Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) chuyên đề dạy học theo chủ đề môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.53 KB, 22 trang )

PHẦN I : LÍ LUẬN CHUNG
A. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:
Từ năm học 2014- 2015, Sở GD và ĐT Thái Bình, Phịng GD và ĐT Kiến Xương
đã chỉ đạo các trường THCS triển khai việc xây dựng kế hoạch dạy học và dạy học
theo chủ đề. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, giáo viên cịn gặp rất nhiều khó khăn:
có đồng chí chưa hiểu chủ đề là gì? xây dựng chủ đề ra sao? dạy như thế nào cho phù
hợp?…
Bản thân giáo viên là những người trực tiếp đứng lớp giảng dạy cũng rất lúng
túng trong quá trình thực hiện, cũng có những chủ đề xây dựng chưa hợp lý, trong q
trình giảng dạy cịn có nhiều ý kiến trái chiều…
Thực hiện sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo Kiến Xương, được sự hỗ trợ
của các đồng chí cán sự bộ mơn Ngữ văn của Phịng Giáo dục và Đào tạo, tổ Ngữ văn
trường THCS Quang Trung tiến hành nghiên cứu, xây dựng chuyên đề “Dạy học theo
chủ đề môn Ngữ văn” với mong muốn được cùng các đồng nghiệp trao đổi, bàn bạc,
đóng góp ý kiến, bổ sung để chúng ta cùng nhau tìm ra phương pháp thực hiện việc dạy
học theo chủ đề đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay, chuẩn bị cho việc tiếp
cận với chương trình SGK mới 2018.
B. MỤC ĐÍCH CỦA CHUYỀN ĐỀ:
Cùng các đồng nghiệp trao đổi về cách xây dựng chủ đề dạy học, tìm ra phương
pháp dạy học theo chủ đề thích hợp và đạt hiệu quả. Từ đó góp phần nâng cao năng lực
nhận thức của học sinh và khả năng sáng tạo, thích ứng với cái mới của các đồng chí
giáo viên.
Ứng dụng vào cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp” mà Bộ GD và ĐT đã phát
động từ những năm học gần đây.
Góp phần vào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học mà các nhà trường
đang triển khai hiện nay.
C. CÁCH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ:
I. Khái niệm dạy học theo chủ đề:
- Chủ đề: Là vấn đề cơ bản, là nội dung chính được đề cập đến…
- Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến
thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở


các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp
phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài
học, mơn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa
hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự phát huy tốt hơn khả năng chủ động, sáng
tạo, khái quát, tổng hợp kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chun mơn, giáo viên
có thể thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà khơng nhất thiết phải theo
trình tự bài/tiết trong sách giáo khoa. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học,
mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình tổ chức các hoạt
động học tập cho HS. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài
giờ lên lớp. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp,
cần chú trọng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở ngoài lớp học và ở nhà.

1


II. Ưu thế của dạy học theo chủ đề :
- Dạy học theo chủ đề giúp tiết kiệm được thời gian để tập trung thời gian khai
thác nội dung kiến thức, học sinh có nhiều thời gian thực hành, vận dụng kiến thức đã
học để giải quyết các vấn đề.
- Dạy học theo chủ đề cũng như một số mô hình tích cực khác, giáo viên ln
phải nghĩ rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy học cần
tận dụng tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các em và khuyến khích khả
năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để giảm tối đa thời gian và sự
thụ động của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức mới, để tăng hiểu biết lên nhiều lần
so với nội dung cần dạy. Phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh.
- Dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực tiễn
các nhiệm vụ học tập nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao, tinh
giản và tính cơng cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác
(VD các năng lực), kĩ năng sống….

- Trong dạy học theo chủ đề kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong quá trình
giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một tổng thể . Hơn nữa,
với việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập, cũng
mang lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng không gian, thời gian dạy học, tinh giản thời
gian dạy, độ ứng dụng thực tế cao hơn nhiều.
- Việc dạy học theo chủ đề sẽ phát huy tính chủ động, sáng tạo của giáo viên
trong công tác giảng dạy và thực hiện kế hoạch dạy học.
- Rât cần thiết trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi , ôn thi vào THPTvì dạy
học theo chủ đề giúp cho học sinh tổng hợp kiến thức, xâu chuỗi các vẫn đề, nhìn nhận
vấn đề một cách đa dạng, đa chiều…
III. Những thuận lợi, khó khăn trong việc dạy học theo chủ đề
a. Thuận lợi:
+ Sự chỉ đạo thống nhất từ Bộ GD và ĐT, Sở GD và ĐT, Phòng GD và ĐT cũng
như sự chỉ đạo sát sao của các nhà trường. Đây chính là cơ sở, điều kiện giúp giáo viên
thực hiện việc góp phần xây dựng kế hoạch dạy học ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Giữa các bài học trong chương trình (cùng một khối lớp hoặc trong những khối
lớp của bậc THCS) có nhiều bài có mối quan hệ chặt chẽ, GV dễ dàng trong việc chọn
và xây dựng chủ đề dạy học.
+ Bộ mơn có nội dung phong phú, nguồn tài liệu dồi dào để HS tìm hiểu, GV
tham khảo trong việc tổ chức HS học tập.
+ Là một môn xã hội, lại là môn công cụ nên liên hệ thực tiễn đời sống khá dễ
dàng. Đó là những định hướng để ta có những yêu cầu HS ứng dụng vào thực tế.
b. Khó khăn:
+ Trước hết, nhận thức, ý thức đổi mới việc dạy học của một số giáo viên còn hạn
chế, nhất là với những giáo viên cao tuổi. Đổi mới bao giờ cũng gây khó khăn cho GV
vì thay đổi một thói quen thực hiện bao đời là điều khơng dễ.
+ Khơng có sẵn chương trình từ SGK, SGV mà GV tự biên soạn, cấu trúc lại
chương trình. Những gì cần lược bỏ, những gì cần tích hợp vào,… tự GV quyết định.
+ Mỗi chủ đề thường được thực hiện trong nhiều tiết. Thế nhưng khoảng cách
thời gian giữa các tiết không gần nhau, tạo tâm thế cho mỗi tiết học trong cách dạy có

