Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phát huy tính tự giác tích cực của học sinh trong giờ học môn thể dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.7 KB, 24 trang )

CHUYÊN ĐỀ ĐỔI MỚI
Phỏt huy tớnh tự giỏc tớch cực
của học sinh trong GIỜ HỌC mụn thể dục
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
I.Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đă biết TDTT là một bộ phận của nền văn hóa chung của nhân
loại là tổng thể các trị vật chất ,tinh thần của xã hội được sáng tạo nên và sử
dụng hợp lý nhằm hoàn thiện thể chất cho con người. Đồng thời TDTT còn là
một bộ phận quan trọng của giáo dục nói chung nó xuất hiện cùng với xã hội và
phát triển tuân theo các quy luật phát triển xã hội. Mục đích của thể dục thể thao
việt nam là nhằm hoàn thiện thể chất và làm phong phú thêm đười sống văn hóa,
tinh thần cho nhân dân góp phần tích cực vào sự nghiệp" nâng cao dân chí đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài ".
Ngay từ khi mới thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hồ Chủ Tịch đã kêu gọi toàn dân tập thể dục.
Trong bài “ Sức khõe và thể dục” (Đăng trên báo cứu quốc, số 199, ngày 27/ 03/
1946 ) Người viết: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới,
việc gì cũng cần có sức khõe mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt,
tức là cả nước yếu ớt, mỗi người dân mạnh khõe tức là cả nước mạnh khõe”
chính vì thế: Việc luyện tập thể dục thể thao, giáo dục thể chất là bổn phận của
mỗi một người dân yêu nước. Ngày nay các hoạt động TDTT đang được đảng
nhà nước quan tâm, đầu tư, phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt công tác giáo dục thể
chất trong nhà trường, với mục tiêu của giáo dục phát triển học sinh một cách
tồn diện. Chính vì vậy giáo dục thể chất nói chung và mơn học thể dục trong
nhà trường nói riêng, giữ vai trị quan trọng trọng việc giáo dục toàn diện.Thể
dục là một biện pháp tích cực, tác động nhiều tới sự phát triển sức khõe học
sinh, nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản,
1



làm cơ sở cho học sinh rèn luyện thân thể và bồi dưỡng đạo đức tác phong, nhân
cách con người mới.
Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy hiệu quả của những giờ, giáo dục thể chất trong
nhà trường là chưa cao.Nhiều học sinh thể hiện rõ sự căng thẳng, mệt mỏi.
Nguyên nhân chính là do nhận thức của học sinh chưa thực sự sâu sắc về mơn
học.Từ đó HS khơng tạo cho mình hứng thú học tập, khơng phát huy được tính
tự giác, tích cực trong tập luyện. Ngồi ra giáo viên chưa thể hiện rõ vai trị của
mình để giúp học sinh phát huy tính tự giác, tích cực trong luyện tập.Trong bối
cảnh tồn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và
đào tạo nguồn nhân lực. Giáo dục cần đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp
ứng những đòi hỏi mới của xã hội. Đặc biệt là năng lực hành động, tính năng
động sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm củng như năng lực công tác làm
việc.Định hướng quan trọng trong đổi mới giáo dục là phát huy tính tích cực, tự
lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực công tác làm việc của
người học là những xu hướng quốc tế trong cải cách giáo dục ỏ nhà trường phổ
thông. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong nghị
quyết trung ương 4 khóa VII (1/ 1993), Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII ( 12/
1996) được thể chế hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt là
chỉ thị số 15 ( 4/ 1999). Điều 28.2 của luật giá dục (14/6/ 2005) “ Phương pháp
giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của
học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; Bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Đó củng chính là lý
do tơi mạnh dạn nghiên cứu và làm đề tài này với mong muốn khắc phục những
tồn tại nêu trên, đồng thời giúp học sinh có được hứng thú và động cơ học tập
đúng đắn phát huy tốt tính tự giác tích cực trong luyện tập góp phần đưa hiệu
quả của cơng tác giáo dục thể chất trong nhà trường ngày càng cao hơn.Đáp ứng
được yêu cầu mà mục tiêu giáo dục đã đề ra.
I. Mục đích nghiên cứu.
2



Chúng tôi tiến hành tt́m hiểu đề tài này với mục đích xác định thực trạng biểu
hiện tính tự giác, tích cực trong giờ học Thể dục của các em học sinh và tt́m ra
các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp
phù hợp và áp dụng vào trong các giờ học Thể dục của học sinh khối 8-9 Trường
THCS Phú Đa nhằm giúp các em tự giác, tích cực hơn trong các giờ học môn
Thể dục.
II. Nhiệm vụ:
1. Nhiệm vụ 1: Tt́m hiểu thực trạng công tác giảng dạy môn Thể dục và mức độ
biểu hiện thái độ tự giác, tích cực của các em khối 8- 9 Trường THCS Phú Đa
Huyện Vĩnh Tường
2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, đánh giá hiệu quả một số phương pháp đă chọn và đă
áp dụng vào giảng dạy cho học sinh khối 8-9 Trường THCS Phú Đa Huyện Vĩnh
Tường
III. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục đích và giải quyết các nhiệm vụ trên chúng tôi đă sử
dụng các phương pháp sau đây trong quá tŕnh nghiên cứu:
- Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp toán học thống kê.
IV. Tổ chức nghiên cứu:
1. Thời gian nghiên cứu:
- Giai đoạn 1: Từ 15/12/2016 đến 31/12/2016.
Lựa chọn đề tài, xây dựng đề cương nghiên cứu và chuẩn bị các tài liệu có liên
quan.
- Giai đoạn 2: Từ 01/01/2017 đến 08/3/2017.
Tiến hành giải quyết nhiệm vụ 1 và nhiệm vụ 2.
- Giai đoạn 3: Từ 10/3/2017 đến 15/4/2017.

Tiến hành xử lư các số liệu đă thu được, hoàn chỉnh đề tài, rút ra các kết
luận và kiến nghị.
2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu:
Học sinhkhối 8-9 Trường THCS Phú Đa Huyện Vĩnh Tường
.V.Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tương đối rộng.
- Đề tài áp dụng cho các hoạt động tập luyện TDTT nói chung và cơng tác
giáo dục thể chất trong nhà trường nói riêng.đặc biệt là đối với cấp học THCS
PHẦN II
NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:

