Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.4 KB, 18 trang )

UBND HUYỆN GIA LÂM

TRƯỜNG MẦM NON ÁNH SAO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DINH
DƯỠNG CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON”

Lĩnh vực
Cấp học
Tên tác giả
Đơn vị cơng tác
Chức vụ

: Chăm sóc ni dưỡng
: Mầm non
: Lê Minh Hiếu
: Trường mầm non Ánh Sao
: Nhân viên nuôi dưỡng


“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

NĂM HỌC: 2019 - 2020MỤC

2

LỤC



“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”
A.

LÝ DO KHÁCH QUAN:
Trẻ em trong những năm đầu cơ thể còn rất non nớt, trẻ tăng trưởng và
phát triển được là hoàn toàn phụ thuộc vào sự chăm sóc ni dưỡng của người
lớn. Thế nhưng việc chăm sóc ni dưỡng trẻ như thế nào là một việc vơ cùng
khó khăn, địi hỏi mỗi chúng ta cần phải có kiến thức khoa học về chăm sóc,
ni dưỡng trẻ. Chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở lứa tuổi mầm non là mục tiêu,
nhiệm vụ của nhà trường. Vấn đề này được tất cả mọi người, mọi ngành quan
tâm đến. Đặc biệt là những người làm cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ. Việc
chăm sóc giáo dục trẻ ở nhà trường là hai vấn đề song song, nếu chỉ chú trọng
tới việc dạy tốt mà vấn đề chăm sóc và ni dưỡng khơng tốt thì cũng chưa đảm
bảo cho trẻ phát triển toàn diện và cân đối.
Nếu chế độ ăn của trẻ mà thiếu về số lượng và không cân đối về chất
lượng thì trẻ sẽ bị giảm cân, giảm khả năng hoạt động, giảm sức đề kháng, tăng
khả năng mắc bệnh. Đó là một vấn đề đáng quan tâm, muốn cho trẻ có được bữa
ăn hợp lý và ngon miệng thì người chế biến cần có kỹ thuật đảm bảo dinh dưỡng
và vệ sinh an toàn thực phẩm một cách hợp lý. Làm thế nào để thực phẩm tươi
ngon, khơng bị hao hụt các chất trong q trình chế biến? Đó là câu hỏi mà
những người đang làm nhiệm vụ chăm sóc ni dưỡng trẻ như chúng tơi ln
trăn trở và tìm những giải pháp hữu hiệu nhất để thực hiện.
LÝ DO CHỦ QUAN:
Hiện nay trong tình hình dịch bệnh đang có chiều hướng diễn biến rất
phức tạp, đặc biệt là dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona
(2019-ncov) lây lan nhanh chóng trong cộng đồng. Muốn phịng chống dịch
bệnh thì đầu tiên phải đảm bảo chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà
trường nói riêng và trong xã hội nói chung.

Nhận thấy vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đang là mối quan
tâm lớn của toàn xã hội, với ngành giáo dục trong đó có bậc học mầm non có
một trách nhiệm rất lớn vì cơng việc liên quan đến tổ chức ăn tập thể cho đông
đảo lực lượng cán bộ giáo viên và trẻ mầm non. Là một nhân viên ni dưỡng,
tơi nhận thức sâu sắc rõ vai trị và trách nhiệm của mình là cần có những biện
pháp cần thiết, để phòng tránh dịch bệnh, đảm bảo chất dinh dưỡng và nâng cao
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trong trường mầm non, Vì vậy
tơi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm và nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”.
Đây là một thơng điệp giúp cho tồn thể cộng đồng quan tâm đến sức khỏe và
I.

II.

PHẦN I: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

3/15


“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

III.

IV.

V.

VI.


cùng nhau thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệt là vệ sinh
an tồn tại trường mầm non.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trong thời gian qua vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm ở một số trường
và bếp ăn tập thể thường xảy ra ngộ độc và các cơ sở giáo dục. Làm cho phụ
huynh có con em tham gia ở bán trú lo lắng đồng thời làm mất uy tín của nhà
trường, của cán bộ giáo viên. Vì vậy thơng qua đề tài “Một số biện pháp đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho trẻ
trong trường mầm non” nhằm đảm bảo công tác vệ sinh an tồn thực phẩm
khơng để dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm sảy ra.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Phối kết hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường để xây dựng mục
tiêu an toàn thực phẩm: Nhà trường với y tế, nhà trường với các đối tác ký kết
hợp đồng cung cấp thực phẩm. Áp dụng vào công tác chăm sóc và giáo dục trẻ
tại trường mầm non
THỜI GIAN ĐỊA ĐIỂM:
- Địa điểm: Trường mầm non Ánh Sao, huyện Gia Lâm – Hà Nội
- Thời gian: Năm học 2019 – 2020
ĐĨNG GĨP VỀ MẶT THỰC TIỄN:
Thơng qua sang kiến “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm và nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non” tơi đã
rút ra cho mình được nhiều kinh nghiệm quý báu, giúp ích rất nhiều trong quá
trình làm việc tại nhà trường. BGH nhà trường cũng quan tâm, sát sao đưa ra
các biện pháp khả thi để có thể nâng cao được chất lượng bữa ăn cho trẻ và đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường, góp phần giúp trẻ phát triển
tồn diện cả về thể chất lẫn tinh thần.

4/15



“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”
I.

B. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG:
Trong thời kỳ Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục cho các cấp học, đổi mới nội dung phương pháp dạy học, chú
trọng phát triển giáo dục mầm non, tăng cường cơ sở vật chất, chất lượng giáo
dục. Cùng với nhiệm vụ phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, hiện nay vấn
đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội.
Trong những năm gần đây đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc vệ sinh an toàn thực phẩm
ở các địa phương gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Nhà trẻ, mẫu giáo là nơi
tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn nhỏ bé, trẻ chưa nhận thức được đầy đủ về
dinh dưỡng và vệ sinh, an toàn thực phẩm nếu để xảy ra ngộ độc thực phẩm ở
lứa tuổi này thì hậu quả sẽ khơn lường. Vì vậy giáo dục dinh dưỡng, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, xây dựng quy chế thực phẩm sạch, đề phòng ngộ độc
thức ăn là vấn đề có ý nghĩa thực tế, thiết thực tổ chức cho trẻ ăn bán trú và vô
cùng quan trọng trong trường mầm non.
II.
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
1. Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh
đạo, phòng GD&ĐT Huyện Gia Lâm cũng như được sự quan tâm đặc biệt của
Ban giám hiệu nhà trường, đã tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, trang thiết
bị đảm bảo nâng cao chất lượng VSATTP và đảm bảo chất dinh dưỡng cho trẻ.
- Nhà trường mới được xây dựng nên có khung cảnh sư phạm rất đẹp, sạch
sẽ, thoáng mát, bắt kịp xu hướng mới đảm bảo cho trẻ học tập và vui chơi.
- Bếp ăn được xây dựng hiện đại bố trí theo quy trình bếp một chiều, cơ sở
vật chất, trang thiết bị, đồ dung,dụng cụ mới, đầy đủ, phục vụ cho việc chăm sóc

ni dưỡng trẻ, phù hợp với từng công việc,từ khâu sơ chế, chế biến thực phẩm,
tới chia thức ăn cho trẻ…
- Ban giám hiệu nhà trường quan tâm chỉ đạo sát sao,kiểm tra đôn đốc giáo
viên, cùng nhân viên nhà bếp giao nhận thực phẩm chặt chẽ. Nhà trường luôn
đầu tư các tài liệu sách, báo…để tạo điều kiện khuyến khích, động viên nhân
viên tham gia tìm hiểu, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao chất lượng dinh dưỡng.
Tạo điều kiện cho các cô tham gia các buổi kiến tập, tập huấn.
- 100% nhân viên nuôi dưỡng được đào tạo bài bản và đạt trình độ chuẩn,
trong đó có 90% nhân viên có bằng cao đẳng kỹ thuật chế biến nấu ăn.
- 100% nhân viên nuôi dưỡng được tập huấn vệ sinh an tồn thực phẩm và
cách chế biến các món ăn cho trẻ.
- Giáo viên phối kết hợp thường xuyên và góp ý với tổ ni về chất lượng
các bữa ăn để có sự điều chỉnh phù hợp với khẩu phần ăn của trẻ.

5/15


“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

- Các nhân viên trong tổ nuôi đồn kết, u nghề mến trẻ, ln đặt sức khỏe
và sự an tồn của trẻ lên hàng đầu, có đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao,
nhiệt tình trong cơng việc, khơng quản ngại khó khăn.
- Đội ngũ nhân viên đã tích cực học tập, tham gia các lớp bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ nấu ăn ngành mầm non và ln học hỏi thêm trên sách báo, tạp
chí chun ngành, các phương tiện thông tin đại chúng, học hỏi qua bạn bè,
đồng nghiệp…
- Phụ huynh quan tâm đồng tình ủng hộ phối hợp với nhà trường trong việc
tổ chức thực hiện đảm bảo VSATTP và nâng cao chất lượng dinh dưỡng trong
bữa ăn cho trẻ.

2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, nhà trường cũng gặp khó khăn:
- Do nhà trường mới được xây dựng, thành lập và đi vào hoạt động nên
trang thiết chưa đầy đủ và thuận tiện cho việc thực hiện các quy trình sơ chế và
chế biến món ăn cho trẻ cịn nhiều bất cập.
- Nhà trường khơng có nhân viên y tế chun trách nên việc phối hợp giữa nhân
viên nuôi dưỡng và nhân viên y tế khơng được thực hiện có hiệu quả cao nhất.
- Nhận thức của một số phụ huynh về giáo dục dinh dưỡng và VSATTP cịn
hạn chế.
- Trình độ tay nghề và độ tuổi của các nhân viên nuôi dưỡng không đồng
đều, một số nhân viên mới vào nghề kinh nghiệm trong cơng tác cịn hạn chế
cập nhập việc sử dụng trang thiết bị hiện đại. Vì vậy đơi lúc cũng ảnh hưởng tới
cơng việc hàng ngày trong q trình sơ chế và chế biến thực phẩm.
- Gía cả lương thực, thực phẩm trên thị trường luôn biến động.
* Trước những thuận lợi và khó khăn trên tơi xin trình bày: “Một số biện pháp
đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất dinh dưỡng
cho trẻ trong trường mầm non.” Sau đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng
tại trường chúng tôi:
III.BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
Biện pháp 1. Tăng cường công tác vệ sinh.
1.1/ Vệ sinh nơi chế biến:
Để giữ gìn vệ sinh nơi chế biến tơi cùng với các đồng chí trong tổ thống
nhất sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng và có biển đề rõ
ràng nơi nhận thực phẩm và nơi sơ chế khu chín và khu chia ăn cho từng lớp, có
lịch phân cơng cơ ni theo dây truyền như cơ chính (chính 1, 2,3); cô phụ( phụ
1, phụ 2, phụ …phụ15).
- Thường xuyên vệ sinh khử trùng các dụng cụ chê biến, trong và ngồi bếp ăn.
- Nơi chế biến thực phẩm ln thường xun giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, có
dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín.
6/15



