Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) giáo dục bảo vệ môi trường qua môn địa lí lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 84 trang )

UBND QUẬN ĐỐNG ĐA
TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
LỒNG GHÉP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VÀO GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP 97

Lĩnh vực/ Mơn: Địa lí
Tên tác giả: Lê Thị Kim Yến
GV mơn: Địa lí
Tài liệu kèm theo: Đĩa CD minh họa SKKN


Năm học 2013 - 2014
MỤC LỤC
Trang
1

Danh mục các chữ viết tắt
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Khách thể nghiên cứu và Đối tượng nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
CHƯƠNG II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2
2
3


4
4
4
4
4

I. Cơ sở lí luận của vấn đề.
1. Yêu cầu chung về công tác kĩ thuật kiểm tra đánh giá.
2. Công tác kiểm tra – đánh giá
3. Kĩ thuật đánh giá
4. Căn cứ vào các văn bản pháp quy
II. Thực trạng của ván đề
1. Thực trạng chung về công tác kiểm tra đánh giá.
2. Thuận lợi
Chương III: BIỆN PHÁP - GIẢI PHÁP

4
4
5
5
6
6
6
7
8

1. Những nét chung về đổi mới kiểm tra Môn Sinh học
2. Một số giải pháp, kĩ thuật ra đề kiểm tra TNKQ mới.
3. Xây dựng công tác kiểm tra đánh giá theo tinh thần đổi mới
4. Khung ma trận đề kiểm tra


8
9
11
13

CHƯƠNG IV: MỘT SỐ MA TRẬN ĐỀ- ĐỀ KIỂM TRA
MÔN SINH HỌC LỚP 6 VÀ LỚP 9
I. Ma trận đề kiểm tra môn Sinh học 6
II. Ma trận đề kiểm tra môn Sinh học 9
III. Hiệu quả
IV. Kết luận
V. Kiến nghị
VI. Lời kết
VII. Tài liệu tham khảo

17
17
27
33
33
34
35
36

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
2


MỤC LỤC

1. GiáoPHẦN
viên I: MỞ ĐẦU
GV
1. Lí do chọn đề tài2. Học sinh
HS
2. Mục đích nghiên cứu
Sách
khoa nghiên cứu SGK
3. Khách thể nghiên3.cứu
vàgiáo
đối tượng
4. Phương pháp nghiên
cứu học cơ sở
4. Trung
THCS
5. Phạm vi và đối tượng
nghiênpháp
cứudạy học
5. Phương
PPDH
PHẦN II: NÔI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BVMT
I. Cơ sở lí luận 6. Bảo vệ môi trường
1. Khái niệm về môi7.trường
Sáng kiến kinh nghiệm
SKKN
2. Khái niệm về bảo8.vệ
mơi trường
Phương
pháp dạy học

PPDH
3. Tình hình mơi trường nước ta
9. Trắc
TNKQ
4. Tình hình mơi trường
thếnghiệm
giới khách quan
II. Thực trạng giáo10.Tự
dục bảo
lí ở trường
luậnvệ mơi trường qua mơn
- địaTL

2
2
2
2
3
4
4
4
4
4
7
9

THCS Trung Phụng
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
3. Ngun tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường:

III. Quá trình thực hiện
1. Hình thức ngồi giờ và ngoại khóa
2. Hình thức giáo dục bảo vệ mơi trường trên lớp
3. Kết quả
4. Bài học kinh nghiệm
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
PHẦN IV: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG
Tài liệu tham khảo

9
9
10
13
13
13
24
24
25
25
25
28
33

3


CHƯƠNG IPHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀMỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.


4


Nhân loại để tồn tại và phát triển thì cần phải bảo vệ được nguồn tài nguyên
và môi trường. Thế kỷ XXI, con người sẽ coi việc bảo vệ và khống chế tự nhiên
môi trường làm mục tiêu chủ đạo. Đồng thời với việc sáng tạo nên thế giới vật
chất cực lớn, vơ hình chung con người đã gây ơ nhiễm và phá hoại nghiêm trọng
hồn cảnh mơi trường sinh thái. Khơng khí, nguồn nước bị ơ nhiễm, rừng rậm bị
phá huỷ, diện tích đất trồng giảm đi, chất phế thải tiêu diệt màu xanh. Chính
những nhân tố đó của tự nhiên đang đe dọa cuộc sống của con người. Cho nên
vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên đang là vấn đề cấp bách nhất trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Nhân loại có thể kiến lập được một ngôi nhà chung thứ hai trên mặt trăng
hay các hành tinh khác khơng? Trên mặt trăng khơng có khơng khí, cũng khơng
có nước. Trên các hành tinh khác thuộc hệ mặt trời cũng thiếu khơng khí và
nước cho nên các nhà khoa học cho rằng hiện tại trước mắt vẫn chưa tìm ra hành
tinh nào gần tTrái đất có tồn tại sự sống cho nên rất khó nói đến một ngôi nhà
chung thứ hai của nhân loại.
Vậy môi trường có mối quan hệ như thế nào với con người? con người
thơng qua q trình trao đổi chất, tiếp nhận ơ- xi và thải khí các bon nícacbonic.
Vì vậy, nguồn khơng khí trong sạch sẽ cung cấp dưỡng khí nuôi cơ thể. Uống
nước sạch và ăn các loại thức ăn không bị ô nhiễm sẽ giúp con người tiếp tục và
phát triển sinh trưởng. Lồi người và mơi trường có sự trao đổi về vật chất để
giữ được sự cân bằng về hoàn cảnh sinh thái, mà một khi hồn cảnh sinh thái bị
phá vỡ thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người.
Vì vậy vấn đề BVMT đã và đang được cả thế giới quan tâm, hãy cứu lấy
Trái đất đó là thơng điệp của liên hợp quốc gửi đến cho lồi người. Do đó cần
phải giáo dục ý thức BVMTcho thế hệ trẻ đang ngồi trên ghế nhà trường –
những chủ nhân tương lai của đất nước.

Là người giáo viên Địa lí mạnh dạn chọn đề tài “ Giáo dục bảo vệ môi
trường qua môn Địa lí lớp 9 ”
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của sáng kiến kinh “ Giáo dục bảo vệ mơi trường
qua mơn Địa lí lớp 9 ”
Thơng qua giảng dạy kiến thức mơn Địa lí lớp 9 để giáo dục cho học sinh
lòng yêu quê hương đất nước, ý thức bảo vệ môi trường và tuyên truyền việc
bảo vệ môi trường cho những người xung quanh.
3. Khách thể nghiên cứu và Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Q trình giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy
học mơn địa lí.
- Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục bảo vệ mơi trường qua mơn Địa lí lớp 9
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa
5


- Phương pháp điều tra qua những tiết dự giờ của bạn bè đồng nghiệp cùng bộ
môn, diều tra mức độ tiếp thu bài của học sinh và việc đánh giá kết quả của từng
tiết dạy.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu qua sách tham khảo qua sách báo
và các thơng tin có tính thời sự.
- Phương pháp thực nghiệm qua những tiết dạy học ở lớp 9.
5. Phạm vi nghiên cứu:
BAO GỒM:
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THCS Trung Phụng - quận Đống Đa – Hà Nội
- Khách thể điều tra: HS khối 9 - Trường THCS Trung Phụng
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 16 tháng 09 năm 2011 đến hết ngày hết
ngày 20 tháng 2 năm 20143