3


Xuất phát từ cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin về bản chất của
con ngưòi.Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, vừa là sản phẩm của
xã hội, vừa là sản phẩm của hoạt động thực tiễn chính bản thân mình.hoạt động
của con người ln ln có ý thức – mà ý thức là tiền đề phát minh tính tự giác
tích cực, song bên cạnh đó cũng xuất phát từ mối quan hệ hữu cơ giữa hai mặt
của quá trình dạy học. Trong đó hoạt động dạy của GV giữ vai trị chủ đạo, lãnh
đạo điều khiển hoạt động của người học.Còn người học vừa là chủ thể, vưa là
khách thể, hoạt động tích cực,độc lập ,sáng tạo.Đây là yếu tố trực tiếp quyết
định đến tính tự giác tích cực. Phát huy tính tự giác tích cực hướng tới việc tích
cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính
tích cực của người học khơng phải tập trung vào phát huy tính tích cực của
người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ
lực nhiều so với dạy học thụ động.
2/ Cơ sở thực tiễn:
Qua thực tế cho thấy hiệu quả của những giờ huấn luyện, giảng dạy giáo

dục Thể chất thong nhà trường là chưa cao.Nhiều học sinh thể hiện rõ sự căng
thẳng, mệt mỏi, chán nản. Không có hứng thú đối với mơn học thường cảm thấy
mệt mỏi sau mỗi buổi tập luyện mà chưa hiểu biết được về những biến đổi của
các trạng thái sinh lý diễn ra trong cơ thể trước vận động, trong vận động và sau
vận động. Nguyên nhân chính là do nhận thức của học sinh chưa thực sự sâu sắc
về môn học.Từ đó HS khơng tạo cho mình hứng thú học tập, khơng phát huy
được tính tự giác, tích cực trong tập luyện. Ngoài ra giáo viên chưa thể hiện rõ
vai trị của mình để giúp học sinh phát huy tính tự giác, tích cực trong luyện .
Mặt khác giáo viên chưa thực sự chú trọng đến cỏc giaỉ phỏp nhằm phỏt huy
tớnh tự giỏc tớch cực tập luyện , hiểu biết những diễn biến của các trạng thái
sinh lý và tác dụng của phương pháp hồi phục sau tập luyện cịn hạn chế.
1.TT́m hiểu thực trạng cơng tác giáo dục thể chất của học sinh
Khối.8- 9 Trường THCS Phú Đa
Trong những năm qua Trường THCS Phú Đa ln hồn thành tốt và đầy
đủ chương tŕnh GDTC do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Nhà trường hiện
nay có 2 giáo viên giảng dạy mơn Thể dục có tŕnh độ đạt chuẩn, đây là những
giáo viên có kinh nghiệm và năng lực chun mơn tốt. Đó là điều kiện thuận lợi
cho các em tiếp thu được ư nghĩa quan trong của việc tập luyện thể dục thể thao
thông qua những giờ học trên lớp từ đó giúp các em tăng cường sức khỏe, phát
triển thể chất cũng như tham gia những hoạt động thi đấu thể thao. Ngồi cơng
tác giáo dục thể chất trong trường học tht́ hàng năm nhà trường đều tham gia đầy
4


đủ các giải thể thao Phũng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức
dành cho lứa tuổi học sinh THCS và đă đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ
ở một số mơn như cầu lơng, đá cầu, điền kinh, bóng rổ…Tuy vậy, hiện tại cơ sở
vật chất phục vụ cho giảng dạy môn Thể dục cc̣n hạn chế rất nhiều, trường hiện
có 1 sân bóng chuyền, kết hợp cùng với sân bóng rổ nên gặp rất nhiều khó khăn
trong các giờ học mà thời tiết mưa nói chung quỹ đất dành cho mơn học Thể dục

là rất hạn chế. Bên cạnh dụng cụ tập luyện cc̣n thiếu và hư hỏng rất nhiều nên làm
cho các em bị hạn chế trong các giờ học cũng như ảnh hưởng đến động cơ và
hứng thú học tập của các em.
Đối với học sinh khối 8-9 của nhà trường hiện có 2 lớp 8. 2 lớp 9 với 125 em,
trong đó 64 học sinh Nam và 61 học sinh Nữ . Nht́n chung ht́nh thái cơ thể và tt́nh
trạng thể chất của các em chỉ ở mức trung bt́nh khá. . Bước đầu của quá tŕnh
nghiên cứu tôi đă tiến hành kiểm tra tt́nh trạng thể chất của các em thơng qua 3
nội dung đó là: Chạy nhanh 60m, Bật xa tại chỗ, Chạy bền 500m . Đây là 3 nội
dung tiêu biểu cho các tố chất vận động cơ bản của con người đó là sức nhanh,
sức mạnh và sức bền. Kết quả thu được như sau
BẢNG 1: KẾT QUẢ THỂ CHẤT CỦA CÁC EM HỌC SINH KHỐI 8-9
SO VỚI TIÊU CHUẨN RÈN LUYỆN THÂN THỂ CỦA BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TRƯỚC KHI ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP. (n = 125 )

Mức

Nội dung kiểm tra

Khụg

Đạt

1. Chạy nhanh 60m
(giây).
2. Bật xa tại chỗ (cm).
3. Chạy 500m Nam,
500m Nữ (phút, giây).
4. Ném bóng trúng đích
1. Chạy nhanh 60m
(giõy).

2. Bật xa tại chỗ (cm).
3. Chạy 500m Nam,
500m Nữ (phút, giây).
4. Ném bóng trúng đích

Khối

HS
Nam

Tỷ lệ
%

HS Nữ

Tỷ lệ %

8

12
20,6 %

16

27,5 %

9

17
25,4 %


14

20,1 %

8

20
34,4 %

10

17,5 %

9

20
29,1 %

16

25,4 %

Như vậy qua kết quả kiểm tra ở bảng 1 ta thấy số học sinh ở mức Không đạt là rất
cao nhưng số học sinh ở mức đạt lại chiếm một tỷ lệ khá thấp, có thể do tt́nh trạng
sức khỏe khơng đáp ứng được u cầu mơn học hoặc các em khơng có hứng thú
với mơn học này.
2. Mức độ biểu hiện tính tự giác, tích cực trong mơn Thể dục và các nguyên
nhân ảnh hưởng đến mức độ đó của học sinh khối 8-9 Trường THCS Phú Đa.
5



Để tt́m hiểu vt́ sao tt́nh trạng thể chất của các em lại có kết quả thấp như vậy chúng
tơi đă tiến hành xác định thái độ của các em đối với mơn học Thể dục. Và chúng
tơi đă có kết quả ở bảng 2:
BẢNG 2: MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA CÁC EM HỌC SINH KHỐI. 8-9 ĐỐI VỚI
MÔN THỂ DỤC. (n = 125 )

STT

Các ư kiến

1
2
3
4

Rất thích
Thích
Khơng thích
Chán

Sơ học sinh
đồng ư
20
27
47
31

Tỷ lệ %

16 %
21,6 %
37,6 %
24,8 %

Phân tích đánh giá chung tht́ chỉ có 37.6% học sinh “Rất thích” và “Thích” học
mơn Thể dục đây là một tỷ lệ khá cao và rất đáng khích lệ, nó sẽ tạo thêm động
lực và nâng cao tính tự giác, tích cực của các em trong học tập, tuy vậy tỷ lệ này
có được chắc là do các em cho rằng những giờ học Thể dục dễ và các em có thể
vui chơi thoải mái. Riêng đối với các em “Khơng thích” và “Chán” học mơn Thể
dục lại chiếm hơn 50%. Có thể nói đây là một trở ngại khơng nhỏ đối với các giáo
viên trong việc giảng dạy nếu như giáo viên khơng có các phương pháp thu hút và
lơi cuốn. Qua kết quả tt́m hiểu ở bảng 2 để chính xác hơn nữa trong việc tt́m hiểu
nguyên nhân vt́ sao các em khơng thích và cảm thấy chán nản khi học mơn Thể
dục cũng như có cơ sở thực tiễn và khách quan hơn khi đưa ra các phương pháp
chúng tôi đă đưa ra một số nguyên nhân và các em sẽ đánh dấu “x” vào những
nguyên nhân mà các em cho là phản ánh đúng tâm lư của các em nhất. Kết quả
chúng tôi thu được như sau:
BẢNG 3: NGUYÊN NHÂN LÀM CHO CÁC EM HỌC SINH KHỐI 8-9
KHễNG THÍCH HỌC MÔN THỂ DỤC.( n = 125)
STT
Các nguyên nhân
Số học sinh đồng ư Tỷ lệ %
1 Môn học không có ư nghĩa.
15
12 %
2 Ht́nh thức tập luyện nghèo nàn.
12
9,6 %
3 Xă hội đánh giá thấp.

