Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

GIAO AN TU CHON VAN 10 CHUONG TRINH CHUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.71 KB, 29 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG THPT MINH PHÚ TỔ VĂN. GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN BÁM SÁT CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN NGỮ VĂN 10. GIÁO VIÊN: TRƯƠNG NGỌC TÙNG CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN LỚP 10.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> CHỦ ĐỀ 1 ( 4tiết ). Một số vấn đề cơ bản của VHDG VN qua c¸c t¸c phÈm trong ch¬ng tr×nh Ng÷ v¨n 10 Kết quả cần đạt: Giúp HS nắm được. - Nắm được các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian, những đặc điểm chính của một số thể loại văn học dân gian đã học; hiểu rõ vị trí, vai trò và những giá trị to lớn về nội dung và nghệ thuật của văn học dân gian trong mối quan hệ với nền văn học viết và đối với đời sống văn học. - Bước đầu biết cách đọc - hiểu tác phẩm văn học dân gian theo đặc trưng thể loại. Biết phân tích vai trò, tác dụng của văn học dân gian qua những tác phẩm ( hoặc đoạn trích ) được học. - Trân trọng và yêu thích những tác phẩm dân gian của dân tộc. Có ý thức vận dụng những hiểu biết chung về văn học dân gian trong việc đọc- hiểu văn bản văn học dân gian cụ thể. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ: I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC DÂN GIAN ĐÃ HỌC. 1. Sử thi dân gian: a) Định nghĩa : Là những tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại. b) Tác phẩm tiêu biểu : - Đẻ đất đẻ nước ( Mường ), Ẩm ệt luông ( Thái ), Cây nêu thần (Mnông), Đăm săn, Xinh Nhã, Khinh Dú (Ê đê ), Đăm Noi ( Ba Na )… c) Đặc điểm cơ bản của sử thi anh hùng Tây Nguyên: - Nội dung : Qua cuộc đời và những chiến công của người anh hùng, sử thi thể hiện sức mạnh và mọi khát vọng của cộng đồng và thời đại. - Nghệ thuật sử dụng ngôn từ: ngôn ngữ trang trọng, giàu nhịp điệu, giàu hình ảnh, sử dụng nhiều phép so sánh và phóng đại đạt hiệu quả thẩm mĩ cao, đậm đà màu sắc dân tộc 2. Truyền thuyết: a) Định nghĩa: Là những tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử ) theo xu hướng lí tưởng hóa, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng dân cư của một vùng. b) Tác phẩm tiêu biểu: - Nước ngoài: Truyền thuyết Thiên Chúa Giáo - Trong nước: An Dương Vương, Thánh Gióng, Sơn Tinh- Thủy Tinh, Hai Bà Trưng… c) Đặc điểm của “ Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy ”: - Nội dung : Câu chuyện là một cách giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc nhằm nêu lên bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù trong việc giữ nước, và về cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng. - Nghệ thuật : Hình tượng nhân vật mang nhiều chi tiết hư cấu nhưng vẫn bảo đảm phần cốt lõi lịch sử. 3. Truyện cổ tích : a) Định nghĩa: Là những tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. b) Phân loại truyện cổ tích :. - Truyện cổ tích sinh hoạt : Cậu bé thông minh. - Truyện cổ tích thần kì: Tấm Cám, Cây tre trăm đốt, Sọ Dừa, Trầu cau, Cây khế… - Truyện cổ tích về loài vật: Sự tích hoa mào gà, Vì sao lông quạ lại đen c) Đặc điểm của truyện cổ tích thần kì “ Tấm Cám”: - Nội dung : Nhân vật Tấm trải qua liên tiếp nhiều lần biến hóa đã thể hiện sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của kẻ ác. Điều đó chứa đựng triết lí dân gian về sự tất thắng của cái Thiện đối với cái Ác. - Nghệ thuật : Đặc sắc của truyện thể hiện ở khả năng miêu tả sự chuyển biến của nhân vật Tấm từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết, chủ động đấu tranh giành lại quyền sống và quyền hưởng hạnh phúc chính đáng của mình. 4. Truyện cười : a) Định nghĩa: Là những tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán. b) Tác phẩm tiêu biểu : - Truyện Trạng Quỳnh, Truyện Trạng Lợn, Ba Giai – Tú Xuất, Xiển Bột, Con rắn vuông, Sợ vợ, Nói khoác, Làm theo lời vợ dặn… c) Đặc điểm của hai truyện cười : “ Tam đại con gà” và “ Nhưng nó phải bằng hai mày”: - Tam đại con gà :.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Cái xấu bị phê phán trong truyện là sự dốt nát và thói sĩ diện của ông thầy đồ ( cái dốt cáng cố che đậy càng lộ ra, càng làm trò cười cho thiên hạ ). + Nghệ thuật xây dựng nhân vật thông qua các tình huống liên tiếp xảy ra, trong quá trình giải quyết tình huống, cái dốt của thầy dần tự lộ ra. - Nhưng nó phải bằng hai mày: + Cái xấu bị phê phán trong truyện là sự tham nhũng thể hiện qua tính hai mặt của quan lại địa phương khi xử kiện. + Nghệ thuật gây cười của truyện là ở sự kết hợp cử chỉ với lời nói, trong đó có sử dụng lối chơi chữ của nhân vật. 5. Ca dao: a) Định nghĩa: Là những lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người. b) Nội dung của ca dao: - Là nỗi niềm chua xót, đắng cay khi người bình dân nghĩ về số phận, cảnh ngộ và những tình cảm yêu thương, chung thủy của họ trong quan hệ bè bạn, tình yêu và trong mối quan hệ với xóm làng, quê hương đất nước. - Là những tiếng cười giải trí, tiếng cười tự trào hoặc tiếng cười châm biếm, phê phán, qua đó thể hiện lòng yêu đời, tâm lí lạc quan, triết lí sống lành mạnh của người lao động. c) Nghệ thuật biểu hiện: - Ngôn ngữ giàu hình ảnh,các biện pháp nghện thuật đậm màu sắc dân tộc và dân dã ( so sánh, ẩn dụ, hoán dụ,hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng cá giá trị biểu cảm cao). - Nghệ thuật sử dụng từ phiếm chỉ, từ láy, hoặc sự thay đổi vần, nhịp thơ. - Lối diễn đạt thông minh, hóm hỉnh. II. NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN QUA CÁC TÁC PHẨM ĐÃ HỌC. 1. Giá trị nội dung: - Phản ánh chân thực c/s lao động, chiến đấu để dựng nước và giữ nước của dân tộc. Thể hiện truyền thống dân chủ và tinh thần nhân văn của nhân dân. - Bộc lộ đời sống tâm hồn phong phú, tinh tế và sâu sắc của nhân dân (yêu đời, lạc quan, yêu cái thiện, cái đẹp trong cuộc sống, cănm ghét cái xấu, sự độc ác, sống tình nghĩa, thủy chung. - Tổng kết những tri thức, kinh nghiệm của nhân dân về mọi lĩnh vực trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội và với chính bản thân mình. 2. Giá trị nghệ thuật: - Xây dựng được những mẫu hình nhân vật đẹp, tiêu biểu cho truyền thống quý báu của dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> VD: Đăm Săn tiêu biểu cho tinh thần bất khuất, chiến đấu dũng cảm của người anh hùng vì hạnh phúc cộng đồng; Tấm tiêu biểu cho lòng yêu đời, ham sống của những người lao động bị áp bức trong xã hội cũ. - Văn học dân gian là nơi hình thành nên những thể loại văn học cơ bản và tiêu biểu của dân tộc do nhân dân lao động sáng tạo nên. VD : Thơ lục bát, song thất lục bát… + Văn học dân gian còn là kho lưu giữ những thành tựu ngôn ngữ nghệ thuật mang đậm bản sắc dân tộc mà các thế hệ đời sau cần học tập và phát huy. III. VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN TRONG ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA XÃ HỘI VÀ TRONG NỀN VĂN HỌC DÂN TỘC. 1. Vai trò và tác dụng trong đời sống tinh thần của xã hội - Văn học dân gian nêu cao những bài học về phẩm chất tinh thần, đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc: tinh thần nhân đạo, lòng lạc quan, ý chí đấu tranh bền bỉ để giải phóng con người khỏi bất công, ý chí độc lập, tự cường, niềm tin bất diệt vào cái thiện… - Văn học dân gian góp phần quan trọng bồi dưỡng cho con người những tình cảm tốt đẹp, cách nghĩ, lối sống tích cực và lành mạnh. 2. Vai trò, tác dụng trong nền văn học dân tộc - Nhiều tác phẩm văn học dân gian đã trở thành những mẫu mực về nghệ thuật của thời đại đã qua mà các nhà văn cần học tập để sáng tác nên những tác phẩm có giá trị. VD : Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Tố Hữu cùng nhiều văn nghệ sĩ ngày nay đã tiếp thu có sáng tạo văn học dân gian trong sáng tác của mình. - Văn học dân gian mãi mãi là ngọn nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết về các phương diện đề tài, thể loại, văn liệu… IV. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐỌC - HIỂU VĂN HỌC DÂN GIAN Cần chú ý một số vấn đề sau: 1. Nắm vững đặc trưng thể loại( Lấy đặc trưng chung về thể loại làm căn cứ để đọchiểu những tác phẩm cụ thể) 2. Cần đặt tác phẩm vào hệ thống những văn bản tương quan, thích ứng ( về đề tài, thể loại, cách diễn đạt) 3. Cần đặt tác phẩm trong mối quan hệ với các hình thức sinh hoạt cộng đồng.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> VD : Bài Thách cưới-> Diễn ra trong khuôn khổ hát đối đáp-> lời hát đùa nhưng lại diễn tả tầm lòng thật của những thanh niên nghèo yêu nhau tha thiết, mãnh liệt. Truyện “ ADV và MC - TT ” cần được đặt trong mối quan hệ với lễ hội diễn ra hằng năm tại khu di tích Cổ Loa ( có đền Thượng thờ An Dương Vương, có am thờ bà Chúa Mị Châu, lại có cả Giếng Ngọc nơi in dấu kỉ niệm của đôi vợ chồng trẻ lúc còn sống và gắn với cái chết đau đớn, dằn vặt bởi hối hận của Trọng Thủy. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Anh ( chị ) hãy tìm dẫn chứng tiêu biểu trong chương trình, sách giáo khoa đã học về văn học dân gian ( có thể và nên sử dụng cả chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6, 7 ) để chứng minh rằng “ Văn học dân gian có tác dụng bổ sung, đính chính và sàng lọc những kiến thức về lịch sử dân tộc” Gợi ý : Có những sự kiện lịch sử mà sử gia chính thống của triều đình không bao giờ chép. Nhưng văn học dân gian có ghi nhận và lưu giữ cho đời sau kí ức về những sự kiện lịch sử đó. VD : Những cuộc khởi nghĩa nông dân chống triều đình thối nát để mưu cầu cơm áo, hạnh phúc… Chỉ trong văn học dân gian mới ghi nhận sự nhìn nhận, đánh giá của nhân dân đối với các cá nhân, sự kiện lịch sử được sử sách ghi nhận. 2. VN là một quốc đa dân tộc. Nền văn hóa, văn học VN, do đó, cũng mang tính chất đa dân tộc. anh ( chị ) hãy cho biết việc học tập văn học dân gian các dân tộc thiểu số đã giúp anh ( chị ) hiểu biết thêm những gì về nền văn học dân gian VN? 3. Trình bày ý kiến của anh ( chị ) về những đóng góp của văn học dân gian cho nền văn học dân tộc trên phương diện hình thức nghệ thuật. 4. Xuất phát từ đặc trưng thể loại của sử thi anh hùng dân gian Tây Nguyên, anh ( chị ) hãy trả lời thắc mắc sau đây : Giả sử Đăm Săn vào phút cuối cùng của cuộc đấu lại chấp nhận lấy trâu và voi của Mtao Mxây mà tha chết cho hắn thì những điều gì nghiêm trọng sẽ xảy ra? 5. Sau khi đã học Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy và nắm được đặc trưng thể loại truyền thuyết, anh ( chị ) hãy cho biết : Liệu hình ảnh “ ngọc trai giếng nước” có mang ý nghĩa ca ngợi mối tình thủy chung của công chúa nước Âu Lạc với hoàng tử nước Triệu không?.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Chủ đề 2: ( 4 Tiết ). Nh÷ng nÐt chÝnh vÒ néi dung vµ nghÖ thuËt cña v¨n häc trung đại Việt Nam qua các tác phẩm trong chơng trình Ngữ văn 10 KẾT QUẢ CẦN ĐẠT - Giúp học sinh: - Nắm được những đặc điểm lịch sử xã hội tác động đến sự phát triển của VHTĐVN - Nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của VHTĐVN - Thấy được vai trò, ý nghĩa của tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 10 đối với đời sống tinh thần và sự phát triển của văn học dân tộc. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ I. Những đặc điểm lịch sử xã hội tác động đến sự phát triển của VHTĐVN 1. Về lịch sử dân tộc - Đất nước giành quyền độc lập, tự chủ, tiến hành nhiều cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và đã lập nhiều kì tích (chống giặc Tống - chiến thắng trên sông Như Nguyệt, 3 lần chống Nguyên - Mông của nhà Trần với chiến thắng Bạch Dằng, chống giặc Minh của Lê Lợi với chiến công Chi Lăng, Đông Đô, chống giặc Thanh của nghĩa quân Tây Sơn với chiến thắng Đống Đa thần tốc) -> Đem đến cho văn học trung đại Việt Nam nội dung yêu nước mang âm hưởng chủ đạo là hào hùng và đôi khi là bi tráng ( bài thơ Thần – Sông núi nước Nam của Lí Thường Kiệt; Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn; áng “ thiên cổ hùng văn” Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi ; bài ai điếu bi tráng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu… - Tiến hành công cuộc xây dựng đất nước, ý thức tự cường dân tộc -> Sự nghiệp kiến quốc này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn học. + Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn – công cuộc định đô để tính kế lâu dài cho muôn đời con Cháu. + Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung. + Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương thể hgiện mạnh mẽ niềm tự hào và ý thức giữ gìn di sản văn hóa, văn học của tiền nhân. 2. Về lịch sử chế độ phong kiến Nhìn trên những nét lớn, lịch sử phong kiến Việt Nam phát triển qua hai giai đoạn: a. Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV - Giai đoạn xây dựng chế độ phong kiến độc lập tự chủ và phát triển đến đỉnh cao với thời đại của Lê Thánh Tông. - Tình hình văn học:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> + Phát huy truyền thống dân tộc : chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo. + Chịu ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo, Nho giáo, lão – Trang . + Văn học hướng tới việc khẳng định, ngợi ca vương triều, ca ngợi minh quân, lương thần ( vua sáng, tôi hiền), ngợi ca công cuộc thịnh trị. + Tư tưởng trung quân ái quốc được đề cao. b. Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX - Chế độ phong kiến từng bước lâm vào khủng hoảng để rồi từ suy thoái đến suy tàn ở nửa cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. - VH có sự thay đổi ( từ âm hưởng ngợi ca sang âm hưởng phê phán, tố cáo hiện thực) + Phê phán tố cáo hiện thực: thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm. + Xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn học. - > Những tác động, những ảnh hưởng từ lịch sử xã hội là hết sức to lớn, quan trọng đối với sự phát triển của văn học. II. Khái quát những nét chính về nội dung và nghệ thuật của VHTĐVN 1. Những nét chính về nội dung a. Chủ nghĩa yêu nước: - Là nội dung lớn, xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của văn học trung đại Việt Nam. - Đặc điểmcủa chủ nghĩa yêu nước trong văn học thời kì này là: kết hợp giữa truyền thống yêu nước của dân tộc và tư tưởng “trung quân ái quốc”. * Chủ nghĩa yêu nước trong văn học khi đất nước có giặc ngoại xâm: - Thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. - Ý thức độc lập dân tộc, niềm tự hào trước truyền thống lịch sử và tự hào trước chiến công thời đại 2. Những nét chính về nghệ thuật a. Tính quy phạm và việc phá vỡ tính quy phạm * Nguyên nhân: Quan niệm thẩm mĩ của con người thời TĐ thường hướng về quá khứ, coi thời hoàng kim là thời đã qua, cái đẹp được tạo nên bởi khuôn mẫu của tiền nhân. - Tính quy phạm thể hiện ở nhiều phương diện: quan điểm văn học, tư duy nghệ thuật, thể loại, ngôn ngữ nghệ thuật, hình tượng nghệ thuật. VD : + Thể thơ Đường luật: hình thức kết cấu chặt chẽ với những quy định nghiêm ngặt về vần, luật, niêm, đối. + Ngôn ngữ: xuất hiện nhiều điển cố, thi liệu Hán học..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Hình tượng nghệ thuật để nói về người quan tử thì có: tùng, cúc, trúc mai. + Thiên nhiên : phong, hoa, tuyết, nguyệt + Tứ thú : ngư, tiều, canh, mục. -> Do đó văn học thiên về ước lệ, tượng trưng. - Tuy nhiên các tác giả trung đại một mặt tuân thủ theo tính quy phạm, mặt khác đã phá vỡ tính quy phạm, phát huy cá tính sáng tạo: + Trong thơ Nôm Đường luật : sáng tạo trong tiết tấu với cách ngắt nhịp: 3/4 chứ không phải là 4/3. + Trong bài Thu vịnh của Nguyễn Khuyến một mặt xuất hiện những yếu tố Đường thi : thu thiên, thu thủy, thu nguyệt nhưng đồng thời nhà thơ đã sáng tạo làm nên bức tranh thu đậm đà phong vị làng quê Việt. b. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị - Quan niệm thẩm mĩ thời trung đại thường hướng về cái cao cả, trang trọng, tao nhã, mĩ lệ - > văn học cũng mang khuynh hướng trang nhã hơn là bình dị , mộc mạc. - Trong quá trình phát triển của VHTĐ, khuynh hướng trang nhã càng về sau càng đi cùng xu hướng bình dị bởi vì, văn học ngày càng gần với đời sống hiện thực, gắn bó với đời sống hiện thực. VD : Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi. c. Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài - Văn học Việt Nam chủ yếu tiếp nhận ảnh hưởng từ văn học Trung Quốc về : ngôn ngữ, thể loại, thi liệu. - Từ thế kỉ Xv trở đi, trên bình diện chữ Hán là chữ Nôm; trên bình diện thể loại, đã xuất hiện những thể loại dân tộc hóa như: thơ Nôm Đường luật hay những thể loại nội sinh từ nền văn học dân tộc như: ngâm khúc, lục bát, hát nói… III. Vai trò, ý nghĩa của tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 10 đối với đời sống tinh thần và sự phát triển của văn học dân tộc. Đó là những tác phẩm tiêu biểu cho văn học trung đại Việt Nam cả về giá trị nội dung và thành tựu nghệ thuật. 1. Đối với đời sống tinh thần dân tộc - Văn học trung đại đã góp phần vào việc giữ gìn và phát triển những truyền thống văn hóa, tinh thần của dân tộc Việt Nam mà tiêu biểu nhất là truyền thống yêu nước và truyền thống nhân đạo. - Văn học trung đại còn góp phần làm phong phú, làm giàu có đời sống tinh thần dân tộc bằng việc tiếp thu những tinh hoa văn hóa, văn học nước ngoài. 2. Đối với văn học dân tộc - Tiếp thu, kế thừa truyền thống của văn học dân gian, đồng thời kết tinh những truyền thống đó bằng những thành tựu nghệ thuật hết sức rực rỡ..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Văn học trung đại Việt Namđã làm nên những truyền thống, những thành tựu nghệ thuật lớn cho chính mình. Đó là những quan niệm nghệ thuật, quan niệm thẩm mĩ, là hệ thống thể loại, hệ thống ngôn ngữ, hệ thống hình tượng… - Điều đáng ghi nhận nữa là những thình tựu nghệ thuật của văn học trung đại VN đã trở thành một kho tàng quý giá để văn học hiện đại tiếp thu và kế thừa.. Chủ đề 3: ( 4 tiết ). Những nội dung chủ yếu của phần văn học nước ngoài trong chương trình Ngữ văn 10 KẾT QUẢ CẦN ĐẠT - Giúp HS:. - Hiểu và nắm bắt được các nội dung chính, đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa nối bật của một số nhân vật điển hình trong phần văn học nước ngoài. - Biết cách đọc - hiểu và phân tích một tác phẩm (đoạn trích) văn học nước ngoài. - Bước đầu biết liên hệ so sánh với văn học Việt Nam, trên cơ sở đó có thái độ tiếp thu và tiếp nhận đúng đắn giá trị của các tác phẩm văn học nước ngoài. I.. STT. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ. Tên bài. Tác gia. Quốc gia. Thế kỉ. Thể loại. Nội dung chính của bài Cuộc gặp mặt giữa hai. 1. Ulysse trở về. Homere. Hi Lạp. Trích Odyssee Rama buộc tội 2. Trích. Vanmiki. Ấn Độ. IX. Sử thi. tr.CN. Pelenop sau 20 năm xa. III. cách. Cuộc tái ngộ vợ chồng. tr.CN. Sử thi. Ramayana Hạc tiễn mạnh. Xita và Rama sau cơn hoạn nạn. Tình bạn giữa kẻ ở và. Tại lầu Hoàng. 3. vợ chồng Ulysse và. Lí Bạch. Hạo nhiên đi. Trung. VIII. Thơ. Quốc. Quảng Lăng. người đi trong cuộc li biệt tại lầu Hoàng Hạc. Nhân vật trữ tình bộc. 4. Cảm xúc mùa. Đỗ Phủ. Trung. VIII. Thơ. lộ cảm xúc riêng tư.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> thu. Quốc. trước sự biến đổi của đất trời khi mùa thu tới. Bài thơ kể lại câu. 5. Nỗi oán. Vương. chuyện về người thiếu. của người. Xương. Trung. phòng khuê. Linh. Quốc. VIII. Thơ. phụ đau khổ khi nhận thức được sai lầm của mình, oán trách chiến tranh phi nghĩa. Thông qua vẻ đẹp lầu Hoàng Hạc, tác giả bộc. 6. Lầu. Thôi. Trung. Hoàng Hạc. Hiệu. Quốc. VIII. Thơ. lộ nỗi niềm thương nhớ quê hương và triết lí về sự mất còn trong chu trình vũ trụ. Tái hiện cảm xúc của. 7. Khe chim kêu. Khương. Trung. Duy. Quốc. IX. Thơ. tác giả trong bối cảnh thiên nhiên tĩnh lặng với vẻ đẹp thanh bình. Câu chuyện của người kĩ nữ hết thời và sự. 8. Tì bà hành. Bạch Cư. Trung. Dị. Quốc. IX. Thơ. với số phận của người kĩ nữ. Là cuộc tái ngộ giữa. Hồi trống Cổ. 9. Thành Trích Tam quốc diễn nghĩa. đồng cảm của nhà thơ. La Quán. Trung. Trung. Quốc. XIV. Tiểu. hai anh em có cùng lí. thuyết. tưởng được gắn kết lại bằng lời thề kết nghĩa. Các bài thơ hai-cư thể hiện sự cô đọng đi vào chiều sâu, là khoảnh khắc bừng ngộ của thi nhân trước đất trời, là sự phát. 10. Thơ Hai- cư. Basho Busho. Nhật Bản. XVIIXVIII. Thơ. hiện cái vô thường, khác lạ trong cái rất bình thường giản đơn để từ đó con người nhận.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> ra một triết lí sống, một quan điểm nhân sinh.. II. Sử thi. 1. Khái quát về sử thi - Sử thi ra đời trong buổi bình minh của lịch sử các dân tộc. + Sử thi phản ánh thời kì chuyển giao lịch sử, là bước ngoặt nhân loại chia tay với quá khứ mông muội để bước vào thời đại văn minh. - Đề tài của sử thi: các quan hệ thị tộc, các cuộc chiến tranh bộ lạc. + Sử thi tái hiện lại các cuộc chiến tranh giành giật đất đai hoặc tranh chiếm người đẹp cuộc chiến tranh tranh giành phụ nữ - vốn rất phổ biến trong thời cổ đại (cuộc tranh giành người phụ nữ đẹp nhất Châu Âu – Helen giữa Parix và -> thành cuộc chiến thành Tơroa). + Khi phản ánh các biến cố trọng đại liên qua tới lịch sử dân tộc ấy, sử thi trở thành tiếng nói đặc biệt của cộng đồng. + Sử thi miêu tả và đánh giá hiện thực trên cơ sở lập trường của cộng đồng, của dân tộc: tập trung ca ngợi phẩm chất anh hùng của các nhân vật, xây dựng lí tưởng về cái chung, về cái cộng đồng, lí tưởng về chủ nghĩa anh hùng tập thể. + Ca ngợi tinh thần đấu tranh cho công lí, cho lợi ích toàn dân, lợi ích tập thể. + Giáo dục đạo đức và bồi dưỡng lí tưởng anh hùng tập thể. + Đề cao lí tưởng hi sinh phấn đấu, xả thân vì tập thể được đề cao. + Cuộc đời của các cá nhân, của mỗi thành viên trong cộng đồng chỉ thực sự có ý nghĩa khi các nhân gắn mình với tập thể, biết hi sinh vì lợi ích cộng đồng. - Bức tranh sử thi tạo dựng thường mang tính hoành tráng kì vĩ với các yếu tố hoang đường, kì ảo, với sự xuất hiện của các vị thần, của thế giới quỷ sứ. + Giọng điệu của sử thi thường hùng tráng, trang nghiêm, tạo không khí lễ hội, nhằm tôn vinh các anh hùng của quá khứ, của lịch sử dân tộc. + Sử thi cũng sử dụng các hình thức ước lệ, các định ngữ, các hình dung từ…, để nhấn mạnh, để tạo sự lặp lại nhằm mục đích khắc sâu vào trí nhớ người nghe ( bởi thời kì đó chữ viết chưa phát triển). 2. Sử thi Hi lạp - Tác phẩm được học : Ô- đi – xê + Tác phẩm này gắn với thời kì di dân, mở nước, mở rộng địa bàn cư trú của người Hi Lạp. + Nhân vật được tập trung khắc họa và miêu tả là Uy – lix – xơ, biểu tượng của con người chinh phục, khám phá, cho nên điểm nổi bật của nhân vật là dũng cảm và giàu năng lực trí tuệ..