Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT sáng sơn phân hiệu 2, huyện sông lô, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.1 KB, 35 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN PHÂN HIỆU 2,
HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC

Tác giả sáng kiên:

KHƯƠNG THỊ THỦY

Mã sáng kiến:

18.68.01

VĨNH PHÚC – 2019
BÁO CÁO KẾT QUẢ
1


1. Lời giới thiệu:

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức mà giá trị của mỗi sản phẩm đều mang
đậm dấu ấn của chất xám. Để có được nền kinh tế tri thức này, trước hết phải trông chờ vào
sự phát triển giáo dục, giáo dục phải đi trước một bước. Từ cuối thế kỷ XX và hiện nay hầu
hết các nước trên thế giới đều đã và đang tiến hành đổi mới, cải cách hoặc điều chỉnh nền


giáo dục để giáo dục trở thành động lực chủ yếu phát triển kinh tế- xã hội, đồng thời phù hợp
với xu thế hội nhập và tồn cầu hố đang trở thành một tất yếu khách quan. Xác định vị trí và
tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển đất nước, trong văn kiện đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định : “Cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dụcĐào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Giáo dục muốn phát triển, trước hết
phải coi trọng công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15-6-2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng đội
ngũ đã chỉ rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hoá, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm tay nghề của nhà giáo”.
Luật giáo dục 2005 cũng chỉ rõ: ‘Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu
gương tốt cho người học”(Chương I, điều 15) và “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính
tích cực,tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực
tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”(Điều 5, Khoản 2). Hiện
nay, sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học cơng nghệ cũng
tác động mạnh tới giáo dục, do đó địi hỏi giáo dục phải có sự thay đổi để gắn liền hơn nữa
với thực tế đời sống, phục vụ cuộc sống.
Giáo dục nước ta trong những năm qua đã có những thành quả đáng phấn khởi, đã tạo
ra những động lực mới cho giáo dục phát triển, đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu và thách
thức mới mà giáo dục Việt Nam phải có những thay đổi để đáp ứng được sự đòi hỏi của hiện
thực và sự phát triển của đất nước.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, giáo dục nước ta trong những năm qua cũng
đã bộc lộ những hạn chế cần khắc phục nhanh chóng như: Chất lượng giáo dục, đào tạo chưa
cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội: việc thi cử, giảm tải chương
trình sách giáo khoa, phân ban THPT…đều chưa thực sự đáp ứng được công cuộc đổi mới
trong giáo dục. Một số vi phạm đạo đức, nhân cách người thầy cũng đang là vấn đề nhức nhối
trong dư luận. Cở sở vật chất phục vụ giáo dục tuy được nâng cao nhưng vẫn còn nghèo nàn,
nhất là ở các khu vực xa trung tâm. Phương pháp dạy học chưa tìm được đột phá nên chậm
đổi mới…Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự yếu kém trên là do trình độ quản lý giáo dục chưa
theo kịp với sự phát triển của thực tế xã hội. Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương

khoá VIII đã chỉ ra: “Cơng tác quản lý giáo dục-đào tạo cịn những mặt yếu kém bất
cập”[24,16]. Trong báo cáo của chính phủ trước Quốc hội tháng 9/2004 tiếp tục khẳng định:
“Quản lý giáo dục đang đứng trước những thách thức lớn, là khâu quan trọng và khó khăn
nhất, cần phải sớm khắc phục những yếu kém hiện nay”. Để khắc phục những yếu kém, đưa
giáo dục nước ta phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực thì biện pháp đầu tiên là:
“Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục một cách tồn diện”[24.19].
Đổi mới cơng tác quản lý giáo dục nằm trong hệ thống đổi mới giáo dục. Việc đổi mới
giáo dục bắt đầu từ đổi mới cơng tác quản lý trong nhà trường. Vì nhà trường là tế bào trong
hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường không chỉ là nơi thực hiện mọi chủ chương , chính
sách giáo dục của Đảng và Nhà nước mà còn là nơi kiểm chứng những vấn đề lý luận khoa
học giáo dục nói chung và khoa học quản lý giáo dục nói riêng .Trong nhà trường quản lý
hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm. Có thể khẳng định , hoạt động dạy học là hoạt động
cơ bản nhất có vai trị chủ đạo trong những hoạt động giáo dục của nhà trường. Hoạt động đó
quyết định đến sự phát triển cũng như tồn tại của mỗi nhà trường nói riêng và của cả hệ thống
giáo dục nói chung.Vì vậy, quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường có ý nghĩa quan trọng
trong quản lý đổi mới giáo dục.
Hiện nay, hoạt động dạy học trong các trường THPT ở Vĩnh Phúc nói chung, ở các
trường THPT huyện Sơng Lơ nói riêng đã có nhiều tiến bộ. Chất lượng dạy học đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Cơng tác quản lý hoạt động dạy học đã có những khởi sắc. Tuy nhiên,
hoạt động dạy học trong trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh
Phúc vẫn còn những hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, trong đó thể hiện rõ nhất là
công tác quản lý hoạt động dạy học .

2


Với nhận thức trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học ở trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc” với hy
vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt đông dạy học của trường THPT Sông Lô.

2.Tên sáng kiến
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2,
huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
3.Tác giả:
- Họ và tên: Khương Thị Thủy
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2
- Số điện thoại: 0387384821 Email:
4. Chủ đầu tư sáng kiến: Khương Thị Thủy
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý giáo dục
6.Ngày sáng kiến được áp dụng: Từ ngày 10/9/2017 đến ngày 30/5/2018 (áp dụng
trong năm học 2017-2018 .
7. Mô tả bản chất sáng kiến:
* Về nội dung của sáng kiến
Cấu trúc sáng kiến gồm 2 phần:
Phần I: Nội dung:
A. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT.
B. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT Sáng Sơn
phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
C. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT
Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
D. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
Phần II: Kết luận và khuyến nghị.

PHẦN I. NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

3


CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT

1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1. Quản lý
Quản lý ra đời, tồn tại và phát triển gần như cùng lúc với sự ra đời, tồn tại, phát triển
của xã hội con người và trở thành nhân tố cho sự phát triển ấy. Bất cứ giai đoạn nào của lich
sử xã hội loài người, quản lý luôn là yếu tố gắn liền với sự tồn vong và thịnh vượng của xã
hội đó. Xã hội càng phát triển thì quản lý có vai trị to lớn: “Quản lý đã trở thành hoạt động
phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người”.
Tuy là một vấn đề quan trọng như vậy nhưng “quản lý” vẫn chưa có được một cách
hiểu thống nhất. Khái niệm “quản lý” mang ý nghĩa chung và tổng quát của nhiều vấn đề tồn
tại trong xã hội. Vì vậy mà có nhiều cách hiểu khác nhau về “quản lý”.
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô,1977, “Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ
chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo tồn cấu trúc xác định của
chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động”.
Theo M.I.Kondacov: “Quản lý là tác động có hướng đích, dựa trên nhận thức các quy luật
khách quan của hệ quản lý đến các q trình đang diễn ra nhằm đạt được mục đích tối ưu mục
đích đặt ra”.Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề quản lý cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
và đưa ra những cách hiểu khác nhau về quản lý .
Theo tác giả Nguyễn Kỳ, Bùi trọng Tuấn trong : “Một số vấn đề lý luận của quản lý
giáo dục” thì: “Quản lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động có hệ thống đến trạng thái mới
thích ứng với hoàn cảnh mới”[18,28].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên lục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên thành khách thể quản lý, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng”[1,32].
Tác giả Trần Kiểm trong giáo trình “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục” đã đưa
ra cách hiểu: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá
nhân biến thành những thành tựu của xã hội”[19,39].
Đặng Bá Lãm trong: “ Các quan điểm phát triển giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước” đã khẳng điịnh: “Quản lý là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật

tác động vào hệ thống đó, mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt được hiệu quả tối ưu
theo mục tiêu đề ra” [23,46]
Theo Trần Kiểm trong : “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục” viết:
“Quản lý là hoạt động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt
động của họ trong quá trình lao động”[20,18].
Các quan niệm trên đây tuy khác nhau, song các tác giả đã có cách hiểu chung về một số nội
dung của quản lý là:
- Hoạt động quản lý, bao giờ cũng là quản lý con người được tiến hành trong một tổ
chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm đạt mục tiêu tổ chức.
Đây là thể hiện mối quan hệ của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
- Quản lý theo tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lê nin là hoạt động mang tính chủ quan
nhưng phải phù hợp với những quy luật khách quan và hoạt động tự giác của con người.
- Quản lý là một hoạt đơng mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể quản lý luân có tác
động qua lại và chịu tác động của môi trường. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Vì
vậy người quản lý ngồi những u cầu về trình độ, năng lực, phẩm chất cịn phải nhạy cảm,
linh hoạt trong cơng tác lãnh đạo của mình.
Từ những quan niệm trên có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lãnh đạo, hướng dẫn điều khiển đối tượng quản lý thực hiện đạt
mục tiêu đã đề ra.
Quản lý gồm bốn chức năng sau:
 Kế hoạch hoá (bao gồm cả dự báo)
 Tổ chức (bao gồm bố trí biên chế)
 Chỉ đạo (bao hàm cả việc động viên khích lệ, giám sát , phối hợp)
 Kiểm tra (gồm cả tổng kết, đánh giá).
Ngày nay quản lý đã trở thành một ngành khoa học có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc
gia tăng hiệu quả và tuổi thọ vật tư, thiết bị, tiết kiệm được tài nguyên (nhân lực ,vật lực, tài
lực) nhằm tăng năng suất và hiệu quả lao động. Căn cứ vào tự nhiên và xã hội, hiện nay người


4


ta thường chia quản lý ra làm ba loại: Quản lý xã hội (cơ quan, trường học, bệnh viện…);
Quản lý giới vơ sinh (máy móc, thiết bị, hầm mỏ…); và quản lý giới sinh vật (vật nuôi ,cây
trồng…).
1.2 Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giáo dục hiệu quả nhất, giữ vai trò
chủ đạo trong các hoạt động của nhà trường, ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động giáo dục khác
trong nhà trường. Hoạt động dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất giữ vị trí nền tảng của
q trình giáo dục trong nhà trường.
Hoạt động dạy học là một hoạt động đa dạng, phong phú. Trong nhà trường hoạt động
này được xác định là bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Nó
cũng được xác định là một hoạt động giáo dục thực hiện quá trình giáo dục. Khái niệm về
hoạt động dạy học có nhiều cách hiểu khác nhau.
-Có quan niệm cho rằng : Dạy -học là hai hoạt động riêng, tách rời nhau dạy của thầy,
học của trị .
-Có quan niệm khẳng định: Dạy - học là hoạt động dạy của thầy và trị có mối quan hệ
mật thiết trong một q trình.
-Có ý kiến lại đưa ra một cách hiểu “dạy học” là để nâng cao trình độ văn hố, phẩm
chất đạo đức theo một chương trình nhất định.
Các nhà nghiên cứu về giáo dục cũng xác định được hoạt động dạy và học là một quá trình
với những thành tố cụ thể:
- Mục tiêu dạy học là làm cho người học nắm vững kiến thức và hình thành kỹ năng
hoạt động, từ đó phát triển trí tuệ và hình thành, phát triển nhân cách đáp ứng với yêu cầu của
xã hội.
- Nội dung dạy học là những kiến thức và việc hình thành những kỹ năng cho người
học thơng qua chương trình SGK, giáo án, kinh nghiệm của người dạy.
- Phương pháp dạy học được hiểu là tổ hợp các cách thức phối hợp hoạt động chung
của người dạy và người học nhằm giúp người học nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.