20
16 %
4 Thiếu sự quan tâm của nhà trường.
5
4%
5 Khó học.
10
8%
6
Điều kiện sân băi tập khơng phù hợp.
8
6,4 %
9
Khơng phải là mơn học chính.
25
20 %
11
Thiếu dụng cụ tập luyện.
25
20 %
12 Khơng có năng khiếu.
5
4%
Tổng cộng
125
100 %
Kết quả điều tra trên cho thấy số học sinh cho rằng “Điều kiện sân băi tập không
phù hợp”, “Không có năng khiếu”, “Thiếu dụng cụ tập luyện” chiếm tỷ lệ cao,
6



tuy nhiên đây là những lư do xuất phát từ yếu tố khách quan nên có thể khắc
phục được. Các ư kiến xuất phát từ yếu tố chủ quan như “Khơng phải là mơn
học chính”, “Khó học” hay “Mơn học khơng có ư nghĩa” đây là những ư kiến
theo chúng tôi là phản ánh đúng tâm tư và suy nghĩ của các em nhất nhưng đây
thực sự là một trở ngại lớn trong giảng dạy đc̣i hỏi giáo viên phải giải thích, phân
tích cho các em hiểu để các em có hứng thú hơn với mơn học này. Các ư kiến cc̣n
lại đều chiếm tỷ lệ thấp nên không được xem là lư do chủ yếu. Như vậy qua
bảng 3 đă rút ra được những lư do khiến các em khơng thích học mơn Thể dục,
từ đó sẽ giúp chúng tơi đưa ra các giải pháp chính xác hơn.
II.một số giải pháp nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực của học sinh trong
môn học Thể dục
1.Những đặc trưng của tính tích cực.
- Tính tích cực là một hiện tượng sư phạm, biểu hiện ở sự gắng sức cao về
nhiều mặt trong hoạt động học tập.Học tập là một trường hợp riêng của nhận
thức, một sự nhận thức đã được làm cho dể dàng đi và được thực hiện dưới sự
chỉ đạo của GV. Trong học tập, HS cũng phải khám phá ra những kiến thức mới
đói với bản thân,chỉ có thể thơng qua hoạt động mới giành được những kiến
thức,hình thành kĩ năng.Ví dụ học tập mơn thể dục, khơng thể hình thành kĩ
năng vận động,bằng con đường biết và thông hiểu lý thuyết (nguyên lý kỹ thuật,
phương pháp tập luyện) chỉ có thơng qua tập luyện tích cực , tự giác mới hình
thành được kĩ năng và nâng cao thành tích ngược lại nếu chỉ tập để hồn thành
động tác mà không coi trọng lý thuyết( yếu tố kĩ thuật động tác, phương pháp
rèn luyện thể lực) thì cũng khó làm giàu kĩ năng vận động và kĩ năng vận dụng
tự rèn luyện thân thể.
Lý luận dạy học hiện đại xem hứng thú là yếu tố có ý nghĩa to lớn khơng
chỉ trong q trình dạy học mà cả dối với sự phát triển tồn diện, sự hình thành
nhân cách của học sinh. Hứng thú là yếu tố dẩn tới sự tự giác. Hứng thú và tự
giác là hai yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập,
ngược lại phong cách học tập tích cự, độc lập sáng tạo ảnh hưởng tới sự phát

triển hứng thú và tự giác.

7


2. Những giải phỏp nhằm phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh trong
giờ học mơn thể dục.
2.1. Yêu cầu đối với các giải pháp.
- Giải pháp cần phải gắn với thực tiễn.
- Giải pháp phải có tính hiệu quả do quá tŕnh học tập mang lại.
- Giải pháp phải mang tính sư phạm.
- Các giải pháp phải thực hiện một cách nghiêm túc, đúng quy định và
thường xuyên.
2.2. Cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn các giải pháp.
Để đánh giá một cách chính xác, có độ tin cậy cao, có căn cứ thực tiễn, các giải
pháp có tính thường xun sau đó tiến hành phỏng vấn các giáo viên có kinh
nghiệm đang giảng dạy mơn Thể dục tại các trường THCS để từ đó có thể chọn
ra những giải pháp phù hợp nhất cho học sinh.
2.3. Những giải phỏp nhằm phát huy tính tự giác, tích cực của học
sinh.
- Trước hết phải xây dựng mối quan hệ có ý thức và hứng thú vững chắc
đối với mục đích tập luyện chung củng như các nhiệm vụ cụ thể của từng buổi
học. Mà tiền đề cần thiết của thái độ này là động cơ tham gia hoạt động đó. Các
động cơ tham gia rất đa dạng cho nên các nhà giáo dục phải biết khêu gợi cho
người tập hiểu được ý nghĩa chân chính của hoạt động TDTT và dựa trên những
động cơ ban đầu mà khéo dẩn dắt người tập hiểu được bản chất xã hội sâu sắc
của hoạt động TDTT. Một phương tiện quan trọng để phát triển cân đối, toàn
diện, củng cố sức khỏe, chuẩn bị thể lực cho lao động sáng tạo và bảo vệ tổ
quốc.
- Để xây dựng được hứng thú bền vững, cho học sinh cần phát huy tối đa

hoạt động tư duy tích cực của các em như:
+ tổ chức những tình huống có vấn đề địi hỏi dự đốn, nêu giả thuyết
tranh luận giữa những ý kiến trái ngược.
+ Tiến hành dạy học ở mức độ thích hợp nhất vói trình độ phát triển của
HS, một nội dung q dể hoặc q khó đều khơng gây được hứng thú ,cần biết
dẩn dắt HS để ln tìm thấy cái mới, có thể tự giành lấy kiến thức hình thành và
phát triển kỹ năng.
+ Tạo được sự giao tiếp thuận lợi giữa thầy và trò, giữa trò và trò làm cho
HS gắn bó với lớp, hợp tác tích cực.
8


