Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) chuyên đề cấu trúc và chức năng của tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.47 KB, 16 trang )

CHUYÊN ĐỀ: CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA TẾ BÀO
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Chuyên đề Cấu trúc và chức năng của tế bào là tài liệu tham khảo dùng để dạy học
sinh giỏi THPT khối 10. Trên cơ sở SGK Sinh học 10 nâng cao, chuyên đề được biên
soạn dùng cho học sinh khối chuyên. Chuyên đề giới thiệu các kiến thức nhằm mục
đích giúp cho học sinh ơn luyện thêm phần lí thuyết và các kĩ năng thực hành. Trong
một phạm vi chuyên đề hẹp, tôi chỉ đề cập tới một số nội dung trọng tâm và một số
câu hỏi, bài tập vận dụng liên quan.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Kiến thức trọng tâm
Tế bào nhân sơ
1. Hình dạng
- Hình cầu, hình que, hình xoắn
- Kích thước nhỏ bằng 1/10 TB nhân thực
2. Cấu tạo
a, Thành tế bào
- Có độ dày 10-20 nm cấu tạo bởi polisaccarit và peptit
- Dựa vào cấu tạo thành tế bào chia thành vi khuẩn Gram + và vi khuẩn Gram b, Vỏ nhầy
- Bao bọc phía ngồi thành tế bào, có chức năng bảo vệ
c, Màng sinh chất
- Cấu tạo từ lipoprotein chứa khoảng 45% lipit và 55% protein, có cấu trúc và chức
năng tương tự màng tế bào nhân thực.
d, Tế bào chất
- Chứa 65-90% là nước, các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau.
- Chứa riboxom (70S)
- MSC gấp nếp tạo thành các mezoxom có vai trị quan trọng trong phân bào, quang
hợp và hơ hấp hiếu khí)
e, Nucleoit và nhiễm sắc thể
- Hệ gen không phân mảnh
- Là phân tử ADN trần, dạng vịng, khơng chứa protein histon
- Plasmit chứa thơng tin di truyền quy định đặc tính của vi khuẩn


f, Lông và roi:
- Cấu tạo từ protein flagelin
- Lông giúp vi khuẩn bám vào tế bào chủ
- Roi giúp vi khuẩn di chuyển
Vi khuẩn cổ


- Sống trong môi trường khắc nghiệt, nhiệt độ cao, áp suất cao, độ muối cao
- Thành tế bào không chứa peptidogliacan
- Hệ gen giống SV nhân thực (chứa intron)
- Có chưa hệ protein PACE giống tế bào nhân thực
Tế bào nhân thực
* Đặc điểm chung
- Kích thước lớn, trung bình từ 5-100 micromet, cấu tạo gồm 3 phần: màng sinh chất,
tế bào chất và nhân
- Nhân có màng nhân bao bọc, ngăn cách nhân với tế bào chất, trong nhân chứa chất
nhiễm sắc thể có cấu tạo gồm ADN dạng thẳng liên kết với protein histon.
- Tế bào chất được phân chia thành nhiều vùng chứa các bào quan phức tạp
1. Nhân tế bào
a. Cấu trúc:
* Màng nhân
- Gồm màng ngoài và màng trong, mỗi màng dày
6 – 9nm. Màng ngoài thường nối với lưới nội
chất hạt.
- Trên bề mặt có rất nhiều lỗ nhân có đường kính
từ 50 – 80nm. Lỗ nhân được gắn liền với nhiều
phân tử protein cho phép các phân tử nhất định đi
vào hay đi ra khỏi nhân.
* Chất nhiễm sắc
- Cấu trúc hoá học: Gồm một phân tử ADN cuộn

quanh các phân tử protein histon.
- Cấu trúc không gian: Các sợi chất nhiễm sắc
xoắn nhiều bậc tạo thành NST.
- Số lượng nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào nhân
thực mang tính đặc trưng cho lồi.
VD: tế bào soma ở người có 46 NST, ruồi giấm
có 8 NST, đậu Hà Lan có 14 NST, cà chua có 24
NST…
* Nhân con (hạch nhân)
- Đặc điểm: Là một hay vài thể hình cầu bắt màu
đậm hơn so với phần còn lại của chất nhiễm sắc.
- Cấu tạo hoá học: Gồm chủ yếu là protein (80%
- 85%) và rARN.
b. Chức năng

NHÂN TẾ BÀO

Cấu trúc Nhiễm sắc thể


Là nơi lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền; là trung tâm điều hành,
định hướng và giám sát mọi hoạt động trao đổi chất trong quá trình sinh trưởng, phát
triển của tế bào.
2. Riboxom
a. Hình thái:
- Là bào quan nhỏ khơng có màng bao bọc, kích thước từ 15 – 25nm, gồm một hạt
lớn (60S) và một hạt bé (40S).
- Mỗi tế bào có từ hàng vạn đến hàng triệu riboxom.
b. Cấu trúc:
- Thành phần hoá học chủ yếu là rARN và protein.

