Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) những biện pháp nâng cao chất lượng phân môn tập viết lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.97 KB, 21 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Chữ viết là một công cụ dùng để giao tiếp và trao đổi thông tin, là phương tiện
để ghi chép và tiếp nhận những tri thức văn hóa, khoa học và đời sống... Bởi vậy, ở
trường tiểu học việc dạy học biết chữ và từng bước làm chủ được công cụ chữ viết
để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng
Việt.
Tập viết là một trong những phân môn quan trọng đặc biệt ở tiểu học, nhất là
đối với lớp 1. Phân môn tập viết khơng những có quan hệ mật thiết tới chất lượng
học tập các mơn khác mà cịn góp phần rèn luyện một trong những kĩ năng hàng
đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường - kĩ năng viết chữ.
Ngồi ra, tập viết cịn góp phần quan trọng vào việc rèn cho học sinh những
phẩm chất đạo đức tốt như: tính cẩn thận, tính kỉ luật và tính thẩm mĩ. Cố thủ tướng
Phạm Văn Đồng đã dạy chúng ta rằng: "Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết
người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn cho các
em tính cẩn thận, tính kỉ luật, lịng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và
bạn khi đọc bài xem vở của mình".
Chương trình Tập viết ở Tiểu học được phân bố từ lớp 1 đến lớp 3, bên cạnh
thực hiện nhiệm vụ chung của phân mơn, nội dung chương trình của mỗi lớp phải
thực hiện nhiệm vụ riêng của mình. Phải xác định rằng phân môn Tập viết ở lớp 1
là cực kì quan trọng, nó làm tiền đề vững chắc để các em học tốt ở các lớp trên.
Nếu các em khơng có những hiểu biết về đừng kẻ, độ cao, cỡ chữ, hình dáng, các
nét chữ, cấu tạo chữ cái, chữ ghi tiếng, dấu thanh và chữ số, khơng có kĩ năng chữ
viết đúng quy trình; khơng có tư thế ngồi viết, cầm bút đúng quy cách... thì dù ở
các lớp trên có dạy tốt bao nhiêu đi nữa thì chất lượng chữ viết sẽ có nhiều hạn chế.
Trong khi đó, việc dạy và rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh lớp 1 bên cạnh những

Trang 1


thành cơng vẫn cịn nhiều hạn chế. Học sinh vẫn chưa viết được như ta mong


muốn. Một bộ phận không nhỏ các em chữ viết chưa đúng mẫu, quy trình nét nối
giữa các con chữ thường bị gãy hoặc rời nét. Một số học sinh đánh dấu thanh, dấu
phụ sai vị trí và phần lớn học sinh viết chữ chưa đẹp... Nhiệm vụ của người giáo
viên trong quá trình dạy học cần phải có sự tìm tịi sáng tạo và tích cực tìm ra
những biện pháp thích hợp giúp học sinh rèn luyện chữ viết một cách có ý thức,
tự chủ và năng động góp phần học tốt những mơn học khác.
Xuất phát từ những lí do trên,với những kinh nghiệm được rút ra trong quá
trình dạy học ở lớp 1 trong ba năm ở trường Tiểu học, tôi chọn đề tài:"Những biện
pháp nâng cao chất lượng phân môn Tập viết lớp 1"
.1.2. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
- Trong bất cứ thời đại nào giáo dục đào tạo vẫn ln là quốc sách hàng đầu và
điều đó càng có ý nghĩa hơn trong giai đoạn hiện nay.
Chữ đẹp là một biểu hiện của nết người. Rèn luyện chữ viết đẹp là một trong
những hoạt động học tập giúp các em phát triển toàn diện và hoàn thiện nhân cách
con người.
- Hệ thống các biện pháp nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 1
trong sáng kiến là sự đúc kết kinh nghiệm trong công tác rèn luyện chữ viết lớp 1
tại trường Trường Tiểu học. Từ những kết quả đạt được cho thấy việc vận dụng các
biện pháp đó đem lại chất lượng khả quan. Điều đó chứng tỏ các biện pháp mà bản
thân tơi đã áp dụng có tính khả thi cao.
1.3. PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA ĐỀ TÀI
- Thời gian áp dụng: Từ năm học: 2012- 2013 đến năm học: 2014- 2015
- Đề tài đề cập đến những biện pháp giúp nâng cao chất lượng phân môn Tập
viết lớp 1.

Trang 2


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TẬP VIẾT LỚP 1

2.1.1. Vị trí, nhiệm vụ, yêu cầu của dạy học tập viết lớp 1:
Tập viết ở lớp 1 là một trong những phân mơn có tầm quan trọng đặc biệt ở
Tiểu học nói chung và các mơn học lớp 1 nói riêng. Tập viết khơng những có quan
hệ mật thiết tới chất lượng học tập ở tất cả các mơn học mà cịn góp phần rèn luyện
trau dồi vốn giao tiếp bằng chữ viết. Nếu viết chữ không đúng mẫu, xấu, tốc độ
chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập.
Tập viết giúp học sinh rèn năng lực viết thạo. Để làm chủ một tiếng nói về
mặt văn tự, người học phải rèn luyện cho mình năng lực đọc thơng viết thạo văn tự
đó. Học sinh học Tiếng Việt phải đọc thông viết thạo chữ quốc ngữ. Tập viết góp
phần quan trọng trong rèn luyện phát triển nhân cách học sinh: " Nét chữ, nết
người".
Nhiệm vụ dạy tập viết ở lớp 1: Việc dạy tập viết được phối hợp nhịp nhàng
với dạy học vần. Học sinh luyện viết chữ dưới hai hình thức chủ yếu: luyện tập viết
chữ cái trong các tiết học âm - chữ ghi âm, vần và tập viết theo các yêu cầu kĩ
thuật trong các tiết tập viết chữ cái và liên kết chữ cái để ghi tiếng.
Yêu cầu cơ bản của việc dạy tập viết lớp 1:
Về tri thức: Giúp học sinh có được những hiểu biết về đường kẻ, dịng kẻ, độ
cao cỡ chữ, hình dáng và tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, chữ ghi tiếng, cách
viết chữ viết thường, dấu thanh và chữ số.
Về kĩ năng: Rèn viết đúng quy trình viết nét, viết chữ cái và liên kết chữ cái
tạo chữ ghi tiếng theo yêu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng các chữ trên dịng kẻ.
Ngồi ra, học sinh còn được rèn luyện các kĩ năng như: tư thế ngồi viết, cách cầm
bút, để vở...

