Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp giúp học sinh ghi nhớ kiến thức mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.54 KB, 15 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Nghị quyết hội nghị lần thứ hai của ban chấp hành trung ương Đảng
Cộng Sản Việt Nam khoá VIII đă xác định : “Nhi ệm v ụ và m ục tiêu c ơ b ản
của giáo dục là xây dựng những con người và thế hệ có năng l ực tiếp thu
tinh hoa văn hoá của nhân loại, phát huy tiềm năng dân t ộc và con ng ười
Việt Nam, làm chủ tri thức khoa học và công ngh ệ hiện đ ại, có đủ t ư duy
sáng tạo, có năng lực thực hành giỏi, có tác phong cơng nghi ệp, có tính k ỷ
luật và sức khoẻ.”
Dạy học là con đường cơ bản, đặc trưng của nhà tr ường, là con
đường quan trọng để hhnh thành và phát triển nhân cách cho th ế h ệ tr ẻ.
Giáo dục nhà trường là giáo dục ưu việt nhất, đă góp một ph ần r ất quan
trọng cho việc thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước. Qua đó ta thấy được vai tr h ết s ức quan
trọng của người giáo viên, người làm cơng tác giáo dục .
Bên cạnh đó, trong thời đại kinh tế tri th ức như hiện nay, với sự phát
triển như vũ bảo của khoa học kỹ thuật thh xu ất hiện r ất nhiều ngu ồn tri
thức mới, đđi hỏi người học phải nắm bắt để không thể lạc hậu so với th ời
đại .Trong khi đó quỹ thời gian của học sinh nói chung t hh không th ể nào
mở rộng ra được nữa . Chính vv th ế nhu cầu cấp thiết lúc bấy gi ờ là ph ải


làm sao giúp cho học sinh ghi nhớ được kiến thức ngay trên lớp, t ức là ph ải
làm sao cho học sinh nắm được kiến th ức cơ bản cần phải n ắm c ủa bài
học ngay trên lớp chứ không phải đợi về nhà nghiền ngẫm rồi m ới n ắm
được.Do vậy vai tr c ủa người giáo viên rất quan trọng, người giáo viên
phải thể hiện vai tr chủ đạo của mnh, giúp cho học sinh ch ủ đ ộng, tích c ực
trong việc nắm tri thức mà mnh truyền đạt .Điều đó được thơng qua các
biện pháp, thủ thuật mà người giáo viên sử dụng . Vậy biện pháp, th ủ
thuật nào mang đến hiệu quả giáo dục cao và đáp ứng đ ược nhu c ầu mang
tính thời sự của giáo dục hiện nay là giúp học sinh ghi nh ớ ki ến th ức t ại


lớp?
Đó là lư do tơi chọn đề tài này .
2. Mục đích yêu cầu:
2.1/ Mục đích:
Đại hội đại biểu tồn quốc lần 4 của Đảng đă phân tích nội dung t ổng
quát của chất lượng đào tạo là : “ Đào tạo có ch ất l ượng nh ững ng ười lao
động mới có ư thức và đạo đức XHCN, có trnh độ học vấn ph ổ thơng và
hiểu biết kĩ thuật, có kĩ năng lao động cần thiết, có óc th ẩm mỹ và có s ức
khỏe tốt”.
Mơn tốn một mơn học chiếm một thời gian rất đáng kể trong kế
hoạch đào tạo của nhà trường phổ thông, với đặc điểm của riêng mnh, nó


sẽ góp phần những g và nh ư thế nào trong việc thực hiện mục tiêu và
nguyên lí giáo dục ?
Có thể nói rằng chất lượng đào tạo của mơn toán được th ể hiện ở hai
mặt như sau:
- Học sinh phải nắm được hệ thống kiến thức và quan đi ểm cũng nh ư
phương pháp cơ bản của toán học phổ thông theo quan điểm hiện đ ại và
phải vận dụng nó vào hoạt động lao động sản xuất .
- Học sinh phải thể hiện một số phẩm chất đạo đức của người lao đ ộng
mới thông qua hoạt động học tốn : đức tính cẩn thận, chính xác, chu đáo,
làm việc có kế hoạch, có kĩ luật,có năng suất cao, có tinh th ần t ự l ực cánh
sinh, khắc phục khó khăn, dám nghĩ dám làm, trung th ực,khiêm tốn....
2.2/ Yêu cầu:
- Làm cho học sinh nắm vững hệ thống kiến thức và phương pháp toán
học cơ bản, phổ thơng theo quan điểm hiện đại và có kh ả năng vận dụng
được những kiến thức và phương pháp tốn học vào kỹ thuật lao động,
quản lí kinh tế, vào việc học các môn khác : v ật lí, hố h ọc,cơng ngh ệ ....
- Làm cho học sinh nắm được phương pháp suy nghĩ, suy luận,