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> a. Vẻ đẹp của Pê – lê – nôp - Hiện ra qua sự thấu hiểu hoàn cảnh, thấu hiểu sự đối đầu nguy hiểm: + Một mình Uy – lit – xơ phải đối chọi với 108 người. - Thể hiện bằng sự thận trọng: + Pê– lê – nôp không vồ vập, không có những sử sự thái quá khi chưa biết chắc chắn đó có phải là chồng mình hay không, cho dù những người khác trong gia đình đều đã thừa nhận Uy – lit – xơ. + Đối với Pê – lê – nôp, chỉ nhìn và nghe là chưa đủ sức thuyết phục. - Pê – lê – nôp hiện lên với vẻ đẹp kiên trinh, rất bình thản song cũng đầy thử thách: + Vẻ đẹp kiên trinh thể hiện từ cách ăn nói, thái độ ứng xử, cách đặt vấn đề về bí mật của chiếc giường và hành vi biểu cảm cuối cùng. b. Vẻ đẹp của Uy – lit – xơ - Thể hiện qua diễn biến tâm trạng của Uy – lit – xơ : kiên nhẫn chờ đợi, giận dỗi, lo âu và cảm thông, trân trọng. c. Vẻ đẹp trí tuệ - Thể hiện qua cách thử bí mật của chiếc giường, ở đây là sự so tài giữa hai trí tuệ : một bên là của Pê – lê – nôp còn một bên là của Uy – lit – xơ. - Sự so tài đó nhằm thể hiện khát vọng hạnh phúc của con người Hi Lạp khi bước vào một thời kì mới, thời kì mà vị trí gia đình được xác lập và củng cố, tạo nền tảng cho sự phát triển tiếp theo của một xã hội mới. d. Ngôn ngữ nhân vật - Thể hiện trạng thái tâm hồn cũng như cách thức suy nghĩ, hành động của nhân vật. - Ngữ điệu lời nói nhân vật: thể hiển trạng thái tâm lí. - Tên nhân vật đều gắn liền với các định ngữ chỉ phẩm chất của nhân vật đó : Pê – lê – nôp thận trọng, Ơ – ri – clê hiền thảo, Uy – lit – xơ cao quý và nhẫn nại …-> một đặc trưng nghệ thuật kể chuyện của sử thi. - Hình thức so sánh mở rộng (còn gọi là so sánh có đuôi dài ) cũng là nét tiêu biểu của nghệ thuật sử thi Hôm – me – rơ. Cách kể và tả chậm rãi, khoan thai song rất trang trọng phù hợp với không khí kể chuyện của sử thi. III. Thơ trung đại Phương Đông 1. Thơ Đường ( Trung Quốc ) a. Khái quát về triều Đường và thơ Đường - Triều Đường ( 618 – 907 ) có một vai trò quan trọng và là xã hội phong kiến hưng thịnh nhất, đồng thời cũng là đỉnh cao của văn minh nhân loại..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Đây cũng là thời kì phục hưng thơ ca mở đường cho sự phát triển rực rỡ với hai hình thức phổ biến là cổ thể và cận thể với những sự cách tân quan trọng. - Dùng để chỉ loại cận thể ( gồm luật thi – 8 câu và tuyệt cú ( hay tứ tuyệt ) – 4 câu ) - Di sản: khoảng trên năm vạn bài thơ của hơn 2300 nhà thơ, với nhiều đại diện kiệt xuất. - Đề tài đa dạng, tính hàm súc cao. - Đọc thơ Đường là phải tìm được các mối quan hệ tạo gợi liên tưởng, chú ý cách thức đồng nhất nhaatscon người với ngoại vật qua các mối quan hệ thống nhất giữa con người với con người, giữa con người với sự vật hiện tượng bên ngoài, giữa sự vật hiện tượng bên ngoài với nhau, qua sự thống nhất giữa cái hữu hạn và cái vô hạn. b. Một số tác phẩm Thơ Đường: * Cảm xúc mùa thu ( Thu hứng - Đỗ Phủ ) - Thời gian sáng tác: 766, sau khi loạn An Lộc Sơn kết thúc được 3 năm. - Hoàn cảnh sáng tác : Nhà Đường tiếp tục trượt dài trên con đường suy thoái. - Nội dung: + Bốn câu đầu: Miêu tả thiên nhiên mùa thu với phong cảnh núi non mây trời nơi đất khách qua sự cảm nhận của một người tha hương luôn mang cảm giác cô độc. + Bốn câu sau: Tâm trạng nhà thơ trước cảnh thu. * Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng ( Hoàng Hạc lâu tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng – Lí Bạch ): - Mạnh Hạo Nhiên : là nhà thơ Đường với lối sống ẩn dật, không làm quan; bạn vong niên của Lí Bạch hơn ông 12 tuổi; thơ Mạnh Hạo Nhiên tao nhã, tinh khiết có nhiều ảnh hưởng tới thơ Lí Bạch. - Nội dung bài thơ: + Hai câu đầu: Không gian và thời gian của buổi tiễn đưa. + Hai câu sau: thể hiện cảm xúc không kìm nén được của nhà thơ. * Lầu Hoàng Hạc ( Hoàng Hạc lâu – Thôi Hiệu ) - Nội dung: Thông qua việc miêu tả cảnh đẹp của lầu Hoàng Hạc, tác giả bộc lộ nỗi niềm thương nhớ quê hương và thể hịên triết lí về sự còn mất trongchu trình vũ trụ. * Nỗi oán của người phòng khuê ( Khuê oán – Vương Xương Linh ). Nội dung : Bài thơ kể lại câu chuyện về người thiếu phụ đau khổ khi nhận thức được sai lầm của mình. Bài thơ gắn liền với hiện thực thời đại và là tiếng nói lên án chiến tranh phi nghĩa..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> * Khe chim kêu (Điểu minh giản – Vương Duy ) Tiêu biểu cho tài năng của Vương Duy tái hiện cảm xúc của tác giả trong bối cảnh của thiên nhiên tĩnh lạng, với vẻ đẹp thanh bình, qua đó thấy được mối quan hệ tương giao, tương hoà giữa Thiên - Địa – Nhân. 2. Thơ hai – cư ( Nhật Bản ) a. Giới thiệu chung : - Là một trong những thể loại thơ thuộc loại ngắn nhất trong văn học thế giới - Hình thức : một bài thơ hai – cư có 17 âm tiết ( 5,7, 5) ngắt làm ba phần, cả bài là một câu - Muốn hiểu một bài thơ hai – cư cần tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của bài thơ. - Hai – cư là thơ ca của kinh nghiệm thường ngày, của cảm thức thẩm mĩ và trực giác tâm linh. - Ba-sô là nhà thơ hai – cư tiêu biểu nhất của Nhật Bản. b. Một số bài thơ hai – cư trong chương trình Ngữ văn 10 1. Đất khách mười mùa sương/ Về thăm quê ngoảnh lại/ Ê – đô là cố hương - Bài thơ được sáng tác khi Ba - sô 38 tuổi. Quê hương của ông là Mi – ê. Vào khoảng năm 1672, ông chuyển lên sống ở Ê-đô ( tức Tô – ki – ô ngày nay ). Mười năm sau ông trở về thăm quê. Tại thời khắc ấy, ông bỗng nghiệm ra “Ê – đô là cố hương”, một chân lí giản đơn tới mức bất ngờ. Tuy nhiên, để đất khách trở thành cố hương thì phải rất gắn bó với mảnh đất ấy thông qua những kỉ niệm không phai mờ của cuộc đời, phải sống hết mình, phải có nghĩa tình sâu sắc với mảnh đất ấy. Các kỉ niệm chính là sợi dây cố kết tình cảm của con người với quê hương xứ sở, là biểu hiện sinh động nhất của nhận thức tinh thần mà con người có được trong trải nghiệm cuộc sống. Quý ngữ ở đây là “mùa sương” nghĩa là mùa thu. 2. Chim đỗ quyên/ ở Kinh đô/ mà nhớ Kinh đô. - Chim đỗ quyên vốn là loài chim đặc trưng trong văn hoá Nhật Bản. Chim đỗ quyên chỉ cất tiếng kêu khi trời xẩm tối. Tiếng kêu rất não nùng, gợi nỗi buồn da diết, gợi ý niệm về sự ra đi mãi mãi của thời gian, tạo ra cảm thức về cái vô thường ( vô thường là cái không thường còn là chuyển biến, thay đổi) …. BÀI TẬP Bài 1: So sánh và rút ra đặc điểm của nhân vật Trương Phi và Quan Công trong HTCT Bài 2: Phân tích, so sánh một bài thơ Đường luật Trung Hoa với một bài thơ Đường luật Việt Nam có trong chương trình Ngữ văn 10. Bài 3: Tự chọn và phân tích một vài bài thơ hai- cư.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Chủ đề 4 :(4tiết). Thùc hµnh vÒ ng«n ng÷ nãi - ng«n ng÷ viÕt, c¸c phong c¸ch chøc n¨ng ng«n ng÷ vµ c¸c phÐp tu tõ cã trong ch¬ng tr×nh ng÷ v¨n 10 KẾT QUẢ CẦN ĐẠT - Giúp HS:. - Hiểu sâu hơn các khái niệm, đặc điểm của ngôn ngữ nói – ngôn ngữ viết, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, một số phép tu từ trong chương trình Ngữ văn 10. - Củng cố kĩ năng xác định và phân tích các đặc điểm của ngôn ngữ nói – ngôn ngữ viết, phong cách chức năng ngon ngữ và các phép tu từ qua một số ngữ liệu tiêu biểu. - Có ý thức hơn về cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trong các phong cách chức năng, tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, kĩ năng cảm thụ ngôn ngữ nghệ thuật, cảm nhận cái hay trong cách dùng các phép tu từ đồng thời có thể bước đầu biết sử dụng các phép tu từ trong nói và viết. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ. I. Vấn đề ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết 1. Các hình thức sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp : dạng nói và dạng viết - Khi chưa có chữ viết con người giao tiếp bằng lời nói miệng, trực tiếp -> hình thức giao tiếp này gọi là dạng nói. - Con người sáng tạo ra chữ viết để ghi lại lời nói miệng -> gọi là dạng viết. 2. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết a. Ngôn ngữ nói là tập hợp các phương tiện và quy tắc cơ bản của dạng nói ( ngữ âm, từ vựng, cú pháp…) b. Ngôn ngữ viết là tập hợp các phương tiện và quy tắc cơ bản của dạng viết ( kí tự, từ vựng, cú pháp, kết cấu văn bản). Tuy nhiên: + Một văn bản vốn mang những đặc điểm của ngôn ngữ viết cũng có thể lâm thời chuyển thành dạng nói: giáo trình chuyển thành lời giảng, bài nghiên cứu in trên tạp chí chuyển thành lời thuyết trình, thuyết giảng -> Văn bản vẫn mang đặc trưng của ngôn ngữ viết về mặt từ ngữ, cú pháp kết cấu nhưng được hỗ trợ thêm những phương tiện của ngôn ngữ nói như âm thanh ngôn ngữ, ngữ điệu, từ ngữ, kiểu câu,….