sự xâu chuỗi kiến thức giữa các tiết mất nhiều thời gian.
2


+ Tỉ lệ HS tích cực, chủ động trong học tập chưa nhiều. Khả năng tự học hạn chế
đã làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng tiết học.
IV. Cách xây dựng chủ đề:
Bước 1: Xác định chủ đề: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào
chủ đề. Nội dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong nhiều bài.
- Trong chương trình Ngữ văn của từng khối lớp hoặc của nhiều khối lớp, chúng
ta chọn những bài học có mối liên quan chặt chẽ với nhau vê mặt nội dung, ý nghĩa. Từ
những nội dung liên quan đó, GV định hình chủ đề sẽ dạy và soạn thành một giáo
án Dạy học theo chủ đề. Như vậy một chủ đề sẽ có từ 2 tiết trở lên.
Ví dụ 1 số chủ đề tiêu biểu:
* Đối với phần văn bản:
+ KHỐI 6:
Chủ đề 1: Vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước: gồm các văn bản:
- Sông nước Cà Mau
- Vượt thác
- Cô Tô
+ KHỐI 7:
Chủ đề 2: Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: bao gồm các bài :
- Cảnh khuya
- Rằm tháng giêng
+ KHỐI 8:
Chủ đề 1: Tình yêu thương con người trong văn học nước ngồi : bao gồm
các bài:
- Cơ bé bán diêm
- Chiếc lá cuối cùng
Chủ đề 2: Hình ảnh người chiến sĩ cách mạng: bao gồm các bài:

- Khi con tu hú
- Tức cảnh Pắc Bó
- Ngắm trăng, Đi đường
+ KHỐI 9:
Chủ đề 1: Hình ảnh người lính qua các cuộc kháng chiến: bao gồm các bài:
- Đồng chí
- Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính
Chủ đề 2: Vẻ đẹp con người lao động mới (thời kì miền Bắc xây dựng chủ
nghĩa xã hội) : bao gồm các bài:
- Đoàn thuyền đánh cá
- Lặng lẽ Sa Pa
……………………………….
*Đối với phần Tiếng Việt
+ KHỐI 6:
Chủ đề : Giá trị của các phép tu từ tiếng Việt : bao gồm các bài:
- Nhân hóa
- Ẩn dụ
- Hốn dụ
- So sánh
3


+ KHỐI 7:
Chủ đề : Các cách biến đổi câu : bao gồm các bài:
- Rút gọn câu
- Thêm trạng ngữ cho câu
- Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
- Dùng cụm C-V để mở rộng câu
+ KHỐI 8:
Chủ đề : Tác dụng của dấu câu: bao gồm các bài:

- Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
- Dấu ngoặc kép
- Ôn tập về dấu câu
+ KHỐI 9:
Chủ đề : Phương châm hội thoại trong giao tiếp : bao gồm các bài:
- Phương châm về lượng, chất
- Phương châm cách thức, quan hệ, lịch sự
- Quan hệ giữa PCHT với tình huống giao tiếp
…………………………………
* Đối với phần Tập làm văn
+KHỐI 6 :
Chủ đề :Cách tạo lập văn bản tự sự: bao gồm các bài
- Sự việc và nhân vật trong văn tự sự
- Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự
- Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự
- Lời văn, đoạn văn tự sự
+ KHỐI 7 :
Chủ đề: Cách tạo lập văn bản nghị luận : bao gồm các bài:
- Tìm hiểu chung về văn nghị luận
- Đặc điểm văn bản nghị luận
- Đề văn nghị luận và cách lập ý văn nghị luận
- Bố cục bài văn nghị luận Luyện tập
+KHỐI 8 :
Chủ đề :Cách xây dựng luận điểm trong văn nghị luận : bao gồm các bài:
- Ôn tập về luận điểm
- Viết đoạn văn trình bày luận điểm
- Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
+ KHỐI 9 :
Chủ đề : Yếu tố miêu tả và biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh: bao
gồm các bài:

- Sử dụng 1 số BPNT trong văn TM
- Luyện tập sử dụng 1 số BPNT trong văn TM
- Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn TM
- Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn TM
……………………
(Trên đây chỉ là những chủ đề mang tính minh họa, việc xây dựng chủ đề do giáo
viên chủ động khi xây dựng kế hoạch dạy học )
4


*Lưu ý: Tuyệt đối không được lấy tên thể loại hoặc tên bài học hoặc giai đoạn
văn học để đặt tên cho chủ đề.
+ Ví dụ:
Chủ đề :
Văn bản nhật dụng
Văn học nước ngoài
Truyện thần thoại
Thơ hiện đại Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám.
Bước 2: Căn cứ các nội dung đã được xác định tích hợp, giáo viên tiến hành
xây dựng chủ đề.
Yêu cầu:
- Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu nội dung chủ
đề phải hợp lý, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự nhận thức từ dễ đến
khó, đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề nhỏ phù hợp với nhiệm vụ học
tập được giao cho học sinh.
- Chủ đề xây dựng vừa đúng, đủ, phù hợp và đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến
thức, kĩ năng trong chương trình chuẩn, cũng như các năng lực cần xây dựng, kiểm tra.
- Khi xây dựng chủ đề phải đảm bảo tính hệ thống, tính logic của chương trình
tránh đảo lộn nội dung hay rối loạn tư duy học sinh, phá vỡ hệ thống kiến thức.
Tuyệt đối khơng được cắt xén chương trình, nội dung bài học, khơng thêm những nội

dung bên ngồi vào nội dung bài học. Không được lấy kiến thức kì 2 đẩy lên kì 1, kì 1
đẩy lên kì 2 hoặc lớp trên xuống lớp dưới và ngược lại (Trừ ôn tập).
- Việc xây dựng chủ đề phải khớp với giáo án và tiến trình dạy học trên lớp, phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị…
- Các tiết dạy của một chủ đề phải được bố trí dạy liền nhau, VD: tiết 95-96.
(Không cách quãng)
- Với bài có số tiết nhiều (3-4 tiết), để đảm bảo trong 1 tuần có cả Văn, TV, nên
bố trí các tiết ở cuối tuần trước với đầu tuần sau, vẫn đảm bảo tính liền mạch của chủ đề
mà HS khơng bị quá tải về 1 phân môn.
Bước 3: Tiến hành soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng.
A.Mục tiêu của chủ đề:
- Về kiến thức
- Kỹ năng
- Thái độ
- Năng lực cần phát triển....
B. Chuẩn bị của GV và HS
C. Tiến trình hoạt động:
Hoạt động 1: Khởi động
Hoạt động 2: Giới thiệu chung về chủ đề:
+ Tên chủ đề
+ Chủ đề gồm mấy tiết
+ Bao gồm những bài nào?
+ Tiết 1 : Tìm hiểu nội dung nào?
+ Tiết 2: Tìm hiểu nội dung nào?
…………………
Hoạt động 3: Hình thành kiến thức chủ đề:
5


