Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) giúp học sinh lớp 1 giải tốt toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.14 KB, 22 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DUY TIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỌI SƠN

GIÚP HỌC SINH LỚP 1 GIẢI TỐT TỐN CĨ LỜI VĂN
NĂM HỌC 2016-2017

Cấp học: Tiểu học
Lĩnh vực: Chuyên môn
Môn học: Toán

Người thực hiện: Chu Thị Kim Nguyệt
Chức vụ: Giáo viên

0


Đọi Sơn, tháng 3 năm 2017
I. LÍ DO CHỌN ®Ị tài
1.1. Lý do chọn đề tài
Dạy học trong đổi mới giáo dục Tiểu học là dạy học sinh tự tìm
tòi, phát hiện thông qua tình huống ví dụ cụ thể dạy cách học
cho học sinh. Giáo viên là ngời tổ chức, hớng dẫn các hoạt động
học, học sinh tham gia các hoạt động để hình thành kiến thức.
Một điều quan trọng trong đổi mới phơng pháp dạy học là xây
dựng một môi trờng học toán tự nhiên, thoải mái với học sinh. Học
sinh không cảm thấy kiến thức môn toán xa lạ với cuộc sống thực,
không để giờ học toán nặng nề, có nhiều bài gây mệt mỏi cho
học sinh và mất đi hứng thú trong học tập. Kiến thức toán một
khá đơn giản, hầu hết bắt đầu từ cuộc sống, giáo viên hoàn
toàn có thể hớng dẫn học sinh từ kinh nghiệm đà có để hình
thành kiến thức mới trong môn toán. Giáo viên giúp đỡ để mọi học


sinh đều thích học toán và thấy mình có khả năng học đợc và
học tốt môn toán tạo ra hứng thú và niềm tin về khả năng học
toán của học sinh.
Song qua nhiều năm giảng dạy ở khối 1, và qua các đợt tổng kết
chuyên đề thì còn nhiều giáo viên băn khoăn về việc dạy toán
có lời văn cho học sinh líp 1 sao cho c¸c em dƠ hiĨu tiÕp thu tốt
và đạt kết quả cao. Với kinh nghiệm của bản thân và tham khảo
đồng nghiệp tôi đà mạnh dạn đa ra một số vấn đề về phơng
pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1 dễ nhớ và thực hành tốt
để giúp các em có nền móng vững chắc để học tiếp việc giải
toán ở các lớp trên. Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh
năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt
nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với
kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ
ngôn ngữ thông thờng trong các đề toán đa ra cho học sinh đọc
- hiểu - biết hớng giải đa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số
của bài to¸n.
1


Trong chương trình tốn tiểu học thì “Giải tốn có lời văn” là kiến thức khó khăn
nhất đối với học sinh, và càng khó khăn hơn đối với học sinh lớp 1. Bởi vì đối với
học sinh lớp một vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy lơ gic
của các em cịn rất hạn chế. Đối với trẻ là học sinh lớp 1, mơn tốn tuy có dễ
nhưng để học sinh đọc - hiểu bài tốn có lời văn quả khơng dễ dàng, hơn nữa việc
viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài tốn cũng là vấn đề khơng đơn
giản. Nhiều khi với một bài tốn có lời văn các em có thể làm đúng phép tính
nhưng khơng thể trả lời hoặc lý giải tại sao các em lại có được phép tính như vậy.
Thực tế tơi thấy một số em chưa biết phân tích đề tốn để tìm ra lối giải, chưa biết
cách trình bày bài giải, diễn đạt vụng về thiếu lôgic. Vậy làm thế nào để giúp học

sinh lớp 1 giải tốt tốn có lời văn ?
§ã là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu: Phơng pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
1.2. Mục đích nghiên cứu
a. Tìm ra điểm yếu của học sinh khi giải toán có lời văn.
b. Biện pháp giải quyết để khắc phục những điểm yếu nµy.
Giúp học sinh lớp 1A năm được quy trình giải tốn có lời văn: Biết đọc kĩ đề tài,
biết cách giải và tìm ra đáp số đúng của bài tốn có lời văn nhằm góp phần nâng
cao kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1 nói chung và cho học sinh lớp
1A nói riêng. Để các em có thể thành thạo giải các bài tốn có lời văn ở lớp 1 và
những bài tốn có lời vn khỏc khi hc lờn cỏc lp trờn.
1.3. Đối tợng nghiªn cøu
Học sinh lớp 1A trường Tiểu học Đọi Sơn Các yếu tố ảnh hưởng đến việc
giải chưa đúng bài tốn có lời văn của học sinh lớp 1A trường Tiu hc i Sn.
1.4. Phơng pháp nhiên cứu
* Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu, sách giáo khoa và thực
tiễn dạy học của lớp 1A- Khối 1- Trờng Tiểu học Đọi Sơn
* Đánh giá quá trình dạy toán - Loại bài: giải toán có lời văn từ
những năm trớc và những năm gần đây.
* Tiến hành khảo sát chất lợng học sinh .
* Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu dạy cho học sinh
về loại toán có lời văn.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
2