phương pháp học tập để từ đó rèn luyện tư duy logic độc l ập,
chính xác, linh hoạt và sáng tạo, phát triển trí tưởng t ượng,


có tiềm lực tập dượt nghiên cứu khoa học, có khả năng t ự h ọc, có hiểu
biết về nhận thức duy vật biện chứng trong toán học .


Rèn luyện, giáo dục cho học sinh ư thức làm chủ, lng yêu nước yêu
chủ nghĩa xă hội,yêu lao động.

Đảm bảo cho mọi học sinh đạt yêu cầu chất lượng phổ cập về toán h ọc,
đồng thời chú trọng phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về
tốn học
3. Giới hạn của đề tài:
3.1/ Đối tượng áp dụng:
Đề tài này áp dụng cho học sinh khối THCS
3.2/ Nội dung của đề tài:
Một số biện pháp giúp học sinh ghi nhớ kiến thức mới .
4. Cái mới của đề tài:
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách ghi nh ớ kiến th ức m ới t ại l ớp
nhanh nhất.
1.Thưc trạng dạy và học:
1.1/ Đối với giáo viên:

II. NỘI DUNG


Việc dạy học tốn ở trường phổ thơng là tương đối khơng đ ồng b ộ. M ặc
dù mơn tốn là mơn học chính, nhưng ở một số trường việc d ạy và h ọc nó

khơng thật nghiêm túc. Ở các trường thuộc các xă khó khăn th ường có
quan niệm rằng chỉ dạy cho học sinh có đủ s ức thi t ốt nghi ệp THCS ho ặc
đủ điểm xét tuyển THCS .Vh th ế lượng kiến thức các em đ ược học không
nhiều và các em cũng không tích cực .Tuy nhiên đó ch ỉ là m ột ph ần nh ỏ cđn
đa số giáo viên đều nhận thấy được vai tr và tầm quan trọng c ủa mơn tốn
đối với cuộc sống .Chính vv vậy ở tr ường cũng nh ư bản thân giáo viên đă có
kế hoạch giảng dạy mơn tốn rất hiệu quả nên chất l ượng gi ảng dạy và
chất lượng học tập môn toán cũng rất khả quan .
1.2/ Đối với học sinh:
Bên cạnh đó, do đặc thù của bộ mơn tốn là mơn học khó, nó đđi h ỏi ở
người học tính cần cù, nhẫn nại nên có một bộ phận học sinh khơng đáp
ứng được các u cầu đó. Hơn nữa, đa số học sinh là con em nông dân lao
động , ngoài việc học tập của mnh các em cđn phải giúp gia đvnh trong công
việc đồng áng, vv v ậy thời gian học tập ở nhà của các em bị hạn ch ế . M ột
số học sinh bị mất căn bản từ lớp dưới, lại không được sự quan tâm giúp
đỡ của phụ huynh và giáo viên nên từ đó các em nảy sinh tâm l ư chán h ọc
mơn tốn và ln mang trong đầu nỗi lo sợ đối với bộ mơn. Do đó, khơng
thể tiếp nhận được các kiến thức toán học mà giáo viên truyền thụ.
2. Căn cứ đề xuất các biện pháp:


Từ thực trạng trên tôi đưa ra một số biện pháp nhằm giúp học sinh ghi
nhớ kiến thức mới.
* Biện pháp 1: v Trong quá trnh giảng dạy, giáo viên cần truyền đạt và
hướng dẫn kĩ các kiến thức trong sách giáo khoa, cần cho h ọc sinh th ấy
được những chỗ quan trọng trong bài, phải đoán trước những chỗ khó đối
với học sinh để giảng kĩ . Mục đích chính là sau khi nghe gi ảng h ọc sinh đă
thuộc được nửa bài, có thể là trọn bài.
h huống có v ấn đ ề đ ể các em
v Giáo viên phải không ngừng tạo ra tnh

