Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

tiểu luận đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.73 KB, 25 trang )

Đề tài: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
BÀI LÀM

1


MỤC LỤC
Mở đầu...............................................................................................3
Chương I : Lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính...........5
1.1.Tổng quan về thủ tục hành chính...................................................................5
1.2.Những vấn đề cơ bản về cải cách thủ tục hành chính....................................6
1.2.1.Sự cần thiết...............................................................................................6
1.2.2.Khái niệm về cải cách thủ tục hành chính................................................7
1.2.3.Nội dung của cải cách thủ tục hành chính..............................................7
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính..........................9
1.3.Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính và bài học kình nghiệm cho Việt
Nam.....................................................................................................................10
1.4.Kết luận chương I..........................................................................................12
Chương II: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ..........................................................................12
2.1.Tình hình cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam thời gian qua ................12
2.2.Đánh giá chung về cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam........................16
2.2.1.Kết quả đạt được.....................................................................................16
2.2.2.Hạn chế...................................................................................................18
2.2.3.Nguyên nhân của các hạn chế................................................................18
Chương III:Giải pháp để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở Việt
Nam .
3.1.Định hướng và quan điểm của nhà nước về cải cách thủ tục hành chính.....19
3.1.1.Định hướng của nhà nước.......................................................................19
3.1.2.Quan điểm của nhà nước về cải cách thủ tục hành chính........................20


3.2.Giải pháp để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế..............................................................................20
Kết luận..............................................................................................................23
2


Tài liệu tham khảo.............................................................................................24

Mở Đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam những năm đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất
quan trọng, vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế xã hội, giữ vững và tăng cường chính trị, đưa đất nước cơ bản ra khỏi tình trạng
khủng hoảng. Theo Ngân hàng Thế giới (WORLD BANK) thì tăng trưởng hàng
năm (GDP) của nước ta trong giai đoạn đổi mới tăng bình quân 8.2 % (1991 –
1995). Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, mở rộng sự hợp tác
nhiều mặt với các nước, nhất là trong khu vực và các nước công nghiệp phát
triển. Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và viện trợ phát triển chính thức
(ODA) liên tục tăng cao qua từng năm. Song song với cải cách kinh tế, Việt
Nam đã thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng trong hệ thống chính trị,
tiến hành cải cách một bước nền hành chính quốc gia, tiếp tục xây dựng Nhà
nước XHCN Việt Nam.
Quá trình phát triển này có sự đóng góp khơng nhỏ của nền hành chính quốc gia
tuy nhiên đã tỏ ra cịn nhiều mặt non yếu, chưa thích hợp với những thay đổi
nhanh chóng do kinh tế thị trường gây ra. Bộ máy nhà nước còn quá cồng kềnh ,
hiệu quả hoạt động chưa cao, nặng về quan liêu, cửa quyền, năng lực, phẩm chất
cả một bộ phận công chức chưa tương xứng với những yêu cầu đó...
Cải cách thủ tục hành chính là một nhiệm vụ trọng tâm và là một trong
những giải pháp hữu hiệu để tạo môi trường pháp lý thuận lợi thu hút các nguồn
lực đáp ứng các nhu cầu phát triển đất nước của Việt Nam trong q trình hội
nhập quốc tế

2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam và sự cần thiết của
cải cách thủ tục hành chính để phát triển kinh tế, xã hội thu hút các nguồn lực
3


đầu tư ,bài tiểu luận sẽ làm sáng tỏ những vấn đề sau :
-Đánh giá toàn diện về thực trạng thủ tục hành chính, phát hiện những hạn
chế của thủ tục hành chính tại Việt Nam
-Nêu lên các yêu cầu, định hướng hoàn thiện thúc đẩy cải cách thủ tục
hành chính góp phần mang lại sự hiệu quả hơn trong q trình cải cách thủ tục
hành chính ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế
Phạm vi: Quá trình cải cách thủ tục hành chính của Việt Nam và định
hướng .
4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Bằng những kiến thức đã được học trong nhà trường thông qua sự giảng
dạy của thầy, cơ giáo và những kiến thức tìm hiểu ngồi thực tế của cơng cuộc
cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính của Đảng và Nhà nuớc ta
hiện nay bài tiểu luận sẽ sẽ dụng phương pháp luận biện chứng, phương pháp
tổng hợp,kết hợp với nghiên cứu tài liệu, giáo trình, tập bài giảng và các bài viết
trên tạp chí.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính,
nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân,
đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng
như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế.
Cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách

khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen,
cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm
vụ giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính;
thực hiện chính phủ điện tử, …

4


Cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát
triển kinh tế – xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ
những rào cản về thủ tục hành chính đối với mơi trường kinh doanh và đời sống
của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp
trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của
Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước cộng đồng
trong nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam cũng như của các
địa phương về tính minh bạch, mơi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
Đây là những giá trị vơ hình nhưng có tác động to lớn đến việc phát triển kinh tế
– xã hội của đất nước cụ thể là có ảnh hưởng tích cực đến việc đầu tư trong và
ngồi nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh xã hội…
6.Kết cấu cơng trình nghiên cứu
Bài tiểu luận được chia làm 3 phần
Phần 1:Lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính
Phần 2:Thực trạng về cơng tác cải cách thủ tục hành chính ở Việt
Nam
Phần 3:Giải pháp để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Chương I : Lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính.
1.1.Tổng quan về thủ tục hành chính.

