Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng thực hành, thí nghiệm trong các giờ học khtn, để dạy các môn khtn học theo hướng dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.03 KB, 28 trang )

CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

1

CHUYÊN ĐỀ:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG THỰC HÀNH, THÍ
NGHIỆM TRONG CÁC GIỜ HỌC KHTN, ĐỂ DẠY CÁC MÔN KHTN HỌC THEO
HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Làm thực hành thí nghiệm ở nhà trường là một trong các biện pháp quan trọng nhất để
phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học. Điều này quyết định bởi đặc điểm của khoa học tự
nhiên vốn là khoa học thực nghiệm và bởi nguyên tắc dạy học là nguyên tắc trực quan “học đi
đôi với hành”.
Thường thì, do kinh nghiệm sống học sinh đã có một số vốn hiểu biết nào đó về các
hiện tượng trong thực tế. Nhưng không thể coi những hiểu biết ấy là cơ sở giúp họ tự nghiên
cứu các mơn KHTN bởi vì trước một hiện tượng "Tự nhiên", học sinh có thể có những hiểu
biết khác nhau, thậm chí là sai. Ví dụ: Học sinh nào cũng thấy được mọi vật rơi là do Trái Đất
hút, nhưng không ít học sinh lại cho rằng vật nặng thì rơi nhanh hơn vật rơi chậm hơn. Vì vậy,
khi giảng dạy các môn KHTN, giáo viên một mặt phải tận dụng những kinh nghiệm sống của
học sinh, nhưng mặt khác phải chỉnh lí, bổ sung, hệ thống hố những kinh nghiệm đó và nâng
cao lên mức chính xác, đầy đủ bằng các thí nghiệm, nhờ đó mà tránh được tính chất giáo điều,
hình thức trong giảng dạy.
Làm các thí nghiệm có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của học sinh,
giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học, vì qua đó các em được tập quan
sát, đo đạc, được rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điều đó rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật
tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế. Do được tận mắt, tự tay tháo lắp
các dụng cụ, thiết bị và đo lường các đại lượng,..., các em có thể nhanh chóng làm quen với
những dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất sau này.
Đặc biệt, việc thực hiện các thí nghiệm là rất phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí và khả
năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh các kỹ năng thực
hành và thái độ ứng xử trong thực hành, cần thiết cho việc học tập ở các cấp học trên.


Bộ giáo dục đã triển khai thay sách giáo khoa với mục tiêu là để giảm tải kiến thức,
tăng tính chủ động cho học sinh. Cụ thể, phần lớn các kiến thức mới đều được rút ra từ các
kinh nghiệm, nhiều tiết thực hành đã được đưa vào chương trình với sự giúp đỡ đắc lực của
các thiết bị đồ dùng thí nghiệm.
B. CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. Vai trị của thí nghiệm thực hành.
Bộ mơn hóa học gắn liền với thực tiễn thông qua các sự vật hiện tượng trong thế giới
tự nhiên và nhiều ứng dụng của nó trong kĩ thuật và đời sống. Điều đó giúp người học có
hứng thú, hiểu biết các qui luật của nó và biết cách ứng dụng vào trong thực tiễn của cuộc
sống.
Thí nghiệm thực hành ( gọi tắt là thí nghiệm) trong chương trình của các bộ mơn khoa
học thực nghiệm nói chung và mơn hóa học nói trong trường THCS nhằm mục đích:
Giúp HS hiểu biết sâu sắc hơn các khái niệm, hiện tượng, giải thích được các hiện
tượng xảy ra trong thế giới tự nhiên và xung quanh ta; giúp HS củng cố và khắc sâu những
kiến thức, kĩ năng thực hành; giúp HS tin tưởng vào chân lí khoa học.
Giúp HS hình thành những phẩm chất của người nghiên cứu khoa học thông qua
những kĩ năng thực nghiệm và các thao tác tư duy logic.


2

CHUN ĐỀ THÁNG 11

Vì vậy, coi trọng thí nghiệm thực hành đối với các bộ môn khoa học thực nghiệm nói
chung và mơn hóa học nói riêng trong nhà trường phổ thông là định hướng lâu dài và vững
chắc cho mục tiêu đào tạo theo định hướng: Chuyển mạnh từ giáo dục chủ yếu là truyền thụ
kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học, đảm bảo hài hòa giữa “ dạy chữ”,
“ dạy người” và tiếp cận nghề nghiệp, đồng thời đổi mới phương pháp là hình thức tổ chức
giáo dục ( Nghị quyết 29/NQ- TW lần thứ 8 khóa XI).
II. Các chức năng của thí nghiệm thực hành

Theo quan điểm lí luận nhận thức, thí nghiệm thực hành có những chức năng nhận
thức sau:
+ Thí nghiệm là phương tiện thu nhận tri thức:
Thí nghiệm là một phương tiện quan trọng của hoạt động nhận thức của con
người, thơng qua thí nghiệm con người sẽ thu nhận được những tri thức khoa học cần thiết
nhằm nâng cao năng lực của bản thân để có thể tác động và cải tạo thực tiễn. Trong học tập
thí nghiệm thực hành là phương tiện của hoạt động nhận thức của HS, nó giúp người học
trong việc tìm kiếm và thu nhận kiến thức khoa học cần thiết.
+ Thí nghiệm là phương tiện kiểm tra tính đúng đắn của tri thức
Trong khoa học phương pháp thực nghiệm được coi là “ hịn đá thử vàng” của mọi tri
thức chân chính. Bởi vậy, có thể nói thí nghiệm có chức năng trong việc kiểm tra tính đúng
đắn của tri thức, tạo cho HS niếm tin khoa học đối với các tri thức mà các em đã thu nhận
được.
+ Thí nghiệm là phương tiện để vận dung tri thức vào thực tiễn:
Trong quá trình vận dụng kiến thức vào thực tiễn, vào việc thiết kế và chế tạo các thiết
bị kĩ thuật, người ta gặp phải những khó khăn nhất định do tính khái quát và trừu tượng của
các tri thức cần vận dụng, cũng như bởi tính phức tạp của các thiết bị kĩ thuật cần chế tạo.
Trong trường hợp đó thí nghiệm được sử dụng với tư cách là phương tiện thử nghiệm cho
việc vận dụng tri thức vào thực tiễn.
+ Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức
Thí nghiệm ln đóng vai trị rất quan trọng trong các phương pháp nhận thức khoa
học. Chẳn hạn, đối với phương pháp thực nghiệm, thí nghiệm ln có mặt ở nhiều khâu khác
nhau: Làm xuất hiện vấn đề nghiên cứu, kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết. Trong
phương pháp mơ hình, thí nghiệm giúp ta thu nhập các thông tin về các đối tượng gốc làm cơ
sở cho việc xây dựng các mơ hình. Ngồi ra, đối với mo hình vật chất điều bắt buộc la người
ta phải tiến hành các thí nghiệm thực sự với nó. Cuối cùng, nhờ những kết quả của các thí
nghiệm được tiến hành trên vật gốc tạo cơ sở để đối chiếu với kết quả thu được từ mơ hình,
qua đó để có thể kiểm tra tính đúng đắn của mơ hình được xây dựng và chỉ ra giới hạn áp
dụng của nó.
II. Những yêu cầu sư phạm đối với thí nghiệm thực hành

Để thí nghiệm thực hành đạt được nhiệm vụ và mục đích đề ra (là củng cố kiến thức
HS đã lĩnh hội được trong các giờ học trước đó và rèn luyện kĩ xảo về kĩ thuật thí nghiệm hóa
học, cần đảm bảo được các u cầu sau đây:
1 Giờ học thí nghiệm thực hành cần được chuẩn bị thật tốt.
Giáo viên phải tổ chức cho HS nghiên cứu trước bản hướng dẫn làm thí nghiệm thực
hành (trong sách hoặc do giáo viên soạn ra). Căn cứ vào nội dung của giờ thực hành, giáo
viên cần làm trước các thí nghiệm để viết bản hướng dẫn được cụ thể, chính xác, phù hợp với
thực tế, điều kiện thiết bị của phịng thí nghiệm. Cần cố gắng chuẩn bị những phịng riêng
dành cho các giờ thí nghiệm thực hành hay phịng thực hành hóa học.


CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

3

Tất cả các dụng cụ, hóa chất cần dùng phải được sắp xếp trước trên bàn học sinh để
các em khơng phải đi lại tìm kiếm các thứ cần thiết.
Đối với những lớp lần đầu tiên vào phịng thực hành thí nghiệm, giáo viên cần giới
thiệu những điểm chính trong nội quy của phịng thực hành:
- Học sinh phải chuẩn bị trước ở nhà, nghiên cứu bản hướng dẫn, xem lại các bài học
có thí nghiệm thực hành.
- Phải thực hiện đúng các quy tắc phòng độc, phịng cháy và bảo quản dụng cụ hóa
chất.
- Trên bàn thí nghiệm khơng được để các đồ dùng riêng như cặp, sách vở, mũ nón,..
- Phải tiết kiệm hóa chất khi làm thí nghiệm.
- Trong khi làm thí nghiệm khơng được nói chuyện ồn ào, khơng được đi lại mất trật
tự, khơng được tự động lấy các dụng cụ hóa chất ở các bàn khác mà không dùng kaliclorat.
- Khi làm xong thí nghiệm, phải rửa sạch chai lọ, ống nghiệm và sắp xếp dụng cụ, bàn
ghế vào chỗ quy định.
2 Phải đảm bảo an tồn