6


Chương II.PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Khái niệm về mơi trường:
“ Mơi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật” ( Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005)
Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự
nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài
ngun thiên nhiên, khơng khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội.
Theo nghĩa hẹp thì mơi trường sống của con người chỉ bao gồm các yếu tố tự
nhiên và các yếu tố xã hội trực tiếp liên quan đến chất lượng cuộc sống của con
người như diện tích nhà ở, nước sạch, điều kiện vui chơi, giải trí, chất lượng bữa
ăn.
Mơi trường sống của con người được phân thành : môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội
Môi trường tự nhiên bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa
chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật...
Mơi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con
người, định hướng hoạt động của con người theo khuôn khổ nhất định, tạo thuận
lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật
khác. Môi trường xã hội được thể hieenjcuj hiện cụ thểthể bằng các thể lệ, thể
chế, cam kết, quy định...
Ngoài ra người ta cịn phân biệt khái niệm mơi trường nhân tạo bao gồm
tất cả các yếu tố do con người tạo ra như nhà ở, các phương tiện đi lại, công
viên...
Môi trường nhà trường bao gồm không gian trường, cơ sở vật chất trong

trường học như : lớp học, phòng thí nghiệm, sân chơi, vườn trường, thầy giáo,
cơ giáo, học sinh, nội quy nhà trường, các tổ chức xã hội như Đồn Đội.
Tóm lại, mơi trường là một thể thống nhất bao gồm các thành phần tự
nhiên như : địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn, động thực vật và các cơng trình
văn hóa, kĩ thuật do con người tạo ra. Vì mơi trường là một thể thống nhất nên
bất cứ một thay đổi nào của một thành phần trong mơi trường đều làm các thành
phần khác và có thể làm thay đổi sâu sắc tồn bộ mơi trường.
2. Khái niệm về BVMT :
- Bảo vệ môi trường ( theo nghĩa chung) là BVMT tự nhiên và môi trường
nhân tạo.
- Bảo vệ môi trường ( theo nghĩa cụ thể) đó là việc sử dụng hợp lí tài
ngun thiên nhiên và chống ơ nhiễm mơi trường
3. Tình hình mơi trường nước ta:
a) Về đất đai:
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 331.314 km 2 ( theo
Wikipedia.org.2008). Phần đất liền là 31,2 triệu ha ( chiếm 94,5% diện tích tự
nhiên) xếp hàng thứ 58 trong tổng số 200 nước trên thế giới. Những vì số dân
đơng ( năm 2006 là 84.156.000 người ) nên diện tích đất bình qn theo đầu
7


người thuộc loại rất thấp xếp thứ 159/200 quốc gia và bằng 1/6 mức bình quân
của thế giới. Mặc dù diện tích trên đầu người thấp nhưng diện tích đất chưa sử
dụng vẫn cịn lớn, tính đến năm 2006 là khoảng 5,28 triệu ha, trong đó 5 triệu ha
là đất đồi núi bị thối hóa nặng.
Diện tích đất canh tác trên đầu người ở Việt Nam qua các năm
Năm
1940
1960
1970

1992
2000
2005
Bình quân đầu người
0,2
0,16
0,13
0,11
0,10
0,11
( ha/ người)
Diện tích đất canh tác trên đầu người có xu hướng giảm. Chất lượng đát
khơng ngứng bị giảm do xói mịn, rửa trơi. Đất nghèo kiệt chất dinh dưỡng do
các q trình thối hóa hóa học đất, khơ hạn, sa mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, lầy
hóa, ngập úng, ô nhiễm do chất thải, do sử dụng phân hóa học và do chất độc
hóa học. Hậu quả nghiêm trọng của thối hóa đất là mất khả năng sản xuất của
đất, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên động, thực vật và giảm đất nông nghiệp theo
đầu người ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội.
b) Về rừng :
Sự đa dạng về địa hình, sự phân hóa của khí hậu tạo cho nước ta có nhiều
loại rừng: rừng lá rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên
núi đá vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, rừng tràm, rừng ngập mặn...
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của nước ta. Rừng có vai trị điều hịa
khí hậu, bảo vệ đất, giữ nước ngầm và là nơi lưu trữ các nguồn gen quý giá. Tuy
nhiên, độ che phủ của rừng Việt Nam trong thời gian dài có xu hướng giảm.
Những năm gần đây, các hoạt động trồng rừng được coi trọng, diện tích rừng
được tăng lên nhưng chất lượng rừng vẫn tiếp tục giảm sút.
c) Về nước:
Việt Nam có lượng nước mưa lớn, hệ thống sông hồ dày đặc nên tài
nguyên nước mặt khá phong phú. Tổng lượng nước trung bình hàng năm là 880

tỉ m3. Tuy vậy do nằm ở cuối hạ lưu sông Mê công, sông Mã, sông Cả và sông
Hồng nên lượng nước được hình thành trong lãnh thổ Việt Nam chỉ khoảng 325
tỉ m3/ năm. Điều đó dẫn tới khả năng thiếu nước, nằm ngồi tầm kiểm sốt của
Việt Nam., Hơn nữaẵ lượng mưa phân bố không đều theo thời gian trong năm và
giữa các vùng, nên ở các tỉnh Trung du Bắc bộ , các tỉnh Trung bộ và Tây
Nguyên thường xảy ra hạn hán.
Dân số tăng, các hoạt động kinh tế gia tăng và công tác quản lí chưa tốt
khiến tài nguyên nước ở Việt Nam đang bị sử dụng quá mức và ô nhiễm. Chỉ số
lượng nước tăng theo đầu người nă 1943 là 16,64 m 3/ người/ năm, nếu số dân
tăng lên 150 triệu người thì chỉ số cịn 2,467m 3/ người / năm, xấp xỉ với các
quốc gia hiếm nước.
Theo báo cáo hiện trạng môi trường nước Việt Nam năm 2001: Trong thời
gian gần đây, ở Việt Nam đã xảy ra tình trạng khan hiếm nước. Nhiều nơi ở
Trung bộ có tình trạng sa mạc hóa, vùng ven biển có q trình mặn hóa và muối
hóa. Ở các tỉnh Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số vùng
khác đã xảy ra tình trạng căng thwangr thẳng về nước. Các thành phố lớn như
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Việt Trì, Biên Hịa... nước đã bị ơ nhiễm
8


tớiơí mức nghiêm trọng. Mơi trường nước ở một số dịng sơng như sơng Cầu ,
sơng Thị Vải, sơng Sài Gịn, sơng Vàm Cỏ Đơng đã bị ơ nhiễm nặng.
Ngun nhân chính dẫn đến ơ nhiễm mơi trường nước là do nước thaảii
công nghiệp, nước thải sinh hoạt chă được xử lí đã xả trực tiếp vào nguồn nước
mặt. Việc sử dụng hóa chất trong sản xuất cơng, nơng nghiệp đã làm cho nguồn
nước ngầm bị ô nhiễm
d) Về không khí :
Ở vùng núi và vùng nơng thơn nước ta, nhìn chung mơi trường khơng khí
cịn chưa bị ơ nhiễm ( trừ một số làng nghề và các khu vực gần khu công nghiệp,
đường giao thông). Kết quả quan trắc cho thấy, hầu hết các đô thị Việt Nam đều

