A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lời mở đầu
Hiện nay môi trường trên thế giới và ở Việt Nam đang bị ô nhiễm nặng
nề, do gia tăng dân số và đô thị hoá ở nhiều nơi, khí thải của các công trường
nhà máy và lượng rác thải trong sinh hoạt hàng ngày quá nhiều, nhưng chưa
được xử lý tốt.
Sự thiếu hiểu biết của con người là một trong những nguyên nhân cơ bản
gây nên sự ô nhiễm và suy thoái môi trường. Vì vậy giáo dục bảo vệ môi
trường là một vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu và là vấn đề cần thiết, liên
tục có tính xã hội sâu sắc cần được giáo dục cho con ngươi ngay từ tuổi ấu
thơ.
Để bảo vệ môi trường con người cần thực hiện hàng loạt các biện pháp
khác nhau.Trong đó có biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường được xem là
một trong những biện pháp có hiệu quả. Các nhà khoa học đều cho rằng, giáo
dục bảo vệ môi trường cần được quan tâm đúng mức ngay từ lứa tuổi mầm
non, bởi vì ở lứa tuổi này dễ hình thành các nề nếp thói quen, những giá trị tốt
đẹp, tạo cơ sở cho việc hình thành nhân cách con người.
Tại chỉ thị số 02/2005/BGD và ĐT, ngày 31 tháng 1 năm 2005 của bộ giáo
dục và đào tạo, đã đề ra nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non là hình
thành cho trẻ những hiểu biết đơn giản về cơ thể, về môi trường sống của
bản thân nói riêng và con người nói chung, biết giữ gìn sức khoẻ bản thân, có
hành vi ứng sử phù hợp để bảo vệ moi trường. Biết sống thân thiện với môi
trường nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ.
Chính vì những lý do trên mà bộ giáo dục và đào tạo đã đưa chuyên đề “
Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non” thành chuyên đề trọng
tâm trong năm học 20102011. Chuyên đề đã làm tôi thật sự tâm đắc và khiến
tôi suy nghĩ, trăn trở rất nhiều là làm thế nào để tổ chức thực hiện chuyên đề
giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non đạt hiệu quả tốt nhất. Do
đó tôi đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp tổ chức thực hiện chuyên đề bảo vệ
môi trường trong trường mầm non” là đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm của
mình, hy vọng rằng qua đề tài này tôi và các bạn đồng nghiệp có thêm một vài
biện pháp để hướng dẫn giáo viên các nhà trường thực hiện tốt chuyên đề
giáo dục bảo vệ môi trường ở các địa phương.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1. Thuận lợi:
Nhà trường nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục về
công tác thực hiện chuyên đề giáo dục và bảo vệ môi trường cho trẻ trong
trường mầm non.
Trường được xây dựng trên khu đất cao và thoáng mát, thuận lợi về nhiều
mặt như giao thông, nguồn nước, nguồn điện sáng và có cảnh quan đẹp.
Trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, 100% giáo viên
có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn.
Ban giám hiệu nhà trường đoàn kết, nhất trí cao trong việc lãnh chỉ đạo mọi
hoạt động của nhà trường.
Là một xã làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, được các cấp các ngành quan
tâm tạo điều kiện giúp đỡ về nhiều mặt, giúp nhà trường hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ đã đề ra.
2. Khó khăn:
2
Đại Lộc là một xã vùng đồi, nằm ven đường quốc lộ 1A, với lượng tàu, xe
chạy Bắc – Nam hàng ngày rất nhiều, nên đã chịu ảnh hưởng không nhỏ về
khí thải của các loại phương tiện gây nên.
Trường đã có khu trung tâm, xong khuôn viên sân trường chưa đảm bảo, các
loại cây xanh tuy đã có nhưng còn hạn chế về chủng loại, hố sử lý rác thải đã
có nhưng chưa hợp lý.
Nhận thức của một số ít giáo viên và phụ huynh học sinh về công tác bảo
vệ môi trường còn hạn chế.
Ở một số gia đình ý thức bảo vệ môi trường của người lớn chưa tốt, do đó
đã ảnh hưởng đến ý thức thực hiện của trẻ về bảo vệ môi trường ở trường
mầm non cũng chưa tốt.
Đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho giáo dục chuyên đề còn thiếu nhiều.
3. Kết quả khảo sát thực trạng:
Bảng 1
Số trẻ biết chia sẻ và hợp tác Trẻ có hành vi bảo vệ môi Trẻ có phản ứng với các hành
với bạn bè và mọi người xung trường
vi của con người làm bẩn môi
quanh, về công tác bảo vệ môi
trường và phá hoại môi
trường
Số
Tốt
K
TB
CĐ
trường
Số Tốt
trẻ
195
45
57
53
40
23%
29,2%
27,2%
20,5%
Số Tốt
K
TB
CĐ
38
45
63
49
19,5%
23%
32,3%
25,1%
trẻ
195
K
TB
CĐ
32
47
52
64
16,4%
24,1%
26,6%
32,8%
trẻ
195
cháu
Từ kết quả trên cho thấy:
* Ưu điểm:
+ Về học sinh: Một số trẻ đã có hành vi bảo vệ môi trường.
* Nhược điểm:
3
+ Về học sinh: Do trẻ mới đến trường, nhất là trẻ nhà trẻ và trẻ 3 tuổi, ý thức
của trẻ về bảo vệ môi trường còn hạn chế. Trẻ thường vòi vĩnh bố, mẹ mua
quà bánh mang đến trường ăn, ăn xong trẻ chưa biết bỏ rác thải vào thùng
đựng rác, một số trẻ chưa biết đi vệ sinh đúng nơi quy định.
+ về giáo viên: ý thức trách nhiệm của một bộ phận giáo viên chưa tốt, do đó
đã ảnh hưởng đến công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường
mầm non cũng chưa tốt.