- Khơng có màng bao bọc.
c. Chức năng: Riboxom là nơi tổng hợp protein cho tế bào.
3. Khung xương tế bào
a. Cấu trúc:
Gồm các sợi và ống protein (vi ống, vi sợi, sợi trung gian) đan chéo nhau nâng đỡ tế
bào.
+ Vi ống: Ống rỗng hình trụ dài, đường kính 25nm, cấu tạo từ protein tubulin.
+ Vi sợi: Đường kính 7nm, gồm 2 sợi nhỏ protein actin xoắn vào nhau.
+ Sợi trung gian: Đường kính 10nm, nằm giữa vi ống và vi sợi, gồm nhiều sợi nhỏ
được cấu tạo bởi các tiểu đơn vị protein dạng sợi xoắn với nhau.
b. Chức năng:
- Giá đỡ cơ học cho tế bào→Duy trì hình dạng.
- Nơi neo giữ các bào quan: ti thể, riboxom, nhân vào các vị trí cố định.
- Tham gia vào chức năng vận động của tế bào (trùng amip, trùng roi xanh, bạch cầu).
Chú ý: Các vi ống có chức năng tạo nên thoi vô sắc. Các vi ống và vi sợi cũng là
thành phần cấu tạo nên roi của tế bào. Các sợi trung gian là thành phần bền nhất của
khung xương tế bào, gồm một hệ thống các sợi protein bền.
4. Trung thể: Chỉ có ở tế bào động vật.
a. Cấu trúc:
+ Gồm hai trung tử xếp thẳng góc với
nhau theo trục dọc.
+ Mỗi trung tử là một ống hình trụ,
rỗng, dài, đường kính khoảng 0,13µm,
gồm 9 bộ ba vi ống xếp thành vịng.
b. Chức năng:
Tạo ra các vi ống hình thành nên thoi
vơ sắc trong q trình phân chia tế bào
động vật.



5. Ti thể
a. Hình thái
- Là bào quan ở tế bào nhân thực, thường có dạng hình cầu hoặc thể sợi ngắn.
- Số lượng ti thể ở các loại tế bào khác nhau thì khác nhau, có tế bào có thể có tới
hàng nghìn ti thể.
b. Cấu trúc
- Bên ngồi: Bao bọc bởi màng kép (hai màng bao bọc).
+ Màng ngoài: trơn nhẵn.
+ Màng trong: ăn sâu vào khoang ti thể, hướng vào trong chất
nền tạo ra các mào. Trên mào có nhiều loại enzym hơ hấp.
- Bên trong: Chứa nhiều protein và lipit, ngồi ra cịn chứa
axit nucleic (ADN vòng, ARN), riboxom (giống với riboxom
của vi khuẩn) và nhiều enzym.
Chú ý: Hình dạng, số lượng, kích thước, vị trí sắp xếp của ti
thể biến thiên tuỳ thuộc các điều kiện mơi trường và trạng
thái sinh lí của tế bào.
c. Chức năng – Nhà máy năng lượng tí hon của tế bào.
Là nơi tổng hợp ATP, cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào. Ngồi ra, ti thể
cịn tạo ra nhiều sản phẩm trung gian có vai trị quan trọng trong q trình chuyển hố
vật chất.
6. Lục lạp
a. Hình thái: 4- 10m
- Hình bầu dục, bao bọc bởi màng kép (hai màng), bên trong là khối cơ chất không
màu - gọi là chất nền (stroma) và các hạt nhỏ (grana).
- Số lượng trong mỗi tế bào không giống nhau, phụ thuộc vào điều kiện chiếu sáng
của môi trường sống và loài.
b. Cấu trúc
- Là một trong ba dạng lạp thể (vô sắc lạp, sắc lạp, lục lạp) chỉ có trong các tế bào có
chức năng quang hợp ở thực vật.
- Gồm các túi dẹt tilacoit xếp chồng lên nhau, mỗi chồng túi dẹt gọi là một hạt grana.

Các hạt grana nối với nhau bằng lamen.
- Trên màng tilacoit có hệ sắc tố: chất diệp lục và sắc tố vàng.
- Trong màng tilacoit có các hệ enzym sắp xếp một cách trật tự
→Tạo thành vô số các đơn vị cơ sở dạng hạt hình cầu, kích thước từ 10 – 20nm gọi là
đơn vị quang hợp.
- Chất nền stroma: Chứa ADN, plasmit, hạt dự trữ, riboxom nên có khả năng nhân
đôi độc lập, tự tổng hợp lượng protein cần thiết cho mình.