<span class='text_page_counter'>(17)</span> + Những lời nhắn tin qua mạng, qua điện thoại -> mang đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nói nhưng được hỗ trợ thêm các phương tiện ngôn ngữ. 3. Thực hành kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Bài tập 1/ 50. Bài tập 2/ 51. Bài tập 3/ 51. Bài tập 4: Viết một bài nghị luận ngắn (khoảng 500chữ) bàn về một trong các đề tài sau đây: Việc giữ vệ sinh môi trường ở địa phương em. Học sinh và các trò chơi điện tử tràn lan trên mạng hiện nay. Vấn đề lựa chon sách báo để đọc và phim ảnh giải trí trong thời đại bùng nổ thông tin. Tình bạn và tình yêu ở lứa tuổi 20. II. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: 1. Các phạm vi hoạt động giao tiếp, giao tiếp hằng ngày, ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt a) Các phạm vi hoạt động giao tiếp và giao tiếp hằng ngày - Phạm vi đời sống sinh hoạt hằng ngày, chính trị, hành chính công vụ, khoa học, báo chí b) Ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ sinh hoạt - Khái niệm: là ngôn ngữ sử dụng trong phạm vi giao tiếp hằng ngày nhằm mục đích trao đổi thông tin, biểu thị cảm xúc, tạo lập và củng cố các quan hệ trong đời sống. - Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tập hợp những chuẩn mực chi phối sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ thích hợp với mục đích giao tiếp trong phạm vi giao tiếp sinh hoạt 2. Chức năng và đặc điểm của ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt a) Chức năng: Thông báo, chức năng liên cá nhân, chức năng cảm xúc b) Đặc điểm: - Đặc điểm ngữ âm: xuất hiện biến thể ngữ âm của các từ địa phương - Đặc điểm từ ngữ: giàu hình tượng, mang màu sắc cảm xúc rõ rệt. 3. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Tính cụ thể. Tính cá thể III. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 1. Khái niệm: Ngôn ngữ nghệ thuật ( theo nghĩa hẹp) là ngôn ngữ được sử dụng trong tác phẩmt văn chương, thực hiện chức năng chủ yếu là chức năng thẩm mĩ: xây dựng hình tượng nghệ thuật, từ đó tác động tới cảm xúc và nhận thức thẩm mĩ của người đọc. 2. Chức năng: Chức năng thẩm mĩ. Chức năng nhận thức 3. Đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật a) Tính hình tượng b) Tính truyền cảm c) Tính các thể hoá.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Chủ đề 5 :( 4 tiết ) Nh÷ng lỗi thêng gÆp trong sö dông tiÕng viÖt - thùc hµnh söa lçi KẾT QUẢ CẦN ĐẠT - Giúp HS: - Nắm vững những yêu cầu sử dụng Tiếng Việt về phương diện ngữ âm, chữ viết, dùng tư đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách ngôn ngữ; - Nhận diện được những lỗi trong thực tiễn sử dụng tiếng Việt, sửa lỗi. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ I - Khái quát về những yêu cầu sử dụng tiếng Việt 1. Sử dụng đúng các phương tiện ngôn ngữ, theo các chuẩn mực của tiếng Việt a) Chuẩn mực về ngữ âm và chữ viết b) Chuẩn mực về dùng từ c) Chuẩn mực về đặt câu d) Chuẩn mực về cấu tạo văn bản e) Chuẩn mực về phong cách ngôn ngữ 2. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao a) Đối với ngữ âm và chữ viết b) Đối với từ ngữ c) Đối với câu d) Đối với toàn văn bản II. Những loại lỗi thường mắc khi sử dụng tiếng Việt 1. Lỗi về phát âm a) Lỗi do nói hoặc viết theo sự phát âm của phương ngữ hoặc cá nhân VD: lồng làn, lông lổi, chăng chối, xục xôi, dội dàng, dui dẻ…uống riệu, yêu tiên, gió bỉn, con tru, tùi tàn, xiên tạc…bác ngác, tịt thu, mên mông, nhăng nhó, ngây ngấc, lần lược… rộng rải, trống trãi, khủng khiếp, bình tỉnh… ngắc ngải, ngẹo đầu ngẹo cổ, chếnh cháng,… b) Lỗi do viết không đúng những quy định hiện về chữ viết hiện hành VD: nghành nghề, ôm gì, kông tác, ngế ghỗ, thi sĩ, hoa quình… Quảng ninh, Vàm cỏ đông, quận cầu Giấy, ông Nguyễn văn ba, bà Thu yến… thủ đô Pa Ri, nhà văn Séc Văn Téc, nước Bờ Ra Din, nhà bác học An Be Anhxtanh, makétinh, câylômét,… 2. Lỗi về từ: Trình độ tư di của nó còn yếu lắm. Hiện nay việc ôn thi là quan trọng nhất, không thể làm à uông được. Những kẻ tàn ác rồi sẽ bị trời chu đất diệt cho mà xem. - Trong những vấn đề này có nhiều phương tiện khác nhau. Chúng ta sẽ ác chiến với quan thù trong trận này. - Khi bị bắt, bị kế tán tù, ông không khiếp sợ mà thẳng thừng nhận tội và chịu trách nhiệm việc mình làm..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Văn hoá quần chúng phát triển mạnh hơn bao giờ, đặc biệt về mặt chất lượng. - Tỉ lệ mắc bệnh truyền nhiễm không thanh toán được. - Ngay cả viên quan ngục cũng khen vào cái tài của Huấn Cao. - Huấn Cao không nề hà đến tính mạng của mình. - Khi ý thức cách mạng, ý thức trách nhiệm đã nhiễm sâu vào cám bộ, nhân viên rồi thì trở thành niềm hăng say, lạc quan trong công tác. - Sứ nước ngoài biết mình dại, đành vuốt bụng vào cung yết kiến vua Nam. - Nghe tiếng gõ cửa, lão thân chinh ra mở cửa. 3. Lỗi về câu a) - Qua tác phẩm đã cho ta thấy tinh thần anh dũng của giai cấp công nhân vùng mỏ. - Đọc tác phẩm này khiến người đọc nghĩ nhiều tới tình cảm quê hương sâu nặng. - Với tác phẩm “Chữ người tử tù” đã làm cho sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Tuân bay bổng khắp đó đây. b) - Mặt biển mênh mông không bờ bến có những con tàu rẽ sóng đi xa. - Ngôi nhà tôi đã ra đời và đã sống qua những ngày thơ ấu. - Hai làng gần nhau đã xảy ra mất đoàn kết nghiêm trọng và đánh chửi nhau kịch liệt. c) - Trong xã hội phong kiến thối nát trước đây, cái xã hội làm cho con người chỉ biết tuân theo những lễ giáo hủ lậu. - Những tác phẩm đã nói về cuộc chiến đấu dũng cảm một mất một còn giữa ta và địch. - Năm học vừa qua, những học sinh của trường thi đỗ điểm cao và được cử đi thi học sinh giỏi toàn quốc. d) - Cuộc sống mới tạm chấm dứt những ngày đau khổ dưới lưỡi gươm che chở của Từ Hải thì không may Thuý Kiều bị mắc lừa Hồ Tôn Hiến. - Nếu không bị trừng trị kịp thời sẽ gia tăng tội ác. - Đó là niềm tự hào, niềm tin tưởng tất thắng vào sự lãnh đạo tài tình của Đảng, của Bác Hồ, của đồng bào Việt Bắc. e) - Phan Bội Châu đã tố cáo bọn thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta về thuế má nhưng ông cũng không ngần ngại mà vạch mặt bọn thực dân Pháp cướp bóc nhân dân ta. -Trong tác phẩm Nguyễn Du đã lên án xã hội phong kiến thối nát vì lúc bấy giờ Nguyễn Du cũng xuất thân ở một xã hội phong kiến suy tàn..