Thủ tục hành chính được định nghĩa theo khoản 1 Điều 3 Nghị định
63/2010/NĐ-CP, là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do
cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc
cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
Thủ tục hành chính được quy định để các cơ quan Nhà nước có thể thực
hiện hoạt động quản lý Nhà nước. Thông qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ

5


chức có thể dễ dàng thực hiện được quyền của mình.
*8 nội dung bắt buộc của thủ tục hành chính:
Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định 92/2017/NĐ-CP, một thủ tục hành chính chỉ hoàn thành khi đáp
ứng đủ 8 bộ phận tạo thành cơ bản sau:
- Tên thủ tục hành chính
- Trình tự thực hiện
- Cách thức thực hiện
- Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thời hạn giải quyết
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
- Trong một số trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn,
mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu,
điều kiện; phí, lệ phí.
Như vậy, một thủ tục hành chính phải đảm bảo đủ các nội dung nêu trên. Thủ
tục hành chính càng được quy định rõ ràng, cụ thể bao nhiêu sẽ góp phần cải
thiện mơi trường kinh doanh cũng như đời sống nhân dân.
1.2.Những vấn đề cơ bản về cải cách thủ tục hành chính.
1.2.1.Sự cần thiết.

Cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách
khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen,
cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm
vụ giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính;
thực hiện chính phủ điện tử, …
Thơng qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn bản
các công việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp; qua đó chúng
ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ,

6


công chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công việc.
Cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát
triển kinh tế – xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ
những rào cản về thủ tục hành chính đối với mơi trường kinh doanh và đời sống
của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp
trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Vì vậy cải cách thủ tục hành chính là rất cần thiết trong bối cành hội nhập
kinh tế quốc tế.
1.2.2.Khái niệm về cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu
nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành
chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ
thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế
quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động,
chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức hành
chính hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của một
quốc gia.
Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình tự,

thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có
thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách việc
thực hiện các thủ tục hành chính.
1.2.3.Nội dung của cải cách thủ tục hành chính.
Thứ nhất, Đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong
giải quyết các công việc hành chính. Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ thục
hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lí nhà nước, nhất là thủ tục hành chính
liên quan tới người dân, doanh nghiệp. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính
trong tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những thủ tục không cần thiết về cấp
phép, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm định và giám định. Thủ tục hành chính

7


liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn
giản, mỗi năm đều có tỉ lệ giảm chi phí mà các cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi
giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ hai, Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải
quyết các cơng việc của dân. Kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục
hành chính theo qui định của pháp luật, quy định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của
cá nhân trong khi thi hành cơng vụ, đồng thời tiếp nhận, xử lí phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về các qui định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao
chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành
chính của các cơ quan nhà nước các cấp. Xử lí nghiêm người có hành vi sách
nhiễu, hách dịch, vơ trách nhiệm bên cạnh đó khen thưởng những người hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đi cùng với đó là cần phải đơn giản hóa thủ
tục hành chính.
Thứ ba, Mở rộng thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết cơng
việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp đối với tổ chức và cá nhân. Theo
Quyết định 181/QĐ – TTg ngày 04/09/2003 của Thủ tướng Chính phủ, việc thực

hiện cơ chế “một cửa” được thực hiện là: tổ chức, cơng dân có nhu cầu giải
quyết công việc, chỉ cần đến một địa điểm tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương sẽ được cung cấp các thông tin cần thiết đầy đủ và chính xác nhất.
Sau khi đã hồn tất các thủ tục, hồ sơ, giấy tờ theo quy định, sẽ nhận được kết
quả của cơ quan hành chính nhà nước cũng tại địa điểm đó. Nhờ vậy, giảm
phiền hà và giảm tối đa thời gian giải quyết công việc của tổ chức, công dân; tạo
ra cơ chế dám sát của tổ chức, công dân đối với cán bộ, công chức của các cơ
quan hành chính nhà nước; góp phần đáng kể cải thiện mối quan hệ giữa cơ
quan hành chính với tổ chức và công dân, cải thiện môi trường sản xuất, kinh
doanh và đầu tư. Theo đó cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” được triển khai
100% vào năm 2013 tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
bảo đảm mức độ hài long của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính

8


đạt mức trên 80% vào năm 2020 (Nghị quyết 30c/NQ – CP).
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính
-Thứ nhất, năng lực nhận thức của chủ thể thủ tục hành chính
Bất kỳ một quan hệ xã hội nào cũng địi hỏi có sự tham gia của các chủ
thể mối quan hệ đó. Căn cứ vào dấu hiệu quyền lực, chủ thể của thủ tục hành
chính gồm chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành
chính.
Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính là chủ thể sử dụng quyền lực nhà
nước, nhân danh Nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính, bao gồm các cơ
quan, cán bộ, cơng chức, tổ chức xã hội, cá nhân được Nhà nước trao quyền
quản lý trong trường hợp cụ thể do pháp luật quy định. Cịn chủ thể tham gia thủ
tục hành chính là chủ thể phục tùng quyền lực nhà nước khi tham gia vào thủ tục
hành chính, bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Việc phân chia thành hai
nhóm chủ thể chỉ mang tính tương đối. Tùy từng thủ tục hành chính cụ thể mà

