Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp giáo dục trẻ 4 5 tuổi bảo vệ môi trường trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.03 KB, 27 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu
“…Trẻ em hơm nay thế giới ngày mai, đó là vần thơ, cũng là câu hát…”
Trẻ em không chỉ là niềm vui, niềm hạnh phúc của gia đình mà còn là
tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
Việc chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ là một sự nghiệp cách mạng
vô cùng quan trọng, là trách nhiệm vẻ vang của toàn Đảng, toàn dân ta, và toàn
xã hội bởi nó là tiền đề nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của
trẻ em sau này.
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong sự nghiệp giáo dục Mầm non, việc cho trẻ làm quen với môi trường xung
quanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó cung cấp cho trẻ vốn tri thức đầu tiên về xã
hội, con người thiên nhiên và là nguồn gốc để hình thành ở trẻ tâm hồn và tình
cảm của con người. Nó dẫn dắt trẻ vào một cuộc sống, một cộng đồng, một nền
văn hoá cụ thể, một thế giới khác. Đặc biệt nó tạo điều kiện cho trẻ gần gũi với
mơi trường xung quanh trẻ.
Hiện nay môi trường sống của chúng ta đang bị huỷ hoại nghiêm trọng,
gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự can thiệp các nguồn tài nguyên, ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống. Mỗi năm trên thế giới có hơn 22 vạn người
chết vì các lồi bệnh tật do nguồn nước bị ô nhiễm và môi trường mất vệ sinh
gây ra do ý thức của con người. Một trong những nguyên nhân cơ bản hiểu biết
về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường trở thành một vấn đề cấp bách, có
tính chiến lược tồn cầu.
Ngày nay, giáo dục bảo vệ môi trường đã trở thành nhiệm vụ quan trọng trong
việc đào tạo thế hệ trẻ ở các trường học và được quan tâm ngay từ bậc học đầu
tiên: Giáo dục Mầm non. Trên thực tế, trẻ em có khoẻ mạnh hay khơng là do tác
động của mơi trường. Mơi trường có tốt, có trong lành thì sức khoẻ của trẻ mới
được đảm bảo. Vì vậy, ngay từ khi cịn nhỏ, trẻ phải có ý thức bảo vệ môi


trường xã hội và môi trường cho bản thân. Muốn trẻ có được ý thức đó thì
chúng ta phải cung cấp cho trẻ những hiểu biết về môi trường. Trong quá trình
giảng dạy người giáo viên phải thường xuyên tìm ra phương pháp giáo dục phù
hợp với từng bài dạy, từng chủ đề có được một hoạt động giáo dục bảo vệ môi
trường đạt kết quả cao và phát huy được tính tích cực của trẻ.
Cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của con người
Trẻ có những kiến thức cơ bản về cơ thể, cách chăm sóc giữ gìn sức khoẻ
cho bản thân, trẻ có những kiến thức ban đầu về mối quan hệ giữa thiên nhiên
với con người,


Biết chăm sóc bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật xung quanh nơi mình sinh
sống.
Là nguồn gốc để hình thành ở trẻ một tâm hồn trong sáng, một nền văn
hoá xã hội trong sáng văn minh và hiện đại.
Tạo điều kiện củng cố, mở rộng thêm những hiểu biết của trẻ về môi
trường sống xung quanh ta.
Thông qua vấn đề này nhằm giúp cho trẻ có những kiến thức sơ đẳng ban
đầu về tầm quan trọng của môi trường từ đó hình thành cho trẻ có thói quen giữ
gìn và bảo vệ môi trường để sau này các cháu lớn nên góp sức nhỏ bé của mình
vào bảo vệ môi trường thân yêu của chúng ta.
Những vấn đề nghiên cứu trong đề tài này sẽ giúp ích rất nhiều cho tôi trong
công tác giảng dạy của người giáo viên mầm non. Là giáo viên trực tiếp tham
gia giảng dạy lớp 4 - 5 tuổi trong năm học 2018 - 2019 tơi xin mạnh dạn đóng
góp một số kinh nghiệm nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng trong
giáo dục trẻ bảo vệ môi trường nên tôi đã mạnh dạn đi sâu vào đề tài “Một số
biện pháp giáo dục trẻ 4-5 tuổi bảo vệ môi trường trong trường mầm non”.
2. Tên sáng kiến
“Một số biện pháp giáo dục trẻ 4-5 tuổi bảo vệ môi trường trong trường mầm
non”

3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Lê Thị Hạnh;
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường MN Hoàng Đan-Tam Dương-Vĩnh Phúc;
Số điện thoại: 0974 976 398;
E-mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Họ và tên: Lê Thị Hạnh
Giáo viên - Trường mầm non Hoàng Đan- Tam Dương- Vĩnh Phúc
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Lĩnh vực áp dụng: Học sinh, giáo viên trong Khối mẫu giáo 4-5 tuổi trường
mầm non Hoàng Đan.
Vấn đề sáng kiến giải quyết: “Một số biện pháp giáo dục trẻ 4-5 tuổi bảo vệ
môi trường trong trường mầm non”
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ tháng 02/2018 - 02/2019.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến


7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lý luận
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người. Mơi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người
và sự phát triển kinh tế, văn hóa của đất nước, của nhân loại. Bảo vệ môi trường
là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng
sinh thái, ngăn chặn, khắc phục hậu quả mà con người hay thiên nhiên gây cho
môi trường. Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là q trình giáo dục
có mục đích nhằm phát triển ở trẻ những hiểu biết sơ đẳng về mơi trường, có sự
quan tâm đến vấn đề môi trường phù hợp với lứa tuổi, được thể hiện qua những
kiến thức, thái độ, hành vi của trẻ đối với môi trường xung quanh.
Vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra liên tục ở tất cả các nước trên thế
giới, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới tồn cầu như tình trạng ơ nhiễm khơng

khí, nguồn nước, hạn hán, lũ lụt…xảy ra liên tục. Nhân tố con người là yếu tố
chính làm cho tình trạng ơ nhiễm ngày càng gia tăng trầm trọng nhưng chính
con người cũng là nhân tố bảo vệ mơi trường và cải thiện môi trường sống. Môi
trường sống của con người là vũ trụ bao la, trong đó hệ mặt trời và trái đất là bộ
phận có ảnh hưởng trực tiếp, rõ nét nhất. Những vấn đề môi trường như: môi
trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, môi trường xã hội, cùng nhau tồn tại, xen
lẫn và tương tác vào nhau. Hoạt động bảo vệ môi trường là khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, khắc phục ô
nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện mơi trường, ứng phó sự cố mơi trường,
là giữ cho mơi trường trong lành, sạch đẹp.


(Hình ảnh một nhân viên đang cố gắng làm sạch nước do một vụ tràn dầu lớn xảy ra
ở Dalian, Trung Quốc vào năm 2010 khi gần 250 đường ống dẫn dầu bị phát nổ khiến
cho một lượng lớn dầu bị tràn và lan rộng ra đến hơn 500 mét vng diện tích nước
biển)

Theo điều tra của Tổ chức Y tế Thế giới 34 % trẻ em bị bệnh và 36 % trẻ
em dưới 14 tuổi bị chết trên thế giới là do biến đổi các yếu tố về môi trường, 1/3
bệnh bùng phát ở trẻ em toàn cầu là do biến đổi các yếu tố về khơng khí, đất,
nước và thực phẩm. Các thảm họa thiên nhiên như lốc xốy, cháy lớn. có thể
gây sang chấn động tâm thần mạnh với trẻ em khi các trẻ em phải chứng liến
cảnh mất đi người thân, nhà cửa bị tàn phá, mắc bệnh nhiễm khuẩn. Tỷ lệ mắc
bệnh hen toàn cầu đã tăng gấp đôi trong 15 năm qua do tăng ô nhiễm môi
trường, 5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong mỗi năm do bệnh sốt rét. môi trường
ảnh hưởng rất lớn đối với trẻ em.
Mơi trường có vai trị hết sức quan trọng đối với con người. Mơi trường là
nơi chứa đựng tài nguyên cần thiết cho đời sống sản xuất của con người. Là nơi
chứa đựng các phế thải do con người tác động.
Thực hiện giáo dục bảo vệ mơi trường từ đó giúp trẻ hiểu biết về mơi

trường, giúp trẻ có hành vi, thái độ ứng xử phù hợp với mơi trường để gìn giữ
bảo vệ mơi trường, biết sống hịa nhập với mơi trường nhằm đảm bảo phát triển
lành mạnh. Trẻ biết môi trường xung quanh trẻ bao gồm những gì? Trẻ biết
phân biệt được môi trường xung quanh trẻ, những việc làm tốt – xấu đối với
mơi trường và làm gì để bảo vệ mơi trường? Hay cũng có thể giáo dục trẻ cách
chăm sóc giữ gìn sức khỏe cho bản thân trẻ, biết chăm sóc và bảo vệ cây cối,
bảo vệ con vật nơi mình ở. Biết về một số ngành nghề, văn hóa, phong tục tập
quán của địa phương, xây dựng cho trẻ niềm tự hào và ý thức gìn giữ bảo tồn
văn hoá dân tộc.
7.1.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1. Thuận lợi


-

Người dân trong vùng đều có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường và xây dựng
đội bảo vệ môi trường như đội thanh niên tự quản, đội phụ nữ tự quản…hàng
tuần thay phiên nhau thu gom rác thải và trồng bổ sung cây xanh tại những nơi
công cộng.
(Vệ sinh đường làng, ngõ xóm)


(Trồng cây bên đường, làm đẹp quê hương)
*Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyên đề của lớp
- Được sự ủng hộ của Ban giám hiệu nhà trường đã đầu tư đồ dùng phục vụ cho
chuyên đề như: Tranh ảnh, máy tính, máy chiếu, bàn ghế, khăn lau, bóng, vịng,
gậy thể dục…
- Đồ dùng, trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho trẻ tương đối ổn định.
- Hàng năm, nhà trường đều trang bị đầy đủ đồ dùng, dụng cụ lao động trong và
ngoài lớp như: Chổi, thùng đựng rác…

*Đối với giáo viên
- Giáo viên yêu nghề, mến trẻ, chịu khó học tập. Tích cực học hỏi và trao đổi
cùng đồng nghiệp về chuyên môn nghiên cứu.
- Được học tập, đúc rút kinh nghiệm qua thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp.
- Tham dự đầy đủ các buổi hội thảo chuyên đề do nhà trường, phòng GD&ĐT
tổ chức;
- Sưu tầm các loại sách báo nên tích luỹ được một số kinh nghiệm.
- Giáo viên ln trị chuyện, tun truyền với các bậc phụ huynh về các nội
dung giáo dục phát triển thể chất phù hợp với trẻ để phụ huynh phối hợp rèn trẻ
và dạy tại gia đình.
*Đối với cha mẹ trẻ
- Các bậc phụ huynh nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của ngành học.