+ Tạo điều kiện thuận lợi cho HS được tư duy sáng tạo trong việc giải
quyết nhiệm vụ học tập.
Sự hứng thú vững chắc đối với hoạt động TDTT củng được phát triển
cùng với nhận thức về bản chất của hoạt động này. Vì vậy phát triển tự giác ,
tích cực trước hết cần đảm bảo có nhận thức sâu sắc về mục đích của buổi tập,
từ đó làm cho người tập nhận thức được ý nghĩa cụ thể của nhiệm vụ cần thực
hiện bên cạnh đó phải biết kết hợp các chi thức chuyên môn với các tri thức
khoa học khác có liên quan. Để từ đó giúp các em tin tưởng vào lý luận cơ sở
khoa học của TDTT phải giải quyết được những vấn đề quan trọng mà học sinh
thường nêu ra là: Tập như thế có tác dụng gì? tại sao phải tập luyện như vậy?
Muốn giải quyết được vấn đề đó, giáo viên khơng chỉ chứng minh bằng thực
tiễn, mà đồng thời phải tùy đối tượng mà vận dụng các kiến thức về sinh lý , giải
phẫu, vật lý để phân tích lý giải làm tăng thêm lòng tin của các em đối với khoa
học TDTT để từ đó giúp các em tập luyện một cách tích cực.
3: Vai trị của Giáo viên trong việc phát huy tính tự giác tích cực của học
sinh.
-Dạy học phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh là dựa vào hoạt động
học tập tích cực, chủ động sáng tạo của HS trong trong môi trường giáo dục với

sự tổ chức và hướng dẩn của giáo viên. Thực chất của q trình dạy học gồm hai
mặt gắn bó khăng khít là hoạt động dạy và hoạt động học, khi nhấn mạnh mặt
này thì khơng có nghĩa là có thể gạt bỏ mặt kia.Trong q trình dạy học khơng
thể thiếu một trong hai chủ thể là GV và HS đòi hỏi sự hợp tác của cả hai. Giáo
dục của nhà trường là q trình có mục đích, có kế hoạch, được tiến hành dưới
sự chỉ đạo của GV. Nếu GV biết phát huy nội lực từ phía người học thì sẽ càng
nâng cao được chất lượng, hiệu quả của q trình dạy học.Góp phần hình thành
phương pháp và nhu cầu tự học của HS. Do vậy vai trò của người giáo viên hết
sức quan trọng để giúp các em phát huy tính tự giác, tích cực,trong tập luyện
Giáo viên phải thường xuyên cải tiến phương pháp dạy.Dạy cho HS cách học,
giúp cho HS biết cách học và có nhu cầu tự học.
9


- Dạy học có rất nhiều phương pháp mỗi bài học có thể sử dụng nhiều
phương pháp vì vậy khi dạy học đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn một cách linh
hoạt và hợp lý các phương pháp thì mới kích thích được tính tích cực của học
sinh: Ví dụ;
+

khi sử dụng phương pháp sử dụng lời nói ; yêu cầu phải ngắn

gọn,chính xác mạch lạc, thơng tin vừa đủ, ln kích thích được học sinh tư duy
và tạo hứng thú hướng tới giải quyết vấn đề.
+ giảng kỹ thuật phải mạch lạc, chính xác, ngắn gọn , có trọng tâm, dể
hiểu, dể nhớ, kết hợp với làm mẫu khi cần.
+ Dạy lý thuyết; nên tạo tình huống có vấn đề, khai thác triệt để vốn kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm của học sinh, để bài học trở nên đơn giản dể hiểu
dể nhớ.
+ Nhận xét đánh giá; Ngắn gọn, chính xác, trọng tâm khuyến khích học

sinh tham gia.
+ Nêu gương; Động viên khuyến khích HS đúng lúc đúng chổ, đúng sự
thật, thì việc nêu gương mới có tác dụng kích thích hứng thú của HS.
- Giáo viên khơng nên sử dụng phương pháp dạy học một cách đơn điệu,
dể gây nhàm chán khơng phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo giải
quyết nhiệm vụ vận động của HS. Bên cạnh đó GV phải biết tổ chức lớp một
cách sinh động phù hợp với điều kiện sân bãi, cơ sở vật chất của nhà
trường.Bằng cách vận dụng, bố trí thời gian tập luyện, cùng với da dạng các nội
dung và hình thức tập luyện phù hợp với yêu cầu bài học và đặc điểm đối tượng.
Do đặc điểm lứa tuổi nhất là học sinh THCS các em có tính hiếu động cao,ít tập
trung, ít chú ý, mặt khác do điều kiện trường chưa có nhà tập đa năng nên khi
lên lớp ngoài trời hay bị các yếu tố bên ngồi làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự
chú ý của các em. Do vậy trong phần mở đầu giáo viên nên sử dụng một số trò
chơi thường được các em ưa thích, để gây sự tập trung và hứng thú tạo sự tích
cực tập luyện ngay trước khi vào phần cơ bản. Hoặc cho cả lớp vỗ tay hát chung
một bài hát để tạo sự thoải mái phấn khởi trước khi bước vào tập luyện. Trong
10


giờ học thể dục không nhất thiết phải tuân theo qui định khuân khổ mà phải luôn
luôn thay đổi như thơng qua một số biện pháp trị chơi, thi đua khen thưởng tăng
dần độ khó cho học sinh.
-8 Mặt khác GV kích thích sự phân tích và tư duy đối với nhiệm vụ tập
luyện tạo khơng khí thi đua giữa các tổ nhóm, biết khuyến khích, động viên kịp
thời khi HS có tiến bộ. Với các hình thức thay đổi trên sẽ làm cho học sinh
không cảm thấy nhàm chán, mà tạo cho học sinh có sự hứng thú, phát huy tính
tích cực trong tập luyện.
- Trong q trình dạy học, nếu thấy các em có dấu hiệu mệt mỏi giáo viên
cần thay đổi nội dung để tạo lại hứng thú, lấy lại tâm lý trạng thái vui tươi, có
thể cho chơi một số trò chơi nhỏ hay kể một câu chuyện ngắn gọn hay tinh thần