bị ô nhiễm bụi. Nhiều đô thị bị ô nhiễm bụi trầm trọng tới mức báo động. Nồng
độ bụi ở các khu dân cư bên cạnh các nhà máy xí nghiệp hoặc gần các đường
giao thông lớn đều vượt trị số tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 đến 2 lần. Trong
trường hợp các biệt gần nhà máy gạch và bia ở thị xã Lào Cai vượt 5 lần. Nơi bị
ô nhiễm nhất là khu dân cư gần nhà máy xi măng Hải Phòng, nhà máy VICASA
( TP Biên Hòa ), khu cơng nghiệp Tân Bình TP Hồ Chí Minh), nhà máy than
Hòn Gai ( TP Hạ Long )
e) Về đa dạng sinh học
Việt Nam được coi là một trong 15 trung tâm đa dạng sinh vật học trên
thế giới. Sự đa dạng sinh học được thể hiện ở thành phần loài sinh vật, thành
phần gen đồng thời còn thể hiện ở sự đa dạng các kiểu cảnh quan, các hệ sinh
thái.
Khu hệ thực vật Việt Nam có 13.766 lồi thực vật, trong đó có 2.393 lồi
thực vật bậc cao ( theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999) về khu hệ động vật, cho đến
nây đã thống kê được 5.155 lồi cơn trùng, 258 lồi bị sát, 82 lồi ếch nhái, 275
lồi và phân loài thú, khoảng 100 loài chim đặc hữu, 782 loài động vật khơng
xương sống, 544 lồi các nước ngọt... Đặc biệt gần đây đã phát hiện được 6 loài
thú mới : Sao la, Mang lớn, Bò sừng xoắn, Mang Trường Sơn, Mang Phu Hoạt,
Cầy Tây Nguyên ( Theo Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam, năm 2001 )
Tuy vậy, trong các năm gần đây, đa dạng sinh học đã bị suy giảm nhiều,
số lượng các thể giảm, nhiều loài bị diệt chủng và nhiều lồi đang có nguy cơ bị
tiêu diệt.
Trong cuốn Sách đỏ Việt Nam phần động vật ( 1992) đã nêu 365 loài
động vật và 356 loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt. Nguyên nhân chủ
yếu là do khi thực hiện các hoạt động sản xuất kinh tế, khai thác tài nguyên...
của mình con người đã có những hành động sai trái làm suy giảm hoặc mất nơi
sinh cư của sinh vật dẫn đến nhiều sinh vật bị tiêu diệt, môi trường bị ô nhiễm.
g) Về chất thải:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống càng đi lên, lượng chất
thải cũng ngày càng nhiều hơn. Sự gia tăng dân số, tình hình đơ thị hóa nhanh

chóng đã làm tăng lượng rác thải.
Lượng phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam đến hơn 15 triệu tấn/năm, tăng
trung bình hàng năm là 15%, trong đó chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, nhà
hàng, các khu chợ, nơi kinh doanh chiếm khoảng 75 đến 80% tổng lượng chất
9


thải phát sinh trong cả nước. Lượng chất thải còn lại phát sinh với khối lượng ít
hơn nhiều nhưng lại có nguy cơ gây hại cho sức khỏe và mơi trường cao.
- Chất thải sinh hoạt : Các khu đô thị ở Việt Nam tuy có số dân chỉ chiếm
khoảng hơn 26% số dân của cả nước nhưng lại phát sinh đến hơn 6 triệu tấn chất
thải mỗi năm ( tương ứng với 50% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt của cả
nước )
- Chất thải công nghiệp : Lượng chất thải công nghiệp phát sinh chiếm
khoảng 20% tổng lượng chất thải. Gần một nửa lượng chất thải công nghiệp của
cả nước phát sinh ở khu vực Đông Nam Bộ, trong đó thành phố Hồ Chí Minh
chiếm 31%. Chất thải công nghiệp phát sinh từ các làng nghề ở vùng nông thôn
chủ yếu tập trung ở miềm Bắc. Khoảng 1450 làng nghề phân bố ở các vùng
nơng thơn trên tồn quốc, mỗi năm thải ra khoảng 774.000 tấn chất thải công
nghiệp.
- Chất thải nguy hại: Năm 2003 tổng lượng chất thải nguy hại là khoảng
160.000 tấn, trong đó khoảng 130.000 tấn phát sinh từ công nghiệp. Chất thải y
tế nguy hại từ các bệnh viện, cơ sở y tế và điều dưỡng chiếm khoảng 21.000 tấn.
Nguồn phát sinh chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp là khoảng 8.600
tấn. Phần lớn chất thải công nghiệp phát sinh ở miền Nam chiếm khoảng 64%
tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh của cả nước. ( Nguồn: Báo cáo diễn biến
môi trường Việt Nam, năm 2004. Bộ Tài nguyên và môi trường).
Theo ước tínhinh lượng chất thải sẽ tăng lên đáng kể. Theo tính tốn, đến
năm 2010 lượng chất thải sinh hoạt sẽ tăng 60%, chất thải công nghiệp tăng
50%, chất thải nguy hại tăng 3 lần. ( Nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt

Nam, năm 2004. Bộ Tài nguyên và mơi trường).
Hiệu quả thu gom chất thải cịn thấp ở các thành phố, thu gom đạt từ 70
đến 75% nhưng ở nông thôn thu gom chỉ là 20%. Việc sử lí chất thải chưa đảm
bảo kĩ thuật gây nên hiện tượng ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường sống của cư
dân, đặc biệt là chất thải độc hại ở các bệnh viện, các khu công nghiệp.
h) Về vệ sinh mơi trường, vệ sinh an tồn thực phẩm, cung cấp nước sạch
ở đơ thị và nơng thơn:
Hiện nay mới có 60 đến 70% dân cư đô thị, dưới 40 % dân ở nơng thơn
được cấp nước sạch và chỉ có 28 đến 30% hộ gia đinh ở nơng thơn có hố xí hợp
vệ sinh
Nhiều vụ ngộ độc thực phẩm đã xảy ra, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
đang cần được quan tâm của tồn xã hội.
4. Tình hình môi trường thế giới:
Hiện nay các thành phần môi trường thế giới ngày càng xấu đi. Nó đe dọa
trực tiếp đến sự sống của con người trong hiện tại và ảnh hưởng đến tương lai.
Nguồn tài nguyên khoáng sản ngày càng cạn kiệt:
Dầu mỏ: năm 1990 trữ lượng toàn cầu là 137.249 tỉ tấn, nay đã khai thác
hơn 60% trữ lượng.
Khí đốt đã khai thác hơn 60% trữ lượng
Nguồn tài nguyên đất bị giảm chất lượng: Trên thế giới có khoảng 1,43 tỉ
ha đất trồng lương thực và thực phẩm. Bình quân đầu người thấp chưa được 0,3
10


ha đất trồng. Trong khi đó, đất chuyên dùng tăng ( xây dựng thêm các thành phố,
các nhà máy, xí nghiệp, nhà ở...)
Nguồn nước bị ô nhiễm trầm trọng do việc sử dụng khơng hợp lí, khơng
có các biện pháp bảo vệ và do các chất thải của công nghiệp, nơng nghiệp
( thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân hóa học), nước thải sinh hoạt, sự cố tàu chở
dầu.. Nguồn nước bị cạn kiệt cả về số lượng và chất lượng.