- Hiểu và nắm được tầm quan trọng của việc giữ gìn và bảo vệ mơi trường.
- Có sự ủng hộ, đóng góp kinh phí mua sắm trang thiết bị, đồ dùng học tập.
*Đối với trẻ
- Lớp tôi chủ nhiệm có 30 trẻ, trong đó có 9 trẻ nữ, tất cả đều phát triển bình
thường, nhanh nhẹn, hoạt bát.
- Trẻ đi học tương đối đều, được làm quen và củng cố thường xuyên nên đã ghi
nhớ một cách có hệ thống các bài tập, động tác đơn giản dành cho trẻ mầm non.
- Hầu hết các cháu trong lớp đều thích tìm tịi, khám phá các bài học, bài giảng
trên lớp, các giờ chơi ở lớp vui hẳn lên, trẻ hoạt bát, nhanh nhẹn, tập trung chú
ý, trẻ hứng thú tham gia tích cực các hoạt động.
2. Khó khăn
*Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyên đề của lớp
- Cơ sở vật chất nhà trường gặp nhiều khó khăn: đồ dùng dạy học chưa đầy đủ
và đồng đều.
*Đối với giáo viên
- Do lớp có một giáo viên nên khơng có nhiều thời gian làm đồ dùng học tập vì

vậy đồ dùng cịn hạn chế.
*Đối với cha mẹ trẻ
- Bên cạnh đó, 90% phụ huynh học sinh trong lớp làm nghề nơng nên cịn một
số phụ huynh chưa hiểu hết tầm quan trọng của phát triển thể chất với trẻ mầm
non, chưa dạy cho con em mình những kỹ năng đơn giản tại nhà vì vậy một số
trẻ còn yếu về các kỹ năng thực hiện các bài tập đơn giản như: các kỹ năng rèn
luyện các ngón tay-mắt, các động tác phối hợp tay-chân…
*Đối với trẻ
- Nhận thức của trẻ: Nội dung về giáo dục bảo vệ mơi trường q rộng, trẻ
chưa có điều kiện thể hiện các thái độ, hành vi của mình nên nhận thức của trẻ
bị hạn chế. Bản thân giáo viên chưa khai thác, đi sâu vào nội dung giáo dục trẻ
bảo vệ môi trường.
- Thời gian tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ, vệ sinh mơi trường cịn hạn hẹp
vì hoạt động không thể diễn ra trong suốt cả một buổi hoạt động của trẻ mà còn
chủ yếu được lồng ghép tích hợp vào các hoạt động mà thơi.
- Khả năng chú ý có chủ định của trẻ cịn chưa cao. Trẻ dễ dàng nhập vào hoạt
động nhưng cũng nhanh tự rút ra khỏi hoạt động nếu khơng cịn hứng thú.


- Trong lớp còn một số trẻ rụt rè nhút nhát và khơng thích tham gia vào các
hoạt động tập thể. Một số trẻ được bố mẹ nuông chiều từ nhỏ, ít có cơ hội được
rèn luyện nên lười vận động.
- Qua nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng tơi đã tiến hành khảo sát trẻ đầu năm
và thu được kết quả sau:
1. Tại lớp 4 Tuổi A1, Trường mầm non Hoàng Đan: sĩ số 30 trẻ.
STT

Các hành vi đánh giá

Kết quả đạt được


Tỷ lệ (%)

Biết chăm sóc và bảo vệ cây,

20

66.7

Biết giữ gìn trật tự vệ sinh cơng

20

66.7

Biết cất dọn đồ dùng đồ chơi

20

66.7

Tự gom rác vào thùng

20

66.7

Phân biệt được những hành

20


66.7

Biết tiết kiệm điện, nước và tắt

20

66.7

Nhắc nhở mọi người khơng bỏ
1. rác bừa bãi

20

66.7

1. chăm sóc và bảo vệ vật nuôi

1. cộng, vệ sinh trường lớp

1. đúng nơi quy định

1.

1. động đúng, sai với môi trường

1. khi không sử dụng

2. Tại lớp 4 Tuổi A2, Trường mầm non Hoàng Đan: sĩ số 33 trẻ.
STT


Các hành vi đánh giá

Kết quả đạt được

Tỷ lệ (%)

Biết chăm sóc và bảo vệ cây,

23

69.7

1. chăm sóc và bảo vệ vật ni


Biết giữ gìn trật tự vệ sinh cơng

23

69.7

Biết cất dọn đồ dùng đồ chơi

23

69.7

Tự gom rác vào thùng


23

69.7

Phân biệt được những hành

23

69.7

Biết tiết kiệm điện, nước và tắt

23

69.7

Nhắc nhở mọi người không bỏ

23

69.7

1. cộng, vệ sinh trường lớp

1. đúng nơi quy định

1.

1. động đúng, sai với môi trường


1. khi không sử dụng

1. rác bừa bãi

3. Tại lớp 4 Tuổi A6, Trường mầm non Hoàng Đan: sĩ số 20 trẻ.
STT

Các hành vi đánh giá

Kết quả đạt được

Tỷ lệ (%)

Biết chăm sóc và bảo vệ cây,

14

70

Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công

14

70

Biết cất dọn đồ dùng đồ chơi

14

70


Tự gom rác vào thùng

14

70

Phân biệt được những hành

14

70

1. chăm sóc và bảo vệ vật nuôi

1. cộng, vệ sinh trường lớp

1. đúng nơi quy định

1.

1. động đúng, sai với môi trường


Biết tiết kiệm điện, nước và tắt

14

70


Nhắc nhở mọi người không bỏ

14

70

1. khi không sử dụng

1. rác bừa bãi

- Với kết quả khảo sát như vậy và tầm quan trọng của việc tổ chức giáo dục bảo vệ, vệ sinh môi
trường cho trẻ nhằm phát triển ý thức, kỹ năng bảo vệ, vệ sinh môi trường cho trẻ và đáp ứng được nhiệm
vụ trọng tâm của năm học, tôi mạnh dạn đưa một số biện pháp tổ chức các trò chơi vận động nhằm
phát triển tốt về ý thức bảo vệ, vệ sinh môi trường cho trẻ.