Trang 3


2.1.2 Những yêu cầu cơ bản về kĩ năng cần đạt của tập viết ở lớp 1:
Tô đúng chữ cái và chữ cái viết hoa cỡ lớn và vừa; viết đúng chữ cái kiểu
chữ thường cỡ vừa và nhỏ; Viết đúng chữ số cỡ to và vừa. Học sinh có thể đạt tốc

độ viết qua 4 giai đoạn: Giữa học kì I: khoảng 15 chữ /15 phút, cuối kì I: khoảng 20
chữ/15 phút; Giữa kì II: khoảng 25/15 phút; Cuối kì II: tập chép một trong các bài
tập đọc có độ dài từ 30 chữ/ 15 phút.
2.1.3. Vài nét về tình hình đặc điểm địa phương và trường tiểu học nơi tôi

đang công tác:
Địa phương nơi tôi đang công tác là vùng núi của huyện Lệ Thủy. Nguồn thu
nhập của nhân dân chủ yếu bằng nghề nông và trồng và khai thác rừng, mức thu
nhập bình quân khá thấp. Một số khu vực dân cư nghề nghiệp không ổn định, đời
sống cịn nhiều thiếu thốn. Tuy vậy, nhờ có truyền thống hiếu học và phong trào xã
hội hóa giáo dục vào loại tốt của huyện. Trong nhiều năm qua, lãnh đạo địa
phương, nhà trường đã tạo mọi điều kiện để nhà trường đẩy mạnh phong trào thi
đua nhằm nâng cao chất lượng các mặt hoạt động.
Năm học 2014- 2015, trường tôi gần 30 cán bộ giáo viên và hơn 400 học sinh.
100% giáo viên nhà trường đạt và vượt chuẩn trình độ đào tạo. Trong đó có 93,3%
trên chuẩn. 100% học sinh được học 2 buổi/ngày. 100% học sinh được học Anh văn
và 67% học sinh toàn trường được học Tin học. Đội ngũ nhà trường đoàn kết,
thống nhất cao trong ý chí và hành động, ln nỗ lực thi đua trong phong trào “Dạy
tốt- học tốt”.

Trang 4


2.1.4. Thực trạng về chữ viết của học sinh lớp 1 trường tiểu học nơi tơi
đang cơng tác:

*Ưu điểm:
- Nhìn chung học sinh toàn trường (ngay cả lớp 1) đã nắm được quy trình chữ
viết, biết cách viết chữ ghi âm Tiếng Việt.
- Về cơ bản các em đã viết đúng qui trình, đúng mẫu chữ cái để ghi âm, vần,

tiếng, biết cách nối nét giữa các con chữ và đảm bảo đúng cỡ chữ quy định. Khi viết
từ ứng dụng, học sinh biết ghép các phụ âm đầu với vần đúng khoảng cách. Biết
nhìn bài trên bảng để chép lại bài theo cỡ nhỏ.
- Phần lớn học sinh đã nắm khá chắc luật chính tả và viết đúng chính tả. Trình
bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ.
- Đa số các em đã viết đạt tốc độ quy định theo yêu cầu ở từng giai đoạn của
từng giai đoạn của khối lớp.
* Một số tồn tại:
- Một bộ phận không nhỏ học sinh viết chữ chưa đúng mẫu, qui trình nối nét
giữa các con chữ thường bị gãy hoặc rời nét. Các chữ cái ghi âm, vần, tiếng, viết
không đúng cỡ chữ (độ cao, khoảng cách giữa các con chữ và giữa các chữ thường
quá rộng hoặc quá hẹp); ghi dấu thanh chưa đúng vị trí qui định.
- Một số học sinh chưa nắm chắc luật chính tả nên cịn viết sai chính tả đặc
biệt là các lỗi như: gi/ d; g/ gh; vần anh/ ân / ênh/ anh; ông/ ong; ?/ ~ ...
- Phần lớn học sinh viết chữ chưa đẹp. Các nét chữ chưa đều, sự kết hợp giữa
các con chữ chưa thật hài hoà, mềm mại, thế chữ không ổn định.
Điều tra thực trạng chữ viết lớp 1A, 1C, 1B tôi phụ trách trong ba năm học
liền kề tôi thống kê như sau:

Trang 5


1.Bảng tổng hợp điều tra theo dõi hệ thống lỗi sau 7 tuần nhận lớp:
Hệ thống lỗi học sinh thường mắc
Năm học

