Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp tổ chức thực hiện chuyên đề bảo vệ môi trường trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539 KB, 25 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I.  Lời mở đầu
       Hiện nay môi trường trên thế giới và ở Việt Nam đang bị ô nhiễm nặng  
nề, do gia tăng dân số và đô thị hoá ở nhiều nơi, khí thải của các công trường  
nhà máy và lượng rác thải trong sinh hoạt hàng ngày quá nhiều, nhưng chưa 
được xử lý tốt.
       Sự thiếu hiểu biết của con người là một trong những nguyên nhân cơ bản  
gây nên sự  ô nhiễm và suy thoái môi trường. Vì vậy giáo dục bảo vệ  môi 
trường là một vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu và là vấn đề cần thiết, liên 
tục có tính xã hội sâu sắc cần được giáo dục cho con ngươi ngay từ  tuổi  ấu  
thơ.
       Để bảo vệ môi trường con người cần thực hiện hàng loạt các biện pháp  
khác nhau.Trong đó có biện pháp giáo dục bảo vệ  môi trường được xem là  
một trong những biện pháp có hiệu quả. Các nhà khoa học đều cho rằng, giáo 
dục bảo vệ môi trường cần được quan tâm đúng mức ngay từ  lứa tuổi mầm  
non, bởi vì ở lứa tuổi này dễ hình thành các nề nếp thói quen, những giá trị tốt  
đẹp, tạo cơ sở cho việc hình thành nhân cách con người.
       Tại chỉ thị số 02/2005/BGD và ĐT, ngày 31 tháng 1 năm 2005 của bộ giáo  
dục và đào tạo, đã đề  ra nhiệm vụ  trọng tâm của giáo dục mầm non là hình 
thành cho trẻ  những hiểu biết đơn giản về  cơ  thể, về  môi trường sống của 
bản thân nói riêng và con người nói chung, biết giữ gìn sức khoẻ bản thân, có  
hành vi  ứng sử phù hợp để bảo vệ moi trường. Biết sống thân thiện với môi  
trường nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ.
       Chính vì những lý do trên mà bộ giáo dục và đào tạo đã đưa chuyên đề “  
Giáo dục bảo vệ  môi trường trong trường mầm non” thành chuyên đề  trọng 


tâm trong   năm học 2010­2011. Chuyên đề đã làm tôi thật sự tâm đắc và khiến  
tôi suy nghĩ, trăn trở rất nhiều là làm thế nào để tổ chức thực hiện chuyên đề 
giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non đạt hiệu quả tốt nhất. Do 
đó tôi đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp tổ chức thực hiện chuyên đề bảo vệ 


môi trường trong trường mầm non” là đề  tài viết sáng kiến kinh nghiệm của 
mình, hy vọng rằng qua đề tài này tôi và các bạn đồng nghiệp có thêm một vài  
biện pháp để  hướng dẫn giáo viên các nhà trường thực hiện tốt chuyên đề 
giáo dục bảo vệ môi trường ở các địa phương.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1. Thuận lợi:
   ­ Nhà trường nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục về 
công tác thực hiện chuyên đề  giáo dục và bảo vệ  môi trường cho trẻ  trong  
trường mầm non.
 ­ Trường được xây dựng trên khu đất cao và thoáng mát, thuận lợi về nhiều 
mặt như giao thông, nguồn nước,  nguồn điện sáng và có cảnh quan đẹp.
 ­ Trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, yêu nghề,  mến trẻ, 100% giáo viên  
có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn.
 ­ Ban giám hiệu nhà trường đoàn kết, nhất trí cao trong việc lãnh chỉ đạo mọi 
hoạt động của nhà trường.
­ Là một xã làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, được các cấp các ngành quan  
tâm tạo điều kiện giúp đỡ  về nhiều mặt, giúp nhà trường hoàn thành tốt mọi 
nhiệm vụ đã đề ra.
2. Khó khăn:

2


  ­ Đại Lộc là một xã vùng đồi, nằm ven đường quốc lộ 1A, với lượng tàu, xe 
chạy Bắc – Nam hàng ngày rất nhiều, nên đã chịu  ảnh hưởng không nhỏ  về 
khí thải của các loại phương tiện gây nên.
 ­ Trường đã có khu trung tâm, xong khuôn viên sân trường chưa đảm bảo, các 
loại cây xanh tuy đã có nhưng còn hạn chế về chủng loại, hố sử lý rác thải đã  
có nhưng chưa hợp lý.
 ­ Nhận thức của một số ít giáo viên và phụ  huynh học sinh về công tác bảo 

vệ môi trường còn hạn chế.
 ­ Ở một số gia đình ý thức bảo vệ môi trường của người lớn chưa tốt, do đó  
đã  ảnh hưởng đến ý thức thực hiện của trẻ về  bảo vệ môi trường ở  trường  
mầm non cũng chưa tốt.
­ Đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho giáo dục chuyên đề còn thiếu nhiều.
3. Kết quả khảo sát thực trạng:
Bảng 1
Số  trẻ  biết chia sẻ  và hợp tác  Trẻ   có   hành   vi   bảo   vệ   môi  Trẻ có phản ứng với các hành 
với bạn bè và mọi người xung  trường

vi của con người làm bẩn môi 

quanh, về  công tác bảo vệ  môi 

trường   và   phá   hoại   môi 

trường
Số 
Tốt

K

TB



trường
Số  Tốt

trẻ

195 

45

57

53

40

23%

29,2%

27,2%

20,5%

Số  Tốt

K

TB



38

45


63

49

19,5%

23%

32,3%

25,1%

trẻ
195

K

TB



32

47

52

64

16,4%


24,1%

26,6%

32,8%

trẻ
195

cháu

 Từ kết quả trên cho thấy:
* Ưu điểm:
+ Về học sinh: Một số trẻ đã có hành vi bảo vệ môi trường.
* Nhược điểm:

3


+ Về học sinh: Do trẻ mới đến trường, nhất là trẻ nhà trẻ và trẻ 3 tuổi, ý thức  
của trẻ về  bảo vệ môi trường còn hạn chế. Trẻ thường vòi vĩnh bố, mẹ mua  
quà bánh mang đến trường ăn, ăn xong trẻ  chưa biết bỏ  rác thải vào   thùng 
đựng rác, một số trẻ chưa biết đi vệ sinh đúng nơi quy định.
+ về giáo viên: ý thức trách nhiệm của một bộ phận giáo viên chưa tốt, do đó  
đã ảnh hưởng đến công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường  
mầm non cũng chưa tốt.
* Nguyên nhân:
­ Do ý thức của một số phụ huynh khi đưa con đến trường còn chiều chuộng  
con thái quá, chưa thực hiện đúng yêu cầu của nhà trường về công tác bảo vệ 

môi trường.
­ Nhận thức của một số  phụ  huynh và giáo viên về  công tác bảo vệ  môi 
trường còn hạn chế.
Qua kết quả  khảo sát trên tôi nhận thấy rằng: Giáo dục bảo vệ  môi 
trường cho trẻ trong trường mầm non quả thật rất cần thiết, và để công việc 
giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non đạt hiệu quả  tốt hơn tôi 
đã mạnh dạn đưa ra một số  giải pháp phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của  
đơn vị, theo hướng đi của riêng mình.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tranh thủ  sự  đầu tư  của các cấp, các ngành, sự  quan tâm hỗ  trợ  của  
phụ huynh học sinh về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục v ụ cho công tác  
thực hiện chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non.
2. Tăng cường công tác tham mưu với thủ  trưởng đơn vị, quan tâm tạo  
điều kiện thuận lợi cho công tác  bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.

4


3. Tuyên truyền rộng rãi đến các ban ngành đoàn thể, các bậc phụ  huynh  
và các tầng lớp nhân dân về ý thức bảo vệ môi trường.
4. Phối kết hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể trong  và ngoài nhà trường về  
công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
5. Xây dựng kế  hoạch thực hiện công tác giáo dục bảo vệ  môi trường  
trong trường mầm non.
II. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Biện pháp 1: Tăng cường về  điều kiện cơ  sở  vật chất, trang thiết bị cho  
công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
        Môi trường trong trường mầm non là toàn bộ  môi trường tự  nhiên, môi 

trường xã hội và môi trường nhân tạo. Đó là môi trường trong phòng, lớp học  
và môi trường ngoài phòng lớp học bao quanh cuộc sống học tập, vui chơi của  
đứa trẻ ở trường mầm non.
      Môi trường trong phòng, lớp học bao gồm: bàn ghế, giá, tủ, đồ  dùng, đồ 
chơi, hệ thống các biểu bảng phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
      Môi trường ngoài lớp học bao gồm: Sân chơi và các thiết bị ngoài trời, khu  
vui chơi với cát, nước, cổng, biển trưởng, hàng rào, vườn hoa, cây, rau…
     Trong những năm gần đây, với sự  quan tâm của nhà nước, nên việc phát  
triển hệ thống trường lớp mầm non của Hậu Lộc đang từng bước được khởi 
sắc, các  xã trong Huyện   đều  đã xây dựng  được  khu trung tâm mầm non. 
Trường mầm non Đại Lộc cũng rất vinh dự được đón nhận khu trung tâm với  
6 phòng học và 5 phòng chức năng từ  năm 2007. Khi nhận trung tâm sân 
trường chưa được quy hoạch, chưa được đổ  bê tông mà mới chỉ  là sân đất 
phẳng để làm sân. Đầu năm học 2010­2011 ban giám hiệu nhà trường đã tham  
mưu với uỷ ban nhân dân xã quy hoạch sân chơi và lát gạch, xây bồn hoa, cây 

5


cảnh với diện tích là 546m2    với tổng giá trị  70.449.000đ. Uỷ  ban nhân dân 
Huyện cũng đã quan tâm cấp đồ chơi ngoài trời cho nhà trường số  lượng là 2 
loại đồ chơi với trị giá 45.000.000đ, cho đến nay khuôn viên trường đã tương 
đối  ổn định, phụ  huynh học sinh và giáo viên đã phấn khởi hơn mỗi khi đến  
trường.
    Đầu năm học 2010­2011 sau khi được tiếp thu chuyên đề tại Huyện, tôi đã  
mạnh dạn tham mưu với thủ trưởng đơn vị có kế hoạch đầu tư  một số  trang 
thiết bị cơ bản phục vụ cho công tác giáo dục chuyên đề tại trường như: Mua 
một số  thùng đựng rác thải cho các nhóm lớp và khu vui chơi, mua các vật 
liệu   cần   thiết   cho   việc   trang   trí   góc   tuyên   truyền,   quy   hoạch   khuôn   viên 
trường. Trong năm qua nhà trường đã  tuyên truyền, vận động phụ huynh học 

sinh đóng góp kinh phí, mua mới 12 xô đựng rác thải trị giá 800.000đ, mua vật 
liệu phục vụ  cho công tác trang trí lớp với trị  giá 5.850.000đ, mua, đóng mới  
bàn ghế, sạp ngủ, tủ  đựng đồ  dùng đồ  chơi, bàn ghế  văn phòng với trị  giá 
45.150.000đ. Bên cạnh đó tôi còn vận động phụ  huynh học sinh  ủng hộ  kinh 
phí mua 5 ghế đá tặng nhà trường với số tiền là 2.500.000đ.   Trong năm học  
qua  8/8 nhóm lớp đều xây dựng được góc tuyên truyền về  giáo dục bảo vệ 
môi trường trong lớp, khu vườn của bé đã được các đồng chí đoàn viên trong 
công đoàn trồng các loại rau xanh, vừa cung cấp rau sạch cho nhà bếp, vừa là 
góc để trẻ khám phá khoa học, vừa đảm bảo vệ sinh môi trường.
Biện pháp 2: Bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ:
             Thực hiện nghị  quyết 41/ NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của bộ 
chính trị  đã ra. Nghị  quyết về  “Bảo vệ  môi trường trong thời kỳ  đẩy mạnh 
CNH,HĐH đất nước” với phương châm “ Lấy phòng ngừa và hạn chế  tác  
động sấu đối với môi trường là chính” Nghị  quyết coi tuyên truyền giáo dục 