Hiện nay, trên thế giới có khoảng 50 quốc gia thiếu nước dùng nhất là
Đức, Hoa Kì...
Khơng khí bị ơ nhiễm : Ngày nay, sự ơ nhiễm khơng khí đã lên tới mức
nguy hiểm trên toàn cầu, nhất là các nước phát triển: Hoa kì mỗi năm thải 5.228
triệu tấn CO2 vào khí quyển, Trung Quốc 3.006 triệu tấn CO2 , Nhật Bản 1.150
triệu tấn CO2 vào khí quyển làm ô nhiễm trầm trọng bầu không khí...
Tài nguyên rừng bị giảm: Thế giới đã từng có diện tích rừng khoảng 60
triệu km2 và bị thu hẹp còn 44,05 triệu km2 vào năm 1958 và 37,37 triệu km2 vào
năm 1973 và hiện nay chỉ cịn khoảng 29triệu km2.
Khơng chỉ diện tích rừng bị giảm mà chất lượng rừng cũng bị giảm. Chỉ
cịn hiếm hoi những cánh rừng ngun sinh giàu có với quang cảnh rừng già âm
u tĩnh mịch.
Nhiều loại động vật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, nhiều loại gỗ
quý có nguy cơ cạn kiệt như: đinh, lim, sến, táu, cẩm lai...
Tóm lại, nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt và ô nhiễm môi trường
sống lan rộng khắp thế giới. Do đó bảo vệ mơi trường đã trở thành nhiệm vụ cấp
bách của cả loài người.

11


II. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MƠN ĐỊA
LÍ 9 Ở TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG
1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, UBND, sự hỗ trợ nhiệt
tình các ban ngành đồn thể địa phương được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của
Phòng giáo dục và đào tạo quận Đống Đa
Hơn nữa, giáo viên mơn Địa lí nhận được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sát
của Ban Giám Hiệu, của Cơng đồn giáo dục cơ sở cùng sự giúp đỡ của tất cả
các ban ngành trong HĐSP nhà trường.

Giáo viên môn Địa lí năng nổ, thích học hỏi, tìm tịi sáng tạo, giỏi về công
nghệ thông tin
Đội ngũ giáo viên môn Địa lí nhiệt tình, u nghề và trách nhiệm cao,
chun mơn vững vàng.
Cán bộ quản lí của nhà trường, đã chú trọng đến việc giáo dục toàn diện
cho học sinh về kiến thức môn học và các nội dung giáo dục lồng ghép.
2. Khó khăn, tồn tại:
Trường THCS Trung Phụng - số 38 / 218 ngõ chợ Khâm Thiên là một trong
phường khó khăn của Quận Đống Đa, trình độ dân trí chưa cao, điều kiện kinh
tế của phường cịn gặp vơ vàn khó khăn nhất là cịn nhiều hộ gia đình thuộc diện
nghèo. Đa phần người dân chưa nhận thức tốt việc giáo dục bảo vệ môi trường
cho con em.
- Mặc dù đã tuyên truyền bảo vệ môi trường nhưng kiến thức bảo vệ mơi
trường cịn ít, nên học sinh chưa có ý thức bảo vệ mơi trường xung quanh
- Học sinh chưa thấy hết được nguyên nhân hậu quả của ơ nhiễm mơi
trường khơng khí, nước, đất…
Số liệu khảo sát các bài có liên quan đến mơi trường:
Lớp

Số
bài

Điểm khá giỏi khi chưa giáo dục BVMT
Điểm khá

9A
9B
8A
8B


22
23
21
22

SL
6
7
5
6

Điểm giỏi
%
27
30
24
27

SL
5
4
4
5

%
23
17
18
23


Vì vậy, ngồi những kiến thức về mơn địa lí 9 nói chung thì cần phải đưa
nơi dung giáo dục mơi trường để tăng ý thức bảo vệ môi trường và tuyên truyền
12


cho những người xung quanh. Như chúng ta đã biết trẻ em chính là tương lai của
đất nước nếu các em được giáo dục môi trường từ trên ghế nhà trường thì sau
này các em sẽ có những hành động tích cực với mơi trường.
3. Ngun tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường:
5. Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Địa li trong trường THCS
3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong
trường trung học cơ sở.
a) Nguyên tắc
- Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào
các mơn học và các hoạt động. Giáo dục BVMT không phải là ghép thêm vào
chương trình giáo dục như là một bộ mơn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu
mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình. Giáo dục BVMT là cách tiếp
cận xuyên bộ môn.
- Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải phù hợp với mục
tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học.
- Giáo dục BVMT phải trang bị cho HS một hệ thống kiến thức tương đối đầy
đủ về môi trường và kĩ năng BVMT, phù hợp với tâm lí, lứa tuổi. Hệ thống kiến
thức và kĩ năng được triển khai qua các môn học và các hoạt động theo hướng
tích hợp nội dung qua các mơn học, thơng qua chương trình dạy học chính khóa
và các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt coi trọng việc đưa vào chương trình Hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
- Nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế mơi trường
của từng địa phương.
- Nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải chú trọng thực hành, hình
thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để HS có thể tham gia có

hiệu quả vào các hoạt động BVMT của địa phương, của đất nước phù hợp với
độ tuổi.
- Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục BVMT là: Giáo dục về môi trường, trong
mơi trường và vì mơi trường, đặc biệt là giáo dục vì mơi trường. Coi đó là
thước đo cơ bản hiệu quả của giáo dục BVMT.
- Phương pháp giáo dục BVMT nhằm tạo cho người học chủ động tham gia vào
quá trình học tập, tạo cơ hội cho HS phát hiện các vấn đề mơi trường và tìm
hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV.
- Tận dụng các cơ hội để giáo dục BVMT nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản
của môn học, tính logic của nội dung, khơng làm q tải lượng kiến thức và tăng
thời gian của bài học.
b) Các biện pháp đã thực hiện:
b) Phương thức giáo dục
- Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy, được triển khai
theo phương thức tích hợp. Nội dung giáo dục BVMT được tích hợp trong các
mơn học thơng qua các chương, các bài cụ thể.
Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận và mức
độ liên hệ.
+ Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù
hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục BVMT.
13


+ Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục
BVMT.
+ Mức độ liên hệ: Có điều kiện lien hệ một cách logic.
Ở THCS có thể tích hợp giáo dục BVMT ở tất cả các mơn; tuy nhiên, một số
mơn có cơ hội tích hợp nhiều hơn như: Sinh học, Hóa học, Địa lí, Ngữ văn, Giáo
dục cơng dân, Cơng nghệ, Vật lí,… Ngồi ra, có thể dạy học một số chun đề
như: Tác động của sự nóng lên tồn cầu, Sản xuất sạch,…