xác định là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính hay chủ thể tham gia thủ tục
hành chính.
-Thứ hai, hệ thống các quy định về thủ tục hành chính
Theo đánh giá chương trình đơn giản hóa thủ tục hành chính của Việt
Nam, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Chính phủ Việt
Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc cải thiện quản trị công, nâng cao
chất lượng thể chế, kích thích năng lực cạnh tranh và tăng trưởng bình đẳng. Rất
ít quốc gia trên thế giới thực hiện được chương trình cải cách có quy mơ như Đề
án 30”.
Kết quả của Đề án 30 đã giúp Chính phủ nhận diện được khiếm khuyết,
bất cập của hệ thống các quy định về thủ tục hành chính, đặc biệt là vấn đề chất
lượng của các quy định này. Đề án 30 cho thấy, có thể loại bỏ rất nhiều quy định
hành chính là rào cản cho hoạt động kinh doanh và đời sống của nhân dân mà
vẫn đảm bảo mục tiêu quản lý nhà nước. Các quy trình xây dựng, ban hành các

9


quy định hành chính trước đây nặng về tính hợp pháp của văn bản và các quy
định mà chưa chú trọng đến các yếu tố kinh tế, kỹ thuật. Bên cạnh đó, những
yêu cầu hội nhập, những thách thức của cạnh tranh trong hội nhập quốc tế và các
biến động kinh tế - xã hội trên quy mơ tồn cầu cũng đòi hỏi Việt Nam phải tiếp
tục nỗ lực cải cách thủ tục hành chính bằng việc nâng cao chất lượng hệ thống
thể chế thủ tục hành chính. Đây là một trong các nhiệm vụ trọng tâm đã được
xác định tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI.
-Thứ ba, truyền thông và sự tham gia của các nguồn lực xã hội
Từ trước đến nay, truyền thông luôn là một trong những công cụ hữu hiệu
nhất trong việc nâng cao nhận thức của toàn xã hội, bao gồm cả trong và ngồi
bộ máy hành chính. Việc huy động các đối tượng chịu ảnh hưởng thơng thì nhận
thức của tất cả các đối tượng sẽ khơng đầy đủ, do đó, sẽ có những thiếu sót hoặc

hành vi khơng đúng. Hoạt động tuyên truyền thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng là con đường ngắn nhất để đưa đường lối, chủ trương, ccùng tham
gia vào quá trình cải cách thủ tục hành chính nếu thiếu truyền hính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, đem lại lợi ích cho nhân dân,
cho cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức giáo dục, cho sự phát triển của đất nước.
1.3.Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính và bài học kình nghiệm cho
Việt Nam.
1.3.1.Kinh nghiệm.
Q trình cải cách hành chính và thủ tục hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020 vẫn cịn nhiều hạn chế :
-Cải cách thể chế vẫn còn những bất cập. Số lượng văn bản pháp quy quá
nhiều, chồng chéo, khả năng thực thi thiếu hiệu quả do thủ tục hành chính rườm
rà. Vẫn cịn văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái luật. Một số luật khi
xây dựng có tư tưởng cởi mở, thơng thống nhưng khi ban hành các nghị định,
thơng tư thì thắt chặt lại. Thậm chí, có những luật có các văn bản thực thi khác
với tinh thần của chúng.

10


-Cải cách thủ tục hành chính vẫn chưa thực sự là động lực mạnh mẽ cho
cải thiện môi trường kinh doanh. Điều kiện kinh doanh chậm được cắt giảm, có
những thủ tục hành chính được cắt giảm nhưng lại phát sinh những thủ tục hành
chính mới ở các nội dung khác. Cắt giảm thủ tục hành chính ở những lĩnh vực
mà người dân, doanh nghiệp ít cần được giải quyết. Tính liên thơng trong cải
cách thủ tục hành chính chưa cao.
Qua những hạn chế này chúng ta cần phải rút ra những bài học kinh
nghiệm để định hướng cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành
chính nói riêng giai đoạn 2021-2030
1.3.2.Bài học kinh nghiệm.

Cải cách thủ tục hành chính tiếp tục phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp,
toàn diện của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền và sự
tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể quần chúng. Cần nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của cải cách
thủ tục hành chính đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.Xác định
những lợi ích thiết thực, hiệu quả mà cải cách thủ tục hành chính đem lại cho
người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trong cải cách thủ tục hành chính, đây
vừa là cơng cụ cải tiến lề lối làm việc, vừa là công cụ đánh giá hiệu quả, phân
loại công chức.
Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra về cải cách thủ tục hành chính phải
được thực hiện thường xuyên nhằm tạo kết quả chuyển biến thực sự và rõ nét về
kỷ luật, kỷ cương hành chính, năng lực quản lý, điều hành và chất lượng dịch vụ
cơng.
Cơng tác cải cách thủ tục hành chính cần có sự đầu tư thỏa đáng về các
nguồn lực. Trong đó, con người là nhân tố quyết định, đặc biệt là người đứng