6


nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường là giải pháp số 1 trong 
bảy giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta.
         Ngày 21 tháng 4 năm 2006 Bộ  giáo dục và  đào tạo  đã có chỉ  thị  số 
3200/2006/BGD&ĐT . Chỉ  thị  ghi rõ “ Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ 
môi trường trong trường mầm non giai đoạn 2005­2010”
    Năm học 2010­2011 là năm học tiếp tục đưa nội dung chuyên đề  giáo dục  
bảo vệ  môi trường là chuyên đề  trọng tâm trong năm học, chính vì thế  mà 
ngay từ đầu năm học nhà trường đã tạo điều kiện để 100%  cán bộ­ giáo viên 
được tham gia tiếp thu chuyên đề, cung cấp tài liệu cho cán bộ giao viên tham 
khảo và áp dụng vào công tác giáo dục trẻ. Thông qua việc tiếp thu chuyên đề 
giúp giáo viên nắm được mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của chuyên đề  về  giáo 
dục bảo vệ môi trường. Bên cạnh nhà trường còn tổ  chức các buổi hội thảo 

về chuyên đề, đưa ra các tiêu chí để các khối thảo luận, rút kinh nghiệm, đồng 
thời cho giáo viên đăng ký thực hiện chuyên đề, nôi dung của phiếu đăng ký 
nêu lên mục tiêu cần đạt, danh hiệu lớp, danh hiệu cá nhân..
     Bản thân là phó hiệu trưởng được phân công phụ  trách chuyên môn, ngay 
sau khi được tiếp thu chuyên đề, tôi đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên đề 
phổ biến đến tất cả giáo viên trong trường
Ví dụ:
Tháng
8+ 9/2010

Nội dung kiểm tra
Người được kiểm tra
­   Các nhóm lớp xây dựng góc   tuyên  Tất cả các nhóm lớp
truyền về chuyên đề

10/2010

­ Điều kiện thực hiện chuyên đề
­   Kiểm   tra   nội   dung   lồng   ghép   tích    GV   Trịnh   Thị     Hằng   :   Lớp5  
hợp   chuyên đề “ bảo vệ môi trường”  tuổi
vào các môn học 

GV Hoàng Thị Nam : Lớp 4 tuổi

7


GV Lê Thị Nhạn  : Lớp 3 tuổi
11/2010


 Xây dựng tiết dạy mẫu

GV  Nguyễn  Thị   Liệu  : Lớp  5 

12/2010

 Tổ chức dạy mẫu
tuổi
  Kiểm   tra   đánh   giá   việc   thực   hiện  
Tất cả các nhóm lớp
chuyên đề bảo vệ môi trường học kì I
Kiểm tra nội dung lồng ghép chuyên  
đề vào các hoạt động

    Qua việc tổ chức các hoạt động đã giúp cho giáo viên cập nhật được tình  
hình môi trường của Việt Nam nói chung và của nhà trường và địa phương nói  
riêng. Từ đó có kiến thức, kỹ năng trong việc tổ chức các hoạt động lồng ghép 
nội dung giáo dục bảo vệ  môi trường vào các hoạt động trong ngày của trẻ 
một cách phù hợp.
VD:  TÍCH HỢP NỘI DUNG:  Bảo vệ môi trường

Chủ đề :  Trường mầm non( 3 tuần)

(Từ ngày 23 tháng 8 đến ngày10 tháng 9 năm 2010)
Độ tuổi :    5­6 tuổi
Hoạt động
Đón trẻ­ 

Nội dung
­ giáo viên đến trước mở cửa thông thoáng lớp học, sắp xếp lại 

bàn ghế.
hoạt động tự  ­ Hướng dẫn trẻ biết lựa chọn những đồ  chơi phù hợp với chủ 
đề
chọn
­ Biết cất đồ chơi, đồ dùng cá nhân vào đúng nơi quy định
­ Biết cùng cô sắp xếp đồ dùng, đồ chơi trong lớp.
­ Biết cùng cô lau chùi, vệ  sinh đồ  dùng, đồ  chơi hàng ngày,  
hàng tuần..
 Trò chuyện  Trò chuyện cùng trẻ về môi trường bẩn, môi trường sạch trong  
trường mầm non.

8


sáng 

­ Giáo dục trẻ  biết giữ  gìn vệ  sinh trường, nhóm lớp sạch  
sẽ( Biết bỏ giấy kẹo, vỏ bim bim… vào thùng rác, biết nhặt  
lá vàng rơi trong sân trường, biết quét dọn lớp học cùng cô, 
nêu lên nhận xét của mình về hành vi của các bạn( Bạn A bỏ 
giấy kẹo khắp nơi trong lớp, vứt xuống dưới tầng là hành vi 
không đúng).
­ Biết tỏ  thái độ  không đồng tình với hành vi làm ô nhiễm môi 
trường của bạn và của mọi người xung quanh.

Phát triển thẩm mỹ
Tạo hình : 
Hoạt động có  ­ Trẻ biết Vẽ, nặn, cắt xé dán, tô màu trường mầm non. Biết thu  
dọn  giấy vụn bỏ  vào thùng rác, biết rửa tay chân sạch sẽ  sau  
chủ đích

khi nặn  xong.
* Hoạt động vẽ:  Trường mầm non thân yêu của bé, lớp học của  

 * Hoạt động nặn:  Nặn đồ chơi tặng bạn trong lớp,
* Hoạt động xé dán:  Trang trí lớp học

  Hoạt động 
ngoài trời

Hoạt động 

* Hoạt động tô màu: Tô màu tranh  các hành vi đúng( bạn quét  
rác, bạn tưới cây,….
 Gạch bỏ những hành vi sai: bẻ cành, dẫm lên hoa…
Phát triển ngôn ngữ:
 ­Trẻ biết đọc thơ cô dạy. Bé à bé ơi, đến lớp… 
 ­ câu đố  :Trẻ  có phản  ứng nhanh nhẹn, biết đoán và thuộc 
câu đố.
 ­Kể chuyện: Bức vẽ trên cánh cổng.Món quà của cô..
Khuyến khích trẻ  biết sáng tác chuyện về  chủ  đề, qua đó giúp 
trẻ phát triển vốn từ và phát triển trí tưởng tượng
Cho trẻ quan sát sân trường hôm nay sạch hay bẩn, nêu lên nhận  
xét phải làm gì để sân trường thêm sạch, đẹp..
­con hãy nêu lên nhận xét của mình về sân trường( lớp học ngày 
hôm nay) Bẩn,sạch, nguyên nhân và cách giải quyết
+ Hôm nay sân trường( lớp) rất bẩn, vì các bạn ném vỏ kẹo, đồ 
chơi bừa bãi…
+ Tham quan khu nhà bếp,  làm một số công việc phụ các cô bác  
cấp dưỡng( Tráng bát, thìa, lau chùi bàn ăn, nhặt rau..
­ Nhắc trẻ  biết chơi các trò chơi về  chủ  đề. Giáo dục trẻ  biết 