- Phương tiện dạy học là CSVC, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, nguồn tài chính phục
vụ hoạt động dạy học.
- Kết quả dạy học: có nhiều ý kiến khác nhau để đánh giá kết quả dạy học. Tuy nhiên
có thể hiểu, kết quả dạy học là chất lượng học tập, tu dưỡng của người học đạt được so với
mục tiêu đề ra.
- Giáo viên
- Học sinh
Những yếu tố trên có quan hệ biện chứng với nhau trong một thể thống nhất để tạo
nên một quá trình trong hoạt động dạy học. Quá trình này cũng chịu những ảnh hưởng của
các yếu tố khác trong và ngồi nhà trường như: tác động của mơi trường tự nhiên, môi trường
xã hội, môi trường kinh tế , văn hố…
Như vậy có thể hiểu q trình dạy học được thực hiện bởi các hoạt động dạy học cụ
thể và được diễn ra trong không gian, thời gian xác định.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý việc chấp hành các quy định gồm: Điều lệ, quy
chế, nội quy… về hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh trong
nhà trường, đảm bảo cho hoạt động ổn định và có chất lượng, có hiệu quả.
Quản lý hoạt động dạy học còn là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý tới các đối tượng trong quá trình dạy học nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.
Có quan niệm cho rằng: Thực chất quản lý hoạt động dạy học là việc quản lý các thành
tô cấu trúc của quá trình dạy học, tạo điều kiện để các thành tố có sự thống nhất trong q
trình dạy học đạt hiệu quả.
Để quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường có hiệu quả cao đã có nhiều ý kiến khác nhau.
Có ý kiến cho rằng cần tập trung vào sự phân cấp quản lý với 3 cấp độ:
-Quản lý hoạt động dạy học của BGH nhà trường.
-Quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn.
-Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên.
Mỗi cấp độ có các nội dung cụ thể cho cơng tác quản lý.
Có quan niệm về quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là cần xác định được nội dung

cụ thể tập trung vào các vấn đề cơ bản:

5


-Chỉ đạo nội dung, chương trình dạy học, được cụ thể hố bằng mục tiêu dạy học
trong từng bộ mơn. Qua nội dung đó người học tiếp thu, hồn thiện, phát triển những năng
lực trí tuệ và nhân cách của mình theo mục tiêu đó.
-Quản lý việc sử dụng SGK, thiết bị dạy học là pháp chế trong quản lý tài liệu hướng
dẫn dạy và học. Việc quản lý này vừa bám sát theo chương trình quy định vừa có tính mềm
dẻo, linh hoạt, sáng tạo.
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường có tính đặc thù so với quản lý xã hội. Đây
là quản lý về con người, là quá trình tổ chức một cách hợp lý lao động của người dạy và
người học để đáp ứng được yêu cầu đào tạo con người. Công tác quản lý này có tính mềm
dẻo, linh hoạt khác với việc quản lý máy móc. Chủ thể quản lý là người hiệu trưởng nhà
trường không chỉ quản lý bằng mệnh lệnh mà cần phải tơn trọng tính tự chủ, phát huy sở
trường và làm rõ quyền hạn trách nhiệm cấp dưới. Trong thực tiễn quản lý hoạt động dạy học
trong nhà trường hiện nay đang có nhiều vấn đề mới nảy sinh, đòi hỏi người hiệu trưởng cần
thường xuyên nâng cao sự hiểu biết về nhu cầu, năng lực, phẩm chất, về mơi trường quản lý
của mình để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý.
1.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học là tổ hợp tác động có định hướng của chủ thể
quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, học sinh và tập thể cán bộ giáo dục khác, nhằm
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh q trình dạy
học của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường theo yêu cầu trong năm
học.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học chính là tác động lên đội ngũ giáo viên, học sinh qua
việc thực thi các chức năng quản lý kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh nhằm
thực hịên tốt nhất mục tiêu giáo dục.
B.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG

TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN PHÂN HIỆU 2, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC.
1. Một số đặc điểm cơ bản của hoạt động dạy học ở trường THPT
Trong nhà trường THPT, hoạt động học tập là chủ đạo. Hoạt động này được sự hướng
dẫn có tổ chức, có kế hoạch , có mục đích của giáo viên trong mơi trường giáo dục chuyên
biệt.
Cấp học THPT, đối tượng lao động trực tiếp của người giáo viên là người học sinh ở lứa tuổi
từ 15 đến 18 tuổi. Đây là lứa tuổi có đặc điểm tâm sinh lý riêng, có sự phát triển nhân cách và
bộc lộ những khả năng của mình. Người giáo viên trong hoạt động giảng dạy của mình, bên
cạnh những tri thức, nhân cách của mình cần phải có sự tơn trọng đối xử cơng bằng vói các
em.
Người giáo viên trong nhà trường THPT được đào tạo và giảng dạy chuyên sâu về một lĩnh
vực nào đó.Từ đó địi hỏi người giáo viên phải có kiến thức vừa rộng vừa sâu vừa có thực tế,
có năng lực dạy học, năng lực tổ chức, năng lực tự hoàn thiện…Bên cạnh đó người giáo viên
cịn phải dạy cho học sinh những kỹ năng học, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu,…
Hoạt động dạy học ở trường THPT hiện nay đang có những thay đổi tích cực cả về
mục tiêu đến nội dung , phương pháp,… Việc đổi mới trong giáo dục THPT đã đặt ra những
vấn đề đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có những biện pháp quản lý tốt để nâng cao chất lượng
giáo dục trong nhà trường nói chung và hoạt động dạy học nói riêng.
2. Đặc điểm học sinh THPT
Theo Điều 2 Chương I Luật Giáo duc đã ghi: “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội: hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”[24,45].
Là cấp cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông gồm 3 năm học, trường THPT là
cấp học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho học sinh, là cấp học tạo nguồn cho các yêu cầu
đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội và lao
động sản suất. Do vậy để đạt được các mục tiêu đề ra như trong Luật Giáo dục quy định
trường THPT phải có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông cơ bản, toàn diện
với những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ cấp học.

Ở cấp THPT đối tượng lao động trực tiếp của người giáo viên là học sinh ở độ tuổi từ
15 đến 18. Học sinh ở độ tuổi này có đặc điểm tâm sinh lý riêng. Đây là lứa tuổi bắt đầu phát
triển nhân cách một cách đầy đủ và bộc lộ khả năng rất rõ về các mặt:
-Về mặt nhận thức: các em được trang bị những kiến thức tồn diện và sâu sắc có tính
chất chun ngành về khoa học tự nhiên như : Toán, Lý, Hoá, Sinh, Kỹ thuật; về khoa học xã

6


hội như: Văn, Sử, Địa, Giáo dục công dân… Do đó năng lực nhận thức bằng lý tính thơng qua
các thao tác tư duy, phân tích , so sánh, khái quát hoá, trừu tượng đi sâu vào đối tượng, phát
hiện ra bản chất của đối tượng đã phát triển mạnh.
-Về mặt tình cảm, ý chí: Các em trong độ tuổi học sinh THPT đồng thời với việc phát
triển về mặt nhận thức sâu sắc thì mặt tình cảm cũng được thể hiện rõ ràng hơn, cụ thể hơn,
thông qua hành vi ứng xử trong các mối quan hệ gia đình, bạn bè, thấy cơ giáo …Các quan
hệ về tình bạn, tình người ngày càng phong phú, đa dạng và cũng ý thức được trách nhiệm
của người công dân trong tương lai nên đã thể hiện ý chí học tập, rèn luyện để học nghề, lập
nghiệp.
Tuy nhiên, đây là lứa tuổi chưa hoàn toàn là người lớn, chưa được trải nghiệm nhiều, chưa
tích luỹ được vốn sống hữu ích, chưa đề kháng được những cám dỗ vật chất, tình cảm do các
tệ nạn xã hội trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường tạo ra, cho nên nhiều em đã sa ngã khi
đang ngồi trên ghế nhà trường. Do đó giáo viên cần phải có tình cảm u thương, sự tôn
trọng, đối xử công bằng, dân chủ khách quan và khéo léo trong ứng xử với các em.
Trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2: Trường được thành lập tháng 6 năm 2010 trường
vẫn đang trong giại đoạn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, năm học 2011-2012 nhà trường bắt
đầu tuyển sinh đến nay nhà trường có 12 lớp học với 3 khối học sinh số lượng học sinh tồn
trường là 425 em. GV trong nhà trường cịn thiếu nhiều chưa đủ ở các bộ môn . Tuy vậy nhà
trường quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của các năm học.
3. Tình hình giáo dục của trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2.
Bảng 3.1.a Quy mô phát triển về CBGV và CSVC nhà trường từ năm học 2014-2015 đến

năm học 2016-2017.
T
T

Năm học

1
2
3

2014-2015
2015-2016
2016-2017

Số
lớp

Số HS

12
12
12

381
377
385

Tổng số CBGV
Quản
GV

Nhân

viên
HC
03
25
03
03
27
03
03
25
03

PH
kiên
cố
12
12
12

Cơ sở vật chất
PH bán
PH bộ
kiên cố
mơn

Phịng
TN


0
0
0

0
0
0

07
07
07

(Nguồn: thống kê từ số liệu lưu trữ của trường)
Bảng 3.1.b: Quy mô phát triển số lớp số học sinh và hai mặt giáo dục của trường THPT
Sông Lô từ năm học 2014-2015 đến năm học 2016-2017.
STT
1
2
3

Năm học
2014-2015
2015-2016
2016-2017

Số
lớp
12
12
12


Số HS
381
377
385

Giỏi

Khá

7,3
8,2
6,2

54,9
51,5
51,7

Học lực (%)
TB
Yếu
36,2
38,5
40,5

1,6
1,9
1,6

Kém


Tôt

Hạnh kiểm (%)
khá
TB
Yếu

0
0
0

78,5
76,1
78,7

16,5
19,1
17,7

4,2
4,0
2,9

0,8
0,8
0,8

Nguồn: thống kê từ số liệu lưu trữ của trường)
4.Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT Sáng

Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
Để nắm bắt một cách sơ bộ công tác quản lý của Hiệu trưởng trường THPT Sáng Sơn
phân hiệu 2 tác giả đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến các chuyên viên Sở GD-ĐT, cán bộ quản
lý nhà trường, giáo viên. Với nhiều phiếu trưng cầu ý kiến đã dùng, ta thống nhất như sau
- Quan niệm về mức độ cần: Rất cần 3 điểm; cần 2 điểm; không cần 1 điểm.
- Quan niệm về mức độ thực hiện: tốt 3 điểm; trung bình 2 điểm; chưa tốt 1 điểm.
Sau khi nhân với số phiếu tán thành rồi tính trung bình cộng số điểm tối đa ta thu được
điểm trung bình, xếp thứ bậc.
4.1 Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên.
* Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên
Chương trình giảng dạy THPT là văn bản pháp quy đựơc thống nhất trong cả nước do
Bộ GD-ĐT ban hành. Chương trình giảng dạy quy định rõ vị trí, mục tiêu, phạm vi kiến thức
từng môn học, cụ thể cho từng bài, từng tiết học.

7


Kế hoạch dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy, thời
lượng từng mơn học. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với Gv THPT, là một trong những hồ sơ
chuyên môn của GV trong từng năm học, giáo viên dựa vào chương trình dạy học, kế hoạch
dạy học để thực thi hoạt động dạy học. Vì vậy, muốn đảm bảo được tiến độ thực hiện chương
trình có hiệu quả, trước hết cần quản lý tốt việc lập kế hoạch dạy học và được ký duyệt ngay
từ đầu năm học để tổ trưởng chuyên môn giám sát việc thực thi kế hoạch, kiểm tra mức độ
hồn thành, kết quả từ đó có biện pháp bổ sung điều chỉnh kịp thời cho năm sau.
Bảng 4.1. Đánh giá việc quản lý lập kế hoạch, thực hiện chương trình giảng dạy của giáo
viên THPT Sáng Sơn phân hiệu 2:
STT

Mức độ
Rất


Cần

Mức độ cần thiết
Không cần

Điểm TB

Thứ bậc

cần
1

Biện pháp
Quy định cụ thể về việc lập KH, thực

30

10

0

2.75

1

2

hiện chương trình giảng dạy
Thông qua kế hoạch trước tổ bộ môn,


20

15

5

2.37

5

3

HT duyệt KH.
Đánh giá mức độ đạt được so với KH bổ

15

19

7

2,25

7

4

sung vào KH cho năm sau.
Tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra


25

15

0

2.65

3

15

21

4

2.27

6

việc thực hiện kế hoạch, chương trình
5

giảng dạy của GV.
Kiểm tra sổ báo giảng, Sổ ghi đầu bài,
vở ghi chép HS để nắm tiến độ thực hiện

6


chương trình của GV.
Sử lý nghiêm các vi phạm việc thực hiện

30

7

3

2,67

2

7

chương trình giảng dạy.
Căn cứ báo cáo của GV, tổ chuyên môn

18

20

2

2.4

4

về tiến độ thực hiện chương trình.