c. Chức năng
- Lục lạp là nơi thực hiện chức năng quang hợp của tế bào thực vật: Chuyển hoá năng
lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học trong các hợp chất hữu cơ.
- Ánh sáng mặt trời dưới dạng các quang tử được hấp thụ bởi chất diệp lục, các
electron được giải phóng và truyền đi qua dãy chuyền electron và ATP được tổng hợp
nhờ phức hệ ATP-sinteaza. Lục lạp sử dụng ATP và enzim trong chất nền để tổng hợp
cacbonhidrat.
Sắc lạp: là loại lục lạp có màu trong các bộ phận có màu của cây, thành phần chủ yếu
là carotenoit. Sắc lạp có thể hình thành từ lục lạp hoặc từ bạch lạp. Trong quá trình
hình thành sắc lạp, chlorophyll và lục lạp trong tinh bột dần biến mất, carotenoid tăng
dần hàm lượng và hoà tan trong lipit ở dạng thể cầu bé, cấu trúc tấm của lục lạp bị
phá huỷ và chất nền lục lạp bị thoái hoá. Sắc lạp là giai đoạn già cỗi và thoái hố của
lục lạp, có tác dụng làm cho hoa quả có màu, lơi kéo cơn trùng đến thụ phấn và phát
tán
hạt.
7. Lưới nội chất
a. Hình thái:
Là một hệ thống màng bên trong tế bào nhân
thực, tạo thành hệ thống các xoang dẹp và ống
thông với nhau, ngăn cách với phần còn lại của tế
bào chất.

b. Cấu trúc và chức năng: Phân loại: 2 loại:
Đặc
LNC hạt

LNC trơn


điểm
Cấu
trúc

Chức
năng

- Bề mặt có đính nhiều hạt Riboxom.
- Nối với màng nhân ở 1 đầu và lưới
nội chất trơn ở đầu kia.

- Bề mặt có đính nhiều các loại
enzym.
- Nối tiếp lưới nội chất hạt.

- Tổng hợp protein.
- Hình thành các túi mang vận chuyển
protein đến nơi cần sử dụng.

- Tổng hợp lipit.
- Hình thành peroxisome, chứa các
enzym tham gia vào q trình
chuyển hố lipit, đường hoặc khử

độc cho tế bào.

8. Peroxixom
a. Hình thái: Nhỏ, dạng túi hay bóng
b. Cấu trúc:
- Được bao bọc bởi một lớp màng lipoprotein, kích thước từ 0,15 - 1,7 micromet
- Bên trong: đồng nhất hoặc chứa các hạt nhỏ, các sợi phân nhánh và chứa các
enzyme : catalaza phân giải H2O2, D.amino-oxidaza tác dụng lên các amino axit 1
cách đặc trưng, urat -oxidazat
c. Chức năng: Khử độc, phân huỷ axit béo thành các phần tử nhỏ hơn đưa đến ty thể
tham gia quá trình hô hấp.
9. Bộ máy Golgi và lizoxom
a. Bộ máy Gongi
* Hình thái: Gồm hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau (nhưng tách biệt) theo
hình vịng cung.
* Cấu trúc: Mỗi túi dẹt là một xoang được bao bọc bởi một lớp màng sinh chất.
* Chức năng:
- Gắn nhóm cacbohydrat vào protein được tổng hợp ở lưới nội chất hạt.
- Thu gom, bao gói, biến đổi và phân phối các sản phẩm đã được tổng hợp đến nơi
cần sử dụng trong tế bào.
- Tổng hợp các phân tử polysaccarit cấu trúc nên thành tế bào ở thực vật.
b. Lizoxom
- Hình thái: Là một loại bào quan dạng túi có kích thước trung bình từ 0,25 – 0,6µm.
- Cấu tạo:
+ Được hình thành từ bộ máy Gongi theo cách giống như túi tiết nhưng khơng bài
xuất ra bên ngồi.
+ Có một lớp màng bao bọc, chứa nhiều enzym thuỷ phân.
- Chức năng:
+ Kết hợp với không bào làm nhiệm vụ tiêu hoá nội bào.



+ Tham gia vào quá trình phân huỷ các tế bào già, các tế bào bị tổn thương cũng như
các tế bào đã hết thời hạn sử dụng : Các enzym phân cắt nhanh chóng các đại phân tử
như protein, axit nucleic, cacbohydrat, lipit.
10. Khơng bào
a. Hình thái:
- Hình khối, dễ nhận thấy trong tế bào thực vật. Khi tế bào thực vật cịn non thì có
nhiều khơng bào nhỏ. Ở tế bào thực vật trưởng thành các không bào nhỏ có thể sát
nhập tạo ra khơng bào lớn.
- Được tạo ra từ hệ thống lưới nội chất và bộ máy Gongi.
b. Cấu trúc:
+ Bên ngoài: Bao bọc bởi một lớp màng.
+ Bên trong: là dịch không bào chứa các chất hữu cơ và các ion khoáng tạo nên áp
suất thẩm thấu của tế bào.
c. Chức năng:
+ Tự vệ: Chứa các chất phế thải, thậm chí rất độc ở một số thực vật (Với loài ăn thực
vật).
+ Dự trữ chất dinh dưỡng, muối khống: ở một số lồi thực vật.
+ Thu hút côn trùng thụ phấn: Một số tế bào cánh hoa thực vật không bào chứa các
sắc tố.
+ Tiêu hố ở động vật ngun sinh.
+ Điều hồ áp suất thẩm thấu, quá trình hút nước của tế bào.
Một số tế bào động vật có khơng bào bé.
11. Màng sinh chất
a. Cấu trúc:
* Cấu trúc khảm của màng tế bào.
- Màng sinh chất được cấu tạo từ lớp kép phôtpholipit và các phân tử prôtêin
xuyên màng hoặc trên màng (MSC là màng khảm động).
+ Các phân tử photpholipit tạo thành lớp kép xếp theo kiểu đầu ưu nước quay ra
ngoài và đầu kị nước quay vào trong.