9


giao tiếp với nhau, không vứt ném đồ chơi bừa bãi, biết thu dọn  
đồ chơi và cất đúng nơi quy định.
* Đối với góc xây dựng: Xây  dựng trường mầm non, lớp học  
của bé, siêu thị đồ chơi…
*  Đối với góc phân vai:  Cô giáo, phòng khám..
* Đối với góc nghệ  thuật: Tô màu tranh   trường mầm non, tô  
màu 
Trò chuyện đàm thoại về  những điều trẻ  đã học, đã biết về 
Hoạt động 
trường mầm non( Tên cô giáo, tên các bạn..
chiều
Yêu cầu trẻ  thu dọn gọn gàng các   đồ  dùng, đồ  chơi, vệ  sinh  
phòng lớp sạch sẽ trước khi ra về.
Khen ngợi những trẻ  có hành vi tốt về  thực hiện vệ  sinh môi 
Hoạt động 
trường.
trả trẻ
Nhắc nhở những hành vi chưa có lợi cho môi trường như sau khi  
cắt dán ,xé giấy, chơi trò chơi… còn vứt rác bừa bãi trong lớp  
học…
Kết quả đánh giá chuyên đề cuối chủ đề:
góc

* Ưu điểm:
* Nhược điểm:
* Hướng khắc phục:

* Xếp loại:
Biện pháp 3: Chú trọng công tác tuyên truyền:
         Xác định được chuyên đề  giáo dục bảo vệ  môi trường cho trẻ  là một  
chuyên đề  không tốn nhiều đầu tư  về  kinh phí, mà ở  đây ý thức tự  giác, suy 
nghĩ đúng của mỗi người góp phần tạo nên thành công của chuyên đề, vì vậy 
việc tuyên truyền, phối kết hợp với các cấp lãnh đạo địa phương, các tổ chức 
quần chúng trong xã hội, đặc biệt là các bậc phụ huynh là việc làm mà tôi chú 
trọng nhất.
   ­ Ngay từ  đầu năm học, với buổi họp phụ huynh đầu năm, tôi đã  đưa ra ý  
kiến của mình với các vị đại biểu đại diện uỷ ban nhân xã và phụ  huynh học 

10


sinh về  công tác bảo vệ  môi trường trong trường mầm non và được phụ 
huynh đồng tình ủng hộ.
 ­ Đối với giáo viên, tôi yêu cầu mỗi giáo viên là một tuyên truyền viên tích  
cực trong việc tuyên truyền bảo vệ  môi trường.Muốn phụ  huynh hiểu được 
vấn đề, và có thái độ  hưởng  ứng tốt thì   giáo viên phải có những kỹ  năng  
tuyên truyền, sức thuyết phục cao.
   ­ Đối việc trang trí lớp cũng cần làm nổi bật nội dung chuyên đề  giáo dục 
bảo vệ môi trường, đây cũng chính là một hình thức tuyên truyền tốt nhất đến 
phụ  huynh và học sinh, bằng các góc mở, giáo viên có thể  thay đổi các hình 
ảnh minh hoạ về công tác bảo vệ môi trường cho trẻ như tranh: Bé quét nhà, 
bé chăm sóc cây, con vật, bé nhặt rác bỏ vảo thùng rác…Thông qua đó để giáo 
dục trẻ có ý thức ngay từ khi còn nhỏ về hành vi bảo vệ môi trường.
­ Đối với nhà trường, tôi tham mưu với thủ  trưởng đơn vị  thuê người kẽ  vẽ 
các hình ảnh có nội dung tuyên truyền về  giáo dục bảo vệ môi trường ngay  
phía cầu thang lên xuống, nhằm tuyên truyền đến tất cả  phụ huynh, học sinh 
và khách đến tham quan về công tác bảo vệ môi trường.

  ­ Đối với các hội thi, lễ  hội được tổ  chức trong nhà trường, bao giờ  cũng 
được gắn với nội dung giáo dục bảo vệ  môi trường cho cán bộ  giáo viên và 
học sinh, có phân công nhiệm vụ  cụ thể cho từng giáo viên và học sinh như:  
Thu dọn, sắp xếp bàn ghế gọn gàng trước và sau khi thực hiện lễ hội, hội thi,  
Không ăn quà vặt khi nhà trường đang tổ chức lễ hội, hội thi… Chính vì vậy  
mà trong năm học qua với những hội thi, lễ  hội mà nhà trường tổ  chức đã 
được cán bộ, giáo viên, phụ  huynh và học sinh nhiệt tình ủng hộ  về  công tác  
bảo vệ môi trường.

11


VD: Trước khi tổ  chức hội thi “ Bé với an toàn giao thông và bảo vệ  môi 
trường” cấp trường, nhà trường viết thông báo tuyên truyền đến tất cả  cán 
bộ­ giáo viên và phụ  huynh học sinh về  nội dung tuyên truyền bảo vệ  môi 
trường.
   Trong khi tổ chức hội thi có phân công nhiệm vụ  cụ  thể  cho từng đ/c giáo  
viên phụ trách về các mảng như: 
+ Trang trí sân khấu: Hiên­ Thảo – Hương
+ Sắp xếp, thu dọn bàn ghế: Liệu­ Thạo­ Phương­ Lương và phụ  huynh học  
sinh
+ Giám sát hành vi của trẻ  – giáo viên và phụ  huynh về  ý thức bảo vệ  môi 
trường: Hằng – Nam…
    Chính từ những việc làm đó đã từng bước hình thành thói quen cho trẻ về ý  
thức bảo vệ môi trường từ những việc làm của người lớn.
Biện pháp 4: Làm tốt công tác phối kết hợp.
    Ngoài việc tham mưu về cơ sở vật chất nói chung, với chuyên đề  này, tôi 
chú trọng đến vấn đề dùng nguồn nước sạch hàng ngày như: Dùng nước mưa 
làm nước nấu ăn cho trẻ, nước giếng khoan phục vụ  cho công tác vệ  sinh  
hàng ngày, đề nghị bảo vệ trường có khu sử lý rác thải hợp vệ sinh và cách xa 

nơi học tập, vui chơi của trẻ. Phối hợp cùng ban giám hiệu nhà trường, tham  
mưu với chính quyền địa phương, tu sửa lại đường ống thoát nước để  thuận 
tiện cho việc khơi thông hàng ngày.
*. Phối hợp với các tổ chức quần chúng trong  nhà trường.
    Trong nhà trường đoàn thể  mạnh nhất đó là công đoàn. Vì vậy tôi đã trực 
tiếp trao đổi với các đồng chí trong ban chấp hành công đoàn, lên kế  hoach  
trồng rau xanh trong khuôn viên trường. Sau khi có kế  hoạch cụ  thể, báo cáo  