+ Tiết 1: Tìm hiểu chung, tìm hiểu nội dung 1

+ Tiết 2, 3: Tìm hiểu nội dung 2,3…
…………..
Hoạt động 4: Tổng kết chủ đề
Hoạt động 5: Luyện tập, củng cố, nâng cao, hướng dẫn học bài.
(Tùy số lượng tiết của chủ đề mà GV soạn nội dung Luyện tập, củng cố, nâng cao
ngắn hay dài nhưng nên có những bài tập nâng cao tổng hợp kiến thức chung của
cả chủ đề).
Lưu ý:
- Giáo viên tự bố trí thời gian hợp lý cho từng nội dung nhưng phải đảm bảo cung
cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng và những năng lực cần phát triển như đã yêu
cầu ở phần mục tiêu và khơng được ít hơn hoặc nhiều hơn thời gian dành để dạy cho
một chương hoặc cho nhiều bài (đã gộp lại thành một chủ đề) theo tổng số tiết đã được
quy định trong phân phối chương trình.
- Khi soạn giáo án, mỗi chủ đề có những mục tiêu chung về: kiến thức, kĩ năng,
thái độ. Tuy nhiên, với những chủ đề mà các bài học trong đó có những đơn vị kiến
thức địi hỏi phải chú trọng những kĩ năng chuyên biệt thì ở mỗi tiết trong chủ đề, GV
có thể xây dựng thêm những mục tiêu cụ thể. Song cơ bản thì có một mục tiêu chung
cho cả chủ đề.
Bước 4: Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo viên
tiến hành thực hiện dự án dạy.
Ở bước này, giáo viên cần bám sát những nhiệm vụ học của học sinh, đề ra các
phương pháp phù hợp khai thác hiệu quả nội dung chủ đề. Tiết dạy học theo chủ đề
thường được tiến hành giống như một tiết học bình thường ngay tại lớp học hoặc ngồi
trời, nơi khơng gian trải nghiệm. Tuy nhiên, dạy học theo chủ đề thướng gắn với các
nhiệm vụ học tập và gắn với giải quyết các vấn đề thực tiễn nên khâu chuẩn bị có thể sẽ
phải tiến hành trước tiết dạy nhiều tuần. Các dự án cần có kế hoạch theo dõi tiến trình
thực hiện để có cơ sở kiếm tra, đánh giá các năng lực học sinh ngay trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 5:Sau khi dạy học theo chủ đề giáo viên có thể tiến hành kiểm tra đánh
giá việc học theo chủ đề với những câu hỏi/ bài tập phù hợp.

- Câu hỏi/ bài tập đưa ra nhằm kiểm tra, đánh giá việc tiếp thu kiến thức, kỹ
năng trong đó chú ý đến các năng lực cần phát triển sau khi học sinh học xong chủ đề
(tương tự như câu hỏi/bài tập mà giáo viên dùng để củng cố bài trong các tiết dạy hiện
nay).
- Đối với câu hỏi/ bài tập liên quan đến phát triển năng lực học sinh yêu cầu câu
hỏi/bài tập đưa ra phải đánh giá được 4 mức độ (nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp,
vận dụng cao) trong đó ưu tiên những câu hỏi/bài tập gắn liền với thực tiễn đòi hỏi học
sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để giải quyết các tình
huống thực tiễn đó.
- Sau mỗi chủ đề giáo viên có thể kiểm tra học sinh dưới dạng đề kiểm tra 15
phút. Nếu sau chương hoặc sau các bài không nằm trong một chương nhưng giáo viên
đã gộp lại để dạy dưới dạng một chủ đề mà có bài kiểm tra 1 tiết theo quy định của
phân phối chương trình thì giáo viên xây dựng đề kiểm tra 1 tiết.
6


V. Cách thực hiện chủ đề dạy học:
a. Đối với phần Văn bản: Có thể dạy theo 2 cách sau:
* Cách thứ nhất: Dạy bổ dọc :
- Khai thác kiến thức theo nội dung của chủ đề (Áp dụng đối với những bài
ngắn, có những đơn vị kiến thức dễ xâu chuỗi):
VD:
- Tiết 1:
Đọc - tìm hiểu chung (tác giả, tác phẩm)
Tìm hiểu nội dung 1 của chủ đề
- Tiết 2,3…: Tìm hiểu các nội dung tiếp theo của chủ đề
Tổng kết chủ đề - Luyện tập
CHÚ Ý: Cách dạy chủ đề theo kiểu bổ dọc sẽ được thể hiện qua tiết dạy
minh họa cho chủ đề ngay sau phần lý luận này: Chủ đề: vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí
Minh...

* Cách thứ hai: Dạy cắt ngang:
- Khai thác kiến thức theo từng bài của chủ đề (Đối với những tác phẩm dài, có
những đơn vị kiến thức khơng hồn tồn tương đồng, khó xâu chuỗi hết)
VD: Cách 1
- Tiết 1:
Đọc - tìm hiểu chung ( các tác giả, tác phẩm)
Tìm hiểu bài 1 trong chủ đề
- Tiết 2,3…: Tìm hiểu bài 2,3… tiếp theo của chủ đề
Tổng kết chủ đề - Luyện tập, nâng cao, hướng dẫn học ở nhà.
VD: Cách 2
- Tiết 1: Đọc - tìm hiểu văn bản 1(Gồm giới thiệu tác giả,tác phẩm - Đọc hiểu chi
tiết.....)
- Tiết 2,3....: Đọc - tìm hiểu văn bản 2 (Gồm giới thiệu tác giả, tác phẩm- Đọc
hiểu chi tiết.....)
Tổng kết chủ đề- Luyện tập, hướng dẫn học ở nhà.
MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA CHO CÁCH XÂY DỰNG MỘT CHỦ ĐỀ
DẠY HỌC THEO CÁCH CẮT NGANG
Tiết 1,2: 1,Khởi động
2,Giới thiệu chủ đề
3, Hình thành kiến thức:
Chủ đề:
-Tìm hiểu chung về các tác giả, tác phẩm
Hình tượng người
- Hình tượng người nông dân Việt Nam qua VB
nông dân Việt Nam
'Tức nước vỡ bờ"
trước CMT8
Tiết 3,4:
- Hình tượng người nơng dân Việt Nam qua
(4 tiết)

VB"Lão Hạc"
4. Tổng kết chủ đề.
5. Luyện tập, nâng cao, hướng dẫn học ở nhà.