+ Các Protein phân bố đa dạng và linh hoạt trong lớp kép photpholipit để thực hiện
các chức năng sinh học như: protein kênh vận chuyển, protein thụ thể...
+ Bên ngoài MSC gluxit liên kết với prôtêin Glicoprotein - là “dấu chuẩn” giúp
các tế bào nhận biết nhau, là các thụ quan giúp tế bào thu nhận thơng tin.
- Ở động vật MSC cịn có các phân tử cơlestêrơn (một dạng Lipit) làm tăng độ ổn
định của màng sinh chất.
* Cấu trúc động:
- Các phân tử photpholipit và các phân tử protein của MSC có thể chuyển động lắc
ngang hoặc xoay trịn tại chỗ tạo tính mềm dẻo, linh động của MSC.


- Tính động của MSC phụ thuộc vào cấu trúc của MSC và phụ thuộc vào điều kiện
mơi trường.
* Thí nghiệm chứng minh cấu trúc Khảm - Động của MSC:
Lai tế bào hồng cầu chuột với tế bào hồng cầu của người. Trên MSC mỗi loại tế
bào này đề có những Protein đặc trưng cho từng loại. Tế bào lai tạo ra nhận thấy các
phân tử protein của người và chuột xen kẽ nhau trong MSC. => Chứng tỏ các protein
trên màng MSC có khả năng chuyển động.
b. Chức năng:
+ Phân biệt tế bào với mơi trường bên ngồi.
+ Kiểm sốt các chất ra vào một cách có chọn lọc: Vận chuyển các chất, tiếp nhận và
truyền thông tin từ bên ngoài vào trong tế bào.
+ Nơi định vị của nhiều loại enzym.
+ Ghép nối các tế bào trong một mô: do các protein màng.
+ Giúp các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết ra nhau và nhận biết được các
tế bào lạ: Do có các “dấu chuẩn” là glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào.
12. Cấu trúc bên ngoài màng sinh chất
a. Thành tế bào
- Tế bào thực vật:
+ Là xenlulozo bao bọc ngoài cùng, có tác dụng bảo vệ tế bào, đồng thời xác định

hình dạng, kích thước của tế bào.
+ Trên thành có các cầu sinh chất đảm bảo cho các tế bào có thể liên lạc với nhau dễ
dàng.
- Tế bào nấm: Phần lớn có thành kitin vững chắc.
b. Chất nền ngoại bào
- Cấu trúc:
+ Vị trí: Bên ngồi màng sinh chất của tế bào người cũng như tế bào động vật.
+ Được cấu tạo chủ yếu từ các loại sợi glycoprotein, lipoprotein kết hợp với các chất
vô cơ và hữu cơ khác nhau.
- Vai trò:
+ Giúp các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô nhất định.
+ Giúp tế bào thu nhận thông tin. VD: Glycoprotein - "dấu chuẩn"giữ chức năng
nhận biết nhau và các tế bào "lạ"(tế bào của các cơ thể khác).
* Chức năng
- Vận chuyển các chất qua màng:
+ Vận chuyển thụ động: theo gradien nồng độ và không tiêu tốn năng lượng ATP
Vận chuyển qua lớp kép photpholipit: những chất có kích thước bé, tan trong lipit,
khơng phân cực, khơng tích điện: Vd O2, CO2


Vận chuyển qua kênh protein: các chất tích điện (các ion), các chất phân cực: VD
gluoczo được vận chuyển qua kênh GLUT, nước được vận chuyển nhờ kênh protein
chuyên biệt aquaporin, kênh ion
Sự thẩm thấu: sự vận chuyển các chất hoà tan theo chiều gradien nồng độ
Sự khuếch tán: sự vận chuyển nước qua màng từ nơi có thế nước cao về nơi có thế
nước thấp
Tuỳ theo ASTT chia thành 3 loại dung dịch
Dung dịch đẳng trương: ASTT của dung dịch bằng ASTT của tế bào sống trong đó
Dung dịch ưu trương: ASTT của dung dịch lớn hơn ASTT của tế bào sống trong đó
Dung dịch nhược trương: ASTT của dung dịch nhỏ hơn ASTT của tế bào trong đó

