Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.91 KB, 12 trang )

PHỤ LỤC SÁNG KIẾN
STT

Nội dung


hiệu

Trang

1.

Lời giới thiệu

2-3

2.

Tên sáng kiến

3

3.

Tên tác giả viết sáng kiến

3

4.

Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến



3

5.

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

3

6.

Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc dùng
thử

3

7.

Mô tả bản chất sáng kiến

3

7.1

Nội dung sáng kiến

3-4

7.2


Vấn đề nghiên cứu và các giả thiết

4 - 10

8.

Những thông tin cần được bảo mật

10

9.

Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

10 - 11

10.

Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến

11 - 12

11.

Danh sách tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng thử
hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu.

1

12



BÁO CÁO KẾT QUA
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGIỆM
1. Lời giới thiệu
Tốn học có vị trí vơ cùng quan trọng trong đời sống. Đó là cơng cụ cần
thiết để giúp chúng ta có thể học tốt các mơn học khác. Có thể nói, mơn tốn có
vai trị lớn trong việc phát triển tư duy, trí tuệ đặc biệt là trong suy luận lơgic.
Mơn tốn rèn cho con người lối tư duy ngắn gọn, chính xác, linh hoạt đồng thời
góp phần rèn ý chí nhẫn nại, ý chí vượt khó, tạo hiệu quả cao trong cơng việc.
Mơn tốn là “chìa khóa” mở của các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần
thiết của người lao động trong thời đại mới.
Chương trình tốn của tiểu học góp phần quan trọng trong việc đặt nền
móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh trên cơ sở cung cấp
những tri thức khoa học ban đầu về số học: các số tự nhiên, số thập phân, các đại
lượng cơ bản và giải tốn có lời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và một
số yếu tố hình học đơn giản.
Trong dạy học toán ở tiểu học, việc giải tốn có lời văn chiếm vị trí quan
trọng. Để giải được tốn có lời văn học sinh phải tư duy một cách tích cực, linh
hoạt và lơ gic. Các em phải biết huy động tích cực các kiến thức và khả năng đã
có vào tình huống khác nhau, trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện các dữ
kiện đã cho, sự liên quan giữa các dữ kiện đó với điều chưa biết mà mình cần
phải tìm.Vì vậy có thể coi giải tốn có lời văn là một trong những biểu hiện năng
động nhất của hoạt động trí tuệ trong học sinh.
Ở học sinh lớp 5, lớp cuối cấp ở bặc Tiểu học, khả năng nhận thức, tư duy
của các em đã bắt đầu có chiều hướng bền vững và đa dạng hơn. Song trình độ
nhận thức của các em khơng đồng đều, u cầu đặt ra khi gải tốn có lời văn cao
hơn những lớp trước, các em phải đọc nhiều, viết nhiều bài làm phải trả lời
chính xác với các phép tính, với các u cầu của bài tốn đưa ra, nên thường
vướng mắc về vấn đề trình bày bài giải. Một sai sót đáng kể khác là học sinh

thường khơng chú ý phân tích theo các điều kiện của bài toán đưa ra, nên thường
vướng mắc về vấn đề trình bày bài giải. Một sai sót đáng kể khác là học sinh
thường khơng chú ý phân tích theo các điều kiện của bài toán nên lựa chọn sai
phép tính. Đặc biệt do lớp dưới các em chưa được tập nhiều với thói quen tư duy
độc lập, lơ gic, chưa biết cách liên kết các dư kiện đã cho của bài tốn với u
cầu cần tìm, học sinh gặp khó khăn khi đọc để hiểu nội dung bài tốn. Bởi vậy
đa phần học sinh gặp khó khăn khi làm tốn có lời văn và sợ tốn có lời văn.
2