Tiết 1,2:
1,Khởi động
2,Giới thiệu chủ đề
3, Hình thành kiến thức:
7


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm “Cô bé bán diêm”
Chủ đề:
Tình yêu thương con
người trong một số
TP văn học nước
ngồi
(4 tiết)

-Tìm hiểu tình u thương con người qua VB "Cô
bé bán diêm"
Tiết 3,4:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm “Chiếc lá cuối cùng ”
- Tìm hiểu tình yêu thương con người qua
VB"Chiếc lá cuối cùng"
4. Tổng kết chủ đề

5. Luyện tập, nâng cao, hướng dẫn học ở nhà.
Chú ý: Dù dạy theo cách nào vẫn phải có phần tổng kết chủ đề, khái quát lại những đơn
vị kiến thức chung của chủ đề.

b. Đối với phần Tiếng Việt- Tập làm văn:
*Tiến trình thực hiện một tiết dạy chủ đề Tiếng Việt- Tập làm văn:
Cách 1: (dạy bổ dọc)
1. HĐ 1: Khởi động
2. HĐ 2: Giới thiệu chủ đề
3.HĐ 3: Hình thành kiến thức chủ đề:
- Dạy lí thuyết: những kiến thức chung về chủ đề, các kiến thức cụ thể trong các
bài ở chương trình SGK.
- Dạy thực hành: Hướng dẫn học sinh thực hành luyện tập nâng cao để khắc sâu
và vận dụng các kiến thức lí thuyết đã học.
4.HĐ 4: Tổng kết, kiểm tra, đánh giá chủ đề (Một số bài tập nâng cao bao quát
kiến thức chung toàn chủ đề)
Cách 2: (dạy cắt ngang)
1. HĐ 1: Khởi động
2. HĐ 2: Giới thiệu chủ đề
3.HĐ 3: Hình thành kiến thức chủ đề:
- Tìm hiểu đơn vị kiến thức 1 (Lý thuyết + thực hành)
- Tìm hiểu đơn vị kiến thức 2,3… (Lý thuyết + thực hành)
4.HĐ 4: Tổng kết, kiểm tra, đánh giá chủ đề (Một số bài tập nâng cao bao quát
kiến thức chung toàn chủ đề)
D. KẾT LUẬN:
- Dạy học theo chủ đề là mô hình dạy học có nhiều ưu điểm, vừa góp phần thực
hiện được mục tiêu giáo dục – đào tạo những con người tích cực, năng động, vừa thực
hiện được chủ trương giảm tải, tránh được sự trùng lặp gây nhàm chán cho người học,
giúp HS có khả năng tổng hợp lượng kiến thức đã học, đảm bảo được thời gian tổ chức
dạy học của GV…
- Nhưng mới ở bước tiếp cận nên việc xây dựng chủ đề, tổ chức dạy học còn
nhiều khúc mắc, chưa rõ hiệu quả. Việc xây dựng kế hoạch dạy học, dạy học theo chủ
đề đòi hỏi mỗi đồng chí giáo viên phải tích cực tìm hiểu, nghiên cứu, tìm tịi, sáng tạo,
vừa làm vừa rút kinh nghiệm, chỉnh sửa cho hoàn thiện. Ở mỗi khối lớp, nên xây dựng,

8


thực hiện một vài chủ đề và từng bước bổ sung, mở rộng.... Đây là cách để góp phần
rèn cho HS khả năng tự học, có được những năng lực khái quát, hệ thống, tổng hợp kiến
thức. Và đây cũng là cách để GV rèn thói quen tiếp cận những phương pháp, những mơ
hình dạy học mới, đáp ứng u cầu đổi mới căn bản, toàn diện trong dạy học, chuẩn bị
cho đợt thay SGK vào năm học 2018-2019 sắp đến.
Chắc chắn chun đề cịn nhiều thiếu sót, vấn đề đặt ra cũng có nhiều điều cần
bàn. Mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của đồng nghiệp. Xin chân
thành cảm ơn!

9


PHẦN II: TIẾT DẠY MINH HỌA
CHỦ ĐỀ :

VẺ ĐẸP TÂM HỒN HỒ CHÍ MINH
(Số tiết thực hiện: 2)

A. Mục tiêu chủ đề:
1. Kiến thức:
- Giúp HS cảm nhận và phân tích được tình u thiên nhiên gắn liền với lịng yêu
nước, phong thái ung dung của Hồ Chí Minh biểu hiện trong hai bài thơ.
- Biết được thể thơ và chỉ ra được những nét đặc sắc nghệ thuật trong hai bài thơ.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, kĩ năng phát hiện, phân tích, cảm nhận…
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lịng kính u, trân trọng và biết ơn Bác Hồ.
- Giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- Giáo dục lịng u nước, u thiên nhiên.
4. Năng lực cần phát triển:
- Năng lực hợp tác, chia sẻ
- Năng lực hoạt động nhóm, hoạt động độc lập …
B. Chuẩn bị:
1. GV:
Nghiên cứu, sưu tầm tư liệu, soạn bài
Hướng dẫn HS chuẩn bị trước ở nhà
Máy chiếu, máy tính …
2. HS :
Soạn bài theo yêu cầu của GV
Bảng nhóm, phấn…
C. Tiến trình thực hiện chủ đề :
TIẾT 1
Hoạt động 1. Khởi động:
GV: Cho HS xem 1 đoạn phim tư liệu về Bác
GV: Dẫn dắt HS vào chủ đề
? Các nhóm báo cáo việc chuẩn bị bài ở nhà của nhóm mình:
- Tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Bác.
- Sưu tầm những câu thơ, bài thơ của Bác có hình ảnh ánh trăng
- Tìm hiểu vẻ đẹp tâm hồn Bác qua hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Nguyên tiêu”
- Tìm hiểu về chiến khu Việt Bắc trong kháng chiến chống Pháp.
GV: Tuyên dương việc chuẩn bị bài của cả lớp.(Nội dung chuẩn bị của các nhóm sẽ
được phát huy trong q trình tìm hiểu chủ đề)
Hoạt động 2: Giới thiệu chủ đề:
Tên chủ đề: Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh
Thời lượng: 2 tiết (tiết 45- 46)
Tiết 1:
+ Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
+ Tìm hiểu nội dung 1 của chủ đề

Tiết 2 :
+ Tìm hiểu nội dung tiếp theo của chủ đề
+ Tổng kết chủ đề
+ Luyện tập, nâng cao.
10