“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

- Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và khơng khí.
- Bếp phải được xây dựng theo quy trình bếp một chiều và thực hiện đúng
quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh.
- Nhân viên tổ nuôi được tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng kiến thức về vệ
sinh an toàn thực phẩm do nhà trường và các cấp tổ chức cho toàn thể cán bộ
giáo viên, nhân viên vào đầu năm học.
- Nhà bếp ln giữ gìn vệ sinh, đảm bảo bếp khơng bị bụi, cống có nắp đậy
được khơi thơng thường xun, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống
cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch để sử dụng phục vụ ăn uống.
1.2/ Vệ sinh cá nhân nhân viên nuôi dưỡng:
- Đối với nhân viên nấu ăn phải định kỳ kiểm tra sức khoẻ 02 lần/năm học.
Trong quá trình chế biến thức ăn đầu tóc phải gọn gàng, mặc trang phục lao
động theo quy định, móng tay ln cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được
bốc thức ăn khi chia cho trẻ.
- Bếp được trang bị sử dụng bếp gas không gây độc hại cho nhân viên và
khói bụi cho trẻ.
- Cọ rửa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày ngay sau khi sử
dụng.
- Thùng rác thải, nước gạo… ln được thốt, có nắp đậy và để đúng nơi
quy định, các loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời.
- Nhân viên phải mặc trang phục đầy đủ đúng quy định trong khi nấu ăn:
đeo tạp dề, đội mũ khi chế biến, đeo khẩu trang và rửa tay bằng xà phòng tiệt
trùng trước khi chia thức ăn.
- Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, tổ nuôi chúng tôi phân công thay
phiên nhau đến sớm làm cơng tác thơng thống phịng cho khơng khí lưu thơng

và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu
có điều gì biểu hiện khơng an tồn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với lãnh
đạo nhà trường để biết và kịp thời xử lý.
- Ngồi cơng tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tẩy vệ sinh
xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp, dụng cụ nhà bếp – dụng cụ ăn uống nơi sơ
chế thực phẩm sống – khu chế biến thực phẩm – chia cơm – nơi để thức ăn
chín....
- Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ
sinh, bãi rác, khu chăn ni,.. Khơng có mùi hôi xảy ra khi chế biến thức ăn.
- Dao, thớt sau khi chế biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử
dụng đúng giữa thực phẩm sống và thực phẩm chín.
- Người khơng phận sự khơng được vào bếp.

7/15


“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

1.3/ Vệ sinh môi trường:
Môi trường là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của trẻ. Vậy để trẻ
được đảm bảo an toàn, vệ sinh mơi trường thì điều đầu tiên chúng ta cần quan
tâm đó là tiêu chuẩn xây dựng vệ sinh trường học theo yêu cầu chung, phù hợp
với tình hình, đặc điểm thực tế của nhà trường.
- Nước nhiễm bẩn sẽ taọ nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ. Nếu dùng
nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan,
nước máy, nước giếng… và nước cũng phải được kiểm định về vệ sinh thường
xuyên. Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch của công ty nước sạch và ln
được sát trùng, nếu có biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay
cho nhà trường và báo với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời nếu nước

nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn trong ăn uống, và các chứng bệnh ngoài da
của trẻ.
- Nước uống của trẻ nhà trường dùng nước đóng chai đảm bảo chất lượng.
- Các loại chất thải khác nhau như: Nước thải, khí thải, rác thải… Nước thải
từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các
loại nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ hộp sữa… Nếu khơng có biện pháp
xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác thải là nơi tập trung và phát
triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ gây nên
các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Các chất thải ra phải cho vào thùng
rác và có nắp đậy. Rác thải đã được nhà trường ký kết hợp đồng với công ty vệ
sinh môi trường thu gom và xử lý hàng ngày, vì vậy khn viên trường lớp
khơng có rác thải tồn đọng và mùi hơi thối. .
- Trường có cống thốt nước ngầm để khơng có mùi hơi. Khu vệ sinh đại
tiểu tiện tự hoại luôn được nhân viên vệ sinh thường xuyên cọ rửa sạch sẽ.
- Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp là một trong các tiêu chí hưởng ứng
phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học
2019 -2020 và nhà trường đã phát động đến toàn thể CBGVNV, các bậc cha mẹ
học sinh và các cháu cùng nhau xây dựng môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp,
thân thiện và toàn mỹ. Đây là phong trào đã được cán bộ viên chức và toàn thể
cha mẹ học sinh, các cháu đồng tình hưởng ứng cho nên cảnh quan môi trường,
lớp học luôn xanh mát, sạch sẽ.
Biện pháp 2: Chuẩn bị tốt mọi điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ
dùng, dụng cụ cho việc sơ chế thực phẩm.
Để thực hiện tốt công tác ni dưỡng tại trường mầm non có rất nhiều nội
dung cần được quan tâm thực hiện và những điều kiện chuẩn bị tốt nhất về cơ sở
vật chất, trang thiết bị trước khi sơ chế, chế biến thực phẩm hàng ngày cho trẻ.
+ Hàng ngày phải thực hiện đúng kế hoạch chỉ đạo công tác chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm do nhà trường xây dựng.
8/15