Với các lí do đó, khi dạy tốn có lời văn, giáo viên cần phải nghiên cứu,
tìm biện pháp giảng dạy thích hợp, giúp các em hiểu sâu được bản chất của vấn
đề cần tìm, mặt khác giúp các em có phương pháp suy luận tốn lơ gíc thơng qua
cách trình bày, lời giải đúng, ngắn gọn, sáng tạo trong cách thực hiện từ đó giúp
các em say mê học tốn. Bởi vậy tơi đã đi sâu vào nghiên cứu phương pháp
“Dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5.”
2. Tên sáng kiến: Dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 tại trường
Tiểu học Thanh Vân.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Bùi Thị Lan Oanh
- Địa chỉ: Trường tiểu học Thanh Vân - Tam Dương - Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0973390076. Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Bùi Thị Lan Oanh.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- Đối tượng chung: Học sinh khối 5 gồm 128 em của trường Tiểu học Thanh
Vân.
- Đối tượng cụ thể: 43 em học sinh lớp 5A trường tiểu học Thanh Vân, 42
em học sinh lớp 5B trường tiểu học Thanh Vân và 43 em học sinh lớp 5C trường
tiểu học Thanh Vân.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:

Từ ngày 01 tháng 9 năm 2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Nội dung sáng kiến
Tình hình dạy học giải tốn của giáo viên hiện nay đang được áp dụng
phương pháp nêu vấn đề để rồi học sinh tự tìm hướng giải quyết. Song học sinh
lại rất lúng túng với phương pháp này vì các em khơng biết tìm “khố”để mở bài
tốn (đặc biệt là toán hợp). Nếu giáo viên giảng giải nhiều sẽ bị coi là không đổi
mới phương pháp và cũng đồng thời khơng phát huy được tính tích cực trong
học tập của học sinh. Bản thân học sinh không biết cách trình bày bài giải thế
nào hoặc khơng xác định được dạng tốn điển hình để có những bước tính phù
hợp. Đó chính là những khó khăn khi dạy giải toán ở Tiểu học.
Nội dung toán ở Tiểu học được nhìn nhận bằng góc độ bằng phương trình
về tự nhiên, xã hội, về tư duy con người. Vì vậy, nó giúp cho ta hiểu được bản
chất của đối tượng của tốn học một cách đúng đắn. Từ đó giúp HS khám phá ra
thế giới xung quanh, lĩnh hội và bắt chúng phục vụ lại bản thân mình. Tức là HS
biết ứng dụng vào con số hàng ngày.
3


Để góp phần hồn chỉnh kiến thức, kỹ năng chuẩn bị cho các em tiếp tục
học tập ở các lớp trên. Khi giải các bài tốn có lời văn cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Xác lập mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm có trong bài tốn.
- Đặt lời giải cho các phép tính một cách chính xác.
- Tìm được đáp số của bài tốn.
- HS cần nắm chắc các bước giải một bài toán có lời văn:
Bước 1: Tìm hiểu bài tốn.
+ Đọc đề bài toán, xác định yêu cầu của bài toán.
Bước 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố.
+ Xác định mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm để tìm ra hướng

giải bài tốn.
Bước 3: Thực hiện lời giải bài toán.
+ Đặt lời giải phù hợp với mỗi phép tính trong bài.
Bước 4: Thử lại.
+ Thay đáp số tìm được vào đề bài để kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu
tố trong bài.
7.2. Vấn đề nghiên cứu và các giả thiết
Tôi sau khi dạy kiến thức cơ bản cho HS làm bài tập sau:
Một gia đình gồm có 3 người( bố, mẹ và con). Bình quân thu nhập hàng
tháng là 800 000 đồng mỗi người. Nếu gia đình đó có thêm một con nữa mà
tổng thu nhập của gia đình khơng thay đổi thì bình quân thu nhập hàng tháng
của mỗi người bị giảm đi bao nhiêu?
Qua quá trình tiến hành kiểm tra khảo sát học sinh về giải tốn có lời văn
với đề bài toán trên ở lớp 5 thu được kết quả như sau:
Số HS được khảo
Số HS hiểu và nhớ
Số HS chưa hiểu
sát
bài
bài
5A
43
19 = 44,2%
24 = 55,8%
5B
42
9 = 21,4%
33 = 73,7%
5C
43

