Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) những bài học kinh nghiệm trong việc dạy học từ nhiều nghĩa từ đồng nghĩa từ đồng âm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.83 KB, 25 trang )

Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
Phần I: Phần mở đầu
I.Lý do chọn đề tài:
Đổi mới phơng pháp dạy học bậc Tiểu học nói chung và môn
Tiếng Việt nói riêng đợc Bộ GD- ĐT đề cập đến từ những năm 1980
1981 cùng với việc triển khai thay sách cải cách giáo dục đa công
nghệ thông tin vào trờng học. Qua các cuộc hội thảo,tổng kết,đúc
rút kinh nghiệm và khẳng định: Bộ GD - ĐT để chính thức phát
động phong trào đổi mới phơng pháp dạy học các môn nói chung và
môn Tiếng Việt nói riêng.Nét đặc trng của phơng pháp dạy học mới
coi học là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học trong đó giáo
viên là ngời tổ chức hớng dẫn hoạt động của học sinh.
Phơng pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục nhằm tổ
chức hoạt động nhận thức và thực hành để học sinh lĩnh hội vững
chắc các thành phần nội dung giáo dục nhằm đạt đợc mục đích đÃ
định.Đổi mới trong giáo dục là thờng xuyên đa cáI mới vào giáo dục
để tạo ra sự phát triển mới.
Thật vậy đổi mới phơng pháp dạy học ở Tiểu học rất quan trọng
là bậc học nền tảng cho các bậc học tiếp theo.Học sinh tiếp nhận
những kiến thức cơ bản ban đầu từ đơn giản đến phức tạp. Là
phân môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học, luyện từ và câu giữ vai trò rất
quan trọng.Trớc hết giúp cho các em nắm chắc về nghĩa của từ,giải
nghĩa của từ để từ đó các em có thể viết đợc những bài văn
hay,sinh động hơn.Thông qua phân môn luyện từ và câu học sinh
lĩnh hội tri thức những cáI hay,cái mới trong tác phẩm văn học ở
những con ngời xung quanh ta.
Phân môn luyện từ và câu tạo điều kiện cho học sinh làm
quen với ngôn từ văn bản,tạo cho các em niềm vui hứng thú thông qua
1
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ




Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
các cảnh đẹp ®Êt níc vµ lµm tiỊn ®Ị khoa häc cho viƯc tìm hiểu
bài.Về tính mục đích,dù trong khuôn khổ của cấp học,đó là một
hình thức tiếp cạnh thế giới nghệ thuật mà tác giả xây dung.Trên cơ
sở học sinh biết đọc ,viết đợc từ ngữ,các em cha nhận thức đợc
nghĩa của từ là gì?

II-MC CH NGHIấN CU
Tụi chn ti ny nghiên cứu với mục đích :
-Giúp học sinh tháo gỡ những nhầm lẫn giữa các từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa từ đồng âm .Góp phần làm giàu thêm vốn từ cho HS .
-Giúp học sinh thiết lập mối quan hệ của từ với sự vật và hiÓu ý nghĩa từ vựng .
-Giúp HS có năng lực sử dụng từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm trong
sinh sản văn bản bằng hình thức nói họăc viết, để từ đó các em sử dụng được Tiếng Việt
văn hóa làm cơng cụ giao tiếp tư duy

III-NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1-Nghiên cứu vấn đề lí luận
2-Nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học về
từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm cho HS .
3-Rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc dạy-học từ nhiều nghĩa -từ đồng
nghĩa - từ đồng âm

IV-Ph¹m vi VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1-Ph¹m vi nghiªn cøu:
Việc dạy từ nhiều nghĩa- từ đồng nghĩa - từ đồng âm ë nhà trường tiểu học .
2-Đối tng nghiờn cu
2

Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
Việc đổi mới phơng pháp dạy học nói chung và phân môn
luyện từ và câu nói riêng đợc Bộ GD - ĐT đề cập đến cách đây mấy
năm với sự thay đổi sách.Muốn dạy tốt môn Tiếng Việt nói chung và
phân môn luyện từ và câu nói riêng có rất nhiều phơng pháp nhng
đòi hỏi ngời giáo viên cần suy nghĩ,lựa chọn phơng pháp sao cho phù
hợp với nội dung bài học,trong đối tợng học sinh.Vì vậy thời gian có
hạn,hơn nữa đây là một vấn đề rộng.Do vậy trong phạm vi sáng
kiến kinh nghiệm tôi xin đề cập đến Một số kinh nghiệm giúp học
sinh lớp 5 phân biệt từ đồng nghĩa - từ nhiều nghĩa - từ đồng âm
ở lớp 5B mà tôi đang phụ trách ở trờng Tiểu học Văn Thủy.

V-PHNG PHP NGHIấN CU
- Nghiên cứu lí luận để tìm hiểu cơ sở khoa học của đề tài .
- Điều tra khảo sát thực tế nhằm tìm hiểu thực trạng dạy môn tập
đọc ở trờng TH Văn Thủy.
- Nghiên cứu chơng trình,sách giáo khoa,sách giáo viên môn Tiếng
Việt.
Qua khảo sát thực tế phân môn luyện từ và câu đợt 3 năm học
2012 - 2013 lớp tôi phụ trách nhiều học còn chậm ,giải nghĩa của từ
phần nào còn hạn chế.Vì vậy tình hình học tập của lớp tôi nh vậy
bản thân tôi luôn suy nghĩ tìm tòi các phơng pháp sau đây
để việc học có hiệu quả hơn.
+ Phng phỏp điều tra.
+ Phương pháp trắc nghiệm
+ Phương pháp nghiên cứu sn phm

3
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
+ Phng phỏp tổng kết kinh nghiệm