Hiện tượng co nguyên sinh: tế bào đặt trong dung dịch ưu trương bị mất nước, giảm
thể tích, tế bào co lại gọi là hiện tượng co nguyên sinh.
+ Vận chuyển chủ động: ngược chiều gradien nồng độ và tiêu tốn ATP
Sự vận chuyển chủ động các ion được thực hiện nhờ các pecmeaza có hoạt tính
ATPaza được gọi là bơm ion có vai trị vận chuyển các ion qua màng ngược chiều
gradien nồng độ: VD bơm Na+, bơm K+, bơm H+, bơm Cl-, bơm Ca2+
Sự vận chuyển có thể là đơn chuyển, đồng chuyển hoặc đối chuyển
+ Xuất - nhập bào:
Nhập bào: thực bào, ẩm bào, thực bào thông qua các thụ quan
Xuất bào: bài xuất, chế tiết các chất thải, các chất không cần thiết ra khỏi tế bào
- Trao đổi thông tin qua màng
+ Thông tin: thường là các tín hiệu hố học, vật lí hoặc sinh học có thể là các chất hồ
tan trong nước như các chất vô cơ, các chất hữu cơ (axit amin, peptit), các kháng
nguyên, các hoocmon, các nhân tố sinh trưởng,....
+ Thụ quan màng: là những protein hoặc glicoprotein đặc trưng khu trú trong màng.
Chúng có khả năng thay đổi hình dạng không gian và liên kết đặc trưng với các chất
mang tín hiệu thơng tin. Thụ quan màng có tính đặc trung với chất gắn, nên khi phức
hợp thụ quan - chất gắn được hình thành chúng sẽ phát động những hiệu ứng sinh lý
như: mở các kênh ion để vận chuyển các ion, kích hoạt các enzim, hoạt hố các
protein trong dây chuyền trao đổi chất trong tế bào hoặc hoạt hoá các gen
+ Cơ chế thu nhận và truyền đạt thông tin qua màng: 3 giai đoạn: thu nhận thông tin,
truyền đạt thông tin, đáp ứng thông tin
B. Câu hỏi, bài tập vận dụng
1. Nêu các dẫn liệu chứng minh nguồn gốc cộng sinh của ti thể và lục lạp?
Trả lời: Ti thể và lục lạp có nhiều đặc điểm giống vi khuẩn
- Kích thước tương đương vi khuẩn
- Riboxom 70S


- Có bộ máy di truyền riêng, là ADN trần, dạng vịng, có khả năng nhân đơi độc lập

với ADN NST trong tế bào.
- Cấu trúc gen giống vi khuẩn, chỉ chứa các đoạn mã hố (gen khơng phân mảnh)
- Có khả năng tự nhân đơi tạo ra các ti thể, lạp thể mới
Ngừoi ta cho rằng ti thể có nguồn gốc từ vi khuẩn dị dưỡng, lục lạp có nguồn gốc từ
vi khuẩn tự dưỡng cộng sinh nội bào với tế bào nhân thực
2. Tế bào nhân thực khác tế bào nhân sơ ở những điểm nào?
Trả lời
Tế bào nhân sơ
Tế bào nhân thực
Đại diện: Vi khuẩn lam, vi khuẩn E.coli,
xạ khuẩn
Kích thước bé (1-10 micromet)
Nguyên sinh vật, nấm, thực vật, động
vật
Cấu tạo đơn giản, chưa có nhân hồn
Có màng nhân, chất nhiễm sắc, hạch
chỉnh, chỉ có ADN trần, dạng vịng.
nhân. Tế bào chất có hệ thống nội màng,
Khơng có các bào quan có màng bao
các bào quan có màng bao bọc như ti
bọc
thể, lạp thể, bộ máy golgi, lizoxom,
peroxixom, không bào, lưới nội chất...
Riboxom 70S
Riboxom 80S
1 NST dạng vịng, khơng có protein
Nhiều NST dạng thẳng, có protein
histon
histon
Phương thức phân bào đơn giản: trực

Phương thức phân bào phức tạp: nguyên
phân
phân, giảm phân, thụ tinh
3. (DHBB-2018) Trong một thí nghiệm, tế bào động vật được ngâm trong các dung
dịch glucozo với các nồng độ khác nhau, mối tương quan giữa nồng độ glucozo trong
dung dịch và tốc độ hấp thụ glucozo qua màng tế bào được mô tả ở bảng sau:
Nồng
độ
0
5
10
15
20
25
30
35
40
glucoz
o (g/l)
Tốc độ
hấp thụ
0
5
10
14
17
19
20
20
20

(g/l/s)
Nhận xét về mối tương quan trên và giải thích kết quả thí nghiệm?
Trả lời:
Kết quả cho thấy: khi nồng độ glucozo thấp, tốc độ hấp thụ tỉ lệ thuận với nồng độ
glucozo, khi nồng độ glucozo đạt 30g/l thì tốc độ hấp thụ ổn định.