12 = 27,9 %
31 = 72,1%
Nhìn vào kết quả trên tơi thấy chưa bảo đảm. Tơi bắt đầu đi sâu vào tìm
hiểu nguyên nhân và tìm ra những sai lầm, vướng mắc từ đó đưa ra phương pháp
khắc phục cho học sinh như:
Ôn tập lại cho HS tất cả các dạng bài tốn có lời văn điển hình đã học ở
lớp 4.
Tên lớp

4


Ôn tập và củng cố các bước trong quá trình giải một bài tốn có lời văn có
đến 4 phép tính.
Rèn kĩ năng và trình bày giải các bài tốn vận dụng : (đại lượng tỉ lệ; tỉ số
phần trăm).
Thực hành giải các bài tốn có liên quan trong đời sống thực tiến.
Khi chấm và chữa bài cần lưu ý xem HS có hiểu và thể hiện rõ các tình
huống vận dụng của dạng tốn hay khơng. Tức là thể hiện quá trình tư duy , suy
luận; phương pháp giải quyết bài tốn và kĩ năng diễn đạt, trình bày.
Thường xuyên cho HS tự lập đề toán, theo các đại lượng đã cho để HS
hiểu sâu hơn về quan hệ giữa các đại lượng, về đặc trưng các dạng toán.
Phát huy tính chủ động sáng tạo của HS khơng gị bó, áp đặt.
* Dạng giải tốn về quan hệ tỉ lệ
Trong Toán 5, các bài toán về quan hệ tỉ lệ được xây dựng từ những bài
toán liên quan đến tỉ số mà cách giải chủ yếu dựa vào phương pháp “rút về đơn
vị” (học ở lớp 3) và phương pháp “tìm tỉ số” (học ở lớp 4). Chẳng hạn:

Bài toán: Muốn đắp xong nền nhà trong 2 ngày, cần có 12 người. Hỏi
muốn đắp xong nền nhà đó trong 4 ngày thì cần có bao nhiêu người ?

Cách 1: “ Rút về đơn vị”:
Bài giải
Muốn đắp nền nhà xong trong 1 ngày, cần số người là:
12 x 2 = 24 (người)
Muốn đắp nền nhà xong trong 4 ngày ,cần số người là:
24 : 4 = 6 (người)
Đáp số : 6 người.
Cách 2: “ Tìm tỉ số”
Bài giải
4 ngày gấp 2 ngày số lần là :
4: 2 = 2 (lần)
Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày ,cần số người là:
12: 2 = 6 (người)
Đáp số : 6 người.
Trong Toán 5 có xây dựng hai dạng quan hệ tỉ lệ của 2 đại lượng
( dạng quan hệ tỉ lệ thứ nhất : “ Nếu đại lượng này tăng (giảm) bao nhiêu
lần thì đại lượng kia cũng tăng (giảm) đi bấy nhiêu lần”; dạng quan hệ thứ
hai :
“Nếu đại lượng này tăng (giảm ) bao nhiêu lần thì đại lượng kia giảm
(tăng) bấy nhiêu lần”. Thực chất của dạng toán này chính là các bài tốn
5


mà các em sẽ được học ở bậc học sau, gọi tên là : bài toán về “tỉ lệ thuận”,
“tỉ lệ nghịch” nhưng ở Tốn 5 khơng dùng thuật ngữ này để gọi tên.
Ở mỗi bài toán cụ thể đối với mỗi dạng quan hệ tỉ lệ, SGK Toán 5
đưa ra đồng thời cả hai cách giải. Khi làm bài học sinh chọn 1 trong 2 cách
giải để làm song phải tuỳ thuộc vào “tình huống” của bài tốn đặt ra.
Ví dụ : Bài 1 trang 21:
10 người làm xong một công việc phải hết 7 ngày. Nay muốn làm