Những thí nghiệm với dịng điện có hiệu điện thế lớn, các chất nổ, các chất độc, với
một số axit đặc v.v.. thì khơng nên cho học sinh làm, nếu cho làm thì hết sức chú ý theo dõi,
nhắc nhở để đảm bảo an toàn tuyệt đối. Vì lí do đó cho nên để điều chế oxi chẳn hạn thì nên
dùng kali pemanganat.
3 Các thí nghiệm phải đơn giản tới mức tối đa nhưng đồng thời phải rõ ràng.
Các dụng cụ thí nghiệm cũng phải đơn giản, tuy nhiên cần đảm bảo chính xác, mĩ thuật
phù hợp với yêu cầu về mặt sư phạm. Cần cố gắng dùng những lượng nhỏ hóa chất sẽ giáo
dục học sinh tính cẩn thận, chính xác trong cơng việc, tinh thần tiết kiệm của cơng; ngồi ra
có một số thí nghiệm nếu dùng lượng nhỏ hóa chất sẽ bảo đảm an toàn hơn, chẳn hạn điều chế
clo, hidro sunfua.
Khi chọn thí nghiệm thực hành, giáo viên cần tính đến tác dụng của các thí nghiệm đó
tới việc hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh.
3.4 Phải đảm bảo và duy trì được trật tự trong lớp khi làm thí nghiệm. Giờ thí nghiệm
thực hành khơng thể đạt kết quả tốt nếu học sinh mất trật tự, ít nghe hoặc không nghe thấy
những lời chỉ dẫn, nhận xét của giáo viên. Trong điều kiện khơng đủ dụng cụ hóa chất, nhóm
thực hành lại q đơng v.v… thì lớp càng dễ mất trật tự.
3.5 Giáo viên phải theo dõi sát công việc của học sinh.
Giáo viên chú ý tới kỹ thuật thí nghiệm của các em và trật tự chung của lớp, giúp đỡ
kịp thời các nhóm lúc cần thiết. Không nên làm thay cho học sinh; không nên can thiệp vào
công việc của các em hoặc hỏi họ không cần thiết. Tuy vậy, cũng không nên thờ ơ, không
giúp đỡ cho học sinh, không chỉ cho học sinh thấy những sai lầm, thiếu sót.
4 Phương pháp sử dụng thí nghiệm thưc hành khi ơn tập
Trong giai đoạn hồn thiện kiến thức, phải chú trong tới phương pháp dạy học nhằm
hướng dẫn học sinh cách sử dụng các thí nghiệm thực hành khi ôn tập.
Việc tiến hành ôn tập cho học sinh có thể được thực hiện vào cuối giờ học, đầu giờ học
sau hoặc khi học xong một chương, một phần của chương trình với các nhiệm vụ cơ bản là:
chính xác hóa các khái niệm đã được học, tăng cường tính vững chắc và hệ thống của kiến
thức và phát triển kĩ năng kĩ xảo.
4.1 Thí nghiệm được thực hiện vào cuối giờ học
Có thể là chính các thí nghiệm giáo viên đã biểu diễn trong giờ học. Lúc này học sinh

được tự tay làm các thí nghiệm. Mặc dù với các dụng cụ đơn giản và nhỏ hơn, lượng hóa chất
ít hơn nhưng học sinh quan sát gần hơn nên sẽ thấy rõ hơn và đầy đủ hơn các hiện tượng xảy


4

CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

ra. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên các em có điều kiện tập trung để nhận xét kĩ hơn về
những phần quan trọng nhất của thí nghiệm, qua đó sẽ bổ sung và chính xác hóa được kiến
thức vừa học. Đồng thời, việc quan sát đầy đủ những dấu hiệu khác (mà khi xem thí nghiệm
biểu diễn khơng được rõ) sẽ có tác dụng củng cố những kiến thức thu được khi quan sát thí
nghiệm biểu diễn.
Khi dùng thí nghiệm của học sinh để hình thành những khái niệm khái quát hơn, có thể
chuyển một số thí nghiệm vào cuối giờ học và thực hiện song song hai nhiệm vụ: Hình thành
kiến thức mới kết hợp với ơn tập.
4.2 Thí nghiệm được thực hiện vào đầu giờ học
Thí nghiệm hóa học được thực hiện vào đầu giờ học với mục đích ơn tập có nhiệm vụ
cơ là sát lập mối quan hệ giữa các kiến thức đã học với nội dung sắp học. Trong thực tiễn dạy
học, cơng việc này ít được tiến hành, song giáo viên biết khai thác hợp lí thì nó sẽ có tác dụng
không nhỏ trong việc giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mới tốt hơn.
4.3 Thí nghiệm được thực hiện khi kết thúc một chương hoặc một phần của chương
trình
Đây là loại thí nghiệm thực hành được sử dụng nhằm chính xác hóa những khái niệm
đã hoc, sắp xếp chúng thành hệ thống để xây dựng mối liên hệ giữa chúng. Như vậy,vấn đề
quan trọng nhất ở đây là cần xác lập mối quan hệ giữa các biểu tượng về các sự vật và hiện
tượng cụ thể với các khái niệm trừu tượng.
Các thí nghiệm có thể bao gồm:
- Các thí nghiệm tương tự với các thí nghiệm trong sách giáo khoa, nhưng với dụng cụ
đơn giản hơn.

- Các thí nghiệm tương tự với các thí nghiệm đã làm khi nghiên cứu tài liệu mới,
nhưng có thay đổi, dụng cụ hoặc hóa chất khác.
- Các thí nghiệm trùng với các thí nghiệm đã làm nhưng thay đổi nhiệm vụ của thí
nghiệm.
Với cách thức như vậy, hoạt động trí óc của học sinh được hướng vào không phải đơn
thuần chỉ nhắc lại các kiến thức đã học mà chủ yếu là làm vững chắc thêm kĩ năng thí nghiệm,
phát triển tư duy logic, tăng cường khả năng khái qt hóa, vì học sinh xem xét các hiện
tượng trong những tình huống khác nhau.
Cần tránh những tình huống tham lam, khơng chọn lọc các thí nghiệm dẫn đến sự dàn
trãi, chỉ dừng lại ở mức tái hiện là chính hoặc biến thành việc làm thêm các thí nghiệm mới.
5. Nguyên tắc thực hiện:
- Thực hiện phương pháp này phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Thí nghiệm đơn giản, dẽ làm, ít thao tác và nhanh cho hiện tượng rõ ràng.
- Thí nghiệm khơng độc hại hoặc dễ cháy nổ.
- Tổ chức hướng dẫn thao tác thực hành cụ thể, chi tiết. đối với học sinh lớp 8
cần làm mẫu.
- Nêu cao tinh thần kỉ luật trong phịng thực hành.
6. Các hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành:
6.1- Thí nghiệm thực hành đồng loạt.
Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm, cùng thời
gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất hiện nay vì có nhiều ưu
điểm. Đó là: Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung bình
đáng tin cậy hơn.Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn hướng dẫn,
sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh. Bên cạnh những ưu điểm,


CHUN ĐỀ THÁNG 11

5


cịn một số hạn chế: Do trình độ các nhóm khơng đồng đều nên có nhóm vội vàng trong khi
thao tác dẫn đến hạn chế kết quả. Địi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giống nhau gây khó khăn về
thiết bị.
6.2- Thí nghiệm thực hành loại phối hợp.
Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau, mỗi nhóm
chỉ làm thí nghiệm một phần đề tài trong thời gian như nhau, sau đó phối hợp các kết quả của các
nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng của đề tài.
6.3- Thí nghiệm thực hành ở ngoài lớp
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở nhà với mục đích chuẩn bị bài sau
hoặc củng cố bài học. Những thí nghiệm đơn giản học sinh tự làm ở nhà giúp học sinh hiểu
sâu hơn về kiến thức đã được học trên lớp, góp phần phát triển khả năng tư duy cũng như các
kĩ năng của học sinh. Đồng thời qua những thí nghiệm Hóa học đó giúp học sinh khám phá,
giải thích được nhiều hơn các kiến thức Hóa học có liên quan tới đời sống hàng ngày cũng
như những ứng dụng của kiến thức Hóa học đó vào trong sản xuất và đời sống. Qua đó tăng
hứng thú trong học tập.
6.4- Thí nghiệm vui
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm vui với mục đích củng cố bài học, gây
hứng thú, tạo niềm say mê học tập.Với mơn hóa học, các thí nghiệm vui chủ yếu là các thí
nghiệm phức tạp hoặc địi hỏi hóa chất khó kiếm. Tuy nhiên nên tận dụng những thí nghiệm
có thể làm ở nhà để học sinh tự tiến hành ở nhà (thí nghiệm thực hành ngoài lớp)
7. Một số kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh THCS:
- Sử dụng chai lọ, cốc và các dụng cụ thủy tinh, bất kì một loại dụng cụ nào khi sử
dụng đều phải được rửa sạch, nếu rửa bằng nước khơng sạch thì phải rửa bằng xà phịng hoặc
bằng hóa chất cần thiết và sau đó lại rửa bằng nước cho sạch. Rửa xong, úp ngược miệng
xuống dưới cho ráo nước, với ống nghiệm phải rửa bằng chổi lông.
- Đo khối lượng các vật: bằng cân kĩ thuật.
- Đối với dụng cụ điện không được va đập và ướt nước.
- Tiến hành một số động tác cơ bản của thí nghiệm thực hành hóa học:
* Lấy chất lỏng từ lọ ra ống nghiệm hay dụng cụ khác, nếu lấy với lượng nhỏ ta dùng

ống hút, lấy với lượng từ 1ml thì rót nhưng khơng để hóa chất chảy ra lọ và quay nhãn lên
trên. Nút lọ khi mở đặt ngửa và khi khơng lấy nữa thì đậy nút ngay để tránh nhầm lẫn. Ống
hút sau khi lấy hóa chất xong phải hút nước rửa sạch, để khi dùng hút hóa chất khác khơng bị
trộn lẫn với hóa chất đã dùng.
* Lấy hóa chất rắn phải dùng thìa khơ, sạch, lấy xong cũng rửa thìa lại cho sạch và để
vào giá cho khơ ráo. Nếu làm thí nghiệm có sử dụng hỗn hợp các chất rắn thì các chất rắn
phải lấy riêng biệt ra các dụng cụ để xác định tỉ kệ klhối lượng đúng theo kĩ thuật rồi mới trộn
đều bằng thìa hay dụng cụ thủy tinh như đũa hay thìa thủy tinh rồi mới cho vào dụng cụ thí
nghiệm.
* Hịa tan hóa chất rắn vào chất lỏng: cho chất rắn vào chất lỏng từng lượng nhỏ một
và dùng đũa thủy tinh khuấy tan dần, tráng hiện tượng bỏ chất rắn q nhiều khơng tan hết.
* Hịa tan chất lỏng vào chất lỏng; Cho lượng chất lỏng này vào chất lỏng kia từng
lượng nhỏ một, nếu dụng cụ hịa tan là ống nghiệm thì khi cho lượng nhỏ chất lỏng vào ta gõ
nhẹ đáy ống nghiệm vào gan bàn tay hay ngón tay trỏ, tuyết đối khơng dùng ngón tay bịt
miệng ống nghiệm mà xóc lên, xóc xuống.
* Đun nóng các chất trong ống nghiệm hay bình cầu: Dùng đèn cồn hơ nóng nhẹ, đều
ống nghiệm hay bình cầu rồi mới đặt đèn cồn cố định đun nóng tập trung. Các dụng cụ sau


6

CHUN ĐỀ THÁNG 11

khi đun nóng khơng được để vào chổ có nước hoặc trên nền gạch men để tránh vỡ dụng cụ và
điều đó cũng có nghĩa khơng được rủa dụng cụ khi cịn nóng.
8. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành, đủ về số lượng, chất lượng.
Điều này đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay từ đầu năm
học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, cịn thiếu những gì để có kế hoạch giải
quyết trong năm bằng cách mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học sinh tự làm.
8.1. Chuẩn bị của giáo viên