Nguyên nhân là glucozo được hấp thụ qua một kênh đặc biệt
- Khi tất cả các kênh protein đều tham gia vận chuyển glucozo thì nếu tiếp tục tăng
nồng độ glucozo thì vẫn khơng thể tăng tốc độ hấp thụ
- Như vậy, tốc độ hấp thụ glucozo vừa phụ thuộc nồng độ, vừa phụ thuộc số lượng
kênh đặc hiệu
4.(DHBB-2018) Khi quan sát tế bào gan của một người thường xuyên lạm dụng
thuốc an thần dứoi kính hiển vi điện tử, ngừoi ta thấy có một loại bào quan phát triển
nhiều hơn so với tế bào gan của một người bình thường khơng dùng bất kì loại thuốc
nào.
- Đó là bào quan nào? Giải thích?
- Trình bày cấu trúc và chức năng của loại bào quan nói trên?
Trả lời:
Bào quan đó là lưới nội chất, vì thuốc an thần là một loại thuốc gây độc cho tế bào.
Khi dùng thuốc an thần thường xuyên sẽ kích thích mạng lưới nội chất và các enzim
giải độc trong tế bào gan (cơ quan khử độc) trong cơ thể phát triển mạnh.
- Cấu trúc và chức năng
Đặc
LNC hạt
LNC trơn
điểm
Cấu
- Bề mặt có đính nhiều hạt Riboxom.
- Bề mặt có đính nhiều các loại

trúc
- Nối với màng nhân ở 1 đầu và lưới nội enzym.
chất trơn ở đầu kia.
- Nối tiếp lưới nội chất hạt.
Chức
năng

- Tổng hợp protein.
- Hình thành các túi mang vận chuyển
protein đến nơi cần sử dụng.

- Tổng hợp lipit.
- Hình thành peroxisome, chứa các
enzym tham gia vào q trình
chuyển hố lipit, đường hoặc khử
độc cho tế bào.

5. Một loại bào quan trong tế bào thực vật có khả năng gia tăng kích thước nhanh
chóng nhưng lại tiêu tốn rất ít năng lượng. Hãy giải thích chức năng của loại bào
quan này
- Nêu cấu trúc phân tử và chức năng của hạch nhân ở tế bào nhân thực?
Trả lời:
Bào quan đó là không bào lớn (không bào trung tâm) hút nước và gia tăng kích thước
làm cho tế bào trương lên, khi thành tế bào đã được axit hoá làm giãn ra. Do vậy tế
bào có thể nhanh chóng gia tăng kích thước rồi mới tổng hợp nên các chất cần thiết.
Loại bào quan này ở tế bào thực vật cịn có chức năng như dự trữ chất dinh dưỡng,
chứa các chất độc hại cho tế bào, là kho dự trữ các ion cần thiết cho tế bào. Không


bào ở cánh hoa còn chứa các sắc tố hấp dẫn cơn trùng đến thụ phấn, một số khơng

bào cịn chứa các chất độc giúp chống lại động vật ăn thực vật
6. (DHBB- 2013 2014)
a. Nêu vai trò của lưới nội chất trơn? Giải thích vì sao nếu sử dụng thuốc giảm đau,
an thần thường xun thì có thể xảy ra hiện tượng nhờn thuốc (dùng liều cao mới có
tác dụng)?
b. Cho tế bào vi khuẩn Gram âm, tế bào thực vật, tế bào hồng cầu vào dung dịch đẳng
trương có lizơzim. Hiện tượng gì sẽ xảy ra với mỗi loại tế bào trong dung dịch trên?
Hãy giải thích?
Trả lời:
a. Vai trò của lứoi nội chất trơn
+ Tổng hợp các loại lipit như dầu thực vật, photpholipit, steroit
+ Khử độc rượu, thuốc
Hiện tượng nhờn thuốc giảm đau an thần là do:
+ Khi dùng thuốc này sẽ kích thích sự sinh sôi của mạng lưới nội chất trơn và cac
enzim khử độc liên kết với nó nhờ vậy làm tăng tốc độ khử độc, điều đó làm tăng sự
chịu đựng với thuốc, nghĩa là càng dùng liều cao mới đạt hiệu quả
b. Dung dịch đẳng trương có thế nước ngang dịch bào nên lượng nước đi ra và đi vào
tế bào là bằng nhau
- Tế bào hồng cầu, tế bào thực vật khơng thay đổi hình dạng do enzim lizozim khơng
tác dụng đến 2 loại tế bào này
- Tế bào vi khuẩn vị lizozim phá huỷ thành tế bào nên mất hình dạng ban đầu, thành
thể hình cầu trong dung dịch
8.
a. Ở tế bào vi khuẩn lam, vi khuẩn cố định đạm, tế bào biểu mô ruột ngừoi, tế bào
biểu mô ống thận, màng sinh chất có biến đổi gì để thích nghi với chức năng?
b. Trong tế bào nhân thực ti thể có màng kép bộ máy golgi có màng đơn. Nếu ti thể
có màng đơn và bộ máy golgi có màng kép của ti thể thì có ảnh hưởng gì đến chức
năng của chúng?
Trả lời:
9.