Phạm vi 27 tiết dạy: từ tiết 81 đến tiết 108.
II. NéI DUNG
1. c¬ së lý ln
Giải tốn là một phần quan trong trong chương trình giảng dạy mơn Tốn ở Tiểu
học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt hưu cơ với nội dung số học và số tự

nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản và các yếu tố đại số, hình học có
trong chương trình.
Vì vậy việc giải tốn có lời văn có vị trí rất quan trọng thể hiện như:
- Việc giải tốn có lời văn có vị trí rất quan trọng trong việc giúp các em hình
thành năng lực tư duy và những đức tính tốt. Hoạt đọng trí tuệ có trong việc giải
tốn góp phần giáo dục cho các em ý chí vượt khó khăn, đức tính cẩn thận chu đáo,
làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả
mình làm…
- Các khái niệm và các quy tắc trong sách giáo khoa nói chung đều được giảng
dạy thơng qua việc giải tốn. Việc giải toán giúp học sinh vận dụng, củng cố các
kiến thức, rèn kĩ năng tính tốn.
- Việc kết hợp học với hành, kết hợp giảng dạy với đời sống thực tiễn qua việc
cho học sinh giải toán giúp học sinh rèn luyện và thực hành những kĩ năng thực
hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em vận dụng những kĩ năng đó
trong cuộc sống.
2. C¬ së thùc tiễn
Xét về mặt tâm lí lứa tuổi thì t duy của học sinh lớp 1 còn
đang trong quá trình hình thành và phát triển, chủ yếu là t duy
cụ thể. Do đó việc nhận thức các kiến thức toán học trừu tợng,
khái quát còn là vấn đề khó đối với các em. Vì vậy trong dạy học
toán lớp 1 cha thể chủ quan, nôn nóng và yêu cầu các em đạt
ngay đợc các yêu cầu cơ bản của bài học, môn học.
Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhng để học
sinh đọc - hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc
viết một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn
đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn
toàn chính đáng.
3



Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu, học sinh
thực hành - diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán. Đó là mục đích
chính của đề tµi nµy.
Qua thực tế giảng dạy lớp 1 nhiều năm tơi thấy:
- Phần lớn học sinh biết làm bài tốn có lời văn.
- Học sinh ham học, có hứng thú học tập mơn tốn nói chung và “Giải bài
tốn có lời văn” nói riêng.
- Học sinh bước đầu biết vận dụng bài tốn có lời văn vào thực tế.
Song bên cạnh đó, qua q trình giảng dạy tơi thấy cịn khơng ít học sinh
cịn lúng túng khi giải bài tốn có lời văn. Đó là:
+ Đọc được đề bài nhưng chưa hiểu đề bài, chưa biết thế nào là tìm hiểu bài
tốn có lời văn như: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì ?
+ Khơng hiểu các thuật ngữ toán học như: thêm, bớt, cho đi, mua về, bay đi,
chạy đến,. . . và câu hỏi: Có tất cả bao nhiêu? Còn lại bao nhiêu? . . . .
+ Khơng biết tóm tắt bài tốn, lúng túng khi nêu câu lời giải, có khi học sinh
nêu lại hỏi của bài tốn. Khơng hiểu thuật ngữ tốn học nên khơng biết nên cộng
hay trừ dẫn đến nói sai, viết sai phép tính, sai đơn vị, viết sai đáp số.
Ví dụ: Khi dạy bài tập 2 trang 118
“Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó có thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn?”
- Một số học sinh chỉ biết làm đúng phép tính và đáp số nhưng chưa biết viết
câu lời giải :
- Có học sinh chỉ biết viết câu lời giải, làm đúng phép tính và đáp số nhưng
chưa viết đúng tên đơn vị (danh số):
- Khi làm bài học sinh chỉ ghi câu lời giải và phép tính cịn khơng ghi đáp
số:
- Có bài thì nhìn qua tưởng đúng hết nhưng phần viết kết quả của phép tính
có ghi tên đơn vị trong dấu ngoặc, cịn ở đáp số thì ghi kết quả với tên đơn vị cũng
có trong dấu ngoặc.
4