* Nhận xét:
Qua bảng 4.1 cho thấy, khi xem xét điểm TB về mức độ cần thiết của các biện pháp
quản lý thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy, các chuyên viên Sở GD-ĐT, cán bộ QL,
GV nhà trường đều thống nhất cao, cho rằng việc quy định cụ thể về thực hiện kế hoạch,
chương trình giảng dạy, tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch,
chương trình giảng dạy của GV là hết sức cần thiết
Có nhiều ý kiến khẳng định: Các tổ chun mơn cần chi tiết hóa chương trình, GV
phải lập kế hoạch cụ thể giảng dạy cho từng khối lớp được phân cơng. Chương trình của Bộ
GD-ĐT đó cụ thể cho từng môn học chi tiết tới từng bài dạy, yêu cầu các Sở chỉ đạo GV thực
hiện nghiêm túc, khơng được cắt xén, dồn ép, chương trình hoặc dạy sai lệch chương trình
quy định. Căn cứ vào phân phối chương trình BGH đơn đốc, theo dõi giám sát việc thực hiện
chương trình của GV ở các tổ, nhóm chuyên môn.
Phần lớn việc theo dõi thực hiện kế hoạch của GV thơng qua hồ sơ kế hoạch đó được
duyệt của GV, thông qua kiểm tra sổ đầu bài của BGH, vì vậy vẫn mang nặng tính hành chính
pháp quy.
Biện pháp dựa vào kết quả học tập của học sinh chưa được Hiệu trưởng nhà trường
quan tâm thích đáng nên vẫn cịn tình trạng GV thực hiện khơng đúng kế hoạch đã được

8


duyệt hoặc khơng hồn thành kế hoạch. Có những bài không đạt được những kế hoạch đề ra
nhưng GV không có biện pháp khắc phục, Bồi dưỡng thêm kiến thức cho học sinh hoặc bổ
sung thêm vào kế hoạch rút kinh nghiệm cho năm sau. Bên cạnh đó tại một số nhà trường, các
tổ cịn cịn sợ mất thành tích thi đua nên không báo cáo thực hoặc hoặc kiểm tra không sát sao
việc thực hiện kế hoạch của GV. Điều đó dẫn đến tình trạng GV làm kế hoạch một đằng
nhưng thực hiện một nẻo.
Trong các buổi giao ban đầu tuần, sinh hoạt chuyên môn theo tổ, Hiệu trưởng nhà
trường đều có báo cáo phản hồi từ các tổ về tiến độ thực hiện chương trình, điều chỉnh kịp
thời, bố trí dạy bù các tiết chưa hồn thành chương trình do nhiều lý do khác nhau.

Để quản lý tốt việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy của GV, nhất thiết
BGH nhà trường phải có sự quan tâm thích đáng kết hợp sử dụng nhiều biện pháp phù hợp,
sử dụng nhiều kênh thơng tin để có thơng tin phản hồi chính xác, từ đó có sự điều chỉnh kịp
thời mới có thể khắc phục đươc tình trạng GV thực hiện đúng kế hoạch dạy học đã đề ra, chất
lượng dạyhọc mới thực sự được nâng cao.
* Quản lý bài soạn của giáo viên:
Hoạt động giảng dạy là phần việc quan trọng nhất của người GV, đầu tư cho một giờ
lên lớp của Gv chiếm phần lớn thời gian trong các hoạt động chuyên môn của một nhà giáo,
để thực hiện thành cơng một tiết dạy thì việc soạn bài là một công việc hết sức quan trọng, bài
soạn quyết định đến chất lượng giờ dạy.
Giảng dạy là một hoạt động nhằm tổ chức quá trình nhận thức cho người học. Dưới sự
hướng dẫn, kích thích gợi mở của người giáo viên, người học sẽ chủ động, tích cực, sáng tạo
trong việc khám phá lĩnh hội tri thức mới. Bài soạn của GV là sự cụ thể hóa chương trình học
tập, đảm bảo phù hợp với từng đối tượng học sinh, thể hiện phương pháp giảng dạy phù hợp
cho từng bài, từng phần kiến thức trong chương trình, sự phân bố thời gian hợp lý sao cho
người thầy chủ động dẫn dắt học sinh lĩnh hội hết kiến thức, chương trình cần truyền tải. Do
vậy việc đầu tư thích đáng cho một bài soạn là rất cần thiết. Bài soạn còn là một trong những
cơ sở pháp lý để khẳng định GV đó thực hiện chương trình một cách khoa học và HS hoàn
thành khối lượng kiến thức cần phải lĩnh hội qua từng lớp, cấp học.
Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc rất chú trọng đến công tác soạn bài của GV và đã có nhiều biện
pháp quản lý việc soạn bài của GV trước khi lên lớp, chúng tôi đã tiến hành điều tra về mức
độ của GV và cán bộ quản lý để khẳng định tính phù hợp của các biện pháp mà Sở GD-ĐT
đang thực hiện, kết quả cho biết bởi bảng sau:
Bảng 4.2. Thực trạng quản lý việc soạn bài của GV trước khi lên lớp.
STT

1
2
3
4


5
6

Mức độ

Biện pháp
Có quy định cụ thể, thống nhất mẫu giáo án
trong toàn trường
Kiểm tra giáo án từng tuần, tổ trưởng ký
duyệt.
Kiểm tra đột suất bài soạn của GV
Bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV về giáo án và
sử dụng các phương tiện dạy học theo
phương pháp mới.
Tổ chức soạn giáo án mẫu các tiết dạy hay,
khó.
Trong tổ bộ mơn, tổ chức kiểm tra chéo
giáo án giữa các GV.

9

Mức độ cần thiết
Không
Điểm
cần
TB

Rất
cần


Cần

Thứ bậc

15

20

5

2.25

6

25

10

5

2.5

2

24
24

15
11


1
5

2.57
2.47

1
3

23

12

5

2.4

4

18

15

7

2.27

5



* Nhận xét:
Qua kết quả khảo sát ở bảng 4.2 cho thấy, các đối tượng tham gia đánh giá về mức độ
cần thiết cho rằng nên có quy định cụ thể, thống nhất mẫu giáo án trong toàn trường, điều này
là một thuận lợi cho cán bộ QL trong công tác kiểm tra hồ sơ của GV. Việc kiểm tra giáo án
từng tuần, tổ trưởng ký duyệt, kiểm tra đột suất bái soạn của giáo viên cũng được các đối
tượng tham gia đánh giá cho rắng rất cần thiết để quản lý bài soạn của giáo viên trước khi lên
lớp. Việc tổ bộ môn tổ chức kiểm tra chéo giáo án giữa các giáo viên là một biện pháp có hiệu
quả cao trong quá trình thực hiện, tuy nhiên lại khơng được sự nhìn nhận thích đngs của đội
ngũ giáo viên tham gia giảng dạy.
* Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp:
Bảng 4.3. Kết quả khảo sat nội dung quản lý, biện pháp quản lý giờ dạy lên lớp của GV:
TT

Mức độ
Rất
cần

Cần

Mức độ cần thiết
Không
Điểm
cần
TB

Biện pháp
1

2


Thứ
bậc

Y

Các nội dung QL giờ dạy trên lớp
Truyền đạt kiến thức chính xác khoa học
Bảo đảm tính hệ thống,đầy đủ nội dung, làm rõ được trong
tâm của bài học
Liên hệ với thực tế
Sử dụng kết hợp phương pháp phù hợp trong bài dạy
Tổ chức khâu điều khiển HS học tập tích cực, chủ động
sáng tạo
Học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến
thức
Xử lý tốt các tình huống sư phạm
Các biện pháp
Quy định cụ thể về thực hiện nghiêm túc nề nếp, quy chế
chuyên môn
Kiểm tra đột xuất, dự giờ đột xuất
Thông qua kiểm tra sổ đầu bài, vở ghi của HS
Quy định cụ thể việc thực hiện giờ lên lớp
Thông qua trực lánh đạo ,trực tuần

25
20

12
15


3
5

2.5
2.37

5
7

21
23
15

10
11
23

9
6
2

2.3
2.42
2.32

9
6
8


28

10

2

2.65

1

18

15

7

2.27

10

23

16

1

2.55

3


21
18
27
25

14
22
10
11

5
0
3
4

2.4
1.9
2.6
2.52

5
2
4

* Nhận xét:
Quản lý giờ lên lớp của GV có tầm quan trọng đặc biệt, nó có tác động trực tiếp đến
kết quả giảng dạy, học tập của thầy và trò, đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Chất
lượng hiệu quả giáo dục, công tác giảng dạy được thể hiện ở giờ lên lớp của GV, vì vậy HT
phải có các biện pháp QL phối hợp để đảm bảo nguyên tắc chất lượng và hiệu quả.
* Thực trạng quản lý hoạt đông kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh:

Trong những năm gần đây, công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học ở
trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 ngày càng được chú trọng và có chất lượng ngày càng
cao. Đặc biệt khi Bộ phận KT&QLCL của Sở GD-ĐT được thành lập, việc kiểm tra đánh giá
HS diễn ra thường xuyên hơn và mang tính chính xác cao hơn. Mỗi trường có một cán bộ phụ
trách mảng KT&QLCL giáo dục của trường mình, bộ phận này có trách nhiệm giám sát việc
thực thi đánh giá chất lượng của GV, học sinh, nắm chất lượng của đơn vị mình và có báo cáo
thường xun với Sở GD-ĐT về sự thay đổi chất lượng, nguyên nhân và biện pháp đã làm.
Bảng 4.4.Tổng hợp khảo sát ý kiến về biện pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
TT

Mức độ

Mức độ cần thiết

10


Rất
cần

Cần

Không
cần

Điểm
TB

Thứ

bậc

23

16

1

2.55

2

23

11

6

2.42

5

27

10

3

2.6


1

21

14

5

2.4

4

20
25

15
11

5
4

2.37
2.52

6
3

Biện pháp
1
2


3
4

5
6

Tổ chức học tập quy chế hướng dãn đánh giá xếp loại học
sinh vào đầu mỗi năm học
Tổ chức khảo sát đầu năm học, giao nhận chỉ tiêu cho GV, so
sánh mức độ hoàn thành chỉ tiêu đầu năm từ đó xét thi đua
GV
BGH nhà trường kiểm tra hàng tháng sổ điểm bộ môn, sổ
điểm cá nhân GV
Sở GD-ĐT kiểm tra toàn diện sổ gọi tên ghi điểm, sổ điểm cá
nhân, các loại đề kiểm tra của GV bộ môn, tiến độ cho điểm
/tuần, tháng…
Theo dõi việc chấm điểm,chữa, trả bài cho học sinh
Xây dựng những quy định cụ thể về việc tổ chức kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS

* Nhận xét:
Kết quả khảo sát ở bảng 4.4 cho thấy, đa số cán bộ QL,GV đồng tình với các biện pháp
QL việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Hàng năm các nhà trường đều tổ chức cho
GV học tập quy chế, hướng dẫn đánh giá xếp loại học sinh, đặc biệt là những GV mới vào
ngành tránh được nhiều sai sót khơng đáng có. Việc xây dựng những quy định cụ thể về việc
tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng được HT, GV tham gia khảo sát
đánh giá rất cao. Tuy nhiên để theo dõi việc chấm điểm, chữa, trả bài cho học sinh tại các nhà
trường chưa được quan tâm đúng mức.
4.2.Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh.

Để đánh giá thực trạng hoạt động học tập của học sinh trong trường THPT Sáng Sơn
phân hiệu 2, tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu, trưng cầu ý kiến, kết hợp với phỏng vấn cán
bộ quản lý, BGH, GV chủ nhiệm lớp, GV bộ môn cha mẹ học sinh, nhằm thu thập những
minh chứng, những thông tin về thực trạng hoạt động học tập của học sinh . Cùng với trưng
cầu ý kiến bằng phiếu, chúng tơi đã tìm hiểu những văn bản, báo cáo tổng kết giáo dục huyện
Sông Lô, kế hoạch năm học,các chỉ thị về quản lý hoạt động học tập của học sinh, thống kê
các số liệu của các phòng ban của Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc. Qua nghiên cứu chúng tôi đã thu
được kết quả trong bảng 4.5 dưới đây.
Bảng 4.5. Đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh.
TT

Mức độ

Đánh giá mức độ cần thiết
Rất
Cần
Không
cần
cần

Điểm

Xây dựng nội quy học tập
HT nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động học tập
của học sinh
Xây dựng cho học sinh ý thức động cơ, thái độ học
tập tốt.
QL chặt chẽ nề nếp học chuyên cần của học sinh
QL giờ sinh hoạt lớp


25
14

10
21

5
6

2.50
2,25

4
12

30

7

3

2.67

1

24
20

15
17


1
3

2,57
2.42

2
7

Thường xuyên đổi mới phương pháp học tập phù
hợp với đối tượng học sinh
GV tăng cường xây dựng hệ thống bài tập nâng cao
các mức độ khó dần
Đưa vào tiêu chí thi đua việc chấp hành quy định tự
học của học sinh.

18

16

7

2.32

9

23

15


2

2,52

3

10

15

15

1.87

15

Biện pháp
1
2
3
4
5
6
7
8

TB

Thứ

bậc

Y

11


9
10
11
12
13
14
15

GV tăng cường hướng dẫn học sinh phương pháp tự
học, cách học, đọc và làm thêm bài tập nâng cao
Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học và
quản lý kế họach đó.
Phối hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và các tổ
chức xã hội để QL
Sử dụng tốt sự hỗ trợ củ quỹ khuyến học các nguồn
lực cho hoạt động học tập của học sinh
Tăng cường ngoại khoá cho học sinh theo môn học
Biểu dương học sinh, khen thưởng, kỷ luật nghiêm,
kịp thời.
Tăng cường kiểm tra đánh giá việc chấp hành quy
định của học sinh.

