Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học địa lý 10 và 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 59 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... 1

1. Lời giới thiệu:.......................................................................................................... 3
2. Tên sáng kiến:.......................................................................................................... 4
3. Tác giả sáng kiến: .................................................................................................. 4
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: ................................................................................ 4
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: ................................................................................ 4
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử :. ............................... 4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:............................................................................... 4
7.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn
địa lí lớp 10 và 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh: .............................. 4
7.2. Thiêt kế các hoạt dộng trải nghiệm sáng tạo trong dạy học địa lí 10 và 12 theo
định hướng phát triển năng lực học sinh. ................................................................... 15
7.2.1. Quy trình thiết kế hoạt động TNST trong dạy học Địa lí theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ........................................................................................ 15
7.2.2. Xác định nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn Địa lí lớp 10 và 12
theo hướng phát triển năng lực học sinh .................................................................... 17
7.2.3. Thiết kế một số hoạt động TNST trong dạy học Địa lí 10 và 12 theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ............................................................................ 21
7.3. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................................... 38
7.3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 38
7.3.2. Đối tượng thực nghiệm..................................................................................... 38
7.3.3. Phương pháp thực nghiệm................................................................................ 38
7.3.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 38
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): .................................................... 40
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: .................................................. 41
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến: ............................................ 42
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu (nếu có): ...................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 44


PHỤ LỤC .................................................................................................................. 45

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

TNST

Trải nghiệm sáng tạo

PPDH

Phương pháp dạy học

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngành giáo dục nước ta đang “đổi
mới căn bản, tồn diện”. Theo đó, giáo dục Việt Nam chuyển từ “tiếp cận nội
dung” sang “tiếp cận năng lực”; giúp người học phát triển toàn diện các phẩm chất
nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực. Để
thực hiện được hiệu quả chương trình giáo dục phổ thơng mới thì giáo dục thực
hiện đúng đắn nguyên lý giáo dục “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với cuộc
sống, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Học từ trải nghiệm thực tế, trải nghiệm sáng tạo là xu hướng, phương pháp
học mới đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của những người làm giáo dục. Mơ hình
học tập từ trải nghiệm ngày càng được nhân rộng và thu hút sự tham gia của
nhiều người do tính hiệu quả mà nó đem lại. Học tập trải nghiệm là một q
trình xã hội bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này được
liên hệ bằng vốn hiểu biết và kinh nghiệm cụ thể của người học, trên cơ sở đó,
giáo viên hệ thống hóa những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, đáp ứng mục tiêu dạy
học. Để thực hiện tốt hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần gắn thực tiễn nhà
trường với xã hội, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh đáp
ứng những yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng mà bộ giáo dục đề ra. Tuy
nhiên hiện nay hầu như chỉ mới tiến hành dạy lí thuyết, các hoạt động thực hành
chưa triển khai được do thiếu thời gian, khó khăn về kinh phí. Do đó, kiến thức
Địa lí của học sinh thường nghèo nàn, việc cung cấp và bổ sung kiến thức Địa lí
cho học sinh cịn nhiều hạn chế.
Địa lí được đưa vào giảng dạy ở các trường phổ thơng nhằm mục đích
trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về khoa học địa lí, cũng như vận

dụng những kiến thức đó vào cuộc sống để biết cách ứng xử với môi trường tự
nhiên và xã hội xung quanh, đồng thời đáp ứng với yêu cầu phát triển của đất
nước. Thực tế cho thấy, bộ mơn Địa lí khác với các mơn khoa học tự nhiên khác ở
chỗ: đối tượng nghiên cứu của nó rất rộng, trải dài trên nhiều lãnh thổ và mỗi
3


nơi lại có những nét đặc trưng. Vì thế, khi hình thành khái niệm, kiến thức địa lí
khơng có gì tốt bằng việc học sinh được tự mình trải nghiệm và rút ra khái
niệm sẽ làm vấn đề được rõ nét và khắc sâu hơn. Việc học trải nghiệm giúp tạo
hứng thú cho học sinh mà vẫn đảm bảo cung cấp kiến thức theo yêu cầu của
chương trình.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề “Thiết kế hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học Địa lí 10 và 12 theo định hướng phát triển năng lực
học sinh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tên sáng kiến:
“Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Địa lí 10 và 12
theo định hướng phát triển năng lực học sinh”
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Bùi Thị Thơm
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Vĩnh Yên - TP Vĩnh Yên
- Số điện thoại: 0388104189. Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Tác giả cùng với sự hỗ trợ của Trường THPT Vĩnh Yên về kinh phí, đầu tư
cơ sở vật chất - kỹ thuật trong quá trình viết sáng kiến và thực nghiệm.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp giảng dạy
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào
sớm hơn) : Tháng 9,10/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế hoạt động trải nghiệm

sáng tạo mơn địa lí lớp 10 và 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh:
7. 1.1 Cơ sở lí luận
7.1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một khái niệm trong dự thảo về “Đổi mới
chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau 2015”. Để xác định được khái niệm
4


“hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, cần xuất phát từ các thuật ngữ "hoạt động”,
“trải nghiệm”, “sáng tạo” và mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau.
Hoạt động là quá trình cá nhân thực hiện các quan hệ giữa họ với thế
giới tự nhiên, xã hội, người khác và bản thân.
Trải nghiệm là trải qua, kinh qua. Hoạt động trải nghiệm là một hệ thống
những việc làm được trải qua, kinh qua nhằm một mục đích nhất định trong đời
sống xã hội.
Khái niệm sáng tạo có nghĩa chung là "sự sản xuất, tạo ra, sinh ra một cái
gì đó mà trước đây chưa hề có, chưa tồn tại".
Theo nghĩa chung nhất: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo
dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học sinh được
tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây
dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển
những phấm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng
lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động học sinh phát huy khả
năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng”.
Hoạt động TNST có thể có nhiều cách hiểu, cách diễn dạt khác nhau nhưng
đều có các đặc trưng sau:
+ Tính tham gia trực tiếp của học sinh vào từng hoạt động;
+ Tính tự chủ của học sinh trong kế hoạch và hành động của cá nhân;
+ Tính tập thể của học sinh;
+ Tính tiếp cận với mơi trường cuộc sống trong và ngồi nhà trường;