* Nguyên nhân:
Do ý thức của một số phụ huynh khi đưa con đến trường còn chiều chuộng
con thái quá, chưa thực hiện đúng yêu cầu của nhà trường về công tác bảo vệ
môi trường.
Nhận thức của một số phụ huynh và giáo viên về công tác bảo vệ môi
trường còn hạn chế.
Qua kết quả khảo sát trên tôi nhận thấy rằng: Giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ trong trường mầm non quả thật rất cần thiết, và để công việc
giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non đạt hiệu quả tốt hơn tôi
đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của
đơn vị, theo hướng đi của riêng mình.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tranh thủ sự đầu tư của các cấp, các ngành, sự quan tâm hỗ trợ của
phụ huynh học sinh về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục v ụ cho công tác
thực hiện chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non.
2. Tăng cường công tác tham mưu với thủ trưởng đơn vị, quan tâm tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
4
3. Tuyên truyền rộng rãi đến các ban ngành đoàn thể, các bậc phụ huynh
và các tầng lớp nhân dân về ý thức bảo vệ môi trường.
4. Phối kết hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể trong và ngoài nhà trường về
công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
5. Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giáo dục bảo vệ môi trường
trong trường mầm non.
II. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Biện pháp 1: Tăng cường về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
Môi trường trong trường mầm non là toàn bộ môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội và môi trường nhân tạo. Đó là môi trường trong phòng, lớp học
và môi trường ngoài phòng lớp học bao quanh cuộc sống học tập, vui chơi của
đứa trẻ ở trường mầm non.
Môi trường trong phòng, lớp học bao gồm: bàn ghế, giá, tủ, đồ dùng, đồ
chơi, hệ thống các biểu bảng phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
Môi trường ngoài lớp học bao gồm: Sân chơi và các thiết bị ngoài trời, khu
vui chơi với cát, nước, cổng, biển trưởng, hàng rào, vườn hoa, cây, rau…
Trong những năm gần đây, với sự quan tâm của nhà nước, nên việc phát
triển hệ thống trường lớp mầm non của Hậu Lộc đang từng bước được khởi
sắc, các xã trong Huyện đều đã xây dựng được khu trung tâm mầm non.
Trường mầm non Đại Lộc cũng rất vinh dự được đón nhận khu trung tâm với
6 phòng học và 5 phòng chức năng từ năm 2007. Khi nhận trung tâm sân
trường chưa được quy hoạch, chưa được đổ bê tông mà mới chỉ là sân đất
phẳng để làm sân. Đầu năm học 20102011 ban giám hiệu nhà trường đã tham
mưu với uỷ ban nhân dân xã quy hoạch sân chơi và lát gạch, xây bồn hoa, cây
5
cảnh với diện tích là 546m2 với tổng giá trị 70.449.000đ. Uỷ ban nhân dân
Huyện cũng đã quan tâm cấp đồ chơi ngoài trời cho nhà trường số lượng là 2
loại đồ chơi với trị giá 45.000.000đ, cho đến nay khuôn viên trường đã tương
đối ổn định, phụ huynh học sinh và giáo viên đã phấn khởi hơn mỗi khi đến
trường.
Đầu năm học 20102011 sau khi được tiếp thu chuyên đề tại Huyện, tôi đã
mạnh dạn tham mưu với thủ trưởng đơn vị có kế hoạch đầu tư một số trang
thiết bị cơ bản phục vụ cho công tác giáo dục chuyên đề tại trường như: Mua
một số thùng đựng rác thải cho các nhóm lớp và khu vui chơi, mua các vật
liệu cần thiết cho việc trang trí góc tuyên truyền, quy hoạch khuôn viên
trường. Trong năm qua nhà trường đã tuyên truyền, vận động phụ huynh học
sinh đóng góp kinh phí, mua mới 12 xô đựng rác thải trị giá 800.000đ, mua vật
liệu phục vụ cho công tác trang trí lớp với trị giá 5.850.000đ, mua, đóng mới
bàn ghế, sạp ngủ, tủ đựng đồ dùng đồ chơi, bàn ghế văn phòng với trị giá
45.150.000đ. Bên cạnh đó tôi còn vận động phụ huynh học sinh ủng hộ kinh
phí mua 5 ghế đá tặng nhà trường với số tiền là 2.500.000đ. Trong năm học
qua 8/8 nhóm lớp đều xây dựng được góc tuyên truyền về giáo dục bảo vệ
môi trường trong lớp, khu vườn của bé đã được các đồng chí đoàn viên trong
công đoàn trồng các loại rau xanh, vừa cung cấp rau sạch cho nhà bếp, vừa là
góc để trẻ khám phá khoa học, vừa đảm bảo vệ sinh môi trường.
Biện pháp 2: Bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ:
Thực hiện nghị quyết 41/ NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của bộ
chính trị đã ra. Nghị quyết về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH,HĐH đất nước” với phương châm “ Lấy phòng ngừa và hạn chế tác
động sấu đối với môi trường là chính” Nghị quyết coi tuyên truyền giáo dục
6
nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường là giải pháp số 1 trong
bảy giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta.