Lớp

TS
HS


Độ cao, cỡ

Quy trình viết

chữ, khoảng

nét, hình

cách

dáng chữ cái
SL
%

SL

%

Liên kết chữ

Đặt dấu
thanh, chữ số

SL

%

SL


%

2012-2013

1A

23

9

39,0

13

57,0

10

43,0

8

35,0

2013-2014

1C

29


11

37,9

15

51,7

13

44,8

10

34,5

2014-2015

1B

23

10

43,5

11

47,8


9

39,2

7

30,5

2. Khảo sát chất lượng khảo sát 7 tuần đầu về kỹ năng viết lớp 1A, 1C ,1B
do bản thân tôi phụ trách:
Năm học
(lớp)
2012-2013 (1A)
2013-2014(1C)
Năm học
(lớp)

TSHS
23
29
TSHS

2014-2015 (1B)

23

Điểm GIỎI
SL
3
4


%
13,0
14,0

Điểm 9-10
SL
3

%
13,0

Điểm Khá

Điểm TB

Điểm Yếu

SL
5
6

SL
13
14

SL
%
2
8,6

5
17,0
Điểm dưới

%
22,0
20,7

%
57,0
48,3

Điểm 7-8

Điểm 5-6

SL
5

SL
12

%
21,9

%
52,1

5
SL

3

%
13,0

2.1.5- Nguyên nhân:
Trước hết là do nhận thức của người dạy và người học, nhận thức của cha mẹ
học sinh. Họ chưa thấy hết vị trí, tầm quan trọng và sự tác động của chữ viết đối
với việc hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức và sự ảnh hưởng rất lớn trong
việc nâng cao chất lượng của các môn học khác đối với học sinh tiểu học. Vì thế,
trong quá trình dạy học chưa tạo được hứng thú và phong trào thi đua rèn chữ viết
của học sinh.
Một số phụ huynh cho rằng: Trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
thì khơng cần thiết phải rèn chữ viết nên không quan tâm, động viên con em rèn
luyện chữ viết.
Trang 6


Nhiều giáo viên chưa thấy hết tầm quan trọng của phân mơn Tập viết, Chính tả
với việc luyện chữ cho học sinh, do vậy chưa hướng dẫn một cách chu đáo, tỉ mỉ về
việc viết chữ đúng mẫu. Chưa tuân thủ đúng quy trình chữ viết (từ điểm đặt bút để
viết nét đầu tiên đến các thao tác lia bút, rê bút để viết đến khi kết thúc chữ ghi
tiếng), chưa kết hợp nhuần nhuyễn giữa việc dạy nghĩa của từ với việc dạy chữ;
hướng dẫn chưa kĩ cho học sinh cách trình bày bài viết theo từng loại văn bản...
Một số giáo viên do nóng vội trong việc hồn thành khối lượng kiến thức bài
học, bài tập ngày càng nhiều, muốn học sinh phải nắm hết các phần mở rộng nâng
cao so với yêu cầu nên các em phải tăng tốc độ viết trong giờ học, dẫn đến học sinh
khơng có thời gian để viết cẩn thận, chữ viết thường khơng được nắn nót, khơng
đúng quy cách, kích cỡ và khoảng cách viết giữa các con chữ, các chữ không đều.
Giáo viên thiếu quan tâm đến tư thế ngồi, cách cầm bút, để vở của học sinh

khi viết nên các em ngồi viết chưa đúng tư thế, cách để vở, cách cầm bút, để tay khi
viết chưa khoa học, chưa hợp lý dẫn đến việc học sinh viết chữ cẩu thả, tuỳ tiện.
Khi chấm bài một số giáo viên bắt lỗi quy trình, kĩ thuật viết chưa thật
nghiêm khắc, chưa quan tâm đến việc nhận xét, đánh giá một cách kĩ lưỡng bài
viết của học sinh nên các em chưa phát hiện và biết được lỗi sai của mình để sửa
chữa.
Chữ viết của một số giáo viên chưa mẫu mực nên đã ảnh hưởng đến việc rèn
chữ viết của học sinh.
Học sinh thường mắc nhiều lỗi chính tả khi viết do các em phát âm không
chuẩn, không phân biệt được các tiếng có phụ âm đầu, vần đọc lên nghe na ná giống
nhau. Mặt khác một số em do trí nhớ chậm, quên mặt chữ ghi âm, ghi tiếng từ;
khơng nắm chắc được nghĩa của từ, luật chính tả, luật viết chữ hoa và cách viết hoa
nên dẫn đến viết sai.
Từ thực trạng chữ viết của học sinh đã nêu ở trên, trong những năm được phân
công quản lý, chỉ đạo ở trường (đặc biệt là năm học này) chúng tôi đã tập trung thực
Trang 7


hiện một số biện pháp để chỉ đạo việc rèn chữ viết cho học sinh góp phần nâng cao
chất lượng phong trào " Vở sạch - chữ đẹp" trong nhà trường.
Xuất phát từ tình hình đó, bản thân tơi ln ln trăn trở tìm biện pháp để giải
đáp những u cầu: Làm thế nào để giáo viên say mê với công tác rèn chữ viết cho
học sinh? Làm thế nào để chính quyền địa phương, phụ huynh tích cực ủng hộ giáo
viên trong công tác rèn chữ? Làm thế nào để học sinh có hứng thú luyện viết?..
Những kinh nghiệm về thực tế về tổ chức công tác rèn chữ, nâng cao chất lượng
chữ viết cho học sinh lớp 1 tại Trường Tiểu học nơi đang công tác tôi muốn chia sẻ
cùng đồng nghiệp. Đó là:
2.2. NHỮNG BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG TẬP VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1
2.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức cho học sinh và phụ huynh
Đầu năm học, tôi đã tổ chức họp phụ huynh phổ biến kế hoạch hoạt động của