a. Các tế bào động vật có lizoxom trong khi các tế bào thực vật khơng có loại bào
quan này. Loại bào quan nào trong tế bào thực vật thay thế chức năng của lizoxom?
Giải thích?
b. Nêu chức năng của lưới nội chất? Cho ví dụ về một loại tế bào của người có lưới
nội chất hạt phát triển, một loại tế bào có lưới nội chất trơn phát triển, giải thích chức
năng của các loại tế bào này?
Trả lời


a. - Tế bào thực vật khơng có lizoxom nhưng có khơng bào tiêu hố trung tâm thay
thế chức năng của lizoxom ở tế bào động vật.
- Vì khơng bào có chứa các enzim thuỷ phân phân giải các chất hữu cơ cũng như thuỷ
phân các bào quan và các tế bào già
b.
- Chức năng chính của lưới nội chất hạt là tổng hợp protein tiết ra ngoài tế bào hoặc
các protein của màng tế bào, protein của các lizoxom
- Chức năng chính của lưới nội chất trơn là tổng hợp lipit, chuyển hoá đường và giải
độc
- Tế bào bạch cầu có lưới nội chất hạt phát triển vì chúng có chức năng tổng hợp và
tiết ra kháng thể (bản chất là protein)
- Tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển vì gan có chức năng giải độc
10.
a. Bào quan bán tự sinh là gì? Trong tế bào động vật bào quan nào là bào quan bán tự
sinh
b. Đưa ra luận điểm chống lại ý kiến nên đưa ty thể, lục lạp và peroxixom vào hệ
thống màng nội bào?
c. Tại sao các protein màng lizoxom lại không bị phân huỷ bởi enzim thuỷ phân có
trong lizoxom
Trả lời:
a. Bào quan bán tự sinh là bào quan tự sinh trưởng và sinh sản trong tế bào, chỉ lấy 1

ít sản phẩm từ tế bào. Trong tế bào động vật bào quan bán tự sinh là ty thể (vì chứa
ADN và riboxom nên có khả năng tự nhân đơi độc lập với tế bào)
b. Hệ thống nội màng là hệ thống màng kết nối với nhau từ nhân tới màng sinh chất.
Các bào quan thuộc hệ thống nội màng đều có cấu trúc giống với màng của màng
sinh chất là màng đơn chứa lớp photpholipit kép.
Ty thể, lục lạp và peroxixom là các bào quan có màng kép, ngồi ra ty thể và lục lạp
được chứng minh có nguồn gốc cộng sinh
c. Màng lizoxom có cấu tạo đặc biệt, có lớp nhầy ngăn cản sự tiêu huỷ của các enzim
trong đó. Mặt khác, trong điều kiện bình thường pH trong lizoxom là khoảng 3-4 mà
hầu hết các enzim hoạt động trong điều kiện trung tính. Chỉ khi lizoxom hoạt động
(tiêu huỷ các tế bào già, bệnh, ...) thì pH trong lizoxom mới tăng lên
11.
a.Trong số các cấu trúc tạo thành khung xương tế bào, dạng nào có vai trị quan trọng
trong sự vận động của các bào quan trong tế bào? Trình bày cấu tạo và vai trị của các
dạng cấu trúc đó?


b. Quan sát thấy 1 tế bào động vật có màng sinh chất nguyên vẹn, các bào quan tham
gia quá trình tổng hợp protein khơng bị hỏng nhưng khơng thấy có protein xuất bào.
Nêu giả thuyết tại sao có hiện tượng như vậy?
Trả lời
Trong số các cấu trúc tham gia hình thành bộ xương tế bào thì vi ống là cấu trúc hỗ
trợ sự vận động của các bào quan
- Cấu trúc vi ống: đường kính 25nm, ống bên trong rỗng có đường kính 15nm cấu tạo
bởi 13 cột tubulin trong đó có 2 loại là anpha tubulin và beta tubulin xếp xoắn nhau
- Chức năng vi ống: duy trì hình dạng tế bào, giúp cho sự vận động tế bào bằng lông
hoặc roi tế bào nhân thực?
b. Giả thuyết: tế bào đó bị hỏng bộ khung xương tế bào
Thí nghiệm chứng minh giả thuyết:
Lấy một tế bào bình thường và một tế bào bị hỏng khung xương nuôi cấy trong môi