“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

+ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ sơ chế, chế biến, chia thức ăn, dao, thớt, rổ, rá,
đũa, khay, xoong nồi phải khô ráo sạch sẽ. Đặc biệt phải có thớt, dao riêng để
dùng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín.
+ Bếp phải có tủ thuốc có các loại thuốc thơng thường như: bơng băng,
thuốc xịt bỏng…
+ Bếp ăn được các cơ quan y tế đánh giá (tốt) các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
+ Có sử dụng bếp gas, tủ cơm gas.
+ Có tủ đựng đồ dùng, bát đĩa. (hình ảnh 1)
+ Có đầy đủ dụng cụ chia thức ăn.
+ Dụng cụ sơ chế, chế biến thực phẩm sạch sẽ, dùng xong phải có nơi
treo, xếp gọn gàng.
+ Sàn bếp, bệ bếp được nát gạch, bàn sơ chế, chế biến và lau rửa dụng cụ
hàng ngày.
+ Chậu rửa thực phẩm phải để riêng, không dùng chung với chậu giặt.
+ Khi thái hoặc xay thực phẩm phải làm trên bàn không được để bệt
xuống đất.
+ Cối xay (thịt, rau củ sống) dùng xong phải tháo ra rửa ngay và phơi thật
khơ, khơng đóng chặt xuống bàn sẽ khó rửa, trước khi dùng phải tráng lại bằng
nước sôi.
+ Tủ lạnh, chạn đựng thức ăn sạch sẽ, phải được lau vệ sinh thường xuyên.
+ Thùng chứa rác phải có nắp đậy, hàng ngày phải đổ và xe rác công cộng.
+ Tăng cường công tác vệ sinh chăm sóc ni dưỡng trẻ nhỏ và vệ sinh
mơi trường. Đặc biệt ln chú ý đến đầu tóc, quần áo, móng tay, chân phải sạch
sẽ gọn gàng, mặc quần áo công tác, đeo khẩu trang, đội mũ khi làm việc. Rửa
tay bằng xà phòng trước khi chia thức ăn, sau khi đi vệ sinh và tay bẩn khi chế

biến thức ăn cho trẻ.
+ 100% đồ dùng dụng cụ chia ăn bằng INOX
Biên pháp 3: Thực hiện tốt khâu giao nhận thực phẩm
Để có được những bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng tránh xảy ra ngộ độc thực
phẩm trong trường mầm non thì u cầu cơ ni cần phải thực hiện tốt việc giao
nhận thực phẩm, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong các bếp ăn là việc
làm rất quan trọng và cần thiết. Từ nhận thức được công tác vệ sinh an tồn thực
phẩm đóng vai trị vơ cùng quan trọng, thậm chí quyết định đến chất lượng thực
phẩm, chất lượng bữa ăn và do đó tác động nhiều đến sức khoẻ và sự phát triển
của trẻ, nhà trường đã thực hiện kiểm soát nghiêm ngặt nguồn thực phẩm cung
cấp cho trẻ hàng ngày và qui định những thực phẩm chính như: thịt, trứng, cá,
đậu, rau xanh…

9/15


“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

- Khi giao nhận thực phẩm phải yêu cầu có đủ 5 thành phần: Giữa người
giao thực phẩm và đại diện Ban giám hiệu, kế toán, giáo viên, người trực tiếp
nấu ăn phải kiểm tra kỹ thực phẩm ghi rõ đúng chất lượng, số lượng vào sổ giao
nhận thực phẩm.
- Thực phẩm được giao phải tươi ngon, sạch, đủ số lượng, đảm bảo chất
lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Đối với thực phẩm giao nhân
phải có đầy đủ các loại giấy chứng nhận về nguồn gốc và mức độ an toàn để
chứng minh thực phẩm hoàn toàn đảm bảo cho chế biến. Tuyệt đối không mua
thực phẩm không rõ nguồn gốc, hạn dùng hoặc quá hạn, không mua thực phẩm
đã qua sơ chế, chế biến không rõ nguồn gốc( nơi sản xuất, giấy phép kinh
doanh, đăng ký chất lượng). Đặc biệt, không mua thực phẩm không đảm bảo

chất lượng như rau không tươi, thịt khơng tươi...
- Khi tiếp nhận thực phẩm cần có sổ sách ghi chép đầy đủ định lượng và tình
trạng của thực phẩm. Việc giao nhận thực phẩm được duy trì hàng ngày, giờ giao
nhận thực phẩm phải đúng theo quy định và khi tiếp nhận thực phẩm phải có sổ
ghi chép rõ ràng về định lượng và đánh giá tình trạng thực phẩm.
Sau đây là những nguyên liệu thực phẩm mà bếp tôi thường xuyên sử
dụng mà khi giao nhận cần nhận biết giữa thực phẩm đạt chất lượng và
thực phẩm khơng đạt chất lượng:
Ví dụ : Khi nhận thực phẩm cá tươi cần kiểm tra:
T
Cá tươi dùng để ăn và chế
Chỉ số
Cá ươn
T
biến
Co cứng, để trên bàn tay Có dấu hiệu lên men thối, để trên
1
Thân cá
khơng thõng xuống
bàn tay, quằn xuống dễ dàng.
Nhãn cầu lồi, trong suốt giác Nhãn cầu lõm, khô đục, giác
2
Mắt
mạc đàn hồi
mạc nhăn nheo hoặc rách.
3
Miệng
Ngậm cứng
Mở hẳn
- Dán chặt xuống hoa khế