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Ngòi bút và tâm hồn ông đều chỉ phục vụ mục đích giải phóng dân tộc, cho nên thơ văn ông có một kịch tính rất cao. g) - Chúng tôi không hề biết những sự việc như vậy sẽ do ai trong ban lãnh đạo xí nghiệp giải quyết. - Chế độ kẻ giàu sang áp bức người nghèo khó, người là lang sói đối với người. Chế độ đó thật là bất công, đáng lên án và tiêu diệt. - Đỉnh cao của công tác vệ sinh phòng bệnh ở các xã, phường, thị trấn là phong trào (dứt điểm ba công trình vệ sinh) III. Câu hỏi và bài tập Bài tập 1. Phân tích và chữa lỗi chính tả a) Khoanh tròn vào những chữ số đánh dấu từ ngữ viết đúng, chữa lại từ ngữ viết sai: 1. khuếch trương. 1. bạc mạng. 1. xả thân. 2. nguắt nguéo. 2. lãn mạng. 2. đả đời. 3. luạng chuạng. 3. tàng ác. 3. cũng cố. 4. ngoằn ngoèo. 4. lục lội. 4. nhân nghỉa. 5. tranh dành. 5. hoành hành. 5. vẫn vơ. 6. dọng điệu. 6. đường hoàng. 6. sĩ nhục. 7. dao dịch. 7. nhã nhặng. 7. bẫn thĩu. 8. dận hờn. 8. phú quới. 8. vửng vàng. 9. giao dịch. 9. kiêng quyếc. 9. chặt chẽ. 10. nguyếch ngoác. 10. đang lác mây tre. b) Phân tích và chữa lỗi chính tả trong các câu sau - Cụ già bé loắc choắc, noạng choạng đi vào ngôi nhà chanh, ngồi suống cái trõng che, vớ lấy trai nước ở trên lền đất nỏ chổ, uống ừn ực, dồi đắp triếu dên ừ ừ. - Bác Tám đến chụ xở uỷ ban, chịnh chọng chình bày í kiến của mình nhằm thuyết phục chị em phụ lữ tham ra phong chào kế hoạch hoá đình. Bài tập 2. Phân tích và chữa các lỗi về hình thức cấu tạo của từ a) Chúng em đã khuyên góp được nhiều tiền và vật dụng để ủng hộ đồng bào vùng bị bão lụt. b) Các em học sinh ở đây thường được thưởng thức những vai điệu tuyệt vời của đoàn văn công. c) Nếu không đoàn kết thì làm sao chống lại được những tên giặc vũ trang bằng vô ngàn vũ khí..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Bài tập 3. Phân tích và chữa lỗi về nghĩa từ a) Anh chú ý nghe ngóng lời giảng của thầy giáo và ý kiến phát biểu của các bạn trong lớp. b) Những chứng minh về một nền văn hoá cổ ở vùng này còn rất nhiều. c) Trước lối chơi lực lượng của hàng phòng thủ đối phương, đội bóng của chúng tôi không thể ghi bàn được. Bài tập 4. Phân tích và chữa lỗi về kết hợp từ và phong cách ngôn ngữ a) Danh ngôn của các nhà vật lí học nổi tiếng của nhân loại đã xúc tác trí óc các em mãnh liệt biết dường nào. b) Trong những năm khôi phục kinh tế, mới có ít ngày thôi mà đất nước đã thay lòng đổi dạ, những mái nhà rạ cứ lùi dần cho ngói mới. c) Đến năm 2000 phải thanh toán hết các trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu, phải đầu tư một số dụng cụ chuyên khoa cần thiết cho các trạm y tế xã như răng, mắt. Bài tập 5. Phân tích và chữa lỗi trong nhóm câu sau: a) Từ những chị dân quân ngày đêm canh giữ đồng quê và bầu trời của Tổ quốc, đến những bà mẹ chèo đò anh dũng trên những dòng sông đầy bom đạn ác liệt của kẻ thù. b) Sống trong cái xã hội đầy bất công như vậy đã giúp cho ông thấu hiểu nỗi thống khổ của quần chúng nhân dân. c) Qua cuộc đời và sự nghiệp văn thơ của Nguyễn Trãi cho chúng ta thấy ông có lòng yêu nước căm thù giặc sâu sắc, với tất cả vì nước vì nhân dân ông nghĩ như vậy mà hết lòng hết sức cứu giúp dân với sự nghiệp thơ văn của ông là vũ khí sắc bén quân thù phải khiếp sợ và mãi mãi lưu truyền trong lịch sử đất nước ta. d) Cụ ấy già lắm rồi, không 80 tuổi thì cũng 75 tuổi là cùng. e) Mặc dù có việc gì xảy ra, nhưng anh cũng cứ yên tâm.. Chủ đề 6 ( 4 tiết ) Những lỗi về diễn đạt trong việc viết bài văn KẾT QUẢ CẦN ĐẠT. Giúp học sinh: Nhận thức được yêu cầu về diễn đạt trong một bài văn và những lỗi thường mắc phải khi viết văn. Có kĩ năng phân tích và chữa lỗi về diễn dạt trong bài văn. Có ý thức diễn đạt đúng khi viết văn..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> NỘI DUNG CHỦ ĐỀ I. Khái quát về kĩ năng diễn đạt trong bài văn 1. Khái niệm kĩ năng diễn đạt - Kĩ năng diễn đạt là kĩ năng biểu hiện được nhận thức, tư tưởng, tình cảm của mình bằng phương tiện ngôn ngữ, khiến cho người đọc, người nghe lĩnh hội được đầy đủ, chính xác những nội dung đó. - Kĩ năng diẽn đạt bao gồm các phương diện: + Kĩ năng viết chữ và sử dụng các kí hiệu thuộc về chữ viết + Kĩ năng dùng từ sao cho đúng và hay; + Kĩ năng đặt câu; + Kĩ năng liên kết các câu để tổ chức nên một các đơn vị lớn hơn của một bài văn và tổ chức nên toàn văn bản; + Kĩ năng tách các đoạn văn và liên kết các đoạn, mục, phần trong bài văn, kĩ năng đặt đề mục và tên đề cho văn bản… 2. Một số yêu cầu cơ bản về diễn đạt trong bài viết a. Cần diễn đạt cho trong sáng, gãy gọn; b. Cần diễn đạt cho chặt chẽ, nhất quán, không mâu thuẫn; c. Cần diễn đạt ngắn gọn, giản dị, tránh cầu kì, sáo rỗng; d. Cần diễn đạt phù hợp với phong cách ngôn ngữ của bài văn 3. Phân tích một số loại lỗi về diễn đạt a) Diễn đạt tối nghĩa, quan hệ ý nghĩa không rõ ràng, mạch lạc VD: Trong khi gia đình bị tan nát, bọn sai nha hoành hành, hách dịch đem xử Vương Ông, vơ vét của cải cho đầy túi tham, Nguyễn Du đã vạch bộ mặt thật của chúng là trên địa vị của đồng tiền có thể đổi trắng thay đen, đồng tiền tác oai tác phúc hãm hại người dân lương thiện để làm giàu cho lũ quan nha, thật hết sức vô liêm sỉ. Sửa lại: Gia đình Thuý Kiều bị tan nát. Bọn sai nha hoành hành, hách dịch vơ vét của cái và tra khảo Vương Ông. Nguyễn Du đã nhìn thấy bộ mặt thật của bọn sai nha và quan lại là chỉ vì tiền. Tiền tài đã khiến cho bạn chúng có thể “ đối trắng thay đen”. Tiền tài đã tác oai tác quái trong xã hội, đã gieo bao tai họa cho người dân lương thiện, trái lại đã làm giàu cho lũ sai nha và quan lại. Vì tiền, bọn quan lại, sai nha trở nên hết sức vô liêm sỉ. b) Diễn đạt dài dòng, lủng củng, “ dây cà ra dây muống” Ví dụ : Qua cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Trãi cho chúng ta thấy ông có lòng yêu nước căm thù giặc sâu sắc, với tất cả vì nước vì nhân dân ông nghĩ như vậy mà hết lòng hết sức cứu giúp dân với sự nghiệp thơ văn của ông là vũ khí sắc bén quân thù phải khiếp sợ và mãi mãi lưu truyền trong lịch sử đất nước ta..