24


11

5

2,47

5

10

17

13

1.92

13

18

20

2

2.4

8

15


20

5

2.25

11

10
20

16
13

14
7

1.9
2.32

14
10

25

8

7


2.45

6

* Nhận xét:
Khi đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý học sinh, đa số các phiếu
tham gia góp ý kiến đều đồng tình với các biện pháp chính, thường xuyên được nhà trường sử
dụng là: Biện pháp 3,4,7,1… được xếp thứ tự 1,2,3,4….có đa số ý kiến được hỏi cho rằng cần
QL tốt nề nếp học tập chuyên cần của học sinh ở trường sẽ làm cho các em có thói quen thực
hiện tự giác việc học tập và rèn luyện theo các chuẩn đề ra đối với người học sinh có ý thức
học tập, thái độ học tập tốt sẽ giúp các em có ý thức tự giác, tự học tốt hơn ở trường cũng như
học ở gia đình.
Việc tăng cường ngoại khố cho HS theo mơn học xếp thứ 14, sử dụng tốt sự hỗ trơ của quỹ
khuyến học, các nguồn lực cho hoạt động học tập của học sinh xếp thứ 11 được đánh giá về
mức độ thực hiện không cáo trong số các biện pháp đưa ra, điều này cũng phản ánh một thực
tế trong những năm qua mặc dù đã được trang bị những thiết bị công nghệ hiện đại nhà
trường phục vụ cho cơng tác giảng dạy và học tập, song cịn rất hạn chế do kinh phí quan tâm
đầu tư cho giáo dục ở huyện Sơng Lơ cịn chưa thích đáng, Các tổ chức như hội khuyến học,
hội cha mẹ học sinh, các tổ chức có nguồn lực, kinh phí hỗ trợ cho cơng tác động viên khen
thưởng, động viên HS cịn chưa thực sự có tác dụng lớn, chưa đóng một vai trò chung sức với
sự nghiệp giáo dục.
4.3. Thực trạng quản lý về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy
học tại trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh phúc.
Việc quản lý vật chất, trang thiết bị, chăm lo đời sống giáo viên của HT trường THPT
Sáng Sơn phân hiệu 2 tập chung vào việc quản lý lớp học, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy
học, các phịng thí nghiệm, đồ dùng dạy học và đời sống vật chất tinh thần của giáo viên trong
trường.
- Về quản lý phòng học: Trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 đều đảm bảo số lượng
phòng học cũng như chất lượng phòng học đáp ứng cho học sinh. Tại đây, các phòng học ở
các trường đều được xây dựng đúng quy cách, để QL tốt hoạt động dạy học và tạo điều kiện

thuận lợi cho học sinh học hai buổi.
- Về quản lý các phịng thí nghiệm: Hiện tại trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 cũng
chưa dạy được đầy đủ các tiết thực hành như trong phân phối chương trình do thiếu rất nhiều
dụng cụ, thiết bị nhất là các mơn Lý, Hố, CN, Địa lý. Vì vậy, đã có rất nhiều cố gắng nhưng
GV của các bộ môn này chưa thể thực hiện được các tiết thực hành đạt kết quả tốt.
-Về quản lý trang thiết bị dạy học: Những năm gần đây bộ môn Tin học trong nhà
trường THPT tương đối phát triển, tại trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 được trang bị một
số lượng máy tính phục vụ học tập nhưng với số lượng và trình độ GV cịn hạn chế nên việc
khai thác các trang thiết bị còn chưa đạt hiệu quả cao.
- Quản lý đồ dùng dạy học: Trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 đã dược trang bị một
số đồ dùng dạy học nhưng việc sử dụng các đồ dùng này chưa thực sự phát huy hiệu quả. Cho
nên HT nhà trường vẫn phải động viên, khuyến khích các GV có những sáng tạo trong việc
chế tạo đồ dùng dạy học tự làm như các bảng biểu, tranh ảnh.Tuy vậy, để nâng cao được chất
lượng dạy học thì việc trang bị các đồ dùng dạy học là rất cần thiết. để mua sắm các thiết bị,
đồ dùng dạy học mới hiện đại, HT nhà trường đã bước đầu quan tâm đến những đồ dùng hiện
có, khuyến khích GV sử dụng một cách tốt nhất những đồ dùng đó.
- Quản lý chăm lo đời sống giáo viên: Qua điều tra thực tế đối với Hiệu trưởng và giáo
viên THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 tôi thấy:
+ HT nhà trường đã có sự quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên.
nhà trường đã thực hiện đầy đủ chế độ lương và phụ cấp cho giáo viên, khen thưởng kịp thời

12


những thành tích GV đạt được, tạo điều kiện cho giáo viên thơng qua chương trình thời khố
biểu để GV có những thời gian nhất định dành cho cơng viêc cá nhân.
+ Việc thăm hỏi, động viên các GV gặp khó khăn, gia đình có hiếu, được HT rất chú ý
quan tâm. HT đã xây dựng bầu khơng khí sư phạm lành mạnh, vui vẻ đoàn kết.
+ Mặc dù rất quan tâm đế đời sống giáo viên trong trường nhưng do kinh phí cịn hạn
hẹp, GV có thu nhập chưa cao tại nhà trường nên HT cũng rất băn khoăn làm thế nào để nâng

cao thu nhập cho đội ngũ GV cuả mình đồng thời quan tâm hơn nữa đời sống tinh thần của
họ.
5. Đánh giá chung.
Qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT Sáng Sơn phân
hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc dưới sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc, HT nhà
trường, xin nêu ra những mặt mạnh và những mặt hạn chế sau đây:
5.1. Những mặt mạnh.
- Hiêu trưởng trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 nhìn chung là một cán bộ có kinh
nghiệm QL nhiều năm, có tinh thần trách nhiệm cao, biết phát huy nội lực.
- Hiệu trưởng đã biết quản lý toàn diện nhà trường đồng thời xác định đúng trọng tâm
công tác quản lý hoạt động dạy học. HT đều nhận thức đầy đủ vai trò của công tác QL HDDH
và từng nội dung cụ thể của hoạt đông này.
- Hiệu trưởng nắm vững các nội dung quản lý, các chức năng QL và thực hiện các nội
dung quản lý hoạt động dạy học và thực hiện các nội dung QL hoạt động dạy học theo đúng
quy định.
- Hiệu trưởng nhà trường đã tổ chức cho giáo viên học tập đầy đủ các quy chế, quy
định về giáo dục-đào tạo, các chủ chương chính sách về giáo dục- đào tạo cảu Đảng và Nhà
nước. QL chặt chẽ việc thực hiện nội dung chương trình đào tạo của cấp học.
- Đưa nội dung xây dựng nề nếp, kỷ cương, tình thương trách nhiệm vào phong trào thi
đua “hai tốt” thông qua việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học, thực hiện nội dung kỷ
cương dạy- học.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra nắm tình hình thực hiện chương trình dạy học hàng
tuần, tháng và có những biện pháp sử lý kịp thời đối với giáo viên vi phạm quy chế, quy định
chun mơn.
- Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có, khai thác tối đa phịng học bộ mơn, thư
viện nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên hàng năm được bổ sung một lực lượng trẻ, sung sức, nhiệt tình
cơng tác. Nhiều giáo viện giỏi, tận tâm với nghề, biết phát huy năng lực tư duy sáng tạo của
học sinh, khắc phục những tồn tại trong điều kiện khó khăn.
- Việc quản lý chương trình dạy học đươc thực hiện nghiêm túc, Sở GD-ĐT, nhà

trường có các biện pháp kiểm tra thường xun, khơng có hiện tượng dạy dồn, cắt xén
chương trình.
- Việc dự giờ thăm lớp rút kinh nghiệm bài giảng, đánh giá kết quả GV qua các kỳ thi
thao giảng, các kỳ thi GV giỏi được tiến hành thường xuyên có tác dụng tốt trong việc cải tiến
phương pháp, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV.
- Nhà trường đã xây dựng hoàn thiện được việc thực hiện nề nếp, quy chế chuyên
môn, đưa việc xây dựng nề nếp vào phong trào thi đua dạy tốt học tốt, thông qua việc thực
hiện nội dung chương trình dạy học, thực hiện quản lý theo thời khoá biểu.
-Nhà trường đã phát huy được vai trị của tổ trưởng chun mơn trong việc xây dựng
kế hoạch tổ và quản lý giảng dạy của GV.
- Duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra chuyên môn, kiểm tra thường xuyên kế hoạch
giảng dạy của GV, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức cơng đồn, Đồn TNCS Hồ Chí Minh
trong nhà trường để thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, tổ chức các hoạt động chuyên môn
nhằm nâng cao từng bước chất lượng giảng dạy của GV.
- Đại bộ phận học sinh trong toàn trường có động cơ học tập, mục đích học tập đúng
đắn, lành mạnh. Nhiều em say mê với hoạt động học tập, tích cực tự học, ngoan ngỗn, nhiều
em có hồn cảnh gia đình khó khăn nhưng lại có kết quả học tập rất tốt làm tấm gương cho
nhiều học sinh khác. Trong những năm học gần đây chất lượng học tập hai mặt của tồn
huyện đã có những chuyển biến đáng kể, đặc biệt kết quả giáo dục “mũi nhọn” tăng lên rất
nhiều, số HS đạt giải HS giỏi tỉnh ngày càng tăng, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp, thi đỗ vào các
trường ĐH-CĐ ngày càng nhiều . Điều này càng tạo được uy tín, tạo được niềm tin trong cán
bộ, nhân dân và các cấp chính quyền địa phương.
5.1 Những mặt hạn chế.

13


- Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn trong nhà trường để phân loại, giúp đỡ giáo
viên, kèm cặp bồi dưỡng, phát hiện những sai lệch trong việc thực hiện cơng tác chun mơn
của mình chưa được coi trọng sứng đáng so với yêu cầu. Công tác tổ chức bồi dưỡng đội ngũ

cịn nhiều hạn chế.
- Cơng tác tổ chức làm đồ dùng dạy học, sử dụng thiết bị dạy học còn xem nhẹ chưa
thấy hết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện dạy học.
- Một bộ phận giáo viên còn trẻ, kinh nghiệm giảng dạy cịn ít, cịn tồn tại một số GV
chưa yên tâm công tác, được tuyển vào vài năm sau khi được biên chế lại có xu hướng
chuyển về trung tâm thành phố. Việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho một số bộ phận GV đã
giảng dạy nhiều năm chưa được chú trọng đúng mức. Đặc biệt việc bồi dưỡng cho GV về đổi
mới phương pháp giảng dạy còn chưa có hiệu quả cao.
- Cơ sở vật chất nhà trường cịn thiếu trầm trọng số phịng học bộ mơn, phịng thí
nghiệm chưa được trang bị đầy đủ , chất lượng phịng học khơng cao, thiếu diện tích sân
chơi , bãi tập, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học còn nhiều bất cập. Cơ sở vật chất , các
phương tiện thiết bị phục vụ học tập cho học sinh cịn thiếu, điều này ảnh hưởng khơng nhỏ
tới cơng tác quản lý hoạt động dạy học.
- Tình trạng HS ngồi “nhầm lớp” cịn tồn tại, trình độ HS trong một lớp học còn rất
chênh lệch khiến GV giảng dạy gặp khó khăn trong cơng tác truyền đạt kiến thức cơ bản, vận
dụng phương pháp hợp lý cho nhiều đối tượng. Số HS sử dụng quỹ thời gian, thời gian biểu
chưa hợp lý cịn nhiều, khơng ít học sinh khơng biết lập kế hoạch học tập, phân phối thời gian
hợp lý cho việc học tập ở nhà.
- Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động học tập chưa được GV và HS quan tâm thích
đáng, cơng tác kiểm tra đánh giá HS ở một số lớp còn chạy theo thành tích chưa phản ánh
được đúng chất lượng thực sự.
- Thời gian nhà trường dành cho hoạt động ngoại khoá của HS cịn ít, việc giáo dục
tồn diện cho học sinh còn chưa được xem xét quan tâm đúng mức.
- Phần lớn HS trong toàn trường là con em các gia đình làm nơng nghiệp, ngồi thời
gian học tập cịn phải giúp gia đình làm nơng nghiệp, ngồi thời gian học tập cịn phải giúp gia
đình lao động sản xuất, vì vậy thời gian học tập ở nhà nhiều khi không đủ.
C. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN PHAN HIỆU 2, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH
VĨNH PHÚC
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức trách nhiệm và trình độ cho đội ngũ cán bộ quản

lý về công tác quản lý hoạt động dạy học.
*Mục đích
Cán bộ quản lý nhận thức sâu sắc hơn vai trị quan trọng của cơng tác quản lý hoạt
động dạy học trong nhà trường THPT. Từ đó, nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ của mình
trong cơng việc, có kế hoạch để hồn thành tốt nhiệm cụ, thực hiện mục tiêu giáo dục.
* Nội dung
- Bồi dưỡng nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, ý thức học tập trước
nhiệm vụ quản lý, giảng dạy và học tập trong nhà trường.
- Tự giác, tích cực chủ động sáng tạo nắm bắt những kiến thức về khoa học quản lý,
khoa học giáo dục và những thông tin về đổi mới giáo dục, đổi mới giáo dục cấp THPT.
* Tổ chức thực hiện
- Triển khai đầy đủ các văn bản quy định, những chủ trương đường lối chính sách của
Đảng và nhà nước về giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục cấp THPT nói riêng.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc học tập, bồi dưỡng thường xuyên đối với cán
bộ quản lý trong nhà trường. Kế hoạch vừa có tính cụ thể vừa có tầm chiến lược lâu dài.
- Tăng cường trao đổi, học hỏi tiếp cận và cập nhật kịp thời thông tin về giáo dục, về
phát triển kinh tế -xã hội, về quản lý và quản lý giáo dục để có nhận thức và điều chỉnh kịp
thời biện pháp quản lý của mình phù hợp.
- Nâng cao vai trị của yếu tố tự học và học tập nâng cao trình độ quản lý được diễn ra
thường xuyên bằng nhiều hình thức. Cán bộ quản lý trở thành tấm gương về tự học, tự nghiên
cứu để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Khuyến khích việc áp dụng tri thức đã tiếp thu vào tình hình đặc điểm nhà trường để
phát huy hiệu quả các biệc pháp quản lý nhà truờng trong đó có quản lý hoạt động dạy học
- Có sự trao đổi đánh giá, kiểm tra rút kinh nghiệm chất lượng học tập của từng giai
đoạn để khắc phục những bất cập giữa lý thuyết và thực hành trong quản lý giáo dục nhà
trường.
Biện pháp 2 : Quản lý việc lập kế hoạch