xong cơng việc đó trong 5 ngày thì cần bao nhiêu người? (Mức làm của
mỗi người như nhau).
Đối với bài tập này, học sinh chỉ có thể làm bằng cách “rút về đơn
vị” để tìm ra số người làm xong cơng việc trong 5 ngày. Bài giải được trình
bày như sau:
Muốn làm xong công việc trong 1 ngày cần :
10 x 7 =70 (người)
Muốn làm xong công việc trong 5 ngày cần :
70 : 5 =14 (người)
Đáp số : 14 người.
Khi đã làm các bài tốn đơn chỉ có hai đại lượng thành thạo về phương
pháp thành thạo thì học sinh vận dụng sang làm các bài tốn gộp có đến 3 đại
lượng sẽ dễ dàng hơn..
Bài toán: Vận chuyển 40 kg sắt đi 74 km hết 12 000 đồng. Hỏi nếu muốn
vận chuyển 50 kg sắt đi 222 km thì hết bao nhiêu tiền?
a) Phân tích đề bài
Bước1: Xác định các đại lượng trong bài
+ Đại lượng không đổi: giá tiền vận chuyển 1kg sắt trên 1km đường
+ Đại lượng thứ nhất: số kg sắt
+ Đại lượng thứ hai: độ dài đường
+ Đại lượng thứ ba: số tiền vận chuyển
Bước 2: Xác định các giá trị tương ứng với mỗi đại lượng (biến đổi)
Số kg sắt
độ dài đường
số tiền vận chuyển
40kg
74 km
12 000 đồng
50 kg
222km

………đồng?
Bước3: Bài toán thuộc dạng toán nào?
- Bài toán về quan hệ tỉ lệ thuận
- Giải theo cách nào ? ( Cả hai cách rút về đơn vị và tìm tỉ số)
b) Lập kế hoạch giải: Đưa về cách giải của 3 bài toán đơn
Bài 1: Coi đại lượng không đổi là độ dài đoạn đường (74km)
6


Ta đi tìm khi chuyển 1kg sắt
40 kg
74km
12 000 đồng
1kg
74km
……. đồng? ( rút về đơn vị)
Tìm được 300 đồng
Bài 2: Coi đại lượng không đổi là độ dài đoạn đường (74km)
Ta đi tìm chuyển 50 kg sắt đi74 km
1kg
74 km
300 đồng
50kg
74 km
….. đồng?
Tìm được 15 000 đồng
Bài 3: Coi đại lượng không đổi là khối lượng sắt được vận chuyển(50 kg)
50 kg
74 km
15 000 đồng

50 kg
222 km
…….. đồng
c) Cách giải:
Để chuyển 1kg sắt đi 74 km thì phải trả số tiền là:
12 000 : 40 = 300 (đồng)
Để chuyển 50 kg sắt đi 74 km thì phải trả số tiền là:
300 x 50 = 15 000 (đồng)
Quãng đường 222 km gấp 74 km số lần là:
222 : 74 = 3 (lần)
Để chuyển 50 kg sắt đi 222 km thì phải trả số tiền là:
15 000 x 3 = 45 000 (đồng)
Đáp số: 45 000 đồng
Lưu ý với HS: Cả 2 dạng bài về quan hệ tỉ lệ đều có 2 cách giải cơ bản ,
tuỳ theo từng bài cụ thể mà chọn một trong 2 cách giải cho hiệu quả nhất không
nhất thiết phải giải theo cả hai cách nhưng có bài phải dùng cả hai cách cơ bản.