luyện tập thể thao, những kỷ lục thế giới hay của Olympic.
-Khi giảng dạy các tṛ chơi, giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung tṛ chơi,
chuẩn bị tốt địa điểm, các phương tiện ( nếu có ) để tổ chức cho học sinh học
tập, vui chơi. Tổ chức phân công nhiệm vụ và tổ chức đội ht́nh học tập vui chơi
hợp lí, hiệu quả. Giới thiệu tên tṛ chơi và giải thích ngắn gọn nội dung cách chơi
và những yêu cầu về tổ chức kỷ luật trong khi chơi. Khi dạy tṛ chơi mới, giáo
viên giải thích kèm theo chỉ dẫn trên ht́nh vẽ kết hợp cho cá nhân học sinh hoặc
nhóm làm mẫu. Nên cho các em chơi thử tṛ chơi 1 – 2 lần trước khi chơi chính
thức. Giáo viên trực tiếp điều khiển tṛ chơi sao cho sinh động, hấp dẫn, an toàn.
Quá tŕnh các em chơi, giáo viên nên sử dụng phương pháp thi đấu, động viên
khuyến khích các em tham gia chơi một cách tích cực chủ động. Có thể cho các
em reo ḥ động viên lẫn nhau để đạt thành tích cao. Sau khi các em đă nắm được
cách chơi của tṛ chơi, giáo viên có thể tăng thêm yêu cầu, thay đổi nhịp điệu tṛ
chơi, phạm vi hoạt động tṛ chơi ( về cự li khoảng cách, thời gian chơi…) nhằm
giúp các em phát huy tính sáng tạo trong khi chơi. Ngoài ra, giáo viên cần yêu
cầu về tổ chức, kỉ luật tốt trong khi chơi để đề pḥng mọi bất trắc, bảo đảm an
toàn cho học sinh, trong một số tṛ chơi giáo viên có thể phân cơng từng nhóm
học sinh thay nhau nhắc nhở, bảo hiểm, giúp đỡ lẫn nhau không để chấn thương
xảy ra. Kết thúc tṛ chơi, giáo viên cần đánh giá kết quả cuộc chơi công bằng,
khách quan, trung thực, tránh tt́nh trạng thiên vị làm cho các em không thoải mái,
thiếu tập trung trong khi chơi. Đối với những tṛ chơi có lời hát, vần điệu, giáo
viên nên phổ biến cho học sinh nắm được cách chơi, sau đó cho các em học
thuộc các vần điệu rồi mới kết hợp đưa lời hát ,vần điệu vào tṛ chơi. Giáo viên
cần hướng dẫn cho học sinh cách tự tập cá nhân hoặc theo nhóm, cách tự tổ
chức vui chơi ở trường và ở nhà. Biết cách sử dụng những phương tiện có sẵn để
tổ chức vui chơi một cách hiệu quả, khoa học.
-Dụng cụ học tập rất quan trọng, giáo viên nên sử dụng triệt để vì nó dễ
tạo hưng phấn gây hứng thú phát huy tính tích cực trong tập luyện. Cho nên mỗi
11



nội dung, mỗi tiết học và trò chơi giáo viên nên thay đổi dụng cụ như: Bóng
chuyền, cầu lơng, dây nhảy hay các dụng cụ tập luyện khác phù hợp với nội
dung bài học và trò chơi sẽ tăng thêm phần hấp dẫn cho giờ học.
-

Người giáo viên luôn biết dẩn dắt HS giải quyết tình huống có vấn đề,biết

khơi dậy lòng ham mê tập luỵện, tạo cơ hội cho học sinh nhận xét, đánh giá và
đề xuất yêu cầu bởi vì kết quả của sự tập luyện cịn phụ thuộc trực tiếp vào sự tự
đánh giá của người tập như đánh giá đúng các thông số về không gian, thời gian,
sức lực trong tiến trình thực hiện. Từ đó HS sẽ tìm ra nguyên nhân, biện pháp
khắc phục để kết quả tập luyện đạt cao hơn.Để kích thích tính tự giác, tích cực,
độc lập của học sinh và tạo hứng thú học tập cho học sinh, đũi hỏi ở người GV
rất nhiều điều.Trước hết GV phải có tay nghề vững vàng, phải biết yêu nghề,
mến trẻ, tức là phải có năng lực sư phạm. (Năng lực sư phạm gồm: Năng lực
khoa học; hiểu học sinh; ngôn ngữ; tổ chức; phõn phối chỳ ý; trỡnh bày bài
giảng; úc tưởng tượng sư phạm). Ngồi ra GV muốn phát huy tính tích cực, tự
giác, độc lập của học sinh cần phải biết lựa chọn phương pháp và hỡnh thức tổ
chức thớch hợp, trong đó có các phương pháp thuyết minh; đàm thoại; quan sát;
thảo luận; thí nghiệm; hỏi đáp; nêu vấn đề…
Việc đổi mới phương pháp giáo dục tất yếu phải đổi mới hỡnh thức tổ
chức dạy học để tạo một sự tương ứng cần thiết. Sự đa dạng của phương pháp
dạy học trong sự phối hợp đũi hỏi phải cú một số hỡnh thức tổ chức dạy học
thớch hợp. Mỗi hỡnh thức tổ chức dạy học đều có tác dụng tích cực phát triển
học sinh một khía cạnh nào đó. Vỡ vậy, chỳng ta cần biết kết hợp nhiều hỡnh
thức tổ chức để phát huy thế mạnh của mỗi hỡnh thức tổ chức dạy học. Phương
pháp dạy học mới, đũi hỏi phải cú hỡnh thức tổ chức dạy học tạo cơ hội cho học
sinh suy nghĩ làm việc, trao đổi thảo luận với nhau nhiều hơn.
-Cú ba hỡnh thức dạy học, trong đó hỡnh thức, dạy học cỏ nhõn là chỳ ý

phỏt triển năng lực riêng của từng học sinh. Đồng thời rèn cho các em có thói
quen tự học, tự làm việc, hỡnh thức dạy học cỏ nhõn rất đa dạng, có thể làm việc
với phiếu học tập, ngồi ra cũn cú một số hỡnh thức khỏc như: Làm bài tập
12


trong sách, làm các trũ chơi, tiến hành các thí nghiệm, sự thể hiện tài năng, các
hoạt động độc lập như: Sưu tầm tranh ảnh, thu tập tài liệu, khảo sát thực tế nơi
mỡnh ở. Hỡnh thức dạy học theo nhúm đề cao vai trũ tự hợp tỏc trỏch nhiệm cỏ
nhõn với tập thể. Đồng thời dạy học theo nhóm rèn luyện cho học sinh những kĩ
năng: Biết lắng nghe lựa chọn, tiếp nhận ý kiến của người khác để bổ sung vào
sự hiểu biết của mỡnh, đồng thời học sinh biết trỡnh bày ý kiến của mỡnh cho
bạn nghe và học được công tác tổ chức, điều khiển.
-Hỡnh thức dạy học theo lớp lấy GV làm trung tõm và trong dạy học, GV
lấy học sinh làm trung tâm, để xuất hiện nhiều hỡnh thức dạy học phự hợp với
cỏc phương pháp đề cao vai trũ hoạt động nhận thức của học sinh. Dạy học
ngồi trời: Có nhiều nội dung gần gũi, gắn với mơi trường tự nhiên và xó hội
xung quanh. Những bài học đó nếu có điều kiện nên tổ chức cho học sinh học
ngoài trời những địa điểm thích hợp như vườn trường, sân trường hoặc những
địa điểm gần trường. Vỡ việc học ngoài trời giỳp học sinh cú biểu tượng rừ nột,
cụ thể về sự vật, hiện tượng nên nắm bài tốt hơn vỡ mắt thấy, tai nghe… Đổi
mới phương pháp dạy học cũng như đổi mới hỡnh thức tổ chức dạy học, mục
đích chính là nhằm vào đối tượng học sinh, nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, tự giác của học sinh trong học tập, tập trung vào các vấn đề sau:
-Dạy học hướng tập trung vào học sinh: Phương pháp này làm cho học
sinh chủ động, tích cực , sáng tạo và linh hoạt trong học tập.
-Dạy học nêu vấn đề: Là sự tổ chức quá trỡnh dạy học bao gồm việc tạo
ra tỡnh huống cú vấn đề trong giờ học, kích thích ở học sinh nhu cầu giải quyết
vấn đề nảy sinh, lôi cuốn các em vào hoạt động nhận thức tự lực nhằm nắm
vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, phát triển tính tích cực trí tuệ và hỡnh thành