- Các hoạt động giáo dục BVMT ngoài lớp học:
+ Câu lạc bộ môi trường: Sinh hoạt theo các chủ đề bảo vệ rừng, bảo vệ động
vật hoang dã, sử dụng năng lượng sạch,…
+ Hoạt động tham quan theo chủ đề: Vuờn quốc gia, khu bảo tồn, công viên,
vườn thú, danh lam thắng cảnh, nơi xử lí rác, nhà máy, bảo tàng ,…
+ Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình mơi trường địa phương, thảo luận
phương án xử lí.
+ Hoạt động trồng cây, xanh hóa nhà trường: (tổ chức nhân dịp tết trồông cây,
ngày Môi trường thế giới 5/6…).
+ Tổ chức thi tìm hiểu về mơi trường: thi điều tra, sáng tác (vẽ, viết,...), văn
nghệ về chủ đề mơi trường.
+ Hoạt động Đồn TNCS Hồ Chí Minh về bảo vệ môi trường: Vệ sinh trường,
lớp, bản làng; tham gia chiến dịch truyền thông, tuyên truyền bảo vệ môi trường
ở nhà trường, địa phương
c) Các phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường
Là lĩnh vực giáo dục liên ngành, giáo dục BVMT sử dụng nhiều phương pháp
dạy học của các bộ môn, chịu sự chi phối của các phương pháp đặc trưng bộ
mơn, nhưng nó cũng có những phương pháp có tính đặc thù. Vì vậy, ngồi
phương pháp chung như: thảo luận, trò chơi,… giáo dục BVMT thường vận
dụng nhiều phương pháp khác nhau như:
- Phương pháp thăm quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa
Có thể triển khai theo 2 cách:
+ Tổ chức cho HS đi thăm quan học tập ở khu bảo tồn thiên nhiên, nhà máy xử
lí rác, khu chế xuất, danh lam thắng cảnh,..
+ Lập nhóm tìm hiểu, nghiên cứu tình hình mơi trường ở trường hoặc ở địa
phương.
Các nhóm có nhiệm vụ:
+ Điều tra tìm hiểu, nghiên cứu tình hình mơi trường ở khu vực các em khảo sát
+ Báo cáo kết quả , nêu phương án cải thiện môi trường.
- Phương pháp thí nghiệm

Ví dụ: Thí nghiệm ủ rác khi dạy về xử lí rác để biết khả năng phân hủy từng loại
rác. Hoạt động này giúp HS ý thức được việc sử dụng các loại bao bì đóng gói
nào có lợi cho môi trường và sự cần thiết phải phân loại rác ngay từ khâu thu
gom. Thí nghiệm về tiết kiệm năng lượng,…
Ở nơi có điều kiện, người ta tiến hành nhiều thí nghiệm ảo bằng cách mơ hình
hóa qua chương trình phần mềm vi tính. Ví dụ: Mơ hình chu trình nước, mơ hình
sản xuất nước sạch, Mơ hình về khí nhà kính,…
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục
14


Mơi trường có những vấn đề tồn cầu như tầng ôzôn, Trái đất nóng lên,…
nhưng cũng là vấn đề rất gần gũi với HS như cơm ăn, nước uống, không khí để
thở, mảnh sân, góc nhà, vườn cây,… Các em có thể nhìn thấy, sờ thấy, nhận biết
được kinh nghiệm thực tế. GV tận dụng đặc điểm này để giáo dục trẻ em.
Ví dụ: Khi tìm hiểu về khối lượng rác thải, GV không nên cung cấp ngay các số
liệu mà tổ chức cho HS tham gia hoạt động điều tra lượng rác thải ở trường học,
địa phương.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn
Đích cuối cùng mà giáo dục BVMT cần đạt tới là các hành động dù nhỏ nhưng
thiết thực nhằm góp phần cải thiện mơi trường ở nhà trường và địa phương.
Hoạt động thực tiễn giúp HS ý thức được giá trị của lao động, rèn luyện kĩ năng,
thói quen bảo vệ mơi trường. GV có thể tổ chức các hoạt động như: tr ồòng cây,
thu gom rác, dọn sạch kênh mương,...
- Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng
Ở mỗi cộng đồng địa phương có thể có những vấn đề bức xúc về mơi trường
riêng; ví dụ: môi trường làng nghề, môi trường rừng, môi trường biển và ven bờ,
môi trường ở khu công nghiệp,…GV cần khai thác tình hình mơi trường địa
phương để giáo dục HS cho đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả. Phương pháp
này đòi hỏi GV phải thu thập số liệu, sự kiện và tìm hiểu tình hình mơi trường

địa phương, tổ chức các hoạt động phù hợp để HS tham gia góp phần cải tạo
mơi trường.
- Phương pháp học tập theo dự án
Đối với HS THCS, có thể cho các em nghiên cứu một vấn đề về môi trường ở
địa phương. Giáo viên là người hướng dẫn. Việc lựa chọn các vấn đề nghiên cứu
nên vừa sức với HS và phù hợp với điều kiện có của nhà trường và của địa
phương. Học tập theo dự án sẽ tạo hứng thú, đồng thời rèn tính tự lập, phương
pháp giải quyết vấn đề, hạn chế việc học thụ động của HS.
- Phương pháp nêu gương
Hành vi của người lớn là tấm gương có ý nghĩa giáo dục trực tiếp với HS.
Muốn giáo dục HS có nếp sống văn minh, lịch sự đối với môi trường, trước hết
các thầy, cô giáo và các bậc phụ huynh cần phải thực hiện đúng các quy định
BVMT.
- Phương pháp tiếp cận kĩ năng sống BVMT
Kĩ năng sống BVMT là khả năng ứng xử một cách tích cực đối với các vấn đề
môi trường.
Một số kĩ năng quan trọng cần phát triển là:
+ Kĩ năng nhận biết và phát hiện các vấn đề môi trường;
+ Kĩ năng xây dựng kế hoạch hành động vì mơi trường;
+ Kĩ năng ra quyết định về môi trường;
+ Kĩ năng kiên định thực hiện kế hoạch hành động vì mơi trường.
Trong quá trình giáo dục, cần chú ý rèn luyện kĩ năng sống BVMT thơng qua
việc luyện tập, xử lí các tình huống mơi trường cụ thể.

15


III. Q TRÌNH THỰC HIỆN:
Chỉ có lí thuyết thì chưa đủ mà cần phải có thực tiễn bởi vì lí thuyết gắn
liền với thực tiễn: lí thuyết là cơ sở của thực tiễn, còn thực tiễn là nơi kiểm

nghiệm thực tiễn.
Giáo dục bảo vệ mơi trường có hai hình thức:
- Hình thức ngồi giờ và ngoại khóa.
- Hình thức trên lớp.
1. Hình thức ngồi giờ và ngoại khóa:
- Sử dụng sách giáo khoa qua các bài đọc thêm để bổ sung kiến thức, bài
tập thực hành tìm hiểu thực tế địa phương.
- Cho học sinh sưu tầm tranh ảnh, bài viết về những phong cảnh đẹp của
đất nước, các tranh ảnh bị ơ nhiễm về mơi trường nước, khơng khí..
- Phát động phong trào ra báo học tập nói về chủ đề mơi trường. Tổ chức
cho các em chơi trị chơi về BVMT như: thi những bài hát, bài thơ nói về bảo vệ
mơi trường, oi về ngồi giờ và ngoại khóa, hái hoa dân chủ trả lời câu hỏi về
mơi trường.
- Nói chuyệnên ngoại khóa về mơi trường nhân ngày môi trường thế giới ngày 5
tháng 6 hàng năm hay ngày kỉ niệm Bác Hồ kêu gọi toàn dân tham gia phong
trào Tết trồng cây.
- Tổ chức cho học sinh đi tham quan danh lam thắng cảnhg của Việt Nam.
Trước khi đi tham quan giáo viên ra câu hỏi cho học sinh để sau khi tham quan
về học sinh viết báo cáo thu hoạch
Qua buổi đi tham quan này, các em càng yêu thiên nhiên, biết trân trọng, giữ
gìnin cảnh đẹp thiên nhiên, bảo vệ môi trường
- Tổ chức cho các em tham gia lao động: vệ sinh trường lớp, chăm sóc, tưới cây
ở bồnơn hoa … Về nhà các em giúp đỡ bố mẹ quét nhà, quét sân.. Qua đó giáo
dục cho các em ý thức, hành vi xây dựng môi trường xanh – sạch – đẹp và có
trách nhiệm BVMT. Giáo viên học sinh tham gia BVMT và là người tuyên
truyền vận đông BVMT
Các em học sinh cịn tham gia làm sạch đường làng ngõ xóm vào ngày nghỉ cuối
tuần, trong dịp Tết Nguyên Đán để góp phần BVMT. Qua các buổi lao động này
giúp các em ý thức không vứt rác bừa bãi ra đường, ra trường học… biết BVMT
2. Hình thức giáo dục BVMT ở trên lớp :