* Dạng các bài toán về “tỉ số phần trăm”
Các bài toán về “tỉ số phần trăm” thực chất là các bài tốn về “tỉ số”.
Do đó,trong Tốn 5,các bài tốn về tỉ số phần trăm được xây dựng theo ba
bài toán cơ bản về tỉ số:
Bài tốn 1: “Tìm tỉ số phần trăm của 2 số”
Bài tốn 2: “ Tìm giá trị phần trăm của 1 số cho trước”
Bài toán 3: “Tìm một só biết giá trị phần trăm của số đó”
Bài tốn1: Biết rằng trường Bình Minh có 210 HS đạt loại khá giỏi trong
tổng số 840 HS. Hỏi số HS khá giỏi của trường Bình Minh chiếm bao nhiêu
phần trăm số HS toàn trường?
7



a. Phân tích đề bài:
Bài tốn cho biết gì?
Bài tốn hỏi gì?
b. Lập kế hoạch giải:
Xác định dạng của bài tốn.
Tìm thương hai số 210 và 840 (có khơng q 4 chữ số thập phân).
Nhân nhẩm thương của 210 và 840 với 100 và thêm kí hiệu% vào bên
phải kết quả nhân
c. Cách giải:
Số HS khá giỏi của trường Bình Minh chiếm số phần trăm của HS toàn
trường là:
210 : 840 = 0,25
0,25 = 25 %
Đáp số: 25 %
Bài toán 2: Biết diện tích trồng lúa của một xã là 416 ha; sau khi kiểm tra
thì thấy đã có 74% diện tích được cấy lúa đúng thời vụ . Hỏi diện tích lúa cấy
đúng thời vụ là bao nhiêu héc – ta?
a. Phân tích đề bài:
Bài tốn cho biết gì?
Bài tốn hỏi gì?
b. Lập kế hoạch giải:
Xác định dạng của bài tốn ( thơng qua câu hỏi.)
Xác định số đã cho ( a = 416 ) và số phần trăm phải tìm (b % = 74 %).
áp dụng cơng thức đẻ tìm diện tích lúa cấy đúng thời vụ
c. Cách giải:
Cách1: Làm theo hai bước:
Cách2: Làm gộp
1% diện tích trồng lúa là:
Diện tích lúa cấy đúng thời vụ là:
416 : 100 = 4,16 (ha)

416 : 100 x 74 = 307,84 (ha)
Diện tích lúa cấy đúng thời vụ là:
Đáp số: 307, 84 ha
4,16 x 74 = 307,84 (ha)
Hoặc trình bày như sau:
Đáp số: 307, 84 ha
Diện tích lúa cấy đúng thời vụ là:
416 x 74 : 100 = 307,84 (ha)
Đáp số: 307, 84 ha
Bài toán 3: Tỉ số phần trăm của số nữ so với số học sinh trong lớp là 60%
tính số HS trong lớp biết trong lớp có số bạn nam là 16 bạn.
a. Phân tích đề:
Bài tốn cho biết gì?
8


Bài tốn hỏi gì?
b. Lập kế hoạch giải:
Xác định dạng của bài tốn ( Tìm số khi biết giá trị mấy phần trăm của số
đó).
Coi số hS cả lớp là 100%
Tìm xem 16 bạn nam bằng bao nhiêu phần trăm số HS cả lớp.
Áp dụng cơng thức để tìm số HS cả lớp.
c. Cách giải:
Coi số HS cả lớp là 100%, số HS nữ chiếm 60% vậy số HS nam chiếm số
phần trăm HS cả lớp là:
100 % - 60% = 40% (số HS cả lớp)
Số HS cả lớp là:
16 : 40 x 100 = 40 ( học sinh)
Đáp số: 40 học sinh