+ Tính sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị mới cho bàn
thân;
+ Tính trọn vẹn của hoạt động thực tiễn;
+ Tính cơng dân có trách nhiệm khi đặt người học vào các tình huống mới;
+ Học sinh được khẳng định giá trị bản thân qua huy động kinh nghiệm
và năng lực của mình;
5


+ Học sinh hình thành các ý thức, phẩm chất cùng chung sống và
sống
có trách nhiệm với bản thân và xã hội;
+ Học sinh được tiếp cận với các giá trị cuộc sống trong các tình huống
thực tiễn.
Như vậy, học tập trải nghiệm sáng tạo là phương thức hoạt động chỉ sự
tương tác, sự tác động của chủ thể với đối tượng xung quanh và ngược lại. Hoạt
động ở đây là hoạt động của chính bản thân chủ thể. Những hoạt động này
vừa mạng tính trải nghiệm, thử vào vai, vừa là cách thức nhận thức, tác động
của riêng mỗi chủ thể. Qua hoạt động giải quyết vấn đề mà thu nhận những giá trị
cần thiết cho bản thân đó chính là q trình mang tính trải nghiệm. Học tập trải
nghiệm sáng tạo nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của
người học.Trong đó "trải nghiệm" là phương thức giáo dục và "sáng tạo" là mục
tiêu giáo dục.
Từ những nghiên cứu lý luận trên, tác giả xác định hoạt động trải
nghiệm sáng tạo mơn địa lí là hoạt động giáo dục trong đó học sinh vận dụng
vốn kinh nghiệm về tự nhiên và kinh tế - xã hội, để trải nghiệm, phân tích, khái
qt hóa thành kiến thức của bản thân và vận dụng để giải quyết vấn đề thực
tiễn trên cơ sở sáng tạo và phù hợp nội dung môn học.
7.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động TNST có một số đặc điểm cơ bản sau:

- Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính
tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực hoạt
động và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống,
giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, nghệ thuật, giáo dục lao động, giao dục
an toàn giao thông… Nội dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm sáng tạo thiết
thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học
sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong cuộc sống một
cách dễ dàng, thuận lợi.
6


- Hoạt động TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò
chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát,
múa rối, tiểu phẩm,...), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội,
các cơng trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật... Mỗi một hình thức hoạt động trên
đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức
tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một
cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gị bó và khơ cứng, phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.
- Hoạt động trải nghiệm mang tính sáng tạo. Nó có khả năng huy động sự
tham gia tích cực của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ
thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp
với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải
nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt
động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết
quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè…Từ đó hình thành
và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
- Hoạt động TNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán
bộ Đoàn, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương,

các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội.
- Hoạt động TNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học
tập khác khơng thực hiện được. Học sinh được rèn luyện óc quan sát, cách miêu
tả hay cách phỏng vấn các chủ đề. Các em làm quen với phương pháp nghiên
cứu, thu thập và xử lý thông tin, trình bày bằng các hình thức đa dạng như triển
lãm, thuyết trình, báo tường, kịch nói…các kết quả tìm hiểu của mình hay của
nhóm mình. Sự đam mê, chủ động khám phá sẽ dẫn các em đến sự sáng tạo.
Thông qua hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo, các em sẽ được rèn luyện
nhiều kĩ năng sống mà không một phương pháp dạy học nào có thể đạt được.
7.1.1.3. Cơ sở xuất phát của vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
7


tạo trong dạy học địa lí ở trường phổ thơng
- Xuất phát từ mục tiêu, chiến lược đào tạo con người trong bối cảnh mới
Đứng trước xu thế phát triển của đất nước trong thời kì cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, giáo dục - đào tạo đóng vai trị quan trọng nhằm
phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa. Giáo dục trong xã hội mới, thời đại mới phải là "đào tạo
con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ
và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH hình thành và
bồi dưỡng phẩm chất, năng lực của cơng dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc".
Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới PPDH nói riêng trong đó có bộ mơn
Địa lí là con đường duy nhất từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là
giáo dục phổ thông bởi "giáo dục phổ thơng là nền tảng văn hóa của một nước là
sức mạnh tương lai của một dân tộc". Trong giáo dục, bằng các phương pháp
đào tạo thích hợp, phải khơi dậy được năng lực tự học, tự tư duy độc lập nhận
thức, hình thành và phát triển nhân cách sáng tạo của học sinh nhằm đáp ứng sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đây cũng chính là nhiệm vụ quan

trọng hàng đầu của ngành Giáo dục - Đào tạo.
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp, chương trình, sách giáo
khoa THPT sau năm 2015
Nội dung đổi mới chương trình - sách giáo khoa sau năm 2015 xác
định: chương trình mới tiếp cận theo hướng hình thành và phát triển năng lực
cho người học; khơng chạy theo khối lượng tri thức mà chú ý khả năng vận
dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, động cơ vào giải quyết
các tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Tiếp cận theo hướng năng lực địi
hỏi học sinh làm, vận dụng được gì hơn là học sinh biết những gì; ưu tiên thực
hành, vận dụng, tránh lý thuyết xuông; tăng cường hứng thú, hạn chế quá tải.
Theo đó, phương pháp dạy học thay đổi, dạy cách học, cách tìm kiếm và
vận dụng, cách phát hiện và giải quyết vấn đề; đề cao sự hợp tác và sáng tạo
8