- Hơi cách hoa khế
4
Mang
- Khơng có nhớt và khơng có - Màu nâu xám có nhớt bẩn ,mùi
mùi hơi
hơi thối.
- Vẩy tươi óng ánh, dính chặt. - Vẩy mờ lỏng lẻo, dễ tróc
5
Vẩy
- Khơng có niêm dịch hoặc có - Có niêm dịch bẩn, mùi hơi
ít màu trong, khơng có mùi.
trơn.
6
Bụng
Bình thường, khơng phình
Bụng phình
7
Hậu mơn Thụt sâu, trắng nhạt
Lồi, đỏ bẩn
Mềm nhũn, vết ấn ngón tay giữ
Rắn chắc, có đàn hồi, dính
8
Thịt
ngun. Thịt tróc ra khỏi xương
chặt vào xương sống.
dễ dàng
( hình ảnh 2, 3, 4)
- Ví dụ: Giao nhận thực phẩm thịt lợn cần kiểm tra;
10/15



“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

ST
T

1

2
3

Chỉ số

Thịt tươi

Thịt kém tươi và ôi

- Màng ngồi nhớt nhiều hay
- Màng ngồi khơ, mầu sắc đổ
bắt đầu nhớt.
tươi hoặc đỏ sẫm, óng ả
Trạng - Mỡ có màu sắc độ rắn, mùi vị - Mỡ màu tối độ rắn giảm
thái bên bình thường.
sút, mùi vị ơi.
ngồi:
- Mặt khớp láng và trong.
- Mặt khớp có nhiều nhớt

Vết cắt

Độ rắn
và đàn
hồi

- Dịch hoạt trong.

- Dịch hoạt đục.

- Màu sắc bình thường, sáng,
khơ
- Rắn chắc, đàn hồi cao, lấy
ngón tay ấn vào thịt không để
lại vết lőm, khi bỏ ngón tay ra
vŕ khơng bị dính.

- Màu sắc tối hơi ướt
- Thịt ôi: Vết lőm cňn lâu,
không trở lại běnh thường
ngay được, dính nhiều.
* Thịt kém tươi: Khi ấn ngón
tay để lại vết lõm, sau đó trở
về bình thường, dính.

(hình ảnh 5)
- Ví dụ: Giao nhận rau quả tươi cần kiểm tra:
- Nên kiểm tra rau có màu tươi sáng khơng héo úa, dập nát, khơng dính
bẩn. Đối với một số loại rau ăn lá khơng nên chọn rau có bề mặt nhẵn bóng,
xanh mướt vì có thể sản phẩm đó được sử dụng các loại phân bón lá và thuốc
bảo vệ thực vật vẫn còn tồn dư trong rau và bề mặt.
- Đối với các loại rau dạng củ, quả nên chọn các loại củ trơn nhẵn, da căng,

không bị dập nát, màu sắc củ phải đồng nhất, không nên chọn mua các loại củ
đã mọc mầm vì ảnh hưởng đến tiêu hóa.
- Khi nhận các loại đỗ quả, mướp đắng nên chọn quả có cuống to màu xanh
tươi, thân mềm, hạt khơng lớn, khơng nhỏ.
Ví dụ: nhận thực phẩm giá đỗ :
+ Màu sắc: bình thường
+ Kích thước: thân giá cong, không quá to mập.
+ Lượng nước: giá bình thường chỉ có lượng nước vừa phải
+ Mùi vị: khơng có mùi lạ chỉ có mùi đặc trưng của giá đỗ.
Chọn các loại rau đã sơ chế:
- Đối với mộc nhĩ nên chọn loại cánh to, dày, màu vàng sáng khi nấu sẽ giòn
và ngon, đối với các loại nấm khơ nên chọn những nấm có màu vàng sáng, chân
nấm nhỏ và ngắn.

11/15


“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

Rau quả tươi có nhiều nước, có men, có các chất dinh dưỡng, là mơi trường
thích hợp cho vi sinh vật phát triển và men dễ hoạt động, do đó rau quả tươi là
thực phẩm rất dễ bị hư hỏng. Đồng thời, rau quả tươi hiện nay có nguy cơ rất
cao tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật, chất bảo quản, vì vậy khi lựa chọn rau cần
chú ý:
Rau kém tươi và có hình
ST
Chỉ số
Rau tươi
dáng, mầu sắc bất