14



Kế hoạch giáo dục là văn bản quy định thành phần các mơn học trong nhà trường;
trình tự dạy học trong từng năm, từng lớp; số giờ dành cho từng môn học trong cả năm học.
Kế hoạch này phải được thực hiện nghiêm túc, số giừo dành cho từng môn phải được đảm
bảo đầy đủ, không quá tập trung môn này, coi nhẹ môn kia. Đây là tài liệu quan trọng nhất
nhằm xác định nội dung, mức dộ học vấn THPT và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà
trường.
* Mục đích
Tạo cơ sở pháp lý để hiệu trưởng giám sát, kiểm tra, đánh giá công việc của giáo viên
một cách khách quan, khoa học và có hiệu quả.
Xây dựng được mơi trường sư phạm lành mạnh với tính kỷ luật, tự giác cao, mọi người
đều có tinh thần trách nhiệm với công việc.
* Nội dung
- Tất cả các cá nhân trong nhà trường đều xây dựng kế hoạch cơng tác giảng dạy của
mình dựa trên kế hoạch chung của các tổ chun mơn, kế hoạch của các đồn thể, kế hoạch
của nhà trường trong năm học.
- Hiệu trưởng phê duyệt, tổng hợp kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế hoạch của các
tổ, các đoàn thể và các giáo viên trong nhà trường.
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý của mình dựa trên nhứng quy định chung và
dựa trên thực tế của nhà trường, của địa phương.
* Tổ chức thực hiện
- Đầu năm học, hiệu trưởng quán triệt và triển khai các chỉ thị, văn bản quy định của
Bộ giáo dục và đào tạo về mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương tình giảng dạy, học tập
và quy định thi cử, thay đổi bổ sung nội dung SGK …trong nhà trường THPT đồng thời nêu
ra những yêu cầu thực tế của trường, của địa phương để xây dựng kế hoạch cho phù hợp.
- Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên nắm chắc những quy định của năm học mới và xác
định được những điều kiện cần thiết phục vụ cho cơng tác giảng dạy của mình, học tập của
học sinh.
- Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch cúa các tổ chuyên môn và của
giáo viên.

- Có sự đánh giá , điều chỉnh kịp thời và giải quyết những vi phạm trong thực hiện kế
hoạch của cá nhân và tổ chuyên môn.
- Để thực hiện được kế hoạch của nhà trường. Hiệu trưởng thực hịên kế hoạch quản lý
của mình bằng những biện pháp quản lý như sau:
+ Phân công trách nhiệm cho Phó hiệu trưởng. Tổ trưởng chun mơn xây dựng các
nội dung kế hoạch cho phù hợp.
+ Đưa ra các yêu cầu về chất lượng của các kế hoạch cá nhân và kế hoạch tổ. Tập
trung vào công tác giảng dạy, quản lý học sinh trong nhà trường , bám sát quy định của Bộ
giáo dục và những yêu cầu của thực tế nhà trường trong chương trình dạy học tự chọn, dạy
học phân ban.
+ Để duyệt được kế hoạch cá nhân có hiêụ quả , Hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên
thơng qua kế hoạch ở tổ, nhóm chun mơn. Hiệu trưởng duyệt hoặc yêu cầu điều chỉnh,bổ
sung, quy định thời gian trong năm học cho giáo viên điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết.
+ Hiệu trưởng cần thường xuyên kiểm tra (có thể Hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra hoặc
phân cơng phó Hiệu trưởng, tổ trưởng CM) việc thực hiện kế hoạch thông qua sổ báo giảng,
sổ đầu bài,thời khố biểu,phát hiện những thiếu sót,sai lệch để nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời
về thực hiện chương trình của giáo viên.
+Hiệu trưởng có thể trực tiếp kiểm tra túi bài kiểm tra của học sinh , sổ điểm điểm cá
nhân của giáo viên để nắm bắt thông tin một cách khách quan , chính xác kế hoạch kiểm tra ,
trả bài ,chấm bài của giáo viên, chất lượng dạy và học,đồng thời sử lý kịp thời những trường
hợp không thực hiện đúng kế hoạch.
+ Quá trình thực hiện kế hoạch, Hiệu trưởng nên tạo điều kiện thuận lợi về thời gian,
CSVC, phương tiện phục vụ dạy học, nguồn tài chính,động viên khích lệ giáo viên để họ thực
hiện kế hoạch đã đề ra đạt hiệu quả cao nhất.
Biện pháp 3: Quản lý việc thực hiện chương trình và nội dung dạy học
Chương trình cấp THPT quy định mục tiêu, kế hoạch giáo dục của cấp học với các giải
thích cần thiết, các định hướng về phương pháp tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả giáo
dục,sự phát triển lơgíc của các nội dung kiến thức ở từng môn học, lớp học.Việc dạy đúng,
dạy đủ nội dung chương trình quy định trong nhà trường là trách nhiệm của mỗi giáo viên.
Đây cũng là yếu tố cơ bản để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Tất cả các kế hoạch

của nhà trường đều nhằm thực hiện được hiệu quả cao nhất chương trình dạy học trong nhà

15


trường. Vì vậy mà quản lý việc thực hiện đúng nội dung chương trình dạy học trong nhà
trường là nội dung quan trọng mà người Hiệu trưởng cần quan tâm và có những biện pháp
phù hợp
*Mục đích
-Tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của môn học, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh phù hợp với điều kiện địa phương.
- Học sinh được học đúng , học đủ nội dung những tri thức cần thiết để phục vụ cuộc
sống và những bước phát triển tiếp theo.
* Nội dung
- Quản lý nội dung chương trình dạy học có hiệu quả và chất lượng cao nhất, theo
đúng yêu cầu của Bộ Giáo dục và đào tạo.
* Tổ chức thực hiện
- Hiệu trưởng triển khai các văn bản quy định về thực hiện chương trình dạy học trong
nhà trường THPT tới các thành viên và giảng dạy cho giáo viên một cách công bằng , khoa
học. Phân công cần xem xét đến khả năng chuyên môn, nguyện vọng của cá nhân, tình hình
thực tế của nhà trường.
- Xây dựng các tiêu chí thi đua có những nội dung quan trọng quy định về thực hiện
chương trình dạy học của giáo viên và nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
- Chỉ đạo xây dựng thời khoá biểu đảm bảo đúng chương trình và thực hiện được yêu
cầu của chương trình dạy và học tự chọn, phân ban, dạy và học cơ bản và nâng cao. Thời
khoá biểu là công cụ để thực hiện nề nếp dạy và học, đồng thời là bản kế hoạch đặc biệt
phản ánh trung thực sự phân công,điều khiển hoạt động sư phạm của giáo viên. Mặt khác
còn là một trong những phương tiện chủ yếu để củng cố và giữ vững kỷ luật lao động sư
phạm của giáo viên. Mặt khác còn là một trong những phương tiện chủ yếu để củng cố và
giữ vững kỷ luật lao động sư phạm, đua hoạt động của nhà trường vào nề nếp, tạo tiền đề

cho việc chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học. Sắp xếp thời khố biểu cần có tính khoa
học, tính sư phạm, đồng thời cũng đáp ứng phần nào nguyện vọng của giáo viên để được họ
chấp nhận và thực hiện tích cực, tự giác, hiệu quả cơng việc giảng dạy của mình. Thời kháo
biểu cũng cần căn cứ vào thực tế của nhà trường để bố trí sắp xếp các môn học thời lượng ,
thời gian khoa học, hiệu quả, tránh việc máy móc cứng nhắc.
- Xây dựng các phương án dự phịng, nhằm chủ động khi có những tình huống như:
Giáo viên ốm đau, những ngày sinh hoạt tập thể, hội họp….để chương trình khơng bị cắt xén
hoặc dồn ép, nế nếp không bị xáo trộn.
-Kiểm tra việc thực hiện nội dung chương trình của giáo viên bằng nhiều hình thức,
qua nhiều kênh thơng tin như : Qua sổ báo giảng, sổ đầu bài, cần thiết có thể đối chiếu với
vở ghi học sinh..
- Thường xuyên kiển tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên: Chỉ đạo phó hiệu trưởng, tổ
trưởng chun mơn, kiểm tra ký duyệt giáo án theo chương trình từng tuần, từng tháng.
Động viên khuyến khích những bài soạn có chất lượng cao, có sự tìm tịi đổi mới sử dụng
các thiết bị dạy học.
Biện pháp 4 : Quản lý hoạt động nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên
1. Tạo điều kiện để giáo viên được bồi dưỡng, nâng cao trình độ
* Mục đích:
- Xây dựng được đội ngũ nhà giáo có trình độ cao, năng lực sư phạm trong nhà
trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục THPT và yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
* Nội dung :
- Bồi dưỡng và nâng cao tình độ về; kiến thức chuyên môn, kỹ năng sư phạm và năng
lực quản lý trong trường học.
* Tổ chức thực hiện:
- Hiệu trưởng triển khai các văn bản quy định về thực hiện cơng tác học tập bồi
dưỡng nâng cao trình độ đối với giáo viên trong nhà trường THPT.
- Tổ chức để giáo viên nghiên cứu các văn bản, những quy định hướng dẫn trên.
- Xây dựng kế hoạch phát triển, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo yêu cầu của thực tế
giảng dạy và sự phát triên giáo dục trong và ngoài nhà trường về số lượng, cơ cấu đội ngũ
giáo viên hiện có, phân loại giáo viên theo yêu cầu quy hoạch.

- Có kế hoạch xét duyệt và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên đi học theo yêu
cầu phát triển giáo dục.
- Thông báo và yêu cầu bắt buộc các giáo viên tham gia đầy đủ, có chất lượng, hiệu
quả các lớp bồi dưỡng chun mơn thường xuyên theo chu kỳ do Sở giáo dục và đào tạo tổ
chức hàng năm.

16


- Cung cấp thơng tin và động viên khuyến khích, tạo điều kiện để giáo viên tham gia
các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, không tập trung, các lớp chuyên đề, các buổi giao lưu, tham
quan hoc tập. Xây dựng đội nguc giáo viên giỏi, làm cốt cán cho từng bộ mơn.
- Khuyến khích, động viên giáo viên có ý thức tự học, phấn đấu nâng cao tình độ. Có
những chính sách hỗ trợ, động viên hợp lý đối với những cán bộ quản lý và giáo viên đi học.
- Cung cấp thông tin, tài liệu sách tham khảo, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người
trong nhà trường đều có cơ hội được học bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Tổ chức và tạo điều kiện cho Gv được tiếp cận và tham gia giảng dạy với phương
pháp, hình thức tổ chức học tập mới.
- Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý bồi dưỡng GV đã đề
ra, phát hiện và điiêù chỉnh kịp thời những sai lệch, để kế hoạch thực hiện có hiệu quả.
2.Tăng cường kiểm tra việc soạn bài lên lớp và giờ lên lớp.
a.Tăng cường kiểm tra việc soạn bài lên lớp
Cơng tác chuẩn bị lên lớp của giáo viên thì soạn bài đóng một vị trí quan trọng nhất. Trong
u cầu đối với cơng tác giáo dục, Hồ Chí Minh đã chỉ ra: “ Bài dạy phải chuẩn bị cho tốt và
cần chọn lọc” . Nếu GV soạn bài đầy đủ, đầu tư có chất lượng về kiến thức, phương pháp sẽ
giúp họ chủ động, tự tin, linh hoạt và đạt chất lượng cao hơn khi lên lớp. Ngược lại bài soạn
sơ sài, khơng có sự đầu tư chu đáothì người dạy dù có kiến thức, có năng lực cũng không sẽ
không tránh khỏi lúng túng, bỡ ngỡ, sơ suất trong những tình huống sư phạm và nhàm chán
theo những “lối mòn” kiến thức.Việc kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ trong quản lý bài soạn
của Hiệu trưởng sẽ giúp người giáo viên tránh được những sơ suất đáng tiếc đó.