* Các biện pháp giáo dục bảo vệ, vệ sinh môi trường
Giải pháp 1: Xây dựng nếp sống lành mạnh cho trẻ
Giải pháp 2: Thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đầy đủ nghiêm túc
Giải pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức
Giải pháp 4: Luyện kỹ năng thực hành
Giải pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất
Giải pháp 6: Kiểm tra, đánh giá
Giải pháp 7: Phê phán, rút kinh nghiệm
Giải pháp 8: Biểu dương, tuyên truyền
Giải pháp 9: Tham quan dã ngoại
Giải pháp 10: Xử lý tình huống
Giải pháp 11: Sử dụng các phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong
trường mầm non
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
- Cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về mơi trường sống của con người.

- Trẻ có những kiến thức cơ bản về cơ thể, cách chăm sóc giữ gìn sức khoẻ cho
bản thân, trẻ có những kiến thức ban đầu về mối quan hệ giữa thiên nhiên với
con người.
- Biết chăm sóc bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật quanh nơi mình ở.
- Là nguồn gốc để hình thành ở trẻ một tâm hồn trong sáng, một nền văn hoá xã
hội trong sáng văn minh và hiện đại.
- Tạo điều kiện củng cố, mở rộng thêm những hiểu biết của trẻ về môi trường
sống xung quanh ta.


Để thực hiện tốt vấn đề trên tôi đã thực hiện nhiều biện pháp, song ở sáng kiến
này tôi đưa ra một số biện pháp sau:
7.2.1. Giải pháp 1: Xây dựng nếp sống lành mạnh cho trẻ
- Giáo dục trẻ có ý thức giữ vệ sinh chung như: khơng vứt rác bừa bãi,
không nhổ bậy, không bẻ cành, hái hoa, đi tiểu tiện đúng nơi quy định
- Tiết kiệm trong tiêu dùng: Tiết kiệm điện, nước, tích cực tham gia cùng
cô làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu từ thiên nhiên
- Giáo dục trẻ có ý thức bảo vệ môi trường theo gương Bác Hồ như Bác đã
từng nói “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”

(Phong trào Tết trồng cây)
7.2.2. Giải pháp 2: Thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường đầy
đủ nghiêm túc
- Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường vào các hoạt động chăm
sóc giáo dục trẻ hàng ngày.
- Tận dụng các cơ hội để giáo dục trẻ bảo vệ môi trường.
- Giáo viên phải là tấm gương cho trẻ noi theo trong việc thực hành bảo vệ
môi trường.



7.2.3. Giải pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức
- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho tất cả các lứa
tuổi, trong các hoạt động hàng ngày và ở mọi thời điểm, thực hiện giáo dục bảo
vệ môi trường bằng phương pháp hiện đại, đặt trọng tâm ở trẻ và cách tiếp cận
học bằng việc làm cụ thể: Lúc nào cũng chú ý tạo ra thái độ đúng và tinh thần trách nhiệ m cao đối
với việc bảo vệ môi trường.
- Mỗi cá nhân phải nhận thức môi trường là vấn đề của mỗi người cho cuộc
sống hạnh phúc giống như bữa ăn hằng ngày chứ mơi trường khơng phải là cái
gì đó có tính “kỹ thuật”, “khoa học thuần tuý” của những người khác.
- Nhận thức được những quan điểm “xanh đậm” nghĩa là xem thiên nhiên
làm tâm hay con người và thiên nhiên đều phụ thuộc lẫn nhau và là những bộ
phận của một thể thống nhất.
7.2.4. Giải pháp 4. Luyện kỹ năng thực hành
- Môi trường là tài sản chung, cùng nhau chia sẻ một cách bình đẳng các lợi
ích và trách nhiệm. Do đó cần xây dựng mối quan hệ lành mạnh giữa con người
với con người, giữa cộng đồng này với cộng đồng khác, giữa thế hệ này với thế
hệ khác, theo phương châm suy nghĩ có tính tồn cầu, hành động có tính địa
phương.
- Giáo dục bảo vệ mơi trường cho trẻ màm non cần được tiến hành qua các
hoạt động giáo dục.
*Hoạt động vui chơi
- Hoạt động vui chơi được coi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Nội
dung giáo dục bảo vệ mơi trường có thể được thực hiện qua các trò chơi sau của
trẻ:
+ Trị chơi đóng vai theo chủ đề: Trẻ đóng vai và thể hiện các công việc của
người làm công tác bảo vệ mơi trường.
+ Trị chơi học tập: Phân nhóm, phân loại, tìm hiểu về các hiện tượng trong
mơi trường (các hành vi tốt hay xấu đối với môi trường sạch và môi trường bẩn,
động vật và điều kiện sống).
+ Trị chơi ngơn ngữ: Đặt và giải các câu đố về mơi trường (các lồi động

vật khác nhau, các loại cây)
+ Trị chơi ngơn ngữ: Đặt và giải các câu đố về mơi trường (Các lồi động
vật khác nhau, các loại cây)
+ Trị chơi vận động: Về giữ gìn, bảo vệ môi trường, hành vi của các con
vật (tiếng kêu, vận động)
* Hoạt động học tập


+ Qua các mơn học:
- Tạo hình
Tổ chức cho trẻ vẽ, nặn, cắt dán các sản phẩm tạo hình ca hát và vận động thể
hiện các ấn tượng về môi trường.
- Văn học
Tổ chức cho trẻ đàm thoại, thảo luận, trao đổi, trị chuyện các kinh nghiệm
về mơi trường như các nhu cầu sống của con người, cây cối, con vật, các
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe của con người, sự sống
của động vật và cây cối.
Tổ chức cho trẻ kể chuyện, nghe cô kể chuyện, đọc thơ, hát các bài hát về
môi trường và bảo vệ môi trường.
- Âm nhạc
Dạy trẻ hát máu về những bài hát có nội dung về mơi trường như: Em u
cây xanh
- Tốn: Thơng qua chủ điểm thế giới thực vật dạy trẻ xếp tương ứng 1:1
bằng cách cho trẻ trồng các cây xanh do cô tự làm
- Môi trường xung quanh.
Cho trẻ nhận biết về thế giới môi trường xung quanh trẻ như: Quan sát cây
cối, sự biến đổi của khí hậu, các lồi động thực vật q hiếm sắp có nguy cơ bị
tuyệt chủng do ơ nhiễm môi trường.
*Hoạt động lao động
- Tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động thực tiễn như vệ sinh, bảo vệ

