Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) CHUYÊN đề địa lý rèn kỹ NĂNG đọc ATLAT địa lí VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.8 KB, 26 trang )

SỞ GD& ĐT TỈNH VĨNH PHÚC PHÒNG GD& ĐT THỊ XÃ PHÚC YÊN

CHUYÊN ĐỀ
RÈN KỸ NĂNG ĐỌC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT
NAM TRONG TRƯỜNG THCS

Tác giả: Nguyễn Thị Liên
Giáo viên: Trường THCS Lê Hồng Phong- Phúc Yên
Năm học: 2011-2012

1


MỤC LỤC
Trang
A.PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
1. Cơ sở lí thuyết.
2. Cơ sở thực tế.
II. Mục đích nghiên cứu
III. Phạm vi đối tượng nghiên cứu.
1. Phạm vi nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu.
3. Gía trị sử dụng của đề tài
IV. Phương pháp nghiên cứu
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
I. Khái quát.
II. Những vấn đề cụ thể.
Phần 1.Tầm quan trọng của Atlát đị lí Việt Nam trong dạy học mơn
địa lí lớp 9.
Phần 2.Các phương pháp rèn luyện các kĩ năng cho học sinh.


Phần 3.Sử dụng Atlát để làm bài thi HSG.
I/ Hướng dẫn cách sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam.
II/ Phần câu hỏi cụ tjeer và hướng dẫn trả lời
C. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
E. KẾT LUẬN
TÀI LIÊU THAM KHẢO.

3
3
3
4
4
4
4
4
4
5
5
5
6
13
13
14
23
24
25
26

2



A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lí thuyết.
Các nhà phương pháp học nổi tiếng khi nghiên cứu về những phương pháp
dạy học tích cực đều có chung nhận định, phương pháp trực quan tích cực hơn
phương pháp thuyết giảng truyền thống. Trong giảng dạy Địa Lí có thể sử dụng rất
nhiều những thiết bị dạy học trực quan nhằm nâng cao hiệu quả bài học. Thiết bị
dạy học có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
Trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay, các giáo viên đã rất chú
trọng đến việc sử dụng kênh hình để hướng dẫn học sinh học tập mơn Địa lí, bao
gồm : bản đồ treo tường, mơ hình, lược đồ, các tranh ảnh, bảng biểu, số liệu thống
kê trong sách giáo khoa và trong Atlat …
Atlat cũng được coi như “ Cuốn sách giáo khoa thứ hai” của địa lí và nó cũng
là mợt trong những phương tiện trực quan để học sinh khai thác tri thức. Budanơp,
nhà địa lí Nga nói “ Trong giảng dạy địa lí trước hết phải dùng bản đồ. Vì bản đồ
giống như khung cốt mà tất cả các tri thức địa lí đều được dựa vào đấy. Đưa các tri
thức địa lí vào đó sẽ nhớ được dễ dàng, đồng thời việc dùng bản đồ địa lí có thể
dẫn đến sự liên hệ có hệ thống”.
Trong giảng dạy học Địa lí, việc khai thác sử dụng kênh hình là phương pháp
giảng dạy mới và nó có chức năng vừa là phương tiện trực quan vừa là nguồn tri
thức quan trọng đối với học sinh. Những năm gần đây do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật và công nghệ đã cung cấp cho ngành Giáo dục nhiều phương tiện tiên tiến
khoa học như : Máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng - đĩa hình, mơ hình…giúp
cho việc giảng dạy nâng cao hiệu quả. Việc sử dụng Atlat để dạy kênh hình là vấn
đề tuy khơng mới lạ nhưng cũng khơng ít khó khăn, song lại rất hấp dẫn học sinh
và đem lại hiệu quả cao. Giúp cho học sinh chủ động tiếp thu những kiến thức theo
nợi dung bài học, ít phải ghi nhớ máy móc mà hiệu quả cao.
Hiện tại cịn mợt số giáo viên chưa chú trọng sử dụng Atlat trong việc giảng

dạy Địa lí, khơng hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat nên chưa nắm được vai trò của
Atlat trong việc giảng dạy mơn Địa lí, nên hiệu quả thấp.
Đối với học sinh lớp 9 việc sử dụng Atlat để học tập là việc làm rất quan trọng
và cần thiết, tạo thói quen làm việc độc lập, sáng tạo cho các em. Đồng thời làm
giảm tâm lí phải học tḥc lịng, giúp các em học tập và làm bài kiểm tra có hiệu
quả hơn, đặc biệt trong những kì thi học sinh giỏi các cấp.
2. Cơ sở thực tế.
Trong nhiều năm giảng dạy bộ môn Địa lý ở trường THCS và nhiều năm bồi
dưỡng học sinh giỏi lớp 9, tôi nhận thấy việc rèn kỹ năng đọc Atlat Địa lí để có
thêm kiến thức mới và vận dụng kiến thức đã học vào bài làm là vấn đề khó nhưng
lại có nhiều tác dụng trong việc rèn trí tuệ cho học sinh. Về kiến thức lý thuyết
cũng như vận dụng đọc Atlat được tiềm ẩn trong từng bài học. Giáo viên hiểu vấn
3


đề này một cách đơn giản chưa thấu đáo và triệt để, chính vì vậy mà khi giảng dạy
mà giáo viên thường coi nhẹ hoặc cho là vấn đề không quan trọng. Mặt khác chính
học sinh khi học tiếp cận với Atlat đơi khi cũng gặp khơng ít khó khăn.
Như chúng ta đã biết khi theo dõi đề học sinh giỏi các cấp nhiều năm gần
đây thì thấy câu hỏi liên quan đến Atlat chiếm tới 25 - 30% số điểm trong bài thi.
Mặt khác đối với đề thi học sinh giỏi cũng như chương trình địa lý 9 THCS đòi hỏi
kỹ năng quan sát, nhận xét, vận dụng tri thức…..Qua đó tạo cơ sở cho việc rèn kỹ
năng và kiến thức sâu đặt trong mơn Địa Lý. Từ đó rèn năng lực học sinh cách học
độc lập biết tự mình khai thác, nắm vững tri thức.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu và
thực nghiệm trong quá trình giảng dạy, đến nay đã thu được những kết quả khả
quan, đồng thời rút ra được một số kinh nghiệm xin trao đổi cùng các bạn đồng
nghiệp để cùng nhau tìm ra phương pháp dạy học mơn Địa lí đạt kết quả cao hơn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm nâng cao khả năng sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho mợt tiết học

có hiệu quả của giáo viên địa lí đặc biệt trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giúp học sinh có khả năng tiếp nhận kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức trên
cơ sở những tri thức giáo viên đã nghiên cứu, truyền tải thông qua các thiết bị dạy
học trong một buổi học đội tuyển.
III. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
1.Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài này được thực hiện trên cơ sở sử dụng Atlát trong dạy học địa lí lớp 9.
- Giới hạn trong việc nghiên cứu sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học có
hiệu quả của giáo viên.
2. Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm là học sinh
lớp 9 và đội tuyển học sinh giỏi lớp 9.
3. Giá trị sử dụng của đề tài.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên bồi dưỡng học sinh
giỏi các cấp.
- Dùng cho học sinh tự nghiên cứu, học tập và làm bài thi có hiệu quả hơn.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp khái quát hoá các kinh nghiệm giảng dạy trong nhiều năm và
kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện trong quá trình học trên lớp và q
trình bồi dưỡng đợi tuyển thi học sinh giỏi lớp 9.