không nhồi nhét, chạy theo khối lượng kiến thức. Coi trọng đánh giá trong suốt
quá trình dạy - học và bằng nhiều hình thức khác nhau.
7.1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn Địa lí trong trường THPT
- Ý nghĩa
+ Cung cấp những kiến thức thực tiễn, số liệu thống kê… cách chân thực,
cụ thể vì các em được trực tiếp trải nghiệm. Gắn kiến thức địa lí trong sách vở với
thực tiễn làm cho kiến thức địa lí trở nên gần gũi, dễ nhớ, dễ hiểu.
+ Hình thành khái niệm, hiểu được bản chất và những mối liên hệ bên
trong của các hiện tượng địa lí từ đơn giản đến phức tạp.
+ Giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu kiến thức địa lí, hình thành các mối liên hệ
của địa lí: khơng gian, thời gian, kiến thức địa lí với lịch sử, và liên hệ thực tế xã hội.
+ Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo góp phần phát triền khả
năng quan sát, tìm tịi suy nghĩ, đặc biệt là khả năng tư duy đến cao độ.
+ Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo luôn ln gắn liền với thực tiễn
chính vì thế nó nâng cao tính cộng đồng, tập thể, có thể coi đây là hoạt động đời

thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi không gian lớp học. Thông qua trải
nghiệm, học sinh có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi những cá nhân khác có
sự biểu hiện kỹ năng tốt hơn mình.
+ Trải nghiệm sáng tạo góp phần vào việc giáo dục tư tưởng, tình cảm
cho học sinh. Đó là lịng u q hương, đất nước và con người.
+ Hình thành cho học sinh lịng tự tin, ý chí quyết tâm đạt kết quả cao trong
học tập, lòng trung thực, tinh thần tập thể, ý thức giúp đỡ nhau trong học tập,
khắc phục chủ quan, tự mãn, ỷ lại tạo ra tâm thế động lực tích cực cho người
học, cho học sinh quen với việc làm có tính hệ thống.
+ Hình thành những phẩm chất: sống yêu thương, tự chủ, sống trách nhiệm.
+ Dạy học trải nghiệm sáng tạo trong mơn địa lí tạo điều kiện kết nối các
kiến thức khoa học liên ngành, tạo điều kiện cho dạy học liên môn phát triển.
Nội dung học tập trải nghiệm rất phong phú và đa dạng mang tính tổng hợp kiến
thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực, phát huy được thế mạnh của
9


từng mơn học. Xét trên góc cạnh mơn địa lí có thể tổ chức học tập trải nghiệm
có sự tích hợp liên môn với giáo dục công dân, sinh học, lịch sử…
+ Dạy học trải nghiệm sáng tạo giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục
trong nhà trường và ngoài nhà trường. Học tập trải nghiệm tạo điều kiện cho
học sinh được giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục; được lĩnh hội các
nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của hoạt động
trải nghiệm sáng tạo. Việc đưa học sinh tới gần với thực tiễn xã hội giúp các em
nắm bắt những vấn đề thuộc phạm trù kinh tế xã hội nhanh nhạy, bắt kịp xu
hướng của thời đại. Bên cạnh đó học tập trải nghiệm gắn kết với đời sống kinh tế
xã hội dũng là cơ hội để các nhà giáo dục hướng nghiệp cho các em.
+ Tạo ra sự gắn kết giữa người dạy và người học.
- Các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

mơn Địa lí trong nhà trường phổ thơng
Hình thức tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường phổ thông rất phong phú và đa dạng như thực địa, tham quan, dã ngoại;
giao lưu; tổ chức sự kiện; sân khấu tương tác; tổ chức câu lạc bộ; các hoạt động xã
hội/ tình nguyện; hoạt động chiến dịch; diễn đàn; tổ chức trò chơi; thực hành lao
động việc nhà, việc trường, việc cơng ích… Bên cạnh các hình thức được kể trên
cịn có nhiều hình thức đa dạng khác như: nghiên cứu khoa học, dự án, cắm trại,
sân khấu tương tác, hội thi, hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân đạo…Mỗi
hình thức tổ chức đều có những ưu và nhược điểm nhất định nhưng tựu chung
lại đều hướng tới mục đích giáo dục khơng chỉ về kiến thức mà cịn cả về kĩ
năng nhằm phát triển năng lực ở người học. Rèn luyện tính tự tin, tính sáng tạo
và tư duy có vấn đề.
7.1.2. Cơ sở thực tiễn
7.1.2.1. Mơn địa lí và dạy học mơn địa lí ở trường THPT
- Mơn địa lí ở trường THPT
Nội dung mơn Địa lí trong nhà trường phổ thông là những kiến thức cơ
10


bản hệ thống về Trái Đất - môi trường sống của con người, về thiên nhiên và
những hoạt động của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới để từ
đó rèn luyện cho học sinh những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với mơi
trường tự nhiên, xã hội. Đầu ra của môn học là hướng tới những vấn đề thực tế
cuộc sống. Nội dung mơn học chú trọng tích hợp, thực hành, gắn nội dung môn
học với thực tiễn nhằm rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng kiến thức Địa lí
vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn,
đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống. Tính tích hợp được thể hiện ở nhiều mức độ và
hình thức khác nhau. Thực hành, luyện tập, vận dụng được xem là công cụ thiết
thực, hiệu quả để phát triển năng lực HS.
Địa lí THPT có tính mở, phân hoá và định hướng nghề nghiệp, dành thời