cho cỏc em năng lực tự mỡnh thụng hiểu và lĩnh hội thụng tin khoa học mới.
Tăng cường tính tích cực, tư duy của học sinh khi GV trỡnh bày kiến thức bằng
lời; phương pháp này sẽ củng cố hứng thú học tập của học sinh, nâng cao tính
ham hiểu biết và tũ mũ trong quỏ trỡnh thụng hiểu cỏc vấn đề nghiên cứu.
Lời nói sinh động của GV kết hợp với tính trực quan có hiệu quả to lớn
trong việc dạy học.Việc dạy học trực quan không những làm cho quá trỡnh học
tập thờm sinh động mà cũn gúp phần rốn luyện tư duy phân tích, tập cho các em
13


nhỡn thấy bản chất của cỏc đối tượng ẩn sau các hỡnh thức và những biểu hiện
bề ngoài, kớch thớch ham hiểu biết của học sinh.
Cải tiến công tác tự học như cho học sinh lập thời gian biểu học ở nhà, ghi
rừ từng cụng việc cụ thể với với thời gian cụ thể. Phỏt huy cỏc phong trào học
theo nhóm nhỏ (những em nhà ở gần nhau). Đối với học tại lớp cần thực hiện
kiểm tra năng lực học sinh. Câu hỏi kiểm tra ngắn gọn, sát nội dung bài học và
phù hợp với ba đối tượng học sinh: giỏi, khá, trung bỡnh để học sinh nắm bài
được tốt. Thường xuyên tổ chức cho học sinh hoạt động và thảo luận theo nhóm,
tổ chức trũ chơi hoặc sắm vai tuỳ theo môn học, bài học. Tạo hứng thú cho học
sinh bằng cách nêu gương và thi đua giữa các tổ, nhóm hoặc giữa các cá nhân…
Đối với từng mơn học lại có phương pháp giảng dạy khác nhau. Ví dụ như
với mơn Tốn: Khi hướng dẫn HS trả lời bài cũ: GV yêu cầu HS trả lời ngắn
gọn, nắm vững kiến thức trọng tâm, trả lời hoặc làm bài tập có liên quan đến
kiến thức đó học, hồn thành bài với phộp tớnh dễ hiểu với bước giải nhanh
nhất. Khi hướng dẫn học bài mới ở nhà: GV yêu cầu HS nghiên cứu bài tập ở
nhà trước, đọc và tập làm một số bài tập trong sách giáo khoa. Khi đến lớp: GV
sử dụng nhiều phương pháp như: Trực quan, đàm thoại, thuyết trỡnh, thực hành.
Bởi vỡ học sinh tiểu học, tư duy của các em là trực quan sinh động đến tư duy
trỡu tượng. Do đó, GV nên dành nhiều thời gian cho HS thực hành nhằm phát
huy óc tưởng tượng, tư duy sáng tạo của các em. Sau mỗi dạng bài chúng ta nên

cho HS chốt kiến thức bài đó. Ngồi ra tạo hứng thú cho các em bằng cách: Tổ
chức thi giải toán nhanh; đố vui để học hoặc trũ chơi học tập; thi điền đúng điền
nhanh kết quả giữa các cá nhân , giữa các tổ, nhóm…Sau đó cho học sinh cả lớp
nhận xét, đánh giá, GV bổ sung và tuyên dương, khen thưởng.
Ở trường THCS hiện nay núi chung và cỏc em HS lớp 8-9 , với phương
pháp dạy học mới kết hợp với hỡnh thức tổ chức dạy học mới (Dạy học cỏ nhõn,
theo nhúm, theo lớp, dạy học ngoài trời, tham quan, trũ chơi học tập..) đó làm
cho HS học tập một cỏch tớch cực, tự giỏc, độc lập và sỏng tạo. Mặt khỏc cũn
kớch thớch được phong trào thi đua học tập trong lớp. Do đó, kết quả mang lại
rất khả quan; nhiều em rụt rè nay đó hăng hái phát biểu xây dựng bài, lớp học
sôi nổi, học sinh hứng thú, tiếp thu kiến thức nhanh chóng.
Dạy học theo hướng đổi mới sẽ huy động được năng lực, nghệ thuật sư
phạm của GV. Thực tế cho thấy rằng người GV không chỉ cung cấp cho học sinh
những tri thức, kĩ năng cần thiết mà cũn truyền đến cho các em cả lương tâm,
tỡnh cảm và trỏch nhiệm của chớnh mỡnh. Dạy học vừa mang tính khoa học,
vừa mang tính nghệ thuật, đũi hỏi người giáo viên phải nỗ lực, sáng tạo, không
ngừng cải tiến phương pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy, thực hiện tốt chủ
đề năm học: “Môi trường thân thiện ; Học sinh tích cực”.

14


Muốn nõng cao hiệu quả và học tập hứng thỳ trong quỏ trỡnh giảng dạy, đũi hỏi
người GV phải chuẩn bị kế hoạch dạy học, hệ thống câu hỏi. Thâm nhập kĩ
giáo án, hiểu rừ ý đồ sách giáo khoa. Có thiết kế khoa học, hệ thống câu hỏi
ngắn gọn rừ ràng dễ hiểu. Lựa chọn phương pháp dạy học, có hiểu quả. Sử dụng
tối đa đồ dùng dạy học và có hiệu quả trong từng tiết dạy, trong từng môn học.
Để trở thành một người GV giỏi trước hết phải có lũng yờu nghề, mến trẻ, lũng
say mờ nghề nghiệp và ý chớ quyết tõm cao, phải cú ý thức trỏch nhiệm đối với
bản thân, đối với nghề nghiệp và xó hội.

Để chuẩn bị cho một giờ lên lớp, GV cần phải chuẩn bị rất chu đáo đồ
dùng dạy học, giáo án và thâm nhập giáo án một cách kĩ càng. Khi đứng lớp
phải bỡnh tĩnh, tự tin, tỏc phong nhanh nhẹn, ngụn ngữ truyền đạt rừ ràng để
làm sao hướng dẫn HS cho hiểu nội dung bài một cách dễ dàng, đồng thời khai
thác nội dung để phát huy tính sáng tạo của HS khá, giỏi.
“Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinh” là một việc làm
mới, rất khó khăn và lâu dài, đũi hỏi sự kiờn trỡ, tinh thần khắc phục khú khăn
và sự vận dụng linh hoạt các biện pháp để huy động tốt nhất xó hội cựng tham
gia.
III. Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực.
1. Dạy học thông qua các tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực người học đối tượng của hoạt động “
dạy” đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thoonh qua đó tự lực khám phá những
điều mình chưa rõ chứ khoonh phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được
giáo viên sắp đặt. Người học trực tiếp quan sát, giải quyết vấn đề đặt ra theo
cách suy nghĩ của mình từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được
phương pháp làm ra kiến thức kĩ năng đó khơng rập theo những khuân mẫu có
sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo, giúp cho người học biết và
hành động một cách tích cực nhất.
2.Dạy học chú trọng phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học
sinh không chỉ là biện pháp năng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu
dạy học.