PHẦN II- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ch¬ng1. C¬ së lÝ luËn:
Bước sang thế kỉ XXI , điều kiện kinh tế xã hội nước ta có những thay đổi lớn.
Đất nước bước vào thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố .Cơ cấu kinh tế, trình độ phát
triển sản xuất ,khoa học kĩ thuật, nhu cầu xã hội thu nhập quốc dân có những bước phát
triển quan trọng .Vấn đề hội nhập, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc , vấn đề
về kinh tế tri thức, cơng nghệ thơng tin, xu hướng quốc tế hố trong kinh tế đang
thường xuyên đặt ra và ngày càng cấp bách .Những thay đổi đó trong kinh tế xã hội ,
trong giáo dục dẫn tới những yêu cầu đòi hỏi trong việc dạy Tiếng Việt nói chung và dạy
tiếng mẹ đẻ nói riêng . Đối với mơn Tiếng Việt trong nhà trường tiểu học nó khơng thể
là bản sao từ chương trình khoa học Tiếng Vịêt.Vì nhà trường có nhiệm vụ riêng của
mình .Nhưng với tư cách là một mơn học độc lậpTiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho
HS những tri thức về hệ thống Tiếng Việt (hệ thống âm thanh, cấu tạo từ, cấu trúc ngữ
pháp khả năng biểu cảm của ngôn ngữ quy tắc họat động của ngơn ngữ ) Đồng thời hình
thành cho HS kĩ năng giao tiếp( Nghe, nói, đọc, viết).Ngồi ra Tiếng Việt cịn là cơng cụ
giao tiếp và tư duy cho nên nó cịn có chức năng kép mà các mơn học khác khơng có
được, đó là: Trang bị cho HS một số công cụ để tiếp nhận và diễn đạt mọi kiến thức
khoa học trong nhà trường .Tiếng Việt là công cụ để học các môn học khác ; kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết là phương tiện là điều kiện thiết yếu của qúa trình học tập .Bên cạnh
chức năng giao tiếp , tư duy ngơn ngữ cịn có chức năng quan trọng nữa đó là thẩm mĩ ,
ngơn ngữ là là phương tiện để tạo nên cái đẹp; hình tượng nghệ thuật.Trong văn học HS
phải thấy được vẻ đẹp của ngơn ngữ vì thế ỏ trường tiểu học Tiếng Vịêt và văn học được

tích hợp với nhau,Văn học giúp HS có thẩm lành mạnh, nhận thức đúng đắn, có tình
cảm thái độ hành vi của con người Việt Nam hiện đại, có khả năng hịa nhập và phát
triển cộng đồng .Mặt khác ngơn ngữ văn học cịn là biểu hiện bc cao ca ngh thut
4
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
ngụn t .Cho nên dạy tiếng trong khi dạy tiếng trong khi dạy văn là cách bồi dưỡng năng
lực ngôn ngữ tối ưu cho người học.Dạy Tiếng Việt là đưa các em hoà nhập vào một
mơi trường sống của thời kì hội nhập . Ngược lại hiểu sâu sắc về Tiếng Việt lại tác động
đến kĩ năng cảm thụ thơ văn của HS .Kết hợp giữa dạy văn và dạy tiếng sẽ tạo được
hiệu quả cao giữa hai môn văn Tiếng Việt. Để đạt được hiệu quả giữa hai mơn VănTiếng Việt địi hỏi người giáo viên cần phải dạy ở mọi nơi mọi lúc trong tất cả các môn
học đặc biệt là mơn Tiếng Việt.Phải có những phương pháp dạy học phù hợp với đặc
trưng của bộ mơn này phải có kiến thức Tiếng Việt vững vàng và không ngừng học hỏi
để nõng cao trỡnh .

*Những vấn đề về lí luận
1-Nguyờn tắc dạy học
a)Khái niệm : Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cỏ bản có tính quy luật của lí
luận dạy- học, có tác dụng chỉ đạo tịan bộ tiến trìn giảng dạy và học tập phù hợp với
mục đích dạy-học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy-học .
b)Nguyên tắc đồng bộ : Đây là nguyên tắc đòi hỏi người giáo viên trong việc dạy từ
nhiều nghĩa- từ đồng nghĩa - từ đồng âm là phải tiến hành ở mọi nơi trong tất cả các môn
học .Dạy từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa -từ đồng âm phải trở thành một bộ phận không
thể thiếu được của mỗi giờ Tiếng Việt , đặc biệt là phần dạy về từ vựng Tiếng Việt cần
chú trọng đi sâu về bản chất của từ nhiều nghĩa –từ đồng nghĩa - từ đồng âm.
c)Nguyên tắc thực hành : Đòi hỏi họat động ngơn ngữ thường xun , đó là những bài
tập miệng , bài viết trình bày ý nghĩs, ứng dụng lí thuyết vào thực hành vào việc giải

quyết những vấn đề cụ thể của ngữ pháp, chính tả, tập làm văn .Dạy từ nhiều nghĩa -từ
đồng nghĩa - từ đồng âm phải gắn làm giàu những biểu tượng tư duy bằng con đường
quan sát trực tiếp và thông qua những mẫu lời nói , hội thoại
d)Nguyên tắc cụ thế : HS tiểu học còn nhận thức theo kiểu “trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng , từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn nên giai đoạn đầu khi giới thiu v t
5
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
nhiu ngha, t đồng nghĩa ,từ đồng âm cần phải tác động bằng kích thích vật thật và
bằng lời .Mặt khác các em cần được nghe, thấy, phát âm và viết từ mới để các em nói
thành tiếng hoặc nói thầm đều do chúng quan sát được.
e)Nguyên tắc tính đến đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ
Nghĩa là khi dạy từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa- từ đồng âm cần được trình bày
như là việc thiết lập quan hệ giữa từ và yếu tố hiện thực , quan hệ giữa từ với một lớp sự
vật cùng loại được biểu thị bởi từ . Đó là hai mặt hình thức và nội dung của tín hiệu từ,
hai mặt này gắn chặt với nhau , tác động lẫn nhau, phải làm cho HS nắm vững hai mặt
này và mối tương quan giữa chúng .
2-Phương pháp dạy -học
a)Khái niệm : Phương pháp dạy-học là tổ hợp cá cách thức họat động của thầy và trị
trong q trình dạy -học dưới sự híng dẫn chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
dạy học
b)Các phương pháp dạy-học cơ bản
-Phương pháp thuyết trình
-Phương pháp đàm thoại
-Phương pháp trực quan
-Phương pháp thực hành luyện tập
Ch¬ng2:Cơ sở thực tiễn