+ Một số ít học sinh khơng hiểu nội dung bài tốn có lời văn dẫn đến khơng
làm được bài.
+ Trình bày bài làm cịn chưa sạch đẹp.
+ Một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại không biết trả lời. Chứng tỏ các
em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài tốn có lời văn.
+ Khi về nhà học sinh lại chưa được bố mẹ quan tâm đến bài vở của con do
đi làm vất vả hoặc muốn quan tâm nhưng không biết dạy con sao cho đúng phương
pháp dẫn đến giáo viên rất vất vả khi dạy đến dạng bài tốn có lời văn.
Kết quả điều tra tại lớp 1A - Năm học 2013- 2014:

Tổng Giỏi
số HS
SL

%

SL

18

76,7

4

3

Khá

Đạt yêu cầu


Chưa đạt

%

SL

%

SL

%

22,2

6

33,3

5

27,8

Về cách trình bày :
Tổng
số HS

18

HS viết đúng câu HS viết

lời giải
phép tính

đúng HS viết đúng đáp HS giải đúng cả 3
số
bước

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

33,3

12

66,7


11

61,1

3

16,7

* Nguyên nhân của thực trạng :
+ Về phía học sinh:
Do học sinh mới bắt đầu làm quen với dạng toán này nên tư duy của các em cịn
mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc thơng
viết thạo, các em đọc cịn đánh vần nên khi đọc xong bài tốn rồi nhưng các em
khơng hiểu bài tốn nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng
vẫn chưa hiểu bài tốn. Vì vậy học sinh khơng làm đúng dạng tốn có lời văn cũng
là điều dễ hiểu .
5


+ Về phía giáo viên:
Giáo viên chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài
nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như học sinh đều
làm được nên giáo viên tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc khơng chú ý lắm mà chỉ
tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính tốn của học sinh mà qn mất rằng đó là
những bài tốn làm bước đệm, bước khởi đầu của dạng tốn có lời văn sau này. Đối
với giáo viên dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần
cho học sinh quan sát tranh tập nêu bài toán và thường xuyên rèn cho học sinh thói
quen nhìn hình vẽ nêu bài tốn. Có thể tập cho những em học sinh giỏi tập nêu câu
trả lời cứ như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì đến lúc học đến

phần bài tốn có lời văn học sinh sẽ khơng ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp
thu, hiểu và giải đúng.
+ Về phía phụ huynh học sinh:
Một nguyên nhân khơng nhỏ có ảnh hưởng đến việc giải tốn có lời văn của
học sinh là do phụ huynh thiếu quan tâm đến việc học của con em mình ở nhà.
Trên đây là những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng chất lượng mơn
tốn nói chung và giải tốn có lời văn nói riêng ở lớp 1. Trước thực trạng như vậy
tơi suy nghĩ : “Phải làm gì để thay đổi thực trạng này? Và hướng dẫn các em giải
toán có lời văn bằng cách nào?”
Qua nhiều năm dạy lớp 1, tơi đã tìm hiểu, suy nghĩ kết hợp với sự tiếp thu
những đóng góp của tổ chun mơn, của đồng nghiệp, tôi xin đưa ra: “Một số kinh
nghiệm giúp học sinh lớp 1 giải tốn có lời văn.” mà tơi đã thực hiện và thấy có
hiệu quả đối với lớp tôi và với khối 1 của trường.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Møc ®é 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán đợc giới thiệu ở
mức độ nhìn hình vẽ - viết phép tính. Mục đích cho học sinh
hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.
Thông thờng sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình
vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù
hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo
khoa ghi sẵn các số và kết quả :
6


VD: Bài 5/ trang 46
a)
Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 =
3

1


2 =3

b) Đến câu này nâng dần mức độ - học sinh phải viết cả phép
tính và kết quả
1

+

1

=

2

Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ để
nêu phép tính:
Ví dụ: Bài 4/ trang 77 diễn đạt theo 2 cách:
+) Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp , tất cả là 9 hộp.