mơi trường học, chăm sóc cây, con vật trong góc thiên nhiên cũng như các hành
động tiết kiệm trong tiêu dùng, sinh hoạt.
- Tổ chức hoạt động lao động vừa sức cho trẻ nhằm hình thành ở trẻ lịng tự
hào và thái độ tốt khi đóng góp cơng sức của mình vào việc làm cho mơi trường
xanh, sạch, đẹp (trồng cây và chăm sóc cây cảnh ở trong lớp, chăm sóc các con
vật ni ở trong trường, tham gia vệ sinh lớp, vệ sinh trường, đồ dùng, đồ chơi,
thu gom rác ở sân trường.)


(Học sinh lớp 4 tuổi A1 vệ sinh sân trường)
- Tổ chức cho trẻ làm đồ chơi từ các vật liệu thiên nhiên và các vật liệu đã
qua sử dụng, từ đó giáo dục cho trẻ ý thức tiết kiệm và ý thức lao động


*Hoạt động chăm sóc
Giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh trong giờ ăn như: Biết nhặt cơm rơi, cơm
vãi vào đĩa, biết lau tay và rửa tay khi tay bẩn. Biết cùng cô lau chùi bàn ăn và
xếp gọn bàn ghế cùng các bạn.
*Hoạt động lễ hội
* Hoạt động quan sát:
Giáo viên hướng dẫn trẻ quan sát môi trường bằng các giác quan khác
nhau, giúp trẻ tiếp nhận các thông tin về thiên nhiên, môi trường và các hoạt
động của con người trong mơi trường, có thể tổ chức các hoạt động quan sát sau
- Tổ chức cho trẻ quan sát các hiện tượng tự nhiên và các hiện tượng xã hội
gần gũi đối với trẻ như: quan sát môi trường lới học, khu vực trường mầm non,
quan sát nguồn nước, bụi khói trong khơng khí
- Quan sát các hiện tượng thiên nhiên, động thực vật và điều kiện sống của
các con vật nuôi, cây trồng.
- Quan sát các hiện tượng lao động bảo vệ môi trường của người lớn như
trồng cây và chăm sóc cây, chăm sóc vật ni, vệ sinh làm sạch mơi trường

xung quanh.
* Thí nghiệm và thực hiện nhỏ:
- Tổ chức cho trẻ làm các thí nghiệm, thực nghiệm đơn giản như thí nghiệm
về cây trồng cần nước và ánh sáng, thí nghiệm lọc nước và ơ nhiễm nước bằng
rác, khơng khí bị ơ nhiễm do bụi, khói
* Thơng qua các chủ đề:
+ Bản thân
+ Trường mầm non
+ Gia đình
+ Nghề nghiệp
+ Tết và mùa xuân
+ Các hiện tượng tự nhiên
+ Thế giới động vật và thực vật
+ Phương tiện và luật giao thông
+ Quê hương - đất nước -Bác hồ
* Vào các thời điểm trong một ngày ở trường mầm non
+ Đón trẻ - chơi tự chọn


+ Trò chuyện sáng
+ Dạo chơi
+ Vệ sinh
+ Hoạt động góc
+ Giờ ăn
+ Hoạt động chiều
+ Lao động, chăm sóc vườn rau
+ Nêu gương, trả trẻ.
7.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất:
Để phục vụ cho việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường trong trường Mầm non
đạt được hiệu quả nhà trường cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau

- Xây dựng môi trường thiên nhiên phong phú
+ Trồng nhiều loại cây khác nhau: Cây ăn quả, cây bóng mát, cây rau, hoa,
cỏ…

+ Có khu ni một số con vật để trẻ quan sát, chăm sóc con vật.


- Tiết kiệm trong tiêu dùng:
+ Làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu sẵn có, rẻ tiền (lớp xe cũ, dây
thừng, tấm ván, gạch).
+ Có thùng, hộp để bảo quản đồ dùng, đồ chơi sau khi sử dụng.
+ Có bể chứa nước, có van khố vịi.
+ Có nội quy sử dụng tiết kiệm điện nước.
- Vệ sinh trường lớp ngăn lắp:
+ Đặt thùng rác ở nhiều nơi để trẻ và phụ huynh vứt rác thuận tiện. Thùng
rác phải có nắp đậy, rác được đổ vào thùng đựng phải được rửa sạch hàng ngày.
+ Cống phải có nắp đậy, thường xun khơi thơng cống rãnh.
+ Mở cửa thơng thống lớp học.
+ Vệ sinh lớp học, trường theo định kỳ.
- Xây dựng nếp sống lành mạnh cho trẻ:
+ Có nước sạch, có đầy đủ phịng học cho trẻ vui chơi học tập.
+ Có nhà vệ sinh cho trẻ trai, trẻ gái.
- Thu hút trẻ tham gia bảo vệ môi trường của trường, lớp học.
+ Tổ chức cho trẻ tham gia lao động thu gom rác ở sân trường, tưới cây.
+ Trẻ tham gia phân loại rác.
* Trong nhóm, lớp cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có góc thiên nhiên để trẻ gieo trồng cây làm thử nghiệm và chăm sóc cây.
- Có đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho việc chăm sóc trẻ (chậu, khăn mặt,
giá phơi khăn, ca, cốc, lược, bình đựng nước uống).
- Đồ đùng đồ chơi được làm từ nguyên vật liệu sẵn có của địa phương,