Qua nhiều năm làm công tác giảng dạy mơn Địa lí 9 có nhiều bài
cần phải đưa giáo dục BVMT đó là:
Địa chỉ
Lớp Tên bài
tích
Nội dung giáo dục môi trường
Ghi chú
hợp
9
Bài 2.
Mục
- Kiến thức:
- Làm gia
Dân số II: Gia Hiểu dân số đông và gia tăng nhanh đã gây tăng tốc
và sự
tăng
sức ép đối với tài nguyên, môi trường; thấy độ khai
gia tăng dân số được sự cần thiết phải phát triển dân số có thác và
dân số
kế hoạch để tạo sự cân bằng giữa dân số và sử dụng
16


môi trường, tài nguyên nhằm phát triển bền
vững.
- Kĩ năng
Phân tích biểu đồ, bảng số liệu về dân số
và dân số với MT.
- Thái độ, hành vi:
Có ý thức chấp hành các chính sách của

Nhà nước về dân số và MT. Khơng đồng
tình với những hành vi đi ngược với chính
sách của nhà nước về dân số, MT và lợi ích
của cộng đồng.
Bài 4.
Lao
động và
việc
làm,
chất
lượng
cuộc
sống

Mục
III:
Chất
lượng
cuộc
sống

- Kiến thức:
+ Hiểu MT sống cũng là một trong những
tiêu chuẩn của chấtât lượng cuộc sống.
Chất lượng cuộc sống của người Việt Nam
còn chưa cao, một phần do MT sống cịn
có nhiều hạn chế.
+ Biết MT sống ở nhiều nơi đang bị ô
nhiễm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của
người dân.

- Kỹ năng:
Phân tích mối quan hệ giữa MT sống và
chất lượng cuộc sống.
- Thái độ, hành vi:
Có ý thức giữ gìn vệ sinh MT nơi đang
sống và các nơi cộng đồng khác, tham gia
tích cực các hoạt động BVMT ở địa
phương.
Bài 6.
Mục
- Kiến thức:
Sự phát II/2:
+ Biết việc khai thác tài nguyên quá mức,
triển
Những MT bị ơ nhiễm là một khó khăn trong q
nền
thành
trình phát triển kinh tế đất nước.
kinh tế tựu và + Hiểu được để phát triển bền vững thì
Việt
thách
phát triển kinh tế phải đi đơi với việc
Nam
thức
BVMT.
- Kỹ năng:
Phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh
tế với BVMT và phát triển bền vững.
Thái độ, hành vi:
Không ủng hộ những hoạt động kinh tế có

tác động xấu đến mơi trường.

17

tài
ngun, ơ
nhiễm
mơi
trường.
- Dân số
tăng
nhanh
dẫn đến
nền kinh
tế chậm
PT, đói
nghèo…
- Nhà
của, chật
chội, ơ
nhiễm
MT đất,
nước,
khơng
khí…

Ví dụ:
khai thác
rừng phải
đi đôi với

bảo vệ và
trồng
rừng…


Bài 7.
Các
nhân tố
ảnh
hưởng
đến sự
phát
triển và
phân bố
nông
nghiệp

Bài 8.
Sự phát
triển và
phân bố
nông
nghiệp
Bài 9.
Sự phát
triển và
phân bố
lâm
nghiệp
thủy

sản

Mục I:
Các
nhân tố
tự
nhiên

- Kiến thức:
Hiểu được đất, khí hậu, nước và sinh vật là
những tài nguyên quý giá và quan trọng để
phát triển nông nghiệp nước ta. Vì vậy cần
sử dụng hợp lý tài ngun đất, khơng làm ơ
nhiễm và suy thối và suy giảm các tài
ngun này.
- Kỹ năng:
Phân tích, đánh giá được những thuận lợi
và khó khăn của tài nguyên thiên nhiên đối
với sự phát triển nông nghiệp ở nước ta.
- Thái độ, hành vi:
Không ủng hộ những hoạt động làm ơ
nhiễm, suy thối và suy giảm đất, nước, khí
hậu, sinh vật.
Mục
- Kiến thức:
I/2:
Biết ảnh hưởng của việc phát triển nông
Cây
nghiệp tới MT, trồng cây công nghiệp, phá
công

thế độc canh là một trong những biện pháp
nghiệp BVMT.
- Kỹ năng:
Phân tích mối quan hệ sản xuất nông
nghiệp với môi trường
Mục
- Kiến thức:
I/1: Tài + Biết rừng ở nước ta có nhiều loại, có
nguyên nhiều tác dụng trong đời sống và sản xuất;
rừng.
song tài nguyên rừng ở nhiều nơi của nước
Mục
ta đã bị cạn kiệt, tỉ lệ đất có rừng che phủ
II/1:
thấp; gần đây diện tích rừng đã tăng nhờ
Nguồn vào việc đầu tư trồng và bảo vệ rừng.
lợi
+ Biết nước ta có nhiều nhiều điều kiện tự
thủy
nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi
sản
để phát triển khai thác và nuôi trồng thủy
sản; song MT ở nhiều vùng ven biển biển
bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản giảm
nhanh.
+ Thấy được sự cần thiết phải vừa khai
thác, vừa bảo vệ và trồng rừng; khai thác
nguồn lợi thủy sản một cách hợp lý và bảo
vệ các vùng biển, ven biển khỏi bị ơ nhiễm.
- Kỹ năng:

Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa việc
phát triển lâm nghiệp, thủy sản với tài
nguyên và MT.
18

Cần sử
dung
phân bón,
thuốc trừ
sâu đúng
cách…
để bảo vệ
đất cà
nguồn
nước mặt,
nước
ngầm…

Bảo vệ
rừng,
nguồn
nước mặt,
nước
ngầm…


- Thái độ, hành vi:
+ Có ý thức bảo vệ tài ngun trên cạn và
dưới nước.
+ Khơng đồng tình với những hành vi phá

hoại MT.