Giáo viên sau khi nhận lớp, tìm hiểu kĩ về tình hình học tập của lớp về bộ mơn, sau đó
phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tiến hành việc phân học sinh lớp thành từng nhóm, trong
nhóm phải có đủ các đối tượng học sinh theo năng lực học tập của bộ mơn, có nhóm trưởng,
nhóm phó để khi nhóm trưởng vắng thì nhóm phó thay thế, có thư kí để ghi chép hiện tượng
xảy ra trong q trình làm thí nghiệm, ý kiến thống nhất trong phần giải thích hiện tượng và
viết PTHH đối với mỗi thí nghiệm.
Nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân cơng, điều hành hoạt động của nhóm theo hướng
dẫn của giáo viên, yêu cầu nhóm trưởng khi phân cơng các thành viên trong nhóm phải
thường xun đổi vị trí làm việc của mỗi thành viên để tất cả học sinh trong nhóm đều được
làm thí nghiệm, qua nhiều lần thí nghiệm mỗi học sinh sẽ có kĩ năng thực hành tốt hơn.
Một trong những điều kiện giúp học sinh thực hiện thành cơng các thí nghiệm thực
hành là giáo viên phải tổ chức cho học sinh, nhóm học sinh nghiên cứu trước bản hướng dẫn
làm thí nghiệm thực hành do giáo viên soạn ra, học sinh phải biết trước về mục đích của thí
nghiệm thực hành, học sinh cần làm gì và làm như thế nào?, giải thích các hiện tượng xảy ra
trong thí nghiệm, rút ra kết luận đúng.
Giáo viên cần xác định nội dung và phương pháp thực hiện các thí nghiệm thực hành
sao cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
có liên quan của trường.
Căn cứ vào nội dung của thí nghiệm thực hành, giáo viên cần làm trước thí nghiệm để
viết bản hướng dẫn cụ thể và chính xác, cố gắng chuẩn bị tốt các dụng cụ, hóa chất, phương
tiện chuẩn bị cho thí nghiệm thực hành.
Tất cả dụng cụ thí nghiệm phải được để trên bàn thí nghiệm, khơng để các em đi lại
nhiều.
Những thí nghiệm với chất độc, chất dễ nổ như KClO 3, P, S, Cl2… hoặc axit đặc,…
không nên cho học sinh làm hoặc nếu làm giáo viên cần căn dặn, hướng dẫn thật tỉ mĩ, cụ thể
từng thao tác, hướng dẫn học sinh cách phòng tránh, cấp cứu tạm thời khi sự cố không hay
xảy ra để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho học sinh.
Giáo viên cần lưu ý các thí nghiệm thực hành trong giờ dạy lí thuyết hoặc trong tiết
thực hành phải đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính chính xác cao, mỹ thuật, chú ý dùng lượng
nhỏ hóa chất theo đúng hướng dẫn trong sách giáo khoa.

Trong quá trình học sinh thực hành giáo viên phải giám sát công việc làm của học sinh
nhóm, giữ trật tự chung, giúp đỡ kịp thời các nhóm khi cần thiết nhưng khơng được làm thay
cho học sinh.
8.2. Chuẩn bị nội quy học sinh cần thực hiện:
- Học sinh phải nghiên cứu trước ở nhà các thí nghiệm mà các em phải thực hiện trong
giờ học hoặc trong tiết thực hành về những công việc cụ thể như: dụng cụ, hóa chất cho mỗi
thí nghiệm, cách tiến hành từng thí nghiệm, dự đốn hiện tượng xảy ra, viết PTHH nếu được
và dự kiến về phần giải thích hiện tượng.
-Trên bàn thí nghiệm khơng được để đồ dùng riêng như: cặp sách, nón, mũ….


CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

7

- Thực hiện đúng nội quy phòng thí nghiệm, quy tắc phịng độc, phịng cháy và chú ý
bảo quản dụng cụ, hóa chất thí nghiệm…
- Phải biết tiết kiệm hóa chất, hóa chất đã sử dụng khơng được đổ chung vào lọ hóa
chất ban đầu.
- Trong khi làm thí nghiệm khơng được nói chuyện riêng, khơng đi lại làm mất trật tự
chung, không tự động lấy dụng cụ, hóa chất ở bàn khác.
- Khi làm thí nghiệm xong phải rửa dụng cụ, lau dọn vệ sinh, sắp xếp dụng cụ, hóa
chất đúng nơi quy định.
9. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành
Bước 1: Kiểm tra công tác chuẩn bị.
+ Công tác chuẩn bị của học sinh, nhóm học sinh. Sau khi giáo viên nêu mục tiêu của
bài học, bài thực hành, giáo viên yêu cầu học sinh các nhóm cho biết cơng tác chuẩn bị của
học sinh, nhóm học sinh đối với các thí nghiệm gồm:
Bảng 1


S
TT

Tên
thí
nghiệm

Dụng cụ,
hóa chất

Cách tiến
hành thí nghiệm

Dự đốn
hiện tượng

1
2
3
Sau khi học sinh báo cáo cơng tác chuẩn bị của mình, giáo viên nhận xét, chỉ ra những
thiếu sót trong cơng tác chuẩn bị của học sinh trong từng thí nghiệm để học sinh bổ sung vào
bản chuẩn bị thí nghiệm của mình cho phù hợp, sau đó giáo viên cho nhóm học sinh kiểm tra
dụng cụ, hóa chất trên bàn thực hành.
+ Kiểm tra dụng cụ, hóa chất thí nghiệm. Nhóm Học sinh kiểm tra dụng cụ, hóa chất
trên bàn thực hành của nhóm mình. Báo cáo với giáo viên những dụng cụ, hóa chất cịn thiếu
hoặc dụng cụ bị hư hỏng để bổ sung kịp thời.
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn chung:
Giáo viên nhắc lại nội dung, mục đích của tồn bộ cơng việc, hướng dẫn kĩ thuật lắp
ráp dụng cụ thí nghiệm, cách tiến hành từng thí nghiệm.
Giáo viên khơng chỉ hướng dẫn làm những cơng việc gì, làm như thế nào? Mà cịn giải

thích cho học sinh vì sao lại làm như vậy.
Giáo viên cần báo trước cho học sinh một số sai lầm có thể mắc phải trong khi làm thí
nghiện dẫn tới kết quả thí nghiệm sai hoặc gây nguy hiểm cho học sinh như:
Khi giáo viên hướng dẫn cần có một số thao tác thí nghiệm để minh họa nhưng khơng
được tốn nhiều thời gian.
Bước 3: Học sinh tiến hành thí nghiệm.
Trong q trình làm thí nghiệm các thành viên phải thực hiện đúng phân cơng của
nhóm trưởng, tập trung quan sát hiện tượng thí nghiệm, thảo luận để đi đến thống nhất về các
hiện tượng xảy ra, đồng thời bàn bạc để đưa ra nhận xét thống nhất đúng với hiện tượng xảy
ra và rút ra kết luận chung hợp lí.
Bước 4: Viết tường trình thí nghiệm với bài thực hành
Sau khi hồn thành các thí nghiệm, giáo viên u cầu các nhóm làm vệ sinh, rửa
dụng cụ, thu dọn hóa chất để dụng cụ, hóa chất cịn lại đúng theo quy định như lúc ban đầu,
lưu ý hóa chất dễ chấy, nổ khơng để gần nhau sau đó học sinh tiến hành viết tường trình thí
nghiệm theo cá nhân hoặc nhóm theo yêu cầu của giáo viên.
Mẫu báo cáo thực hành được giáo viên hướng dẫn ở tiết học trước theo mẫu sau:


8

CHUN ĐỀ THÁNG 11

Tên nhóm:……..
BẢN TƯỜNG TRÌNH THÍ NGHIỆM
Họ tên học sinh:……………………
Tên bài thực hành:…………….
Lớp:……
Bảng 2

S


Tên thí
Cách tiến
hiện tượng
Giải thích, viết
TT
nghiệm
hành thí nghiệm
quan sát được
PTHH nếu có
(1)
(2)
(3)
(4)
Mục (1), (2), (3) (ở bảng 1) học sinh chuẩn bị trước ở nhà, có điều chỉnh phù hợp sau
phần hướng dẫn chung của giáo viên.
Học sinh chỉ viết nội dung các mục (3), (4) (Bảng 2) sau khi tiến hành thí nghiệm và
được nhóm thảo luận đi đến thống nhất.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1- Về học sinh:
Học sinh còn rất lúng túng khi tiến hành thí nghiệm. Các em làm thí nghiệm rất chậm
đơi khi cịn khơng theo đúng trình tự thí nghiệm dẫn đến kết quả thí nghiệm chưa được chính
xác, làm mất nhiều thời gian, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của tiết học.
Vì hóa học là mơn học khá mới và là một mơn học khó, trừu tượng, nhiều hiện tượng
phức tạp nên phần lớn các em có tâm lí sợ học bộ mơn. Bên cạnh đó theo chương trình đổi mới
sách giáo khoa Hóa học như hiện nay phần lớn các tiết dạy Hóa học đều có thí nghiệm học sinh
rất thích làm thí nghiệm nhưng kĩ năng thực hành và xử lí kết quả thí nghiệm của các cịn rất
lúng túng, thậm chí có thể bị nguy hiểm do hóa chất và dụng cụ bị vỡ. Từ lí thuyết áp dụng vào
thực tế cịn chưa tự tin, chưa thành thạo.
2- Về giáo viên:

Một số giáo viên thì ngại dạy mơn Hóa học vì nó có nhiều thí nghiệm mà giáo viên
nghiên cứu chưa kĩ các phương pháp dạy thí nghiệm Hóa học nên vẫn cịn lúng túng trong
cách tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm. Một số giáo viên khác lại ngại không cho
học sinh thực hành thí nghiệm mà chỉ giáo viên làm cho học sinh quan sát vì kĩ năng làm của
các em quá chậm ảnh hưởng đến thời lượng 45 phút của tiết học.
Ở một số thí nghiệm giáo viên làm khơng thành cơng từ đó làm học sinh hoang mang
tiếp thu kiến thức một cách bị thụ động ép buộc
3- Về cơ sở vật chất:
Một số thiết bị và hóa chất thí nghiệm qua một thời gian sử dụng đã bị hỏng khơng cịn
đáp ứng được u cầu của bộ mơn nên có một số thí nghiệm giáo viên chỉ thơng báo kết quả,
học sinh khơng được trực tiếp làm thí nghiệm.
Nhà trường đã có phịng học bộ mơn rất thuận lời cho việc tổ chức các tiết học có thực
hành, thí nghiệm
Trước những tình hình đó, tơi cố gắng phát huy những thuận lợi của nhà trường, đồng
thời khắc phục khó khăn, tìm mọi biện pháp để các thí nghiệm Hóa học được thành cơng
C. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1- Về học sinh:
Học sinh còn rất lúng túng khi tiến hành thí nghiệm. Các em làm thí nghiệm rất chậm
đơi khi cịn khơng theo đúng trình tự thí nghiệm dẫn đến kết quả thí nghiệm chưa được chính
xác, làm mất nhiều thời gian, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của tiết học.
Vì hóa học là mơn học khá mới và là một mơn học khó, trừu tượng, nhiều hiện tượng
phức tạp nên phần lớn các em có tâm lí sợ học bộ mơn. Bên cạnh đó theo chương trình đổi mới
sách giáo khoa Hóa học như hiện nay phần lớn các tiết dạy Hóa học đều có thí nghiệm học sinh


CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

9

rất thích làm thí nghiệm nhưng kĩ năng thực hành và xử lí kết quả thí nghiệm của các cịn rất

lúng túng, thậm chí có thể bị nguy hiểm do hóa chất và dụng cụ bị vỡ. Từ lí thuyết áp dụng vào
thực tế cịn chưa tự tin, chưa thành thạo.
2- Về giáo viên:
Một số giáo viên thì ngại dạy mơn Hóa học vì nó có nhiều thí nghiệm mà giáo viên
nghiên cứu chưa kĩ các phương pháp dạy thí nghiệm Hóa học nên vẫn cịn lúng túng trong
cách tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm. Một số giáo viên khác lại ngại không cho
học sinh thực hành thí nghiệm mà chỉ giáo viên làm cho học sinh quan sát vì kĩ năng làm của
các em quá chậm ảnh hưởng đến thời lượng 45 phút của tiết học.
Ở một số thí nghiệm giáo viên làm khơng thành cơng từ đó làm học sinh hoang mang
tiếp thu kiến thức một cách bị thụ động ép buộc
3- Về cơ sở vật chất:
Một số thiết bị và hóa chất thí nghiệm qua một thời gian sử dụng đã bị hỏng khơng cịn
đáp ứng được u cầu của bộ mơn nên có một số thí nghiệm giáo viên chỉ thông báo kết quả,
học sinh không được trực tiếp làm thí nghiệm.
Nhà trường đã có phịng học bộ mơn rất thuận lời cho việc tổ chức các tiết học có thực
hành, thí nghiệm
Trước những tình hình đó, tơi cố gắng phát huy những thuận lợi của nhà trường, đồng
thời khắc phục khó khăn, tìm mọi biện pháp để các thí nghiệm Hóa học được thành cơng
D. CÁC LOẠI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH:
I. THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ:
Thí nghiệm thực hành Vật lí là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành đưới sự hướng
dẫn của giáo viên.
*Phân loại:
Với dạng thí nghiệm này có nhiều cách phân loại, tuỳ theo căn cứ để phân loại:
1. Căn cứ vào nội dung:
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
a. Thí nghiệm thực hành định tính.
Loại thí nghiệm này có ưu điểm nêu bật bản chất của hiện tượng.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu tính dẫn nhiệt của các chất; nghiên cứu sự nóng chảy,
đơng đặc của các chất.

b. Thí nghiệm thực hành định lượng.
Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học sinh nắm được quan hệ giữa các đại lượng
vật lí một cách chính xác rõ ràng.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự cân bằng của địn bẩy để tìm ra cơng thức
F1/F2 = l2/ l1, thí nghiệm xác định điện trở,...
2. Căn cứ vào tính chất
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
a. Thí nghiệm thực hành khảo sát.
Loại thí nghiệm này học sinh chưa biết kết quả thí nghiệm, phải thơng qua thí nghiệm
mới tìm ra được các kết luận cần thiết. Loại thí nghiệm này được tiến hành trong khi nghiên
cứu kiến thức mới.
Ví dụ: Các thí nghiệm nghiên cứu về đặc điểm chung của nguồn âm của bài “nguồn
âm” - Vật lí 7.
b. Thí nghiệm kiểm nghiệm


10

CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những kết luận đã được khẳng
định cả về lí thuyết và thực nghiệm nhằm đào sâu vấn đề hơn.
Ví dụ: Thí nghiệm “Kiểm nghiệm mối quan hệ Q ~ I 2 trong định luật Jun -Lenxơ” Vật lí 9.
3. Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm:
Có thể chia thí nghiệm thực hành thành 3 loại:
a. Thí nghiệm thực hành đồng loạt.
Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm, cùng thời
gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất hiện nay vì có nhiều ưu
điểm. Đó là:
+ Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung bình đáng

tin cậy hơn.
+ Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn hướng dẫn, sai
sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh.
Bên cạnh những ưu điểm, cịn một số hạn chế:
+ Do trình độ các nhóm khơng đồng đều nên có nhóm vội vàng trong khi thao tác dẫn
đến hạn chế kết quả.
+ Đòi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giống nhau gây khó khăn về thiết bị.
b. Thí nghiệm thực hành loại phối hợp:
Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau, mỗi
nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần trong thời gian như nhau, sau đó phối hợp các kết quả của
các nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng.
Ví dụ: Trong bài “Cơng thức tính nhiệt lượng” - Vật lí 8. Giáo viên phân cơng:
+ Nhóm 1, 2: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào
để nóng lên và khối lượng của vật.
+ Nhóm 3, 4: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào
để nóng lên và độ tăng nhiệt độ của vật.
+ Nhóm 5, 6: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào
để nóng lên với chất làm vật.
=>Kết quả thí nghiệm của các nhóm khái qt thành cơng thức tính nhiệt lượng vật thu
vào để nóng lên: Q = m.c.  t
-Ưu điểm của loại thí nghiệm này:
+ Rèn luyện cho học sinh ý thức lao động tập thể.
+ Kích thích tinh thần thi đua làm việc giữa các nhóm.
-Một số hạn chế của loại thí nghiệm này: Mỗi nhóm khơng được rèn luyện đầy đủ các
kĩ năng làm tồn diện thí nghiệm.
Vì vậy cần khắc phục bằng cách cho các nhóm luân phiên nhau làm lại thí nghiệm.
c. Thí nghiệm thực hành cá thể:
Trong hình thức tổ chức này các nhóm học sinh làm thí nghiệm trong cùng thời gian
hoặc cùng đề tài nhưng dụng cụ và phương pháp khác nhau.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự nhiễm điện do cọ xát - Vật lí 7.

-Ưu điểm của loại thí nghiệm này: Giảm được khó khăn về bộ thí nghiệm.
-Một số hạn chế của loại thí nghiệm này:Việc hướng dẫn của giáo viên rất phức tạp. Vì
vậy hình thức này địi hỏi tính tự lực cao nên chỉ thích hợp cho các lớp trên.
II.

CÁC LOẠI BÀI HỌC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ:
1. Thí nghiệm thực hành khảo sát đồng loạt lớp:


CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

11

Trong kiểu bài này tất cả các nhóm học sinh cùng làm thí nghiệm khảo sát trong giờ
học thay cho thí nghiệm biểu diễn của giáo viên để nhận thức kiến thức mới. Nội dung có thể
là định tính hay định lượng.
2. Thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm đồng loạt lớp:
Loại thí nghiệm này thường sử dụng cho thí nghiệm định lượng.
Ví dụ: Thí nghiệm kiểm nghiệm độ lớn của lực đẩy acsimét - Vật lí 8
3. Thí nghiệm thực hành ở ngồi lớp:
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở nhà với mục đích chuẩn bị bài sau
hoặc củng cố bài học.
Ví dụ: Thí nghiệm làm dàn của học sinh ở bài tập 10.4, 10.5 – Bài tập Vật lí 7. Thí
nghiệm nghiên cứu hiện tượng khuếch tán với dung dịch đồng sunfát (CuSO4) - Vật lí 8.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
1. Đối với thí nghiệm biểu diễn:
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thí nghiệm biểu diễn, bản thân tơi ln có
gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
1.1 Thí nghiệm phải đảm bảo thành cơng: Nếu thí nghiệm thất bại học sinh sẽ mất tin
tưởng vào bài học và ảnh hưởng xấu đến uy tín của giáo viên. Muốn làm tốt được điều này,

giáo viên phải:
-Am hiểu bản chất của các hiện tượng vật lí xảy ra trong thí nghiệm.
-Nắm vững cấu tạo, tính năng, đặc điểm của từng dụng cụ thí nghiệm cùng với những
trục trặc có thể xảy ra để biết cách kịp thời khi phải sửa chữa. Muốn vậy, giáo viên phải làm
trước nhiều lần trong khi chuẩn bị bài.
1.2. Thí nghiệm phải ngắn gọn một cách hợp lí. Nếu thí nghiệm kéo dài sẽ khó tập
trung sự chú ý của học sinh và dễ cháy giáo án. Muốn vậy giáo viên phải hạn chế tối đa thời
gian lắp ráp thí nghiệm, phải làm trước khi lên lớp. Thí nghiệm đảm bảo thành cơng ngay
khơng phải làm lại. Nếu thí nghiệm kéo dài có thể chia ra nhiều bước, mỗi bước coi như một
thí nghiệm nhỏ.
1.3. Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát.
Để làm tốt điều này, giáo viên cần phải:
-Chuẩn bị dụng cụ thích hợp, có kích thước đủ lớn, có cấu tạo đơn giản thể hiện rõ
được bản chất của hiện tượng cần nghiên cứu. Dụng cụ phải có hình dáng, màu sắc đẹp, hấp
dẫn học sinh, có độ chính xác thích hợp.
-Sắp xếp dụng cụ một cách hợp lí. Điều này biểu hiện:
+ Chỉ bày những dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm, khơng bày la liệt những dụng cụ
chưa dùng đến hoặc chưa dùng xong.
+ Bố trí sao cho cả lớp đêu nhìn rõ. Muốn như vậy nên sắp xếp dụng cụ trên mặt phẳng
thẳng đứng. Nếu không được phải đem đến tận bàn cho học sinh xem. Giáo viên cũng cần chú
ý khơng che lấp thí nghiệm khi thao tác.
1.4. Sử dụng các vật chỉ thị thích hợp: Nhằm tập trung sự chú ý của học sinh về
những điều cần quan sát. Thí nghiệm phải có sức thuyết phục học sinh. Muốn vậy thí nghiệm
phải rõ ràng, chặt chẽ để học sinh không thể hiểu theo một cách nào khác, phải loại bỏ triệt để
những ảnh hưởng phụ, nếu khơng loại bỏ được thì phải làm thêm thí nghiệm phụ để chứng tỏ
ảnh hưởng phụ là khơng đáng kể.
1.5. Thí nghiệm phải đảm bảo cho người và dụng cụ thí nghiệm. Đối với các chất dễ
cháy, nổ phải để xa ngọn lửa và nếu nó bốc cháy thì phải dùng cát hoặc bao tải ướt phủ lên.
Với những chất độc hại như thuỷ ngân thì phải hết sức thận trọng khơng để vương vãi. Với
các thí nghiệm điện, nếu dùng điện lưới 220V hay 110V thì mạch điện nhất thiết phải có cầu



12

CHUN ĐỀ THÁNG 11

chì ngắt điện và khơng được dùng dây trần. Phải nắm vững tính năng, cách bảo quản dụng cụ
để không làm hỏng dụng cụ.
1.6. Phải phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn. Điều đó địi hỏi:
-Thí nghiệm phải được tiến hành hữu cơ với bài học, tuỳ vào mục đích của bài học mà
đưa thí nghiệm đúng lúc.
-Thí nghiệm phải tiến hành kết hợp với phương pháp giảng dạy khác nhất là phương
pháp đàm thoại và vẽ hình.
-Thí nghiệm chỉ có hiệu quả tốt khi có sự tham gia tích cực, có ý thức của học sinh. Vì
vậy giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí nghiệm, cách bố trí thí nghiệm
và các dụng cụ của thí nghiệm. Học sinh trực tiếp quan sát và rút ra kết luận cần thiết.
2. Đối với thí nghiệm thực hành:
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của thí nghiệm thực hành, bản thân tôi luôn cố
gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
2.1. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành, đảm bảo đủ vể số lượng, chất
lượng. Điều này địi hỏi giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay từ đầu năm
học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, cịn thiếu những gì để có kế hoạch giải
quyết trong năm bằng cách mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học sinh tự làm.
2.2. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thựe hành. Tôi thường tiến hành theo các bước
sau:
a. Chuẩn bị
-Giáo viên cần đặt vấn đề vào bài, gợi ý để học sinh phát hiện được nội dung kiến thức
cần nghiên cứư, từ đó tiếp tục gợi ý đê học sinh nêu rõ mục đích của thí nghiệm là gì.
-Giáo viên có thể dùng phương pháp đàm thoại kết hợp vẽ hình để học sinh lập kế
hoạch tiến hành thí nghiệm.

-Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và các thao tác mẫu.
b. Tiến hành thí nghiệm
-Nhóm trưởng nhận dụng cụ, điều khiển nhóm tiến hành thí nghiệm. Các nhóm học
sinh tiến hành thí nghiệm. Giáo viên theo dõi chung và giúp đỡ nhóm gặp khó khăn, nếu cần
thì giáo viên u cầu cả lớp ngừng thí nghiệm để hướng dẫn, bổ sung. Cần tránh trường hợp
một số em chuyên làm thí nghiệm, một số em chuyên ghi chép.
c. Xử lí kết quả thí nghiệm
-Với thí nghiệm thực hành khảo sát: Cả nhóm cùng dựa vào kết quả thí nghiệm để thảo
luận tìm ra kiến thức mới. Với thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm, nhóm (hoặc cá nhân) làm
báo cáo kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và
so sánh kết quả thí nghiệm với lí thuyết đã học.
-Chú ý: Với những thí nghiệm có tính tốn: Mỗi học sinh tính toán độc lập theo số liệu
đã thu được và so sánh trong nhóm để kiểm tra lại.
d. Tổng kết thí nghiệm:
-Giáo viên phân tích kết quả của học sinh và giải đáp thắc mắc.
-Giáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp.
II. THỰC HÀNH, THÍ NGHIỆM HĨA HỌC:
2.1 Bản chất của phương pháp:
Thí nghiệm hố học được sử dụng theo những cách khác nhau để giúp học sinh thu
thập và xử lý thơng tin nhằm hình thành khái niệm, tính chất chung và tính chất của các chất
vô cơ, hữu cơ cụ thể.


CHUN ĐỀ THÁNG 11

13

Thí nghiệm hố học có thể do giáo viên biểu diễn hoặc thí nghiệm do HS thực hiện,
giúp HS tìm hiểu tính chất hố học của chất, hình thành khái niệm hoặc thực hành vận dụng
những tính chất hoá học đã học. Tuy nhiên trong thực tế có những cách sử dụng thí nghiệm

hố học khác nhau nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Thí dụ:
- Thí nghiệm nghiên cứu do nhóm HS thực hiện để phát hiện tính chất hố học mới. Ví
dụ: Nghiên cứu tác dụng của bazờ và tác dụng muối trong bazơ.
- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên theo hướng nghiên cứu giúp HS quan sát nhận xét
rút ra kết luận. Ví dụ: GV biểu diễn thí nghiệm đốt cháy sắt trong bình khí Clo ở bài “tính
chất hố học của kim loại” để HS nghiên cứu tính chất kim loại với phi kim.
-Thí nghiệm kiểm chứng nhằm kiểm tra những dự đốn, những suy đốn lý thuyết. Ví
dụ: Sau khi HS dự đốn phản ứng của Nhơm với dd kiềm NaOH. HS làm thí nghiệm:Cho dây
nhơm vào dd NaOH kiểm tra dự đốn nào đúng.
- Thí nghiệm đối chứng nhằm rút ra kết luận đầy đủ chính xác hơn về một quy tắc, tính
chất của chất. Ví dụ: Thí nghiệm khi nghiên cứu khả năng kim loại sắt có thể đẩy Cu ra khỏi
muối CuSO4, cịn Cu khơng đẩy được Fe ra khỏi dd muối FeSO4.
- Thí nghiệm nêu vấn đề (giúp HS phát hiện vấn đề). Ví dụ: Khi nghiên cứu tính chất
của H2SO4 đặc. GV yêu cầu HS thực hiện thí nghiệm: Cho dây Cu vào H 2SO4 đặc, nóng thấy
có phản ứng xảy ra. Vấn đề đặc ra là: Hiện tượng trên có sai khơng? hoặc lý thuyết trước đây
(Kim loại đứng sau H không tác dụng với dung dịch axit) khơng đúng.
- Thí nghiệm giải quyết vấn đề. Ví dụ: Như phần trên, GV thực hiện thêm thí nghiệm
cho giấy quỳ tím ẩm lên miệng ống nghiệm Cu và H 2SO4 đặc, nóng và yêu cầu HS nêu hiện
tượng xác định khí này có phải là khí hiđrơ khơng? Qua đó vấn đề được giải quyết: Với
H2SO4 đặc, khí tạo thành khơng phải khí hiđrơ mà là khí SO2, làm giấy quỳ tím ẩm hoa đỏ. Do
đó phản ứng này khơng trái với tính chất của dd axit H 2SO4 lỗng đã học mà là tính chất mới
của H2SO4 đặc, nóng: Phản ứng với kim loại kể cả kim loại đứng sau H tạo thành muối và
khơng giải phóng hyđrơ.
2.2. Quy trình thực hiện:
Hoạt động của GV và hoạt động của HS cần chú ý:


14


CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

Hoạt động của giáo viên
GV chọn thí nghiệm bảo
đảm:
+ Đạt mục tiêu của bài học
+ Dễ thành cơng
+ An tồn
GV hướng dẫn HS tiến
hành thí nghiệm
GV hướng dẫn HS quan sát
sau thí nghiệm, nêu hiện tượng, giải thích
và rút ra kết luận.

Hoạt động của học sinh
Biết được mục đích của thí
nghiệm và cách tiến hành thí nghiệm
Chuẩn bị dụng cụ, hố chất
Tiến hành thí nghiệm theo
đúng hướng dẫn của GV
Rút ra kết luận


CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

15

 Sử dụng thí nghiệm trong bài lý thuyết
Sử dụng thí nghiệm được coi là tích cực khi thí nghiệm là nguồn kiến
thức để HS khai thác, tìm kiếm kiến thức mới dưới nhiều hình thức khác nhau.

Tuỳ theo cách sử dụng mà thực hiện phương pháp này có những điểm
khác nhau.
Những thí nghiệm thực hiện theo hướng chứng minh cho lời giảng của GV
là ít tích cực hơn là những TN được sử dụng theo hướng nghiên cứu.
Mức 1(ít tích cực):
GV hoặc 1 HS thực hiện TN biểu diễn – HS quan sát hiện tượng nhưng chỉ
để chứng minh có phản ứng xảy ra hoặc một tính chất, một quy luật mà GV đã nêu. ra.
Mức 2 (tích cực):
HS nghiên cứu TN do GV biểu diễn hoặc do 1 HS biểu diễn:
+ HS nắm được mục đích của thí nghiệm + Quan sát mơ tả hiện tượng
+ Giải thích hiện tượng
+ Hs rút ra kết luận
Mức 3 (Rất tích cực):
Nhóm HS trực tiếp thực hiện, nghiên cứu thí nghiệm.
+ HS nắm mục đích thí nghiệm + HS làm TN + HS quan sát mô tả hiện tượng
+ Giải thích hiện tượng
+ Rút ra kết luận.
 Một số điểm cần chú ý:
Sử dụng TN theo hướng tích cực có thể được sử dụng trong các loại bài
hố học. Tuy nhiên cần chú ý tới mục đích của thí nghiệm, điều kiện dụng cụ hố chất
để chọn nội dung TN, cách tiến hành (do GV hay HS). Và chú ý cần hướng dẫn HS khai
thác TN một cách hiệu quả nhằm giúp HS nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Đối với GV: - cần chuẩn bị để TN thành cơng, an tồn theo mục đích của
mỗi loại bài.
- Chú ý có phiếu học tập để hướng dẫn HS tiến hành và khai
thác hết hiện tượng thí nghiệm.
2.3. Vận dụng: Sử dụng thí nghiệm hố học theo hướng dạy học tích cực vào
bài cụ thể “Tính chất của sắt”:
3.1 Sử dụng thí nghiệm, GV biểu diễn theo hướng nghiên cứu:
Ví dụ: TN hình thành tính chất của sắt tác dụng với phi kim:

Sắt cháy trong khí Clo: GV biểu diễn TN, HS quan sát hiện tượng  giải
thích  viết PTHH  kết luận.
Vấn đề đặt ra: Sản phẩm là FeCl 3 hay FeCl2- Cho HS so sánh màu sắc sản
phẩm với lọ đựng FeCl3 rắn để dự đoán chất tạo thành và điền kết quả vào bảng :
Thí
Hiện tượng
Phương trình hố
Kết luận
nghiệm
học
Sắt
Có khói màu
Fe(r ) + Cl2( k)
Sắt tác dụng với
cháy trong vàng nâu tạo thành
FeCl3(r )
Clo tạo thành muối
khí Clo
sắt(III) Clorua
Gọi một HS lên bảng ghi lại PTHH và điền trạng thái và màu sắt chất
tham gia và sản phẩm. Cho 1HS kết luận tính chất này của sắt ( chú ý sắt có hố trị III)
3.2 Sử dụng thí nghiệm kiểm chứng nhằm kiểm tra dự đốn tính chất:
Ví dụ: Sắt tác dụng với dung dịch axit.