Thực tế ở đây đã cho thấy điều đó : Có nhiều GV khơng ngừng say sưa tìm tòi
sáng tạo trong giảng dạy, đưa chất lượng ngày càng đi lên về mọi mặt, đáp ứng được với
nhu cầu địi hỏi của xã hội trong thời kì đổi mới; nhưng cũng thật đáng buồn vì cịn có
một số ít GV còn coi nhẹ vấn đề này .Mặt khác chương trình các mơn học ở trường tiểu
học hiện nay đã được sắp xếp một cách khoa học hệ thống song i vi hc sinh tiu
6
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
hc l bc học nền tảng. Đến trường là là một bước ngoặt lớn của các em, trong đó họat
động học là họat động chủ đạo, kiến thức các môn học về tự nhiên và xã hội chưa được
bao nhiêu , vốn từ sử dụng vào trong cuộc sống để diễn đạt trình bày tư tưởng, tỉnh cảm
của mình cịn q ít . Các em thường lẫn lộn giữa từ nhiều nghĩa-từ đồng nghĩa- từ đồng
âm .Hơn thế nữa các em chưa ý thức được vai trị xã hội của ngơn ngữ , chưa nắm được
các phương tiện kết cấu và quy luật cũng như họat động chức năng của nó .Mặt khác HS
cần hiểu rõ người ta nói và viết khơng chỉ cho riêng mình mà cho người khác ngơn ngữ
cần chính xác, rõ ràng đúng đắn và dễ hiểu , tránh làm cho người khác hiểu sai nội dung
câu, từ, ý nghĩa diễn đạt .
Qua thực tế giảng dạy dự giờ đồng nghiệp ở trường sở tại ,trường bạn ,tôi nhận
thấy việc dạy và học về từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm cịn có một số tồn
tại sau :
+GV truyền kiến thức về khái niệm từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm
còn máy móc ,rập khn và sơ sài , lấy ví dụ mà chưa hiểu được bản chất của nó .Chỉ bó
hẹp trong phạm vi SGK .Khi thốt khỏi phạm vi này thì HS hầu hết đều luống cuống và
nhầm lẫn .
+Khi thể hiện tiết dạy hầu như GV chỉ chú ý đến đối tượng học sinh khá, giỏi ,
còn lại đa số HS khác thụ động ngồi nghe rồi một số em khác có muốn nêu cách hiểu
của mình về từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm cũng sợ sai lệch, từ đó tạo nên

khơng khí một lớp học trầm lắng, HS làm việc tẻ nhạt , thiếu hứng thú không tạo được
hiệu quả trong giờ học .
+Trong những bài dạy về từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm hầu như
GV ít đọc tài liệu tham khảo, ít học hỏi và trao đổi với đồng nghiệp
Phải chăng những tồn tại đó cịn tiềm ẩn trong mỗi tiết dạy để rồi GV tự dấu đi
những kiến thức tài năng sẵn có và những gì đã được học tập, lĩnh hội ở nhà trường s
7
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
phm ri dn dần đánh mất . Đứng trước thực trạng như vậy và rút kinh nghiệm qua 5
năm dạy-học lớp 5, năm nay tơi có : “Một số kinh nghiệm giúp HS lớp 5 phân bịêt từ
nhiều nghĩa- từ đồng nghĩa, từ đồng âm” .Nhằm giúp học sinh tháo gỡ những lầm lẫn
giữa các từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm tạo nền tảng để các em học tốt môn
Tiếng Vịêt .Tuy là bước đầu nhưng tôi mạnh dạn nêu lên và mong được sự ủng hộ quan
tâm, đóng góp của các bạn đồng nghiệp để tơi được hoµn thiện hơn về kinh nghiệm này
.

II-THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1-Đặc điểm địa phương
Địa phương là một xó khó khăn nờn HS trng tụi hu ht l con em có hồn
cảnh kinh tế gia đình cịn khó khăn , điều kiện học tập của con em còn thấp , đặc bịêt sự
quan tâm của phụ huynh còn hạn chế, phần nào làm ảnh hưỏng đến kết quả học tập của
học sinh
2-Đặc điểm của nhà trường
Năm học 2012- 2013 Trng tiu hc Văn Thủy cú hc sinh vi tổng số 19. Ban giám
hiệu vững về chun mơn, có bề dày kinh nghiệm trong giảng dạy và nhiều giáo viên là
giáo viên giỏi huyện 3 năm liền, đã có nhiều tiết thao giảng về từ nhiều nghĩa- từ đồng

nghĩa- từ đồng âm song do địa bàn miền núi phần nào cịn có nhiều hạn chế như : các tài
liệu tham khảo cịn it, GV trỴ các phương pháp dạy học vẫn còn hạn chế phn no
nh hng n cht lng dy- hc trong nh trng

8
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
3-c im ca lớp
Năm học 2012 – 2013 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 5A là lớp có trình độ
nhận thức khơng đồng đều ( có nhiều HS khá, giỏi nhưng cũng có khơng ít HS yếu kém
tư duy chậm ,Một em “thiểu năng trí tuệ ”) .Một số phụ huynh thiếu sự quan tâm đến
việc học của con cái,ý thức học của một số HS cịn yếu .Tuy vậy tơi vẫn mạnh dạn đăng
kí thi đua :
-Tỉ lệ HS tốt nghiệp: 100%
-Về học lực : +Loại giỏi : 4em
+Loại khá : 10 em
+Trung bình : 5 em
-Lớp đạt lớp tiên tiến xut sc

III-Một số biện pháp để nâng cao chất lợng dạy học
Một bài tập dạy luyện từ và câu có thĨ thùc hiƯn theo mét trong
hai híng: Híng ph©n tÝch và hớng thực hành.
*Dạy phân môn luyện từ và câu theo hớng phân tích:
Là cách dạy đa ra những nhận xét, đánh giá các yếu tố tạo
thành tình huống giả
định nêu ra trong đề bài. Sự phân tích này làm rõ đích giao tiếp,
nhân vật giao tiếp, đề tài giao tiếp, hồn cảnh giao tiếp. Từ đó đa