Hoạt động 3: Hình thành kiến thức
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

I.Đọc và tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
? Hãy trình bày hiểu biết của em về tác - HS: Trình bày những hiểu biết của mình
giả.
về tác giả (qua câu hỏi mà GV đã giao về
nhà chuẩn bị)
- HS khác bổ sung
GV: Trình chiếu những kiến thức cơ bản
về tác giả
2.Tác phẩm:
a. Đọc:
? Quan sát hai bài thơ trong SGK.
? Cần đọc bài thơ Cảnh khuya với giọng - Giọng chậm, thanh thản, sâu lắng
như thế nào?
Gv : lưu ý thêm cách ngắt nhịp: câu 1
nhịp ¾, câu 4 nhịp 2/2/3
? Đọc thầm bài thơ Nguyên tiêu


- HS đọc

? Theo em, nên đọc bài thơ với giọng - Đọc rõ ràng, vui tươi, lạc quan
như thế nào?
? Đọc phần phiên âm

- HS đọc phiên âm

? Yêu cầu HS dịch nghĩa 1 số từ.

- HS giải nghĩa từ

? Hãy đọc phần dịch nghĩa?

- HS đọc phần dịch nghĩa

? Đọc phần dịch thơ?

- HS đọc phần dịch thơ

- Cho HS nghe bài thơ “Nguyên
tiêu”(ngâm thơ)
b. Hoàn cảnh ra đời:
? Hãy giới thiệu hoàn cảnh sáng tác của - Cảnh khuya: 1947
hai bài thơ?
Rằm tháng giêng: 1948
- Thời kì đầu cuộc k/c chống Pháp tại
chiến khu Việt Bắc.
? Hiểu gì về chiến khu Việt Bắc?


- HS trình bày

? Hãy xác định vị trí của chiến khu Việt
Bắc trên lược đồ?
11


GV: Trình chiếu 1 vài hình ảnh về chiến
khu Việt Bắc, về Bác Hồ ở chiến khu
Vietj Bắc, cho HS xem đoạn phim về
hoàn cảnh ra đời của 2 bài thơ.
c. Ngơn ngữ:
? Có sự khác biệt nào về mặt ngôn ngữ - Cảnh khuya: chữ quốc ngữ
của 2 bài thơ?
- Nguyên tiêu: chữ Hán
d. Thể thơ:
? Hai bài thơ được viết theo theo thể thơ - Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
nào?
? So với nguyên tác, bản dịch của Xuân - Rằm tháng giêng: bản dịch của Xuân
Thủy có gì khác biệt?
Thủy theo thể lục bát
? Kể tên những bài thơ đã học được làm - HS tự nêu
theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt?
? Hãy giới thiệu đặc điểm chung của thể - Mỗi bài có 4 câu
thơ thất ngơn tứ tuyệt?
- Mỗi câu có 7 tiếng
- Vần được gieo ở cuối câu thứ nhất, thứ
hai và thứ tư
- Cấu trúc 4 phần: khai, thừa, chuyển, hợp
- Thường ngắt nhịp 4/3

? So mơ hình chung của thể thơ thất - Giống: số câu, số tiếng, cách gieo vần,
ngôn tứ tuyệt, 2 bài thơ có những điểm cấu trúc
gì giống và khác ?
- Khác: Có sự sáng tạo trong cách ngắt
nhịp (Bài Cảnh khuya: câu 1 ngắt nhịp ¾ ,
câu 4 ngắt nhịp 2/2/3).
e. Đề tài:
? Cả hai bài thơ đều viết về đề tài gì?

-Cả hai bài đều viết về cảnh đêm trăng nơi
chiến khu Việt Bắc.

Em có nhận xét gì về đề tài trăng trong =>Trăng là đề tài phổ biến trong thơ cổ và
thơ cổ nói chung và trong thơ Bác nói cũng rất quen thuộc trong thơ Bác
riêng ?
? Nhóm em đã sưu tầm được những câu - Các nhóm trình bày
thơ, bài thơ nào của Bác có hình ảnh ánh
trăng? Hãy đọc cho cả lớp cùng nghe?
? Qua việc tìm hiểu bài ở nhà, hãy nêu -Vẻ đẹp tâm hồn Bác: Yêu thiên nhiên, yêu
nét đẹp tâm hồn Bác qua 2 bài thơ?
nước.
GV chốt, chuyển ý
II.Đọc- Hiểu:
12


1. Hồ Chí Minh - Một tâm hồn yêu
thiên nhiên:
? Đọc lại 2 câu đầu bài thơ Cảnh khuya? - Cảnh đêm trăng ở rừng chiến khu Việt
Cho biết 2 câu đầu miêu tả cảnh gì? Ở Bắc

đâu?
? Cảnh đêm trăng rừng Việt Bắc hiện -Tiếng suối, trăng, cổ thụ, hoa
lên qua những hình ảnh nào?
? Thảo luận (nhóm bàn): 2 phút:
? Chỉ ra những nét nghệ thuật đặc sắc
có trong câu thơ đầu? Nêu ra ý nghĩa, tác
dụng của những nét nghệ thuật đó?
- GV phát phiếu học tập

-HS làm việc cá nhân, ghi ý kiến của mình
vào phiếu học tập
-Bàn trưởng tổng hợp ý kiến của bàn.
-Bàn trưởng trình bày ý kiến.
+ Nghệ thuật: So sánh, ngắt nhịp ¾, âm
“a” đặt ở cuối câu
+ Tác dụng:
- Gợi tả tiếng suối ấm áp, sống động,
trẻ trung, tươi vui, gần gũi với con người,
tiếng suối như mang hơi thở, hơi ấm của
con người.
- Âm thanh tiếng suối trong trẻo,
ngân nga, vang vọng, du dương, ngọt ngào
mà sâu lắng, quyến luyến hịa nhập vào
hồn người

? Cách đây mấy thế kỉ có 1 thi nhân - Bài ca Côn Sơn (Nguyễn Trãi):
cũng đã từng miêu tả tiếng suối với tiếng
“Côn Sơn suối chảy rì rầm
đàn, tiếng hát. Em có nhớ đó là bài thơ Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai”
nào ? Của ai ? Hãy đọc câu thơ đó?