T
thường
Trạng
Còn nguyên vẹn lành lặn Cảnh giác loại q “mập”
1 thái bên
khơng dập nát trầy sước,
“phổng phao”.
ngồi:
thâm nhũn ở núm cuống.
Có màu sắc tự nhiên của Chú ý các loại quả xanh
2 Màu sắc
rau quả không úa, héo.
hoặc có mầu sắc bất thường.
( hình ảnh 6, 7)
* Biện pháp 4: Đảm bảo các chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế thực phẩm
Để đảm bảo giữ lại được đầy đủ các chất dinh dưỡng trong quá trình
sơ chế thực phẩm, người sơ chế phải nắm vững được mục đích của việc sơ
chế nguyên liệu động vật, thực vật, phải lựa chọn nguyên liệu đảm bảo được
yêu cầu về vệ sinh dinh dưỡng và phải có kiến thức khoa học cộng với kinh
nghiệm thực tế.
- Sơ chế thực phẩm phải đảm bảo về chất lượng và số lượng phù hợp với
yêu cầu của chế biến.
- Thực phẩm phải được rửa dưới vịi nước sạch kể cả quả chín, sau đó
mới được cắt thái đựng vào rổ, rá trước khi chế biến. ( hình ảnh 8)
- Thực phẩm động vật chứa nhiều chất đạm là môi trường thuận lợi cho vi
khuẩn sống và phát triển làm cho nguyên liệu dễ bị ơi, hỏng. Vì vậy khi sơ chế
phải tiến hành nhanh tay, dụng cụ sơ chế phải sạch, khi sơ chế xong phải cho
vào chế biến ngay nếu chưa kịp chế biến thì phải bảo quản lạnh hoặc phải phối
hợp với gia vị để bảo quản.
- Sơ chế rau quả phải rửa từng lần, từng quả, từng củ nhất là đối với rau

có nhiều lá phải rửa kỹ dưới vịi nước hoặc rửa ba lần trở lên sau đó ngâm 15-30
phút tuỳ theo từng loại rau, rồi rửa lại một lần nữa (áp dụng cho tất cả các loại
rau sạch).
Lưu ý tránh làm rập nát rau khi rửa. Tuỳ theo từng món ăn mà cắt thái sao
cho phù hợp với món ăn, hạn chế cắt thái nhỏ vụn vì thực phẩm tiếp xúc với tay.
- Khi đã có thực phẩm thì phải sơ chế ngay, khi sơ chế phải làm trên bàn
không được để bệt xuống đất.
- Thực phẩm khi sơ chế, chế biến đều phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.
12/15


“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

Biện pháp 5: Đảm bảo các chất dinh dưỡng trong quá trình chế biến
Chế biến là giai đoạn làm cho món ăn phù hợp với yêu cầu của cơ thể trẻ.
Nó phối hợp cùng với gia vị tạo thành một món ăn hồn chỉnh, từ lúc ngun
liệu cịn tươi sống trở thành những món ăn chín, bổ, hợp vệ sinh và có mùi thơm
ngon tạo điều kiện cho cơ thể tiêu hóa và hấp thụ dễ dàng. Mỗi món ăn đều có
một độ chín thích hợp khác nhau, phải lựa chọn một độ chin phù hợp với từng
món ăn để giữ lại được nhiều chất dinh dưỡng nhất có thể trong q trình chế
biến.
- Khi chế biến món ăn phải được chín phù hợp để tiêu diệt được hầu hết
các vi sinh vật nguy hại đảm bảo an tồn cho cơ thể trẻ.
- Các món ăn, nước uống đều phải được nấu sơi, chín hồn tồn khơng tái,
hồng đào nhất là các thực phẩm như: Thịt băm, xay, thịt gà, cá cần phải được
chín kỹ hơn vì vi khuẩn khó bị tiêu diệt.
- Khi nấu hạn chế mở vung, khuấy đảo nhiều rất dễ bị mất chất dinh dưỡng.
Nếu cho thêm nước vào thức ăn, nước uống thì phải đun sơi lại rồi mới bắc ra.

- Khi nếm thức ăn phải có dụng cụ riêng và sạch, nếm xong nếu cịn thừa
khơng được đổ vào nồi. Thức ăn nấu chín phải được đậy cẩn thận để cạnh bếp
hoặc trên bàn chia. Thức ăn nấu chín khơng được để quá lâu nhất là mùa hè.
Thức ăn nấu chín cho trẻ ăn nóng dễ tiêu hố hơn vì thức ăn có hương vị thơm
ngon dễ nhai, dễ nuốt cơ thể đỡ tốn kém nhiệt lượng để hâm nóng thức ăn,
lượng vitamin ít hao hụt, thức ăn nóng thì vi khuẩn chưa hoạt động được.
- Cơ thể trẻ luôn cần dinh dưỡng để phát sinh năng lượng cho sự duy trì sự
sống điều hồ thân nhiệt, tiêu hố thức ăn và để hoạt động. Sự cung cấp dinh
dưỡng bổ sung nguồn nhiệt lượng là rất cần thiết vì vậy cần phải đưa lượng thức
ăn dinh dưỡng vào cơ thể trẻ.
- Ăn uống đầy đủ các chất làm cơ thể trẻ khoẻ mạnh tăng cường sức đề
kháng để tiêu diệt vi khuẩn khi chúng xâm nhập vào cơ thể đồng thời tạo điều
kiện mau khỏi bệnh mau chóng phục hồi sức khoẻ. Chính vì thế mà trẻ em cần
phải được ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng hợp lý và có khoa học.
Biện pháp 6: Đảm bảo vệ sinh an toàn trong quá trình chia ăn
Quá trinh chia ăn là một quá trình hết sức quan trọng, vì ở quá trình này thức ăn
rất dễ bị các tác nhân gây hại xuân nhập nên việc đảm bảo vệ sinh an toàn phải
vô cùng chặt chẽ để thức ăn được chất lượng tốt nhất.
- Luôn đảm bảo vệ sinh sạch sẽ dụng cụ chia ăn gồm: Thùng cơm, thùng
canh, xoong thức ăn, gáo chia canh, muôi chia thức ăn, đĩa chia cơm...
- Thức ăn trước khi chia cho trẻ cần phải được kiểm tra kỹ xem đã chín
chưa (nếu là món cá thì cần phải loại bỏ hết xương ...)
- Bát và thìa của trẻ ln được đảm bảo sấy khơ hoặc luộc qua nước sôi