lượng nhất định để hướng dẫn HS thực hành tìm hiểu Địa lí địa phương phù hợp
với điều kiện thực tế. Các nội dung cốt lõi của chương trình được trình bày theo
hướng khái quát, không đi sâu vào chi tiết, tạo điều kiện để chủ động, sáng tạo
trong thực hiện. Đối với những HS có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng
nhiều kiến thức địa lí, chương trình có các chuyên đề học tập ở mỗi lớp.
- Phương pháp, hình thức tổ chức và phương tiện dạy học
Giáo viên là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, khuyến khích, tạo mơi
trường học tập cho HS học tập chủ động, tích cực, sáng tạo. Dưới sự tổ chức
của GV, HS được trải nghiệm, hoạt động đa dạng và đúng hướng theo các hình
thức và phương pháp học tập khoa học, hợp lý; từ đó được phát triển nhận
thức, kĩ năng địa lí, hình thành thái độ tích cực, phát triển các năng lực chun
mơn, góp phần vào hình thành các năng lực cốt lõi. Dạy học theo định hướng
năng lực đề cao các hoạt động học tập của HS, cần tăng cường tối đa các phương
pháp đề cao chủ thể HS: thảo luận, tranh luận, đóng vai, dự án, viết báo cáo,...
Tuỳ vào nội dung, điều kiện học tập cụ thể và đối tượng HS để sử dụng thích
hợp và sáng tạo kĩ thuật trong các phương pháp dạy học này, lơi cuốn tối đa
việc tham gia chủ động, tích cực của học sinh vào quá trình dạy học. Các
phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, hỏi đáp,... cần được sử dụng
11


theo hướng phát huy tính tích cực và hứng thú học tập của HS. Tuy nhiên, cần
giảm đến mức tối đa các phương pháp nặng về thuyết trình một chiều, ít (hoặc
khơng có) sự tham gia hoạt động của HS.
Các hình thức dạy học trong mơn Địa lí rất đa dạng: dạy học cá nhân, dạy
học theo nhóm, dạy học theo lớp; dạy học trên lớp, dạy học ngoài trời, dạy học
trong thực tế, thực địa; tham quan, khảo sát địa phương, seminar; sưu tầm, hệ
thống hoá, trưng bày, giới thiệu, triển lãm; thực hành, trị chơi, thí nghiệm địa
lí, tự học,... Mỗi hình thức thích hợp với một hoặc một số phương pháp dạy học,
đồng thời có thế mạnh và hạn chế riêng nên cần được kết hợp với nhau trong quá

trình dạy học. Tuy nhiên, phù hợp với dạy học phát triển năng lực cần tăng
cường tối đa các hình thức tổ chức dạy học đề cao hoạt động chủ động, tích cực,
sáng tạo của HS.
Sử dụng phương tiện dạy học với các yêu cầu cơ bản: đảm bảo phù hợp với
mục tiêu và nội dung dạy học, đúng lúc, phối hợp nhiều loại khác nhau, đủ
cường độ và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Phương tiện dạy
học có nhiều loại khác nhau, phổ biến trong dạy học mơn Địa lí ở THPT là bản
đồ giáo khoa, Atlat Địa líViệt Nam, tập bản đồ Địa lí tự nhiên đại cương, Địa lí
thế giới; tranh ảnh, mơ hình; các dụng cụ quan trắc thời tiết, dụng cụ đo vẽ địa
hình; băng đĩa, video clip; tài liệu, tư liệu kinh tế - xã hội; thiết bị cơng nghệ thơng
tin và truyền thơng; phịng địa lí. Để sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy
học, trong quá trình dạy học cần tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện để HS biết tìm
tịi, khám phá, khai thác và chiếm lĩnh kiến thức từ các phương tiện dạy học địa
lí; cần khuyến khích và tạo điều kiện, môi trường học tập thuận lợi cho HS khai
thác thông tin từ Internet để phục vụ học tập; rèn luyện cho HS kỹ năng xử lý, trình
bày thơng tin Địa lí bằng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng; lập các trang
Website học tập, trình bày báo cáo Địa lí bằng các phần mềm thơng dụng và thích
hợp, xây dựng các video clip giới thiệu sự vật, hiện tượng địa lí.
- Đánh giá kết quả học tập
Đánh giá theo định hướng năng lực trong mơn Địa lí tập trung chủ yếu
12


vào: Việc thông hiểu các kiến thức cơ bản, thiết thực của HS và mức độ thành
thạo của kĩ năng Địa lí trong q trình học tập; Tập trung đánh giá việc vận dụng
tổng hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ để giải quyết các vấn đề trong tình huống
của học tập và thực tiễn.
Hiện nay, hình thức và phương pháp đánh giá đa dạng, sử dụng nhiều
hình thức và cơng cụ đánh giá khác nhau trong mơn Địa lí như hình thức tự
luận và trắc nghiệm khách quan, kiểm tra miệng và kiểm tra viết, bài lí thuyết và