16

CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

GV đặt câu hỏi: Sắt có tác dụng với dd HCl và H 2SO4 lỗng khơng? Tại

sao?
GV cho HS tiến hành thí nghiệm và điền kết quả vào bảng :
Thí
nghiệm
Cho
đinh sắt vào
ống nghiệm
đựng dd HCl
và ống 2
đựng H2SO4
lỗng

Hiện

Phương trình hố học

Kết luận

tượng
Có hiện
Fe(r) + 2HCl(dd) FeCl2(dd) +
tượng
sủi H2(k)
bọt(khí khơng
Fe(r)+H2SO4(dd)  FeSO4(dd)+
màu tạo thành, H2(k)
và dung dịch
tạo thành có
màu lục nhạc


Sắt tác
dụng với dd
axit tạo thành
muối sắt III và
giải phóng khí
hyđrơ

Gọi 1 HS nêu kết quả thí nghiệm và cho HS so sánh màu của sản phẩm
với lọ dd FeCl3 để dự đoán sản phẩm ( Chú ý hoá trị của sắt: Hoá trị II)
Gọi 1 HS viết PTHH minh hoạ, điền trạng thái, màu sắc chất tham gia và
sản phẩm và gọi 1 HS kết luận tính chất này của sắt.
3.3 Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề:
Ví dụ: Thí nghiệm sắt tác dụng với HNO3 đặc, nguội và H2SO4 đặc, nguội.
GV nêu vấn đề: Sắt tác dụng với HCl, H 2SO4 lỗng nhưng liệu sắt có (tác dụng) phản
ứng với HNO3 đặc nguội và H2SO4 đặc, nguội khơng? GV tiến hành thí nghiệm  HS
quan sát  nêu hiện tượng  giải thích  kết luận.
Vấn đề được giải quyết: Sắt không phản ứng với H 2SO4 đặc, nguội và
HNO3 đặc, nguội.
3.4 Sử dụng thí nghiệm nghiên cứu có so sánh đối chiếu(Thí nghiệm đối chứng)
để rút ra tính chất hố học của chất:
Ví dụ: Nghiên cứu tính chất hố học của sắt tác dụng với dung dịch muối.
GV: Sắt tác dụng được với dd muối nào sau đây: CuSO4, MgSO4
HS dự đốn và sau đó kiểm tra bằng thực nghiệm thí nghiệm theo nhóm
và điền kết quả vào bảng sau:
Thí
nghiệm
(Sắt + CuSO4)
Cho đinh sắt
vào
ống

nghiệm
(1)
đựng dd muối
CuSO4

Hiện

Phương trình hố học

tượng
-Có màu đỏ bám
quanh đinh sắt
Fe(r)+CuSO4(dd)  FeSO4(dd)+ Cu(r)
-Dung dịch màu Trắng xám – Xanh
Lục nhạt
Đỏ
xanh nhạt dần
và xuất hiện
màu lục nhạt

Cho sắt vào Khơng có hiện
ống nghiệm tượng gì
(2) chứa dd
muối MgSO4

Kết luận
Sắt tác dụng
được với dd muối
của kim loại kém
hoạt động hơn tạo

thành muối sắt III
và giải phóng kim
loại trong muối
Sắt khơng có tác
dụng với dd muối
có kim loại mạnh
hơn sắt


CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

17

Sau đó GV cho đại diện nhóm trình bày kết quả. Viết PTHH. GV hỏi: Có
phải kim loại sắt đều tác dụng với các dung dịch muối không?
Vậy điều kiện để phản ứng giữa sắt với dd muối thực hiện được là gì? Từ
đó dẫn đến kết luận về tính chất của sắt tác dụng với dd muối. (Chú ý hoá trị của sắt)
E. MỘT SỐ BÀI SOẠN CỤ THỂ
Bài 15: THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH CÔNG XUẤT CỦA CÁC DỤNG CỤ
ĐIỆN (VẬT LÍ 9)
I. Mục tiêu của tiết thực hành:
1. Kiến thức
Xác định được công suất của các dụng cụ điện bằng vôn kế và ampe kế.
2. Kĩ năng
Có kĩ năng mắc mạch điện và sử dụng các dụng cụ đo điện.
Có kĩ năng làm bài thực hành và viết báo cáo thực hành.
3. Thái độ
Có thái độ cẩn thận, trung thực. Hợp tác trong hoạt động nhóm.
II. Chuẩn bị:
1. Nhóm HS:

- 1 nguốn điện 6V, 1 công tắc, 1 ampe kế và 1 vôn kế, 1 bóng đèn pin 2,5V - 1W,
1 quạt điện nhỏ có HĐT định mức 2,5V, 1 biến trở con chạy loại 20Ω – 2A.
2. Lớp
- Mỗi HS chuẩn bị một báo cáo thực hành đã làm phần trả lời câu hỏi.
- Bảng phụ ghi tóm tắt các bước tiến hành thí nghiệm xác định cơng suất của
bóng đèn ở các hiệu điện thế khác nhau và công suất của quạt điện.
III. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức (1 phút):
Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp:
2. Nội dung tiết học

Trợ giúp của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, tổ chức tình huống học tập
(7 phút)
* Lớp phó học tập báo cáo tình hình
- Cá nhân thực hiện
chuẩn bị bài của các bạn trong lớp?
theo yêu cầu của GV:
* Cho cô biết: Công suất của một dụng
cụ điện hoặc một đoạn mạch liên hệ với + P = U.I Trong đó:
hiệu điện thế và cường độ dòng điện U là hiệu điện thế (V)
bằng hệ thức nào?
I là cường độ dòng điện (A)
(HS trả lời – GV ghi vào phần bảng P là công suất (W)
nháp)
* Dựa vào hệ thức này, muốn xác định + Cần đo được hiệu điện thế
công suất của một dụng cụ điện bằng giữa hai đầu dụng cụ và
TN ta cần phải đo được các đại lượng cường độ dòng điện chạy qua

nào?
dụng cụ khi đó.
* Sử dụng các dụng cụ đo điện nào để
đo hiệu điện thế? Nêu cách mắc dụng + Đo hiệu điện thế bằng vôn
cụ đo điện đó vào mạch điện?
kế. Mắc vơn kế song song


18

CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

*Sử dụng các dụng cụ đo điện nào để
đo cường độ dòng điện? Nêu cách mắc
dụng cụ đo điện đó vào mạch điện?
* Lên bảng vẽ sơ đồ mạch điện TN xác
định cơng suất của một bóng đèn điện
bằng ampe kế và vôn kế?
GV: Cho HS dưới lớp nhận xét, chốt sơ
đồ đúng.
* Từ sơ đồ, nêu vai trị của ampe kế,
vơn kế?
* Muốn xác định cơng suất của bóng
đèn điện ở những hiệu điện thế khác
nhau ta cần dùng thêm bộ phận nào?
Cách mắc bộ phận đó vào mạch điện?
GV: Đặt 1 biến trở vào sơ đồ trên bảng
và hỏi:
* Giả sử hai đầu của mạch điện được
nối với hai chốt của biến trở như thế

này, vậy cần dịch chuyển con chạy về
phía nào để điện trở của biến trở tham
gia vào mạch là lớn nhất?
GV: Nhận xét về sự chuẩn bị bài về nhà
của lớp.
GV: Đặt vấn đề vào bài mới: Để giúp
các em vận dụng những kiến thức vừa
nêu, tiết học hôm nay chúng ta đi thực
hành xác định công suất của các dụng
cụ điện.
GV: Thông báo cách chấm điểm của
tiết TH: Cô sẽ chấm với nguyên tắc: 5
điểm báo cáo, 3 điểm kĩ năng thực hành
trên lớp do cô chấm và 2 điểm ý thức
do nhóm bình bầu vào cuối giờ. Tổng
điểm là 10. Vì vậy cơ mong các em
cùng cố gắng.

với đoạn mạch cần đo hiệu
điện thế, sao cho chốt (+) của
vôn kế được mắc về phía cực
dương của nguồn điện.
+ Đo cường độ dòng điện
bằng ampe kế. Mắc ampe kế
nối tiếp với đoạn mạch cần
đo cường độ dòng điện sao
cho chốt (+) của ampe kế
được mắc về phía cực dương
của nguồn điện.
+ 1 HS lên bảng vẽ sơ đồ

mạch điện theo yêu cầu của
GV, HS dưới lớp vẽ vào vở,
nêu nhận xét.
+ Vơn kế đo hiệu điện thế
giữa hai đầu bóng đèn, ampe
kế đo cường độ dòng điện
qua đèn.
+ Dùng thêm biến trở,
mắc biến trở nối tiếp với
bóng đèn.

+ Cá nhân HS quan sát, trả
lời theo yêu cầu của GV,
nhận xét câu trả lời của bạn.
Bài 15:
THỰC
HÀNH
XÁC
ĐỊNH
CÔNG
-Cá nhân nắm vấn đề cần SUẤT CỦA CÁC
nghiên cứu của tiết học, ghi DỤNG CỤ ĐIỆN
tên bài học vào vở.

Hoạt động 2: Tìm hiểu sự chuẩn bị dụng cụ, làm quen dụng cụ cho tiết thực hành
(5phút)
GV: Thông báo nội dung của tiết thực
hành:
- Dựa trên mục đích của tiết
- Xác định cơng suất của bóng đèn với thực hành, cá nhân nêu lên

I. Chuẩn bị
các hiệu điện thế khác nhau.
các dụng cụ cần dùng của
1. Dụng cụ


CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

19

- Xác định công suất của quạt điện khi tiết thực hành.
- SGK
mắc vào hiệu điện thế bằng hiệu điện thế
định mức của quạt.
* Để thực hiện những nội dung đó cần
phải chuẩn bị những dụng cụ gì?
GV: Đưa ra các dụng cụ giới thiệu để HS
quan sát và chốt cách sử dụng một số
dụng cụ.
2. Báo cáo
Ngồi ra cịn chuẩn bị mỗi bạn một báo
thực hành:
cáo thực hành.
Hoạt động 3: Thực hành xác định công suất của bóng đèn với các hiệu điện thế
khác nhau (14 phút)
* Để thực hiện nội dung này cần - Cá nhân nêu lên dụng cụ cần II. Nội dung thực
những dụng cụ nào?
dùng.
hành:
* hãy đọc thông tin hướng dẫn

1. Xác định công suất
thực hành của mục I phần II trong - Nhóm đọc SGK, thảo luận, của bóng đèn với các
SGK để cùng nhau thảo luận nêu nêu các bước tiến hành của hiệu điện thế khác
lên các bước tiến hành nội dung TN.
nhau:
này?
Bước 1: Mắc mạch điện
GV: Cho 2 HS nêu, chốt các bước - Cá nhân đọc lại một lần nữa theo sơ đồ, đặt biến trở
bằng bảng phụ, yêu cầu HS đọc các bước tiến hành.
ở giá trị lớn nhất.
lại.
Bước 2: Điều chỉnh
GV: Yêu cầu nhóm trưởng nhận - Nhóm trưởng nhận dụng cụ biến trở để:
dụng cụ, điều khiển nhóm để các điều khiển nhóm thực hiện
U1 = Uv = 1V
thành viên trong nhóm đều được theo yêu cầu của GV.
=>I1 = Ia = ?
tiến hành và hoàn thành TN trong - Cá nhân trả lời:
Bước 3: Lặp lại bước 2
12 phút. Chú ý trong thao tác:
với:
Thực hiện đúng quy tắc mắc các
U2= Uv = 1,5V =>I2 = ?
dụng cụ đo điện và biến trở trước
U3 = Uv = 2,0V => I3 = ?
khi bật nguồn và đóng cơng tắc.
+ Cơng suất của đèn đo được Bước 4: Thảo luận
trong các lần TN nhỏ hơn nhóm hồn thành ý a, b
* Em có nhận xét gì về cơng suất cơng suất định mức của đèn vì của phần 2 trong báo
của đèn đo được trong các lần TN hiệu điện thế đặt vào đèn nhỏ cáo.

so với công suất định mức của hơn hiệu điện thế định mức
Nhận xét: ?
đèn?
của đèn.
Hoạt động 4: Thực hành xác định công suất của quạt điện
(9 phút)
* Đê thực hiện nội dung này cần - Cá nhân nêu lên dụng cụ cần 2. Xác định công suất
những dụng cụ nào?
dùng.
của quạt điện.
* Hãy đọc thông tin hướng dẫn
Bước 1: Tháo bóng đèn
thực hành của mục 2 phần II - Nhóm đọc SGK, thảo luận, nêu khỏi mạch điện H15.1.
trong SGK để cùng nhau thảo các bước tiến hành của TN.
mắc quạt điện vào vị trí
luận nêu lên các bước tiến hành
của bóng đèn, đặt biến
TN?
- Cá nhân đọc lại một lần nữa trở ở giá trị lớn nhất.
GV: Cho 2 HS nêu, chốt các các bước tiến hành.
Bước 2: Đóng công tắc,
bước bằng bảng phụ, yêu cầu
điều chỉnh biến trở để:


20

CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

HS đọc lại.