13/15


“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”


- Nơi chia thức ăn phải đảm bảo vệ sinh: Trần, tường, sàn nhà, đèn,
quạt...sạch sẽ.
- Sau khi chia cơm, canh và thức ăn cho trẻ xong cần phải đậy vung ngay
để tránh ruồi muỗi cũng như ký sinh trùng.
- Khi vận chuyển thức ăn sang khu lẻ phải có xe chun trở có nắp đậy
kín, vận chuyển nhanh chóng và vệ sinh xe sạch sẽ hàng ngày.
Biện pháp 7: Tuyên truyền với giáo viên và phụ huynh học sinh
Tổ chức cho trẻ ăn tại trường mầm non địi hỏi người nấu ăn phải có sự phối
hợp với giáo viên để chất lượng bữa ăn của trẻ được nâng cao và đảm bảo dinh
dưỡng. Trên cơ sở đó có khả năng tốt trong việc tuyên truyền giáo dục các kiến
thức về vệ sinh dinh dưỡng cho các bậc phụ huynh.
- Cô nuôi và giáo viên thường xuyên trao đổi về chất lượng bữa ăn của trẻ
để thay đổi cách chế biến tạo ra các món ăn đa dạng phong phú giúp trẻ ăn ngon
miệng, hết xuất. Cô ni kết hợp với giáo viên để tìm ra phương pháp chế biến
chế độ ăn thích hợp cho trẻ suy dinh dưỡng và trẻ béo phì.
- Đảm bảo đủ chất đủ lượng cho trẻ yêu cầu nhân viên nuôi dưỡng phải
giao cơm canh và thức ăn tới tận cửa lớp và yêu cầu giáo viên nhận cân và kiểm
tra chất lượng thức ăn của trẻ.
- Người nấu ăn thực hiện thực đơn theo mùa nhưng cần phải tìm hiểu thơng
qua giáo viên để biết trẻ ăn món ăn này có hợp khẩu vị không, để biết cách chế
biến phù hợp để nhiều trẻ cùng ăn được. Thông qua sự phối hợp giữa người nấu
ăn và giáo viên giúp cho giáo viên nâng cao nghiệp vụ chăm sóc ni dưỡng trẻ.
Nắm chắc hơn về chất lượng dinh dưỡng để tìm hiểu về cách chế biến thực
phẩm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, thẩm mỹ của món ăn và sở thích
của trẻ.
- Giúp cho người nấu ăn có kinh nghiệm trong chế biến đảm bảo đủ năng
lượng và chất lượng cần thiết chế biến phù hợp với đặc điểm sinh lý và khả năng
tiêu hoá của trẻ.
IV. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Do thực hiện tốt các biện pháp trên, trường chúng tôi đã không để xảy ra

các trường hợp bị ngộ độc thức ăn và đảm bảo được cơng tác vệ sinh an tồn
thực phẩm và phịng chống dịch bệnh cho trẻ tốt.
- Sau khi áp dụng những biện pháp trên trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ,
tôi nhận thấy trẻ ăn rất ngon miệng, nhất là những trẻ kém ăn nay đã ăn ngon, ăn
hết suất. 100% trẻ ăn hết cơm và thức ăn. Trẻ nhận biết thế nào là bữa ăn hợp lý,
đặc biệt là trẻ đã được ăn những bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, kết hợp những
bữa ăn có hương vị thơm ngon, màu sắc của các loại rau, củ, quả, kích thích sự
thèm ăn đó là do các chất dinh dưỡng khơng bị hao tổn trong q trình chế biến.
Những bữa ăn
14/15


“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

đủ chất là rất cần thiết đối với trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện hơn.
- Tạo được niềm tin yêu của phụ huynh, phụ huynh tin tưởng hơn khi cho
trẻ vào trường và số trẻ ngày càng phát triển. Đồng thời cũng có ý thức hơn khi
chăm sóc con em mình tại nhà, họ hiểu được tầm quan trọng của việc vệ sinh an
toàn thực phẩm và đảm bảo chất dinh dưỡng đối với sức khỏe của trẻ để kết hợp
cùng nhà trường để chăm sóc tốt hơn cho trẻ.
Các biện pháp trên được áp dụng triệt để tại trường mầm non, chính vì vậy
mà trẻ ln được đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, nhiều năm học qua tổ nuôi
chúng tôi không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
- Nhà trường đã mời TT Y tế về tổ chức buổi tập huấn cho 100% cán bộ giáo
viên, nhân viên trong nhà trường về cơng tác đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và phòng chống một số dịch bệnh. Để giáo viên trao đổi học hỏi toạ đàm học hỏi
kinh nghiệm.
- Bếp ăn được cấp giấy chứng nhận “Cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an tồn
thực phẩm”.