nhà trường trong năm học mới, đồng thời kết hợp tuyên truyền trong phụ huynh về
vai trị của chữ viết, vị trí, tầm quan trọng của việc rèn chữ viết đối với việc hình
thành nhân cách, tính kiên trì, tính kỉ luật, chịu khó của các em trong quá trình học
tập. Chữ viết đẹp sẽ tạo hứng thú cho học sinh trong việc học các mơn học khác,
giúp phụ huynh xố bỏ quan điểm không cần rèn chữ viết khi nền khoa học và công
nghệ ngày càng hiện đại.
Yêu cầu phụ huynh mua sắm đủ các loại học cụ có chất lượng cho học sinh
trong quá trình học tập như: bút, vở, mực, thước kẻ ... Hướng dẫn phụ huynh dựa
vào mẫu chữ ở vở tập viết để kiểm tra và thường xuyên quan tâm sửa chữa các sai
sót cho con em mình.
Thơng qua các hoạt động Đội, Sao nhi đồng... tuyên truyền trong học sinh
tác dụng của việc rèn chữ viết đẹp đối với các mơn học khác và việc hình thành
nhân cách của các em sau này.
Trong các buổi sinh hoạt, các hoạt động tập thể, tôi thường kể cho học sinh
nghe về những tấm gương vượt khó trong việc rèn luyện chữ viết như nhà giáo
Trang 8


Nguyễn Ngọc Ký và phát động phong trào học tập gương rèn chữ viết của các danh
nhân nước ta như: Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu... để từ đó khơi dậy trong các
em lòng say mê và ý thức luyện chữ.
2.2.2 Đổi mới phương pháp dạy học:
Muốn cải tiến quy trình dạy tập viết, điều khơng thể thiếu được là phải đổi
mới phương pháp dạy học, tiết tập viết càng cần phải tạo điều kiện để học sinh chủ
động tiếp nhận kiến thức (tự quan sát, nhận xét, ghi nhớ), tự giác luyện tập và rút
kinh nghiệm qua thực hành luyện viết dưới sự hướng dẫn của giáo viên. vào thực tế
giảng dạy, để giúp học sinh có được chữ viết đẹp,đòi hỏi yêu cầu cao đối với người
giáo viên là phải có phương pháp rèn luyện chữ phù hợp với điều kiện thực tiễn,
trình độ , khả năng tâm lí lữa tuổi từng học sinh tiểu học , phát huy được tính tích
cực, tự giác, tự rèn của học sinh và đặc biệt là giáo dục các em phương pháp tự

học, tự rèn luyên chú ý đến chí kiên trì của từng học sinh nhằm khích lệ kịp thời để
các em có hứng thú hơn trong việc rèn chữ viết.
2.2.3 Thực hiện tốt việc dạy học phân môn Tập viết lớp
*Lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp, linh hoạt nhằm
giúp các em hiểu và ghi nhớ hình dáng, kích thước, quy trình viết từng chữ cái.
Chữ viết Tiếng Việt có thể chia thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các chữ có nét cơ bản là nét cong: c, o, ơ, ơ, e, x.
Nhóm 2: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc
( hoặc nét sổ thẳng): a, ,ă, â, d, đ, q.
Nhóm 3: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, ư, p, n, m.
Nhóm 4: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết ( hoặc nét cong phối
hợp với nét móc): b, y, g, l.
Nhóm 5: Nhóm chữ cái có nét móc phối hợp với nét cong: r, v, s.

Trang 9


Mỗi nhóm chữ cái đều có những đặc điểm riêng nên quy trình thực hiện các
thao tác ở từng nhóm khơng giống nhau. Do đó, khi rèn viết chữ, học sinh phải nắm
chắc hình dáng, đặc điểm từng chữ cái, các thao tác viết các nhóm chữ cái và từng
nét chữ.
Để giúp các em nắm được các kiến thức trên, giáo viên cần phải khắc sâu
biểu tượng về chữ cho học sinh bằng nhiều con đường như: Kết hợp mắt nhìn, tai
nghe, tay luyện tập. Điều này giúp các em chủ động phân tích hình dáng, kích
thước và cấu tạo mẫu chữ, tìm sự giống nhau và khác nhau của chữ cái đang học và
chữ cái đã học trước đó trong cùng một nhóm bằng các so sánh tương đồng.
Tuỳ theo mục tiêu yêu cầu trong từng giai đoạn của bài học mà giáo viên có
thể sử dụng các trực quan về các mẫu chữ trong từng cung đoạn bài học cho phù
hợp.
Cụ thể:

- Để học sinh nắm chắc hình dáng, kích thước và các nét chữ cơ bản cấu tạo
chữ cái cần viết trong bài thì giáo viên cần dùng chữ mẫu phóng to trên bảng để
hướng dẫn học sinh phân tích.
- Để giúp học sinh nắm chắc thứ tự viết các nét từng chữ cái, cách nối các con
chữ trong một chữ nhằm đảm bảo yêu cầu viết liền mạch, viết nhanh thì nên dùng
mẫu chữ của giáo viên viết trên bảng lớp cho học sinh quan sát, phân tích.
- Để giúp các em có những thao tác phối hợp đồng bộ khi viết giáo viên nên
dùng chữ mẫu trong hộp chữ làm trực quan cho các em.
Ví dụ:

Khi dạy chữ cái e.

a. Để giúp học sinh nắm chắc hình dáng, kích thước và các nét chữ cơ bản cấu
tạo nên chữ cái e, giáo viên cho học sinh quan sát chữ mẫu e phóng to trên bảng kết
hợp hướng dẫn học sinh phân tích bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt như sau:
Chữ cái e được cấu tạo bằng những nét nào? Các nét đó như thế nào?
Trang 10


Nét nào viết trước, nét nào viết sau?
Chữ e có độ cao mấy ô? Độ rộng của chữ bao nhiêu?
Sự liên kết phối hợp các nét ra sao? Điểm đặt bút, dừng bút của chữ e ở vị trí
nào trên dịng kẻ?
b. Để giúp học sinh nắm chắc quy trình viết chữ thì nên dùng trực quan mẫu
chữ viết của học sinh trên bảng lớp cho học sinh phân tích:
Giáo viên kết hợp giảng giải và minh hoạ cách viết: điểm đặt bút, cách đưa
ngòi bút như thế nào, thứ tự viết các nét ra sao, điểm dừng bút của chữ cái, cách
viết liền mạch, kĩ thuật "rê bút" trên dịng kẻ... Giáo viên cũng cần phân tích cách
viết kể cả viết dấu thanh và dấu phụ của chữ. Đặc biệt khi viết mẫu một chữ (ghi
vần, ghi tiếng) gồm hai chữ cái trở lên nối lại với nhau, giáo viên cần phải phối hợp

giảng giải về cách viết hoặc có thể phân tích và viết mẫu trích đoạn ra phần bảng
phụ những trường hợp viết nối không thuận lợi để khắc sâu quy trình viết cho học
sinh.
Ở lớp 1 thường có những trường hợp nối nét khơng thuận lợi như sau:
- Nối các chữ cái mà vị trí liên kết không thể viết các nét nối từ nét cuối của
chữ cái đứng trước với điểm bắt đầu của chữ cái đứng sau:
+ Nếu chữ cái đứng trước có liên kết, chữ cái thứ hai khơng có liên kết thì
giáo viên hướng dẫn học sinh nắm được điểm liên kết sẽ là điểm kết thúc của chữ
cái thứ nhất trong vần hoặc trong tiếng.
Ví dụ: l ghép với o: lo
Khi viết đến điểm dừng bút của chữ l, cần lia bút đến điểm bắt đầu của
chữ o, rồi viết sao cho nét cong trái của chữ o chạm vào điểm dừng bút của chữ l.
+ Nếu chữ cái đứng trước khơng có nét liên kết, chữ cái đứng sau có nét liên
kết thì viết đến điểm dừng bút của chữ cái đứng trước rồi lia bút đến điểm bắt đầu
của chữ cái đứng sau và viết tiếp theo quy trình viết liền mạch.
Trang 11


Ví dụ: q ghép với uy: quy
Khi viết đến điểm dừng bút của chữ q thì lia bút đến điểm bắt đầu của chữ cái
u và viết tiếp chữ cái y theo quy trình viết liền mạch.
+ Nếu cả hai chữ đứng cạnh nhau đều khơng có nét liên kết, khi viết phải tạo
nên nét liên kết phụ. Điểm đặc biệt ở đây là khó viết nét liên kết phụ sao cho phù
hợp. Do đó, cần xác định điểm nối ở chữ cái đứng sau sao cho nét liên kết phụ nối
từ điểm dừng bút của chữ cái đứng trước chạm vào đúng điểm bắt đầu của chữ cái
đứng sau.
Ví dụ: s ghép với a
Khi viết điểm dừng bút của chữ s, lia bút đến trên đường kẻ ngang một chút,
thẳng hàng dọc vị trí ngồi cùng của nét nối chữ s. Sau đó viết nét thẳng hất lên, lia
bút về điểm đặt bút của chữ cái a và viết.

Việc hướng dẫn học sinh nắm chắc nguyên tắc và cách viết đúng dấu thanh và
dấu phụ cũng rất quan trọng:
Về nguyên tắc: Dấu thanh đặt đúng âm chính của vần, dấu thanh đặt ở vị trí
cân đối.
Cách viết:
- Viết dấu phụ: Dấu các chữ cái: a, ă, â, ê, ô đặt ở vị trí trên đầu các chữ cái.
Điểm cao nhất của dấu không quá 1/3 đơn vị chữ, điểm thấp nhất của dấu không
chạm vào đầu các chữ cái (cách đầu chữ cái một khe hở), chiều ngang của dấu bằng
1/3 đơn vị chữ.
- Viết dấu thanh:
+ Dấu sắc là một nét thẳng xiên ngược được viết từ trên xuống hơi chéo sang
trái, độ dài bằng 1/3 ô.
+ Dấu huyền: Cho học sinh so sánh với dấu sắc để rút ra điểm khác nhau
( chéo sang phải).
Trang 12


+ Dấu hỏi: Gồm một nét hở trái, biến dạng ở phần cuối nét. Khi viết kéo dài
được nét cong về trái, độ cao bằng 1/3 ô.
+ Dấu ngã: là nét cong hở liền nhau xếp ngược nhau theo mẫu ngang.Khi
viết điểm đặt bút và điểm dừng bút cùng nằm trên một đường kẻ ngang chiều rộng
bằng 1/3 ô.
+ Dấu nặng: là một dấu chấm đặt phía dưới các âm chính của vần.
Viết mẫu là thao tác trực quan của giáo viên trong bảng lớp giúp học sinh nắm
bắt được quy trình viết từng nét chữ, từng chữ. Do vậy, giáo viên phải viết chậm,
đúng theo nguyên tắc viết chữ. Khi viết mẫu trên bảng giáo viên tạo điều kiện để
học sinh nhìn thấy tay giáo viên viết từng nét chữ.