? So sánh sự giống và khác nhau trong - Giống: Cùng so sánh tiếng suối với âm
cách miêu tả tiếng suối hai nhà thơ?
thanh của con người
GV bình nâng cao
- Khác:
+ N.Trãi so sánh tiếng suối với tiếng đàn
-> gợi cảm giác buồn bã, ưu tư
+ Bác Hồ so sánh tiếng suối với tiếng hát
ngọt ngào, gợi cảm giác vui tươi, lạc quan
? Giữa cảnh khuya rừng VB, nghe tiếng - Bác là người rất lạc quan, yêu đời
suối, Bác cảm nhận như tiếng hát vui - Bác yêu thiên nhiên, gắn bó hịa hợp với
tươi, trẻ trung của con người. Điều đó đã thiên nhiên
hé mở cho em nét đẹp tâm hồn nào của
Bác?
? Ngoài âm thanh tiếng suối, Bác Hồ cịn - Khơng
nghe thấy âm thanh nào khác nữa
khơng?
13


? Chứng tỏ cảnh khuya rừng Việt Bắc - Tĩnh lặng
như thế nào?
? Lấy âm thanh tiếng suối để làm nổi bật - Lấy động tả tĩnh
cái tĩnh lặng- đó là biện pháp nghệ thuật
gì thường gặp trong thơ cổ?
GV bình khẳng định.
? Khơng chỉ có khơng gian tĩnh lặng, - Trăng lồng cổ thụ…
cảnh khuya rừng Việt Bắc dưới ngịi bút
tài hoa của Bác cịn có vẻ đẹp nào khác?
? Em hiểu thế nào về hình ảnh “Trăng

lồng…”?

- HS có thể nêu :
+ Ánh trăng lồng vào vịm cây cổ thụ,
bóng cây lồng vào các bơng hoa.
hoặc:
+ Trên trời có ánh trăng sáng mênh
mơng, tràn ngập khắp mn nơi, bóng
trăng lồng vào bóng cây, xuyên qua kẽ lá,
in lên mặt đất như mn nghìn bơng hoa.

? Câu thơ gây ấn tượng cho người đọc - Điệp ngữ
bởi biện pháp nghệ thuật nào? (câu hỏi
trắc nghiệm)
? Biện pháp điệp ngữ thể hiện qua từ - Lồng
nào?
? Giải thích nghĩa của từ “lồng”?

- Đan cài, hòa quyện, quấn quýt

? Biện pháp điệp ngữ và nhân hóa có tác - Khắc họa vẻ đẹp như tranh của cảnh đêm
dụng gì?
trăng rừng Việt Bắc.
GV bình khẳng định, nâng cao.
? Qua 2 câu thơ, em có cảm nhận như - Bức tranh cảnh khuya rừng Việt Bắc đẹp
thế nào về cảnh đêm trăng rừng Việt lung linh, kì ảo, vừa có họa vừa có nhạc,
Bắc?
gần gũi, thân thương với con người, mang
hơi ấm của con người …
? Giữa hoàn cảnh thiếu thốn trăm bề và - Phong thái ung dung, lạc quan, yêu đời

những thử thách ác liệt của cuộc kháng - Yêu trăng, yêu thiên nhiên, gắn bó tha
chiến chống Pháp, Bác Hồ vẫn dành cho thiết, hịa hợp với thiên nhiên
mình những phút giây thanh thản để
thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên nơi
chiến khu Việt Bắc. Điều ấy càng giúp
em khẳng định những nét đẹp tâm hồn
nào của Bác?
=> GV chốt: đó chính là biểu hiện của
14


một tâm hồn thi sĩ
GV chuyển ý
? Đọc lại hai câu đầu bài thơ “Nguyên - HS đọc
tiêu”.
? Có người cho rằng 2 câu thơ là 1 bức - Cảnh đêm trăng trên sông nước ở chiến
tranh tuyệt đẹp? Hãy đặt tên cho bức khu Việt Bắc
tranh đó?
? Trong bức tranh có những hình ảnh - Có :Trăng, sơng, nước, trời
nào?
? Cảnh vật được miêu tả vào thời gian - Thời gian đêm rằm tháng giêng
nào?
? Thời điểm rằm tháng giêng là khi trăng -Nguyệt chính viên (trăng trịn nhất )
ở trạng thái nào?
? Hình ảnh nguyệt chính viên được
Xn Thủy dịch là gì
? “Lồng lộng” thuộc từ loại gì? Nó có ý - Lồng lộng: Từ láy: trịn đầy, sáng vằng
nghĩa biểu đạt như thế nào?
vặc
? Nhận xét cách dịch của Xuân Thủy?


- Dịch khéo léo, tài tình

? Cách sử dụng từ ngữ khéo léo của tác
giả và cách dịch thơ rất sát ý đó của
Xuân Thủy đã mang lại giá trị gợi tả như
thế nào?

- Gợi tả khung cảnh bầu trời cao rộng,
trong trẻo, khoáng đạt, nổi bật trên bầu trời
ấy là vầng trăng tròn đầy, tỏa sáng khắp
không gian.

? Nếu câu thơ thứ nhất mới thiên về giới - Câu thơ của Bác có 3 chữ “xuân”, bản
thiệu thì câu thơ thư hai thiên về tả. So dịch của Xuân Thủy chỉ có 2.
sánh với bản dịch thơ của Xn Thủy,
em nhận thấy có gì khác biệt?
- GV cung cấp cho HS 1 đoạn tư liệu

- HS đọc

? Nghĩa của 2 từ “tiếp” và “lẫn” có hồn - Thay chữ “tiếp” bằng chữ “lẫn”.
tồn giống nhau khơng? Phân biệt nghĩa - “Tiếp”: chỉ sự tiếp nối, gắn kết
của 2 từ đó?
“lẫn”: chỉ sự lẫn lộn, khó phân biệt
? Câu thơ gây ấn tượng bởi biện pháp tu - Điệp ngữ “xuân”
từ nào ?
? Phân tích giá trị của biện pháp điệp
- Gợi tả hình ảnh dịng sơng, bầu trời,
ngữ có trong câu thơ?