Ngày 21 tháng 4 năm 2006 Bộ giáo dục và đào tạo đã có chỉ thị số
3200/2006/BGD&ĐT . Chỉ thị ghi rõ “ Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ
môi trường trong trường mầm non giai đoạn 20052010”
Năm học 20102011 là năm học tiếp tục đưa nội dung chuyên đề giáo dục
bảo vệ môi trường là chuyên đề trọng tâm trong năm học, chính vì thế mà
ngay từ đầu năm học nhà trường đã tạo điều kiện để 100% cán bộ giáo viên
được tham gia tiếp thu chuyên đề, cung cấp tài liệu cho cán bộ giao viên tham
khảo và áp dụng vào công tác giáo dục trẻ. Thông qua việc tiếp thu chuyên đề
giúp giáo viên nắm được mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của chuyên đề về giáo
dục bảo vệ môi trường. Bên cạnh nhà trường còn tổ chức các buổi hội thảo
về chuyên đề, đưa ra các tiêu chí để các khối thảo luận, rút kinh nghiệm, đồng
thời cho giáo viên đăng ký thực hiện chuyên đề, nôi dung của phiếu đăng ký
nêu lên mục tiêu cần đạt, danh hiệu lớp, danh hiệu cá nhân..
Bản thân là phó hiệu trưởng được phân công phụ trách chuyên môn, ngay
sau khi được tiếp thu chuyên đề, tôi đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên đề
phổ biến đến tất cả giáo viên trong trường
Ví dụ:
Tháng
8+ 9/2010
Nội dung kiểm tra
Người được kiểm tra
Các nhóm lớp xây dựng góc tuyên Tất cả các nhóm lớp
truyền về chuyên đề
10/2010
Điều kiện thực hiện chuyên đề
Kiểm tra nội dung lồng ghép tích GV Trịnh Thị Hằng : Lớp5
hợp chuyên đề “ bảo vệ môi trường” tuổi
vào các môn học
GV Hoàng Thị Nam : Lớp 4 tuổi
7
GV Lê Thị Nhạn : Lớp 3 tuổi
11/2010
Xây dựng tiết dạy mẫu
GV Nguyễn Thị Liệu : Lớp 5
12/2010
Tổ chức dạy mẫu
tuổi
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện
Tất cả các nhóm lớp
chuyên đề bảo vệ môi trường học kì I
Kiểm tra nội dung lồng ghép chuyên
đề vào các hoạt động
Qua việc tổ chức các hoạt động đã giúp cho giáo viên cập nhật được tình
hình môi trường của Việt Nam nói chung và của nhà trường và địa phương nói
riêng. Từ đó có kiến thức, kỹ năng trong việc tổ chức các hoạt động lồng ghép
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động trong ngày của trẻ
một cách phù hợp.
VD: TÍCH HỢP NỘI DUNG: Bảo vệ môi trường
Chủ đề : Trường mầm non( 3 tuần)
(Từ ngày 23 tháng 8 đến ngày10 tháng 9 năm 2010)
Độ tuổi : 56 tuổi
Hoạt động
Đón trẻ
Nội dung
giáo viên đến trước mở cửa thông thoáng lớp học, sắp xếp lại
bàn ghế.
hoạt động tự Hướng dẫn trẻ biết lựa chọn những đồ chơi phù hợp với chủ
đề
chọn
Biết cất đồ chơi, đồ dùng cá nhân vào đúng nơi quy định
Biết cùng cô sắp xếp đồ dùng, đồ chơi trong lớp.
Biết cùng cô lau chùi, vệ sinh đồ dùng, đồ chơi hàng ngày,
hàng tuần..
Trò chuyện Trò chuyện cùng trẻ về môi trường bẩn, môi trường sạch trong
trường mầm non.
8
sáng
Giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh trường, nhóm lớp sạch
sẽ( Biết bỏ giấy kẹo, vỏ bim bim… vào thùng rác, biết nhặt
lá vàng rơi trong sân trường, biết quét dọn lớp học cùng cô,
nêu lên nhận xét của mình về hành vi của các bạn( Bạn A bỏ
giấy kẹo khắp nơi trong lớp, vứt xuống dưới tầng là hành vi
không đúng).
Biết tỏ thái độ không đồng tình với hành vi làm ô nhiễm môi
trường của bạn và của mọi người xung quanh.
Phát triển thẩm mỹ
Tạo hình :
Hoạt động có Trẻ biết Vẽ, nặn, cắt xé dán, tô màu trường mầm non. Biết thu
dọn giấy vụn bỏ vào thùng rác, biết rửa tay chân sạch sẽ sau
chủ đích
khi nặn xong.
* Hoạt động vẽ: Trường mầm non thân yêu của bé, lớp học của
bé
* Hoạt động nặn: Nặn đồ chơi tặng bạn trong lớp,
* Hoạt động xé dán: Trang trí lớp học
Hoạt động
ngoài trời
Hoạt động
* Hoạt động tô màu: Tô màu tranh các hành vi đúng( bạn quét
rác, bạn tưới cây,….
Gạch bỏ những hành vi sai: bẻ cành, dẫm lên hoa…
Phát triển ngôn ngữ:
Trẻ biết đọc thơ cô dạy. Bé à bé ơi, đến lớp…
câu đố :Trẻ có phản ứng nhanh nhẹn, biết đoán và thuộc
câu đố.
Kể chuyện: Bức vẽ trên cánh cổng.Món quà của cô..
Khuyến khích trẻ biết sáng tác chuyện về chủ đề, qua đó giúp
trẻ phát triển vốn từ và phát triển trí tưởng tượng
Cho trẻ quan sát sân trường hôm nay sạch hay bẩn, nêu lên nhận
xét phải làm gì để sân trường thêm sạch, đẹp..
con hãy nêu lên nhận xét của mình về sân trường( lớp học ngày
hôm nay) Bẩn,sạch, nguyên nhân và cách giải quyết
+ Hôm nay sân trường( lớp) rất bẩn, vì các bạn ném vỏ kẹo, đồ
chơi bừa bãi…
+ Tham quan khu nhà bếp, làm một số công việc phụ các cô bác
cấp dưỡng( Tráng bát, thìa, lau chùi bàn ăn, nhặt rau..