bài thực hành,...; các phương pháp quan sát, đánh giá sản phẩm học tập của HS
(bài làm, bài tập, bài thực hành, bài báo cáo, sản phẩm của hoạt động dự án,
của hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật,...).
7.1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh THPT
Đây là lứa tuổi thanh niên, là giai đoạn bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc
khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi THPT được tính từ 15 đến 18 tuổi.
Về đặc điểm phát triển sinh lý: học sinh THPT thuộc giai đoạn đầu thanh
niên, sự phát triển về thể chất đang đi vào giai đoạn hoàn chỉnh về chiều cao,
trọng lượng, đặc biệt sự trưởng thành về giới tính đã ổn định.
Về đặc điểm hoạt động học tập: Hoạt đông chủ đạo của các em lúc này là
hoạt động học tập và hướng nghiệp với những yêu cầu cao hơn về độc lập trí tuệ.
Học sinh THPT bước đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai
của bản thân, có thái độ lựa chọn từng môn học và đôi khi chỉ chăm chỉ học với
những môn liên quan đến tương lai của bản thân.
Đặc điểm phát triển tâm lý: đây là lứa tuổi có sự phát triển của các q trình
nhận thức: tri giác, sự tập trung chú ý, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng… Quá trình tự
ý thức diễn ra mạnh mẽ sơi nổi có tính đặc thù riêng, sự phát triển tự ý thức
của quan hệ mới với thế giới xung quanh buộc thanh niên phải tự ý thức được
đặc điểm nhân cách của mình. HS THPT khơng chỉ có nhu cầu đánh giá, mà cịn
có khả năng đánh giá sâu sắc và tốt hơn HS THCS về những phẩm chất, mặt
mạnh, mặt yếu của những người cùng sống của chính mình. Đặc biệt học sinh
THPT có khả năng tự giáo dục, giúp các em nhận thức đúng đắn về giá trị, quyền
lợi và nghĩa vụ của bản thân trong đời sống xã hội; giúp các em phát triển và
13


hoàn thiện bản thân cũng như khai thác tối đa tài năng của mỗi người.
7.1.2.3. Thực trạng thiết kế và tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học Địa lí ở trường THPT
Thực tế cho thấy, giáo viên đều nhận định hoạt động TNST trong dạy học

Địa lí ở trường THPT có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Thơng qua tổ chức hoạt động
TNST có thể đạt được những mục tiêu mà mơn Địa lí mong muốn trong
chương trình giáo dục phổ thơng. Vì những cách hiểu khác nhau của giáo viên
dẫn đến việc thống nhất thiết kế, tổ chức thực hiện các hoạt động TNST trong
các nhà trường phổ thơng cịn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới hiệu quả của các
hoạt động TNST do nhà trường tổ chức.
Ở một khía cạnh khác, tuy giáo viên nào cũng mong muốn tổ chức hoạt
động TNST nhưng không phải tất cả giáo viên đều thường xuyên tổ chức các hoạt
động dạng này trong quá trình dạy học mơn Địa lí. Chỉ có rất ít giáo viên thường
xun tổ chức thực hiện, đa số giáo viên còn lại được hỏi đều nhận định là thỉnh
thoảng tổ chức và cũng có giáo viên chưa bao giờ tổ chức hoạt động TNST cho
học sinh.
Khi thiết kế và tổ chức các hoạt động TNST trong q trình dạy học Địa lí,
giáo viên sử dụng đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chức như phương
pháp nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, đàm thoại, thuyết trình, sắm vai,
dạy học dự án…. Phương pháp trực quan hoặc tổ chức dã ngoại, thăm quan thực
tế và các hoạt động khác ngồi nhà trường rất ít khi được giáo viên sử dụng trong
quá trình tổ chức TNST theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Mặc dù
phương pháp này có rất nhiều ưu thế trong tổ chức TNST cho học sinh, song lại
chưa được thực hiện thường xuyên vì thường mất nhiều thời gian cũng như sự
khống chế của nội dung chương trình sách giáo khoa và điều kiện về vật chất
trong nhà trường.
Hoạt động TNST trong dạy học môn Địa lí trong nhà trường THPT được
tổ chức thơng qua nhiều con đường khác nhau như dạy trên lớp học, sinh hoạt tập
thể, tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp... Về cơ bản, hoạt động TNST trong dạy
14


học Địa lí ở nhà trường THPT vẫn chủ yếu được tổ chức thông qua dạy học trên
lớp. Các con đường thực hiện khác cũng đã được đề cập tới nhưng mức độ sử

dụng khơng thường xun.
Về phía học sinh, nhiều học sinh u thích mơn Địa lí và có mong muốn
được tham gia các hoạt động TNST. Thực tế, nhiều em rất thích thú và hào hứng,
đạt kết quả cao trong các hoạt động TNST.
TNST theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT có
những ý nghĩa nhất định, nhận thức được ý nghĩa này là cơ sở quan trọng để
giáo viên, học sinh tiến hành các hoạt động TNST theo định hướng phát triển
năng lực trong nhà trường. Ngồi ra cịn giúp học sinh có thêm những kiến thức
về bộ môn, rèn luyện được các kĩ năng sống, là cơ hội để học sinh trình bày suy
nghĩ của mình trước tập thể, thể hiện những tài năng, năng khiếu.
7.2. Thiêt kế các hoạt dộng trải nghiệm sáng tạo trong dạy học địa lí 10
và 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
7.2.1. Quy trình thiết kế hoạt động TNST trong dạy học Địa lí theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
7.2.1.1. Xác định nhu cầu – đối tượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo
Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình học, GV tiến hành khảo sát nhu
cầu, điều kiện tiến hành; Xác định rõ đối tượng thực hiện (nhóm/lớp/tồn
trường…). Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa giúp GV thiết kế hoạt động
phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phịng ngừa những đáng tiếc
có thể xảy ra trong q trình tổ chức thực hiện hoạt động TNST cho học sinh.
Trong việc thiết kế dạy hoạt động TNST, giáo viên cần phân tích kĩ đối
tượng học sinh:
- Học sinh đã biết được những kiến thức nào liên quan đến bài sẽ học.
- Học sinh sẽ gặp khó khăn hay sai lầm gì khi học bài này.
- Học sinh cần học được những nội dung kiến thức gì và những kỹ năng gì
về bài được học.
15