trường dinh dưỡng, sau một thời gian quan sát:
+ Tế bào bị hỏng bộ khung xương không xảy ra quá trình phân chia tế bào nên số
lượng tế bào khơng đổi
+ Tế bào bình thường xảy ra hiện tượng phân chia tế bào nên số lượng tế bào tăng lên
12. Thành phần hoá học của màng sinh chất giúp màng tế bào thực hiện được chức
năng dung hợp màng, truyền thơng tin vào trong tế bào? Giải thích?
Trả lời
- Dung hợp màng: Photpholipit có tính phân cực, tạo thành lớp kép photpholipit (các
đuôi kị nước qua vào nhau, đầu ưa nước quay ra ngồi). Tính kị nước của lớp kép
photpholipit làm màng ln có xu hướng khép thành túi kín
+ Khi một phần màng tách ra (nhập bào) thì phần cịn lại khép thành màng kín, cịn
phần tách ra hình thành túi tiết kín
+ Khi một túi tiết kín tiếp xúc với màng sinh chất (xuất bào) thì hai màng dễ dàng
hoà nhập tạo thành một
- Protein thụ thể tiếp nhận thơng tin từ mơi trường ngồi (liên kết với ligand -chất
gắn) hoặc từ môi trường trong (protein tương thích trên màng túi tiết, khởi động q
trình biến đổi màng
b. Truyền thông tin vào trong tế bào: các protein xuyên màng
- Gắn với các vi sợi, khung xương tế bào ở mặt trong, gắn với các phân tử của khối
chất nền ngoại bào ở mặt ngoài.
- Protein xuyên màng (ví dụ intergrin) có thể thay đổi hình dạng khi gắn với một phân
tử chất nền ngoại bào cụ thể hoặc một phân tử tín hiệu từ mơi trường (ligand), hình
dạng mới có thể làm cho phần bên trong của protein gắn kết với protein thứ hai, loại
protein tế bào chất có thể truyền thơng tin vào bên trong tế bào
13.


a. Thành phần cấu trúc (yếu tố nào) trong màng tế bào quyết định tính lỏng của màng
tế bào
b. Oxi hoá chất béo khi cơ thể cạn kiệt nguồn năng lượng glucozo là một giải pháp

tuyệt vời ở một số lồi, kể cả con người. Việc oxy hố chất béo ngồi ti thể cịn do
một bào quan nữa phụ trách? Hãy cho biết bào quan đó là gì? Q trình oxy hoá diễn
ra như thế nào?
Trả lời:
a. Trong màng tế bào sinh vật nhân thực có các axit béo, photpholipit màng, sterol
(cholesteron và các sterol khác) quy định, nhưng những thành phần này lại chịu ảnh
hưởng của nhiệt độ
+ Trường hợp nhiệt độ thấp, tăng thành phần axit béo không no và thành phần sterol
trong màng sẽ làm tăng tính lỏng của màng, vì trong đi axit béo khơng no có các
liên kết đơi dạng cis -> đi axit béo dễ bị bẻ cong -> tăng khoảng cách giữa các đuôi
axit béo
Thành phần colesteron xen kẽ giữa các axit béo, ngăn cản sự bó chặt các đi axit
béo -> tăng tính lỏng của màng
+ Trường hợp nhiệt độ cao
Tăng lượng axit béo no
Colesteron có vai trị hạn chế sự di động của photpholipit
- Trong thành tế bào của vi khuẩn cổ chịu nhiệt, tính lỏng của màng do các thành
phần sau quy định
+ Các protein chịu nhiệt trên màng tế bào
+ Tế bào tổng hợp các protein sốc nhiệt giúp bảo vệ protein khỏi nhiệt độ cao
+ Axit béo là các axit béo no, có mạch nhánh -> tăng điểm nóng chảy
b. Bào quan đó là peroxixom
Trái với sự oxi hố axit béo trong ti thể có khả năng giải phóng ATP, oxy hố chất béo
ở peroxixom khơng kết hợp với sự hình thành ATP
Con đường phân giải chất béo thành Axetyl CoA trong peroxixom cũng tương tự ti
thể. Tuy vậy peroxixom khơng có chuỗi vận chuyển electron và FADH sinh ra khi
axit bị oxy hoá và được chuyển ngay lập tức đến oxi nhờ các enzim oxidase sẽ sinh ra
hydro peoxit, bên cạnh oxidase trong peroxixom có rất nhiều enzim catalaza để
nahnh chóng phân huỷ H2O2 (một chất chuyển hoá rất độc). NADH được sinh ra bởi
oxi hoá chất béo được chuyển ra và oxi hoá tại bào tương. Các phân tử Axetyl CoA

sau đó sẽ được di chuyển về ti thể để sản xuất.
+ Lipit trong màng tế bào vi khuẩn cổ có các este gắn giữa glixerol với các mạch kị
nước
+ Lipit của các vi khuẩn cổ khơng có các axit béo mà mạch bên của chúng gồm các
đơn vị lặp lại là izopren (hydocacbon 5C)


Glixerol liên kết với các mạch kiểu ete hoặc tetra-ete tạo thành màng lipit lớp đơn
chứ không phải màng kép như vi khuẩn hoặc tế bào nhân thực -> sự liên kết mạch
bên ngăn cản sự di động của các phân tử lipit màng -> màng có thể chịu được nhiệt
độ rất cao (>100oC)
C. Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu giáo khoa chuyên sinh học THPT, Sinh học tế bào, Nxb Giáo dục, Nguyễn
Như Hiền (chủ biên), Nguyễn Thị Minh Nguyệt
2. Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học THPT - Sinh học tế bào
3. Các đề thi HSG Duyên hải và ĐBBB, Olympic trại hè Hùng Vương
4. Campbell Biology



×