h hiểu ở h ọc sinh đ ể t ự các em tm
h
học sinh tư duy, kích thích hứng thú tm
lấy kiến thức cơ bản trong bài, như thế học sinh sẽ ghi nh ớ kiến th ức lâu
hơn.
* Biện pháp 2: v Song song với quá trnh truyền thụ kiến thức mới,
giáo viên lồng vào các kiến thức cũ (các kiến thức đă học trước đây và ki ến
thức vừa mới học để các em hệ thống và nhớ lại).
* Biện pháp 3: Một biên pháp giúp học sinh ghi nhớ kiến thức khá h ữu
hiệu nữa là giáo viên thường gọi học sinh nhắc lại kiến th ức m ới
vừa học sau khi kết thúc một phần hay một mục của bài .
* Biện pháp 4: Ngoài ra , Trong quá trnh giảng dạy , giáo viên cũng có
thể nhắc lại kiến thức cũ có liên quan đến kiến thức bài học đ ể học sinh
h ra mối liên h ệ gi ữa các ki ến thức
so sánh , đối chiếu , phân tích các mặt tm


, thm ra bản chất của vấn đề. Đó là cơ sở để giúp các em nh ớ l ại ki ến th ức
cũ và ghi nhớ kiến thức mới.
* Biện pháp 5: Bên cạnh đó , giáo viên cần liên hệ các kiến th ức toán
học đang được học với các sự vật hiện tượng của đời sống thực tế bên
ngoài để các em khắc sâu được kiến thức. Từ đó mỗi lần các em n hhn th ấy,
hay nghe nói về các sự vật, hiện tượng đó thh các em nh ớ đ ến ki ến th ức
vừa học, nhớ đến bài học.

3. Nội dung các biện pháp:
Dựa trên cơ sở này mỗi giáo viên đứng lớp đều có biên pháp, riêng giúp
học sinh ghi nhớ kiến thức mới. Nhưng nhhn chung qua qúa trnh gi ảng d ạy
tôi đă rút ra một số biên pháp sau:
v Trong quá trnh giảng dạy, giáo viên cần truyền đạt và h ướng dẫn kĩ

các kiến thức trong sách giáo khoa, cần cho học sinh th ấy được nh ững ch ỗ
quan trọng trong bài, phải đoán trước những ch ỗ khó đối v ới h ọc sinh đ ể
giảng kĩ . Mục đích chính là sau khi nghe giảng học sinh đă thu ộc đ ược
nửa bài, có thể là trọn bài.
h huống có v ấn đ ề đ ể các em
v Giáo viên phải không ngừng tạo ra tnh
h hiểu ở h ọc sinh đ ể t ự các em tm
h
học sinh tư duy, kích thích hứng thú tm


lấy kiến thức cơ bản trong bài, như thế học sinh sẽ ghi nh ớ kiến th ức lâu
hơn.
VD1: Học bài “Tỉ số lượng giác của góc nhọn” –(Tốn 9, tập I), giáo
viên nêu vấn đề: Trong tam giác vuông, biết độ dài hai cạnh có th ể tính
h hiểu về
được số đo độ của góc nhọn hay khơng? g Kích thích hứng thú tm
tỉ số lượng giác.
VD2: Giáo viên nêu vấn đề: Làm thế nào để đo chiều cao của cây ch ỉ
h hiểu “Hệ thức về cạnh và đường
với thước thợ?g Kích thích hứng thú tm
cao trong tam giác vng” – (Tốn 9, tập I).
v Song song với quá trnh truyền thụ kiến th ức mới, giáo viên lồng vào
các kiến thức cũ (các kiến thức đă học trước đây và kiến thức vừa m ới học
để các em hệ thống và nhớ lại).
VD3: Để dạy bài “Nhân đơn thức với đa thức” – (Toán 8, tập I), giáo
viên cho học sinh nhắc lại qui tắc nhân một số với một tổng:
a(b + c) = ab + ac
Từ đó hhnh thành qui tắc nhân đơn thức với đa th ức giúp các em
nhanh chóng ghi nhớ kiến thức mới.

VD4: Khi học bài: “Phép chia phân thức đại số ” – (Toán 8, tập I) , giáo
viên yêu cầu nhắc lại quy tắc phép chia phân số :


(b,c,d 0)