7.2.1.2. Xác định mục tiêu của hoạt động TNST
Mục tiêu được xác định cụ thể cho từng nhóm đối tượng, theo các cấp độ
nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao), cụ thể:
- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ

nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
- Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ

của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh

sau hoạt động?
7.2.1.3. Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt

động
Giáo viên cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều
kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác
định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội dung
hoạt động phải thực hiện.
Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những
phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động
tương ứng.
Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện
đan xen hoặc trong dó có một hình thức nào đó là chủ đạo, cịn hình thức khác là phụ
trợ.
7.2.1.4. Thực hiện hoạt động
Công việc của học sinh: Thực hiện hoạt động theo nội dung
Công việc của giáo viên: Gặp gỡ thường xuyên các nhóm để biết rõ tiến trình
làm việc của từng nhóm, kịp thời giúp đỡ và điều chỉnh những vướng mắc của các
nhóm. Rõ sốt, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện

cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung
nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
16


7.2.1.5. Tổ chức cho học sinh trình bày sản phẩm
Kết quả của việc học tập trải nghiệm sáng tạo có thể được viết dưới dạng ấn
phẩm (bản tin, tập san, báo, áp phích, thu hoạch, báo cáo…) và có thể được trình bày
trên power point, được thiết kế thành các đoạn phim, video, được tổ chức thành các
hoạt động ngoài giờ hoặc các chương trình thực địa, thực tế…
7.2.1.6. Đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm
Học sinh đánh giá (đánh giá chéo qua báo cáo phản biện; đánh giá đồng
đẳng qua phiếu đánh giá). Giáo viên hướng dẫn học sinh đánh giá thông qua phiếu
đánh giá do giáo viên thiết kế.
Giáo viên đánh giá:
- Giáo viên nhận xét quá trình thực hiện hoạt động và sản phẩm của mỗi nhóm.
- Giáo viên rút kinh nghiệm qua việc thực hiện hoạt động của các nhóm.
- Giáo viên lưu kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
Theo kinh nghiệm của cá nhân tơi thì với hình thức học qua TNST, hình
thức tự đánh giá (học sinh đánh giá) rất quan trọng và quyết định đến hiệu quả của
việc học qua trải nghiệm. Do thông qua hoạt động đánh giá học sinh rất chủ động
trong lĩnh hội kiến thức (mong muốn biết kiến thức để còn đánh giá). Mặt khác còn
cho các em cơ hội được trải nghiệm với những vị trí khác nhau nên các em rất hào
hứng, tích cực, nghiêm túc nên dễ dàng khai thác được tính sáng tạo, độc lập và
năng lực tự học, hợp tác của các em.
7.2.2. Xác định nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn Địa lí 10
và 12 theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Những nội dung có thể tổ chức học trải nghiệm địa lí lớp 10


17


Địa lí lớp 10
Bài

Nội dung có thể tổ chức học tập
Trải nghiệm trong bài

Hình thức hoạt động TNST GV
có thể xây dựng
Cho HS sử dụng bản đồ du lịch tỉnh/ thành

1. Phương pháp kí hiệu;
2-3
phố để xác định hướng đi trong một
2. Vai trị của bản đồ trong đời sống.

tình

huống cụ thể

II. Các mùa trong năm

Các trường học, công sở, cơ quan nhà nước…

6

III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa
và vĩ độ


đều áp dụng giờ làm việc /học mùa đông và
giờ làm việc/học mùa hè, tại sao?

8

II. Tác động của nội lực

Tham quan khảo sát thực tế hiện tượng uốn
nếp ở tại các vùng núi

9

II. Tác động của ngoại lực

Tham quan thực tế hang động

15

Đưa ra các tình huống liên quan tới hiện tượng
II. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế sông mùa cạn và mùa khô, cũng như nước nơi
độ nước sơng
đầu nguồn và thượng lưu

16

I. Sóng
II. Thủy triều

Tham quan thực tế ở tại một vùng biển


17

II. Các nhân tố hình thành đất

Tác động của con người tới quá trình hình
thành đất

19

II. Sự phân bố đất và sinh vật theo
độ cao

Lớp phủ thực vật tại địa phương

22

Dân số thế giới và tình hình phát
triển dân số thế giới, ảnh hưởng của Tình huống về sức ép dân số tới phát triển kinh
tình hình gia tăng dân số đối với sự tế - xã hội, môi trường
phát triển kinh tế - xã hội
Tại địa phương xuất hiện nhiều hiện tượng lựa
chọn giới tính khi sinh. Hãy là người vận động
người dân hiểu ra hậu quả của mất cân bằng

23

Cơ cấu sinh học

giới tình và vai trị của phụ nữ trong xã hội

hiện đại.
Việt Nam hiện nay là nước xuất khẩu lao động.
hãy là một nhà nghiên cứu dự báo về nguồn lao
động trong tương lai.