11


đầu, đội ngũ công chức trực tiếp phụ trách, tham mưu, chỉ đạo, điều hành và
thừa hành về công tác cải cách thủ tục hành chính.
1.4.Kết luận chương 1.
Qua những phân tích ở trên,ta có thể thấy sự cần thiết của việc cải cách
thủ tục hành chính .Thủ tục hành chính liên quan khơng chỉ đến cơng việc nội
bộ của một cơ quan, một cấp chính quyền, mà cịn đến các tổ chức và công dân
trong mối quan hệ với Nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy
định trong Hiến pháp hay ở các văn bản pháp luật khác có được thực hiện hay
khơng, thực hiện như thế nào, về cơ bản, đều phải thông qua thủ tục hành chính

do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải
quyết . Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành chính ở
nước ta từng bước được định hình về nội dung, phương hướng triển khai với
những bước đi, cách làm nhằm bảo đảm bộ máy hành chính phục vụ tốt hơn nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Chúng ta phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính .nhằm bảo đảm tính
pháp lý, hiệu quả, minh bạch, cơng bằng trong khi giải quyết cơng việc hành
chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây
khó khăn cho dân.

Chương II: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.Tình hình cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam thời gian qua
Thời gian qua, hoạt động cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước (HCNN) đã đạt được những kết quả khả quan. Mối
quan hệ giữa cơ quan HCNN với người dân và doang nghiệp được cải thiện
đáng kể, thông qua một loạt các biện pháp như cải cách thủ tục hành chính gắn
với thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; cơng khai hóa, minh bạch hóa
các quy định về thủ tục hành chính (nhất là thủ tục hành chính về thuế và bảo
hiểm xã hội). Theo đó, các thủ tục hành chính được rà sốt, sửa đổi, bãi bỏ theo
12


hướng đơn giản hóa, thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.
Việc triển khai thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo
25 nghị quyết chun đề của Chính phủ đã được các bộ, ngành thực hiện cơ bản
hồn thành. Hằng năm, việc rà sốt, đơn giản hóa thủ tục hành chính; việc cơng
bố, niêm yết cơng khai tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đã giúp
giải phóng nguồn lực xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tiếp tục được đẩy mạnh triển khai tại các địa

phương. Riêng trong năm 2018, các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh
việc rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền các phương án cắt giảm, đơn giản
hóa thành phần hồ sơ, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính; tăng cường ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong quy trình thực hiện nhằm rút ngắn thời gian giải
quyết hồ sơ, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
Cơng tác rà sốt, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính có nhiều
chuyền biến tích cực. Chẳng hạn, Bộ Tài chính đã phê duyệt phương án cắt giảm,
đơn giản hóa đối với 176 thủ tục hành chính (trong đó, cắt giảm 148 thủ tục và
đơn giản hóa 28 thủ tục) thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ. Các lĩnh vực có
nhiều thủ tục hành chính được đề xuất cắt giảm là: chứng khốn (giảm 36 thủ
tục); công sản (giảm 23 thủ tục); kho bạc (giảm 10 thủ tục). Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội đã ban hành và trình cấp có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật để đơn giản hóa 30 thủ tục hành chính liên quan đến
đầu tư, kinh doanh (Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính
phủ về sửa đổi các nghị định liên quan đến đầu tư kinh doanh, thủ tục hành
chính do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý). Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã cắt giảm, đơn giản hóa 32/63 thủ tục hành chính liên
quan đến hoạt động kiểm tra chun ngành.
Bộ Cơng Thương đã rà sốt, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa
đối với nhiều thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp, lĩnh
vực xuất, nhập khẩu và lĩnh vực điện. Trong năm 2018, Bộ cũng đã trình Chính

13


phủ ban hành một số nghị định để thực thi phương án đơn giản hóa đối với
nhiều thủ tục hành chính như: sửa đổi, đơn giản hóa 9 thủ tục thuộc lĩnh vực xúc
tiến thương mại (Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ
quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại thay thế
Nghị định số 37/2006/NĐ-CP); đơn giản hóa thành phần hồ sơ, giảm thời gian

thực hiện đối với 3 thủ tục thuộc lĩnh vực giao dịch hàng hóa (Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006); bãi bỏ 5 thủ tục thuộc lĩnh vực cạnh tranh
(Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 về quản lý hoạt động kinh doanh
theo phương thức đa cấp thay thế Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014).
Một số địa phương đã rà soát, triển khai các biện pháp cụ thể nhằm rút
ngắn thời gian, giảm chi phí giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh
nghiệp. Chẳng hạn, tỉnh Quảng Ngãi, sau khi rà soát, đánh giá, đã có tổng số
129 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của 5 sở được rút ngắn thời
gian giải quyết từ 02 – 12 ngày so với quy định.
Về cắt giảm điều kiện kinh doanh, theo kế hoạch, các bộ, cơ quan có
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện phải xây dựng, sửa đổi, bổ sung để trình
cấp có thẩm quyền ban hành 19 luật và 51 nghị định để đơn giản, cắt giảm
3.794/6.191 điều kiện kinh doanh. Tính đến đầu tháng 12/2018, các bộ, cơ quan
đã trình ban hành được 3 luật và 25 nghị định, chính thức cắt giảm, đơn giản hóa
được 3.346/6.191 điều kiện, đạt 54,5%.
Mục tiêu quan trọng nhất của cải cách thủ tục hành chính là tạo thuận lợi
cho người dân, các tổ chức và doamh nghiệp, đồng thời giảm áp lực cho các cơ
quan cơng vụ. Chính vì vậy, Quyết định số 45/2016/QÐ-TTg ngày 19/10/2010
của Thủ tướng Chính phủ về triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính cơng ích đã ra đời, góp phần thực hiện
tốt mục tiêu này. Sau hai năm triển khai thí điểm việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua bưu điện, hiện 63 bưu điện tỉnh, thành phố

14


trên cả nước đã chính thức thực hiện dịch vụ này. Năm 2018, có hơn 12 triệu
lượt hồ sơ đã được tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
bưu điện, tăng 33% so với cùng kỳ.