* Mục đích
- Xây dựng và củng cố nè nếp chuyên môn trong nhà trường. Đảm bảo chất lượng
trong giảng dạy của giáo viên.
- Hiệu trưởng có cơ sở trong việc đánh giá phân loại về ý thức, phẩm chất đạo đức và
chất lượng, năng lực giáo viên trong nhà trường.
* Nội dung
Quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên.
* Tổ chức thực hiện
- Hiệu trưởng tổ chức triển khai tới giáo viên các văn bản quy định liên quan đến yêu
cầu chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên THPT. Cần có những thơng tin cập nhật về yêu cầu
đổi mới việc chuẩn bị soạn bài lên lớp của giáo viên.
- Chỉ đạo phó Hiệu trưởng phụ trách chun mơn, các tổ trưởng, nhóm trưởng bàn
bạc và đưa ra những yêu cầu về quy định hành chính, kiến thức cho từng loại bài soạn của
các bộ môn, thống nhất các loại bài soạn theo quy định.
- Thông báo những quy định về kiểm tra, đánh giá bài soạn của giáo viên. Coi dây là
một tiêu chí quan trọng trong đánh giá thi đua của giáo viên.
- Những yêu cầu về bài soạn của giáo viên không chie đơn thuần với quy định hành
chính mà cần chú ý tới việc sử dụng CSVC, thiết bị phục vụ giảng dạy phải đưa ra trong yêu
cầu bài học. Hiệu trưởng cần khuyến khích, trân trọng, ủng hộ những cải tiến sáng tạo của
GV trong thiết kế, đầu tư kiến thức, phương pháp, hình thức mới có hiệu quả trong bài soạn.
- Có những thơng báo cơng khai, thường xun kịp thời về tình hình thực hiện của
giáo viên, sự thay đổi của yêu cầu môn học để giáo viên điều chỉnh kịp thời.
- Hiệu trưởng quan tâm, kiểm tra bài soạn lên lớp thường xuyên và bài soạn của các
giờ dạy thay, dạy bù, dạy bồi dưỡng.
- Có hình thức khen thưởng, động viên và nhân rộng kịp thời những bài soạn có chất
lượng bám sát chương trình đổi mới. có sự điều chỉnh, xử lý kịp thời những vi phạm sai lệch,
cẩu thả của những bài soạn chưa thực hiện được yêu cầu đổi mới.
b. Kiểm tra giám sát giờ lên lớp
Giờ lên lớp của giáo viên là sự thể hiện rõ nhất năng lực sư phạm trong truyền đạt, tổ
chức cho học sinh lĩnh hội khám phá kiến thức. Hồ Chí Minh khi nói về giáo dục đã yêu cầu:

“ Về giảng dạy, tránh lối dạy nhồi sọ. Học phải đi đôi với hành. Học để hàng ngày càng tốt
hơn” Như vậy, việc dạy của giáo viên gắn liền với việc học của học sinh ở mọi vấn đề; mục
tiêu, nội dung, phương pháp,…Giờ lên lớp sẽ đánh giá thành cơng của q trình dạy học của
mỗi giáo viên. Nếu soạn giảng, chuẩn bị tốt mà giờ lên lớp khơng tn theo trật tự, nề nếp
thì hiệu quả giảng dạy khơng cao.
* Mục đích
- Tạo được nề nếp trong hoạt động dạy học, tạo được khong khí thi đua trong đội ngũ
giáo viên. Đây cũng là cơ sở đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên.
- Học sinh được học tập và phát huy năng lực của mình một cách tơt nhất.

17


* Nội dung
Quản lý thời gian thực hiện chương trình và chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo
viên.
* Tổ chức thực hiện
- Hiệu trưởng triển khai và quán triệt các văn bản quy định về thực hiện giờ lên lớp
của giáo viên trong nhà trường THPT. Hiệu trưởng nêu quan điểm chỉ đạo, yêu cầu giáo viên
phải phải xá định rõ được; hoạt động dạy học thực hiện chủ yếu bằng hình thức dạy học trên
lớp và giờ lên lớp của giáo viên giữ vai trò quyết định tới chất lượng giáo dục.
- Xây dựng các quy định trong nhà trường về thực hiện giờ lên lớp của giáo viên để
tạo điều kiên tốt nhất cho giáo viên lên lớp có chất lượng và hiệu quả như:
+ Tổ chức cho giáo viên học tập nghiên cứu và đưa ra chuẩn đánh giá, xếp loại giờ
lên lớp cho phù hợp với điều kiện nhà trường.
+ Việc tiến hành đấnh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy của giáo viên cần được chú trọng
và phải được tiến hành công khai, khách quan chính xác theo đúng mục đích, ý nghĩa của dự
giờ và thực sự có ý nghĩa nâng cao chất lượng giờ lên lớp.
+ Yêu cầu giáo viên chấp hành nghiêm túc giờ giấc lên lớp, không ra sớm vào muộn,
đảm bảo thời gian dạy học.

+ Thực hiện giờ lên lớp phải đúng nội dung chương trình, đúng yêu cầu kiến thức,
đúng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có sự sáng tạo ,tìm tịi, liên hệ thực tế, có chất
lượng và hiệu quả giáo dục và đặc trưng yêu cầu của môn học, giờ học, phù hợp với đối
tượng học sinh.
+ Quy định về số giờ phải dự của mỗi giáo viên trong một tháng, một học kỳ , đồng
thời khuyến khích các giáo viên tích cực dự giờ thăm lớp, dự giờ trong hồ sơ bắt buộc phải
có của giáo viên.
+ Xây dựng thời khoá biểu khoa học hợp lý và thống nhất mẫu phiếu dự giờ với
những yêu cầu phù hợp và khoa học, giúp Hiệu trưởng quản lý tốt giờ lên lớp một các trực
tiếp, có hiệu quả.
- Hiệu trưởng chỉ đạo và tổ chứccác lực lượng tham gia vào quản lý, giám sát giờ lên
lớp của giáo viên với nhiều hình thức; dự giờ, thăm lớp, thao giảng, kiểm tra kết quả học tập
của học sinh, trao đổi rút kinh nghiệm về nội dung, phương pháp dạy học, đánh giá, xếp loại
chính xá giờ dạy. Người dự và người dạy tìm được những điều có ích cho chun mơn của
mình.
- Để quản lý giờ giảng trên lớp thực sự có hiệu quả, Hiệu trưởng cần có kế hoạch dự
giờ thường xuyên, dự giờ đột xuất, kết hợp trao đổi trực tiếp với giáo viên về học tập của học
sinh, chất lượng giờ dạy trên lớp, thu thập thông tin về giờ dạy của giáo viên qua hịm thư góp
ý của học sinh, của đồng nghiệp. Từng tháng, từng kỳ cần tổng kết phân tích tình hình chất
lượng giờ lên lớp, thường xuyên đánh giá hiệu quả của nhưỡng biện pháp quản lý giờ lên lớp
đã đề ra để điều chỉnh công tác quản lý của mình cho phù hợp với thực tế.
-Tăng cường quản lý việc soạn bài lên lớp và giờ lên lớp của giáo viên là biện pháp cơ
bản giúp Hiệu trưởng quản lý được chất lượng dạy và học ở nhà trường. Bởi trong nhà trường
quản lý tốt hoạt động dạy của giáo viên cũng chính là biện pháp thúc đẩy việc học của học
sinh và thúc đẩy việc nâng cao chất lượng giảng dạy, thực hiện mục tiêu giáo dục.
3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn, sinh hoạt chun
đề, ngoại khố phục vụ học tập trong nhà trường
Có nhiều loại hoạt động trong nhà trường hỗ trợ cho hoạt động dạy học đạt chất lượng
cao. Việc tổ chức có hiệu quả sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn, sinh hoạt chun đề, sinh hoạt
ngoại khố có vị trí quan trọng trong cơng tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng

trường THPT.
* Mục đích
- Giúp cho giáo viên có cơ hội tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ.

18


- Đẩy mạnh sự phát triển các hình thức dạy và học trong nhà trường, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục.
- Củng cố và nâng cao chất lượng , hiệu quả sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn, sinh hoạt
ngoại khố, chun đề phục vụ thiết thực cho hoạt động dạy học trong nhà trường.
* Tổ chức thực hiện
- Hiệu trưởng triển khai các văn bản quy định về họp tổ, nhóm chun mơn, sinh hoạt
ngoại khố trong nhà trường.
- Chỉ đạo phó Hiệu trưởng, tổ trưởng , nhóm trưởng chun mơn xây dựng kế hoạch
hoạt động của tổ nhóm. Hiệu trưởng xét duyệt các kế hoạch và thống nhất trong kế hoạch
chung toàn trường trong năm học.
- Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành cho đội ngũ tổ trưởng,
những người tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt ngoại khoá.
- Hiệu trưởng đưa ra yêu cầu về mục tiêu, nội dung, phương pháp, thời gian, hình thức
tổ chức để các tổ tham khảo, lựa chọn. Cần sắp xếp và bố tri thời gian sinh hoạt hợp lý, không
nên quá dài. Yêu cầu nội dung sinh hoạt cụ thể, sát thực, tránh hình thức. Phương pháp tổ
chức cần linh hoạt, đa dạng, hấp dẫn tránh máy móc , khơ cứng, đơn điệu không cuốn hút mọi
người tham gia.
- Hiệu trưởng quản lý chặt chẽ nội dung các buổi sinh hoạt chun mơn, có sự hướng
dẫn và điịnh hướng, kiểm tra nội dung sinh hoạt, thời gain sing hoạt, hình thức tổ chức, kinh
phí tổ chức của tổ, nhóm chun mơn, sinh hoạt ngoại khố để phục vụ hoạt động dạy học là
phù hợp với đặc diỉem nhà trường.
- Phân cơng phó Hiệu trưởng quản lý trực tiếp các hoạt động ngoại khố, phó Hiệu
trưởng trực tiếp quản lý tổ chuyên môn. Yêu cầu các tổ thường xuyên đổi mới nội dung và

hình thức sinh hoạt tổ chun mơn. Các buổi sinh hoạt ngoại khố phải có sự chuẩn bị chu
đáo mọi mặt nguồn lực, vật lực có hình thức phù hợp, có nội dung thiết thực đáp ứng được
yêu cầu hoạt động dạy và học trong nhà trường.
- Hiệu trưởng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của tổ chun mơn và tổ
chức có hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt ngoại khoá. Coi các sinh hoạt này
như một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động giáo dục của nhà trường và tham gia vào
việc đánh giá, bình bầu thi đua cá nhân và các tổ, nhóm trong nhà trường.
- Hiệu trưởng tham dự các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chun đề, sinh hoạt
ngoại khố để có sự đánh giá chính xác chất lượng. Có sự điều chỉnh cho phù hợp.
- Có hình thức đánh giá, khen thưởng các tổ, nhóm chun mơn có nề nếp sinh hoạt
tốt, các buổi sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt ngoại khoá đạt kết quả cao. Đánh giá và rút kinh
nghiệm cho việc tổ chức tiếp theo
Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên
và kết quả học tập của học sinh
* Mục tiêu biện pháp
Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng của hoạt động quản lý, nó giúp Hiệu
trưởng quản lý được chất lượng giảng dạy của giáo viên, kết quả học tập và rèn luyện đạo đức
của học sinh. Vì vậy việc đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá sao cho đạt hiệu quả cao, đồng
thời thúc đẩy các hoạt động dạy và học diễn ra có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ
thông.
Kiểm tra đánh giá là quyền hạn, trách nhiệm của người cán bộ quản lý trong việc tổ chức
thực hiện kế hoạch của nhà trường, của tổ, của cá nhân. Kiểm tra nhằm phát hiện ưu điểm và thành
tích của giáo viên, học sinh. Từ đó có sự động viên, khen thưởng kịp thời nhân rộng các điển hình.
Mặt khác uốn nắn kịp thời những sai phạm, thiếu sót, tham gia góp ý, điều chỉnh hợp lý nhằm đưa
nhà trường hoạt động đúng quỹ đạo, thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy học.
Đổi mới việc kiểm tra đánh giá phù hợp với việc đổi mới nội dung chương trình dạy
học, giúp giáo viên đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh có thơng tin chính xác,
giúp giáo viên có những thay đổi hợp lý trong hoạt động dạy học đối với từng đối tượng học
sinh.
Quan trọng hơn, kiểm tra đánh giá là mối quan hệ ngược trong quản lý , hình thành thói

quen tự kiểm tra cho mỗi cán bộ giáo viên và học sinh, tạo khả năng cho cán bộ giáo viên và học
sinh, tự điều chỉnh nhằm phù hợp với lợi ích chung của nhà trường.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Đối với công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên
Tổ chức cho giáo viên học tập, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về công tác chuyên
môn, quy chế chuyên môn, nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về mục đích, ý nghĩa, vai
trị của hoạt động kiểm tra đánh giá, quy định rõ trách nhiệm của người kiểm tra và đối tượng

19


kiểm tra, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, quy định rõ trách nhiệm của người kiểm tra và đối
tượng kiểm tra, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cho từng hoạt động cụ thể của giáo viên, quán
triệt và tổ chức thực hiện trong hoạt động giáo dục của nhà trường từ đầu năm học và ở mỗi
học kỳ.
Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn: Việc lập kế hoạch và chương trình giảng
dạy, soạn bài và các hồ sơ chuyên môn nghiệp vụ, việc ra đề, chấm và trả bài kiểm tra cho học
sinh.
-Kiểm tra trình độ chun mơn nghiệp vụ, năng lực sư phạm thông qua việc đánh giá
các giờ thao giảng, dự giờ của giáo viên và kết quả học tập của học sinh.
- Kiểm tra kết quả giáo dục: Kết quả đạt được về chất lượng giáo dục qua các lớp phân
công, xếp loại hạnh kiểm, học lực, bồi dưỡng học sinh giỏi, tỷ lệ được phân công nhận tốt nghiệp,
kết quả được rèn luyện đạo đức, ý thức kỷ luật của học sinh.
- Kiểm tra việc thực hiện các công tác khác: Ngày giờ cơng, sinh hoạt nhóm, tổ chun
mơn, sinh hoạt chuyên đề, bồi dưỡng học sinh giỏi, làm đồ dùng dạy học, sáng kiến kinh
nghiệm….
Hình thức tổ chức thực hiện
- Thành lập ban kiểm tra chuyên môn: Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng, ban thanh tra
nhân dân, tổ trưởng chun mơn, giáo viên cốt cán và đại diện đồn thể.