mặt nước mùa xuân xa, rộng , bát ngát, trải
dài tiếp nối như khơng có giới hạn
- Nhấn mạnh vẻ đẹp và sức sống mùa
xuân đang tràn ngập khắp mn nơi
? Từ đó, em hãy hãy khái quát vẻ đẹp =>Một bức tranh đêm rằm tháng giêng đẹp
đêm trăng rằm tháng giêng?
đẽ, tươi sáng, tất cả tràn đầy sức sống và
15


hơi thở của mùa xuân
GV bình khẳng định
? Theo em, phải là một con người có - Phong thái ung dung lạc quan, cảm nhận
tâm hồn như thế nào mới có thể cảm tinh tế, yêu thiên nhên, rộng mở tâm hồn
nhận vẻ đẹp của thiên nhiên 1 cách thi vị cùng thiên nhiên…
đến thế?
GV chốt=> Đó cũng chính là biểu hiện
của một tâm hồn thi sĩ.
? Thảo luận (nhóm lớn): 5 phút
- Nhóm trưởng tổ chức cho nhóm hoạt
? Qua quá trình tìm hiểu nội dung động:
bài học, em nhận thấy bức tranh thiên
+ HS làm việc cá nhân
nhiên trong 2 bài thơ của Bác có những
+ Nhóm trưởng lấy ý kiến của từng cá
điểm chung và nét riêng nào?
nhân trong nhóm
- GV hướng dẫn HS thảo luận
+ Nhóm trưởng thống nhất ý kiến của cả
nhóm

+ Thư kí ghi ý kiến của nhóm vào bảng
nhóm
+ Nhóm trưởng trình bày kết quả thảo
luận trước lớp
GV chốt: Bức tranh thiên nhiên trong 2
bài thơ
- Nét chung:
+ Đều miêu tả cảnh thiên nhiên ở
chiến khu Việt Bắc
+ Cảnh thiên nhiên đều mang vẻ đẹp
lung linh, kì ảo, tươi mới, sống động, có
hồn
- Nét riêng:
+ Bài Cảnh khuya: vẻ đẹp của đêm
trăng rừng Việt Bắc tĩnh lặng, nên thơ
+ Bài Rằm tháng giêng: vẻ đẹp đêm
trăng xuân trên sông nước ở chiến khu
Việt Bắc xa rộng, bát ngát, tràn đầy sức
sống
? Chỉ với những câu thơ ngắn gọn, cô
đọng, hàm súc, Bác dã vẽ lên bức tranh
đêm trăng rừng Việt Bắc đẹp lung linh kì
ảo, cảnh dêm trăng mùa xn trên sơng
nước chiến khu tràn đầy sức sống. Qua
tiết học chủ đề, em cảm nhận được
những nét đẹp tâm hồn nào cảu Bác Hồ?

- Lạc quan, yêu đời
- Cảm nhận tinh tế, tài tình
- Nhạy cảm, say mê, rung động trước vẻ

đẹp thiên nhiên
- Tình yêu trăng, yêu thiên nhiên tha thiết
…….
16


=> tâm hồn thi sĩ
- GV khái quát nội dung tiết học bằng sơ
đồ
- GV bình chốt

TIẾT 2
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

2, Hồ Chí Minh- Một tâm hồn yêu
nước:
? Đọc lại hai bài thơ?

- HS đọc diễn cảm

? Quay trở lại với 2 câu cuối của bài thơ - Câu chuyển
Cảnh khuya, câu thơ thứ 3 đóng vai trị
như thế nào trong bài?
? Hãy nói rõ sự chuyển ý đó?

- Từ chỗ miêu tả cảnh thiên nhiên->
chuyển sang miêu tả trạng thái của Bác


? Đó là trạng thái gì?

- Thao thức chưa ngủ

? Lí do nào khiến Người chưa ngủ?

- Vì cảnh khuya đẹp như vẽ

? Đó có phải lí do chính khơng? Hay - Lí do chính: Vì lo nỗi nước nhà
cịn có lí do nào khác?
? Em hình dung tâm trạng Bác lúc này ra - Bác đang suy nghĩ, lo lắng, trăn trở việc
sao?
nước.
? Tâm trạng đó được thể hiện rõ nét qua - Điệp ngữ “chưa ngủ” đặt ở cuối câu 3
yếu tố nghệ thuật nào?
đầu câu 4.
GV: Đây là dạng điệp ngữ chuyển tiếp,
hay còn gọi là điệp ngữ vòng , các em sẽ
được học ở bài sau
? Tác dụng của biện pháp điệp ngữ trong
câu thơ này?

- Nhấn mạnh trạng thái thao thức trằn trọc
của Bác.
- Gây sự bất ngờ cho người đọc về lí do
Bác chưa ngủ…

GV dẫn dắt: Có người cho rằng điệp
ngữ “chưa ngủ” đặt ở cuối câu 3 đầu câu
4 vừa thể hiện sự chuyển biến bất ngờ

trong tâm hồn Bác, nó như 1 cái bản lề
khép lại tâm hồn thi sĩ và mở ra tâm hồn
chiến sĩ của Bác.
? Nhóm lớn: (5 phút) Hãy phân tích, chỉ * HS thảo luận nhóm:
rõ 2 nét tâm trạng của Bác được mở ra - HS làm việc các nhân
17


trước và sau điệp ngữ “chưa ngủ?”

- Nhóm trưởng nêu vấn đề, hỏi ý kiến các
thành viên trong nhóm
- Nhóm trưởng thống nhất đáp án.
- Thư kí ghi đáp án
- Nhóm trưởng trình bày đáp án trước lớp.
* Nội dung cần đạt:
- Điệp ngữ ở cuối câu 3: khép lại tâm hồn
người nghệ sĩ: rung động, say mê trước
bức tranh thiên nhiên rừng Việt Bắc đẹp
mê hồn.
- Điệp ngữ ở đầu câu 4: mở ra vẻ tâm hồn
chiến sĩ của Bác: Người thao thức chưa
ngủ vì lo cho vận mệnh đất nước.

GV chốt ý, bình nâng cao.
? Hình ảnh Bác thao thức trằn trọc không - Đêm nay Bác không ngủ - Minh Huệ:
ngủ được gợi em nhớ tới bài thơ nào em
đã được học ở lớp 6?
? Lí do khơng ngủ của Bác trong bài thơ
đó là gì?


- Vì: Bác lo cho các chiến sĩ, cho chiến
dịch …

? Từ đó, càng giúp chúng ta khẳng định
nét đẹp nào trong tâm hồn Bác ?
- Có lịng u nước sâu nặng, luôn lo lắng
cho dân cho nước.
GV chốt: => Tâm hồn chiến sĩ
GV bình, liên hệ vẻ đẹp tâm hồn chiến sĩ
yêu nước của Bác trong các bài thơ khác
(Người đi tìm hình của nước, Khơng ngủ
được…)
? Đọc 2 câu cuối (cả phiên âm và dịch - HS đọc
thơ) bài Nguyên tiêu.
? Đối chiếu bản dịch của Xuân Thủy, em - Mất chữ “n ba”
thấy có điểm gì khác?
? Hiểu thế nào là “Yên ba thâm xứ” ?