Nhắc trẻ biết chơi các trò chơi về chủ đề. Giáo dục trẻ biết
9
giao tiếp với nhau, không vứt ném đồ chơi bừa bãi, biết thu dọn
đồ chơi và cất đúng nơi quy định.
* Đối với góc xây dựng: Xây dựng trường mầm non, lớp học
của bé, siêu thị đồ chơi…
* Đối với góc phân vai: Cô giáo, phòng khám..
* Đối với góc nghệ thuật: Tô màu tranh trường mầm non, tô
màu
Trò chuyện đàm thoại về những điều trẻ đã học, đã biết về
Hoạt động
trường mầm non( Tên cô giáo, tên các bạn..
chiều
Yêu cầu trẻ thu dọn gọn gàng các đồ dùng, đồ chơi, vệ sinh
phòng lớp sạch sẽ trước khi ra về.
Khen ngợi những trẻ có hành vi tốt về thực hiện vệ sinh môi
Hoạt động
trường.
trả trẻ
Nhắc nhở những hành vi chưa có lợi cho môi trường như sau khi
cắt dán ,xé giấy, chơi trò chơi… còn vứt rác bừa bãi trong lớp
học…
Kết quả đánh giá chuyên đề cuối chủ đề:
góc
* Ưu điểm:
* Nhược điểm:
* Hướng khắc phục:
* Xếp loại:
Biện pháp 3: Chú trọng công tác tuyên truyền:
Xác định được chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ là một
chuyên đề không tốn nhiều đầu tư về kinh phí, mà ở đây ý thức tự giác, suy
nghĩ đúng của mỗi người góp phần tạo nên thành công của chuyên đề, vì vậy
việc tuyên truyền, phối kết hợp với các cấp lãnh đạo địa phương, các tổ chức
quần chúng trong xã hội, đặc biệt là các bậc phụ huynh là việc làm mà tôi chú
trọng nhất.
Ngay từ đầu năm học, với buổi họp phụ huynh đầu năm, tôi đã đưa ra ý
kiến của mình với các vị đại biểu đại diện uỷ ban nhân xã và phụ huynh học
10
sinh về công tác bảo vệ môi trường trong trường mầm non và được phụ
huynh đồng tình ủng hộ.
Đối với giáo viên, tôi yêu cầu mỗi giáo viên là một tuyên truyền viên tích
cực trong việc tuyên truyền bảo vệ môi trường.Muốn phụ huynh hiểu được
vấn đề, và có thái độ hưởng ứng tốt thì giáo viên phải có những kỹ năng
tuyên truyền, sức thuyết phục cao.
Đối việc trang trí lớp cũng cần làm nổi bật nội dung chuyên đề giáo dục
bảo vệ môi trường, đây cũng chính là một hình thức tuyên truyền tốt nhất đến
phụ huynh và học sinh, bằng các góc mở, giáo viên có thể thay đổi các hình
ảnh minh hoạ về công tác bảo vệ môi trường cho trẻ như tranh: Bé quét nhà,
bé chăm sóc cây, con vật, bé nhặt rác bỏ vảo thùng rác…Thông qua đó để giáo
dục trẻ có ý thức ngay từ khi còn nhỏ về hành vi bảo vệ môi trường.
Đối với nhà trường, tôi tham mưu với thủ trưởng đơn vị thuê người kẽ vẽ
các hình ảnh có nội dung tuyên truyền về giáo dục bảo vệ môi trường ngay
phía cầu thang lên xuống, nhằm tuyên truyền đến tất cả phụ huynh, học sinh
và khách đến tham quan về công tác bảo vệ môi trường.
Đối với các hội thi, lễ hội được tổ chức trong nhà trường, bao giờ cũng
được gắn với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho cán bộ giáo viên và
học sinh, có phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng giáo viên và học sinh như:
Thu dọn, sắp xếp bàn ghế gọn gàng trước và sau khi thực hiện lễ hội, hội thi,
Không ăn quà vặt khi nhà trường đang tổ chức lễ hội, hội thi… Chính vì vậy
mà trong năm học qua với những hội thi, lễ hội mà nhà trường tổ chức đã
được cán bộ, giáo viên, phụ huynh và học sinh nhiệt tình ủng hộ về công tác
bảo vệ môi trường.
11
VD: Trước khi tổ chức hội thi “ Bé với an toàn giao thông và bảo vệ môi
trường” cấp trường, nhà trường viết thông báo tuyên truyền đến tất cả cán
bộ giáo viên và phụ huynh học sinh về nội dung tuyên truyền bảo vệ môi
trường.
Trong khi tổ chức hội thi có phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đ/c giáo
viên phụ trách về các mảng như:
+ Trang trí sân khấu: Hiên Thảo – Hương
+ Sắp xếp, thu dọn bàn ghế: Liệu Thạo Phương Lương và phụ huynh học
sinh
+ Giám sát hành vi của trẻ – giáo viên và phụ huynh về ý thức bảo vệ môi
trường: Hằng – Nam…
Chính từ những việc làm đó đã từng bước hình thành thói quen cho trẻ về ý
thức bảo vệ môi trường từ những việc làm của người lớn.
Biện pháp 4: Làm tốt công tác phối kết hợp.
Ngoài việc tham mưu về cơ sở vật chất nói chung, với chuyên đề này, tôi
chú trọng đến vấn đề dùng nguồn nước sạch hàng ngày như: Dùng nước mưa
làm nước nấu ăn cho trẻ, nước giếng khoan phục vụ cho công tác vệ sinh
hàng ngày, đề nghị bảo vệ trường có khu sử lý rác thải hợp vệ sinh và cách xa
nơi học tập, vui chơi của trẻ. Phối hợp cùng ban giám hiệu nhà trường, tham
mưu với chính quyền địa phương, tu sửa lại đường ống thoát nước để thuận
tiện cho việc khơi thông hàng ngày.