- Kiểm tra về các loại hồ sơ theo quy định như giáo án, sổ điểm, sổ báo giảng, sổ dự
giờ, sổ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kế hoạch giảng dạy, sổ chủ nhiệm, sổ tổ trưởng,
nhóm trưởng,…Các tổ, nhóm kiểm tra dân chủ trước, sau đó ban kiểm tra tiến hành kiểm tra
xác suất một số giáo viên sao cho sau một năm học hoặc một học kỳ, giáo viên nào cũng được
kiểm tra đánh giá.
- Kiểm tra giờ dạy lên lớp: Thông qua dự giờ, thăm lớp, phân tích sư phạm, rút kinh
nghiệm, đánh giá cho điểm giờ dạy theo các tiêu chuẩn đã quy định; thông qua phỏng vấn
giáo viên và học sinh, nhất là kết quả bài kiểm tra thi cử.
- Kiểm tra theo kế hoạch thường kỳ hoặc đột xuất.
- Tổ chức chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc công tác thi cử, kiểm tra dưới nhiều hình
thức: Kiểm tra miệng đầu giờ, kiểm tra viết (trắc nghiệm hay tự luận)…phân công và giám sát
chặt chẽ ý thức trách nhiệm của giáo viên trong các khâu: Ra đề, coi thi, chấm thi, rút kinh
nghiệm qua mỗi lần kiểm tra.
- Tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm qua mỗi lần kiểm tra.
- Hồ sơ kiểm tra chuyên môn phải được lưu giữ cẩn thận làm cơ sở đánh giá các lần
kiểm tra sau. Sau mỗi đợt kiểm tra, kết quả đánh giá, xếp loại phải được công khai đầy đủ, là
căn cứ xếp loại thi đua và phân loại giáo viên. Từ đó, Hiệu trưởng có phương thức sử dụng bồì
dưỡng giáo viên có hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý nhà trường.
Đối với việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập và xử lý thơng tin về trình
độ, khả năng thực hiện, kết quả học tập của học sinh; thấy được những tác động và ngun
nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định của giáo viên và cán bộ quản lý
của nhà trường; giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ hơn, nâng cao chất lượng học tập hơn.
- Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách chính xác, cơng khai, cơng bằng
khách quan là địn bẩy xun suốt q trình dạy học đưa chất lượng giáo dục đi lên một cách
bền vững. Đổi mới công tác này, Hiệu trưởng và hội đồng sư phạm nhà trường phải chuyển
biến căn bản về tư duy đánh giá chất lượng giáo dục, phải kiên quyết chống lại căn bệnh chạy
theo thành tích.
Quy trình quản lý thi và kiểm tra có thể theo các yêu cầu và các bước sau:
- Thành lập ngân hàng đề thi và sử dụng đề thi ở tất cả các môn học trong các kỳ kiểm

tra đánh giá: đánh giá đầu vào, chất lượng học tập đầu năm, giữa kỳ và cuối kỳ. Việc ra đề
kiểm tra phải tuân theo quy trình đổi mới kiểm tra đánh giá. Xác định mục đích đánh giá, xác
định tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá theo từng nội dung, thiết lập ma trận, quy định tỷ lệ câu hỏi
trắc nghiệm khách quan, lựa chọn câu hỏi, biên soạn đề, tổ chức thi.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Yêu cầu giáo viên phải coi thi nghiêm túc, chấm thi chéo lớp, ban giám khảo dọc
phách, kiểm tra kết quả. Kết quả kiểm tra phải được ban kiểm tra chấm xác suất một số bài
nhất định, nếu thấy việc chấm thi khơng chính xác u cầu giáo viên chấm lại.
- Nhà trường có điều kiện nên thường xuyên cải tiến việc tổ chức kiểm tra đánh giá
bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan vì có nhiều ưu thế hơn phương pháp tự luận.
- Nhà trường giao cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn kịp thời thông báo kết

20


quả với gia đình học sinh.
- Xử lý kết quả: Làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại cuối kỳ, cuối năm việc phân loại
học sinh chính xác giúp Hiệu trưởng có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và xét khen thưởng
cho học sinh có thành tích xuất sắc.
Biện pháp 6: Tăng cường phối hợp trách nhiệm các lực lượng giáo dục để quản lý
hoạt động học tập của học sinh
* Mục tiêu của biện pháp
Môi trường giáo dục có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động giáo dục học
sinh. Môi trường giáo dục giữa gia đình - nhà trường - xã hội là sự kết hợp của bộ ba sức mạnh
góp phần hình thành nhân cách cho học sinh. Trong công tác dạy học, việc phối hợp trách
nhiệm các lực lượng giáo dục để quản lí hoạt động học tập của học sinh có một ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Ở trường, học sinh ngồi các hoạt động chính khóa cịn có các hoạt động
ngoại khóa, hoạt động tập thể cũng góp phần khơng nhỏ đến công tác giáo dục đạo đức, ý thức
trách nhiệm, sự năng động của học sinh. Không những vậy, ngồi thời gian học ở trường học
sinh cịn một lượng thời gian không nhỏ ở nhà. Trong khoảng thời gian ở nhà, nếu không được

sự giáo dục từ cha mẹ, ông, bà thì cũng phần nào ảnh hưởng đến quá trình học tập của học
sinh. Chính vì vậy, việc chỉ đạo của hiệu trưởng đối với việc phối hợp với các lực lượng giáo
dục quản lí việc học tập của học sinh là một việc làm có ý nghĩa và thiết thực đem lại những
giá trị to lớn. Phối hợp trách nhiệm các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà tường để quản lý
hoạt động học tập của học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Trong thực tế hiện nay, nền giáo dục của chúng ta vẫn mang tính hàn lâm, ít có sự vận
dụng thực. Học sinh chỉ được học về lí thuyết mà không được thực hành. Vậy, thời gian dư ở
nhà, học sinh có thể tận dụng để thực hành những kiến thức được trang bị trong trường học.
Củng cố kiến thức qua vận dụng thực hành giúp học sinh tự tin và hình thành các kĩ năng, kĩ
xảo. Muốn đạt được “học đi đơi với hành” thì điều tất yếu là cần sự huy động của đông đảo
phụ huynh của các tầng lớp trong xã hội.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục. Huy động
sức mạnh tổng hợp để cùng góp phần giáo dục học sinh một cách hiệu quả và vững chắc.
Đối với học sinh nhà trường, sự tiếp cận, nhận thức, kinh nghiệm thực tế các em cịn
hạn chế. Chính vì vậy việc huy động các nguồn lực để tạo điều kiện mơi trường học tập cho
học sinh có một vai trò hết sức quan trọng.
Nhà trường cần chỉ đạo về huy động các nguồn lực làm tốt công tác xã hội hóa giáo
dục cụ thể:
- Các lực lượng trong nhà trường: Cần huy động các lực lượng khác trong trường học.
Ngồi giáo viên chủ nhiệm, học sinh cịn được học tập, vui chơi, sinh hoạt nghệ thuật, năng
khiếu ... thông qua các tiết hoạt động tập thể, hoạt động ngoại khóa để tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến các em học sinh. Các lực lượng trong nhà trường bao gồm : giáo viên bộ môn,
giáo viên chuyên ngành, Bí thư đồn trường ... Để thực hiện tốt việc huy động hiệu quả các
nguồn lực cùng bắt tay làm việc hiệu quả là một công việc mà các cấp quản lí cần chú trọng
đầu tư và đặt ra trước mắt.
- Các lực lượng ngoài nhà trường: các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể và cha mẹ
học sinh đây là những đối tượng quản lý hoạt động học tập của học sinh tại trường, tại gia đình và
cộng đồng. Hoạt động quản lý này có các hoạt động quản lý cụ thể dưới đây:
+ Trước hết xem xét để bổ sung và hoàn thiện hoặc xây dựng mới quy định cụ thể của

trường về quản lí học sinh của các trường. Quy định này được xây dựng trên cơ sở cụ thể hoá
các quy định của người học trong Luật Giáo dục, quy định về học sinh trong Điều lệ trường
THPT.
+ Xây dựng các quy định cụ thể của trường về trách nhiệm của các tổ chức, đồn thể và
cá nhân như tổ trưởng chun mơn, tổ trưởng văn phịng, giáo viên bộ mơn, giáo viên chủ
nhiệm, cha mẹ học sinh, các đoàn thể trong trường đối với việc quản lý hoạt động học tập của
học sinh tại trường và tại gia đình học sinh trong các lĩnh vực cụ thể như:
+ Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch học tập cá nhân trên lớp và tại gia đình phù
hợp thời khố biểu học tập của nhà trường.
+ Theo dõi và giám sát về chuyên cần của học sinh như đi học đủ, không đi muộn, bỏ giờ
học và bỏ tham gia các hoạt động ngoại khoá để bổ trợ cho hoạt động học tập.
+ Hướng dẫn, động viên và khuyến khích học sinh thực hiện các phương pháp nghe,
nhìn, ghi chép và làm bài tập rèn luyện kỹ năng, làm việc nhóm, thực hành và tranh luận giữa
các bạn học với nhau để tự chiếm lĩnh kiến thức.

21


+ Hướng dẫn và giám sát học sinh về cách thức lưu trữ các kiến thức đã học được
trong vở ghi hoặc trong máy tính khai thác kiến thức trên mạng trong website của trường.
+ Giáo dục cho học sinh về ý thức và thái độ độc lập, tự lực, trung thực trong khi làm bài
kiểm tra đánh giá kết quả học tập trên lớp và tự đánh giá kết quả học tập.
+ Phối hợp các lực lượng để theo dõi, giám sát và nhận biết được kết quả việc tự học để
hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cho buổi học mới... tại
góc học tập của học sinh ở gia đình.
+ Phối hợp các lực lượng để theo dõi, giám sát và nhận biết được kết quả các hoạt động
chủ yếu về bảo vệ sức khoẻ, rèn luyện thân thể để học tập tại trường và tại gia đình có hiệu
quả.
+ Phối hợp các lực lượng để theo dõi, giám sát và nhận biết được thực trạng các hành vi
học sinh không được làm đã quy định trong Điều lệ trường PT như: “Vô lễ, xúc phạm nhân

phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể người khác, gian dối trong học tập, kiểm tra, gây rối an
ninh, trật tự trong nhà trường và nơi cơng cộng”.
+ Huy động các lực lượng trong, ngồi nhà trường phối hợp các hoạt động giáo dục học
sinh như: tổ chức nói chuyện, hội thảo về các biện pháp giáo dục học sinh. Huy động các nguồn
lực, tranh thủ mọi sự ủng hộ của các tổ chức xã hội, đồn thể để đầu tư CSVC đảm bảo cơng tác
dạy và học. Xây dựng các quỹ khuyến học, khuyến tài tại các địa phương để góp phần khuyến
khích động viên, khen thưởng cho giáo viên, học sinh, có thành tích cao.
- Tổ chức và chỉ đạo các lực lượng giáo dục có trách nhiệm trong QL hoạt động học tập của
học sinh (đã nêu trên) về triển khai các hoạt động theo trách nhiệm của mình đối với quản lý hoạt
động học tập tại trường và tự học tại gia đình của học sinh. Chỉ đạo chặt chẽ việc công khai kết quả
học tập cuả học sinh thông qua sổ liên lạc của giáo viên.
- Tổ chức kiểm tra và đánh giá về thực hiện quy định về quản lý hoạt động học tập của học
sinh, trong đó:
+ Hiệu trưởng chỉ đạo các lực lượng có trách nhiệm xác định mục đích và yêu cầu, các
nội dung, các phương thức (thường xuyên, định kỳ, bất thường hoặc kiểm tra kết quả công việc),
các công cụ đánh giá và cách sử dụng các cơng cụ đó tiến hành thu nhận thông tin, thực hiện
đánh giá, nhận định kết quả sự phối hợp trách nhiệm các lực lượng giáo dục của nhà trường
trong quản lý hoạt động học tập tại trường và tự học tại gia đình của học sinh.
+ Trên cơ sở các kết quả kiểm tra và đánh giá; hiệu trưởng có các quyết định để phát huy
mặt tốt, hoặc điều chỉnh các sai lệch nhỏ hoặc xử lý các sai phạm đối với sự phối hợp các lực
lượng giáo dục trong quản lý hoạt động học tập của học sinh.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng phải huy động được một lực lượng, trong đó có đủ các thành phần như đại
diện cho tổ chuyên môn, tổ văn phịng, giáo viên bộ mơn, giáo viên chủ nhiệm, ban đại diện cha
mẹ học sinh và đại diện các đoàn thể trong trường để thực hiện điều chỉnh hoặc xây dựng mới quy
định về quản lý hoạt động học tập của học sinh. Trên cơ sở văn bản điều chỉnh đó hiệu trưởng ra
quyết định ban hành Quy định mới về quản lý hoạt động học tập của học sinh.
- Các lực lượng tham gia vào quản lý hoạt động học tập của học sinh trong trường phải
nhận thức rõ trách nhiệm của mình đã được quy định trong Quy định về quản lý hoạt động học
tập của học sinh; đồng thời thực hiện có chất lượng và hiệu quả các trách nhiệm đó.