12


lên chi bộ  nhà trường và ban giám hiệu để  được đầu tư  về  kinh phí.  Công 
đoàn cử  đoàn viênhàng ngày chăm sóc rau, tạo cảnh quan môi trường thật sự 
Xanh­ sạch­ đẹp. Trong năm qua nhờ làm tốt công tác tư tưởng cho đoàn viên, 
nên đoàn viên đã tham gia tích cực vào công tác cải tạo khuôn viên và thu nhập 
nguồn kinh phí về  cho công đoàn từ  bán rau cho nhà bếp. số  tiền đó được  
chuyển vào quỹ công đoàn và chi phí cho các hoạt động của công đoàn.
* Phối hợp với phụ huynh học sinh.
      Để thực hiện chuyên đề một cách có hiệu quả, thì việc phối kết hợp với  
phụ  huynh học sinh là một việc làm cần thiết nhất, vì vậy ngay từ  đầu năm 
học tôi đã tham mưu với thủ trưởng đơn vị, có kế hoạch cụ thể về nguồn thu  
quỹ phụ huynh hỗ trợ cho công tác bổ  sung cơ sở  vật chất, trang thiết bị cho  
nhà trường. Trong năm qua hội phụ huynh đã hỗ  trợ  nhà trường đóng mới 20  
bộ  bàn ghế, mua mới 3 tủ  đựng đồ  dùng, 10 sạp ngủ  cho trẻ, 1 bộ  bàn ghế 
văn phòng và nhiều đồ  dùng phục vụ  cho công tác giảng dạy, học tập, vui  
chơi ăn ngủ của  trẻ trong nhà trường, với trị giá .
      Việc hình thành và củng cố một số kỹ năng lao động tự phục vụ, lao động 
môi trường của trẻ  muốn đạt kết quả  tốt, thì việc phối kết hợp với phụ 
huynh là vô cùng quan trọng, bởi vì số thời trẻ ở nhà chiếm gần 1/3 thời gian 
trong tuần( Thứ  7, chủ  nhật) vì vậy nội dung mà tôi yêu cầu giáo vien chủ 

nhiệm các lớp trao đổi với phụ huynh để giáo dục trẻ thực hành đó là:
­ Trẻ biết tự làm vệ sinh cá nhân như tự thay quần áo..( đối với trẻ3­4­5 tuổi)  
Đối với trẻ nhà trẻ phụ huynh cần thực hiện thay quần áo cho trẻ hàng ngày.
­ Trẻ tự cất đồ dùng, đồ chơi của mình vào tủ( đúng nơi quy định) gọn gàng, 
ngăn nắp.
­ Biết tự xúc cơm ăn, biết dồn thức ăn rơi vãi vào một nơi( Trẻ 3­4­5 tuổi)

13


­ Động viên trẻ ăn nhiều loại thực phẩm, ăn hết xuất.
­ Biết giúp đỡ  người lớn những công việc vừa sức trước và sau khi ăn( Chải  
chiếu, xếp ghế, chia bát đũa hoặc thu dọn bát thìa, cơm rơi vãi, giấy lau…sau  
khi ăn xong)
    Trong khi thực hiện công việc này, người lớn cần giúp trẻ biét phân loại rác 
thải sau bữa ăn hàng ngày như: Cơm thừa có thể  để  lại làm thức ăn cho vật  
nuôi, còn các loại túi ni lông, giấy báo dồn lại cho vào hố để đốt đi… có như 
vậy thì mới đảm bảo được vệ sinh môi trường.
­ Phụ huynh cần dành thời gian để trò chuyện cùng bé về bảo vệ môi trường  
trong những buổi xem ti vi, đọc sách báo ( Về nạn phá rừng, săn bắt động vật 
quý hiếm)…
­ Có thể dành thời gian cùng trẻ làm các đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải,  
khi làm cần giảng giải để  trẻ  hiểu, làm đồ  chơi từ  nguyên vật liệu phế  thải 
vừa tiết kiệm được tiền mua sắm, vừa giảm bớt lượng rác thải trong sinh  
hoạt hàng ngày ( như làm chong chóng bằng giấy , báo cũ..)
* Phối hợp với trạm y tế xã:
    Trong năm học nhà trường luôn làm tốt công tác phối kết hợp với trạm y tế 
xã, chăm lo đến sức khoẻ  của trẻ như( tổ  chức khám sức khoẻ  cho trẻ, tiêm 
phòng vắcxin, kiểm tra nguồn nước sinh hoạt, giám sát việc tổ  chức ăn bán 
chú tại trường…

Biện pháp 5. Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề:
       Muốn chỉ đạo tốt chuyên đề, cần phải xây dựng kế hoạch rõ ràng, cụ thể 
ngay từ  đầu năm học và để  kế  hoạch đúng với tình hình thực tế, không bị 
động trong quá trình thực hiện, cần có sự  bàn bạc thống nhất của ban giám 
hiệu và giáo viên.