Bài 11.
Các
nhân tố
ảnh
hưởng
đến sự
phát
triển và
phân bố
công
nghiệp

Mục I:
Các
nhân tố
tự
nhiên

Bài 12.
Sự phát
triển và
phân bố
công
nghiệp

Mục
II: Các
ngành

công
nghiệp
trọng
điểm

Bài 17.
Vùng

Mục
II:

- Kiến thức:
+ Biết nước ta có nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú, đa dạng, tạo điều kiện để
phát triển một nền công nghiệp có cơ cấu
đa ngành và phát triển các ngành công
nghiệp trọng điểm.
+ Thấy được sự cần thiết phải bảo vệ, sử
dụng các tài nguyên thiên nhiên một cách
hợp lý để phát triển công nghiệp.
- Kĩ năng:
Nhận xét nguồn tài nguyên khoáng sản trên
bản đồ Địa chất – khoáng sản Việt Nam.
- Kiến thức:
+ Biết việc phát triển không hợp lí, một số
ngành cơng nghiệp đã và sẽ tạo nên sự cạn
kiệt khống sản và gây ơ nhiễm MT.
+ Thấy được sự cần thiết phải khai thác tài
nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và
BVMT trong quá trình phát triển cơng

nghiệp.
- Kĩ năng:
Phân tích mối quan hệ giữa tài ngun
thiên nhiên và MT với hoạt động sản xuất
công nghiệp.
- Kiến thức:
+ Biết Trung du và miền núi Bắc Bộ là
19

CChặt
phá
câyrừng
bừa bãi
làm hủy
hoại MT
và mất
nơi sinh
sống của
động vật.
Không,
săn bắn
chim thú,
đánh bắt
cá bằng
thuốc nổ.
….

Cần xây
dựng các
khu cơng

nghiệp ở
địa điểm
xa khu
dân sinh
Có hệ
thống xử
lí chất
thải cơng
nghiệp…
Tun
truyền


Trung
du và
miền
núi Bắc
Bộ

Điều
kiện tự
nhiên
và tài
nguyên
thiên
nhiên

vùng giàu về khoáng sản, thủy điện và đa
dạng sinh học; song tài nguyên rừng ngày
càng cạn kiệt, chất lượng MT của vùng bị

giảm sút nghiêm trọng.
+ Hiểu được việc phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống các dân tộc trong vùng phải đi
đôi với BVMT tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên.
- Kĩ năng:
Sử dụng bản đồ Tự nhiên vùng Trung du và
miền núi Bắc Bộ để phân tích tiềm năng tự
nhiên của vùng.

kiến thức
bảo vệ
MT đặc
biệt đối
với các
vùng dân
tộc ít
người

Bài 20.
Vùng
Đồng
bằng
sơng
Hồng

Mục
II:
Điều
kiện tự

nhiên
và tài
ngun
thiên
nhiên.
Mục
III:
Đặc
điểm
dân cư
và xã
hội

- Kiến thức:
+ Biết một số loại tài nguyên của vùng,
quan trọng nhất là đất, việc sử dụng đất tiết
kiệm, hợp lí và bảo vệ đất khỏi bị ơ nhiễm
là một trong những vấn đề trọộng tâm của
vùng Đồng bằng sông Hồng.

Cần sử
dụng hợp
lí và bảo
vệ tài
ngun
đất

Bài 24.
Vùng
Bắc

Trung
Bộ

Mục
IV/1:
Nơng
nghiệp.

- Kiến thức:
Biết một số loại tài nguyên của vùng, quan
trọng nhất là rừng; chương trình trồng
rừng, xây dựng hệ thống hồ chứa nước đã
góp phần giảm nhẹ thiên tai và BVMT.
- Kĩ năng:
Sử dụng bản đồ Tự nhiên vùng Bắc Trung
Bộ để phân tích tiềm năng tự nhiên của
vùng.

Bài 25.
Vùng
Duyên
Hải

Mục
II:
Điều
kiện tự

- Kiến thức:
+ Biết Nam Trung Bộ là vùng có thế mạnh

về du lịch và kinh tế biển, vì vậy để phát
triển các ngành kinh tế biển cần có những

+ Biết ảnh hưởng của mức độ tập trung dân
cư đông đúc tới MT.
- Kĩ năng:
Sử dụng bản đồ Tự nhiên vùng Đồng bằng
sông
Hồng để phân tích tiềm năng tự nhiên của
vùng.

20


Nam
Trung
Bộ

nhiên
và tài
nguyên
thiên
nhiên

biện pháp BVMT biển khỏi bị ô nhiễm.
+ Biết hiện tượng sa mạc hóa có nguy cơ
mở rộng các tỉnh cực Nam Trung Bộ, nên
vấn đề bảo vệ và phát triển rừng ở đây có
tầm quan trọng đặc biệt.
- Kĩ năng:

Sử dụng bản đồ Tự nhiên vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ để phân tích tiềm năng tự
nhiên của vùng.

Bài 28.
Vùng
Tây
Nguyên

Mục
II:
Điều
kiện tự
nhiên
và tài
nguyên
thiên
nhiên

- Kiến thức:
+ Biết vùng Tây Nguyên có một số lợi thế
để phát triển kinh tế: Địa hình cao nguyên,
đất badan, rừng chiếm diện tích lớn.
+ Biết việc chặt phá rừng quá mức để làm
nương rẫy và trồng ca phê, nạn săn bắt
động vật hoang dã, làm ảnh hưởng xấu đến
MT. Vì vậy việc BVMT tự nhiên, khai thác
hợp lí tài nguyên, đặc biệt là thảm thực vật
rừng là một nhiệm vụ quan trọng của vùng.
- Kĩ năng:

Sử dụng bản đồ Tự nhiên vùng Tây
Nguyên để phân tích tiềm năng tự nhiên
của vùng.

Bài 31.
Vùng
Đông
Nam
Bộ

Mục
II:
Điều
kiện tự
nhiên
và tài
nguyên
thiên
nhiên

- Kiến thức:
+ Biết vùng Đơng Nam Bộ có nhiều tiềm
năng tự nhiên như đất badan, tài nguyên
biển.
+ Biết nguy cơ ô nhiễm MT do chất thải
công nghiệp và đô thị ngày càng tăng, việc
BVMT trên đất liền và biển là nhiệm vụ
quan trọng của vùng.
- Kĩ năng:
Sử dụng bản đồ Tự nhiên vùng Đơng Nam

Bộ để phân tích tiềm năng tự nhiên của
vùng

Cần xây
dựng các
khu cơng
nghiệp ở
địa điểm
xa khu
dân sinh
Có hệ
thống xử
lí chất
thải cơng
nghiệp…
- Đặc biệt
là khí hậu

Bài 36.
Vùng
Đồng
bằng

Mục
IV/1:
Nơng
nghiệp

- Kiến thức:
+ Biết vùng Đồng bằng sơng Cửuưu Long

có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
trên đất liền cũng như trên biển.