Nhiều thủ tục trước đây người dân phải đi lại, chờ đợi thì nay đã trở nên
đơn giản hơn rất nhiều, bởi việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính đã được triển khai tại gần 1.600 bưu điện văn hóa xã. Riêng tại TP.
Hồ Chí Minh, mỗi ngày, Sở Tư pháp phải giải quyết từ 600 – 1.200 hồ sơ hành
chính phục vụ người dân, doanh nghiệp. Trong đó, khoảng 50% lượng hồ sơ là
cấp phiếu lý lịch tư pháp. Hiện nay, người dân khơng cần trực tiếp đến Sở vẫn
có thể nộp và nhận phiếu lý lịch tư pháp. Rõ ràng, với việc nhận hồ sơ và trả kết
quả qua bưu điện, người dân và DN có thể tiết kiệm được nhiều thời gian, cơng
sức và chi phí đi lại, chờ đợi.
Bên cạnh việc đẩy mạnh thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính tại nhà, một điểm nổi bật khác trong lĩnh vực cải cách
thủ tục hành chính thời gian qua là việc triển khai thí điểm đưa bộ phận một cửa
các cấp về đặt tại trụ sở của bưu điện ở một số địa phương theo Nghị định số
61/2018/NÐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục hành chính. Lợi ích mang lại
trước hết đối với Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp sẽ khơng phải bố trí kinh
phí để xây dựng trụ sở, nhất là không phải bỏ chi phí thường xun để duy trì,
sửa chữa, bảo dưỡng trụ sở, trang thiết bị cho bộ phận một cửa.
Các bộ, ngành đã ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ cao cho người dân, trong đó đã cung cấp hơn 900 dịch vụ
cơng trực tuyến mức độ 3, 4. Các tỉnh, thành phố cung cấp gần 14.000 dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4. Một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đã
đem lại hiệu quả cao, như: lĩnh vực hải quan, thuế xử lý trên 21 triệu hồ sơ trực
tuyến, Bảo hiểm xã hội xử lý trên 28 triệu hồ sơ trực tuyến, ngành Ngoại giao
trên 1,6 triệu hồ sơ trực tuyến, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên 450 ngàn hồ sơ trực

15


tuyến, Bộ Tư pháp trên 258 ngàn hồ sơ trực tuyến.

2.2.Đánh giá chung về cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam.
2.2.1.Kết quả đạt được.
Ở mức độ tổng quát có thể đưa ra nhận định cải cách thủ tục hành chính
đạt được một số thành tựu sau:
+Thủ tục hành chính bước đầu chuyển mình theo hướng phục vụ nhân
dân vì sự thuận tiện của nhân dân giảm bớt sự phiền hà, sách nhiễu, chi phí đi lại
cho nhân dân đây được xem là thành tựu bước đầu đáng ghi nhận. Trong hầu hết
các lĩnh vực có cải cách nói chung thủ tục hành chính đã được đổi mới theo
hướng có lợi cho nhân dân và doanh nghiệp từng bước xố bỏ tình trạng thủ tục
hành chính chỉ giành sự thuận lợi cho cơ quan nhà nước, đẩy khó khăn cho nhân
dân biểu hiện như sau :
Thứ nhất: những công việc của dân và doanh nghiệp được quy về
một đầu mối, những thủ tục quá rườm rà, phức tạp, không cần thiết đã được bãi
bỏ, những thủ tục cần thiết được thu gọn lại.
Thứ hai, hạn chế tối đa sự ban hành văn bản của cơ quan hành
chính của cấp chính quyền địa phương, theo điều 2 nghị định 02/2002/NĐ-CP
thì các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, uỷ ban nhân dân các
cấp khơng được ban hành các quy định về đăng ký kinh doanh áp dụng riêng
cho ngành hoặc địa phương mình. Hầu hết các lĩnh vực có cải cách thủ tục hành
chính đến nay chính phủ đã ban hành các văn bản quy định về thủ tục giải quyết
công việc của nhân dân và của doanh nghiệp. Các bộ, ban, ngành đều đã có văn
bản hướng dẫn thi hành.
Thứ ba, hồ sơ giấy tờ có liên quan đến việc giải quyết cơng việc
đều đuợc mẫu hố một cách thống nhất .
Thứ tư, trình tự, lệ phí giải quyết cơng việc ở các cơ quan điều được
cơng khai hố tại các trụ sở làm việc của cơ quan, cán bộ, nhân viên làm công
tác tiếp dân đã được bố trí thường trực, tránh sự gián đoạn trong việc giải quyết