14


       Khi xây dựng kế  hoạch, người phụ  trách chuyên môn phải có nội dung,  
biện pháp, thời gian thực hiện cụ  thể. Căn cứ  vào hướng dẫn của cấp trên, 
vào nhiệm vụ, kế  hoạch năm học của nhà trường và nắm vững nội dung  
trọng tâm của chuyên đề.
Ngoài kế hoạch thực hiện chung cho cả năm học, thì từng chủ đề phải được  
lồng ghép nội dung chuyên đề sao cho phù hợp với nội dung của chủ đề đó.
Ví dụ:  
Chuyên đề
Bảo vệ môi trường

Nội dung

Chủ đề: Trường 

 ­ Trẻ hiểu biết về môi trường trong trường mầm non(  
Phòng, nhóm, lớp, sân, vườn, cống, rãnh, đồ  dùng, đồ 
chơi…) Môi trường trong gia đình( Nhà cửa, sân vườn,  
đồ dùng sinh hoạt trong gia đình..)
­ Nhận biết môi trường bẩn, môi trường sạch trong gia  
đình và trong trường mầm non.
­ Có hành vi phù hợp để  bảo vệ  môi trường( Không 

vứt rác bừa bãi trong sân trường, lớp học, trong gia  
đình, nơi công cộng,..)
­ Biết sắp xếp đồ  dùng cá nhân, đồ  dùng học tập, đồ 
chơi, đồ  dùng sinh hoạt trong gia đình và trong trường 
mầm non gọn gàng, ngăn nắp…

mầm non

* Mục tiêu của chuyên đề:

­ Biết quýet dọn vệ sinh phòng, nhóm, lớp, đồ dùng, đồ 
chơi sạch sẽ, biết cùng cô lau chùi đồ dùng đồ chơi…

* Hình thức tổ chức:
­ Giáo dục trẻ ở mọi lúc, mọi nơi
+  Thông qua hoạt động đón, trả trẻ:
Trò chuyện đàm thoại với trẻ  về      môi trường bẩn, 
môi trường sạch trong trường mầm non và trong gia 
đình trẻ, hình thành hành vi đúng đối với môi trường 
cho trẻ.Biết cất đồ dùng cá nhân, đồ chơi đúng nơi quy 
định, biết bỏ  rác vào thùng rác…biết nhặt lá vàng rơi 
trong sân trường, dọn vệ sinh lớp học.

15


+ Thông qua hoạt động học: 
 Thông qua các bài hát, bài thơ, câu chuyện … có trong 
chủ  đề, nhằm hình thành cho trẻ  hành vi đúng về  vệ 
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường ( VD bài thơ bé ơi..)

+ thông qua hoạt độngvệ sinh ăn trưa, ngủ trưa:
Giáo dục trẻ biết  rửa tay chân, mặt mũi sạch sẽ trước 
và sau khi ăn, sau khi ngủ dậy, biết ăn hết xuất, không 
làm rơi vãi thức ăn trên sàn nhà..
+ Thông qua hoạt động vui chơi:
   Cho trẻ  dạo chơi tham quan, quan sát , nhận xét về 
công   việc   của   bác   lao   công,   bảo   vệ,   quét   dọn   sân 
trường..Trò chuyện về  công việc hàng ngày của bố  , 
mẹ trẻ trong gia đình..
       Việc lồng ghép kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường, thông qua các hoạt  
động hàng ngày như: Hoạt động góc, hoạt động giáo dục, hoạt động nuôi 
dưỡng… phải phù hợp và theo hướng tích hợp, do giáo viên tự chọn.  Vì vậy  
việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động không  
thể  tuỳ  tiện, mà phải dựa vào các nguyên tắc khoa học, rõ ràng, phải có hệ 
thống và phù hợp với trẻ  ( Với độ  tuổi) và tránh trùng lặp. Do đó, sau khi có 
kế  hoạch của nhà trường và của chuyên môn, tôi chỉ  đạo cho giáo viên các 
nhóm lớp lên kế  hoạch thực hiện chuyên đề  cho lớp mình chủ  nhiệm( Kế 
hoạch này được ghi cụ  thể vào kế  hoạch nội dung lồng ghép trong tuần của 
từng chủ đề)
    Ví dụ: Trong kế hoạch tháng 9 ( lớp 5­6 tuổi ) Giáo viên chủ nhiệm: Trịnh 
Thị Hằng.
* Đối với giáo viên:
­ Trang trí lớp nổi bật chủ đề bản thân và chuyên đề bảo vệ môi trường như:
+ Xây dựng góc “ Những điều phụ huynh cần biết” “ Bé với môi trường”
+ Trao đổi cùng phụ huynh hàng ngày trong giờ đón, trả trẻ về hành vi của trẻ 
đối với môi trường.

16



+ Tập trung hình thành và rèn một số kỹ năng về bảo vệ môi trường cho trẻ.
* Đối với trẻ: 
+ Biết cất đồ dùng cá nhân đúng nơi quy định.
+ Biết đi  vệ sinh đúng nơi quy định.
+ Biết vứt rác vào thùng rác.
Biết cùng cô lau chùi, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi.
+ Biết lau lá cây, chăm sóc cây ở góc thiên nhiên.
 * :  Tổ chức giờ dạy mẫu và phân công dự giờ chéo.
       Các giờ  dạy mẫu phải được đầu tư  chặt chẽ  về  nội dung, hình thức và  
phương pháp dạy theo hướng mở. Phải chọn giáo viên có năng lực chuyên 
môn vững vàng để  cùng ban giám hiệu xây dựng giáo án mẫu, tổ  chức tiết 
dạy mẫu tại trường, để  tất cả  giáo viên trong trường dự  và rút kinh nghiệm  
tại buổi họp chuyên môn.
      Trong năm qua giờ dạy mẫu ( xé dán vườn cây ăn quả) lớp 5­6 tuổi: Giáo 
viên Nguyễn Thị Liệu thực hiện, được nhà trường và giáo viên đánh giá cao.
      Ngoài các tiết dạy mẫu do ban giám hiệu đầu tư, tôi còn phân công để giáo 
viên dự  giờ  chéo, các giờ  có đưa nội dung giáo dục bảo vệ  môi trường, của  
đồng nghiệp, theo từng nhóm nhỏ. Mỗi giáo viên được dạy và dự  giờ  đồng  
nghiệp ít nhất 3 tiết /năm. Nhờ  vào công tác bồi dưỡng chặt chẽ  với nhiều  
hình thức nên 100% giáo viên trong trường nắm vững được nội dung chuyên  
đề và thực hiện một cách có hiệu quả.
   Cụ thể có 8/11 giáo viên có giờ  dạy đạt loại tốt, các giờ  dạy có lồng ghép  
nội dung bảo vệ môi trường.
*. Coi trọng công tác cho trẻ thực hành trải nghiệm:

17


     Để giúp trẻ có những kiến thức và kỹ năng thực hành bảo vệ môi trường  
phù hợp với khả năng của trẻ, điều quan trọng là giáo viên luôn làm mẫu cho  

trẻ làm theo, luôn có ý thức hướng dẫn trẻ và nhắc nhở trẻ kiên trì thực hiện  
những việc làm có ý nghĩa bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đó giáo dục trẻ biết  
yêu quý, gần gũi môi trường và biết đánh giá cao hành vi tốt, sấu của con  
người trong việc chăm sóc, bảo vệ môi trường.
     Tôi đã thiết kế một số bài tập cho trẻ thực hành ở 2 lớp mẫu giáo lớn, và  
yêu cầu giáo viên chủ nhiệm các lớp nghiêm túc thực hiện như sau:
* Lập bảng “Bé trực nhật”.
        Bảng được làm bằng 1/4 tờ bìa ru ky, trong đó 1/3 miếng bìa dùng làm 
bảng được dành để  gắn  ảnh của trẻ, 2/3 còn lại gắn các túi đựng tranh ảnh  
minh hoạ về công việc bé làm trong phiên trực nhật đó:
Ảnh bé 
Diệu 
Linh

Ảnh bé 
Xuân 

Tranh minh hoạ bé sắp xếp đồ dùng, đồ chơi cùng cô

 
Tranh minh hoạ bé giúp cô thu dọn bát, thìa, cơm rơi vãi

Quang
Ảnh bé 
Quang 

Tranh minh hoạ bé giúp cô sắp xếp gối ngủ

Trường


18


     Giáo viên cần hướng dẫn trẻ, để  trẻ  biết được nhiệm vụ  của mình ngày 
hôm đó sẽ  là gì, nhờ  nhìn vào các tranh minh hoạ  cô gắn bên cạnh, và mỗi  
ngày cô lại thay tên trẻ bằng cách thay ảnh trẻ theo nhóm.
* Nhà khoa học nhỏ tuổi:
      Với tên gọi này , giáo viên cho trẻ làm những thí nghiệm đơn giản như:
­ Dùng 2 chậu nước sạch như nhau, sau đó cho đất cát bẩn vào 1 chậu, để một 
lúc và cho trẻ  so sánh, nhận xét chậu nước nào có thể  đem dùng, chậu nước  
nào không thể dùng được nữa, vì sao?
­ Ươm 2 cây vào 2 chậu đất, một cây được tưới nước hàng ngày, còn một cây  
không được tưới nước, sau ít ngày cho trẻ nhận  xét, điều gì sẽ  sảy ra với 2  
cây đó.
    Thông qua các thí nghiệm nhỏ đó, giáo viên giải thích để trẻ hiểu biết thêm  
về môi trường và trách nhiệm của trẻ đối với môi trường.
*. Tổ  chức buổi lao động của bé:     Hàng tuầm vào sáng thứ  2 hoặc chiều 
thứ 6 ( nếu trời  mưa) Sau giờ tập thể dục buổi sáng hoặc trước giờ  bình bé  
ngoan, giáo viên cho trẻ tham gia lao động trong lớp như:
+ Lau chùi đồ dùng, đồ chơi bằng khăn  ẩm.
+ Sắp xếp lại đồ dùng, đồ chơi.
Tổ chức lao động ngoài lớp học ( nếu trời không mưa) như:
+ Nhặt lá vàng rơi ở sân trường.
+ Nhổ cỏ vườn rau của nhà trường.
+ Cùng cô tưới rau, tưới hoa.
    Các buổi lao động được tổ chức thường xuyên, tạo thói quen tốt cho trẻ, và 
để  công việc đạt như  mong muốn yêu cầu giáo viên phải nhẹ  nhàng hướng  
dẫn trẻ cụ thể, tránh nóng vội, quát mắng trẻ.

19



C .KẾT  LUẬN
I. Kết quả nghiên cứu:
      Sau một năm đưa các giải pháp trên vào thực hiện tại nhà trường, cùng với  
sự  nỗ  lực cố  gắng của tập thể  cán bộ, giáo viên trong trường mầm non, thì  
hiệu quả  mà chuyên đề  “ Giáo dục bảo vệ  môi trường trong trường mầm 
non” đem lại là một tín hiệu vui, đáng phấn khởi đó là:
     ­ Cảm nhận đầu tiên khi đặt chân tới trường là bầu không khí trong lành, 
không bụi bẩn, không rác thải, có thể  nói là đã có được môi trường thực sự 
xanh­ sạch ­ đẹp. Cụ thể:
   ­ Đã tạo được khuôn viên trường, sân trường đã được lát gạch, các bồn hoa, 
bồn cây được bao quanh và trang trí đẹp, hấp dẫn, rác thải hàng ngày được thu 
gom, phân loại và đem xử lý tại hố xử lý rác thải.
    ­ Hệ thống cống rãnh được tu sửa, thường xuyên được khơi thông.
    ­ Mua mới 12 xô đựng rác, đặt ở các nơi thuận tiện cho việc gom rác thải 
hàng ngày.
    ­ 8/8 nhóm lớp có lịch vệ sinh phòng nhóm, lớp hàng ngày, hàng tuần, hàng  
tháng, hàng quý và có bảng “ bé trực nhật”
    ­ 8/8 nhóm lớp có góc mở về nội dung bảo vệ môi trường
    ­ 100% trẻ biết đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết bỏ rác vào thùng rác.
   ­ Hàng tuần khối mẫu giáo, lớn, nhỡ tham gia lao động cùng cô.
   ­ Trồng và chăm sóc các loại cây, loại rau xung quanh khu vực trường.
   ­ 8/8 nhóm lớp có tranh ảnh minh hoạ về nội dung liên quan đến bảo vệ môi 
trường.