8

+

1

=

9


+) Cách 2: Có 1 hộp đa vào chỗ 8 hộp , tất cả là 9 hộp.
7


1

+

8

=

9

Tơng tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn.
+) Cách 1:
7

+

2

=

9

+) Cách 2:
2 +

7


=

9

Đến bài 3/ trang 85
- Học sinh quan sát và cần hiểu đợc:
- Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Còn lại trên
cành 8 quả.
Từ đó các em viết đợc phép tính thích hợp vào ô trống:
10 -

2

=

8

- ở đây giáo viên cần động viên các em diễn đạt trình bày
miệng ghi đúng phép tính
- T duy toán học đợc hình thành trên cơ sở t duy ngôn ngữ của
học sinh.
- Khi dạy bài này cần hớng dẫn học sinh diễn đạt trình bày
động viên các em viết đợc nhiều phép tính để tăng cờng khả
năng diễn đạt cho học sinh.
8


Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đà đợc làm quen với tóm
tắt bằng lời:

Bài 3/ trang 87

: 10 qu¶ bãng
10 - 3 = 7
Cho : 3 quả bóng
Còn :... quả bóng ?
Học sinh từng bớc làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh
dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bớc tiếp cận đề
bài toán.Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu đợc tóm tắt, biết
diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính
thích hợp nhng cha cần viết lời giải.
Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhng nên động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách
diễn đạt từ một hình vẽ, một tình huống trong sách giáo khoa.
Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh
tiếp cận với một đề bài toán cha hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và
yêu cầu hoàn thiện( Tiết 81, bài toán có lời văn ). T duy HS từ
hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có
lời văn ban đầu đợc thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với
t duy của học sinh.
Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi,
phần cho biết gồm có hai yếu tố.
Mức độ 4: Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách
giáo khoa đà nêu một bài toán, phần tóm tắt đề toán và giải bài
toán hoàn chỉnh để học sinh làm quen. (Bài toán - Trang 117)
Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thông qua việc
tóm tắt đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên dể
giải bài toán có lời văn.
Bài giải gồm 3 phần : câu lời giải, phép tính và đáp số.
Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhng
phần tóm tắt cần đợc luyện kỹ để học sinh nắm đợc bài toán

đầy đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi
học sinh phải theo mẫu nh nhau, tạo diều kiện cho HS diễn đạt
9


câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ớc viết đơn vị của phép
tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài
giải.
Bài toán giải bằng phép tính trừ đợc giới thiệu khi HS đà thành
thạo giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng. GV chỉ hớng
dẫn cách làm tơng tự, thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.
ở lớp 1, HS chỉ giải toán về thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc
trừ, mọi HS bình thờng đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập
một cách nhẹ nhàng nếu đợc giáo viên hớng dẫn cụ thể.
GV dạy cho HS giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bớc
sau:
- Đọc kĩ đề bài: Đề toán cho biết những gì? Đề toán yêu cầu
gì?
- Tóm tắt đề bài.
- Tìm đợc cách giải bài toán.
- Trình bày bài giải.
- Kiểm tra lời giải và đáp số.
Khi giải bài toán có lời văn GV lu ý cho HS hiểu rõ những điều
đà cho, yêu cầu phải tìm, biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thờng thành ngôn ngữ toán học, đó là phép tính thích hợp.
Ví dụ: Có một số quả cam, khi đợc cho thêm hoặc mua thêm
nghĩa là thêm vào, phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem
bán thì phải làm tính trừ.
GV hÃy cho HS tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đà cho,
để các em tập t duy ngợc, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng
kiến thức vào các tình huống thực tiƠn.

VÝ dơ, víi phÐp tÝnh 3 + 2 = 5. Có thể có các bài toán sau:
+ Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị An cho Hà 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà
có mấy chiếc kẹo?
+ Nhà Nam có 3 con gà, mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam
có tất cả mấy con gà?
+ Có 3 con vịt bơi dới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao. Hái cã
mÊy con vÞt díi ao?
10