4


B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I . KHÁI QUÁT.
Quan niệm về sử dụng thiết bị dạy học theo tinh thần dạy học tích cực.Trong
các bợ mơn khoa học đang dạy ở nhà trường mơn nào cũng có mợt vai trị nhất
định, giúp học sinh nâng cao nhận thức về tự nhiên và xã hợi. Mơn Địa lí giữ mợt

vị trí hết sức quan trọng, nó mở mang cho học sinh hiểu biết về thiên nhiên trên
Trái Đất và cả ngoài Vũ trụ, hoạt đợng văn hố, xã hợi kinh tế của con người. Giúp
các em đi sâu nghiên cứu khoa học, tìm hiểu khám phá cấu trúc của Trái Đất,
nguồn tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, xã hội để phát triển kinh tế, góp
phần nâng cao đời sống nhân dân.…
Riêng ở trường THCS, mỗi môn học đều yêu cầu những đặc điểm riêng, cần
các phương pháp giảng dạy thích hợp. Mơn Địa lí đã xác định phương pháp đặc
trưng là sử dụng kênh hình và kênh chữ trong việc dạy và học. Song việc giảng dạy
kênh chữ đã quen tḥc trong nhà trường, nhưng kênh hình mới được chú trọng
trong những năm đổi mới phương pháp dạy học, nên việc vận dụng nó cịn nhiều
khó khăn bỡ ngỡ. Nhất là đối với học sinh lớp 9, việc sử dụng Atlat Địa lí Việt
Nam để đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi đến nhận biết kiến thức qua các trang
bản đồ trong Atlat là rất cần thiết, giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ kiến thức,
tiếp thu nhanh, dễ hiểu. Đồng thời tránh được phương pháp diễn giải dài dòng,
từng bước gây hứng thú và ham mê học tập mơn Địa lí cho học sinh.
II- NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ:
PHẦN 1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG
VIỆC GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP MƠN ĐỊA LÍ LỚP 9.
1. Bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam do nhà xuất bản Giáo dục phát hành năm
2009 có thể khái quát như sau:
a/ Bản đồ chung bao gồm các bản đồ: Hành chính, hình thể, địa chất khống sản,
khí hậu, đất, thực vật và đợng vật, các miền tự nhiên, dân số.
b/ Bản đồ dùng cho các ngành kinh tế : Nông nghiệp chung, nông nghiệp, lâm
nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp chung, công nghiệp, giao thông, thương mại, du
lịch.
c/ Bản đồ dùng cho các vùng kinh tế:
- Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Vùng Đồng bằng sông Hồng
- Vùng Bắc Trung Bộ.
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

5


- Vùng Tây Nguyên
- Vùng Đông Nam Bộ.
- Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long.
* Trong mỗi vùng đều có bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế và biểu đồ GDP so
với cả nước.
* Trong một trang bản đồ của Atlat thể hiện nhiều yếu tố:
- Yếu tố tự nhiên : Địa hình, đất đai, khống sản, sơng ngịi, khí hậu, sinh
vật…
- Yếu tố kinh tế, xã hội : Dân cư, hành chính, các ngành kinh tế, các vùng
kinh tế.
* Trong mợt trang bản đồ của Atlat cịn thể hiện:
- Hình thể của cả nước, mợt vùng hay hai vùng liền kề nhau.
- Một số biểu đồ như dân số qua các năm, cơ cấu, mật độ dân số, hay biểu đồ
biểu hiện giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, cơng
nghiệp…
- Mợt số hình ảnh quan trọng của những địa phương, sản xuất kinh tế, hoạt
đợng văn hố…
2. Tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam :
+ Do bố cục của Atlat rất phong phú, nên có thể giúp cho việc giảng dạy mơn
Địa lí đạt hiệu quả:
- Trong phương pháp sử dụng kênh hình để dạy và học mơn Địa lí thì kỹ năng
sử dụng Atlat là phức tạp hơn cả, vì nó là phương tiện để phục vụ cho nội dung bài
giảng. Mỗi trang bản đồ trong Atlat chứa đựng những kiến thức cụ thể và rất phong
phú, mang đặc trưng của bợ mơn.
- Atlat Địa lí Việt Nam được dùng để giảng dạy và học tập mơn Địa lí cho các
bài ở nhiều khối lớp khác nhau như lớp 8, lớp 9. Nhưng trong từng bài cụ thể mức
độ khai thác, sử dụng Atlat không giống nhau. Đối với học sinh lớp 9, đòi hỏi kỹ

năng sử dụng Atlát phải thành thạo và được rèn luyện một cách thường xuyên qua
từng buổi học đặc biệt trong thi học sinh giỏi.
+ Trong chương trình Địa lí lớp 9 có bài chỉ cần sử dụng mợt trang bản đồ trong
Atlat, nhưng cũng có bài phải sử dụng nhiều trang bản đồ khác nhau, song lại có
trang Atlat dùng để dạy và học được nhiều bài. Vì vậy khi giảng dạy Địa lí lớp 9 ta
nên tích cực rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat để các em biết cách khai
thác kiến thức qua từng trang bản đồ của Atlat là rất cần thiết để các em vận dụng
lâu dài sau này.
PHẦN 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG CHO HỌC
SINH.

6


1. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu các nội dung trong bản đồ của
Atlat để rút ra đặc điểm của các yếu tố tự nhiên, xã hội.
Muốn tìm hiểu được nợi dung của mỗi bản đồ, biểu đồ thì việc hiểu các
ngơn ngữ của nó là việc hết sức quan trọng. Trong Atlat ngôn ngữ được dùng là
những quy định thống nhất, chính xác về màu sắc, ký hiệu, tỷ lệ của bản đồ...
Ngay từ trang đầu tiên của Atlat, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu và
nắm vững các quy ước ở mục chú giải để có thể đọc nhanh, đúng bản đồ và từ đó
phân tích chính xác hơn.
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh khi đọc bất cứ một bản đồ nào phải
đọc :
- Tên bản đồ trước để hình dung ra nội dung của bản đồ.
- Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ đó.
- Sau đó sẽ tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên
bản đồ, biểu đồ trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự nhiên
và kinh tế - xã hội theo từng nội dung của bài học.
2. Khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm

hiểu kiến thức địa lí về dân cư.
Ví dụ:
a- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bản đồ trang 16 học sinh
rút ra nhận xét :
+ Phân bố các dân tợc nước ta khơng đều: Các nhóm dân tợc ít người chỉ
có trên 13% dân số nhưng phân bố rất rộng trên khắp các vùng trong cả nước. Dân
cư tập trung đông ở đồng bằng, nhất là ở đô thị.
+ Hiểu được ngữ hệ và các nhóm ngơn ngữ của các dân tợc.
b- Phân tích các bản đồ, biểu đồ trang 15 của Atlat (dạy bài 3 SGK) rút ra
kết luận về đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực nước ta:
+ Dựa vào màu sắc của bản đồ, phân tích mật đợ dân số: Nước ta có mật đợ
dân số cao nhưng phân bố không đều (tập trung đông ở Đồng bằng sông Hồng và
Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt mật độ dân số ở các thành thị rất cao, thưa
thớt ở miền núi nhất là vùng Tây nguyên).
+ Phân tích biểu đồ phát triển dân số nước ta qua các năm, từ đó học sinh
nhận thức được: Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ đầu thế kỷ XX đến nay
(Năm 1960 có khoảng 30,17 triệu người. Năm 1989 có 64,41 triệu người. Năm
1999 có 76,3 triệu người. Năm 2003 có khoảng 80,9 triệu người, năm 2007 có
khoảng 85,97 triệu người).
+ Phân tích tháp tuổi trong biểu đồ để rút ra kết luận: Dân số nước ta có kết
cấu dân số trẻ, giải thích xu hướng thay đổi cơ cấu theo độ tuổi ở nước ta. So sánh
được giới tính giữa nam và nữ tương đối cân bằng.
7


+ Qua biểu đồ sử dụng lao động theo ngành, học sinh có thể nhận thức
được : Nước ta có nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao động trong nông - lâm - thuỷ
sản chiếm tỷ lệ cao, công nghiệp và dịch vụ cịn thấp.
3. Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định tình hình phát triển của
các ngành kinh tế nước ta.