* Giúp các em cũng cố biểu tượng về chữ viết thơng qua các hình thức
luyện tập:

Tập viết là phân mơn có tính chất thực hành. Việc quan sát, phân tích hình
thành biểu tượng về chữ viết, mới chỉ giúp các em có những hiểu biết và ghi nhớ về
chữ cái. Học sinh muốn viết đúng các chữ cái, liên kết các chữ cái để luyện viết từ,
cao hơn là viết câu ứng dụng cần phải thực hành luyện tập.
Việc hướng dẫn học sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp đến cao để cho các
em dễ tiếp thu. Lúc đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo, kích thước các cỡ chữ,
sau đó là viết đúng dịng và đúng tốc độ quy định. Các hình thức luyện tập ở tập
viết lớp 1 được biểu hiện như sau:
- Học tập viết chữ trên bảng con:
Học sinh luyện tập viết chữ bằng phấn trên bảng con tước khi tập viết vào vở.
Học sinh có thể tập viết chữ cái, viết các vần, các chữ hoặc từ (có 2 hoặc 3 chữ)
vào bảng con. Giáo viên căn cứ vào nội dung và đối tượng học sinh mà đề ra yêu
cầu cần luyện tập cho phù hợp, tránh tình trạng dàn trãi làm mất thời gian, kém
Trang 13


hiệu quả. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh luyện viết những âm, vần mới, những
chỗ viết khó mà học sinh hay viết sai.Học sinh không cần viết hết tồn bộ dịng chữ
ứng dụng mà chỉ chọn những chữ khó viết hoặc những chữ có chỗ nối khơng thuận
lợi khi liên kết chữ.
Ví dụ: Bài viÕt có dịng chữ ứng dụng Mẹ có củ từ
Giáo viên chỉ cần hướng dẫn học sinh cách viết nối M với e, cách điều tiết
giữa c và o ; c với u ( M với e diều tiết hẹp vào; c với u điều tiết rộng ra)
Khi viết học sinh viết bảng giáo viên theo dõi, uốn nắn giúp đỡ các em, nhất là
những học sinh yếu.
Sau khi học sinh viết xong, giáo viên yêu cầu học sinh đưa bảng lên giáo viên
kiểm tra và chọn một số bảng viết tốt, chưa tốt cho học sinh tham gia nhận xét,
tuyên dương, sửa chữa những chỗ sai.
Giáo viên khẳng định lại kiến thức cho học sinh cần nắm vững, chữa nét chữ
hoặc chữ cái sai. Khi chữa lỗi, giáo viên không nên viết đè lên mà nên viết chữ

đứng bên cạnh.
- Luyện tập viết trong vở tập viết:
+ Giáo viên nêu yêu cầu và nội dung cần viết trong bài tập viết (Điểm đặt bút,
khung chữ, dòng kẻ, số dòng viết của từng nội dung)
+ Giáo viên nhắc nhở học sinh tư thế ngồi viết đúng, cách cầm bút, kỉ thuật
"rê bút" viết liền nét, cách đặt vở, trình bày bài viết trong vở...Học sinh thực hành
viết, giáo viên theo dõi, uốn nắn giúp các em viết tốt.
2.2.4. Rèn cho học sinh biết phối hợp đồng bộ của các bộ phận cơ thể tham
gia vào việc viết chữ.
Q trình tập viết có mối quan hệ đến nhiều bộ phận trong cơ thể của học
sinh. Tư thế ngồi viết có mối quan hệ đến cột sống, đến phổi, đến lưng. Cách cầm

Trang 14


bút có quan hệ đến ngón tay. Hình dáng, kích thước chữ trong vở tập viết có quan
hệ đến mắt các em.
Việc tập viết không đảm bảo đúng quy định khơng những chất lượng học tập
đạt thấp mà cịn đem lại nhiều di hại suốt đời cho học sinh: mắc cận thị do ngồi viết
thiếu ánh sáng, hoặc cúi đầu sát vở, hay bảng lớp không đủ tiêu chuẩn trực quan.
Cột sống bị vẹo, lưng gù, phổi ảnh hưởng...do ngồi khơng đúng tư thế hoặc bàn ghế
khơng đúng quy cách.
Chính vì vậy, khi giáo viên hướng dẫn học sinh tập viết cần coi việc phối hợp
đồng bộ các bộ phận cơ thể là một nguyên tắc đặc thù.
2.2.5. Tham mưu với nhà trường và phụ huynh học sinh đảm bảo các điều
kiện CSVC - TBDH và đồ dùng phục vụ tốt cho giảng dạy- học tập.
Để kết quả tập viết của học sinh đạt kết quả, ngoài những biện pháp nói trên,
học sinh cần có những điều kiện khác hỗ trợ. Đó là:
Phịng học có đủ ánh sáng cho mọi học sinh ngồi học theo quy định của vệ
sinh học đường.