20


   ­ Đặc biệt là nhận thức của giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh trong  

công tác giáo dục bảo vệ môi trường được nâng lên rõ rệt. Bảo vệ môi trường  
không phải  ở đâu xa, mà chính là bảo vệ ngay từ mỗi con người, từ việc làm 
nhỏ nhất như nhặt một vỏ gói kẹo bỏ vào thùng rác nhưng lại mang lại hiệu  
qủa rất lớn.
    ­ Điều quan trọng nhất mà chuyên đề mang lại đó là hình thành và rèn luyện  
cho trẻ  thói quen sống gọn gàng, ngăn nắp, biết vệ  sinh cá nhân và vệ  sinh 
môi trường sạch sẽ. Trẻ tích cực và tự  hào khi được tham gia các hoạt động 
giữ gìn, bảo vệ môi trường.
* Kết quả đạt được trên trẻ sau  khi nghiên cứu 
Bảng 2
Số  trẻ  biết chia sẻ  và hợp tác  Trẻ có hành vi bảo vệ môi  Trẻ   có   phản   ứng   với   các 
với bạn bè và mọi người xung  trường

hành vi của con người làm 

quanh, về  công tác bảo vệ môi 

bẩn   môi   trường   và   phá 

trường

hoại môi trường

Số 

Tốt

trẻ
195  63


K
69

TB
45



Số  Tố K

18

trẻ
19

t
75

68

TB CĐ Số  Tố K
37

10

trẻ t
195 55

TB CĐ


71

46

23

23,

11,

5
32,3 35,

23 

9,3

38, 34, 19

7,7

28, 36,

%

%

%

5% 9% %


%

2% 4% 6% 8%

4%

So sánh 2 bảng ta thấy
Số  trẻ  biết chia sẻ  và hợp tác  Trẻ có hành vi bảo vệ môi  Trẻ   có   phản   ứng   với   các 
với bạn bè và mọi người xung  trường

hành vi của con người làm 

quanh, về  công tác bảo vệ  môi 

bẩn môi trường và phá hoại 

21


trường

môi trường

Khảo sát đầu năm
Số 
trẻ
195 

Tốt

45

K
57

TB
53



Số  Tốt

40

trẻ
19 38

cháu

K

T

C

Số  Tố K

TB




45 

B
63

Đ
49

trẻ t
19 32

47

52

64

5
23%

5

29,2

27,2

20,5

19,5


23

32,

25,

16,

24,1

26,6

32,8

%

%

%

%

%

3

1%

4%


%

%

%

55

71

46

23

%

Khảo sát cuối năm
195

63

69

45

18

19


75

68

37

15

5

19
5

32,3

35,4

23 

9,3

38,5

34,9 19

7,7

28,

36,4


23,6

11,8

%

%

%

%

%

%

%

2%

%

%

%

%

      So sánh 2 bảng ta thấy được kết quả trẻ thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ 

môi trường sau khi được thực hiện chuyên đề  tăng lên rõ rệt so với mức độ 
khảo sát đầu năm.
II. Bài học kinh nghiệm:
1.Đối với ban giám hiệu:
    Ban giám hiệu nhà trường luôn xác định, đây là nhiệm vụ  quan trọng hàng  
đầu và cần phải có kế  hoạch tham mưu với các cấp lãnh đạo, các ban ngành 
đoàn thể, các tổ chức cá nhân hỗ trợ về kinh phí mua thêm các thùng đựng rác  
thải, xây hố sử lý rác thải hợp vệ sinh, trồng thêm một số loại cây xanh xung 
quanh trường.
­ Chỉ  đạo sát sao công tác thực hiện chuyên của từng giáo viên trong nhà 
trường 

22


­ Lên kế  hoạch, sát với tình hình thực tế  nhà trường, phù hợp với nội dung  
chủ đề.
­ Hướng dẫn giáo viên trang trí lớp. viết bài tuyên truyền có nội dung giáo dục  
bảo vệ môi trường.
­ Xây dựng, tổ  chức giờ  dạy mẫu, lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ  môi 
trường ( Mời phụ huynh tới dự )
­ Tổ  chức các buổi lao động có sự  tham gia của phụ  huynh học sinh và giáo 
viên toàn trường.
­ Phát động phong trào làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải.
2. Đối với giáo viên:
­ Tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng. dự giờ do trường và phòng giáo dục tổ 
chức.
­ Tham gia làm đồ dùng, đồ chơi từ các nguyên vật liệu phế thải.
­ Trang trí lớp, góc làm nổi bật chuyên đề giáo dục baor vệ môi trường.
­ Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào tất cả các hoạt động trong ngày 

của trẻ  một cách phù hợp và khéo léo( Tránh làm mất đi nội dung chính của  
hoạt động)
­ Hình thành và rèn luyện cho trẻ một số kỹ năng vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi 
trường, một số thói quen tốt trong bảo vệ môi trường.
­ Thông qua nhiều hình thức, tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm cho trẻ tích 
cực tham gia hoạt động, qua đó trẻ có ý thức bảo vệ môi trường.
­ Viết bài tuyên truyền có nội dung giáo dục bảo vệ  môi trường và tuyên 
truyền đến phụ huynh.
3. Đối với phụ huynh:

23


­ Hỗ  trợ  nhà trường về  kinh phí  mua sắm trang thiết bị  phục vụ cho chuyên  
đề.
­ Tham gia các hoạt động phong trào do nhà trường tổ chức.
­ Phối hợp cùng giáo viên giáo dục trẻ có ý thức và tích cực tham gia giữ gìn 
và bảo vệ môi trường.
­ Cùng với giáo viên sử dụng các nguyên vật liệu phế thải để làm đồ dùng, đồ 
chơi cho trẻ.
III. Một số kiến nghị:
­ Đề nghị với cấp trên, cung cấp thêm các loại sách, báo, tạp chí có nội dung  
liên quan đến công tác giáo dục bảo vệ môi trường để giáo viên tham khảo.
­ Cung cấp các tranh  ảnh khổ  lớn có nội dung giáo dục bảo vệ  môi trường  
làm tranh tuyên truyền tại các nhà trường.
­ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên đề tại các nhà trường, để có 
những hướng dẫn, bổ  xung kịp thời, nhằm nâng cao hiệu quả  của công tác 
thực hiện chuyên đề “ Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non”.
­ Tiếp tục đưa chuyên đề giáo dục và bảo vệ môi trường là một trong những  
chuyên đề trọng tâm của các năm học tiếp theo.

Kết luận chung
     Trên đây là một số giải pháp tôi đã áp dụng tại trường và đã đạt được một  
số  kết qủa đáng phấn khởi.Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của hội 
đồng khoa học nhà trường và hội đồng khoa học   cấp trên cùng các   đồng  
nghiệp, để tôi rút ra được bài học  kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện  
chuyên đề  “ Giáo dục bảo vệ  môi trường trong trường mầm non” được tốt 
hơn
Xin chân thành cảm ơn

24


Đại Lộc ngày 11 tháng 3 năm 2011
                                                                                            Người thực hiện
                

 
Nguyễn Thị Lan

25


×