Cần bảo
vệ và
trồng
rừng

21


sông
Cửu
Long

+ Biết một số vấn đề môi trường đặt ra đối
với vùng là: cải tạo đất mặn, đất phèn;
phòng chống cháy rừng; bảo vệ sự đa dạng
sinh học và MT sinh thái rừng ngập mặn.
- Kĩ năng:
Sử dụng bản đồ Tự nhiên vùng Đồng bằng
sơng Cửu Long để phân tích tiềm năng tự
nhiên của vùng.

ngặp mặn
ven biển

Bài 38,
39.
Phát

triển
tổng
hợp
kinh tế
và bảo
vệ tài
nguyên,
môi
trường
biển –
đảo

- Mục
I: Biển
và đảo
Việt
Nam.
- Mục
III:
Bảo vệ
tài
nguyên
và môi
trường
biển –
đảo

- Kiến thức:
+ Biết Việt Nam là quốc gia có đường bờ
biển dài và vùng biển rộng, có nhiều điều

kiện để phát triển các ngành kinh tế biển.
Hiểu việc phát triển các ngành kinh tế biển
phải đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên và
MT biển nhằm phát triển bền vững.
+ Biết thực trạng giảm sút tài nguyên, ô
nhiễm MT biển – đảo, nguyên nhân và hậu
quả của nó.
+ Biết một số phương hướng chính để bảo
vệ tài nguyên và MT biển.
- Kĩ năng:
+ Xác định trên bản đồ phạm vi và các bộ
phận của vùng biển nước ta.
+ Nhận biết được sự ô nhiễm các vùng biển
qua tranh ảnh và trên thực tế.
+ Phân tích được mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế biển với việc bảo vệ tài
nguyên và MT biển
- Thái độ, hành vi:
+ Có tình u q hương, đất nước; thấy
được sự cần thiết và mong muốn góp phần
BVMT biển – đảo của nước ta.
+ Khơng đồng tình với các hành vi làm suy
giảm tài nguyên, gây ô nhiễm MT biển –
đảo.

Tuyên
truyền ý
thức bảo
vệ môi
trường

vùng biển
...
Nguyên
nhân :
thủy triều
đen và
thủy triều
đỏ. Cách
phịng
chống

Bài 43.
Địa lí
tỉnh
(Thành
phố)

Mục
V: Bảo
vệ tài
ngun
và mơi
trường

- Kiến thức:
+ Biết được tình hình khai thác, sử dụng tài
nguyên; hiện trạng suy giảm tài nguyên, ô
nhiễm MT của tỉnh (thành phố), nguyên
nhân và hậu quả.
+ Biết được một số biện pháp được áp

dụng để bảo vệ tài nguyên và môi trường ở

- Tiết
kiệm điện
và sư
dụng
phương
tiện giao
thông

22


tỉnh (thành phố).
- Kĩ năng:
Nhận biết được các dấu hiệu suy giảm tài
nguyên và ô nhiễm MT các tỉnh (thành
phố).
- Thái độ, hành vi:
Có ý thức quan tâm đến bảo vệ MT của địa
phương. Tích cực tham gia các hoạt động
BVMT ở địa phương.

23

hợp lí: đi
các
phương
tiện giao
thơng

như xe
bus ... để
tránh gây
ô nhiễm
MT


Bài soạn địa lí lớp 9
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
Bài 9: Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
HS biết được:
- Nước ta có nhiều loại rừng, tác dụng của rừng trong đời sống và sản
xuất.
- Nguồn lợi thủy sản của nước ta phong phú.
- Tài nguyên rừng của nước ta bị khai thác quá mức, tỉ lệ đất có rừng che
phủ thấp; song thời gian gần đây diện tích rừng đã tăng nhờ vào việc đầu tư
trồng và bảo vệ rừng.
- MT ở nhiều vùng ở ven biển bị suy thối, nguồn lợi thủy sản giảm
nhanh.
2. Kĩ năng
- Có kĩ năng đọc bản đồ, lược đồ, vẽ biểu đồ đường.
3. Thái độ
- Có ý thức bảo vệ tài nguyên trên cạn và dưới nước.
- Khơng đồng tình với những hành vi phá hoại MT (chặt phá cây, săn bắt
chim thú, đánh bắt thủy sản bằng thuốc nổ,..).
II. Phương tiện dạy học
- Bản đồ Kinh tế Việt Nam.
- Bản đồ Tự nhiên Việt Nam.

- Bản đồ Lâm nghiệp – thủy sản
- Tranh ảnh minh họa các hoạt động đánh bắt thủy sản, khai thác lâm sản.
III. Các hoạt động dạy và học
Khởi động: Có thể mở bài như phần giới thiệu trong SGK hoặc yêu cầu
HS nêu tầm quan trọng của tài nguyên rừng và nguồn lợi thủy hải sản,sau đó dẫn
dắt vào nội dung chính của bài.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu về hoạt động I. Lâm nghiệp
lâm nghiệp của nước ta
1. Tài nguyên rừng
( Hoạt động nhóm - cá nhân)
- Độ che phủ rừng: 35% (năm 2000)
Hỏi: Hãy nêu nhận xét về hiện trạng tài
nguyên rừng ở nước ta.
- Cơ cấu rừng: Rừng sản xuất, rừng
GV có thể gợi ý để hướng HS trả lời:
phòng hộ và rừng đặc dụng.
+ Tỉ lệ che phủ rừng thấp.
+ Tình trạng cạn kiệt dần tài nguyên
rừng.
Hỏi: Dựa vào bảng chính 9.1, em hãy
cho biết cơ cấu các loại rừng ở nước ta.
+ Rừng sản xuất
+ Rừng phòng hộ
24


+ Rừng đặc dụng
Hỏi: Em hãy nêu ý nghĩa của tài

nguyên rừng ở nước ta?
GV nhấn mạnh vai trò của thưc rừng
phòng hộ đối với việc BVMT, song
thực tế hiện nay loại rừng này đang bị
tàn phá dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm
trọng về MT (lũ quét, trượt lở đất đá,
hạn hán, lũ lụt…).
GV có đưa ra một số ví dụ về các hậu
quả trên ở một số địa phương sau đó
chuyển ý.
Hỏi: Dựa vào bản đồ Kinh tế Việt
Nam, em hãy cho biết ngành khai thác
và chế biến lâm sản tập trung ở đâu.
Tên các trung tâm chế biến lâm sản.
Sau khi HS trả lời, GV có thể hỏi: Vì
sao lại có sự phân bố đó?
Hỏi: Việc đầu tư trồng rừng đem lại lơi
ích gì cho con người? Tại sao q trình
khai thác rừng lại phải đi đơi với trồng
mới và bảo vệ rừng?
GV nhấn mạnh đến vấn đề MT trong
việc khai thác tài nguyên này: Nếu
khai thác hợp lí thì vừa có ý nghĩa kinh
tế lại vừa bảo vệ được MT tự nhiên.
Hỏi: Tại sao chúng ta phải chú trọng
bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng?
Liên hệ thực tế Việt Nam.
Vì những rừng này khơng những có ý
nghĩa về mặt sinh thái mà cịn có vai
trị hết sức quan trọng đối với con

người.
Hỏi: Chúng ta cần phải làm gì để tăng
độ che phủ rừng trên cả nước?
GV có thể nhấn mạnh đến các chính
sách mà Đảng và Nhà nước áp dụng
nhằm bảo vệ rừng.
GV chốt kiến thức và chuyển ý.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về ngành thủy
sản
(Hoạt động nhóm – cá nhân)
Hỏi: Vì sao nói nước ta có điều kiện tự
nhiên thuận lợi để phát triển ngành

2. Sự phát triển và phân bố ngành lâm
nghiệp
- Hằng năm cả nước khai thác 2,5 triệu
m3 gỗ ở khu vực rừng sản xuất.
- Công nghiệp chế biến lâm sản phát
triển gắn với vùng nguyên liệu.

- Phải khai thác hợp lí có kế hoạch
trồng mới và bảo vệ rừng. Phấn đấu
đến năm 2010 trồng mới 5 triệu ha
rừng, đạt tỉ lệ độ che phủ 45%.

II. Ngành thủy sản
1. Nguồn lợi thủy sản
- Thuận lợi:
+ Nước ta có điều kiện tự nhiên, tài


25


×