U1 = Uv = 2,5 V
GV: Yêu cầu nhóm trưởng điều - Nhóm trưởng nhận dụng cụ
=>I1 = Ia = ?
khiển nhóm để các thành viên điều khiển nhóm thực hiện theo Bước 3: Lặp lại bước 2
trong nhóm đều được tiến hành yêu cầu của GV.
với:
và hoàn thành TN trong 6 phút.
U2 = Uv = 2,5V=> = ?
Chú ý trong thao tác: thực hiện + Công suất của quạt điện đo U3 = Uv = 2,5V = =?
đúng quy tắc mắc biến trở trước được trong thí nghiệm này được
khi bật nguồn và đóng công tắc. gọi là công suất định mức của Bước 4: Thảo luận
*Cơng suất của quạt điện đo quạt vì hiệu điện thế thực tế đạt nhóm hồn thành ý a, b
được trong TN được gọi là gì ? vào hai đầu quạt bằng hiệu điện của phần 3 trong báo
Vì sao?
thế định mức của quạt.
cáo.
Hoạt động 5: Tổng kết đánh giá thái độ học tập của học sinh
(8 phút)
GV: Cho cá nhân hoàn thành báo - Cá nhân hoàn thành báo
cáo, nhóm bình bầu chấm điểm về ý cáo thực hành.
thức thực hành của từng thành viên - Nhóm bình bầu chấm
trong nhóm.
điểm về ý thức thực hành
GV: - Thu báo cáo thực hành, cho của từng thành viên trong
HS nêu ngun nhân kết quả thí nhóm.
nghiệm của một số nhóm khác nhau
và chốt.
- Thu bản đánh giá điểm của các
thành viên trong mỗi nhóm.
- Cá nhân trả lời:

* Qua bài TH, em rút ra được những Nếu tăng hoặc giảm hiệu
nhận xét gì?
điện thế giữa hai đầu dụng
* Muốn đo công suất tiêu thụ của cụ điện đi n lần thì cơng
một bóng đèn ta cần phải có những suất tiêu thụ điện của dụng
dụng cụ gì? hãy nêu các bước đo cụ sẽ tăng hoặc giảm đi n2.
cơng suất tiêu thụ của bóng đèn đó?
+ Khi dụng cụ được dùng ở
hiệu điện thế định mức thì
GV: thơng báo: Dựa trên cơ sở, cách công suất tiêu thụ điện của
tiến hành TN như hôm nay, trong kĩ dụng cụ bằng công suất
thuật người ta chế tạo ra dụng cụ đo định mức.
trực tiếp cơng suất. Dụng cụ đó có
tên gọi là ốt kế. Thang đo của ốt kế
được chia vạch theo tích P = U.I
GV: Nhận xét, rút kinh
nghiệm về:
- Thao tác TN.
- Thái độ học tập của nhóm.
- Ý thức kỉ luật.
Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà
(1 phút)
GV: Về nhà xem lại nội dung bài thực
III. Về nhà
hành.
- Cá nhân ghi nhớ nội
- Trình bày vào vở nội dung trả lời của dung về nhà.


CHUN ĐỀ THÁNG 11


21

câu hỏi “Muốn có cơng suất tiêu thụ
của một bóng đèn ta cần phải có những
dụng cụ gì? hãy nêu các bước để đo
cơng suất tiêu thụ của bóng đèn đó?
- Đọc bài mới : “Định luật Jun –
Lenxơ”.
II.1. BÀI 7 : BÀI THỰC HÀNH 2 – SỰ LAN TỎA CỦA CHẤT
GV: - Chuẩn bị dụng cụ hóa chất cho mỗi nhóm thực hành gồm: 2 Ống
nghiệm, 1 ống nhỏ giọt, 2 nút cao su, 2 thìa xúc hóa chất, 2 cốc thủy tinh 100ml, 1 chổi
rửa ống nghiệm, 1 đũa thủy tinh, 1 bộ giá thí ghiệm, 1 kẹp ống nghiệm (gồm 1 đế sứ và
1 kẹp ống nghiệm), 1 giá để óng nghiệm, dung dịch amoniac đặc, giấy quỳ tím, Kali
pemanganat (tinh thể).
- Kiểm tra chuẩn bị thực hành của học sinh, đọc hiểu và trao đổi về mở
đầu của bài thực hành.
Các hoạt động học tập
Hoạt động I: Thí nghiệm sự lan tỏa của amoniac. (15 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh nêu mục tiêu, các
1- Nêu mục tiêu, các bước tiến hành thì nghiệm 1
bước tiến hành thí nghiệm.
+ Lắp dụng cụ và hố chất theo hướng dẫn của
- Hướng dẫn học sinh lắp dụng cụ thí
giáo viên.
nghiệm, lấy hố chất để tiến hành thí
+ Lấy 2 ống nghiệm, ống 1 đựng dung dịch
nghiệm.

amoniac và ống 2 khơ.
Ống 1 cho giấy quỳ tím vào, quan sát .
Ống 2 cho giấy quỳ tím ẩm vào đáy ống nghiệm,
+ Yêu cầu học sinh tiến hành thí
đặt ống nghiệm nằm ngang , lấy một ít bơng đã
nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích. tẩm dung dịch amoniac đặt ở miệng ống nghiệm,
- Trong dung dịch amoniac có chất
đậy kín nút cao su vào ống nghiệm
amoniac hoà tan làm cho giấy quỳ tím ở
2. Nhận xét:
ống nghiệm 1 chuyển màu xanh.
+ Ống nghiệm 1: Làm quỳ tím chuyển màu xanh.
+ Ống nghiệm 2 : Lúc đầu giấy quỳ tím khơng
đổi màu, sau một thời gian giấy quỳ tím chuyển
màu xanh. (khí amoniac lan tỏa tới giấy quỳ tím )
-Tại sao ở ống nghiệm 2 giấy quỳ tím
- Nhận xét : Trong ống nghiệm 2 khí amoniac đã
khơng tiếp xúc với dung dịch amoniac
lan toả từ mẫu bông sang giấy quỳ tím ẩm, khí
mà sau một thời gian lại chuyển màu
này tan vào nước có trong giấy quỳ tím tạo thành
xanh?
dung dịch amoniac nên làm giấy quỳ chuyển màu
xanh.
Hoạt động II: Thí nghiệm sự lan toả của kalipemanganat. (17 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh nêu mục tiêu của - Đại diện một nhóm nêu mục tiêu các bước tiến
thí nghiệm và các bước tiến hành thí hành thí nghiệm.
nghiệm.

Các nhóm cịn lại bổ sung.
- Hướng dẫn HS lấy hóa chất và và
- Tiến hành thí nghiệm theo sự hướng dẫn của giáo
dụng cụ sau đó tiến hành thí nghiệm. viên.
+


22

CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

Quan sát và nhận xét hiện tượng:
+ Cho vào hai cốc nước mỗi cốc một ít hạt
+ Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả, kalipemanganat.
cả lớp bổ sung, đánh giá hoạt động
Cốc 1 dùng đũa thuỷ tinh khuấy đều.
của các thành viên trong nhóm, đánh Cốc 2 để n, quan sát.
giá sự thành cơng của thí nghiệm.
- Nhận xét:
+ Cốc 1: Khi khuấy kalipemanganat tan nhanh vào
nước làm tồn bộ nước trong dung dịch chuyển màu
tím.
+ Cốc 2: Quan sát ta thấy màu tím từ các hạt thuốc
tím lan toả dần lên trên.
HS hồn thành bản tường trình, vệ sinh, thu dọn dụng cụ và hóa chất.
BÀI THỰC HÀNH SỐ 3
DẤU HIỆU CỦA HIỆN TƯỢNG VÀ PHẢN ỨNG HĨA HỌC
- GV Chuẩn bị dụng cụ hóa chất cho mỗi nhóm thực hành gồm: 2 Ống nghiệm, 1
ống dẫn thủy tinh hình chữ L, 1 ống nhỏ giọt, 1 bộ giá thí nghiệm, 1 giá để ống nghiệm,
1 thìa xúc hóa chất, 1 chổi rữa ống nghiệm, thuốc tím, nước vơi trong, dung dịch natri

cacbonat.
- Kiểm tra chuẩn bị thực hành của học sinh, đọc hiểu và trao đổi về mở đầu của
bài thực hành.
Các hoạt động học tập
Hoạt động I: Hồ tan và đun nóng kalipemanganat. (15 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh nêu mục tiêu,
1- Nêu mục tiêu, các bước tiến hành
các bước tiến hành thí nghiệm 1.
TN.
+ Hướng dẫn học sinh lắp dụng cụ, lấy hoá
+ Lắp dụng cụ và hoá chất theo hướng
chất để tiến hành thí nghiệm.
dẫn của giáo viên.
+ Yêu cầu học sinh tiến hành thí
nghiệm quan sát hiện tượng, giải thích hiện
2. Lấy 2 ống nghiệm, ống 1 đựng nước
tượng trên.
và ống 2 khơ.
Khi chưa hồ tan vào nước thuốc tím có
Ống 1 cho thuốc tím vào, khuấy đều, quan
màu gì? Khi tan vào nước, hỗn hợp có màu sát. Ống 2 cho thuốc tím vào lấy que đóm
gì?
đang cháy cho vào miệng ống nghiệm và đáy
Bằng cách nào chứng minh được trong ống ống nghiệm , đun nóng ống nghiệm , đồng
nghiệm 2 có xảy ra hiện tượng hố học?
thời, quan sát, sau một thời gian lấy nước cho
- Cho các nhóm nhận xét, đánh giá, bổ sung vào ống nghiệm 2 khuấy đều, quan sát.
cho đúng.