Ví dụ 1: Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để tìm hiểu tình hình sản xuất
nơng nghiệp của nước ta.
+ Bản đồ trang 11 :Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu:
Đặc điểm tài nguyên đất : Đất phù sa tập trung ở lưu vực sông Hồng và sông Cửu
Long, miền Duyên hải MiềnTrung để trồng lúa nước và các cây công nghiệp ngắn
ngày. Đất Feralit tập trung chủ yếu ở miền núi và trung du, phù hợp với việc phát
triển các cây công nghiệp dài ngày như : chè, cà fê, cao su, hồ tiêu… Đồng thời
phản ánh tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng. Bên cạnh đó có thể tìm hiểu
tài nguyên nước rất phong phú của nước ta do có hệ thống sơng ngịi chằng chịt và
nhiều đầm hồ.
+ Atlát trang 9 : Nói lên đặc điểm của nhân tố khí hậu của nước ta (Lượng
mưa, nhiệt đợ) phân hố từ Bắc vào Nam. Các loại gió mùa hoạt động trên lãnh thổ
nước ta.
+ Bản đồ khái quát chung về nơng nghiệp trang 18 :Học sinh tìm hiểu được
hiện trạng sử dụng đất, sự phân vùng nông nghiệp của nước ta.
Qua biểu đồ học sinh có thể lập được bảng giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản qua các năm (đơn vị: tỷ đồng).
Năm
2000
2007

Tổng sản
lượng
163315,5
338553,0

Nơng nghiệp
129017,7
236987,1


Lâm nghiệp
6675,7
12187,9

Thuỷ sản
26620,1
89377,9

Nhìn bảng số liệu học sinh có thể phát hiện được sự tăng trưởng của các ngành qua
các năm đó.
+ Bản đồ trang 19 Atlat học sinh tìm hiểu và phát hiện:
- Ngành trồng trọt : Tổng diện tích trồng lúa và hoa màu (diện tích trồng cây
lương thực), diện tích trồng cây cơng nghiệp mà học sinh có thể tìm trên bản đồ.
Như vậy từ nợi dung sách giáo khoa kết hợp đọc bản đồ trong Atlat, học sinh
nhận thức sâu hơn, rộng hơn những nội dung các em học sinh cần lĩnh hội, không
phải ghi nhớ máy móc, khơng cần học tḥc lịng những kiến thức mà có thể tìm
ngay trong bản đồ, giúp cho học sinh hoạt đợng trí tuệ hợp lý hơn.

8


- Ngành chăn nuôi : Dựa vào kỹ năng sử dụng Atlat như trên, học sinh sử dụng
biểu đồ trang 19 của Atlat để trình bày giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi gia
súc và gia cầm tăng trưởng mạnh qua các năm 2000, 2005,2007.
Ví dụ 2: Dùng Atlat Địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu sự phân bố lâm
nghiệp ( các loại rừng) và thuỷ sản của nước ta Để trình bày được nợi dung trên ta
hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các trang bản đồ, biểu đồ trang 20 của
Atlat. Cụ thể là:
+Tổng diện tích rừng nước ta qua các năm 2000,2005, 2007 và giá trị sản xuất
lâm nghiệp của các tỉnh năm 2007.

+ Sự phát triển của ngành thuỷ sản:
+ Về sản lượng thuỷ sản của cả nước qua các năm 2000, 2005, 2007.
Ví dụ 3: Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình phát triển và phân bố tổ
chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta .
+ Atlát trang 8: Giúp cho học sinh tìm hiểu về tài ngun khống sản của
nước ta để phát triển cơng nghiệp.
+ Khi giảng dạy nội dung về ngành công nghịêp ta phải hướng dẫn cho học sinh
biết sử dụng bản đồ công nghiệp chung trang 21 Atlat, cách thực hiện như sau:
- Học sinh đọc kỹ, hiểu về ngành công nghiệp, các trung tâm cơng nghiệp
trong phần chú thích.
- Khai thác kiến thức trên lược đồ, biểu đồ thấy rõ đặc điểm phân hố cơng
nghiệp nước ta như thế nào?
+ Qua phần hướng dẫn kỹ năng sử dụng Atlat, học sinh nhanh chóng nhận thức
được:
- Giá trị sản xuất cơng nghiệp của nước ta tăng liên tục từ 336,1 nghìn tỉ
đồng (2000) lên 1469,3 nghìn tỉ đồng (2007)
- Cơng nghiệp nước ta phân bố không đều trên khắp lãnh thổ mà tập trung
theo từng khu vực, từng vùng như Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.
- Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo thành phần
kinh tế.
- Cơ cấu các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, giá trị sản xuất của
các ngành công nghiệp, những trung tâm công nghiệp lớn là TP Hồ Chí Minh và
Hà Nợi.
+ Phân tích bản đồ trang 22 học sinh có thể nhận biết được mợt số ngành công
nghiệp trọng điểm như : Công nghiệp năng lượng, công nghiệp cơ khí luyện kim,
điện tử - tin học, hố chất, cơng nghiệp hàng tiêu dùng, cơng nghiệp thực phẩm…
Ví dụ 4: Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình hoạt đợng các ngành dịch
vụ nước ta:
+ Phân tích bản đồ, biểu đồ trang 23, 24, 25 học sinh nhận thức được sự phân
bố và phát triển của các loại hình dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân:

9


- Mạng lưới giao thông và đầu mối giao thông vận tải chính ở nước ta, mối
quan hệ giữa ngành giao thông vận tải với các ngành kinh tế khác.
Giao thông đường bộ ngày càng phát triển.
Giao thông đường thuỷ, đường sắt vận chuyển khối lượng hàng hoá cao.
Tuyến đường bay trong nước, quốc tế ngày càng phát triển.
- Các hoạt động thương mại như : Nội thương (Biết được số người kinh
doanh, hàng hoá bán lẻ qua các năm …), ngoại thương (Cơ cấu giá trị các mặt
hàng xuất khẩu giữa công nghiệp – nông nghiệp – thuỷ sản và tỷ trọng các mặt
hàng nhập khẩu so với xuất khẩu).
- Vai trò của ngành du lịch rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế nước ta, tiềm
năng to lớn của ngành du lịch được thể hiện qua các trung tâm du lịch quốc gia,
vùng, các điểm du lịch trong cả nước, số lượng khách du lịch và doanh thu từ du
lịch từ năm 1995 đến năm 2007. Cơ cấu khách du lịch quốc tế với Việt Nam năm
1995, năm 2007.
- Tài nguyên du lịch phong phú của nước ta như: Di sản văn hoá thế giới, di
sản lịch sử cách mạng, di tích lịch sử cách mạng, các làng nghề truyền thống…
+ Phân tích bản đồ trang 26 học sinh nắm được:
- Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Trung du
và miền núi Bắc Bợ. Từ đó có thể so sánh được đặc điểm tài nguyên của hai tiểu
vùng Đông Bắc & Tây Bắc.
- Thấy được mối liên hệ: sự phân bố tài ngun thiên nhiên và hình thành khu
cơng nghiệp, GDP của vùng Trung du miền núi phía Bắc so với cả nước, sự phân
bố các trung tâm công nghiệp lớn của vùng. Các ngành cơng nghiệp trọng điểm
có mối liên hệ như thế nào đến giao thơng, sơng ngịi, nguồn tài nguyên.
- Đọc được các loại khoáng sản, nắm được vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, sơng
ngịi, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đồng bằng Sơng Hồng và giải thích
được tại sao ở đây đơng dân cư, GDP của Đồng bằng sông Hồng so với cả nước,