*. Phối hợp với các tổ chức quần chúng trong nhà trường.
Trong nhà trường đoàn thể mạnh nhất đó là công đoàn. Vì vậy tôi đã trực
tiếp trao đổi với các đồng chí trong ban chấp hành công đoàn, lên kế hoach
trồng rau xanh trong khuôn viên trường. Sau khi có kế hoạch cụ thể, báo cáo
12
lên chi bộ nhà trường và ban giám hiệu để được đầu tư về kinh phí. Công
đoàn cử đoàn viênhàng ngày chăm sóc rau, tạo cảnh quan môi trường thật sự
Xanh sạch đẹp. Trong năm qua nhờ làm tốt công tác tư tưởng cho đoàn viên,
nên đoàn viên đã tham gia tích cực vào công tác cải tạo khuôn viên và thu nhập
nguồn kinh phí về cho công đoàn từ bán rau cho nhà bếp. số tiền đó được
chuyển vào quỹ công đoàn và chi phí cho các hoạt động của công đoàn.
* Phối hợp với phụ huynh học sinh.
Để thực hiện chuyên đề một cách có hiệu quả, thì việc phối kết hợp với
phụ huynh học sinh là một việc làm cần thiết nhất, vì vậy ngay từ đầu năm
học tôi đã tham mưu với thủ trưởng đơn vị, có kế hoạch cụ thể về nguồn thu
quỹ phụ huynh hỗ trợ cho công tác bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
nhà trường. Trong năm qua hội phụ huynh đã hỗ trợ nhà trường đóng mới 20
bộ bàn ghế, mua mới 3 tủ đựng đồ dùng, 10 sạp ngủ cho trẻ, 1 bộ bàn ghế
văn phòng và nhiều đồ dùng phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, vui
chơi ăn ngủ của trẻ trong nhà trường, với trị giá .
Việc hình thành và củng cố một số kỹ năng lao động tự phục vụ, lao động
môi trường của trẻ muốn đạt kết quả tốt, thì việc phối kết hợp với phụ
huynh là vô cùng quan trọng, bởi vì số thời trẻ ở nhà chiếm gần 1/3 thời gian
trong tuần( Thứ 7, chủ nhật) vì vậy nội dung mà tôi yêu cầu giáo vien chủ
nhiệm các lớp trao đổi với phụ huynh để giáo dục trẻ thực hành đó là:
Trẻ biết tự làm vệ sinh cá nhân như tự thay quần áo..( đối với trẻ345 tuổi)
Đối với trẻ nhà trẻ phụ huynh cần thực hiện thay quần áo cho trẻ hàng ngày.
Trẻ tự cất đồ dùng, đồ chơi của mình vào tủ( đúng nơi quy định) gọn gàng,
ngăn nắp.
Biết tự xúc cơm ăn, biết dồn thức ăn rơi vãi vào một nơi( Trẻ 345 tuổi)
13
Động viên trẻ ăn nhiều loại thực phẩm, ăn hết xuất.
Biết giúp đỡ người lớn những công việc vừa sức trước và sau khi ăn( Chải
chiếu, xếp ghế, chia bát đũa hoặc thu dọn bát thìa, cơm rơi vãi, giấy lau…sau
khi ăn xong)
Trong khi thực hiện công việc này, người lớn cần giúp trẻ biét phân loại rác
thải sau bữa ăn hàng ngày như: Cơm thừa có thể để lại làm thức ăn cho vật
nuôi, còn các loại túi ni lông, giấy báo dồn lại cho vào hố để đốt đi… có như
vậy thì mới đảm bảo được vệ sinh môi trường.
Phụ huynh cần dành thời gian để trò chuyện cùng bé về bảo vệ môi trường
trong những buổi xem ti vi, đọc sách báo ( Về nạn phá rừng, săn bắt động vật
quý hiếm)…
Có thể dành thời gian cùng trẻ làm các đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải,
khi làm cần giảng giải để trẻ hiểu, làm đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải
vừa tiết kiệm được tiền mua sắm, vừa giảm bớt lượng rác thải trong sinh
hoạt hàng ngày ( như làm chong chóng bằng giấy , báo cũ..)
* Phối hợp với trạm y tế xã:
Trong năm học nhà trường luôn làm tốt công tác phối kết hợp với trạm y tế
xã, chăm lo đến sức khoẻ của trẻ như( tổ chức khám sức khoẻ cho trẻ, tiêm
phòng vắcxin, kiểm tra nguồn nước sinh hoạt, giám sát việc tổ chức ăn bán
chú tại trường…
Biện pháp 5. Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề:
Muốn chỉ đạo tốt chuyên đề, cần phải xây dựng kế hoạch rõ ràng, cụ thể
ngay từ đầu năm học và để kế hoạch đúng với tình hình thực tế, không bị
động trong quá trình thực hiện, cần có sự bàn bạc thống nhất của ban giám
hiệu và giáo viên.
14
Khi xây dựng kế hoạch, người phụ trách chuyên môn phải có nội dung,
biện pháp, thời gian thực hiện cụ thể. Căn cứ vào hướng dẫn của cấp trên,
vào nhiệm vụ, kế hoạch năm học của nhà trường và nắm vững nội dung
trọng tâm của chuyên đề.
Ngoài kế hoạch thực hiện chung cho cả năm học, thì từng chủ đề phải được
lồng ghép nội dung chuyên đề sao cho phù hợp với nội dung của chủ đề đó.
Ví dụ:
Chuyên đề
Bảo vệ môi trường
Nội dung
Chủ đề: Trường
Trẻ hiểu biết về môi trường trong trường mầm non(
Phòng, nhóm, lớp, sân, vườn, cống, rãnh, đồ dùng, đồ
chơi…) Môi trường trong gia đình( Nhà cửa, sân vườn,
đồ dùng sinh hoạt trong gia đình..)