Nhận xét: Ống nghiệm 1: Thuốc tím
tan làm nước có màu tím .
Ống nghiệm 2: Cho que đóm vào thấy que
đóm bùng cháy, cho nước vào khuấy thấy
chất rắn không tan xuất hiện, lắng xuống,
nước vẫn trong .
+ Trước khi nung, thuốc tím tan được
vào nước, sau khi nung chất rắn có màu đen,
khơng tan vào nước, chứng tỏ chất rắn màu
đen sau nung là chất mới .


CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

23

Hoạt động II: Thí nghiệm thực hiện phản ứng với canxihiđroxit. (17 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Cho học sinh nêu mục tiêu
- Đại diện một nhóm nêu mục tiêu các bước
của thí nghiệm và các bước tiến
tiến hành thí nghiệm.
hành thí nghiệm.
Các nhóm cịn lại bổ sung.
+ Cho các nhóm tiến hành thí
+ Tiến hành thí nghiệm theo sự hướng dẫn của giáo
nghiệm theo hướng dẫn của giáo
viên, quan sát và nhận xét hiện tượng.
viên.

+ Em hãy
+ Cho vào cốc 1 một ít nước, cốc 2 một ít
nêu hiện tượng quan sát được trong dung dịch canxihiđroxit.
thí nghiệm?
Dùng ống hút thổi vào cả hai ống nghiệm.
Nhận xét:
- Yêu cầu các nhóm báo cáo
+ Cốc 1: Khơng có hiện tượng gì.
kết quả, cả lớp bổ sung, đánh giá
+ Cốc 2: Hơi thở làm vẩn đục nước vôi trong , cốc 2
hoạt động của các thành viên trong
có phản ứng hố học xảy ra.
nhóm, đánh giá sự thành cơng của
thí nghiệm.
HS Hồn thành bảng tường trình, vệ sinh phịng thực hành, thu gon hóa
chất.
BÀI 30 : BÀI THỰC HÀNH SỐ 4
ĐIỀU CHẾ- THU KHÍ OXI VÀ THỬ TÍNH CHẤT CỦA OXI.
GV Chuẩn bị dụng cụ hóa chất cho mỗi nhóm thực hành gồm: 2 Ống
nghiệm, 2 nút cao su đặc, 2 nút cao su đục lỗ, 1 ống dẫn thủy tinh hình chữ L, 1 ống dẫn
thủy tinh hình chữ S, 1 lọ miệng rộng hoặc bình tam giác 100ml nút mài hoặc nút nhựa,
chậu thủy tinh cở nhỏ, 1 đèn cồn, 1 bộ giá thí nghiệm, 1 thìa xúc hóa chất, 1 chổi rữa
ống nghiệm, thuốc tím, bơng.
Kiểm tra chuẩn bị thực hành của học sinh.
Các hoạt động học tập
Hoạt động I : Điều chế và thu khí oxi. (21 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Thí nghiệm 1.
- Cho học sinh nêu mục tiêu,

- Nêu mục tiêu, các bước tiến hành thì nghiệm
các bước tiến hành thí nghiệm 1.
1
- Hướng dẫn học sinh lắp dụng cụ,
Lắp dụng cụ và hoá chất theo hướng dẫn
cho hoá chất để tiến hành thí nghiệm. của giáo viên .
Chú ý đậy và xốy nút cao su vào ống
nghiệm cho thật chặt, kín nhưng
+ Cho vào ống nghiệm một ít thuốc tím ,
khơng làm vỡ ống nghiệm
đặt một ít bơng lên đầu ống nghiệm , lắp dụng
+ Cho học sinh tiến hành thí
cụ như hình 4.8 lên giá thí nghiệm, đun nóng cả
nghiệm, quan sát hiện tượng.
ống nghiệm , sau đó đun ở phần chứa thuốc tím
.
+ Đặt hơi chúc miệng ống
+ Tại sao ta lại phải đặt hơi
nghiệm xuống khi đun nhiệt không tập trung tại
chúc miệng ống nghiệm xuống?
đáy ống nghiệm sẽ tránh được vỡ ống nghiệm
trong quá trình đun .
+ Miếng bông ở đầu ống
+ Miếng bông ở đầu ống nghiệm có tác
nghiệm có tác dụng gì?
dụng chắn khơng cho bụi đi vào ống dẫn khí
- Cho học sinh tiến hành thu
cùng khí oxi thu được.



24

CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

khí oxi theo các phương pháp thu đẩy - Hoạt động nhóm thu khí vào bình thuỷ tinh và
khơng khí và thu đẩy nước.
ống nghiệm.
+ Làm thế nào để nhận biết khí oxi đã
đầy trong lọ chứa khi thu bằng
+ Dùng tàn đóm đỏ cho lên miệng ống
phương pháp đẩy khơng khí?
nghiệm, nếu tàn đóm bùng cháy chứng tỏ ống
- Cho học sinh báo cáo kết quả nghiệm đã đầy khí oxi.
thu khí của các nhóm.
Hoạt động II: Thí nghiệm thử tính chất của oxi. (14 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
2. Thí nghiệm 2.
- Cho học sinh nêu mục tiêu
Đại diện một nhóm nêu mục tiêu các bước tiến
của thí nghiệm và các bước tiến hành hành thí nghiệm.
thí nghiệm.
Các nhóm cịn lại bổ sung.
+ Cho các nhóm tiến hành thí nghiệm + Tiến hành thí nghiệm theo sự hướng dẫn của
theo hướng dẫn của giáo viên.
giáo viên, quan sát và nhận xét hiện tượng .
Cho vào muỗng sắt một ít lưu huỳnh
- Cho các nhóm báo cáo kết
bằng hạt đậu, đốt cháy ngồi khơng khí, sau đó
quả, cả lớp bổ sung, đánh giá hoạt

đưa vào ống nghiệm chứa oxi.
động của các thành viên trong nhóm , - Nhận xét: Lưu huỳnh cháy trong khí oxi mãnh
đánh giá sự thành cơng của thí nghiệm liệt hơn cháy ngồi khơng khí.
t
.
PTHH : S + O2 ��
� SO2 + Q
BÀI 39: BÀI THỰC HÀNH 6
TÍNH CHẤT HĨA HỌC CỦA NƯỚC.
GV Chuẩn bị dụng cụ hóa chất cho mỗi nhóm thực hành gồm: 1 Bát sứ (Capsun
sứ), 2 ống hút nhỏ giọt, 10 ống nghiệm, 10 lọ thủy tinh hoặc bình tam giác (100- 120
ml), 10 tấm kính vng, 10 kẹp hóa chất, 1 giấy lọc, 2 thìa xúc hóa chất, 1 chổi rữa ống
nghiệm, 1 đèn cồn, natri, vôi sống CaO, photpho đỏ, giấy quỳ tím.
0

GV nên dùng kẹp đốt hóa chất lấy miếng kim loại Natri ngâm trong dầu hỏa ra rồi đặt
trên tấm kính vng. Dùng dao hoặc kéo cắt thành những mẫu natri nhỏ bằng đầu que diêm sau
đó cho những mẫu Natri nhỏ vào lọ dầu hỏa để bảo quản.

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của nhóm học sinh


CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11

25

- Giáo viên yêu cầu học sinh
báo cáo việc chuẩn bị bài thực hành ở

nhà, nêu mục tiêu thực hành.
- Lưu ý HS lấy lượng hóa chất
nhỏ tránh nguy hiểm.
+ Lấy mẩu Na bằng đầu que
diêm.
+ Cần thấm khô mấu Na bằng
giấy lọc.
TN 2: Can xi oxit được bảo
quản tốt hoặc mới được sản xuất thì thí
nghiệm mới thành công.
TN 3: Lấy mẩu P bằng hạt đậu
đen.

Đại diện nhóm HS báo cáo:
- Nêu mục tiêu của bài thực hành
- Cách tiến hành thí ba nghiệm1. TN1:
Nước tác dụng với Natri.
TN2: Nước tác dụng với canxi oxit (CaO).
Có thể thả mẩu CaO bằng hạt ngô vào cốc đựng
nước.
TN3: Nước tác dụng với điphotpho
pentaoxit.
Nhóm HS thực hiện thí nghiệm đồng loạt,
ghi lại hiện tượng, giải thích, viết PTHH.
Hịan thành bản tường trình, thu dọn dụng
cụ và hóa chất.

- Nhận xét, đánh giá tiết thực
hành.
BÀI 35 : BÀI THỰC HÀNH SỐ 5

ĐIỀU CHẾ KHÍ HIĐRO
THU KHÍ HĐRO VÀ THỬ TÍNH CHẤT CỦA KHÍ HIĐRO .
GV chuẩn bị dụng cụ và hóa chất cho mỗi nhóm thực hành: 2 ống nghiệm,
2 nút cao su đục lỗ, 1 ống dẫn thẳng vuốt nhọn 1 đầu, 1 ống dẫn hình chữ V, 1 đèn cồn,
dung dịch HCl lỗng, 1 bộ giá thí nghiệm, 2 ống nhỏ giọt, 2 thìa xúc hóa chất, kẽm viên,
bột đồng oxit CuO.
GV kiểm tra chuẩn bị bài của HS
Các hoạt động học tập .
Hoạt động I : Điều chế khí hiđro. (14 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh nêu mục tiêu,
- Hoạt động nhóm nêu mục tiêu ,
các bước tiến hành thí nghiệm 1.
các bước tiến hành thì nghiệm 1 .
+ Hướng dẫn học sinh lắp dụng
Lắp dụng cụ và hoá chất theo hướng dẫn
cụ, lấy hoá chất để tiến hành thí
của giáo viên.
nghiệm.
Tiến hành thí nghiệm 1 theo hướng
+ Yêu cầu học sinh tiến hành thí dẫn của giáo viên.
nghiệm, quan sát hiện tượng.
+ Cho vào ống nghiệm chứa 3- 4
ml dung dịch HCl khoảng 2-3 viên Zn ,
lắp ống dẫn khí và nốt cao su vào ống
nghiệm ,
+ Thử độ tinh khiết của khí hiđro,
+ Làm thế nào để biết khí hiđro
đốt ở đầu ống dẫn khí hiđro, nhận xét hiện

đã tinh khiết hay chưa?
tượng.
+ Yêu cầu học sinh nêu cách chứng
+ Dẫn khí thu được vào ống
minh khí thốt ra là khí hiđro.
nghiệm, đưa miệng ống nghiệm lại gần
ngọn lửa đèn cồn, nếu cịn lẫn nhiều
khơng khí thì sẽ có tiếng nổ to, nếu đã khá
tinh khiết thì chỉ nghe tiếng nổ rất nhỏ.


×