27- Một số hình thức tổ chức lãnh thổ
28- nông nghiệp, ngành trồng trọt,
29

ngành chăn nuôi
Đặc điểm của công nghiệp, các

Tổ chức HS tham quan mơ hình trang trại nơi
đó có các hoạt động trồng trọt, chăn ni.
Tổ chức HS tham quan mơ hình nhà máy
18


Honda vĩnh phúc , KCN Khai Quang… và thấy
31- ngành cơng nghiệp

được đặc điểm của một số hình thức tổ chức

32-3 Một số hình thức tổ chức lãnh thổ

lãnh thổ cơng nghiệp

cơng nghiệp
Tình huống thực tiễn địa phương: Nghiên cứu
36


Vai trị của GTVT

các loại hình GTVT ở địa phương và vai trị
của các phương tiện GTVT này?
Tình huống là một hành khách cần chở khống

37

Đường sắt, đường ơ tơ, đường sơng sản, hành khách đi du lịch nước ngồi, một
hồ, đường biển

hành khách cần chuyển phát bưu phẩm tới các
quốc gia khác nhau trên thế giới…

40

I. Khái niệm thị trường
II. Ngành thương mại
II. Chức năng của mơi trường, vai

41

42

trị của mơi trường đối với sự phát
triển xã hội lồi người

Tổ chức HS tham quan chợ, siêu thị hoặc bến
cảng để thấy được hoạt động thị trường và

thương mại
Đóng vai là người nông dân, nhà khai thác tài
nguyên và HS để nói lời cảm ơn tới mơi
trường. Qua những lời cảm ơn đó HS tự đúc
rút ra được chức năng của mơi trường.
Tổ chức ngoại khóa chủ đề Mơi Trường
Đưa HS vào các nhân vật trong thực tế nói về

I. Sử dụng hợp lí tài ngun, bảo vệ
mơi trường là điều kiện để phát triển cách sử dụng môi trường tài nguyên như thế
Nào, để từ đó thấy được việc cần thiết bảo vệ
môi trường

19


Địa lí lớp 12
Bài
1
2, 3

Nội dung có thể tổ chức học tập

Hình thức hoạt động TNST GV

Trải nghiệm trong bài

có thể xây dựng

Việt Nam trên con đường đổi mới và Giới thiệu Việt Nam với bạn bè quốc tế

hội nhập
Thiết kế bản đồ Việt Nam bằng nhiều
Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
chất liệu khác nhau
Đất nước nhiều đồi núi
Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc

6, 7, 8, 9, 10 của biển

Tổ chức tham quan thực tế

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Thiên nhiên phân hố đa dạng
Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên
Nhiên
14, 15

Bảo vệ môi trường và phịng chống
thiên tai

Tổ chức ngoại khóa chủ đề Mơi Trường
Đi thăm quan Hoàng Thành Thăng

Đặc điểm dân số và phân bố dân cư
16, 18

nước ta
Đơ thị hố

17

21, 39

Long, trên đường đi, em nhận thấy sự
khác biệt về sự phân bố dân cư từ TP
Vĩnh Yên về Hà Nội, vậy theo em lí
do gì khiến cho hai nơi này khác biệt về
dân cư đến như vậy?
Viết bài luận về tương lai khi em tốt
nghiệp ra trường

Lao động và việc làm
Các ngành kinh tế

Tổ chức tham quan thực tế

Các vùng kinh tế

20


7.2.3. Thiết kế một số hoạt động TNST trong dạy học Địa lí 10 và 12 theo
định hướng phát triển năng lực học sinh
7.2.3.1. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng hình thức dạy học dự
án
Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực
hành, tạo ra sản phẩm có thể giới thiệu. Người học phải tự lực để thực hiện
nhiệm vụ. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của dạy học dự án.
Đây là phương pháp quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh
làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy

giáo là trung tâm. Ngồi ra, dạy học dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội, hình thức
phong phú và đa dạng.
Phương pháp dạy học dự án có vai trị quan trọng trong việc dạy học. Dự
án có thể tổ chức khá đa dạng trong hoặc ngoài giờ học giúp giáo viên và học
sinh có thể học tập một cách linh động hiệu quả tùy thuộc vào bối cảnh địa
phương hay bài học
Tiến trình dạy học theo dự án theo 5 giai đoạn
-

Giai đoạn 1: Xác định chủ đề và mục đích dự án

-

Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện

-

Giai đoạn 3: Thực hiện triển khai dự án

-

Giai đoạn 4: Trình bày sản phẩm dự án

-

Giai đoạn 5: Đánh giá tổng kết dự án

Ví dụ 1: Bài 13 (lớp 12): Thực hành: Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược
đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi
1. Mục tiêu

a. Kiến thức
- Khắc sâu thêm, cụ thể và trực quan hơn các kiến thức về địa hình, sơng ngịi.
b. Kĩ năng
- Đọc hiểu bản đồ sơng ngịi, địa hình. Xác định đúng các địa danh trên
21


- Điền và ghi đúng trên lược đồ một số dãy núi, đỉnh núi.
c. Thái độ, hành vi
- HS thêm yêu thiên nhiên Việt Nam
d. Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lực chung: tự học, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: sử dụng bản đồ.
Đối tượng thực hiện dự án: học sinh lớp 12 THPT
Thời gian dự kiến: 1 tuần
Ý nghĩa của dự án: Giúp học sinh hiểu rõ về các kiến thức địa hình, sơng
ngịi nước ta; từ đó thêm yêu quê hương, đất nước.
2. Các bước tiến hành
Bước 1: Xác định chủ đề, mục đích dự án
Giáo viên đưa ra câu hỏi khái qt: Địa hình nước ta có những đặc điểm
gì nổi bật? Nếu được yêu cầu thể hiện địa hình Việt Nam trên giấy bằng các chất
liệu khác nhau, em sẽ làm như nào?
Giáo viên nêu ra mục tiêu học sinh cần đạt được trong dự án.
Giáo viên xác định dự án: "Với vai trò là các nhà thiết kế đồ họa, địa chất…
các em hãy Thiết kế bản đồ Việt Nam bằng nhiều chất liệu khác nhau ".
Giáo viên chia học sinh trong lớp thành nhiều nhóm.
Bước 2: Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc
-

Lựa chọn địa điểm thực hiện dự án.


-

Dự kiến công việc và xác định phương pháp tiến hành.