- Nơi tận cùng của khói sóng

? Đó là nơi như thế nào?

- Vừa n tĩnh vừa kín đáo

? Ở nơi kín đáo đó, Bác đang làm công - Đàm quân sự: bàn bạc việc quân
việc gì?
? Như vậy, ở đây, Bác xuất hiện trong vai - 1 chiến sĩ, 1 lãnh tụ cách mạng
trị gì?
? Ở nơi sâu thẳm, mịt mù khói sóng, - Tâm hồn lãng mạn, bay bổng, lạc quan,

18


đang phải bàn chuyện hệ trọng, sống còn yêu đời.
của đất nước, trong cương vị 1 lãnh tụ - Phong thái ung dung, tự tại
cách mạng, Bác vẫn say mê, rung động
trước vẻ đẹp đêm trăng. Điều ấy giúp em
có cảm nhận gì về Bác?
? Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh nào?

- Khuya về ….
- Có thêm 2 từ: bát ngát , ngân

? So với nguyên tác, bản dịch của Xn
Thủy có gì sáng tạo?
? Hãy nêu những cảm nhận của em từ sự HS có thể cảm nhận:
phát hiện cách dịch đầy sáng tạo đó của -Ánh trăng bao trùm không gian, lai láng
Xuân Thủy?
khắp con thuyền, con thuyền chở đầy ánh
trăng.
- Con thuyền chở Bác và các cán bộ cách
mạng lướt đi phơi phới trong 1 không gian
tràn ngập ánh trăng .Những người ngồi
trên thuyền như được tắm trong ánh trăng
vàng mênh mông
? Những cảm nhận tuyệt vời này càng - Phong thái ung dung, tự tại, lạc quan,
giúp em khẳng định nét đẹp nào trong làm chủ hồn cảnh.
tâm hồn Bác?
GV bình chốt=> Vẻ đẹp tâm hồn chiến
sĩ của Bác

? Câu thơ gợi cho em liên tưởng đến câu “ Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền”
kết trong bài thơ nào đã đọc thêm ở phần ( Nửa đêm nghe tiếng chng chùa vọng
trước đó mà cũng có hình ảnh con đến thuyền khách),
thuyền?
(Phong Kiều dạ bạc- Trương Kế)
? Hãy so sánh với thơ Đường và chỉ ra - Chất liệu cổ thi: trăng, dịng sơng, khói
điểm chung về chất liệu cổ thi trong thơ sóng, con thuyền…
Bác?
? Qua 1 vài bài thơ Đường đã học, em
thấy các nhà thơ xưa thường sử dụng
chất liệu trăng, dịng sơng, con thuyền,
khói sóng… chủ yếu để diễn tả tâm
trạng gì của tác giả?

- Những chất liệu cổ thi đó trong thơ
Đường chủ yếu để góp phần bộc tâm trạng
u sầu của người ẩn sĩ thoát tục, xa lánh
cuộc đời

? Cịn Bác của chúng ta có giống như - Không. Bác là 1 chiến sĩ cách mạng,
vậy không?
Người đang bàn việc quân, việc nước
? Vậy hình ảnh con thuyền trong bài thơ - Con thuyền: hình ảnh ẩn dụ tượng trưng
cịn mang ý nghĩa gì khác?
cho con thuyền cách mạng mà Bác đang
chèo lái.
19


?Con thuyền cách mạng đi trong một - Vui tươi, lạc quan, tin tưởng vào tương

biển trăng vàng. Hình ảnh thơ độc đáo lai tươi sáng của dân tộc
đó giúp em hiểu gì về tâm trạng của
Bác?
=>Tâm hồn chiến sĩ
? Từ đó, em nhận xét gì về phong cách
thơ của Bác?

- Phong cách thơ vừa cổ điển vừa hiện
đại, khỏe khoắn, trẻ trung.

GV bình khẳng định, nâng cao .
Hoạt động 4: Tổng kết chủ đề:
? Cả hai bài thơ có những nét nghệ thuật - HS khái quát nghệ thuật, nội dung chủ
chung nào?
đề
*Nghệ thuật:
- Hình ảnh đẹp, gợi cảm
- Màu sắc cổ điển mà bình dị, tự nhiên
* Nội dung:
+ Cảnh đêm trăng ở chiến khu Việt Bắc
đẹp lung linh, tràn đầy sức sống.
+ Bác yêu trăng, yêu thiên nhiên, gắn bó
hịa hợp với thiên nhiên
+ u nước, phong thái ung dung, lạc
quan, làm chủ hoàn cảnh
? Qua 2 bài thơ, em cảm nhận được => Tâm hồn thi sĩ + tâm hồn chiến sĩ
những nét đẹp nào trong tâm hồn Hồ Chí
Minh?
GV chốt kiến thức chủ đề bằng sơ đồ.
Hoạt động 5: Luyện tập, nâng cao


*HS dùng bảng tay chọn đáp án:

1. Qua hai bài thơ, em có cảm nhận như Đáp án: C
thế nào về vẻ đẹp tâm hồn Bác Hồ?
(bài tập trắc nghiệm)
A. Tâm hồn thi sĩ, yêu trăng, yêu thiên
nhiên.
B. Tâm hồn chiến sĩ yêu nước.
C. Tâm hồn thi sĩ hòa quyện với tâm hồn
chiến sĩ.
D. Tâm hồn nhạy cảm
2. Bài tập trắc nghiệm: Phong cách thơ - Đáp án: A
của Bác :
A. Có sự kết hợp hài hòa giữa cổ điển và
20


hiện đại.
B. Mang đậm phong cách cổ điển.
C. Mang đậm phong cách hiện đại.
D. Cả A, B, C đều sai.
3. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang - HS tự nêu
đẩy mạnh phong trào “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Sau 2 tiết học chủ đề, em học tập được gì
ở Bác? Hãy nêu hướng phấn đấu của
bản thân.
4. Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của - HS viết đoạn văn
em về vẻ đẹp tâm hồn Bác qua hai bài

thơ.
D. Hướng dẫn học ở nhà:
- HS về học thuộc hai bài thơ.
- Viết bài văn phát biểu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp tâm hồn Bác.
- Tiếp tục sưu tầm những tác phẩm thơ, văn, âm nhạc,… nói về tình u thiên
nhiên, u nước của Bác.
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra 45 phút.
___________________________________

21



×