16



công việc của nhân dân. Nhà nước đã bải bỏ nhiều thủ tục, nhiều nội dung kiểm
sốt khơng hợp lý, đặt niềm tin vào nhân dân .
Trong lĩnh vực đầu tư nước ngồi tại việt nam, trứơc khi có NQ/38 thì
việc thẩm định hồ sơ dự án phải thơng qua 8 hội đồng đựơc thành lập ở các cơ
quan khác nhau với 8 loại hồ sơ riêng. Sau khi có nghị quyết 38 quốc hội thông
qua luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nay là luật đầu tư, quy định phân
định rõ thẩm quyền của các bộ, ngành, địa phương trong hoạt động đầu tư. Bỏ
thủ tục xin giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép ngành nghề đối với những
ngành nghề theo quy định phải có giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành
nghề.
Trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng và chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, quyền sử dụng đất tại đơ thị. trước khi có NQ/38 còn nhiều bất cập, đặc biệt
trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng, cụ thể: Do thhiếu văn bản pháp luật quy
định thống nhất nên các địa phương tự tiện đề ra các thủ tục phiền hà, phức tạp,
chồng chéo tạo ra nhiều kẻ hở, dễ bị lợi dụng, làm phát sinh tiêu cực; Việc cấp
giấy phép xây dựng phải trải qua nhiều cấp với nhiều loại giấy tờ cần được xét
duyệt, chứng nhận, làm mất thờ gian,chậm tiến độ thi cơng của các cơng trình
xây dựng. Mặt khác do thiếu các căn cứ cấp giấy phép, thiếu quy hoạch chi tiết
nên việc giải quyết tuỳ tiện, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không cụ thể,
thống nhất dẫn đến tình trạng nhiều cấp cùng có thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng. Bên cạnh đó việc kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm chưa kịp thời, bị buông
lỏng vì vậy cần có sự điều chỉnh kịp thời. Sau khi có NQ38/1994 đã đáp ứng
được địi hỏi đó, đã có những cải cách đáng kể theo hướng đơn giản hoá các thủ
tục và các loại hồ sơ giấy tờ, tạo sự thuận lợi nhanh chóng cho nhân dân, tổ chức,
cụ thể: hồ sơ xin phép sữa chữa, cải tạo lại, xây dựng mới chỉ còn lại 3 loại giấy
tờ; thẩm quyền cấp giấy phép sữa chữa, cải tạo lại hoặc xây dựng mới được tập
trung vào một đầu mối là kiến trúc sư trưởng thành phố hoặc sở xây dựng. Thời
gian để xem xét giải quyết hồ sơ xin phép không quá 30 ngày đối nhà ở tư nhân


17


và khơng q 40 ngày đối các cơng trình khác.
2.2.2.Hạn chế.
Như vậy, sau khi có NQ38/1994/NQ-CP ra đời chính phủ cũng như các
cơ quan liên quan đã tiến hành cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội đặc biệt là 8 lĩnh vực theo NQ38/1994/NQ-CP và
đã gặt hái được nhiều thành tựu tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn niều tồn tại cần
khắc phục, đó là:
- Cải cách thủ tục hành chính trong thời gian qua vẫn nặng nề về
giải pháp tình thế, thiếu tính tổng thể.
- Các biện pháp cải cách thủ tục hành chính trong thời gian qua vẫn
mang tính thử nghiệm, phương châm cải cách về cơ bản vẫn là vừa làm vừa lấy
kinh nghiệm, vừa học hỏi. Vì thế chính phủ chưa hoạch định được một chiến
lược tổng thể về cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính
nói riêng. Đều này làm cho tiến trình cải cách gặp nhiều lúng túng, bị động trước
địi hỏi của xã hội.
- Chất lượng dịch vụ cơng nhà nước cung cấp cho nhân dân còn thấp chưa
đáp ứng được lòng mong mỏi của nhân dân và giới doanh nghiệp. Nạn tham
nhũng, hạch sách thái độ thờ ơ của cán bộ công chức đối với công việc của cơng
dân càng phổ biến, khi có việc người dân đi đến cơ quan chức năng để giải
quyết nhìn chung vẫn bị đối xử như người đi nhờ vã, đi xin. Phương tiện hiện
đại cho một nền hành chính cơng hoạt động hiệu quả cịn thiếu, vì thế năng suất
giải quyết cơng việc của dân cịn thấp Cải cách thủ tục hành chính chưa tương
xứng với các lĩnh vực, những khuyết tật trong nền hành chính gây ra những biến
dạng, trong sự vận hành của thủ tục hành chính mới.
2.2.3.Nguyên nhân của các hạn chế
Sở dĩ có những tồn tại trên là do những nguyên nhân chủ quan và khách
quan sau:


18


*Nguyên nhân chủ quan:
-Thứ nhất : do sự yếu kém về nhận thức của các cơ quan liên quan
chưa thấy hết tầm quan trọng và tính cấp thiết cuả cơng tác cải cách
thủ tục hành chính.
-Thứ hai: cơng tác tổng kết đúc rút kinh nghiệm thực tiễn phát triển lý
luận và dẫn đường cho thực tiễn còn chưa được chú trọng đúng mức, các nguồn
lực như: thời gian, công sức, kinh phí…giành cho cải cách thủ tục hành chính
chưa tương xứng
-Thứ ba: đội ngủ cán bộ công chức về cơ bản cịn thiếu, yếu cả về trình độ
chun mơn lẫn phẩm chất đạo đức chính trị.
-Thứ tư: chế độ đãi ngộ cán bộ, cơng chức cị nhiều bất hợp lý dẫn đến
cơng cuộc cải cách thủ tục hành chính thiếu động lực, đội ngủ cán bộ, công chức
không thiết tha với cơng việc.
*Ngun nhân khách quan :
-Thứ nhất: do tính chất của đối tượng quản lý, sự nghiệp đổi mới diễn ra
chưa lâu, do đó chưa tích luỹ được kinh nghiệm, các quy luật của nền kinh tế
vận động theo cơ chế thị trường mới bước đầu bộc lộ, do đó việc nhận thức
-Thứ hai: do tính mới mẻ của hoạt động cải cách thủ tục hành chính, đây
thực sự là một cơng việc chưa có tiền lệ ở nước ta, thêm vào đó là thói quen
quản lý theo kiểu củ còn ăn sâu trong đại bộ phận cán bộ, cơng chức nhà nước.
Thứ ba: trình độ của các nhà khoa học trong nghành và các nhà lý luận chính trị
vẫn chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống đặt ra

Chương III:Giải pháp để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở
Việt Nam .
3.1.Định hướng và quan điểm của nhà nước về cải cách thủ tục hành chính

3.1.1.Định hướng của nhà nước .
Nhà nước tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý,
hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết cơng việc hành chính; loại
19


bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho
dân.
Tiếp tục hồn thiện thể chế kiểm sốt thủ tục hành chính theo hướng gắn
kết chặt chẽ với xây dựng Chính phủ điện tử và thực hiện kiểm sốt thực hiện
thủ tục hành chính điện tử.
Tiếp tục rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa tồn bộ các
quy định liên quan đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để tháo gỡ mọi
rào cản, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Đồng thời, tăng cường giải quyết, gắn với kiểm soát, đánh giá, giám sát
việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; nâng cao tỷ lệ hồ sơ
trực tuyến, giao dịch thanh toán trực tuyến; đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu
phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến.
Ngồi ra, nâng cao chất lượng phục vụ, gắn với việc đổi mới cơ chế thực
hiện thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa, một cửa liên thơng hiện đại, gắn
với số hóa hồ sơ, giấy tờ và phi địa giới hóa việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính. Tập trung rà sốt, cải cách thủ tục hành chính nội bộ, gắn với việc
đẩy mạnh xây dựng nền hành chính phi giấy tờ và cơng chức điện tử.
3.1.2.Quan điểm của nhà nước về cải cách thủ tục hành chính.
Nhà nước ta quan điểm cải cách thủ tục hành chính sẽ đảm tính chất pháp
lý, sự cơng bằng, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả trong quy trình giải quyết cơng
việc hành chính; hạn chế các hành vi tiêu cực như tham nhũng, sách nhiễu, gây
khó khăn cho người dân, loại bỏ các thủ tục, giấy tờ rườm rà.
Để thực hiện tốt việc cải cách thủ tục hành chính, nhiệm vụ quan trọng là
phải nâng cao nhận thức về công tác cải cách thủ tục hành chính cho tồn thể

cán bộ, nhân dân để tạo hiệu ứng chung trong toàn xã hội cùng chung tay tham
gia thực hiện, bởi đây là công việc mà không thể một cá nhân, một cơ quan, tổ
chức làm được, mà là công việc chung của tồn xã hội. Trong q trình cải cách
thủ tục hành chính, việc tìm ra các sáng kiến, các giải pháp một cách thiết thực,

20


hiệu quả nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước và hạn chế tối đa những gánh nặng về các trình tự thủ tục hành chính
để tiết kiệm thời gian, cơng sức của cá nhân và tổ chức trong quá trình thực hiện
các thủ tục hành chính sẽ góp phần đẩy nhanh tiến trình phát triển kinh tế-xã
hội .
Cải cách thủ tục hành chính sẽ phải thực hiện trên nhiều phương diện:
-Cơ chế một của và một cửa liên thơng
-Kiểm sốt thủ tục hành chính.
-Đánh giá tác động thủ tục hành chính
-Rà sốt, đánh giá thủ tục hành chính
-Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
3.2.Giải pháp để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiếp tục mở rộng cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực có
sự kiểm tra giám sát của nhà nước theo hướng giảm thiểu sự kiểm sốt phi hiệu
quả và khơng cần thiết nhưng vẫn đảm bảo vai trò quản lý của nhà nước.
Các loại giấy tờ hồ sơ của công dân, doanh nghiệp có nội dung cần thẩm
định thì đều phải được mẫu hố thống nhất. Cần niêm yết cơng khai các mức thu
phí, lệ phí tại cơ quan hành chính để nhân dân theo dỏi và thực hiện tốt nghĩa vụ.
Khi xây dựng phải cơng khai để dân biết, dân đóng góp ý kiến vì mục tiêu
chung là mang lại lợi ích cho nhân dân. Bố trí cán bộ, nhân viên có mặt thường
xuyên để tiếp dân. Đối với những thủ tục liên quan chặt chẻ tới hoạt động kinh

doanh như thủ tục hải quan, thủ tục đăng ký kinh doanh nên duy trì chế độ làm
việc cả ngày thứ bảy.
Đổi mới toàn bộ cơ chế ban hành thủ tục hành chính các văn bản phải
đảm bảo tính thống nhất , đồng bộ giữa các ban ngành hữu quan và phải có tính
thực tế cao phù hợp với điều kiện cụ thể. Cần nghiên cứu, phát hiện và loại bỏ
thủ tục rườm rà không cần thiết, dể lợi dung và thiếu đồng bộ , phải tạo ra một