được sắp xếp gọn gàng, dễ lấy.
- Có thùng đựng rác, có các dụng cụ để trẻ tham gia các buổi lao động:
Chơi, bình tưới cây, khăn lau, xơ, chậu…
- Có lịch vệ sinh phịng nhóm hàng ngày, hàng tuần.
7.2.6. Giải pháp 6: Kiểm tra, đánh giá:
- Thông qua các hình thức quan sát các hành động của trẻ hoạt động thực
tiễn (hoạt động lao động vừa sức với trẻ), xem tranh ảnh, băng hình có nội dung
về môi trường và các hành động của con người ảnh hưởng giữa giả định khác
nhau, có thể xảy ra trong thực tiễn hoặc tận dụng các tình huống thực đang xảy


ra, yêu cầu trẻ giải quyết… để kiểm tra, đánh giá hiệu quả công việc giáo dục
trẻ bảo vệ môi trường ở trường mầm non.
7.2.7. Giải pháp 7: Phê phán, rút kinh nghiệm
- Giáo viên thường xuyên có những ghi chép, đánh giá việc lĩnh hội kiến
thức về bảo vệ mơi trường của trẻ, qua đó thấy được những điều còn tồn tại,
những việc chưa làm được để đúc rút cho bản thân những bài học kinh nghiệm
qúy báu sao cho việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non đạt
được những hiệu qủa tốt nhất, thiết thực nhất.
7.2.8. Giải pháp 8: Biểu dương, tuyên truyền
Giáo viên yêu cầu lợi dụng các tình huống có thật trong thực tế để tuyên
truyền, giáo dục trẻ như:
+ Giờ dạo chơi: Bạn Lâm biết nhặt vỏ hộp sữa ở sân trường bỏ vào thùng
rác.
+ Trong giờ tạo hình: Bạn Nam biết nhặt giấy vụn rơi xuống lớp vứt vào
thùng rác.
+ Giờ hoạt động góc: Bạn Dũng tự lấy giẻ lau các đồ dùng, đồ chơi có bụi
bẩn.
+ Trong khi ăn: Nhiều bạn ăn hết suất, không để cơm rơi vãi, không nói
chuyện riêng trong giờ ăn.

Một trong những đặc điểm của trẻ mẫu giáo là rất thích được cơ khen ngợi,
nêu việc lấy hành động của mình, của bạn để làm gương cho bạn khác sẽ làm
cho trẻ phấn khích hơn, nhớ lâu hơn.
7.2.9. Giải pháp 9: Tham quan dã ngoại


- Tổ chức cho trẻ đi tham quan các danh lam thắng cảnh nơi trẻ sống, các cơ
sở sản xuất, nguồn nước, trang trại, vườn cây… nhằm làm phong phú thêm kinh
nghiệm của trẻ về mơi trường và hình thành ở trẻ thái độ đối với môi trường
(Tham quan Trường tiểu học Hồng Đan)
7.2.10. Giải pháp 10: Xử lý tình huống
Đây là một dạng của hoạt động thực hành: Bao gồm:
- Xử lý các tình huống thực: Giáo viên tận dụng các tình huống xảy ra trong
thực tiễn cuộc sống của trẻ để giáo dục bảo vệ môi trường như xử lý giấy vụn
sau khi hoạt động tạo hình, khi thấy cây bị héo, khi trên bề mặt đồ dùng có bụi,
khi cịn thức ăn thừa.
- Xử lý tình huống giả định: Giáo viên đưa ra các tình huống giả định và trẻ
đưa ra các phương án giải quyết như: “Con sẽ làm gì khi thấy nước chảy tràn ra
ngồi? khi con muốn vứt vỏ mà khơng thấy có thùng rác”.
7.2.11. Giải pháp 11: Sử dụng các phương pháp giáo dục bảo vệ môi
trường trong trường mầm non
- Đàm thoại, trò chuyện
- Đọc sách, nghe kể chuyện
- Diễn tả


- Tổ chức môi trường sinh thái phù hợp trong trường mầm non như là một
phương pháp giáo dục thái độ nhân văn của trẻ đối với môi trường.
- Quan sát
- Duy trì những điều kiện sống cần thiết cho các đối tượng phương pháp

chủ yếu để giáo dục thái độ nhân văn của trẻ đói với mơi trường.
- Lao động của trẻ.
- Sử dụng những phương tiện hình ảnh để giáo dục hứng thú, tình yêu của
trẻ đối với mơi trường.
- Thảo luận về các tình huống giả định và tình huống trong thực tế.
- Tấm gương của cơ giáo.
8. Những thơng tin cần được bảo mật
- Khơng có.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
*Nhân lực
Sáng kiến “Một số biện pháp giáo dục trẻ 4-5 tuổi bảo vệ môi trường trong
trường mầm non” đã được công nhận.
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị tại nhóm lớp đầy đủ phù hợp với trẻ lứa
tuổi mầm non, có đủ đồ dùng học tập, tối thiểu theo quy định.
Giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn, hiểu biết về chương trình giáo dục
mầm non, hiểu được sự cần thiết về giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ, giúp
trẻ phát triển một cách toàn diện về nhân cách, được phụ huynh tín nhiệm, học
sinh quý mến.
Trẻ tại nhóm lớp được học đúng độ tuổi theo quy định, ngoan ngỗn, lễ phép
với ơng bà, bố mẹ, cô giáo.
Phụ huynh quan tâm hơn về công tác chăm sóc - giáo dục trẻ của cơ giáo đối
với con em mình, nhiệt tình tham gia các buổi họp phụ huynh học sinh trong
năm học và ủng hộ các phong trào do nhà trường phát động.
Có được sự đồng thuận, nhất trí, ủng hộ của chị em đồng nghiệp, phụ huynh
trong lớp tôi phụ trách và sự hứng thú của trẻ…
Sự quan tâm, hỗ trợ và đầu tư của Ban giám hiệu các nhà trường, của các bậc
phụ huynh về trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho chuyên đề.
*Thời gian: Ngay từ khi nghiên cứu xây dựng đề tài, tôi đã áp dụng vào thực
tiễn của lớp tôi phụ trách, các lớp bạn và lên kế hoạch chia ra thành 3 giai đoạn
sau:



- Giai đoạn 1 (Tháng 8 - 9/2018): Tìm hiểu và khảo sát cơ sở vật chất phục vụ
cho việc áp dụng các vận động, động tác đơn giản cho trẻ mầm non vào thực
tiễn hàng ngày trên lớp của trẻ.
- Giai đoạn 2 (Từ tháng 10/2018 - 02/2019): Áp dụng các biện pháp, phương
pháp vào quá trình giáo dục phát triển thể lực thơng qua các trị chơi vận động
đơn giản cho trẻ mầm non vào thực tiễn cho trẻ thực hiện trải nghiệm thực tế
hàng ngày trên lớp của trẻ.
- Giai đoạn 3 (Tháng 3/2019): Hiệu quả khi áp dụng.
*Không gian: Lớp 4 tuổi A1; Lớp 4 tuổi A2; Lớp 4 tuổi A6 trường mầm non
Hoàng Đan.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Để thấy rõ hiệu quả sau 1 năm xây dựng và thực hiện chuyên đề tôi đã khảo sát
kết quả đầu ra:
10.1.1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyên đề
Nhà trường đã đầu tư đồ dùng phục vụ cho chuyên đề như: Tranh ảnh, máy tính,
máy chiếu, bàn ghế, khăn lau, bóng, vịng, gậy thể dục…
Tham gia vào hội thảo chuyên đề.
Đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho trẻ tương đối ổn định.
10.1.2. Đối với giáo viên
- Giáo viên linh hoạt chủ động hơn trong mọi hoạt động, có nhiều phương pháp
hình thức tổ chức các hoạt động vệ sinh, bảo vệ môi trường.
- Đã trao đổi, giúp đỡ, chia sẻ với các chị em đồng nghiệp nhiều kinh nghiệm và
hình thức hay để đưa vào tổ chức các hoạt động vệ sinh, bảo vệ môi trường.
- Thường xuyên dạy trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.
- Nghiêm túc thực hiện các tiết dạy, đặc biệt lồng luồn giáo dục vệ sinh, bảo vệ

môi trường thông qua các tiết dạy.
- Xây dựng góc tuyên truyền giáo dục vệ sinh, bảo vệ mơi trường và tích cực
phối hợp với phụ huynh qua giờ đón, trả trẻ hàng ngày cùng giáo dục trẻ.
10.1.3. Đối với trẻ
- Sau khi áp dụng “Một số biện pháp giáo dục trẻ 4-5 tuổi bảo vệ mơi trường
trong trường mầm non Hồng Đan” trong cả năm học tơi thấy có những chuyển


biến rõ rệt, phần lớn số trẻ trong lớp tôi cũng như các lớp bạn đã có một số vốn
từ rất khá, các cháu nói năng mạch lạc, rõ ràng được thể hiện như sau:
- Trẻ có ý thức trong các giờ học.
- Trẻ có thái độ tích cực, đồn kết…thích tham gia vào các hoạt động cùng cơ.
- Trẻ mạnh dạn, tự tin hơn
- Có ý thức tự bảo vệ, vệ sinh môi trường, biết bỏ rác đúng nơi quy định.
*Kết quả đạt được cuối năm như sau:
1. Tại lớp 4 T̉i A1, Trường mầm non Hồng Đan: sĩ số 30 trẻ.
STT

Các hành vi đánh giá

Kết quả đạt được

Tỷ lệ (%)

Biết chăm sóc và bảo vệ cây,

30

100


Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công

30

100

Biết cất dọn đồ dùng đồ chơi

30

100

Tự gom rác vào thùng

30

100

Phân biệt được những hành

30

100

Biết tiết kiệm điện, nước và tắt

30

100


Nhắc nhở mọi người không bỏ

30

100

1. chăm sóc và bảo vệ vật ni

1. cộng, vệ sinh trường lớp

1. đúng nơi quy định

1.

1. động đúng, sai với môi trường

1. khi không sử dụng

1. rác bừa bãi

2. Tại lớp 4 T̉i A2, Trường mầm non Hồng Đan: sĩ số 33 trẻ.
STT

Các hành vi đánh giá

Kết quả đạt được

Tỷ lệ (%)



Biết chăm sóc và bảo vệ cây,

33

100

Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công

33

100

Biết cất dọn đồ dùng đồ chơi

33

100

Tự gom rác vào thùng

33

100

Phân biệt được những hành

33

100


Biết tiết kiệm điện, nước và tắt
1. khi không sử dụng

33

100

Nhắc nhở mọi người khơng bỏ

33

100

1. chăm sóc và bảo vệ vật ni

1. cộng, vệ sinh trường lớp

1. đúng nơi quy định

1.

1. động đúng, sai với môi trường

1. rác bừa bãi

3. Tại lớp 4 T̉i A6, Trường mầm non Hồng Đan: sĩ số 20 trẻ.
STT

Các hành vi đánh giá


Kết quả đạt được

Tỷ lệ (%)

Biết chăm sóc và bảo vệ cây,

20

100

Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công

20

100

Biết cất dọn đồ dùng đồ chơi

20

100

Tự gom rác vào thùng

20

100

1. chăm sóc và bảo vệ vật nuôi


1. cộng, vệ sinh trường lớp

1. đúng nơi quy định

1.