Nhận biết môi trường bẩn, môi trường sạch trong gia
đình và trong trường mầm non.
Có hành vi phù hợp để bảo vệ môi trường( Không
vứt rác bừa bãi trong sân trường, lớp học, trong gia
đình, nơi công cộng,..)
Biết sắp xếp đồ dùng cá nhân, đồ dùng học tập, đồ
chơi, đồ dùng sinh hoạt trong gia đình và trong trường
mầm non gọn gàng, ngăn nắp…
mầm non
* Mục tiêu của chuyên đề:
Biết quýet dọn vệ sinh phòng, nhóm, lớp, đồ dùng, đồ
chơi sạch sẽ, biết cùng cô lau chùi đồ dùng đồ chơi…
* Hình thức tổ chức:
Giáo dục trẻ ở mọi lúc, mọi nơi
+ Thông qua hoạt động đón, trả trẻ:
Trò chuyện đàm thoại với trẻ về môi trường bẩn,
môi trường sạch trong trường mầm non và trong gia
đình trẻ, hình thành hành vi đúng đối với môi trường
cho trẻ.Biết cất đồ dùng cá nhân, đồ chơi đúng nơi quy
định, biết bỏ rác vào thùng rác…biết nhặt lá vàng rơi
trong sân trường, dọn vệ sinh lớp học.
15
+ Thông qua hoạt động học:
Thông qua các bài hát, bài thơ, câu chuyện … có trong
chủ đề, nhằm hình thành cho trẻ hành vi đúng về vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường ( VD bài thơ bé ơi..)
+ thông qua hoạt độngvệ sinh ăn trưa, ngủ trưa:
Giáo dục trẻ biết rửa tay chân, mặt mũi sạch sẽ trước
và sau khi ăn, sau khi ngủ dậy, biết ăn hết xuất, không
làm rơi vãi thức ăn trên sàn nhà..
+ Thông qua hoạt động vui chơi:
Cho trẻ dạo chơi tham quan, quan sát , nhận xét về
công việc của bác lao công, bảo vệ, quét dọn sân
trường..Trò chuyện về công việc hàng ngày của bố ,
mẹ trẻ trong gia đình..
Việc lồng ghép kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường, thông qua các hoạt
động hàng ngày như: Hoạt động góc, hoạt động giáo dục, hoạt động nuôi
dưỡng… phải phù hợp và theo hướng tích hợp, do giáo viên tự chọn. Vì vậy
việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động không
thể tuỳ tiện, mà phải dựa vào các nguyên tắc khoa học, rõ ràng, phải có hệ
thống và phù hợp với trẻ ( Với độ tuổi) và tránh trùng lặp. Do đó, sau khi có
kế hoạch của nhà trường và của chuyên môn, tôi chỉ đạo cho giáo viên các
nhóm lớp lên kế hoạch thực hiện chuyên đề cho lớp mình chủ nhiệm( Kế
hoạch này được ghi cụ thể vào kế hoạch nội dung lồng ghép trong tuần của
từng chủ đề)
Ví dụ: Trong kế hoạch tháng 9 ( lớp 56 tuổi ) Giáo viên chủ nhiệm: Trịnh
Thị Hằng.
* Đối với giáo viên:
Trang trí lớp nổi bật chủ đề bản thân và chuyên đề bảo vệ môi trường như:
+ Xây dựng góc “ Những điều phụ huynh cần biết” “ Bé với môi trường”
+ Trao đổi cùng phụ huynh hàng ngày trong giờ đón, trả trẻ về hành vi của trẻ
đối với môi trường.
16
+ Tập trung hình thành và rèn một số kỹ năng về bảo vệ môi trường cho trẻ.
* Đối với trẻ:
+ Biết cất đồ dùng cá nhân đúng nơi quy định.
+ Biết đi vệ sinh đúng nơi quy định.
+ Biết vứt rác vào thùng rác.
Biết cùng cô lau chùi, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi.
+ Biết lau lá cây, chăm sóc cây ở góc thiên nhiên.
* : Tổ chức giờ dạy mẫu và phân công dự giờ chéo.
Các giờ dạy mẫu phải được đầu tư chặt chẽ về nội dung, hình thức và
phương pháp dạy theo hướng mở. Phải chọn giáo viên có năng lực chuyên
môn vững vàng để cùng ban giám hiệu xây dựng giáo án mẫu, tổ chức tiết
dạy mẫu tại trường, để tất cả giáo viên trong trường dự và rút kinh nghiệm
tại buổi họp chuyên môn.
Trong năm qua giờ dạy mẫu ( xé dán vườn cây ăn quả) lớp 56 tuổi: Giáo
viên Nguyễn Thị Liệu thực hiện, được nhà trường và giáo viên đánh giá cao.
Ngoài các tiết dạy mẫu do ban giám hiệu đầu tư, tôi còn phân công để giáo
viên dự giờ chéo, các giờ có đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, của
đồng nghiệp, theo từng nhóm nhỏ. Mỗi giáo viên được dạy và dự giờ đồng
nghiệp ít nhất 3 tiết /năm. Nhờ vào công tác bồi dưỡng chặt chẽ với nhiều
hình thức nên 100% giáo viên trong trường nắm vững được nội dung chuyên
đề và thực hiện một cách có hiệu quả.
Cụ thể có 8/11 giáo viên có giờ dạy đạt loại tốt, các giờ dạy có lồng ghép
nội dung bảo vệ môi trường.