21


cơ chế thơng thống tạo điều kiện thuận lợi cho mọi cá nhân khi cần liên hệ. Thủ
tục hành chính phải đảm bảo tính dân chủ, cơng khai. Các cấp ngành trong bộ
máy hành chính nhà nước cần tuyên truyền phổ biến các kiến thức pháp luật nhà
nước nhiều hơn nửa trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân và
các tổ chức nắm rõ hơn về các thủ tục hành chính mà họ có quyền và nghĩa vụ
phải thực hiện . Với tiến độ thông tin như hiện nay các phịng ban cần trang bị
cho mình các phương tiện kỹ thuật cần thiết trợ giúp cho công tác lưu trữ cũng
như đào tạo đội ngũ cán bộ cơng chức có trình độ chun mơn về tin học, ngoại
ngữ để xử lý các tình huống hoặc truy cập các tin tức về ban hành một số văn
bản nghị quyết hoặc sửa đổi của pháp luật về hành chính một cách nhanh chóng
và có hiệu quả.
Khi xây dựng pháp luật cần chú ý các yếu tố : Phong tục, tập qn để khi
ban hành có tính khả thi cao, mang lợi ích thiết thực, để nâng cao chất lựơng các
thủ nhà nước đề ra. Một số địa phương cấp cơ sở, thành phố nếu thấy thủ tục
nào không phù hợp thì mạnh dạn đề xuất với các cấp, các ngành trình lên sở,
trung ương có chỉấco hướng dẩn cụ thể góp phần xây dựng và hồn thiện việc
cải cách thủ tục hành chính của địa phương mình. Để có chất lượng và hiệu quả
cao trong công việc cải cách hành chính thì mỗi tỉnh, thành phố, đến địa phương,
mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi đơn vị đều phải dựa trên nền tảng của luật pháp để mà
tự tìm cho mình phương pháp cải cách hơp lý nhất, phù hợp với thực trạng đơn

vị mình và theo sự chỉ đạo của nhà nước .

22


KẾT LUẬN
Từ sau Đại Hội đảng toàn quốc lần thứ VI đất nước ta bước vào giai đoạn
đổi mới, xoá bỏ cơ chế quản lý bao cấp mệnh lệnh , quan liêu sang nền kinh tế
nhiều thành phần tự hoạch toán, nhà nước quản lý bằng pháp luật. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng nhân dân ta đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng và từng bước xây
dựng đất nước phát triển phồn vinh .Mặc dù còn nhiều hạn chế, yếu kém trong
khâu quản lý nhưng kể từ khi NQ 38/1994/NQ-CP ra đời về cải cách một bước
thủ tục hành chính và chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính năm
20011-2020 đã từng bước xác lập cơ chế quản lý tiến bộ tránh gây phiền hà,
hách dịch cho nhân dân. Nước ta đang bứơc vào giai đoạn phát triển mới, giai
đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Nhiều năm qua chúng ta đã nổ lực
hết mình để xây dựng một nền hành chính quốc gia vững mạnh, một hành lang
pháp lý an toàn và hiệu quả. Trong điều kiện hiện nay với sự phát triển kinh tế,
xã hội nhằm đưa đất nước phát triển tầm cao mới, mở rộng giao lưu hợp tác
quốc tế thì nước ta cần phải thực hiện mở cửa, có những chính sách mới để thu
hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, tranh thủ ngoại lực bên ngoài. Muốn
vậy chúng ta cần có cơ chế quản lý phù hợp, đặc biệt là thủ tục hành chính khi
các doanh nghiệp nnước ngồi đầu tư vào Việt Nam, cần phải tạo điều kiện
thuận lợi trong khâu thủ tục. Nước ta cần phải tiến hành cải cách thủ tục hành
chính ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm phục vụ nhân dân ngày một
tốt hơn. Phát huy nội lực vốn có, kết hợp ngoại lực xây dựng một nước Việt
Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Muốn vậy
trước hết phải xây dựng con người Việt Nam đủ năng lực, phẩm chất, đạo đức,
trí tuệ đáp ứng yêu cầu của thời đại mới vì suy cho cùng tất cả là do con người,
vì con người. Cải cách thủ tục hành chính muốn thực hiện thành cơng thì củng

phải có con người thực hiện chứ khơng tự nhiên hình thành.
Tóm lại q trình cải cách thủ tục hành chính ở nứơc ta phải được đẩy
mạnh, phải hướng tới lợi ích của nhân dân và tổ chức nhất là trong bối cảnh Việt

23


Nam hội nhập kinh tế quốc tế.

Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình ‘Quản lý hành chính cơng’-Học viện tài chính
2. />3. />4.Nguyễn Quốc Toản (2014), “Các động lực mới đẩy mạnh cải cách kinh tế và
hội nhập quốc tế hướng tới sự phát triển bền vững của đất nước”, Tạp chí Kinh
tế châu Á - Thái Bình Dương, tháng 11/2014
5. />6. />7.Nghị quyết số 38/CP, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
8.Tạp chí tài chính-”thực trạng và giải pháp cải cách hành chính ở Việt Nam.

24


25


×