- Hiệu trưởng phải huy động được một khoản kinh phí nhất định để chi cho hoạt động
điều chỉnh quy định; đồng thời chi cho việc mua sắm các trang thiết bị cần thiết cho việc tổ
chức thu nhận thông tin, giám sát các hoạt động học tập tại trường và tự học ở gia đình học
sinh.
Biện pháp 7: Tăng cường quản lý có hiệu quả cơ sở vật chất và phương tiện dạy học.
* Mục tiêu biện pháp
Tạo điều kiện tối đa khả năng tài chính hiện có, huy động tối đa nguồn lực từ bên ngoài,
nội lực bên trong của nhà trường để trang bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy học nhằm mục tiêu
nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Quản lý tốt và khai thác sử dụng triệt để có hiệu quả trang thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có
trong nhà trường.
Phát huy tinh thần, ý thức tự giác sử dụng thiết bị vào giảng dạy đổi mới phương pháp
dạy học, có ý thức bảo vệ, quản lý tốt, tự đóng góp thêm các đồ dùng dạy học trang thiết bị tự
làm trong điều kiện khó khăn của nhà trường. Đảm bảo các điều kiện về CSVC góp phần nâng
cao chất lượng dạy học giúp HS tích cực chủ động trong chiếm lĩnh kiến thức mới.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- HT xây dựng kế hoạch tổ chức chỉ đạo và kiểm tra việc sử dụng CSVC, TBDH của nhà
trường.

22


- HT chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức hội thi làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
- Có kế hoạch cử GV các tổ tham gia các lớp tập huấn sử dụng đồ dùng TBDH do Sở GD&ĐT
tổ chức.
- Tăng cường lập kế hoạch dự kiến kinh phí và tiến hành mua sắm trang thiết bị bổ sung, phục
vụ dạy học.
- Xây dựng các cơng trình: Phịng học, phịng thực hành, phịng thí nghiệm, phịng tin học,
phịng đa chức năng hướng đến GD toàn diện.
- Đặc biệt cần làm tốt cơng tác xã hội hóa GD, huy động các tổ chức trong và ngoài nhà trường

xây dựng, sắm mới, bổ sung những TBDH còn thiếu đảm bảo yêu cầu đổi mới PPDH. Đặc biệt
là sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu, tạp chí, thiết bị thí nghiệm, băng hình, máy chiếu,

- HT chỉ đạo việc sử dụng hiệu quả trang thiết bị hiện có, bảo quản thiết bị, xây dựng kế hoạch
kiểm tra với những quy định cụ thể về sử dụng và bảo quản CSVC. Nhận báo cáo định kì và
đột xuất từ các cán bộ trong cơ cấu quản lí, đặc biệt là các cán bộ quản lí trực tiếp phụ trách
TBDH.
- Thường xuyên kiểm tra sổ sách đăng kí sử dụng trang thiết bị kĩ thuật.
- Dự giờ lên lớp của GV và dự các hoạt động ngoài giờ học.
- Kiểm tra qua HS và GV để nắm bắt những vấn đề về hiệu quả sử dụng trang thiết bị.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- HT quản lí việc sử dụng kinh phí hợp lí trong việc mua sắm CSVC hằng năm.
- Sự nhận thức đúng đắn của CBQL và GV về yêu cầu sử dụng TBDH để góp phần đổi mới
PHDH.
- Nhà trường phải có phịng học bộ mơn, phịng chứa trang thiết bị thuận lợi cho việc tìm kiếm
và sử dụng.
- Có đội ngũ GV nhiệt tình, có ý thức khắc phục thói quen dạy chay, ngại sử dụng thiết bị dạy
học, tích cực tham gia vào việc đổi mới PPDH.
Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên đây là 7 biện pháp đề xuất nhằm tăng cường công tác QL hoạt động dạy học ở các
trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2. Những biện pháp với từng mục tiêu xác định, nội dung
chi tiết và cách tổ chức thực hiện đã được đề xuất trên cơ sở đánh giá thực trạng cơng tác QL
giáo dục và những địi hỏi đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học trong các trường THPT.
Các biện pháp quản lý HĐDH không phải là những biện pháp đơn lẻ, tách rời nhau, mà
chúng có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau tạo thành một hệ thống. Biện pháp này vừa là
tiền đề, vừa là cơ sở cho biện pháp kia; chúng bổ sung tương tác với nhau trong hệ thống biện
pháp quản lý dạy và học để tạo nên chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Khi triển khai thực hiện các biện pháp này đòi hỏi người HT cần phải nghiên cứu bản
chất và mối quan hệ tổng thể trên cơ sở vận dụng, khai thác thế mạnh phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường. Các biện pháp này sẽ góp phần khai thông, khắc phục những hạn chế

trong công tác quản lý của HT các trường THCS hiện nay. Khi thực hiện vận dụng các biện
pháp vào quản lý HĐDH, mức độ và hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trình độ của
người Hiệu trưởng.
D. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ
XUẤT
1. Tổ chức khảo nghiệm
Do hạn chế về thời gian và nguồn lực, chưa có điều kiện thực nghiệm, chúng tơi sử dụng
phương pháp xin ý kiến chuyên gia để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
QLDH đã đề xuất.
1.1. Mục đích, qui mơ, địa bàn khảo nghiệm
- Mục đích khảo nghiệm: Đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
- Quy mô khảo nghiệm: Chúng tôi tiến hành hỏi ý kiến 16 chuyên viên, cán bộ Sở GD-ĐT
Vĩnh Phúc, 3 ( HT và PHT) và 21 GV tại các trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2. (Tổng số
40)
- Địa bàn khảo nghiệm: Do điều kiện công tác chúng tôi chỉ thực hiện tại trường Sáng Sơn
phân hiệu 2 , huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc. Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc.
1.2. Nội dung khảo nghiệm
Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QLHĐDH đã đề xuất.
1.3. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành
Phương pháp xin ý kiến qua phiếu hỏi và thăm dò với các nội dung hỏi như sau:
- Quan niệm về mức độ cần thiết: Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1
điểm.

23


1 n
X  khả�
- Quan niệm về mức độ thực hiện: Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Khơng
thi:xi1

n i 1
điểm. Tính giá trị trung bình của một tập hợp giá trị theo công thức sau:

.
2. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 5.1 Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Tính cần thiết
Biện pháp

cần

TT

1
2
3
4
5
6

Điểm

Rất
thiết

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về tầm quan
trọng của chất lượng dạy và học trong trường THPT
Quản lý việc lập kế hoạch
Quản lý việc thực hiện chương trình và nội dung dạy học

Quản lý hoạt động nâng cao chất lượng dạy học của giáo
viên
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy
của giáo viên và kết quả học tập của học sinh
Tăng cường phối hợp trách nhiệm các lực lượng giáo dục
để quản lý hoạt động học tập của học sinh

Cần

Khơng

trung

thiết

cần thiết

bình

Thứ bậc

X

30

10

0

2,75


1

25

10

5

2,5

3

20

14

6

2,35

5

28

10

2

2,65


2

25

7

6

2,375

4

16

15

9

2,175

7

19

15

6

2,325


6

Tăng cường quản lý có hiệu quả cơ sở vật chất và phương
7

tiện dạy học.

2,44

Nhận xét: Qua bảng 5.1 ta thấy điểm trung bình của 7 biện pháp là 2,44 được đánh giá tính
cần thiết cao, cả 7 biện pháp trên đều được đánh giá tính cần thiết cao. Biện pháp 1 và 4 được
đánh giá là quan trọng và cần thiết nhất ( X =2,75; 2,65 - xếp thứ 1,2). Như vậy trong công tác
quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng việc nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan
trọng của chất lượng dạy và học trong trường THPT là rất cần thiết bởi lẽ chất lượng dạy và
học của nhà trường quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Vì vậy việc nâng
cao nhận thức cho giáo viên là rất cần thiết, từ tư tưởng đúng sẽ dẫn tới hành động đúng. Biện
pháp được đánh giá mức độ rất cần thiết thấp nhất có điểm trung bình là ( X =2,325; 2,175 -xếp
thứ 6,7) điều đó chứng tỏ cơng tác tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục để quản lý hoạt
động học tập của học sinh và việc quản lý phương tiện dạy học chưa được quan tâm đúng mức.
Các biện pháp còn lại 2,3,5 được đánh giá tương đối đồng đều.
Bảng 5.2.Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp
Tính khả thi
TT

Rất
Biện pháp

khả
thi


1

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về tầm

24

35

Điểm
Khả

Khơng

trung

Thứ

thi

khả thi

bình

bậc

14

1


3,35

1


quan trọng của chất lượng dạy và học trong trường
THPT
2
3
4
5
6

Quản lý việc lập kế hoạch
Quản lý việc thực hiện chương trình và nội dung dạy
học
Quản lý hoạt động nâng cao chất lượng dạy học của
giáo viên
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giảng
dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh
Tăng cường phối hợp trách nhiệm các lực lượng giáo
dục để quản lý hoạt động học tập của học sinh

26

9

5

2,525


4

24

15

1

2,575

3

30

6

4

2,65

2

23

8

9

2,35


6

22

13

5

2,42

5

17

14

9

2,2

7

Tăng cường quản lý có hiệu quả cơ sở vật chất và
7

phương tiện dạy học.

Y


2,58

* Nhận xét:
Nhìn vào bảng 5.2 kết quả tính khả thi cho thấy điểm trung bình là Y =2,58 khẳng định mức
độ khả thi của các biện pháp được đánh giá có tính khả thi cao. Trong khi đó biện pháp 1 là
biện pháp có tính khả thi cao nhất qua đó ta thấy biện pháp 1 về nâng cao nhận thức cho giáo
viên về tầm quan trọng của chất lượng dạy và học trong trường THPT tăng cường quản lý giáo
viên dạy học nhằm đạt được Chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu thái độ của Chương trình giáo dục
phổ thông cấp THPT được các chuyên gia, cán bộ quản lý, giáo viên đánh giá là rất quan trọng.
Trong khi đó biện pháp 7 được đánh giá là thấp nhất điều đó khẳng định cơng tác quản lý
phương tiện dạy học chưa thực sự cần thiết do đó tính khả thi khơng cao. Các biện pháp cịn lại
được đánh giá tương đối đồng đều.
Bảng 5.3 Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
Tính cần thiết
TT

Biện pháp

Tính khả thi

Hiệu số

Điểm

Thứ

Điểm

trung


bậc

trung

Thứ

bình

bình

bậc

D

D2

X

Y

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về
1

tầm quan trọng của chất lượng dạy và học

2,75

1

3,35


1

0

0

2,5

3

2,525

4

1

1

2,35

5

2,575

3

-2

4


2,65

2

2,65

2

0

0

2,375

4

2,35

6

2

4

2,175

7

2,42


5

2

4

trong trường THPT
2
3
4

Quản lý việc lập kế hoạch
Quản lý việc thực hiện chương trình và nội
dung dạy học
Quản lý hoạt động nâng cao chất lượng dạy
học của giáo viên
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất

5

lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học
tập của học sinh

6

Tăng cường phối hợp trách nhiệm các lực

25



×