*. Coi trọng công tác cho trẻ thực hành trải nghiệm:
17
Để giúp trẻ có những kiến thức và kỹ năng thực hành bảo vệ môi trường
phù hợp với khả năng của trẻ, điều quan trọng là giáo viên luôn làm mẫu cho
trẻ làm theo, luôn có ý thức hướng dẫn trẻ và nhắc nhở trẻ kiên trì thực hiện
những việc làm có ý nghĩa bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đó giáo dục trẻ biết
yêu quý, gần gũi môi trường và biết đánh giá cao hành vi tốt, sấu của con
người trong việc chăm sóc, bảo vệ môi trường.
Tôi đã thiết kế một số bài tập cho trẻ thực hành ở 2 lớp mẫu giáo lớn, và
yêu cầu giáo viên chủ nhiệm các lớp nghiêm túc thực hiện như sau:
* Lập bảng “Bé trực nhật”.
Bảng được làm bằng 1/4 tờ bìa ru ky, trong đó 1/3 miếng bìa dùng làm
bảng được dành để gắn ảnh của trẻ, 2/3 còn lại gắn các túi đựng tranh ảnh
minh hoạ về công việc bé làm trong phiên trực nhật đó:
Ảnh bé
Diệu
Linh
Ảnh bé
Xuân
Tranh minh hoạ bé sắp xếp đồ dùng, đồ chơi cùng cô
Tranh minh hoạ bé giúp cô thu dọn bát, thìa, cơm rơi vãi
Quang
Ảnh bé
Quang
Tranh minh hoạ bé giúp cô sắp xếp gối ngủ
Trường
18
Giáo viên cần hướng dẫn trẻ, để trẻ biết được nhiệm vụ của mình ngày
hôm đó sẽ là gì, nhờ nhìn vào các tranh minh hoạ cô gắn bên cạnh, và mỗi
ngày cô lại thay tên trẻ bằng cách thay ảnh trẻ theo nhóm.
* Nhà khoa học nhỏ tuổi:
Với tên gọi này , giáo viên cho trẻ làm những thí nghiệm đơn giản như:
Dùng 2 chậu nước sạch như nhau, sau đó cho đất cát bẩn vào 1 chậu, để một
lúc và cho trẻ so sánh, nhận xét chậu nước nào có thể đem dùng, chậu nước
nào không thể dùng được nữa, vì sao?
Ươm 2 cây vào 2 chậu đất, một cây được tưới nước hàng ngày, còn một cây
không được tưới nước, sau ít ngày cho trẻ nhận xét, điều gì sẽ sảy ra với 2
cây đó.
Thông qua các thí nghiệm nhỏ đó, giáo viên giải thích để trẻ hiểu biết thêm
về môi trường và trách nhiệm của trẻ đối với môi trường.
*. Tổ chức buổi lao động của bé: Hàng tuầm vào sáng thứ 2 hoặc chiều
thứ 6 ( nếu trời mưa) Sau giờ tập thể dục buổi sáng hoặc trước giờ bình bé
ngoan, giáo viên cho trẻ tham gia lao động trong lớp như:
+ Lau chùi đồ dùng, đồ chơi bằng khăn ẩm.
+ Sắp xếp lại đồ dùng, đồ chơi.
Tổ chức lao động ngoài lớp học ( nếu trời không mưa) như:
+ Nhặt lá vàng rơi ở sân trường.
+ Nhổ cỏ vườn rau của nhà trường.
+ Cùng cô tưới rau, tưới hoa.
Các buổi lao động được tổ chức thường xuyên, tạo thói quen tốt cho trẻ, và
để công việc đạt như mong muốn yêu cầu giáo viên phải nhẹ nhàng hướng
dẫn trẻ cụ thể, tránh nóng vội, quát mắng trẻ.
19
C .KẾT LUẬN
I. Kết quả nghiên cứu:
Sau một năm đưa các giải pháp trên vào thực hiện tại nhà trường, cùng với
sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ, giáo viên trong trường mầm non, thì
hiệu quả mà chuyên đề “ Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm
non” đem lại là một tín hiệu vui, đáng phấn khởi đó là:
Cảm nhận đầu tiên khi đặt chân tới trường là bầu không khí trong lành,
không bụi bẩn, không rác thải, có thể nói là đã có được môi trường thực sự
xanh sạch đẹp. Cụ thể:
Đã tạo được khuôn viên trường, sân trường đã được lát gạch, các bồn hoa,
bồn cây được bao quanh và trang trí đẹp, hấp dẫn, rác thải hàng ngày được thu
gom, phân loại và đem xử lý tại hố xử lý rác thải.
Hệ thống cống rãnh được tu sửa, thường xuyên được khơi thông.
Mua mới 12 xô đựng rác, đặt ở các nơi thuận tiện cho việc gom rác thải
hàng ngày.
8/8 nhóm lớp có lịch vệ sinh phòng nhóm, lớp hàng ngày, hàng tuần, hàng
tháng, hàng quý và có bảng “ bé trực nhật”
8/8 nhóm lớp có góc mở về nội dung bảo vệ môi trường
100% trẻ biết đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết bỏ rác vào thùng rác.
Hàng tuần khối mẫu giáo, lớn, nhỡ tham gia lao động cùng cô.
Trồng và chăm sóc các loại cây, loại rau xung quanh khu vực trường.
8/8 nhóm lớp có tranh ảnh minh hoạ về nội dung liên quan đến bảo vệ môi
trường.
20
Đặc biệt là nhận thức của giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh trong
công tác giáo dục bảo vệ môi trường được nâng lên rõ rệt. Bảo vệ môi trường
không phải ở đâu xa, mà chính là bảo vệ ngay từ mỗi con người, từ việc làm
nhỏ nhất như nhặt một vỏ gói kẹo bỏ vào thùng rác nhưng lại mang lại hiệu
qủa rất lớn.