ra dự kiến các lời giảI thích phù hợp nhất với đích giao tiếp và hồn
cảnh giao tiếp.
Vì vậy, khi dạy cần coi phân tích tình huống giao tiếp giả định nh
một biện pháp dạy mở đầu tiết học về luyện từ và câu ,sau đó
chuyển sang tổ chức thực hành theo đề bài,
chứ không dùng duy nhất phân tích tình huống giao tiếp giả định
nh một phơng pháp dạy học.
9
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
*Dạy phân môn luyện từ và câu theo hớng thực hành:
Giao tiếp là hoạt động thực tiễn nên cách tốt nhất để nhanh
chống trau dồi năng lực giao tiếp cho học sinh là đa các em vào hoạt
động thực hành. Dựa trên tình huống giao tiếp giả định, giáo viên
tổ chức cho học sinh thực hành tình huống đó trên lớp. Phơng pháp
thích hợp nhất lúc này là giảng giải.
1-Kt qu iu tra khảo sát chất lượng học sinh
Vào đầu năm học 2012- 2013 ngay từ bài Luyện từ và c©u đầu tiên tôi đã khảo
sát chất lượng HS bằng cách cho các từ sau: “ xanh, xanh biếc, xanh lè, đỏ au, đỏ bừng,
đỏ chạch, đỏ chói, đỏ chót, Đồng (tiền), (cánh ) đồng, bàn (việc), (cái) bàn, (Thè) lưỡi,
lưỡi liềm, lưỡi hái, lưỡi dao, lưỡi cày, lưỡi lê, lưỡi gươm”
Yêu cầu HS xác định và phân thành 3 nhóm : Từ đồng nghĩa; từ nhiều nghĩa; từ
đồng âm
Kết quả các em làm được là :
-Số HS làm đúng (đạt ,khá, giỏi) :
-Số HS đạt điểm trung bình :
-Sè häc sinh yÕu:


7/ 19em
10 em
2 em

Như vậy nhìn chung HS nắm bài về từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa, từ đồng âm
chưa chăc chắn, chưa chính xác .
Qua một số bài tập làm văn mà HS lớp tôi đã làm do HS không hiểu được nghĩa
của từ và cách sử dụng nó nên khi viết bài văn về “ tả cây bóng mát mà em u thích” .
Em Mai thanh Giang có đoạn viết : “Lá bàng xanh, thân bàng nâu, quả bàng cũng màu
xanh ...”. Hoặc đối với đề bài tả về chi m em thớch nht bn Lê Bảo Ngọcó
vit : “...con gấu bơng có cặp mắt đen sì .... mũi nhọn như bóng ...”.
Së dĩ các em dùng từ như vậy là do không nắm được từ đồng nghĩa, c s to nờn
t nhiu ngha
10
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
2-Hc hi v trao đổi với đồng nghiệp
Khi dạy về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm tôi thường trao đổi với ban
giám hiệu, bạn bè đồng nghiệp, để tìm ra cái hay, cái mới trong giảng dạy nên đã rút ra
được nhiều kinh nghiệm bổ ích cho bản thân.
3-Hướng dẫn hs khi học các khái niệm về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm
3.1 Từ đồng nghĩa :
Định nghĩa : *Từ đồng nghĩa là các từ khác nhau về mặt ngữ âm nhưng giống
nhau về mặt ý nghĩa , chúng cùng biểu thị các sắc thái khác nhau của cùng một khái
niệm.( Tài liệu của Trường đại họcVinh )
Ví dụ: Cùng nói đến khái niệm ăn có xơi, nhậu nhẹt ...

*Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau .
Ví dụ: siêng năng , chăm chỉ,cần cù, ...
*Có những từ đồng nghĩa hồn tồn , có thế thay thế cho nhau trong lời nói. Ví dụ
: hổ, cọp, hùm, ...
*Có những từ đồng nghĩa khơng hồn tồn .Khi dùng những từ này ,ta phải cân
nhắc để lựa chọn cho đúng .Ví dụ :
+ăn, xơi, chén,... (biểu thị thái độ, tình cảm khác nhau đối với người đối thoại
hoặc điều được nói đến).
+mang, khiêng, vác, ...( biểu thị những cách thức hành động khác nhau )
(Sách Tiếng Việt 5 tập 1)
3.2 Từ nhiều nghĩa :
Định nghĩa :*Là từ dùng một hình thức âm thanh biểu thị nhiều ý nghĩa (biểu thị
nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau ), các ý nghĩa có quan hệ với nhau, chúng lập thành
một trật tự,một cơ cấu nghĩa nhất định .
Ví dụ : đầu : (1)bộ phận trên hết của người, bộ phận trước hết của người của vật
(2)trí tuệ thơng minh : anh ấy là người có cỏi u.
11
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
(3)V trớ danh dự : anh ấy luôn đứng đầu lớp về mọi mặt.
(4)Vị trí tận cùng của sự vật : Anh ở đầu sông em cuối sông
(Tài liệu của trường đại học Vinh –Chu Thị Thủy An)
*Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các
nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau

Ví dụ : -Đơi mắt của bé mở to (bộ phận quan sát của con người mọc ở trên mặt)
-Quả na mở mắt ( quả na bắt đầu chín , có những vết nứt rộng ra giống

hình con mắt)

( Sách Tiếng Việt 5 Tập 1)

3.3Từ đồng âm
a) Định nghĩa: *Là những từ giống nhau về ngữ âm nhưng khác nhau về ý
nghĩa.
Ví dụ : Cổ: bộ phận cơ thể con người và cổ :xưa, lạc hậu
bác: anh, chị của bố mẹ và bác là chưng cất, bác là phủ định, bác là bố
( Bác mẹ em nghèo) ( Tài liệu của trường Đại học Vinh –Chu Thị Thủy An)
b)Ngơn ngữ có tính tiết kiệm co nên tất yếu dẫn đến hiện tượng đồng âm .Tuy
nhiên đồng âm trong Tiếng Việt có đặc điểm riêng :
-Thường xẩy ra ở những từ có cấu trúc đơn giản ( các từ đơn tiết) .
-Các từ đồng âm trong Tiếng Việt chỉ xẩy ra trong ngữ cảnh vì Tiếng Việt là ngơn
ngữ khơng biến hình
*Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa
Ví dụ : a) Ông ngồi câu cá

(Câu là họat động bắt cá, tơm bằng móc sắt nhỏ

(thường có mồi) buộc ở đầu một sợi dây )
b) Đoạn văn này có 5 câu( câu là đơn vị của lời nói diễn đạt một ý trọn
vẹn , trên văn bản được mở đầu bằng một chữ cái viết hoa và kết thúc bằng một dấu ngắt
câu ) (Sách Tiếng Việt 5 tập 1)
4-Hướng dẫn học sinh phân biệt từ đồng nghĩa, từ nhiều ngha, t ng õm
12
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan

Sáng kiến kinh nghiệm
4.1-T ng ngha
* Bản chất của từ đồng nghĩa :Thực tế học sinh thường nhầm lẫn giữa từ đồng
nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm.Khơng nắm được nghĩa của chúng bởi vì định nghĩa
về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm chưa chính xác dẫn đến sự khó khăn cho
HS trong vịêc nhận diện. Phân biệt từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm chỉ dựa
vào định nghĩa là chưa đủ . Đứng trước thực tế đó nên tơi đã mở rộng thêm cho HS một
số kiến thức sau:
-Từ đồng nghĩa : Bản chất của từ đồng nghĩa ( tính ở mức độ của từ đồng nghĩa )
Khả năng họat động tác động đến sự di chuyển của các sự vật có các từ: ném, lao,
phóng, quăng, vứt, xán xơ, đẩy liệng, tống đạp, đá, nhấn, dìm, kéo, dật, rút, gieo, rắc,
vãi, trút, xoay, quay, gồng,, gánh...
Căn cứ vào chiều di chuyển để chia ra các nhóm đồng nghĩa .
-Di chuyển ra xa chủ thể: ném, phóng, lao...
-Di chuyển gần lại : lôi, kéo, co, giật, rút...
-Di chuyển quay xung quanh chủ thể: gánh,xoay, quay...
-Di chuyển cùng chủ thể : Gồng, gánh, bưng, đội, cõng...
Các từ trong từng nhóm có mức độ đồng nghĩa cao hơn so với các từ trong các nhóm
khác .
a)Bản chất của từ đồng nghĩa là những từ đồng nhất với nhau về nghĩa nhưng có
tính mức độ .Tính mức độ này là do các từ ngồi sự đồng nhất thì có sự khác biệt nhất
định về sắc thái nghĩa .
Ví dụ : Về trạng thái chấm dứt sự sống: chết, hi sinh, tử, mất
Về hiện tượng hấp thụ thức ăn: Tống, hốc, tọng, ăn...
Khi phân tích từ đồng nghĩa có hai thao tác , đó là chỉ ra sự giống nhau và khác
nhau .Nhưng quan trọng là phải chỉ ra được sự khác nhau về sc thỏi .
Vớ d 1: Qu, trỏi
13
Trờng Tiểu học Văn Thuû



Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
Ging nhau : Sản phẩm của cây trong một thời kì sinh trưởng nhất định

(quả

mít/ trái mít)
Khác nhau : Quả gợi tính hình khối, trịn, treo lủng lẳng, trái tốt ra sắc thái tình
cảm , trân trọng , nâng niu, yêu thương,...( quả tim/ trái tim; quả trứng/trái trứng*)
Ví dụ 2 : Giữ gìn, bảo vệ có nghĩa chung là giữ ngun vẹn, trọn vẹn một cái gì
đó (Giữ quần áo; bảo vệ quần áo)
Tuy nhiên hai từ này điểm khác nhau : +Bảo vệ phù hợp với đối tượng lớn. trừu tượng ;
Giữ gìn phù hợp với đối tượng nhỏ, quý (Giữ gìn địan kết của Đảng như giữ gìn con
ngươi của mắt mình ,Bảo vệ đất nước )
+Bảo vệ có nét nghĩa ngăn ngừa, phòng chống, ngăn chặn sự tác động của bên
ngồi ; giữ gìn có tính chất thụ động giữ cái đã có , khơng có sắc thái chống lại thế lực
bên ngoài .(Bảo vệ luận văn khác Giữ gìn luận văn)
Ví dụ 3 : KHơng phận, vùng trời có nét nghĩa chung là chỉ biên giới phía trên của
một quốc gia .( Địch xâm phạm vùng trời Việt Nam ; Địch xâm phạm không phận Việt
Nam ) . Sự khác nhau là : Vùng trời có khả năng chỉ một khoảng khơng cụ thể Cịn
KHơng phận thì khơng có khả năng này .( Vùng trời q tơi thật yên là ả )
Ví dụ 4 : Chọn,lựa, tuyển, kén có nghĩa chung là tìm ra cái gì đó cùng loại với
nó .Khác nhau ở điểm: Chọn thiên về cái tốt , số lượng đối tượng nhiều, từ cái mình có
mà ra ; lựa thiên về loại bỏ cái xấu, số lượng đối tượng ít, xuất phát từ đối tượng mà tìm
; Tuyển là số lượng đã biết trước ; Kén dùng cho người có tính chất khắt khe cá nhân
Ví dụ 5: Nhanh, mau, chóng(Hiệp thợ này nhanh vì họ làm mau nên chóng xong)
.Nhanh chỉ tính chất chung , mau chỉ thao tác, chóng chỉ thời gian .

b)Các


từ

đồng

nghĩa khác nhau về sắc thái biểu cảm
Ví dụ 1: Cho, biếu, tặng : Cho có sắc thái trung hịa , Biếu có sắc thái kính trọng ,
tặng có sắc thái thân mật .
c)Do có sự khác nhau về sắc thái nghĩa và sắc thái biểu cảm nên cách dùng các từ
đồng nghĩa khác nhau.Hay nói cách khác, các từ đồng ngha khụng phi bao gi cng
14
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
thay th cho nhau được, chúng đồng nghĩa với nhau vì chúng vừa giống nhau vừa khác
nhau .
Ví dụ : Hồi sơn/ củ mài ; trần bì/ vỏ quýt: Các từ Hán Việt dùng trong khoa học,
các từ thuần Việt dùng trong đời sống .
d)Hiện tượng đồng nghĩa không tách rời hiện tượng đa nghĩa, đó là ngun nhân
của tính mức độ . Các từ đồng nghĩa với nhau không phải đồng nghĩa về tịan bộ dung
lượng nghÜa của nó mà chỉ đồng nghĩa ở một một nghĩa nào đó mà thơi.
Ví dụ : Trơng có ba nghĩa : -hướng mắt quan sát
-Giữ, chăm sóc
-nương vào, nhờ vào
Dựa có ba nghĩa : -Theo , căn cứ theo
-Tựa vào, nhờ vào
-Nương vào, nhờ vào
Trông và dựa đồng nghĩa với nhau ở nghĩa thứ ba