Hôm qua lớp em có 3 bạn đợc khen. Hôm nay có 2 bạn đợc khen.
Hỏi trong hai ngày lớp em có mấy bạn đợc khen?
Có nhiều đề bài toán HS có thể nêu đợc từ một phép tính. Biết nêu
đề bài toán từ một phép tính đà cho, HS sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn,
chắc chắn hơn, t duy và ngôn ngữ của HS sẽ phát triển hơn.
* Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm
a. Kết quả điều tra từ năm 2012 - 2015
Lớp
Năm


số

HS viết
đúng
câu lời
giải

HS
viết HS

viết HS giải
đúng
đúng
đúng cả
phép
đáp số
3 bớc
tính

2012
1A
27 17 63 22 81%
-2013
%
2013
1A
28 19 68 24 85,6
-2014
%
%
2014
1A
25 19 76 22 88%
-2015
%
b. Tìm ra điểm yếu của học sinh
Học sinh biết giải toán có lời văn nhng

25


17

27

92,5
%
96%

23

92%

19

19

63
%
68
%
76
%

kết quả cha cao.

Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp.
Lời giải của bài toán cha sát với câu hỏi của bài toán.
c. Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm
Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt
chú ý vào 1 số tiết chính sau đây:

Tiết 81:

Bài toán có lời văn

Bài 1: Có ... bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao
nhiêu bạn?
HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi. Điền vào chỗ chấm số 1 và
số 3.
Bài 2: Tơng tự.
11


Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định đợc bài có lời
văn gồm 2 phần :
- Thông tin đà biết gồm 2 yếu tố.
- Câu hỏi (thông tin cần tìm )
Từ đó học sinh xác định đợc phần còn thiếu trong bài tập ở
trang 116:
+ Có 1 con gµ mĐ vµ 7con gµ con. Hái cã tÊt cả bao nhiêu con
gà?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo
viên, học sinh hoàn thành bài toán 4 trang 116:
+ Có 4 con chim đậu trên cành, có thêm 2 con chim bay đến.
Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim?
Tiết 82:

Giải toán có lời văn.

Giáo viên nêu bài toán
Học sinh đọc bài toán

- Đây là bài toán gì?
Bài toán có lời văn.
- Thông tin cho biết là gì ?
Có 5 con gà , mua thêm 4
con gà.
- Câu hỏi là gì ?
Hỏi nhà An có tất cả
mấy con gà ?
- Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, GV đa ra cách giải bài toán
mẫu:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 ( con gà )
Đáp số: 9 con gà
Bài 1/ Trang117: Học sinh đọc bài toán - phân tích đề bài điền vào tóm tắt và giải bài toán .
Tóm tắt:
An có
: 4 quả bóng
Bình có : 3 quả bóng
Cả hai bạn có :...quả bóng?
Bài giải
12


Cả hai bạn có là:
4 + 3 = 7 (quả bóng)
Đáp số: 7 quả bóng
Bài 2/ Trang 118
Tóm tắt:
Bài giải

Có :
6 bạn
Có tất cả là:
Thêm:
3 bạn
6 + 3 = 9 (bạn)
Có tất cả : ... bạn?
Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải nh sau: Lấy
dòng thứ 3 của phần tóm tắt + thêm chữ là:
VD - Cả hai bạn có là:
- Có tất cả là:
Tơng tự bài 3/ Trang 118 câu lời giải sẽ là: Có tất cả là:
Tiết 84:

Luyện tập

Bài 1và bài 2/ Trang 121, tơng tự bài 1, 2, 3/ Trang117. Nhng câu
lời giải đợc mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trớc cụm từ có tất cả là
Cụ thể là:
- Bài 1/ trang 121
Trong vờn có tất cả là:
- Bài 2/ trang 121
Trên tờng có tất cả là:
Tiết 85:

Luyện tập

Bài 1 / Trang 122: HS đọc đề toán - Phân tích bài toán ( Nh
trên )

Điền số vào tóm tắt
Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau
GV chốt lại một cách tr¶ lêi mÉu:
Sè qu¶ bãng cđa An cã tÊt c¶ là:
Tơng tự: Bài 2/ Trang122: Số bạn của tổ em có là:
Bài 3/ Trang 122: Số gà có tất cả là:
Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đà mở rộng đợc nhiều cách viết
câu lời giải khác nhau, song GV chốt lại cách viết lời giải nh sau:
13


Thêm chữ Số + đơn vị tính của bài toán trớc cụm từ có tất cả
là nh ở tiết 82 đà làm.
Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm)
cần thêm chữ dài vào trớc chữ là.
VD cụ thể:
Tóm tắt
Bài giải
Đoạn thẳng AB:
5cm
Cả hai đoạn thẳng
dài là
Đoạn thẳng AB:
5cm
5 + 3 = 8 (cm)
Cả hai đoạn thẳng: ... cm?
Đáp số :
8cm
Tiết 86
Tiết 104

Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán đợc
cung cấp theo phân phối chơng trình . Tuy nhiên, việc phân
tích đề -tóm tắt - giải bài toán phải luôn luôn đợc củng cố duy
trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải
cho các bài toán thêm là:
- Có tất cả là:
- Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là:
- Vị trí ( trong, ngoài, trên, dới)+ có tất cả là:
- đoạn thẳng + dài là:
Tiết 105: Giải toán có lời văn (tiếp theo)
Bài toán ; Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An
còn lại mấy con gà?
HS đọc - Phân tích bài toán :
+ Thông tin cho biết là gì?
Có 9 con gà. Bán 3 con
gà.
+ Câu hỏi là gì ?
Còn lại mấy con gà?
GV hớng dẫn HS đọc tóm tắt - Bài giải mẫu. GV giúp HS nhận
thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng nh cách viết của loại toán
thêm đà nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả đợc thay thế
bằng cụm từ còn lại mà thôi. Cụ thể là :
14


Bài giải
Số gà còn lại là:
9 - 3 = 6 ( con gà)
Đáp số: 6 con gà.
Bài 1/ Trang 148

Tóm tắt
Bài giải
Có:
8 con chim
Số chim còn lại là:
Bay đi : 2 con chim
8 - 2 = 6 ( con
chim)
Còn lại :... con chim ?
Đáp số: 6 con chim
Bài 2 / Trang 149
Tóm tắt
Bài giải
Có:
8 quả bóng
Số bóng còn lại là:
ĐÃ thả: 3 quả bóng
8 - 3 = 5 ( quả
bóng)
Còn lại:...quả bóng?
Đáp số: 5 quả
bóng
Bài 3/ Trang 149
Tóm tắt
Bài giải
Đàn vịt có: 8 con
Trên bờ có là:
ở dới ao: 5 con
8 - 5 = 3 ( con vịt )
Trên bờ: ... con?

Đáp số: 3 con vịt
Tiết 106: Luyện tập - Bài 1, 2 ( Tơng tự tiết 105 )
Tiết 107: Luyện tập - Bài 1, 2 (Tơng tự nh trên)
Nhng bài 4/ Trang 150 và bài 4/ Trang151 thì lời giải dựa vào
dòng thứ 3 của phần tóm tắt bài toán:
Số hình tam giác không tô màu là :
màu là:
8 - 4 = 4 (hình)
Đáp số: 4 hình tam giác
hình tròn.

Số hình tròn không tô
15 - 4 = 11 (hình)
Đáp số: 11

15


Bài 3 / Trang 151: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
? cm

2cm
13 cm

Bài giải
Sợi dây còn lại dài là:
13 - 2 = 11( cm)
Đáp số : 11cm
Tiết 108:


Luyện tập chung

Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn
thêm và bớt ở lớp 1
Bài 1/ Trang 152
a, Bài toán : Trong bến có... ô tô, có thêm...ô tô vào bến.
Hỏi..........?
HS quan sát tranhvà hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với
câu lời giải có cụm từ có tất cả
b, Bài toán: Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ...con bay đi.
Hỏi .......? HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài
toán với câu lời giải có cụm từ còn lại
Lúc này HS đà quá quen với giải bài toán có lời văn nên hớng dẫn
cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là:
- Đọc kĩ câu hỏi.
- Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
- Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số.
- Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm
Cụ thể: Bài 1/ Trang 152
A, Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô?
Câu lời giải là: Có tất cả sốô tô là :
B, Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là :
16


VD khác:
Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng đợc tất cả bao nhiêu cây ?
Câu lời giải là: Hai lớp trồng đợc tất cả số cây là:
Câu hỏi là: Hỏi con sên bò đợc tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét?