Bằng phép tương tự học sinh rút ra qui tắc phép chia phân th ức đ ại
số , nhờ vậy các em dễ dàng ghi nhớ qui tắc này .
v Một biên pháp giúp học sinh ghi nhớ kiến th ức khá hữu
hiệu nữa là giáo viên thường gọi học sinh nhắc lại kiến th ức m ới
vừa học sau khi kết thúc một phần hay một mục của bài .
VD5 : Sau khi học xong bài “Đường thẳng song song, đường
thẳng cắt nhau ” – (Toán 9, tập I) , Giáo viên yêu cầu học sinh :
Nêu điều kiện để đường thẳng (D): y = ax + b và đường th ẳng (D’): y
= a’x + b’ căt nhau , song song, trùng nhau ? Thm các cặp đ ường th ẳng song
song , cắt nhau , trùng nhau trong các đường thẳng sau :
a) y = x + 3
c) y = -2x + 1

b) y = -2x + 3
d) y = -2x + 1

e) y = -x + 1
f) y = x – 2

Qua đó học sinh khắc sâu được dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng
song song , cắt nhau , trùng nhau .
VD6 : Sau khi hướng dẫn giải hệ phương trnh bằng ph ương pháp
cộng – (Toán 9, tập I) , giáo viên yêu cầu h ọc sinh nh ắc lại các b ước đ ể
giải hệ phương trnh :



B1: Làm cho hệ số của một ẩn đối nhau ( hoặc bằng nhau).
B2: Cộng (hoặc trừ ) từng vế hai phương trnh của hệ để làm xuất hiện
phương trnh một ẩn.
B3: Giải phương trnh một ẩn vừa tìm được .
B4: Thay giá trị của ẩn vừa tìm được vào một ph ương trình c ủa h ệ đ ể tìm
ẩn cịn lại.
v Ngồi ra , Trong q trình giảng dạy , giáo viên cũng có th ể nh ắc l ại kiến
thức cũ có liên quan đến kiến thức bài học để học sinh so sánh , đ ối chi ếu ,
phân tích các mặt tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức , tìm ra bản chất
của vấn đề. Đó là cơ sở để giúp các em nh ớ lại ki ến th ức cũ và ghi nhớ
kiến thức mới.
VD7: Học bài “Hình vng” – ( Tốn 8, tập1) , cho học sinh quan sát đ ối
chiếu với hình thoi và hình chữ nhật g Học sinh nhận ra được hình vng
là hình thoi , hình vng cũng là hình chữ nhật .T ừ đó học sinh d ễ dàng
phát hiện và ghi nhớ tính chất của hình vng .
VD8 : Khi dạy bài “Cơng thức nghiệm thu gọn”- (Tốn 9,tập 2), Giáo viên có
thể u cầu học sinh so sánh đối chiếu với công thức nghiệm tổng quát .
Học sinh sẽ tìm được mối liên hệ giữa hai công thức :
b thay bởi b’

( b’ =

)


thay bởi




thì các “hệ số” có mặt trong cơng thức tổng qt sẽ đ ược “thu g ọn”, khơng
cịn tồn tại ở công thức nghiệm thu gọn nữa .
v Bên cạnh đó , giáo viên cần liên hệ các kiến thức toán học đang
được học với các sự vật hiện tượng của đời sống thực tế bên ngoài để các
em khắc sâu được kiến thức. Từ đó mỗi lần các em nhìn thấy, hay nghe nói
về các sự vật, hiện tượng đó thì các em nh ớ đến kiến th ức v ừa h ọc, nhớ
đến bài học.
VD9: Dạy xong bài “ Vị trí tương đối của đường thẳng và đ ường trịn
”- (Tốn 9, tập 1), giáo viên cho học sinh tìm trong th ực t ế hình ảnh ba v ị
trí tương đối của đường thẳng và đường trịn .Học sinh tìm và liên hệ hình
ảnh vị trí mặt trời (đường tròn) với đường chân

trời ( đường

thẳng) g Từ đó mỗi lần thấy mặt trời đang lên các em lại liên t ưởng đ ến
bài học .
VD10 : Khi dạy bài : “Hình trụ – Diện tích xung quanh và th ể tích hình
trụ” - (Tốn 8, tập 2), giáo viên yêu cầu học sinh tìm các v ật th ể xung
quanh có dạng hình trụ , học sinh sẽ tìm th ấy : bóng đèn Neon, h ộp s ữa,
một đoạn ống nước .....Từ đó cứ nhìn thấy các vật này các em sẽ nh ớ bài
học của mình.