đây là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
* Qua các phân tích trên ta thấy rằng : Khi tìm hiểu mợt số kiến thức về kinh tế
- xã hội, việc sử dụng Atlat đã giúp cho học sinh có phương pháp tiếp thu kiến thức
chủ đợng so với cách học thụ đợng trước đây. Học sinh tự tìm hiểu các kiến thức
cần thiết, bổ ích, ít phải tḥc lịng các kiến thức mợt cách máy móc, tầm nhìn
khoa học của học sinh được mở rộng hơn.
Như vậy việc khai thác kiến thức qua bản đồ, biểu đồ, học sinh nhận thức kiến
thức địa lí một cách nhẹ nhàng, đơn giản, tăng thêm hứng thú, trên cơ sở đã mã
hố các thơng tin bằng ký hiệu, mầu sắc, kích thước... làm cho học sinh say mê
học mơn Địa lí hơn.
Phân tích bản đồ, biểu đồ để rút ra nhận định về tình hình phát triển kinh
tế của các Vùng kinh tế nước ta.
4.

10


Trong chương trình Địa lí lớp 9 nợi dung về kinh tế xã hội chia theo các vùng:
Nội dung kiến thức quan trọng của chương trình Địa lí 9 là nghiên cứu các vùng
Kinh tế. Vấn đề phát triển kinh tế của mỗi vùng vừa thể hiện đặc điểm chung của
cả nước, vừa thể hiện tính chất đặc thù riêng của từng vùng. Vì vậy khi trình bày
nợi dung kiến thức của vùng địi hỏi phảỉ có kỹ năng sử dụng nhiều trang Atlat để
tìm hiểu kiến thức. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh làm như sau:
- Trước hết học sinh phải xác định vị trí, ranh giới của vùng. Dựa vào bản đồ
trong Atlat xác định vị trí: phía Bắc, phía Nam, phía Đơng, phía Tây giáp đâu?
- Xác định đặc điểm tự nhiên : Địa hình, khí hậu, sơng ngịi…
- Từ những đặc điểm trên, tìm thuận lợi khó khăn cho việc phát triển kinh
tế của vùng.
- Sau đó dựa vào bản đồ để phát hiện được các tiềm năng, các thế mạnh kinh
tế của vùng đó.

Ví dụ 1 : Dựa vào Atlat trang 26 xác định vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sơng
Hồng:
+ Xác định quy mơ của vùng phía Bắc và phía Tây giáp vùng Trung du và miền
núi Bắc Bợ. Phía Nam giáp vùng Bắc Trung Bợ, phía Đơng giáp biển Đơng.
+ Từ đó rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng:
- Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa
nước, công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành
thuỷ, hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Bên cạnh đó ngành giao
thơng đường bợ, đường thuỷ, đường biển, đường hàng không đều phát triển
thuận lợi. Ngành du lịch cũng có rất nhiều tiềm năng.
- Về khí hậu trong vùng là nhiệt đới gió mùa, có đủ bốn mùa: xn, hạ, thu ,
đơng. Mùa nóng có gió mùa Đơng Nam từ biển thổi vào đem theo nhiều hơi nước
gây mưa nhiều thuận lợi sản xuất nông nghiệp. Nhưng kèm theo bão lũ ảnh
hưởng đến sản xuất. Mùa lạnh có gió mùa Đơng Bắc lạnh và khơ giúp ta trồng
được các cây ơn đới, nhưng cũng gây những khó khăn lớn như sương muối.. .
- Tình hình phân bố dân cư của vùng (Sử dụng bản đồ dân số trang 15 Atlat)
để nhận thức được : Đồng bằng sông Hồng có dân số đơng nhưng phân bố khơng
đều, nơi đơng dân nhất là Thủ đơ Hà Nợi .
Tóm lại đây là vùng kinh tế phát triển tồn diện có nền nơng nghiệp,
cơng nghiệp, dịch vụ đều phát triển mạnh.
Ví dụ 2 : Dựa vào Atlat trang 29 xác định vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sơng
Cửu Long:
+ Sử dụng trang 29 Atlat : Xác định quy mô, ranh giới của vùng :
- Phía Bắc giáp Cam Pu Chia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đơng Nam
là biển Đông.
11


+ Học sinh rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng:
- Đây cũng là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp

lúa nước, công nghiệp. Đồng thời ngành thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển.
- Đặc biệt là ngành du lịch sinh thái là một tiềm năng lớn, mở ra hướng phát
triển mới cho ngành du lịch nước ta.
- Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa
nước, công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành
thuỷ, hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Phân tích bản đồ trang 8
Atlat học sinh rút ra nhận xét về đặc điểm và sự phân bố các loại đất ở Đồng
bằng sơng Cửu Long.
- Khí hậu trong vùng mang tính chất cận xích đạo, mợt năm có hai mùa rõ rệt
là mùa mưa và mùa khô.Mùa mưa nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, tạo điều kiện cho vùng
trồng được nhiều cây ăn quả nhiệt đới, nhiều cây đặc sản như : soài, sầu riêng,
dừa, măng cụt…
- Dân cư trong vùng đứng thứ hai trong cả nước, sau vùng Đồng bằng sơng
Hồng. Ngồi người Kinh cịn có người Khơ Me, người Chăm, người Hoa cùng
sinh sống và xây dựng inh tế của vùng. Tuy nhiên trình đợ dân trí chung của vùng
chưa cao bằng vùng Đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ dân thành thị cịn thấp.
Tóm lại đây cũng là vùng kinh tế phát triển tồn diện, tuy nhiên nơng
nghiệp vẫn là thế mạnh của vùng, nơi xuất khẩu gạo cao nhất nước ta…
Tương tự ta có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu các vùng kinh tế khác dựa vào
các trang bản đồ trong Atlat.
* Tóm lại khi phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hội mỗi vùng chúng ta phải
xác định xem nên sử dụng bản đồ nào, từ đó ta khai thác kiến thức gì theo trình
tự : đặc điểm tự nhiên, xã hội, tình hình phát triển kinh tế của mỗi vùng . Mỗi kiến
thức địa lí tự nhiên, xã hội, kinh tế của từng vùng nói riêng và cả nước nói chung
đều chứa đựng trong các trang bản đồ của Atlat. Mỗi ước hiệu đều nói lên một
kiến thức địa lí, giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu kỹ ngơn ngữ của bộ mơn Địa
lí mà các em cần ghi nhớ chính là các ký hiệu, ước hiệu này.
5. Rèn luyện kỹ năng sử dụng hình ảnh trong Atlat để khắc sâu kiến thức
của bài học.