Bàn ghế đúng quy cách, vừa tầm học sinh, mỗi bàn chỉ có hai chỗ ngồi. Bảng
lớp đạt tiêu chuẩn chống loá, treo ở độ cao vừa phải, cạnh dưới của bảng ngang tầm
đầu của học sinh ngồi trong lớp.
Các em phải có đầy đủ, chất lượng, đồ dùng học tập như: giấy, vở, bút, bảng
con, phấn, thước...đạt tiêu chuẩn quy định. Mỗi học sinh có một bảng chữ mẫu để
tơ được lịng trong giấy bóng theo quy định cụ thể cho từng khối lớp.
Vì vậy, ngay từ đầu năm học, giáo viên cần tham mưu tích cực với lãnh dạo
nhà trường đảm bảo đầy đủ CSVC theo quy định, tổ chức phụ huynh phổ biến kế
hoạch chuẩn bị đồ dùng học tập cho các em để học sinh có đủ điều kiện thuận lợi
khi học tập viết.

Trang 15


2.2.6.Tổ chức tốt phong trào thi đua "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" và
tham gia hội thi “Ngày hội viết chữ đẹp”
Kinh nghiệm cho thấy, muốn cho học sinh có chữ viết đẹp, giáo viên cần
phải sử dụng thêm thời gian ngoài giờ lên lớp để tổ chức cho học sinh tự rèn luyện
chữ viết của mình. Đồng thời phải xây dựng được phong trào thi đua viết chữ đẹp.
Chính vì thế nên ngay từ đầu năm học tơi đã phát động phong trào thi đua "Giữ vở
sạch - Viết chữ đẹp" trong toàn lớp. Phong trào được duy trì trong suốt năm học.
Hàng tuần, hàng tháng, thơng qua các buổi sinh hoạt tơi có những nhận xét
đánh giá cụ thể về phong trào luyện viết chữ của của học sinh trong lớp.
Tổ chức cuộc thi "Viết chữ đẹp" hàng tháng và tham gia tích cực các cuộc thi
viết chữ đẹp do nhà trường tổ chức. Qua đó đã tìm ra được những gương viết chữ
đẹp, nhân điển hình, kết hợp với Chi hội phụ huynh tặng quà nhằm thúc đẩy phong
trào"Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" của lớp.
Chọn những bài viết đẹp trưng bày trong lớp học để học sinh tham khảo và
khích lệ ý chí phấn đấu của các em.
Qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên bản thân tôi đã gặt hái được

những kết quả vượt bậc về mọi mặt, trong đó có chữ viết và phong trào "Vở sạch
chữ đẹp. Chữ viết học sinh lớp tôi ngày càng tiến bộ. Các em có ý thức giữ gìn vở
sạch, tính cẩn thận khi làm bài. Nhiều em có chữ viết đẹp, trình bày vở khoa học và
thẩm mĩ. Tỉ lệ học sinh viết chữ đẹp và tham gia vào “Ngày Hội viết chữ đẹp” cấp
trường đạt kết quả ngày càng cao. Cụ thể:

BẢNG TỔNG HỢP CHẤT LƯỢNG CHỮ VIẾT LỚP ĐƯỢC PHỤ TRÁCH:
Giỏi

Đợt
Năm học

KSĐK

SLHS

SL

Trung

Khá
%

SL

Yếu

Bình
%


SL

%

SL
Trang 16

%


2012- 2013
(Lớp 1A)
2013- 2014
(Lớp 1C)

1
2
3
4
1
2
3
4

23
23
23
23
29
29

29
29

3
9
11
12
4
10
14
14

13,0
39,1
47,8
52,2
13,8
34,5
48,3
48,3

5
10
10
11
6
11
12
12


21,4
43,5
43,5
47,8
20,7
37,9
41,4
41,4

13
4
2
/
14
6
2
3

56,5
17,4
8,7

2
/
/

8,7
/
/


48,3
20,6
6,8
10,3

5
2
1
/

17,2
6,8
3.5
/

BẢNG TỔNG HỢP CHẤT LƯỢNG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP ĐƯỢC PHỤ
TRÁCH:
Năm học
2014-2015 (1B)
Học kì I
Cuối năm

TSHS
23
23

Điểm 9-10
SL
8
13


%
34,8
56,5

Điểm 7-8

Điểm 5-6

SL
9
10

SL
5

%
39,2
43,5

%
21,7

Điểm dưới
5
SL
1

%
3,3


Năm học: 2012-2013: Lớp 1B có 5/523/23 em tham gia dự thi Ngày hội học
sinh tiểu học về viết chữ đẹp đã đạt các giải 1 giải Nhất, 2 giải Nhì, 1giải Ba)
Năm học: 2013-2014: Lớp 1C có 29/29 em tham gia dự Ngày hội viết chữ
đẹp cấp trường đã đạt giải (1 giải Nhất, 2giải Nhì, 3 giải KK)
Năm học: 2014-2015: Lớp 1B có 23/23 em tham gia dự Ngày hội viết chữ đẹp
cấp trường đã đạt giải (1 giải Nhất, 2 giải Nhì và 2 giải KK).100% học sinh đạt
chuẩn "Vở sạch chữ đẹp" đứng tốp dẫn đầu trong khối 1 và toàn trường.
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa thiết thực của sáng kiến
Trong bất cứ thời đại nào giáo dục đào tạo vẫn luôn là quốc sách hàng đầu và
điều đó càng có ý nghĩa hơn trong giai đoạn hiện nay.
Chữ đẹp là một biểu hiện của nết người. Rèn luyện chữ viết đẹp là một trong
những hoạt động học tập giúp các em phát triển toàn diện và hoàn thiện nhân cách
con người. Đó cũng là một trong những hoạt động chủ yếu của người giáo viên