- Chất lượng ni dưỡng của nhà trường ngày được nâng cao và đảm bảo
thường xuyên.
- Từ những kết quả trên, phụ huynh đã tin tưởng, yên tâm gửi con đến
trường đồng thời đã động viên cơ và trị bằng những việc làm thiết thực, phối kết
hợp với nhà trường làm tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Chính vì vậy mà sức
khỏe của trẻ trong trường tôi được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của
nhà trường giảm rõ rệt. Được thể hiện:
Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng so với đầu năm giảm %; thấp còi giảm %.
STT
Nội dung
Đầu năm
Cuối năm
Cân nặng:
Đầu năm
Kênh bình thường
%
%
học
Kênh suy dinh dưỡng
%
%
Cao hơn so với lứa tuổi
%
%
Cuối năm Chiều cao:
học
Kênh bình thường
%
%


15/15


“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

C. PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ
1. KẾT LUẬN
Từ những kết quả đạt được ở trên tôi đã rút ra được một số bài học kinh
nghiệm trong quá trình đảm bảo VSATTP và nâng cao chất lượng dinh dưỡng
cho trẻ trong trường mầm non như sau:
Nắm được đặc điểm khẩu vị của trẻ ở từng độ tuổi để từ đó có những cách
chế biến món ăn phù hợp, ngon hơn và hợp khẩu vị với trẻ.
Tầm quan trọng của dinh dưỡng và tỉ lệ cân đối các chất cần thiết như thế
nào đối với cơ thể trẻ. Cần phải sơ chế, chế biến như thế nào để đảm bảo các
chất dinh dưỡng không bị mất hay hao hụt trong quá trình sơ chế, chế biến thực
phẩm trong trường học.
Kết hợp với gia đình, nhà trường và tồn xã hội giúp phụ huynh có kiến
thức hơn trong cơng việc chăm sóc ni dưỡng những thiên thần nhỏ. Từ đó trẻ
có được những bữa ăn ngon, đủ chất và khoa học.
Kiến thức về sơ chế và chế biến thực phẩm khơng bao giờ là hạn chế khi
mình thực sự thích thú với cơng việc làm nhân viên ni dưỡng. Nên tơi tự thấy
mình phải nhiệt tình hơn nữa trong cơng việc, phải tìm tịi, học hỏi kinh nghiệm
của các đồng nghiệp và những người đi trước, luôn thay đổi món ăn và cách chế
biến phối hợp nhiều loại thực phẩm khác nhau sao cho bữa ăn của trẻ thêm
phong phú cả về loại và lượng. Giúp cho trẻ có được bữa ăn ngon miệng.
Nghiêm túc thực hiện quy trình sơ chế, chế biến thực phẩm, chia ăn đảm
bảo vệ sinh an tồn thực phẩm.
Thường xun tìm tịi cải tiến các món ăn mới giúp trẻ ăn ngon miệng ăn
hết suất.

Tự học hỏi và bồi dưỡng cập nhật thông tin, kiến thức trên sách báo,
thông tin đại chúng để nâng cao trình độ chun mơn, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao về chăm sóc ni dưỡng trẻ. Có kiến thức về vệ sinh an tồn thực
phẩm từ đó thực hiện tốt quy chế nuôi dưỡng trong trường mầm non để trẻ có
được bữa ăn an tồn và đầy đủ dinh dưỡng hơn
Bản thân tôi luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, tâm huyết, yêu nghề,
mến trẻ, tích cực học tập nâng cao tay nghề, khiêm tốn học hỏi đồng nghiệp
về những kinh nghiệm chế biến món ăn cho trẻ. Tơi cũng cảm thấy vô cùng
tự hào và ngày càng tin tưởng vào tay nghề của mình hơn. Tơi ln tự nhủ
rằng bản thân sẽ không ngừng phấn đấu vươn lên, để góp phần nhỏ bé của
mình xây dựng nhà trường ngày càng phát triển, giữ vững được niềm tin yêu
của các bậc phụ huynh..
16/15


“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

2. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Đề nghị ban giám hiệu nhà trường, phòng giáo dục đào tạo tổ chức nhiều
hơn các buổi kiến tập dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm tới 100% nhân
viên ni dưỡng trong các trường mầm non.
Bổ sung nhiều hơn nữa các tài liệu, tập san về dinh dưỡng và cách chế
biến món ăn trong nhà trường.
Bổ xung thêm các trang thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng món ăn
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ bé của tôi trong quá trình thực hiện
một số biện pháp nâng cao chất lượng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và
chất lượng bữa ăn cho trẻ tại trường tôi, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các cấp lãnh đạo và chị em đồng nghiệp, để tơi có thêm nhiều kinh nghiệm
về cơng tác chăm sóc ni dưỡng trong việc nâng cao chất lượng và cải tiến chế

biến món ăn cho trẻ trong nhà trường ngày một tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ánh Sao. Ngày Tháng Năm
Người viết sáng kiến

Lê Minh Hiếu

17/15


“Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

PHỤ LỤC

Hình ảnh 1

Hình ảnh 2

Hình ảnh 3

Hình ảnh 4

Hình ảnh 5

Hình ảnh 6
Hình ảnh 7
Hình ảnh 8

18/15




×