Trong mợt số bài có những hình ảnh minh hoạ có thể sử dụng hình ảnh trong Atlat
để hỗ trợ cho nợi dung của bài.
Ví dụ 1: Dạy về nông nghiệp, hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh thu
hoạch lúa, thu hoạch chè, chăm sóc cây hồ tiêu. Giáo viên có thể khắc sâu cho học
sinh : Trong sản xuất nông nghiệp cây lúa là cây chủ đạo cả về diện tích, sản
12


lượng, năng suất, sản lượng. Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế
giới. Bên cạnh đó cây chè, cây hồ tiêu là những cây công nghiệp mang lại giá trị
kinh tế cao. Qua đó học sinh có thể tự rút ra thế mạnh trong nơng nghiệp của
nước ta là gì?…
Ví dụ 2: Dạy về cơng nghiệp Việt Nam có 2 hình ảnh về : Khai thác than ở
Quảng Ninh và dây chuyền sản xuất trong nhà máy dệt .Qua đó giáo viên có thể
nhấn mạnh cho học sinh thấy thế mạnh công nghiệp nặng là khai thác than. Công
nghiệp nhẹ là công nghiệp dệt. Các ngành công nghiệp này đã mang lại hiệu quả
kinh tế lớn cho đất nước.
Ví dụ 3: Về thương mại cho học sinh quan sát hình ảnh, chợ Bến Thành ở TP
Hồ Chí Minh và phiên chợ vùng cao, để nhận biết được các hoạt động dịch vụ ở
nơi đô thị sầm uất và mợt nơi vùng cao ít người, nhưng đều phục vụ cho đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Để phát huy được vai trò quan trọng của tập Atlat cho học sinh học tập mơn Địa
lí, thì việc phân tích khai thác phải có trình tự, phải biết khai thác những chi tiết
nào, những yếu tố nào và trên bản đồ nào là phù hợp nhất. Tuỳ theo từng bài cụ thể
ta có thể sử dụng mợt hay nhiều trang bản đồ để phục vụ cho việc tìm kiếm thơng
tin thật khoa học, chính xác.
Việc rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat cho học sinh lớp 12 là rất quan trọng và hết
sức cần thiết. Đây không những là phương tiện tìm hiểu kiến thức và cịn phát huy
được trí lực học sinh đồng thời kích thích học sinh say mê học tập mơn Địa lí vì nó
rất hấp dẫn tính tị mị, ham hiểu biết của học sinh .

PHẦN 3. SỬ DỤNG ATLÁT TRONG LÀM BÀI THI HỌC SINH GIỎI.

I/ Hướng dẫn cách sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam.
Vì nợi dung của Atlat rất phong phú và có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho nợi dung
chương trình địa lí 8 và 9, đặc biệt trong bồi dưỡng học sinh giỏi trong các nhà
trường THCS, nên giáo viên cần cho học sinh sử dụng Atlat thường xuyên trong
quá trình học tập. Để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong quá trình sử dụng
Atlat, giáo viên nên hướng dẫn học sinh theo trình tự sau:
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu về cấu trúc của Atlat( gồm các trang, mục nào,
sắp xếp ra sao).
- Xem bảng chú giải để biết các kí hiệu thể hiện trên bản đồ.
- Tuỳ theo yêu cầu của từng bài học mà thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo. Ví dụ:
Dựa vào Atlat nhận xét về cơ cấu và tình hình phát triển của ngành trồng cây
lương thực của nước ta……
Trong các kì thi học sinh giỏi hiện nay đều có các câu hỏivề kĩ năng sử dụngAtlat
- Thơng thường các câu hỏi gắn với Atlat có dạng “ Dựa vào Atlát Địa lí Việt
Nam và kiến thức đã học…”
- Với những câu hỏi kiểu này, nhiều thí sinh chỉ dựa vào một trong hai cơ sở trên
(hoặc là riêng Atlát, hoặc là riêng kiến thức) để làm bài. Việc làm đó khơng thể
13


trình bày kiến thức mợt cách đầy đủ. Nếu chỉ dựa vào kiến thức đã học, thì nhiều
kiến thức từ Atlát bị bỏ sót, đặc biệt các kiến thức về sự phân bố cụ thể, mối quan
hệ về mặt không gian lãnh thổ về các sự vật, hiện tượng địa lí…Nhưng nếu chỉ
dựa vào Atlat, nhiều kiến thức như tình hình phát triển, ngun nhân phát triển, về
đường lối, chính sách, kinh nghiệm và truyền thống sản xuất của dân cư….không
được đề cập đến một cách đầy đủ và hợp lí.
- Làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam, cũng cần chú ý đến việc phân tích các
biểu đồ, số liệu… trong các trang Atlat, hoặc bổ sung cho nội dung tờ bản đồ

mà Atlat khơng thể trình bày rõ được.
Như vậy, nếu người học có đủ những kĩ năng sử dụng bản đồ, Atlat thì việc học
và ơn tập Địa lí sẽ thuận lợi hơn rất nhiề; nó giúp người học hình dung được tình
hình phát triển và phân bố của rátt nhiều hiện tượng, sự vật địa lí trên khơng gian
lãnh thổ, giảm tính trừu tượng của nợi dung học tập, hạn chế viêcg ghi nhớ máy
móc, phát triển khả năng tư duy liên hệ tổng hợp, hiểu và nắm vững kiến thức, sự
thành thạo kĩ năng sử dụng Atlat, người học có nhiều khả năng đạt kết quả cao
trong các kì thi học sinh giỏi.

II/Phần câu hỏi cụ thể và hướng dẫn trả lời.
Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy trình bày
và giải thích đặc điểm phân bố dân cư ở Tây Nguyên.
Hướng dẫn trả lời
Tây Nguyên là mợt trong những vùng có mật đợ dân cư thấp nhất so với cả
nước với mật độ phổ biến từ 50- 100 người/ km2
Giải thích:
- Do Tây Ngun có địa hình cao, là vùng kinh tế chưa phát triển, hoạt động
kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và lâm nghiệp, cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ
tầng cịn hạn chế.
- Ngay trong vùng cũng có biểu hiện phân bố dân cư khơng đều.
+ Những nơi có mật độ đạt từ 201- 500 người/ km 2 và 501- 1000 người/ km2
như các thành phố Plâyku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và vùng phụ
cận.
+ Cấp từ 50- 100 người/ km2 và 101- 200 người/ km2 tập trung ở ven các đô
thị và các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm như vùng ven thành phố
Buôn Ma Thuột, Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc…

14



+ Cấp dưới 50 người/ km2 tại các khu vực núi cao, rừng hoặc các nơi có điều
kiện khó khăn cho sản xuất, vùng núi cao phía bắc cao nguyên Lâm Viên…
Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày các
điều kiện thuận lợi ảnh hưởng đến sản xuất cây công nghiệp và sự phân bố một
số cây công nghiệp lâu năm chủ yếu của nước ta.
Hướng dẫn trả lời
a. Điều kiện thuận lợi sản xuất cây cơng nghiệp:
- Đất: có nhiều loại đất thích hợp nhiều loại cây cơng nghiệp (feralit, phù sa
cổ).
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hố.
- Nguồn lao đợng dồi dào
- Mạng lưới cơ sở chế biến
b. Sự phân bố các cây công nghiệp chủ yếu:
- Cà phê: tập trung nhiều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc trung Bộ
- Cao su: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ
- Hồ tiêu: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ
- Chè: Trung du và miền núi Bắc Bộ, một phần ở Tây nguyên
Câu 3. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam, kể tên các tỉnh ở Trung du, miền núi Bắc
Bộ. Trong đó tỉnh nào giáp biên giới với Trung Quốc
Hướng dẫn trả lời
Kể tên các tỉnh ở Trung Du và miền núi Bắc Bợ:
- Tây Bắc: Hồ Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu
- Đông Bắc: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh.
- Tỉnh giáp biên giới với Trung Quốc là: Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà
Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh.
Câu 4. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày về qui
mơ và cơ cấu ngành của các trung tâm công nghiệp chủ yếu ở vùng Đông Nam
Bộ
Hướng dẫn trả lời

- Thành phố Hồ Chí Minh: trung tâm cơng nghiệp lớn nhất nước, qui mơ
hơn 120 nghìn tỉ đồng, cơ cấu ngành cơng nghiệp gồm: cơ khí, luyện kim, điện tử,
hố chất, sản xuất hàng tiêu dùng, hóa dầu, tin học….