(Đối với HS yếu khi tìm số HS cả lớp thì GV nên cho các em làm theo hai bước
Bước1: tìm 1%; Bước 2: tìm 100%)
*Qua quá trình nghiên cứu, áp dụng đề tài kết quả đạt được như sau:
Số học sinh được
Số học sinh
Số học sinh hiểu bài
khảo sát
chưa hiểu bài
Lớp 5A
43
43 = 100%
0 = 0%
Lớp 5B
42
30 = 71,4%
12 = 28,6%
Lớp 5C
43
35 = 81,4%
8 = 18,6%
Như vậy sau khi áp dụng giải pháp vào giảng dạy chất lượng của học sinh
được nâng lên rõ rệt.
Các bài dạy, các nội dung được sắp xếp xen kẽ và được trình bày một
cách cụ thể sinh động và đảm bảo tính chính xác, tính khoa học. Hệ thống bài
tập được sắp xếp từ dễ đến khó, các bài tập ban đầu thường nhằm mục đích củng
cố kiến thức, các bài tập tiếp theo có yêu cầu rèn luyện kĩ năng thực hành từ
mức độ thấp đến cao, bài tập cuối cùng u cầu mở rộng nâng cao. Để góp phần
hình thành phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập và làm việc tích cực,
chủ động khoa học, sáng tạo cho học sinh giáo viên cần tổ chức các hoạt động
học tập, thường xun tạo ra các tình huống có vấn đề, tìm các biện pháp lơi

cuốn học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề bằng cách hướng dẫn để học
sinh tìm hiểu kĩ vấn đề đó, huy động các kiến thức sẵn có của học sinh.
8. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng có
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Tên lớp

9


Để nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên, đồng thời nâng cao chất
lượng học tập của học sinh, giúp các em nắm vững phương pháp giải tốn có lời
văn ở cấp tiểu học nói chung và phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học
sinh lớp 5 nói riêng, tơi xin đề xuất một số ý kiến sau:
* Về phía Phịng Giáo dục và Đào tạo:
- Hàng năm, Phịng GD&ĐT nên tổ chức sinh hoạt chun mơn theo khối
cụm trường có chất lượng.
* Về phía nhà trường:
- Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chun mơn cho giáo viên.
- Hàng năm tổ chức các chuyên đề về phương pháp giảng dạy mơn Tốn,
dạng tốn có lời văn theo từng nội dung cụ thể để phục vụ tốt cho công tác giảng
dạy ở mảng kiến thức này tại nhà trường.
- Nhà trường nên phát động sâu rộng phong trào viết sáng kiến kinh
nghiệm ở hàng năm.
- Đối với tổ chuyên môn: Thường xuyên tổ chức các chuyên đề đổi mới
phương pháp dạy học, thảo luận sâu sắc cách viết và làm sáng kiến kinh nghiệm.
* Về phía giáo viên:
- Khơng ngừng học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của bản thân bằng cách tự học, tự bồi dưỡng, tự cập nhật các thông tin
và phương pháp mới thông qua đồng nghiệp, qua sách tham khảo, qua mạng

Internet,…
- Khi lên kế hoạch giảng dạy, giáo viên cần chuẩn bị kĩ càng nội dung,
tham khảo thêm các tư liệu có liên quan để bổ sung vào bài dạy cho tiết học trở
nên phong phú, đa dạng, gây sự hấp dẫn cho học sinh.
- Giáo viên không nên quá lệ thuộc vào sách hướng dẫn mà cần mạnh dạn
tìm ra các phương pháp khác nhau nhằm giúp học sinh nắm được mục tiêu bài
học một cách nhanh nhất, nhẹ nhàng nhất và đầy đủ nhất.
* Về phía học sinh:
- Có ý thức tự giác học tập.
- Có một sổ tay riêng ghi chép những kiến thức, quy tắc đã được học để
các em khắc sâu, nhớ lâu.
- Thường xun nhắc nhở đơi bạn học tập, các em có thói quen tự học, tự
kiểm tra lẫn nhau.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác
giả và tổ chuyên môn tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu:
10


Sau một thời gian áp dụng cách làm trên cho học sinh lớp 5, tôi tiến hành
khảo sát và thu được kết quả cụ thể như sau:
Số học sinh được
Số học sinh
Tên lớp
Số học sinh hiểu bài
khảo sát
chưa hiểu bài
Lớp 5A
43
43 = 100%
0 = 0%