15


Nờn rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý
chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con

người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội
3.Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của học trò mà còn đồng thời tao
điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích
cực giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá. Từ dạy và
học thụ động sang dạy và học tích cực giáo viên khơng cịn đóng vai trị đơn
thuần là người truyền đạt tri thức, mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động học tập độc lập theo nhóm nhỏ để học sinh tự chiếm lĩnh nội
dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng.
IV: Hiệu quả ứng dụng của đề tài.
- Qua kết quả điều tra về mức độ hứng thú của học sinh khối 8-9 Trường
THCS Phú Đa tht́ chỉ có 48.7% học sinh “Rất thích” và “Thích” học mơn Thể
dục, số em “Khơng thích” và “Chán” học môn Thể dục lại chiếm hơn 50%.
-Trước khi áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực cho
học sinh tht́ tt́nh trạng thể chất của các em là rất yếu. Cụ thể số học sinh Không
đạt là rất cao: Nam 28.6%, Nữ 31.6% nhưng số học sinh ở mức số em ở mức
Đạt chiếm hơn 50% và chú ư hơn nữa là sự khác biệt giữa học sinh Nam và Nữ
ở hai mức này là không đáng kể. Vt́ vậy trong quá tŕnh tt́m hiểu tôi đă lựa chọn
một số giải pháp để nâng cao tính tự giác, tích cực cho học sinh, từ đó giúp các
em nhận thức được ư nghĩa của mơn học, từ đó giảm số học sinh khơng thích và
chán khi học Thể dục để qua đó cải thiện được tt́nh trạng thể chất, sức khỏe của
các em. Kết quả thu được như sau.
BẢNG 4: KẾT QUẢ THỂ CHẤT CỦA CÁC EM HỌC SINH KHỐI 8-9
SO VỚI TIÊU CHUẨN RÈN LUYỆN THÂN THỂ CỦA BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO SAU KHI ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP. (n = 125 )

16



Mức

Nội dung kiểm tra

Khụg

Đạt

1. Chạy nhanh 60m
(giây).
2. Bật xa tại chỗ (cm).
3. Chạy 500m Nam,
500m Nữ (phút, giây).
4. Ném bóng trúng đích
1. Chạy nhanh 60m
(giây).
2. Bật xa tại chỗ (cm).
3. Chạy 500m Nam,
500m Nữ (phút, giây).
4. Ném bóng trúng đích

Khối

HS
Nam

Tỷ lệ
%


HS
Nữ

Tỷ lệ %

8

58,6 %

6

10,3 %

9

913,4 %

7

10,4%

8

27
46,6 %

20

34,5 %


9

28
41,8%

23

34,4%

- Sau khi áp dụng các giải pháp tht́ tt́nh trạng thể chất của các em được cải
thiện rất nhiều. Cụ thể số em Không đạt ở học sinh Nam giảm từ 28.6% xuống
cc̣n 8.3%, ở học sinh Nữ từ 33.3% xuống cc̣n 10.3%. Số học sinh ở mức Đạt cũng
giảm xuống đáng kể. Đặc biệt số học sinh ở mức đạt lại tăng lên rơ rệt cụ thể là
tăng trên 10%.
- Nhiều học sinh biểu hiện rõ sự tiến bộ trong môn học, cụ thể là đa số
học sinh các khối , lớp biểu hiện rõ nhu cầu và hứng thú học tập. Các em rất
thích được học giờ thể dục, sĩ số trong giờ học luôn đảm bảo đủ.
- Giờ học ln sinh động bởi mọi HS đều có khả năng hoàn thành nhiệm
vụ vận động, HS thi đua hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao.
- Nhiều học sinh thích và biết biểu hiện kết quả học tập trước thầy và bạn.
HS có sự nỗ lực cố gắng để hồn thành tốt bài tập.
V: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh là yếu tố quan trọng quyết
định đến sự thành công của giờ dạy. Do vậy cần áp dụng đề tài không chỉ riêng
đối với môn thể dục mà cịn áp dụng đối với các mơn học khác.
- Để thực hiện được chương trình và giảng dạy cho học sinh tập luyện có
hiệu quả, điều quan trọng có tính quyết định là giáo viên phải có trình độ vững
vàng, có lịng say mê nghề nghiệp, có sức khõe tốt. Xuất phát từ những u cầu
cấp bách đó tơi mạnh dạn đưa ra những giải pháp sau.
17



+ Người gáo viên thể dục phải thường xuyên học tập, tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu tiến trình giờ dạy, nâng
cao chất lượng dạy học của bộ môn, đồng thời phải thường xuyên dự giờ, trao
đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, tham khảo các bài giảng mẫu để rút kinh
nghiệm nâng cao nghiệp vụ sư phạm. giáo viên ln tìm tòi những phương pháp
dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn, khơng nên áp dụng máy móc.
+ Nhà trường thường xuyên tạo điều kiện cho giáo viên đi học các lớp bồi
dưỡng về chuyên môn để nâng cao nghiệp vụ giảng dạy, phục vụ tốt cho công
tác giảng dạy chăm lo sức khõe học sinh.
+ Để nâng cao chất lượng giảng dạy của các giờ học đòi hỏi tăng cường
các thiết bị dụng cụ, phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên và việc tập luyện
của học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
+ Mỗi năm nhà trường cần tham khảo với giáo viên thể dục để mua sắm
thêm một số thiết bị, dụng cụ học tập như: mua thêm đệm, xà nhảy cao, bóng
chuyền, cầu đá đồng thời giáo viên thể dục cùng phối hợp với nhà trường và học
sinh tự làm thêm một số thiết bị , dụng cự như: Cờ, ván giậm nhảy, hố cát, sân
bóng, góp phần làm phong phú thêm cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ tốt
cho công tác giảng dạy giáo dục thể chất cho học sinh
+ Thường xuyên cải tạo và nâng cấp mặt bằng các sân tập tiến tới xây
dựng nhà tập đa năng để đảm bảo cho việc học tập, tập luyện thường xuyên của
học sinh khi thời tiết không thuận lợi.
- Trong quá trình thực hiện đề tài, nếu có phần nào chưa đáp ứng được
mục têu đề tài đặt ra, rất mong hội đồng khoa học đống góp ý kiến để đề tài
được hoàn thiện hơn.