15


- Biên Hồ: trung tâm cơng nghiệp lớn, qui mơ từ 40- 120 nghìn tỉ đồng, cơ
cấu ngành: Cơ khí, điện tử, hố chất, dệt…
- Vũng Tàu: trung tâm cơng nghiệp lớn, qui mơ từ 40-120 nghìn tỉ đồng, cơ
cấu ngành: Cơ khí, dầu khí, nhiệt điện, đóng tàu…
- Thủ Dầu Mợt: trung bình, qui mơ từ 40-120 nghìn tỉ đồng, cơ cấu ngành:
Cơ khí, điện tử, hố chất…
Câu 4. Dựa vào atlat Địa Lý VN, hãy nêu đặc điểm phân bố các loại đất ở Đồng
bằng sông Cửu Long. Những khó khăn chính về tự nhiên ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế của vùng này.
Hướng dẫn trả lời
Đồng bằng sơng Cửu Long có 3 nhóm đất chính là:
- Đất phù sa ngọt: chiếm 30% diện tích đồng bằng, phân bố dọc theo sông
Tiền, sông Hậu.
- Đất phèn: chiếm khoảng 41% diện tích đồng bằng, phân bố tập trung ở
Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, trung tâm bán đảo Cà Mau
- Đất mặn: chiếm khoảng 19% diện tích đồng bằng, phân bố ven biển Đông
và vịnh Thái Lan
Hạn chế về tự nhiên:
- Mùa khô kéo dài, đất phèn, mặn nhiều
- Khống sản cịn hạn chế
Câu 5. a. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy xác định
hướng di chuyển của bão vào nước ta Thời gian hoạt động của mùa bão. Vùng
nào của nước ta bị ảnh hưởng nhiều nhất và vùng nào ít bị ảnh hưởng nhất.

b. Dựa vào bản đồ hình thể, bản đồ đất Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức
đã học hãy trình bày những đặc điểm cơ bản của hai đồng bằng lớn nhất nước
ta.
Hướng dẫn trả lời
a. Hoạt động bão ở Việt Nam
- Hướng di chuyển của bão Đông sang Tây:
- Thời gian hoạt động từ tháng IV kết thúc XI, sớm tháng V chậm tháng XII
(hoặc từ 5 đến 12)
- Vùng Bắc Trung Bộ bị bão ảnh hưởng nhiều nhất,
- Đồng bằng sông Cửu Long ít bị ảnh hưởng của bão nhất.

16


b. Những đặc điểm cơ bản của hai đồng bằng lớn nhất nước ta
- Đồng bằng Sông Hồng.
+ Do phù sa sơng Hồng và sơng Thái Bình bồi đắp.
+ Diện tích rợng 15.000 km2
+ Địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc thấp dần ra biển
+ Bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô, do hệ thống đê
- Đồng bằng Sông Cửu Long.
+ Do phù sa sông Tiền và sơng Hậu bồi đắp hang năm rất phì nhiêu.
+ Diện tích rợng 40.000 km2
+ Địa hình thấp và bằng phẳng, khơng có đê, sơng ngồi kênh rạch chằng chịt
+ Mùa lũ nước ngập trên diện rộng, mùa cạn nước triều lấn mạnh làm 2/3 diện
tích đồng bằng là đất mặn, đất phèn …
Câu 6. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học:
a. Kể tên và nơi phân bố của các cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên.
b.Trình bày những điều kiện thuận lợi về tự nhiên để Tây Nguyên trở
thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của cả

nước. Hướng dẫn trả lời
a. Tên và nơi phân bố của các cây công nghiệp.
- Cà phê: Đắk lắk, Đăk Nông, Kon Tum, Gia Lai
- Cao su: Đăk Lăk, Đăc Nông, Gia Lai, Kon Tum
- Hồ tiêu: Đắk Lắk, Gia Lai
- Chè: Lâm Đồng, Gia Lai
b. Những thuận lợi về tự nhiên để Tây Nguyên trở thành vùng chun canh
cây cơng nghiệp lớn
- Đất badan có tầng phân hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập trung
trên những mặt bằng rộng lớn, thuận lợi cho việc thành lập các vùng chun canh
quy mơ lớn.
- Khí hậu cận xích đạo với mợt mùa mưa và mợt mùa khơ kéo dài gây khó
khăn cho việc tưới tiêu nhưng thuận lợi cho việc phơi sấy và bảo quản sản phẩm.
Do các cao nguyên xếp tầng với các độ cao khác nhau vì vậy khí hậu có sự phân
hóa theo đợ cao nên Tây Ngun có thể trồng cả cây công nghiệp nhiệt đới và cận
nhiệt.

17


Câu 7. Dựa vào Atlát Địa lý Việt Nam, xác định vị trí các tuyến quốc lộ 1, quốc
lơ 6, đường Hồ Chí Minh-quốc lộ 14, quốc lộ 51 và nêu ý nghĩa của từng tuyến.
Hướng dẫn trả lời
- Quốc lộ 1: Chạy từ cửa khẩu Hữu Nghị - Hà Nội - Huế - TP HCM - Năm
Căn. Ý nghĩa: Là tuyến huyết mạch nối 6/7 vùng kinh tế, gắn kết các vùng giàu tài
nguyên, các trung tâm kinh tế lớn, các vùng nơng nghiệp trù phú, có ý nghĩa đặc
biệt về kinh tế- xã hợi, an ninh quốc phịng của cả nước.
- Quốc lộ 6: Chạy từ Hà Nội – Tuần Giáo (Lai Châu). Ý nghĩa: nối Hà Nội
với các tình Tây Bắc . Là trục kinh tế duy nhất của vùng Tây Bắc, tạo điều kiện
khai thác các tiềm năng và phát triển kinh tế- xã hội của vùng Tây Bắc.

- Đường Hồ Chí Minh- quốc lộ 14: Từ Hà Nội chạy dọc sườn Đông Trường
Sơn Bắc, qua Tây Nguyên – Đông Nam bộ. Ý nghĩa: thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội, củng cố an ninh quốc phịng vùng núi phía Tây đất nước.
- Quốc lộ 51: Nối TP HCM- Vũng Tàu. Ý nghĩa: Là tuyến huyết mạch nối
tam giác kinh tế Biên Hòa- Vũng Tàu- TP HCM, thúc đẩy ngành dầu khí và du lịch
ở Đông Nam Bộ. Là tuyến đầu mút của hành lang kinh tế Đơng Tây phía Nam.
Câu 8. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy nhận xét và giải
thích sự phân bố của ngành cơng nghiệp năng lượng điện nước ta? Các nhà
máy nhiệt điện ở miền Bắc và miền Nam có đặc điểm gì khác nhau.
Hướng dẫn trả lời
Sự phân bố của ngành công nghiệp năng lượng điện nước ta:
- Thủy điện phân bố chủ yếu ở vùng đồ núi và thường gắn với các con sông
lớn: hệ thống sông Hồng (sông Đà), sông Đồng Nai,… và gần các mỏ khống sản:
than, dầu, khí.
- Đặc điểm khác nhau giữa các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc và miền
Nam:
+ Nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc chủ yếu dựa vào mỏ than ở Quảng Ninh,
Na Dương,…
+ Nhà máy nhiệt điện ở miền Nam chủ yếu dựa vào dầu nhập khẩu và các
mỏ dầu, khí, ở thềm lục địa.
Câu 9. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình bày sự phân
bố dân cư của nước ta? Vì sao có sự phân bố đó?
Hướng dẫn trả lời