Lớp 5B
42
30 = 71,4%
12 = 28,6%
Lớp 5C
43
35 = 81,4%
8 = 18,6%
- Trên đây là các vấn đề và biện pháp cơ bản giúp học sinh lớp 5 giải tốn
có lời văn rất khả thi, trong q trình giảng dạy tơi đã đạt được kết quả mong
muốn. Điều trên hết là khi dạy tôi theo sát từng học sinh, dạy phù hợp với từng
đối tượng học sinh, thực sự: “Biết học sinh có cái gì ? Muốn gì ? Để kịp thời
giúp đỡ.
Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài đạt được một số lợi ích đáng kể
như sau:
- Về phía giáo viên:
+ Xây dựng kế hoạch bài dạy phải căn cứ trên mặt bằng trình độ nhận
thức của học sinh, căn cứ theo sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi của trẻ , biết trẻ
có những gì ? Cần gì ? Từ đó xấy dựng kế hoạch bài học mang tính vừa sức, lại
phát triển được sự sáng tạo, chủ động trong học tập của học sinh, mà còn căn cứ
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Giáo viên cũng không nên đặt ra một kế hoạch
quá sức của mình và quá sức với học sinh.
+ Người giáo viên cần quan tâm nhiều hơn nữa đến học sinh. Khơng chỉ
riêng giải tốn có lời văn mà cả trong mơn tốn.
+ Trong khi áp dụng đề tài vào giảng dạy mỗi giáo viên đã đưa ra những
hướng khắc phục trong dạy giải tốn có lời văn cho học sinh để làm nền tảng
cho các lớp trên.
+ Giáo viên được tiếp cận luồng kiến thức (giải pháp) mới từ đó có
phương pháp dạy hay (đúng).
- Về phía học sinh

+ Giúp học sinh tự tin hơn khi học mơn tốn nói chung và bài tốn có lời văn
nói riêng.
+ Học sinh có kĩ năng quan sát, hiểu, nắm chắc bài nhanh, vận dụng tốt
trong quá trình làm các bài tập tốn có lời văn một cách thành thạo và đạt kết
quả cao. Từ đó giúp học sinh say mê hơn trong q trình học tập, khơng cịn sợ
hay khơng thích học tốn có lời văn, tạo niềm vui và hứng thú học tập cho học
sinh.
11


+ Tất cả học sinh lớp 5 trong toàn trường được trang bị những nội dung
kiến thức chuẩn theo ngôn ngữ tốn học.
- Về phía phụ huynh học sinh: Giúp cho học sinh nhận thức rõ về tầm
quan trọng về kiến thức giải tốn có lời văn đối với con em mình, từ đó có
phương pháp giáo dục con cái tại gia đình và tạo điều kiện tốt nhất về khả năng
ghi nhớ cho con em mình.
- Về nâng cao chất lượng giáo dục: khi áp dụng đề tài vào thực tế giảng
dạy, học sinh nhận thức và vận dụng vào làm bài tập rất tốt, cụ thể trong khối
lớp 5 của trường Tiểu học Thanh Vân chất lượng được nâng lên rõ rệt, đạt hiệu
quả cao.
11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm:
Số
Tên tổ chức/cá
Phạm vi/lĩnh vực áp dụng
Địa chi
TT
nhân
sáng kiến
Trường Tiểu học Học sinh khối 5 của trường

1 Bùi Thị Lan Oanh
Thanh Vân
Tiểu học Thanh Vân
Thanh Vân, ngày 25 tháng 01 năm 2019 Thanh Vân, ngày 23 tháng 01 năm
HIỆU TRƯỞNG
2019
TÁC GIA SÁNG KIẾN

Trần Thị Minh Loan
Bùi Thị Lan Oanh

12



×