Trên đây là một số biện pháp, thủ thuật giúp học sinh ghi nh ớ ki ến
thức mới.
4/ Khảo nghiệm tính phù hợp và khả thi của đề tài:
Kết quả:
Việc áp dụng các biện pháp giúp học sinh ghi nhớ kiến th ức m ới
trong dạy học Toán là rất cần thiết. Nó giúp học sinh ghi nh ớ đ ược ki ến

thức mới ngay tại lớp. Nhờ đó các em tiết kiệm được th ời gian để h ọc
nhiều mơn học khác, đồng thời các em có thời gian đ ể luy ện t ập nâng cao
kĩ năng vận dụng kiến thức lý thuyết vào bài tập và áp dụng vào cu ộc sống
thực tiễn.
Áp dụng các biện pháp giúp học sinh ghi nhớ kiến thức mới tạo điều
kiện để học sinh nắm được kiến thức cơ bản của bài học ngay tại lớp.Từ
đó các em sẽ thấy tự tin hơn, hứng thú hơn khi h ọc mơn Tốn. Nó cịn mang
lại cho các em tâm tư thoải
mái, nhẹ nhàng khi tiếp thu kiến thức Toán học. Nhờ vậy kiến thức được
các em ghi nhớ lâu hơn, chất lượng học tập mơn Tốn do đó ngày càng
được nâng cao hơn.
Khả năng ứng dụng:
Các biện pháp giúp học sinh ghi nhớ kiến thức mới rất dễ thực hiện,
có thể áp dụng rộng rãi cho mọi đối tượng học sinh ở cấp THCS.


Tuỳ theo đối tượng học sinh mà giáo viên lựa chọn các bi ện pháp đ ể
sử dụng cho phù hợp nhằm mang đến hiệu quả giáo dục cao nh ất.
VD: Đối với học sinh khá giỏi giáo viên nên th ường xuyên sử dụng
biện pháp nêu vấn đề để các em tự tìm, khám phá ra kiến th ức c ần h ọc,
các em sẽ thấy thích thú và nhớ lâu hơn những “thành quả” lao đ ộng c ủa
mnh.
Đối với lớp học sinh yếu, có thể sử dụng nhiều hơn cho h ọc sinh
nhắc lại kiến thức quan trọng của bài, gắn Toán học v ới đ ời s ống,... Đ ặc
biệt là thủ thuật “Qui lạ về quen”.
KIỂM NGHIỆM THỰC TẾ
Qua áp dụng biện pháp giúp học sinh ghi nhớ kiến thức mới tôi th ấy
kết quả rất khả quan. Thái độ của học sinh đối với gi ờ học Tốn đã có s ự
chuyển biến tốt. Từ chỗ học sinh chỉ thụ động lắng nghe, ghi chép ki ến
thức do giáo viên truyền đạt, các em đã có sự ti ến bộ: Ch ủ đ ộng, tích c ực

hơn trong các giờ học Tốn. Tỉ lệ học sinh nắm bài ngay tại l ớp cũng tăng
hơn so với lúc không áp dụng biện pháp trong dạy h ọc. Đáng chú ý là ch ất
lượng học tập của học sinh có sự biến đổi theo chiều hướng tốt, ngày càng
được nâng cao hơn.
Với kết quả đạt được như trên, Tôi quyết định viết đề tài này và báo cáo
trước tổ để tập thể giáo viên trong tổ tham khảo và đóng góp ý ki ến.


III/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1/ KẾT LUẬN:
Qua quá trình thực hiện đề tài này, bản thân tôi đã nh ận được sự giúp
đỡ rất tận tình của q đồng nghiệp và của các em h ọc sinh. M ặc dù b ản
thân tôi đã cố gắng sử dụng các biện pháp giúp học sinh ghi nhớ kiến thức
mới, nhưng vẫn cịn một bộ phận học sinh khơng ghi nh ớ được hoặc ghi
nhớ cịn chậm. Từ đó dẫn đến khả năng tiếp thu kiến th ức của các em b ị
hạn chế, kết quả học tập chưa cao.
Trên đây là một số biện pháp nhỏ nhằm nâng cao chất lượng bộ mơn,
nhưng chắc chắn cịn nhiều khiếm khuyết và chưa hồn chỉnh. R ất mong
được q đồng nghiệp góp ý và bổ sung để đề tài được hoàn chỉnh và kh ả
thi hơn.

2/ KIẾN NGHỊ:
Đối với giáo viên: Tham khảo và nhiệt tình đóng góp ý kiến b ổ sung
để đề tài được hồn chỉnh và có thể áp dụng rộng rãi cho học sinh của
trường.


Đối với ban giám hiệu: Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên th ực hiện
được đề tài.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Sách giáo khoa , sách giáo viên, sách tham khảo toán THCS.

2.

Một số ứng dụng toán học trong đời sống .

3.

Các trang website của Bộ GD.



×