18


Dân cư ở nước ta phân bố không đều.
- Vùng đông dân: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông
Cửu Long.
- Vùng thưa dân: Tây Nguyên, Tây Bắc,…

Nguyên nhân:
- Giữa các vùng có sự khác nhau về:
+ Điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, sơng ngịi, khống sản, đất,….
+ Điều kiện kinh tế xã hội: như sự phát triển công nghiệp, giao thông vận
tải,…
+ Lịch sử của q trình định cư.
Câu 10. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam ( trang công nghiệp ) và kiến thức đã
học, hãy nhận xét sự phân hóa lãnh thổ cơng nghiệp của nước ta ?
Hướng dẫn trả lời
- Nước ta có sự phân hóa về lãnh thổ cơng nghiệp, hoạt động công nghiệp
chủ yếu tập trung ở 1 số khu vực:
+ Các khu vực tập trung công nghiệp cao: Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và vùng
phụ cận:
+ Ở Nam Bợ hình thành mợt dải cơng nghiệp hàng đầu của cả
nước như: Thành phố Hồ Chí Minh,
Biên Hịa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.
+ Dọc theo duyên hải miền Trung các trung tâm cơng nghiệp phân bố thành
dải ở phía Đơng của vùng.
- Các khu vực Tây Bắc và Tây Nguyên mức đợ phân bố cơng nghiệp rất thấp
chỉ có các điểm công nghiệp.
- Các trung tâm công nghiệp lớn của nước ta là: Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà
Nợi, Biên Hịa, Hải Phịng…:
Câu 11. Sử dụng Atlat Địa Lí Việt Nam và kiến thức đã học, lập bảng để thấy sự
khác biệt về tiềm năng vùng biển trong phát triển ngư nghiệp của Bắc Trung Bộ
và Duyên hải Nam Trung Bộ.
Hướng dẫn trả lời
Lập bảng để thấy sự khác biệt về tiềm năng vùng biển để phát triển ngư nghiệp của
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
Bắc Trung Bộ
Dun hải Nam Trung Bộ

- Biển nơng, có điều kiện phát triển
- Biển sâu hơn, thềm lục địa hẹp ngang.
19


nghề ni trồng và đánh đánh bắt.

Có điều kiện phát triển nghề đánh bắt và
nghề câu khơi.

- Chịu ảnh hưởng mạnh của gío mùa
Đơng Bắc, bão. Biển đợng. Ảnh
hưởng : hạn chế số ngày tàu thuyền ra
khơi, phải chuyển ngư trường.

- Chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc
yếu hơn, hay có bão, biển đợng. Ảnh
hưởng: hạn chế số ngày tàu thuyền ra
khơi, phải di chuyển ngư trường.

- Có các bãi tôm, bãi cá ven bờ. Gần
ngư trường vịnh Bắc Bợ.

- Có các bãi tơm, bãi cá ven bờ. có ngư
trường cực Nam Trung Bợ giàu nguồn lợi
hải sản. có 2 ngư trường lớn ngoài khơi
là Hoàng Sa, Trường Sa.

Câu 12.
a. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học cho biết tên các loại

cây công nghiệp lâu năm trồng ở Trung du Miền núi Bắc Bộ, Tây Ngun,
Đơng Nam Bộ. Vùng có tỷ lệ diện tích trồng cây công nghiệp cao nhất nước
(trên 40%)?
b. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, hãy cho biết tên các nhà máy
điện có cơng suất trên 1.000 MW, dưới 1.000 MW.
Hướng dẫn trả lời
a. Tên các loại cây công nghiệp lâu năm trồng ở:
- Trung du Miền núi Bắc Bộ: chè, hồi, quế, sơn, trẩu...
- Tây Nguyên: cà phê, cao su, hồ tiêu, chè...
- Đông Nam Bộ: Cao su, cà phê, hồ tiêu, điều....
* Vùng có tỷ lệ diện tích trồng cây cơng nghiệp cao nhất nước (> 40%): Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên b.Tên các nhà máy điện có cơng suất trên 1.000 MW.
- Nhiệt điện: Phả Lại, Phú Mỹ
- Thủy điện: Hịa Bình
* Tên các nhà máy điện có cơng suất dưới 1.000 MW .
- Nhiệt điện: ng Bí, Ninh Bình, Bà Rịa, Phú Lâm, Na Dương, Trà Nóc.
- Thủy điện: Thác Bà, YaLi, Đa Nhim, Trị An, Hàm Thuận, Thác Mơ, Đrây
H’Linh, Sông Hinh, Nam Mu, Cần Đơn.
Câu 13. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy trình bày
sự phân bố của 6 loại cây công nghiệp lâu năm theo mẫu sau:
Phân bố cây công nghiệp lâu năm ở nước ta:
20


Loại cây
Cà phê
Cao su
Hồ tiêu
Điều
Dừa

Chè

Nơi phân bố

Hướng dẫn trả lời
Phân bố cây công nghiệp lâu năm ở nước ta. Đúng ba loại cây được
Loại cây
Cà phê
Cao su
Hồ tiêu

Nơi phân bố chính
Tây Ngun, Đơng Nam Bợ
Đơng Nam Bợ, Tây Ngun
Tây Ngun, Đông Nam Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Bắc
Trung Bộ

Điều
Dừa
Chè

Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ.
Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên

Câu 14. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam 12 và kiến thức đã học hãy: Chứng minh
nước ta có tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng.
Hướng dẫn trả lời
- Nước ta có tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng
- Tài nguyên du lịch chia thành 2 nhóm:

+ Tài nguyên du lịch tự nhiên: Gồm các di sản thiên nhiên thế giới( vịnh
Hạ Long , Phong Nha Kẽ Bàng), các thắng cảnh đẹp( sơng Hương- Núi Ngự Bình,
Nha Trang, Cần Thơ,..), các vườn quốc gia( Cúc Phương, Cát Tiên,..), các hang
động , các bãi biển,..
+ Tài nguyên du lịch nhân văn :các di sản văn hóa thế giới ( cố đơ Huế),
các di tích lịch sử cách mạng ( Điện Biên, Dinh Đợc Lập, Hang Pác Bó), các lễ hội