Câu lời giải là: Con sên bò đợc tất cả số xăng-ti-mét là:
Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết
quyển sách?
Câu lời giải là: Lan còn phải đọc số trang nữa là:
Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có
lời văn ở lớp 1. Tôi đà đa ra phơng pháp dạy từ dễ đến khó để
HS có thể giải toán mà không gặp khó khăn ở bớc viết câu lời
giải. Tối thiĨu HS cã lùc häc trung b×nh u cịng cã thể chọn cho
mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là:
Hoặc: Còn lại là:
Còn HS khá tốt các em có thể chọn cho mình đợc nhiều câu lời
giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với
câu hỏi hơn.
4. Hiu quả của việc áp dụng sáng kiến vào thực tiễn

Cuèi năm

Lớp

2014
2015

1A

S HS viết
ĩ đúng
số câu lời
giải
2 SL %
9 28 96

%

HS
viết HS
viết HS viết
đúng
đúng
đúng cả
phép tính đáp số
3
bớc
trên
SL
%
SL
%
SL %
29 100 29 100 28 96
%
%
%

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Ph¬ng pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 giúp học sinh
hoàn thiện một bài giải đủ 3 bớc: câu lời giải + phép tính + đáp
số là vấn đề đang đợc các thày cô trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm.
Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán
sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đa ra. Chính vì
17



vậy nên tôi mạnh dạn đa ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi
đà vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả tơng đối khả
quan.
Qua việc nghiên cứu và áp dụng phơng pháp dạy toán có lời
văn cho học sinh lớp 1 cho thấy giải toán có lời văn ở lớp 1 không
khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải
của bài toán. Sau quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm thì HS biết viết câu lời giải đà đạt kết quả rất cao, dẫn
tới việc HS đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài toán có lời văn . Vì
vậy theo chủ quan của bản thân tôi thì sáng kiến kinh nghiệm
này có thể áp dụng phổ biến nhằm nâng cao chất lợng cho HS
về việc giải toán có lời văn.
Trên đây là quá trình nghiên cứu, áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
vào đổi mới phơng pháp dạy học nói chung và phơng pháp dạy giải
toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng. Tôi hy vọng sẽ tiếp tục
nghiên cứu thành công về đổi mới phơng pháp dạy Toán và nâng
cao hiểu biết cho bản thân trong quá trình dạy học ở TiÓu häc.
2. KiÕn nghị
Để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1,
tơi có một số kiến nghị sau:
- Cần có thêm tài liệu tham khảo, nâng cao cho giáo viên và học sinh để bổ
sung phương pháp dạy, đáp ứng nhu cầu dạy– học.
- Tổ chức nhiều hơn nữa các buổi sinh hoạt chuyên môn để học hỏi kinh
nghiệm của các đồng nghiệp.
- Duy trì tốt việc thao giảng, thăm lớp, dự giờ giáo viên trong trường.
- Các cấp lãnh đạo thường xuyên, quan tâm hơn nữa tới giáo viên và học
sinh, tạo mọi điều kiện để các em có thể thực hiện tốt quyền được học hành.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đúc rút được qua quá

trình giảng dạy. Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ có những
thiếu sót. Rất mong sự góp ý kiến của bạn bè đồng nghiệp, ban giám hiệu nhà
18


trường và của các cấp quản lý để sáng kiến kinh nghiệm của tơi được hồn thiện
hơn và có hiệu quả thiết thực hơn trong cơng tác giảng dạy.
- Qu¸ trình nghiên cứu và kinh nghiệm dạy toán có lời văn theo
chơng trình sách giáo khoa mới tôi nhận thấy về cơ bản nội dung
sách giáo khoa và chơng trình khá phù hợp. Tất nhiên để có đợc
kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn cho HS lớp 1, ngời giáo viên
phải dày công nghiên cứu tài liệu và theo dõi HS qua nhiều năm,
nắm bắt đợc điểm yếu của HS để tập trung khắc phục. Có nh
vậy mới đạt đợc đích của việc đổi mới phơng pháp dạy học .
- Mặt khác, qua những năm dạy ở khối lớp 1 đà đợc thực hiện các
chơng trình trớc và sau thay sách tôi nhận thấy nếu có thể đa
vào chơng trình toán, loại toán nhiều hơn, ít hơn( Tóm tắt bằng
sơ đồ đoạn thẳng) thì HS vẫn có thể giải tốt. Thay vào đó là
loại bài toán tìm thành phần cha biết của phép cộng nên chuyển
vào sau phần tìm số hạng cha biết ở lớp 2, khi đó ta có cơ sở để
giải thích cho HS thấy cách tìm số hạng cha biết bằng cách lấy
tổng trừ đi số hạng đà biết.
Xỏc nhn ca c quan
(Kớ, úng du)

Ngi vit

Chu Th Kim Nguyt
Đọi Sơn, ngày 03
tháng 3 năm 2016


19


20


21



×