*Một từ nếu là từ đa nghĩa , với các nghĩa gốc khác của nó, nó có thể đồng nghĩa với
nhiều từ khác nhau
Ví dụ : Ăn

-thắng (Đội tớ ăn rồi, đội cậu thua )
-Hợp (ăn cánh, ăn ảnh, ăn hình )
-Hưởng, nhận ( tàu ăn than
-Hao, tốn ( xe ăn xăng)

*Phân loại từ đồng nghĩa:
Từ đồng nghĩa xẩy ra ở nhiều cấp độ :
-Hình vị với hình vị : xanh- thanh- lam-bích- lục
Đánh- chiến – kích -đấu
-Từ với từ : Thiên- trời ; sơn –núi
-Từ Hán Việt với từ thuần Việt : Huynh đệ-Anh em; phụ nữ- đàn bà
15
Trêng TiÓu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
-T thun Vờt với từ Thuần Việt : ăn-xơi
-Cụm từ với cụm từ : ....
*Nguồn gốc của từ đồng nghĩa
a)Đồng nghĩa do cấu tạo từ , đồng nghĩa sẵn có giữa các yếu tố thuần Việt .
Ví dụ : Từ các từ Nhanh, mau, chóng có thể cấu tạo ra hàng lọat từ:
Nhanh : nhanh chóng , nhanh nhanh, nhanh nhẹn, nhanh nhạy
Mau : mau chóng, mau lẹ
Chóng chóng vánh, nhanh chóng...
b) Đồng nghĩa do vay mượn : Đó là hiện tượng đã có từ A vay mượn B và cả hai

cùng chi X
-Đồng ở nghĩa cấp độ yếu tố cấu tạo ( hình vị): xa-xe ; bích , thanh-xanh
-Đồng nghĩa giữa từ với từ: bằng hữu- bạn bè
-Đồng nghĩa giữa các từ vay mượn với nhau
điện thoại – Telephon

Bụt ( bụt đà)- phật

cân –ki-lơ- gám

(Mơn khơme)-(Hán)

(Hán)- (Pháp)
c)Từ đồng nghĩa do từ tịan dân và từ địa phương
Ví dụ : Bắp/ ngơ/ sạo/xà lì; bát / đọi-chén; heo/ lợn; đu đủ / moọng coong/; hành
tăm/thun...
d)Từ đồng nghĩa do sự phảt triển của từ đa nghĩa
Ví dụ : Trơng: (1) nhín
(2)chăm sóc
(3)căn cứ theo
Do sự phát triển nghĩa như trên mà hai từ trông, dựa, có quan hệ đồng nghĩa với
nhau :(3) của trơngđồng nghĩa với ha của dựa
4.2-Từ nhiều nghĩa
*Cơ cấu của từ a ngha
16
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm

Cỏc t lỳc mới xuất hiện đều chỉ có một nghĩa, trải quan thời gian có thêm nhiều
nghĩa mới ( nghĩa phái sinh, nghĩa bóng) được tạo ra từ nghĩa cơ sớ (nghĩa gốc, nghĩa
đen) đó , trên cơ sở những biểu tượng nhất định.
Biểu tượng làm hình ảnh về hình dáng, kích thước, đặc điểm, tính chất của sự vật
được phản ánh trong ngôn ngữ trong nghĩa gốc của từdưới dạng các nét nghĩa trở thành
cơ sở để tự phát triển thêm nghĩa mới .Nhờ vào quan hệ liên tưởnhg tương đồng (ẩn dụ)
và tương cận ( hoán dụ )người ta liên tưởngtừ sự vật này đến sự vật kia trên những đặc
điểm, hình dáng , tính chất giống nhau hay gần nhau giữa các sự vẩt ấy .Từ chỗ gọi tên
sự vật, tính chất, hành động này (nghĩa 1) chuyển sang gọi tên sự vật, tính chất, hành
động khác nghĩa ( nghĩa2), quan hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ đó .
Ví dụ : Chín: (1) chỉ quả đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ phát triển cao
nhất, hoàn thiện nhất, độ mềm nhất định, màu sắc đặc trưng.
(2)Chỉ quá trình vận động, quá trinh rèn luyện từ đó, khi đạt đến sự
phát triển cao nhất .( Suy nghĩ chín, tình thế cách mạng đã chín, tài năng đã chín)
(3)Sự thay đổi màu sắc nước da .( ngượng chín cả mặt )
(4)Trải qua một q trình đã đạt đến độ mềm .(cam chín).
Như vậy muốn phân tích được nghĩa của từ đa nghĩa , trước hết phải, miêu tả thật
đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ sở cho sự phân tích nghĩa .Nghĩa của từ
phát triển thường dựa trên hai cơ sở :
+Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có hai dạng sau :
-Dạng 1: Nghĩa của từ phát triển dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự
vật, hiện tượng hay nói cách khác là dựa vào các kiểu tương quan về hình dáng.
Ví dụ : Mũi1 ( mũi người) và Mũi2( mũi thuyền) :Miệng1 ( miệng xinh) và
miệng2( miệng bát)
Dạng 2 : Nghĩa của từ phát triểm trên cơ sở ẩn dụ về cách thức hay chức nng,
ca cỏc s vt, i tng .
17
Trờng Tiểu học Văn Thuû



Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
Vớ d : cắt1 ( cắt cỏ) với cắt2 ( cắt quan hệ )
Dạng 3 : Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ kết quả do tác động của các sự
vật đối với con người.
Ví dụ: đau1 (đau vết mổ ) và đau2 (đau lịng )
+Theo cơ chế hốn dụ có tác dụng.
-Dạng1 :Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan hệ giữa bộ phận và tồn thể.
Ví dụ: Chân1, Tay1, mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được chuyển sang chỉ cái tồn thể
( anh ấy có chân2 trong đội bóng Tay2 bảo vệ của nhà máy số ba có Mặt2 trong hội nghị)
Dạng 2 : nghĩa của từ phát triển trên quan hệ giữa vật chứa với cái được chứa.
Ví dụ : Nhà1 Là cơng trình xâu dựng (Anh trai tôi đang làm nhà)
Nhà2 là gia đình ( Cả nhà có mặt)
Ví dụ 2: Thúng1 : Đồ vật dùng để đựng đan bằng tre hoặc nứa( Cái thúng này
đan khéo quá)
Thúng2 : Chỉ đơn vị ( Hai thúng lúa)
Dạng 3 : Nghĩa của từ phát triển dựa trên nguyên liệu hay công cụ với sản phẩm
được làm ra từ ngun liệu hay cơng cụ đó hoặc hành động dùng ngun liệu hay cơng
cụ đó .
Ví dụ : Muối1 : Nguyên liệu ( Một kg muối) ; muối2: hành động làm cho thức ăn
chín hoặc lên men ( Chị ấy muối dưa ngon lắm)
4.3Từ đồng âm :
a)Văn cảnh( ngữ cảnh) là tập hợp những từ đi kèm một từ nào đó tạo cho từ tính
xác định về nghĩa .
b)Họat động của từ đồng âm :
-Tạo ra những văn cảnh trong đó có nhiều từ đồng âm xuất hiện:
Con ngựa đá con ngựa đá con ngựa đá không ỏ con nga .

18
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ



Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
-To ra nhng ngữ cảnh đan xen nhau trong đó có một yếu tố nào đó được hiểu
gấp đơi .
Bà già đi chợ cầu đơng,
Bói xem một qủalấy chồng lợi chăng.
Thầy bói gieo quả nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng khơng cịn .
-Tạo ra những ngữ cảnh trong đó chỉ có một yếu tố đồng âm xuất hiện nhưng nó
lại được đi kèm với yếu tố khác, có tác dụng nhắc gợi nhau.
Con cơng đi qua chùa kênh,Có nghe tiếng cồng nó kềnh cổ ra .
Con cóc leo cây võng cách , nó rơi phải cọc nó cạch đến già .
-Tạo ra ngữ cảnh trong đó chỉ có một yếu tố đồng âm xuất hiện được trong quan
hệ với các yếu tố đồng nghĩa.
1-nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
2-Cuốc xuống ao uống nước, Gà vào vườn ăn kê
3-Chuồng gà kê áp chuồng vịt
4-Trời mưa đất thịt trơn như mỡ
Dò đến hàng nem chả muốn ăn
5-Một chiếc cùi lim chân có đế
Ba vịng xịch sắt bước cịn vương
c)Ngun nhân có hiện tượng đồng âm
-Sẵn có
-Vay mượn
-Từ đa nghĩa phát triển đến mức tối đa .
Sau khi mở rộng cho HS một số khái niệm cơ bản cần thiết về từ đồng nghĩa, từ
nhiều nghĩa, từ đồng âm tôi đã hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau v khỏc nhau gia

chỳng .
19
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
*Khỏc nhau :
T đồng

Từ nhiều nghĩa
Từ đồng âm
nghĩa
Là những từ Nghĩa của từ được phát triển dựa trên hai cơ Cơ sở tạo ra từ


nghĩa sở :

đồng âm là do

giống nhau -Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có tính chất
hoặc
gần hai dạng sau :
kiệm

tiết

giống nhau . +D :Nghĩa của từ phát triển dựa vào sự giống -Thường xẩy ra ở
1



dụ

: nhau về hình thức giữa các sự vật hiện tượng những từ có cấu

Siêng năng, hay nói cách khác là dựa vào các kiểu tương trúc đơn giản
chăm

chỉ, quan về hình dáng Ví dụ : Mũi1( mũi người), -Các từ đồng âm

cần cù ,...

mũi2(mũi thuyền)

trong Tiếng Việt

+D2: Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ chỉ xẩy ra trong
về cách thức hay chức năng của các sự vật, ngữ
đối tượng .Ví dụ: Cắt1( cắt cỏ), cắt2(cắt quan Tiếng
hệ)

cảnh



Việt



ngơn ngữ không


D3:Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ biến hình
kết quả do tác động của các sự vật đối với con
người

Ví dụ: đau1(đau vết mổ), đau2(đau

lịng)
-Theo cơ chế hóan dụ có các dạng:
+D1:Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan
hệ giữa bộ phận và tòan thể Ví dụ : Chân1,
tay1,mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được
chuyển sang chỉ cái tồn thể (Anh ấy có
Chân2 trong đội bóng ; Tay2 bảo vệ của nhà
máy số ba cú mt2 trong hi ngh )
20
Trờng Tiểu học Văn Thuû


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
+D2: Ngha ca từ phát triển trên quan hệ giữa
vật chứa với cái được chứa.Ví dụ :Nhà1là
cơng trình xây dựng (Tơi đang làm nhà),Nhà2
là gia đình(Cả nhà ăn cơm )
D3:Nghĩa của từ phát triển dựa trên quan hệ
nguyên liệu hay công cụ với sản phẩm làm ra
từ ngun liệu hay cơng cụ đó hoặc hành
động dùng ngun liệu hay cơng cụ đó .Ví
dụ:


Muối1

ngun

liệu(

một

kg

muối);muối2hành động làm cho thức ăn chín
hoặc lên men ( Chị ấy muối dưa rất ngon)
*Giống nhau :
Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm đều có hình thức âm thanh giống nhau
Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm thường dễ nhầm lẫn :
Ví dụ : ba: ba : (1) bố: Ba tơi rất thích đọc báo.
(2) số từ: Số ba là con số khơng may mắn .
Học sinh có thể nhầm lẫn từ “ba” là từ nhiều nghĩa vì có hình thức âm thanh giống
nhau .Khi gặp trường hợp này tôi đã phân biệt để HS thấy được giữa các nét nghĩa của
từ nhiều nghĩa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau cịn ở đây các nét nghĩa khơng có quan
hệ với nhau vì thế khơng phải là từ nhiều nghĩa
Trường hợp ví dụ trên là từ đồng âm .