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Sửa lại: Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Trãi cho chúng ta thấy ông có lòng căm thù giặc sâu sắc. Ông luôn tâm niệm là phải cống hiến tất cả vì đất nước, vì nhân dân, nên ông hết lòng hết sức cứu nước giúp dân. Thơ văn của ông là vũ khí sắc bén khiến kẻ thù phải khiếp sợ, và giá trị của nó mãi mãi lưu truyền trong lịch sử đất nước ta. c) Diễn đạt có mâu thuẫn, không nhất quán Ví dụ: Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong cảnh màn trời buông xuống. Sóng biển cài then đêm sập cửa, vũ trụ đi vào yên tĩnh, vắng lặng. Bốn bề không một tiếng động. Lá cờ đỏảtên cột buồm bay phần phật trước gió. Những đường chỉ viền óng ánh như sáng rực trong đêm. Tiếng sóng vỗ vào thân thuyền rì rầm nghe như bản nhạc vô tận của biển cả ngân nga muôn lời tâm sự. Những khuôn mặt rám nắng, những cánh tay gân guốc, bắp tay nổi cuồn cuộn khẩn trương chuẩn bị nhổ neo lên đường. Lỗi: - Sự triển khai ý có nhiều mâu thuẫn; - Sự tưởng tượng của cá nhân người viết không đúng với bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy cận. d) Diễn đạt không đúng quan hệ lập luận Ví dụ: Quan lại tham nhũng bóc lột nhân dân. Chính vì thế mà tên quan xử kiện đã bắt cha và em sau khi vơ vét của cải nhà Vương Ông. e) Diễn đạt rời rạc, đứt mạch, thiếu sự liên kết Ví dụ: Tác phẩm “ Sống mòn” của Nam Cao tập trung đi sâu vào cái bi kịch tâm hồn của con người trong cái xã hội không cho con người sống, có ý thức về sự sống mà không được sống, bị nhấn chìm trong cái “chết mòn” không gì cưỡng lại được. Nhà văn Hộ mòn với cái mộng văn chương tha thiết của mình. Thứ phải sống cái lối sống quá ư loài vật, chẳng còn biết một việc gì ngoài cái việc kiếm thức ăn đổ vào dạ dày. San sống buông xuôi, nước chảy bèo trôi, không giằng xé, quằn quại, không mơ ước cao xa. Lão Hạc mòn mỏi với sự chờ đợi đứa con lưu lạc nơi chân trời góc bể. Ở Oanh, tình cảm, tâm hồn con người bị vắt kiệt để chỉ còn những tính toán ích kỉ, nhỏ nhen, keo kiệt. g) Diễn đạt trùng lặp Ví dụ: Mọi vật đều như ngưng đọng trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến. Cảnh vật phảng phất nỗi buồn man mác. Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo cô quạnh. Một ngõ trúc vắng vẻ đìu hiu. Mọi vật thấm đượm cái buồn cô đơn. Nỗi buồn như tràn vào cảnh vật. Ở chỗ nào cũng như thấy cảnh vật ngưng đọng. Chiếc thuyền buồn, ngõ trúc.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> buồn, và cả chiếc lá vàng rơi cũng buồn. Nỗi buồn ẩn giấu trong mọi sự vật. Mùa thu ở đây buồn hay chính tâm tư của Nguyễn Khuyến buồn. Sửa: Mọi vật đều như ngưng đọng trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến. Cảnh vật phảng phất nỗi buồn man mác. Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo cô quạnh, buồn bã. Một ngõ trúc vắng vẻ, đìu hiu. Và cả chiếc lá vàng rơi cũng buồn. Nỗi buồn như thẫm đậm trong từng cảnh vật. Mùa thu ở đây buồn hay chính là nỗi buồn trong tâm tư của Nguyễn Khuyến? h) Diễn đạt sáo rỗng Ví dụ: Tác giả đã ca ngợi truyền thống yêu nước, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, giúp đỡ nhau khi gặp hoạn nạn khó khăn “lá lành đùm lá rách”, ca ngợi chí khí quật cường và lòng căm thù giặc sâu sắc thề “không đội trời chung” với quân xâm lược. Tinh thần yêu nước và chí căm thù giặc đã được thể hiện bằng một nghệ thuật tuyệt vời, qua nhiều biện pháp nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn, để lại những ấn tượng không thể phai mờ trong lòng người đọc từ trước đến nay và muôn đời sau. i) Diễn đạt vụng về, thô thiển Ví dụ: Với truyện “ Rừng xà nu”, tác giả Nguyễn Trung Thành còn tạc (tạt) vào mặt người đọc những ca nước lạnh làm thức tỉnh, làm xoá bỏ những suy nghĩ vẩn vơ bậy bạ mà xoa nhẹ vào tim gan mỗi con người. Sửa: Với truyện “ Rừng xà nu”, tác giả Nguyễn Trung Thành đã làm thức tỉnh mọi người (về ý chí và tình cảm cách mạng), gạt bỏ những suy nghĩ và hành động không đúng, đồng thời khích lệ và động viên mọi người( trong cuộc chiến đấu với kẻ thù) k) Diễn đạt không phù hợp với phong cách ngôn ngữ viết của bài văn Ví dụ: Có thể nói, với tác phẩm ấy đã làm cho tên tuổi của nhà văn bay bổng khắp bốn phương trời. Tài văn chương của nhà văn được rải rác khắp các nẻo đường từ Bắc đến Nam, từ Đông sang Tây. Không có nơi nào lại không được nếm mùi vị văn chương vừa sâu sắc vừa ngọt ngào của ông. Sửa: Có thể nói, với tác phẩm ấy, tên tuổi của nhà văn đã trở nên nổi tiếng. Tài nghệ văn chương của nhà văn đã được mọi người biết đến. Không một nơi nào không thưởng thức và khâm phục vị sâu sắc ngọt ngào của văn chương ông. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Phân tích và chữa lỗi diễn đạt trong những đoạn văn sau:.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Bài 1 a) Cảnh vật trong bài thơ “ Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo…Cảnh vật dường như im lìm, ngưng đọng. Bởi vậy, ngòi bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng được rất thành công cảnh sắc im ắng ấy. b) Nguyễn Tuân sáng tạo “Vang bóng một thời” trước cách mạng tháng Tám, một tác phẩm ghi lại hết sức độc đáo tâm hồn và tình cảm của tác giả đối với tình người và tính nhân văn đối với con người. c) Cuộc đời chị Dậu trong hoàn cảnh nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám bùng nổ thật là tối tăm, bi đát, giống như cái đêm tối mù trời từ trong nhà tên dê già “cụ cố” chị lao ra, mặc dù chị là người đàn bà xinh đẹp, đảm đang, hết mực yêu chồng, thương con. d) Tâm hồn của những người nghệ sĩ là một tâm hồn trong trắng, có một lí tưởng cao cả, đẹp đẽ, đã dùng ngòi bút sắc sảo của mình đứng lên mạnh mẽ thẳng thắn đấu tranh với kẻ thù hung bạo, tàn ác để bảo vệ Tổ quốc yêu dấu. Bài 2 a.Trong thời gian lưu lạc cùng với những thất vọng lớn ông đã thấu hiểu với nỗi sống cay đắng cực khổ của nhân dân. b. Dưới bọn quan lại là một lũ sai nha lính lệ, ra sức đàn áp và cướp bóc vào con người lương thiện nói chung và Thuý Kiều nói riêng. Bài 3. Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh cu Phúc chết lặng lẽ trong xó nhà ẩm ướt trước những đôi mắt dại đi vì quá đói của hai đứa con. Bà cái Tí chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cả cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói. Bài 4. Hai vợ chồng Vương viên ngoại có ba người con là Thuý Kiều Thuý Vân và Vương Quan hai người con gái có nhan sắc vẹn toàn trong lần đi tảo mộ Thuý Kiều gặp Kim Trọng một người bạn của Vương Quan. Bài 5 a. Vì thế, trong một số trường học, để giúp học sinh hiểu biết về luật giao thông nên bằng nhiều biện pháp hướng dẫn cho học sinh, sinh viên. b) Tỉ lệ người dân sống trong thành phố lớn dễ bị bệnh bởi không khí ô nhiễm hơn người dân sống ở vùng nông thôn, vì ở nông thôn không khí ít ô nhiễm bởi có ít nhà máy và xe cộ..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Chủ đề 7 : (6 tiết ) Luyện tập về các phơng thức biểu đạt và vận dụng tổng hợp các phơng thức biểu đạt trong bài văn KẾT QUẢ CẦN ĐẠT - Giúp học sinh: - Nắm được hệ thống kiến thức cơ bản về phương thức biểu đạt nói chung và về năm phương thức đạt cụ thể: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận; - Thấy được sự cần thiết phải vận dụng tổng hợp các phương thức biểu đạt trên để tăng chất lượng văn bản và hiệu quả giao tiếp; - Viết được tương đối thành thạo những văn bản thuộc năm phương thức biểu đạt vừa kể và những văn bản có sự vận dụng tổng hợp năm phương thức đó. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ I/ Khái quát về biểu đạt và phương thức biểu đạt 1. Biểu đạt - Tỏ rõ ra ngoài cho mọi người thấy được những tư tưởng và tình cảm của mình gọi là biểu đạt. 2. Phương thức biểu đạt - Phương thức biểu đạt là những phương pháp cách thức để có thể nói đúng, nói hết những tư tưởng, tình cảm của mình và để người nghe có thể lĩnh hội những tư tưởng tình cảm ấy một cách dễ dàng, trọn vẹn, hứng thú. II/ Một số phương thức biểu đạt 1. Tự sự: a. Khái niệm: - Tự sự là kể lại việc; khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống. b. Các yếu tố tự sự: - Cốt truyện: + Trình bày (mở đầu): Giới thiệu hoàn cảnh của câu chuyện ( thời gian, địa điểm, hoàn cảnh, lai lịch và mối quan hệ của các nhân vật…trước khi xảy ra mâu thuẫn hoặc xung đột) + Khai đoan (thắt nút): Nêu sự kiện mở ra mâu thuẫn, xung đột hay những đột biến khác. + Phát triển: Các mâu thuẫn, xung đột,…được triển khai theo thời gian và trên bề rộng để ngày càng trở nên căng thẳng, ngày càng có sức cuốn hút người đọc, người nghe. + Đỉnh điểm ( cao trào): Các mâu thuẫn, xung đột,…được đẩy lên đến mức cao nhất, chuẩn bị cho kết thúc..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> + Kết thúc ( mở nút): Tình trạng cuối cùng của hoàn cảnh, nhân vật, xung đột, mâu thuẫn…, đem lại cảm giác thoả mãn (hay bất ngờ) cho người đọc ( người nghe) hoặc khiến họ phải tiếp tục trăn trở và suy nghĩ. - Nhân vật: + Nhân vật trong câu chuyện nhất thiết phải có một cá tính riêng. + Nhân vật phải xây dựng sao cho còn mang những nét tiêu biểu, những nét chung. - Chủ đề: + Chủ đề trong một văn bản tự sự phải nhất quán. + Toàn bộ cốt truyện, các nhân vật, các chi tiết phải được kết lại trong một tư tưởng chung, thống nhất và duy nhất. + Tư tưởng của câu chuyện cần phải ẩn mình trong những chi tiết. - Ngôi kể: + Một câu chuyện được kể lại theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba. + Ngôi htứ nhất làm cho câu chuyện có thêm chất trữ tình. + Ngôi thứ ba thích hợpư với câu chuyện có nhiều nhân vật và xảy ra ở nhiều nơi. 2. Miêu tả a. Khái niệm - Là dùng ngôn ngữ hoặc một phương tiện nghệ thuật nào đó làm cho người khác có thể hình dung được sự việc cụ thể hoặc thế giới nội tâm của con người. b. Yê cầu khi miêu tả - Đem lại hình ảnh có thể khiến người tiếp nhận văn bản cảm thấy như gặp con người, nghe âm thanh, nhìn ra cảnh sắc, và có khi tưởng như chạm tay vào nhân vật. - Miêu tả phải chính xác, tránh những câu miêu tả chứa đầy ngôn từ cầu kì mà sáo rỗng. - Cố gắng làm nổi bật những nét riêng của đối tượng. 3. Biểu cảm a. Khái niệm - Là bộc lộ sự rung động của tâm hồn trước cuộc sống với một hay nhiều người khác. b. Yêu cầu biểu cảm - Cảm xúc người viết phải chân thành. - Nguồn khơi gợi cảm xúc cho con người luôn nằm trong hiện thực. - Phương thức biểu cảm còn đòi hỏi người vận dụng phải tìm ra một cách nhìn , cách cảm xúc độc đáo để diễn tả trong những lời văn với ngôn từ và nhịp điệu có khả năng làm say đắm hồn người. 4. Thuyết minh a. Khái niệm - Là một hoạt động nhằm cung cấp, giảng giải, giới thiệu…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người rất cần biết nhưng chưa biết. b.Yêu cầu khi thuyết minh - Tính chuẩn xác (nội dung kiến thức, hình thức diễn đạt, từ ngữ, câu cú phải rõ nghĩa, đúng chuẩn mực) - Trong sáng, rõ ràng - Hấp dẫn.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> c. Kết cấu bài văn thuyết minh (5 dạng): 1. Kết cấu theo trình tự thời gian 2.Kết cấu theo trình tự không gian. 3.Kết cấu theo trình tự nhận thức 4. Kết cấu theo trình tự tổng hợp - phân tích. 5. Kết cấu theo trình tự chủ yếu - thứ yếu 5. Nghị luận a. Khái niệm - Nghị luận là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng, sai, nhằm bộc lộ rõ thái độ, ý kiến của người viết. b. Yêu cầu khi nghị luận: - Người nghị luận phải có ý kiến, quan điểm của mình. - Lí lẽ và dẫn chứng làm căn cứ cho luận điểm. - Nghị luận phải tổ chức và vận dụng luận cứ - những điều đã được coi là đúng đắn, là chân thực - để làm rõ cho luận điểm. c. Phép lập luận: - Quy nạp: - Diễn dịch - Nêu phản đề d. Thao tác lập luận: - Phân tích - Tổng hợp - Quy nạp - Diễn dịch - So sánh III. Vận dụng tổng hợp các phương thức biểu đạt 1. Việc vận dụng tổng hợp nhiều phơng thức biểu đạt là đòi hỏi của chính cuộc đời, nhằm đáp ứng mét nhu cÇu cña cuéc sèng. 2. Trong một văn bản cụ thể, các phơng thức biểu đạt không có vị trí ngang nhau. Tuỳ thuộc vào mục đích cần đạt tới, ngời viết sẽ xác định phơng thức nào là chủ đạo. 3. Các phơng thức biểu đạt thứ yếu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc làm nên chất lợng và hiÖu qu¶ cña lêi nãi (bµi v¨n) - VB tự sự: + Phơng thức tự sự giữ vai trò chủ đạo + Ngoµi ra: Miªu t¶, biÓu c¶m, thuyÕt minh, nghÞ luËn - VB miêu tả: + Chủ đạo: miêu tả + Ngoµi ra: Tù sù, biÓu c¶m, nhiÒu khi còng cÇn thuyÕt minh, nghÞ luËn - Văn biểu cảm: + Chủ đạo: biểu cảm + Ngoài ra: miêu tả, tự sự - VB thuyết minh: + Chủ đạo: Thuyết minh + Ngoài ra: miêu tả, tự sự, biểu cảm... IV. Câu hỏi và bài tập Bài 1: Hãy tự xem xét việc biểu đạt trong thực tế của bản thân khi làm bài văn sở dĩ chưa đạt yêu cầu mong muốn là vì lí do trong số những lí do sau đây: Lí do. Xác nhận.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Về nội dung biểu đạt: - Ít quan tâm đến các hiện tượng, các vấn đề của đời sống. - Ít tìm hiểu, ít đọc nên thiếu kiến thức, cảm nghĩ về những điều cần biểu đạt. - Chưa chăm chỉ học các kiến thức ở trường. - Không hay quan sát, liên tưởng, tưởng tượng, bàn luận, suy nghĩ và cảm xúc. Về phương tiện biểu đạt: - Chưa nắm được mục đích, đặc điểm, tác dụng của các phương thức biểu đạt đã học. - Không luện tập thường xuyên nên lúng túng, không thành thạo, không trình bày được những điều đã biết. - Thiếu sáng tạo trong việc vận dụng các cách thức và phương pháp. - Còn yếu về các kĩ năng làm bài ( tìm hiểu đề, bố cục, diễn đạt…) Bài 2: Hãy viết 5 đoạn văn, đề tài tự chọn, để lần lượt kể một câu chuyện, miêu tả một phong cảnh hoặc một con người, bày tỏ cảm xúc của bản thân trước một hiện tượng đời sống, thuyết minh cho một di tích lịch sử hoặc văn hoá của địa phương và bàn luận về một vấn đề nóng hổi đang dặt ra cho trường ( lớp) của mình..

<span class='text_page_counter'>(30)</span>

×