Trang 17


trong quá trình dạy học. Bồi dưỡng, rèn luyện cho học sinh có chữ viết đẹp, viết
đúng là một trong các hoạt động góp phần giáo dục tồn diện cho người học sinh
trong sự nghiệp đổi mới, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường, cho ngành góp phần
vào sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước trong giai đoạn hiện nay
Rèn luyện học sinh viết đúng, viết đẹp là cả một q trình lâu dài, địi hỏi
cơng phu và sự kiên nhẫn, không thể một sớm một chiều mà đạt được kết quả mong
muốn. Vì vậy người giáo viên phải thường xuyên quan tâm nhắc nhở, uốn nắn cho
các em. Đồng thời giáo viên phải luôn luôn rèn chữ viết của bản thân mình thực sự
đẹp, là mẫu cho các em noi theo. Trong quá trình dạy học, luyện tập phải hướng
dẫn các em một cách tỉ mỉ, cẩn thận, uốn nắn kịp thời giúp các em mau tiến bộ, rèn
cho các em có ý thức tự giác, chủ động, kiên trì chịu khó trong việc rèn chữ viết.

Cho nên tôi đã đưa ra các giải pháp có hiệu quả như sau :
-Lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp, linh hoạt nhằm giúp
các em hiểu và ghi nhớ hình dáng, kích thước, quy trình viết từng chữ cái.
- Giúp các em cũng cố biểu tượng về chữ viết thơng qua các hình thức luyện
tập:
+ Học tập viết chữ trên bảng con:
+ Luyện tập viết trong vở tập viết:
- Rèn cho học sinh biết phối hợp đồng bộ của các bộ phận cơ thể tham gia vào
việc viết chữ.
Q trình tập viết có mối quan hệ đến nhiều bộ phận trong cơ thể của học
sinh. Tư thế ngồi viết có mối quan hệ đến cột sống, đến phổi, đến lưng. Cách cầm
bút có quan hệ đến ngón tay. Hình dáng, kích thước chữ trong vở tập viết có quan
hệ đến mắt các em. Chính vì vậy, khi giáo viên hướng dẫn học sinh tập viết cần coi
việc phối hợp đồng bộ các bộ phận cơ thể là một nguyên tắc đặc thù.

Trang 18


- Tham mưu với nhà trường và phụ huynh học sinh đảm bảo các điều kiện
CSVC - TBDH và đồ dùng phục vụ tốt cho giảng dạy- học tập.
nhà trường đảm bảo đầy đủ CSVC theo quy định, tổ chức phụ huynh phổ biến
kế hoạch chuẩn bị đồ dùng học tập cho các em để học sinh có đủ điều kiện thuận
lợi khi học tập viết.
--Tổ chức tốt phong trào thi đua "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" và tham gia hội
thi “Ngày hội viết chữ đẹp”
Tổ chức cuộc thi "Viết chữ đẹp" hàng tháng và trung bày sản phẩm để các
em cùng thi đua rènchữ viết.
Tham gia tích cực các cuộc thi viết chữ đẹp do nhà trường tổ chức. Qua đó đã
tìm ra được những gương viết chữ đẹp, nhân điển hình, kết hợp với Chi hội phụ
huynh tặng quà nhằm thúc đẩy phong trào"Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" của lớp.

Chọn những bài viết đẹp trưng bày trong lớp học để học sinh tham khảo và
khích lệ ý chí phấn đấu của các em.
Hệ thống các biện pháp nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 1 trong
sáng kiến là sự đúc kết kinh nghiệm trong công tác rèn luyện chữ viết lớp 1. Kết
quả cho thấy việc vận dụng các biện pháp đó đem lại chất lượng khả quan. Điều đó
chứng tỏ các biện pháp mà bản thân tôi đã áp dụng có tính khả thi cao.

3.2. Những kiến nghị, đề xuất :
* Đối với giáo viên : Thường xuyên học hỏi, cập nhật thơng tin, khiêm tốn,
khơng tự bằng lịng thỏa mãn, kiên trì thực hiện mục tiêu muốn có trị giỏi trước hết
thầy phải giỏi. Tích cực rèn luyện chữ viết, cách trình bày bài giảng ; ln đặt ra
u cầu cao đối với học sinh song phải kiên trì và có tình u thương đối với con
trẻ
* Đối với nhà trường :
Trang 19


- Thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ tốt cho việc
dạy và học. Tổ chức tốt các hội thi chữ viết cho giáo viờn v hc sinh.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ trong quá trình tổ
chức dạy học mà bản thân tôi đà đúc rút đợc. Với khả năng của
mình, tôi không khỏi băn khoăn vì còn nhiều thiếu sót. Rất
mong sự giúp đỡ của quý thy cụ và các cấp lÃnh đạo. Tôi xin chân
thành cảm ơn./.

Trang 20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt- NXBGD 1998- Lê Phương Nga

2. Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt- NXBGD 2001- Lê Phương Nga
3. Sách giáo khoa môn Tiếng Việt- NXBGD 2006
4. Vở Tập viết lớp 1- NXBGD
5. Vở Luyện viết lớp 1- NXB Đại học sư phạm
6. Tâm lý học sinh tiểu học- NXBGD 2001
7. Tâm lý học sư phạm- NXBGD 2004
8. Nét chữ nết người- NXBGD
9. Giúp trẻ thành công lớp 1- NXB Thanh niên 1992- Nguyễn Minh Đức
10. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn học

Trang 21



×