Điều quan trọng nhất mà chuyên đề mang lại đó là hình thành và rèn luyện
cho trẻ thói quen sống gọn gàng, ngăn nắp, biết vệ sinh cá nhân và vệ sinh
môi trường sạch sẽ. Trẻ tích cực và tự hào khi được tham gia các hoạt động
giữ gìn, bảo vệ môi trường.
* Kết quả đạt được trên trẻ sau khi nghiên cứu
Bảng 2
Số trẻ biết chia sẻ và hợp tác Trẻ có hành vi bảo vệ môi Trẻ có phản ứng với các
với bạn bè và mọi người xung trường
hành vi của con người làm
quanh, về công tác bảo vệ môi
bẩn môi trường và phá
trường
hoại môi trường
Số
Tốt
trẻ
195 63
K
69
TB
45
CĐ
Số Tố K
18
trẻ
19
t
75
68
TB CĐ Số Tố K
37
10
trẻ t
195 55
TB CĐ
71
46
23
23,
11,
5
32,3 35,
23
9,3
38, 34, 19
7,7
28, 36,
%
%
%
5% 9% %
%
2% 4% 6% 8%
4%
So sánh 2 bảng ta thấy
Số trẻ biết chia sẻ và hợp tác Trẻ có hành vi bảo vệ môi Trẻ có phản ứng với các
với bạn bè và mọi người xung trường
hành vi của con người làm
quanh, về công tác bảo vệ môi
bẩn môi trường và phá hoại
21
trường
môi trường
Khảo sát đầu năm
Số
trẻ
195
Tốt
45
K
57
TB
53
CĐ
Số Tốt
40
trẻ
19 38
cháu
K
T
C
Số Tố K
TB
CĐ
45
B
63
Đ
49
trẻ t
19 32
47
52
64
5
23%
5
29,2
27,2
20,5
19,5
23
32,
25,
16,
24,1
26,6
32,8
%
%
%
%
%
3
1%
4%
%
%
%
55
71
46
23
%
Khảo sát cuối năm
195
63
69
45
18
19
75
68
37
15
5
19
5
32,3
35,4
23
9,3
38,5
34,9 19
7,7
28,
36,4
23,6
11,8
%
%
%
%
%
%
%
2%
%
%
%
%
So sánh 2 bảng ta thấy được kết quả trẻ thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ
môi trường sau khi được thực hiện chuyên đề tăng lên rõ rệt so với mức độ
khảo sát đầu năm.
II. Bài học kinh nghiệm:
1.Đối với ban giám hiệu:
Ban giám hiệu nhà trường luôn xác định, đây là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu và cần phải có kế hoạch tham mưu với các cấp lãnh đạo, các ban ngành
đoàn thể, các tổ chức cá nhân hỗ trợ về kinh phí mua thêm các thùng đựng rác
thải, xây hố sử lý rác thải hợp vệ sinh, trồng thêm một số loại cây xanh xung
quanh trường.
Chỉ đạo sát sao công tác thực hiện chuyên của từng giáo viên trong nhà
trường
22
Lên kế hoạch, sát với tình hình thực tế nhà trường, phù hợp với nội dung
chủ đề.
Hướng dẫn giáo viên trang trí lớp. viết bài tuyên truyền có nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường.
Xây dựng, tổ chức giờ dạy mẫu, lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường ( Mời phụ huynh tới dự )
Tổ chức các buổi lao động có sự tham gia của phụ huynh học sinh và giáo
viên toàn trường.
Phát động phong trào làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải.
2. Đối với giáo viên:
Tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng. dự giờ do trường và phòng giáo dục tổ
chức.
Tham gia làm đồ dùng, đồ chơi từ các nguyên vật liệu phế thải.
Trang trí lớp, góc làm nổi bật chuyên đề giáo dục baor vệ môi trường.
Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào tất cả các hoạt động trong ngày
của trẻ một cách phù hợp và khéo léo( Tránh làm mất đi nội dung chính của
hoạt động)
Hình thành và rèn luyện cho trẻ một số kỹ năng vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trường, một số thói quen tốt trong bảo vệ môi trường.
Thông qua nhiều hình thức, tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm cho trẻ tích
cực tham gia hoạt động, qua đó trẻ có ý thức bảo vệ môi trường.
Viết bài tuyên truyền có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường và tuyên
truyền đến phụ huynh.
3. Đối với phụ huynh:
23
Hỗ trợ nhà trường về kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ cho chuyên
đề.
Tham gia các hoạt động phong trào do nhà trường tổ chức.
Phối hợp cùng giáo viên giáo dục trẻ có ý thức và tích cực tham gia giữ gìn
và bảo vệ môi trường.
Cùng với giáo viên sử dụng các nguyên vật liệu phế thải để làm đồ dùng, đồ
chơi cho trẻ.
III. Một số kiến nghị:
Đề nghị với cấp trên, cung cấp thêm các loại sách, báo, tạp chí có nội dung
liên quan đến công tác giáo dục bảo vệ môi trường để giáo viên tham khảo.
Cung cấp các tranh ảnh khổ lớn có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
làm tranh tuyên truyền tại các nhà trường.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên đề tại các nhà trường, để có
những hướng dẫn, bổ xung kịp thời, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
thực hiện chuyên đề “ Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non”.
Tiếp tục đưa chuyên đề giáo dục và bảo vệ môi trường là một trong những
chuyên đề trọng tâm của các năm học tiếp theo.
Kết luận chung
Trên đây là một số giải pháp tôi đã áp dụng tại trường và đã đạt được một
số kết qủa đáng phấn khởi.Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của hội
đồng khoa học nhà trường và hội đồng khoa học cấp trên cùng các đồng
nghiệp, để tôi rút ra được bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện
chuyên đề “ Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non” được tốt
hơn
Xin chân thành cảm ơn
24
Đại Lộc ngày 11 tháng 3 năm 2011
Người thực hiện
Nguyễn Thị Lan
25