Để giúp HS có thể phân biệt được là từ nhiều nghĩa hay là từ đồng âm cần giúp
HS xác định quan hệ về các nét nghĩa chính xác (đối với từ nhiều nghĩa ) , nêu
loại trừ được có quan hệ về các nét thì đó là từ đồng âm cịn ngược lại nếu đồng
âm nhưng có quan hệ về các nét nghĩa nữa thì đó là từ nhiều nghĩa


5-Kết qu thu c
21
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
Nm hc 2010-2011 tơi được phân cơng chủ nhiệm lớp 5B có 23 em học sinh .Tôi
lần lượt sử dụng các giải pháp trên bằng cách lựa chọn và phân bố hợp lí theo từng nội
dung của bài, lấy nhiều ví dụ minh họa để học sinh nắm được đặc điểm cơ bản của các
loại từ trên từ đó có thể phân biệt và nhận dạng dễ dàng hơn trong khi làm bài tập .Tôi
đã thu được kết quả
Thời điểm dạy và học
Học kì I
Giữa học kì I
Số học sinh phân biệt được từ đồng nghĩa, từ
16em
18em
nhiều nghĩa, từ đồng âm
Số học sinh đạt điểm khá, giỏi .
8em
15 em
Năm học 2012-2013 ( tính đến hết tháng 2)lớp 5A có 19em học sinh do tôi chủ nhiệm
.Tôi đã vận dụng các biện pháp trên ngày càng nhuần nhuyễn hơn , thường xun tự tìm
tịi và đọc tài liệu nên khi ra đề :
(1)Tìm những câu tục ngữ , thành ngữ, ca dao, câu thơ, câu đố ... có từ đồng âm .
(2) Đặt câu với từ ăn: (ăn mang nghĩa gốc) và (ăn mang ngha chuyn )
Kt qu cuối năm cỏc em lm ó tăng lên rõ rệt .
Tổng số bài trên trung bình : 19/19em : đạt 100 %
Số bài khá, giỏi


: 17/19 em : đạt 89.5 %

IV: Thùc nghiƯm s ph¹m
I. Mơc đích thực nghiệm:
Để xem xét khả năng tiếp nhận và giảI

nghĩa của học sinh

trong các tiết học Tiếng Việt, nhất là các tiết học có nội dung về
phân môn luyện từ và câu. Qua đó có sự điều chỉnh trong quá
trình giảng dạy nội dung phân môn luyện từ và câu nói riêng và dạy
Tiếng Việt noí chung.
2. Đối tợng thực nghiệm:
Học sinh lớp 5A Trờng Tiểu học Văn Thuỷ
3. Nội dung thực nghiệm:
22
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
1.Chuẩn bị bài dạy: Phân môn Luyện từ và câu
Bài : Từ nhiều nghĩ,Từ đồng nghĩa,Từ đồng âm
2. Tổ chức thực nghiệm:
Tôi tiến hành dạy các tiết theo giáo án đà thiết kế.
Ngời thực hiện: Trần Thị Phong Lan
4.Phơng tiện đồ dùng dạy học:
Bảng phụ,thẻ từ,thẻ câu,bút dạ
Từ kết quả thực nghiệm thu đợc, tôi thấy khi giảng dạy nội dung

phân môn luyện từ và câu cho học sinh, nếu giáo viên hớng dẫn học
sinh thực hiện bài tập theo quy trình, theo các thao tác cơ bản thì
việc học sinh chủ động làm bài tập sẽ đạt đợc cao, cuộc thoại thành
công. Qua thực nghiệm, tôi thấy học sinh tham gia vào học nội dung
giả nghĩa từ một cách tích cực, hào hứng, tự tin, học sinh hiểu theo
cách nghĩ và cách nói của mình, có sáng tạo, phù hợp với lứa tuổi.
Qua học phân môn luyện từ và câu, học sinh ®· thùc sù sư dơng
tiÕng gi¶I nghÜa tõ phong phó, đa dạng gắn với cuộc sống hàng
ngày, học tiếng nói trong giao tiếp và để giao tiếp.

PHN III : KT LUẬN
Để giúp HS phân biệt và làm đúng được yêu cầu của bài tập về từ đồng nghĩa, từ
nhiều nghĩa, từ đồng âm trong quá trình dạy học – người giáo viên cần
-Giúp học sinh xác định rõ các đặc điểm, cấu tạo của chúng về hình thức và bản
chất
-Khi dạy bài này “ từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm” giáo viên cần bổ
sung định nghĩa về từ nhiều nghĩa nữa là : “Là từ dùng một hình thức âm thanh biểu thị
nhiều ý nghĩa ,....chúng lập thành một trật tự, một cơ cấu nghĩa nhất định .
-Phần từ đồng âm và từ nhiều nghĩa có nhiều từ học sinh dễ nhầm lẫn và khó xác
định là đồng âm hay nhiều nghĩa giáo viên cần giúp các em nhn mnh khỏi nim v
23
Trờng Tiểu học Văn Thuû


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
t ng õm : Chúng giống nhau là có hình thức âm thanh giống nhau nhưng đối với từ
đồng âm thì nghĩa của từ hồn tồn khác nhau ; cịn từ nhiều nghĩa thì ý nghĩa của các từ
đó có quan hệ với nhau .Giáo viên chú ý hướng dẫn học sinh phân biệt nghĩa sau đó mới
đưa ra kết luận .

-Tạo mọi điều kiện giúp HS được bộc lộ cách hiểu của mình về từ nhiều nghĩa và
từ đồng âm
-Qua các bài tập học sinh thực hành về từ đồng âm từ nhiều nghĩa giáo viên cần
cho các em tự kiểm tra, kiểm tra lẫn nhau về kết quả mình đã làm được .Trên đây là một
số giải pháp mà tôi đã áp dụng trong giảng dạy về từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều
nghĩa và góp phần nâng cao hơn kết quả dạy-học môn Tiếng Việt .Qua đây tôi càng thấy
rõ hơn về việc dạy -học bộ môn Tiếng Vịêt bởi nó góp phần vào sự hình thành nhân
cách con người tịan diện trong thời kì mới, những chủ nhân tương lai xứng tầm với yêu
cầu của một xã hội năng động, hiện đại .
Những kinh nghiệm của bản thân tơi trình bày ở trên chi là một khía cạnh nhỏ, rất
mong được sự góp ý bổ sung của các thầy, cô giáo cùng các bạn bè đồng nghiệp để bài
học của tôi được đầy đủ hơn.

ý kiÕn nhËn xét của hội đồng khoa học

Văn Thủy,

Ngày 24 / 3 / 2013
Ngời viết đề
tài

24
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


Gv: Trần Thị Phong Lan
Sáng kiến kinh nghiệm

Trần
Thị Phong Lan


25
Trờng Tiểu học Văn Thuỷ


×