21


( Đền Hùng, n Tử, Hợi Đâm Trâu, c Om Bóc), các làng nghề (Bát Tràng,
Vạn Phúc)....
Câu 15. Dựa vào atlat Địa lý việt Nam, xác định phạm vi của ba miền tự nhiên ở
nước ta và nêu đặc trưng cơ bản của mỗi miền về địa hình ;khí hậu
Hướng dẫn trả lời
a. Miền Bắc và đông bắc Bắc bộ
- Ranh giới phía tây –tây nam của miền nằm dọc theo hữu ngạn sơng Hồng
rìa tây, tây nam đồng bằng Bắc Bợ
- Địa hình: đồi núi thấp chiếm ưu thế,các dãy núi có hướng vịng cung, đồng
bằng mở rợng.
- Khí hậu gió mùa đơng bắc hoạt đợng mạnh tạo nên một mùa đông lạnh
b. Miền Tây bắc và Bắc Trung Bộ
- Giới hạn: nằm tả ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch mã
- Địa hình:
+ Núi cao và núi trung bình chiếm ưu thế, các dãy núi chạy theo hướng tây
bắc - đơng nam
+ Là miền duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam với đầy đủ ba đai cao,
trong vùng núi có nhiều sơn nguyên, cao nguyên, lịng chảo.
- Khí hậu ảnh hưởng của gió mùa Đơng bắc suy yếu. Vai trò bức chắn của
dãy Trường Sơn với hai mùa gió làm cho mùa mưa chậm dần sang thu đơng và

hình thành thời tiết gió Tây khơ nóng ở đồng bằng Bắc Trung Bợ vào mùa hạ.
c. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Ranh giới: từ dãy Bạch Mã trở vào nam.
- Địa hình
+ Gồm các khối núi cổ, các sơn ngun bóc mịn, các cao nguyên badan,
đồng bằng châu thổ
sông lớn ở Nam Bộ và các đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ
+ Bờ biển khúc khuỷu
Khí hậu :cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt cao, có hai mùa mưa và mùa
khơ rõ
Qua việc phân tích mối quan hệ từ kênh hình trong Atlát học sinh sẽ làm bài
tốt hơn và phát triển tư duy của học sinh khi mà các em không phải ghi nhớ
máy móc.
22


C. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Khảo sát tình hình thực tế của học sinh.
Số lượng học sinh tham gia thử nghiệm.
1. Các lớp đại trà: Tổng số 89 học sinh.
Trước khi áp dụng
Giỏi
Khá
Trung bình
chuyên đề vào thực tế
SL
% SL
%
SL
%

giảng dạy
10
11,2 35 39,3
40
45
Sau khi áp dụng chuyên
35
39,3 40
45
13
14,6

Yếu
SL %
4
4,5
1
1,1

đề vào thực tế giảng dạy
2- Các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.
Năm học
2006 - 2007
2007 - 2008
2008 -2009
2009-2010
2010-2011

Tổng số HS tham
dự bồi dưỡng

15
15
15
20
20

Trong đó đạt giải
Cấp Thị
Cấp Tỉnh
8
6
8
6
15
7
15
7
16
7

Những năm học trước học sinh phải ghi nhớ nhiều học tḥc lịng nhiều nhưng khi
làm bài kết quả thấp. Phương pháp sử dụng kênh hình trong giảng dạy Địa lí chắc
chắn là phương pháp tiếp cận kiến thức hợp lý nhất, rèn luyện tư duy nhận thức
cho học sinh tốt hơn. Qua thực nghiệm các tiết học theo kênh hình diễn ra hào
hứng và hấp dẫn hơn, lôi cuốn học sinh nhiều hơn, phù hợp với tâm lý tuổi trẻ ưa
tìm tịi khám phá những điều mới lạ .

23



D . BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua áp dụng đề tài tôi đã rút ra được những bài học thiết thực như sau:
1- Khi hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat để phân tích cần đảm bảo những yêu
cầu sau:
- Sử dụng những bản đồ phải có nợi dung phù hợp với kiến thức cần tìm hiểu
trong bài .
- Khi phân tích bản đồ cần phải chú ý đọc đúng các ước hiệu, ký hiệu, mầu sắc,
và hình dáng kích thước để phân tích mới đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Khi phân tích bản đồ phải tìm tịi các chi tiết, khơng bỏ sót mợt dữ kiện
nào trên bản đồ. Cần chú ý nghiên cứu kỹ các biểu đồ, và các chú thích kèm
theo để nắm vưng cả những chi tiết nhỏ nhất.
- Khi hướng dẫn học sinh phải yêu cầu các em sử dụng bản đồ nào, trang nào
cho phù hợp với nợi dung bài học?
-Phải phân tích từng dữ kiện nào có đặc điểm gì nổi bật? Cần khai thác bản đồ,
lược đồ hay biểu đồ nào để tìm hiểu kiến thức của bài?
2- Trình tự khi khai thác bản đồ trong Atlat là:
- Dựa vào bản đồ nào? Trang nào? của Atlat.
- Nhận biết và đọc được các ký hiệu, ước hiệu ở bảng chú thích.
- Phân tích các ký hiệu, ước hiệu trên bản đồ để rút ra nhận xét.
- Thơng qua việc phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với kinh tế,
giữa các yếu tố kinh tế với nhau, từ đó rút ra kết luận…
3- Giáo viên cần hình thành thói quen cho học sinh khi sử dụng Atlat biết khai
thác kiến thức nào trước, kiến thức nào sau. Hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh
phân tích giải thích phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, tránh rườm rà hoặc vụn
vặt, gây tâm lí nhàm chán cho học sinh .
4- Muốn có hiệu quả bài giảng cao, chất lượng tốt, người thầy phải chuẩn bị kỹ
bài giảng, các thiết bị phục vụ cho bài, những tình huống đợt xuất có thể xảy ra.

24



E. KẾT LUẬN
Rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam là rất cần thiết và quan trọng
trong việc dạy và học mơn Địa lí. Đối với học sinh lớp 9 kỹ năng này có tác dụng
thúc đẩy tính tích cực, tự giác, tư duy đợc lập logic trong học tập của học sinh, giúp
các em chủ động, sáng tạo, đợc lập tự mình phân tích, khai thác kiến thức qua các
trang bản đồ (hay lược đồ), biểu đồ trong Atlat. Học sinh nhận thức được các nội
dung trong bản đồ không những chỉ là phương tiện trực quan sinh đợng mà cịn là
bản mật mã ẩn chứa trong đó nhiều điều mới lạ, mang tính hấp dẫn tuổi trẻ mà
ngơn ngữ của nó là: các quy ước, ký hiệu, mầu sắc, và cả hình dáng kích thước của
cả nước, một khu vực, một vùng lãnh thổ. Giúp các em nắm bài nhanh, hiểu bài
sâu sắc hơn.
Trong công c̣c đổi mới phương pháp dạy học, địi hỏi giáo viên phải luôn
luôn cải tiến các phương pháp giảng dạy so với các phương pháp trước đây, để
tăng tính hấp dẫn với học sinh. Ngược lại, nếu giáo viên chỉ trình bày theo kiểu
thuyết trình, vừa mệt thầy, học sinh khơng thích nghe, hay mất trật tự, khơng thúc
đẩy tính đợc lập sáng tạo của trị, hiệu quả bài dạy thấp.
Trong khi học cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lý, việc rèn kỹ năng sử
dụng Atlat giúp giáo viên rèn luyện đức tính kiên trì, tự giác, tích cực, tự nghiên
cứu tìm ra tri thức mới kết hợp với kiến thức trong sách giáo khoa,…cho học sinh,
đây là phẩm chất cần thiết để các em bước vào cuộc sống, đồng thời giúp các em
học tốt hơn môn Địa lí, giáo dục lịng u q hương đất nước.
Trên đây là một số việc làm và những suy nghĩ về cách sử dụng Atlat của tôi để
giúp học sinh học tập mơn Địa lí lớp 9 bước đầu đã có hiệu quả, xin trình bày để
đồng nghiệp tham khảo, có thể cịn những khiếm khuyết khơng thể tránh khỏi, rất
mong các bạn góp ý để cùng nhau tìm ra phương pháp giảng dạy sử dụng Atlat
mang lại hiệu quả cao hơn.
Xin chân thành cám ơn !
Phúc yên, ngày….tháng…năm 2012
Người thực hiện


Nguyễn Thị Liên
25


×