Giáo viên hướng dẫn lập kế hoạch nhóm, kế hoạch làm việc của cả lớp
trong thời gian thực hiện dự án.
Các nhóm kí kết hợp đồng học tập, giáo viên giải đáp những thắc mắc
từ phía học sinh.
Bước 3: Thực hiện
Học sinh làm việc theo nhóm với các cơng việc cụ thể:
- Vẽ lược đồ Việt Nam trên khổ giấy A4/ A3.
22


- Xác định vị trí các dãy núi, đỉnh núi và dịng sơng trên bản đồ Địa lí tự
nhiên Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam).
Điền vào lược đồ Việt Nam các cánh cung, các dãy núi, một số đỉnh núi.
- Xác định chất liệu để thể hiện địa hình và sơng ngịi nước ta trên giấy.
- Học sinh các nhóm làm việc theo nhóm được phân cơng. Sản phẩm
của các nhóm được khuyến khích làm theo nhiều chất liệu khác nhau thể hiện sự
sáng tạo riêng.
Bước 4: Giới thiệu sản phẩm trước lớp
Thành phần tham gia: Ban tổ chức (mỗi nhóm có một đại diện), Báo cáo
viên, thành viên các nhóm.
Mỗi nhóm cử một đại diện trình bày sản phẩm.
Cả lớp thảo luận, góp ý
Bước 5: Đánh giá hoạt động
- Học sinh tự đánh giá và đánh giá chéo.
- Giáo viên đánh giá HS.

(Theo các phiếu đánh giá 1, 2,3)
Phiếu 1. PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM
(Học sinh cả nhóm đánh giá hoạt động của từng học sinh trong nhóm )
Tiêu chí đánh giá
STT

Tên
thành
viên

Cơng việc
được giao

Ý thức
tham
gia
(2.5đ)

Chất
lượng
cơng việc
(2.5đ)

1
2
3
4
5
6
7

8
9

23

Ý
tưởng
sáng
tạo
(2.5đ)

Khả
năng
hợp
tác
(2.5đ)

Điểm
tự
đánh
giá

Điểm
nhóm Tổng
đánh điểm
giá


tên



Phiếu 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHÓM
(Các nhóm đánh giá chéo nhau)

STT

Điểm

Tiêu chí
chấm

trình
(1.5đ)

Tự tin

0.25

Mắt nhìn thẳng

0.25
0.5

Có ngữ điệu

0.5
Thẩm mỹ

0.5


Hình thức Chất liệu

1.0

phẩm
(8.5đ)

Dáng đứng thẳng

Nói to, rõ ràng

2
Sản

tối đa

Mơ tả tiêu chí chấm

1
Thuyết

Điểm đạt được

Thang màu
Kiến thức

Đầy

đủ,


Nhóm Nhóm




Nhóm Nhóm




1.0
chính

xác(*)

6.0
10

Tổng
điểm
(*) Đánh giá theo tiêu chí và thang đo của phiếu 3

Phiếu 3: PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA KIẾN THỨC
Nhiệm
vụ

1

2


Yêu cầu

Chỉ báo

Thang đo

Điền vào lược 1. Sông Gâm

- Đúng hết: 4 điểm

đồ trống các 2. Ngân Sơn

- Sai 1 2 3 4

cánh cung núi

3. Bắc Sơn

- Điểm đạt được:

4. Đơng Triều

..... ........................

Điền vào lược 1. Hồng Liên Sơn

- Đúng hết: 5 điểm

đồ trống các 2. Trường Sơn Bắc


- Sai 1 2 3 4 5

dãy núi

3. Trường Sơn Nam

- Điểm đạt được:

4. Hoành Sơn

..... ........................

5. Bạch Mã
Điền vào lược 1. Tây Côn Lĩnh

- Đúng hết: 4 điểm

24


3

4

đồ trống các 2. Phanxipăng

- Sai 1 2 3 4

đỉnh núi


3. Ngọc Linh

- Điểm đạt được:

4. Chư Yang Sin

..... ........................

Thể hiện trên 1. Đồng bằng

- Đúng hết: 3 đ

lược đồ trống 2. Địa hình bán bình nguyên xen đồi

- Sai: 1

các dạng địa 3. Cao nguyên
hình khác

- Điểm đạt được:

2 3

..... ........................

Tổng

* Hướng dẫn sử dụng phiếu 3:
+ Mỗi yêu cầu được cụ thể thành nhiều chỉ báo (đánh số 1, 2, 3…)
+ Mỗi chỉ báo 1 điểm. Sai chỉ báo nào thì khoanh trịn vào số mã hóa tương

ở cột thang đo (sai bao nhiêu chỉ báo trừ bấy nhiêu điểm)
+ Điểm đạt được là tổng điểm các tiêu chí đúng. Quy về thang điểm 16.0.
Ví dụ 2: Bài 44 (lớp 12): Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố, giáo viên xây
dựng dự án "Tìm hiểu địa lí tỉnh Vĩnh Phúc"
Tóm tắt bài dạy:
-

Tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc

-

Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính

-

Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

-

Đặc điểm dân cư và lao động

-

Đặc điểm kinh tế - xã hội

-

Các ngành kinh tế chính

Thơng qua việc thực hiện dự án, học sinh được tham gia các hoạt động

ngoại khóa trong các vai trò khác nhau như một báo cáo viên khoa học, người
dẫn chương trình, hướng dẫn viên du lịch, phóng viên, diễn viên…Học sinh
sẽ được chủ động thiết kế các hoạt động tìm kiếm và xử lí thơng tin, làm việc
theo nhóm, trao đổi, tranh luận…để xây dựng kịch bản thống nhất và triển khai
hoạt động.
25


×