Phân biệt được những hành

20

100

Biết tiết kiệm điện, nước và tắt

20

100

Nhắc nhở mọi người không bỏ

20

100

1. động đúng, sai với môi trường

1. khi không sử dụng

1. rác bừa bãi


- Trẻ khỏe mạnh, sạch sẽ, mạnh dạn, hồn nhiên, có ý thức học tập tốt, biết lao
động tự phục vụ bản thân, có thói quen vệ sinh ở mọi lúc, mọi nơi. Nắm chắc
kiến thức yêu cầu từng độ tuổi đề ra.
- Trẻ hứng thú được tập luyện, bố mẹ an tâm, tin tưởng khi thấy các con khỏe
mạnh, có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ mơi trường.
10.1.4. Đối với phụ huynh
- Các bậc phụ huynh đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc giáo dục
bảo vệ, vệ sinh mơi trường cho trẻ.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến, năm học 2018 - 2019
10.2.1. Theo ý kiến của P.HT chun mơn trong trường mầm non Hồng
Đan
“Giáo dục bảo vệ, vệ sinh môi trường” cho trẻ ở trường mầm non là vấn đề rất
quan trọng và cần thiết, mức độ bảo vệ, vệ sinh môi trường của trẻ còn tuỳ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
“Giáo dục bảo vệ, vệ sinh mơi trường” giữ vai trị quan trọng trong cuộc sống
hàng ngày và hoạt động nhận thức của con người nói chung, sự phát triển ý thức
bảo vệ, vệ sinh mơi trường của trẻ nói riêng, đặc biệt là trẻ lứa tuổi mẫu giáo 45 tuổi.
10.2.2. Theo ý kiến của giáo viên chủ nhiệm các lớp mẫu giáo trong trường
mầm non Hoàng Đan
Cần nắm vững khái niệm, mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ,
vệ sinh môi trường cho trẻ, tự học và biết xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch
để phát triển ý thức giáo dục bảo vệ, vệ sinh môi trường cho trẻ. Luôn tự giác
trong công việc, tâm huyết với việc phát triển thể chất cho trẻ.
Cần phải nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý, năng lực và khả năng phát triển của
nhóm trẻ mình phụ trách để tìm ra biện pháp giáo dục bảo vệ, vệ sinh môi
trường phù hợp nhất.



Khi tổ chức các hoạt động, cô giáo cần tôn trọng nhu cầu, sở thích, hứng thú của
trẻ. Tuyệt đối khơng được áp đặt suy nghĩ chủ quan của mình với trẻ trong quá
trình phát triển ý thức bảo vệ, vệ sinh môi trường cho trẻ.
Linh hoạt, sáng tạo trong quá trình tổ chức các hoạt động, phát hiện tốt, nhanh
các tình huống và biết cách xử lý linh hoạt để phát triển ý thức bảo vệ, vệ sinh
môi trường cho trẻ.
Tuyệt đối khơng được thẳng thắn phê bình khi trẻ chưa làm được điều mong
muốn mà phải nhắc nhở, dạy bảo nhẹ nhàng, phải ln động viên, khuyến
khích, khen ngợi trẻ. Hãy luôn gần gũi với trẻ và hiểu trẻ đang cần gì, đang
muốn gì, hãy tạo cho trẻ cơ hội được học và chơi một cách thực sự và hãy cung
cấp các vân động cho trẻ một cách chính xác nhất và đầy đủ hơn. Hãy là những
người cha, người mẹ thông thái để chuẩn bị cho con mình một tương lai tươi
sáng, hãy dành những gì tốt nhất cho con em chúng ta.
Không ngừng học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp; nắm chắc điều kiện của
nhà trường để có thể khai thác giúp bản thân phát triển ý thức bảo vệ, vệ sinh
môi trường cho trẻ; biết phối kết hợp với phụ huynh để cùng chăm sóc giáo dục
trẻ, kiên trì phát huy mặt tốt, khắc phục tồn tại. Mỗi giáo viên, người làm công
tác giáo dục, ai cũng mong muốn xây dựng những học sinh của mình trở thành
người tồn diện. Vì vậy ngay từ bây giờ mỗi gia đình, mỗi nhà trường, mỗi
người giáo viên và xã hội chúng ta phải quan tâm nhiều hơn, tích cực hơn, phải
có những phương pháp phù hợp, biện pháp tích cực hơn nữa trong q trình
phát triển giáo dục bảo vệ, vệ sinh môi trường cũng như các mục tiêu khác của
giáo dục trẻ.
Cần tuyên truyền mạnh mẽ về bậc học mầm non đến với toàn xã hội.
Giáo viên mầm non phải là tấm gương sáng để trẻ noi theo, thể hiện được cử
chỉ, tác phong, lời nói.
Mỗi giáo viên phải có ý thức hơn về tầm quan trọng của việc phát triển ý thức
bảo vệ, vệ sinh mơi trường đối với q trình hình thành nhân cách trẻ sau này.
Giáo viên cần giáo dục trẻ những cảm xúc tích cực, bảo đảm sự sảng khối,
trạng thái vui tươi, phát triển khả năng vượt qua những trạng thái tâm lý tiêu

cực.
Những người lớn xung quanh nhất là các bậc phụ huynh, các anh chị ở gia đình
phải thật sự chú ý rèn luyện cho trẻ thói quen vệ sinh cá nhân, vệ sinh cộng
đồng vì nó có ý nghĩa rất lớn đối với sức khỏe trẻ.
Hãy luôn gần gũi với trẻ và hiểu trẻ đang cần gì, đang muốn gì, hãy tạo cho trẻ
cơ hội được học và chơi một cách thực sự và hãy cung cấp các vân động cho trẻ
một cách chính xác nhất và đầy đủ hơn. Hãy là những người cha, người mẹ
thông thái để chuẩn bị cho con mình một tương lai tươi sáng, hãy dành những gì
tốt nhất cho con em chúng ta.


×