PHẦN III
18



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Phát huy tính tự giác, tích cực tập luỵện của học sinh được xây dựng trên
Cơ sở khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất con người.Hoạt động
của con người luôn ln là hoạt động có ý thức. Tính tích cực hoạt động của bản
thân đã tạo ra tính cách con người .Việc nắm vững tri thức khoa học TDTT, hình
thành kỹ năng, kỹ sảo vận động, sự cần thiết luyện tập để mang lại sức khỏe cho
bản thân trước hết là công việc của người học sinh. Tuy nhiên phải thông qua
chủ thể nhận thức mới phát huy được tác dụng
Cho nên, nếu người học sinh xác định được mục đích, động cơ học tập và
rèn luyện, hiểu được thực chất của nhiệm vụ và tự giác , tích cực thực hiện nó
thì mới tạo ra được hứng thú bền vững trong tập luyện, mới vượt qua được sự
mệt mỏi về thể chất và tâm lý. Do đó mà sẽ rút ngắn được q trình giáo dục,
nhanh chóng nắm vững được tri thức khoa học TDTT, hình thành kỹ sảo vận
động cần thiết, phát triển thể lực theo mục tiêu của giáo dục đã đề ra.Tuy nhiên
việc phát huy tính tự giác, tích cực và độc lập của học sinh củng khơng có nghĩa
xem nhẹ vai trị của thầy giáo, mà ngược lại vai trò của thầy giáo lại càng nặng
nề hơn. Nếu thiếu vai trò chủ đạo của giáo viên thì việc tiếp thu tri thức khoa
học, việc hình thành kỹ năng, kỹ sảo vận động của học sinh sẽ thiếu hệ thống,
thiếu tồn diện và khơng cân đối. Vì vậy mỗi người giáo viên chúng ta, khơng
ngừng trau dồi kiến thức, tự hồn thiện mình, ln trăn trở tìm ra những phương
pháp soạn giảng, phương pháp tập luyện phù hợp khắc phục những khó khăn để
phát huy tính tích cực tập luyện cho học sinh, đưa chất lượng giáo dục thể chất
của nhà trường ngày một đi lên. Đồng thời góp phần đào tạo cho địa phương, xã
hội thế hệ trẻ tương lai, là những con người toàn diện có sức khõe dồi dào, có
thể lực cường tráng, dũng khí kiên cường để tiếp tục sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc. Sống một cuộc sống vui tươi lành mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Cho nên có thể nói một cách đầy đủ là phát huy tính tự giác, tích cực luyện tập


19


của học sinh dưới sự chỉ đạo sư phạm của giáo viên là yếu tố vô cùng quan trọng
quyết định đến hiệu quả của giờ học thể dục.
II. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ :
Sự nghiệp giỏo dục là sự nghiệp của toàn đảng, toàn dõn của mọi lực
lượng giỏo dục, trong bối cảnh đất nước hội nhập với nền kinh tế thế giới một
nền kinh tế tri thức đũi hỏi ngành giỏo dục cần tiếp tục đổi mới về mọi mặt thực
hiện nghiờm tỳc cuộc vận động hai khụng với bốn nội dung của Bộ trưởng Bộ
giỏo dục và đào tạo, cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh trong đó người giáo viên là người chiộn sỹ trờn tuyến đầu. Vỡ vậy tụi
xin mạnh dạn cú một số ý kiến đề xuất như sau :
1. Tiếp tục tuyờn truyền vận động đồng thời cú những biện phỏp quyết liệt
hơn trong chỉ đạo nhằm làm thay đổi nếp nghĩ trong từng suy nghĩ của cỏn bộ
giỏo viờn tại từng cơ sở giỏo dục, kiờn quyết chống bệnh thành tớch và tiờu cực
trong cỏc hoạt động giỏo dục.
2. Đầu tư thỏa đáng cho giỏo dục : Ngân sách, con người, cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiên đại, cập nhật….
3. Tiếp tục đầu tư thêm các tài liệu dành cho bồi dưỡng chuyờn mụn
nghiệp vụ sỏch giỏo khoa, sỏch tham khảo, bổ sung thiết bị dạy học cũn thiếu,
cũn kộm chất lượng,…
4. Các cơ sở giỏo dục làm tốt cụng tỏc xó hội húa giỏo dục huy động tơí
đa các nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường đáp ứng
yờu cầu ngày càng cao của xó hội, thúc đẩy sự nghiệp giỏo dục ngày càng phỏt
triển sánh vai các nước trong khu vực nhằm xõy dựng đất nước giàu đẹp, văn
minh theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại ./.

Phú Đa ngày 15 tháng 05 năm 2017
Người viết


Trương Quang Mạnh

20


D/ Tài liêu tham khảo:
1/Tài liệu BDTX cho GV THCS chu kỳ |||.
2/SGV thể dục 6, 7, 8, NXBGD, 2002, 2003, 2004.
3/SGV thể dục 9, NXBGD, 2005.
4/Giáo trình lý luận và phương pháp dạy họcTDTT – NXBGD, 1999
5/Giáo trình lý luận và phương pháp giảng dạy TDTT – NXBGD,1998
6/Thể dục và phương pháp dạy học – Tập 1, 2, 3( Giáo trình đào tạo GV
hệ

CĐSP) – NXBGD, 1998.

7/Tài liệu bồi dưỡng GV dạy thể dục trường THCS – NXBGD – 1997.

21


Muc lục :
đề tài gồm 4 phần:
A/ Mở đầu.
I/ Lý do chọn chuyên đề
II/ Cơ sở lý luận
III/ Phương pháp nghiên cứu.
IV/ Phạm vi nghiên cứu.
V/ Đối tượng nghiên cứu.

B/ nội dung.
1/ Để phát huy được tính tự giác, tích cực của học sinh trong luyện tập
TDTT trước hết chúng ta phải hiểu được những biểu hiện của tính tích
cực, tự giác.
2/ Phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh trong giờ học thể dục.
22


3/ Vai trò của Giáo viên trong việc phát huy tính tự giác tích cực của học
sinh
4/ Hiệu quả ứng dụng của chuyên đề đổi mới.
5/ Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
c/ kết luận.
d/ tài liệu tham khảo

MỤC LỤC
Tiêu đề
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn chuyờn đề
1. Cơ sở lí luận
2. Cơ sở thực tiễn
II. Mục đích, đối tượng, phương pháp, giới hạn khơng gian,
phạm vi và kế hoạch xây dựng đề tài
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
1.1 Mục đích nghiên cứu
1.2 Đối tượng nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
3. Giới hạn về khụng gian
4. Phạm vi và kế hoạch nghiờn cứu
4.1. Phạm vi nghiờn cứu

4.2. Kế hoạch nghiờn cứu
PHÂN B. NỘI DUNG
1.Khỏi niệm về trạng thỏi phục hồi
23

Trang
2
2
2
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
4


2. Đặc điểm của trạng thái phục hồi
3. í nghĩa của phục hồi vượt mức trong huấn luyện thể thao
4. Các phương pháp phục hồi
4.1 Biện pháp sư phạm.
4.2 Biện pháp y- sinh học:
4.3 Các biện pháp tâm lý:


4
6
8
9
11
14

4: Hiệu quả ứng dụng của đề tài.

15

5: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
PHẦN C. KẾT LUẬN

15

24

16



×