Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy giải toán lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.77 KB, 21 trang )

Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
Một số biện pháp nhằm nâng ncao chất lợng dạy giải toán
tìm hai số khi biết tổng (hiệu ) và tỷ số của hai số đó.
A. Đặt vấn đề:

Trong các môn học ở tiểu học môn toán là một trong các môn

công cụ để học tốt các môn học khác. Các kiến thức, kỹ năng của
môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó góp
phần quan trọng trong việc rèn luyện phơng pháp suy nghĩ, suy
luận, giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa học, toàn diện,
chính xác,có nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, t duy độc
lập, sáng tạo, linh hoạt... góp phần giáo dục ý chí nhẫn nại, vợt khó
trong học tập và trong cuộc sống.
Từ vị trí và nhiệm và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn
toán, vấn đề đặt ra cho ngời dạy là làm thế nào để giờ dạyhọc toán nói chung và giải toán nói riêng có hiệu quả cao, học
sinh phát triễn tính tích cực,chủ động sáng tạo trong việc chiếm
lĩnh kiến thức rèn kỹ năng giải toán. Vậy giáo viên phải có phơng
pháp dạy học nh thế nào? đạt hiệu quả cao. Là một cán bộ quản
lý nhiều năm chỉ đạo dạy học bản thân tôi trăn trở phải tìm một
số biện pháp nhằm chỉ đạo dạy giải toán có hiệu quả. Chính vì
lẽ đó tôi chọn đề tài nghiên cứu "Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lợng dạy giải toán có lời văn ở lớp 4 nói chung và dạng toán
tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỷ sè cđa hai sè.
B. Néi dung
I. C¬ së lý ln .

Các phơng pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị
trí mục đích và nhiệm vụ mục tiêu giáo dục của môn học nói
chung và trong giờ dạy toán 4 nói riêng. Nó không phải là cách
thức truyền thụ kiến thức toán học, rèn kỹ năng giải toán là phơng


tiện để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, độc lập và giáo
dục phong cách làm việc khoa học, hiệu quả cho học sinh tức là

Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

1 - Trờng TH số 2 Kiến Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
dạy cách học. Vì vậy giáo viên phải đổi mới phơng pháp và cách
thức dạy học để nâng cao hiệu quả dạy-học
Xuất phát từ cuộc sống hiện tại do đổi mới của nền kinh tế,
xà hội, văn hoá, thông tin...đòi hỏi con ngời phải có bản lĩnh dám
nghĩ, dám làm năng động, sáng tạo có khả năng để giải quyết
vấn đề. Để đáp ứng các yêu cầu giảng dạy nói chung, trong dạy
học toán nói riêng đòi hỏi GVcần phải vận dụng linh hoạt sáng tạo
các phơng pháp và hình thức dạy học để năng cao hiệu quả
giảng dạy.
Hiện nay toàn ngành giáo dục nói chung và giáo dục tiểu
học nói riêng đang thực hiện yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy
học theo hớng phát huy tính tích cực của học sinh làm cho hoạt
động dạy trên lớp "nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả". Để đạt đợc yêu
cầu đó giáo viên phải có phơng pháp và hình thức dạy học để
nâng cao hiệu quả cho học sinh, vừa phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của lứa tuổi tiểu học và trình độ nhận thức của học sinh
để đáp ứng với công cuộc đổi mới của đất nớc nói chung và của
ngành giáo dục nói riêng.
II. Cơ sở thực tiển:

Trong chơng trình môn toán tiểu học, giải toán có lời văn

giữ một vai trò quan trọng. Thông qua việc giải toán các em thấy
đợc nhiều khái niƯm to¸n häc nh: c¸c sè, c¸c phÐp tÝnh, c¸c đại lợng, các yếu tố hình học... đều có nguồn gốc trong cuộc sống
hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con ngời, thấy đợc mối
quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đà cho và cái phải
tìm. Qua việc giải toán đà rèn luyện cho học sinh năng lực t duy
và những đức tính của con ngời mới. Có ý thức vợt khó khăn, đức
tính cẩn thận,làm việc có kế hoạch, thói quen xét đoán có căn
cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc
lập suy nghĩ, sáng tạo, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn
Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

2 - Trêng TH sè 2 KiÕn Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
luyện kỹ năng tính toán, kỹ năng tính toán, đồng thời qua việc
giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện
những u điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, t
duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt đợc và khắc
phục những mặt thiếu sót.
Chính vì vậy việc đổi mới phơng pháp dạy toán có lời văn ở
cấp tiểu học chung và lớp 4 nói riêng là một việc rất cần thiết mà
mỗi giáo viên tiểu học cần phải làm để nâng cao chất lợng học
toán cho học sinh. Với dạng bài toán:"Tìm hai số khi biết tổng
(hiệu) và tỷ số của hai số đó "
III. Thực trạng dạy học giải toán 4 ở trờng tiểu học số 2 Kiến
Giang.

Ưu điểm:Trong những năm qua cùng với toàn ngành đội ngũ
GV đà có nhiều cố gắng trong việc nắn vững nội dung, chơng

trình và phơng pháp dạy học môn toán nói chung và mạch kiến
thức giải toán 4 nói riêng. GV đà biết lựa chọn các hình thức và
phơng pháp dạy học theo hớng tích cực tạo cơ hội cho HS hoạt
động tích cực để tự chiếm lĩnh kiến thức, hứng thú say mê học
toán. Nhiều học sinh đà nắm và vận dụng kiến thức vào thực
hành khá tốt chất lợng học Toán (nói chung) và chất lợng giải toán
(nói riêng) của học sinh đợc nâng lên rõ rệt.
Tồn tại: Một số GV ảnh hởng cách dạy cũ còn ôm đồm, lệ
thuộc vào sách giáo viên cha hiểu hết ý đồ của sách giáo khoa,
tiết dạy cha thật nhẹ nhàng,hiệu quả. GV cha tìm ra các biện
pháp để khắc sâu kiến thức cho HS. Trong một số tiết thao
giảng giáo viên chỉ tập trung vào một bộ phận HS giỏi lên bảng
làm để chữa bài hoặc hớng dẫn bài cho HS làm trớc bài tập
định giải. Một số HS trung bình và yếu nắm bài cha chắc dạng
toán đà học để vận dụng vào bài làm nên kết quả chất lợng bài
giải đạt thấp.
Ngời viết: Nguyễn Thị T×nh

3 - Trêng TH sè 2 KiÕn Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
Nguyên nhân

*Đối với GV: Trong quá trình dạy GV cha chú trọng khắc
sâu kiến thứcvà rèn kỹ năng giải toán cho HS, cha có biện pháp
giúp HS hiểu các thuật ngữ thờng dùng trong các dạng toán điển
hình (tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tû sè cđa hai sè). HS
thêng lóng tóng trong viƯc nhận dạng toán để giải.
*Đối với HS: Cha có thói quen đọc kĩ bài toán, hiểu các

thuật ngữ và nhận dạng toán để giải. Cha hiểu hết ý nghĩa thực
tiễn cuả tỷ số nên vẽ sơ đồ tóm tắt cha đúng còn nhầm lẫn
giữa số lớn và số bé.
IV. Một số biện pháp chỉ đạo

1. Thông qua dự giờ thăm lớp để nắm bắt tình hình.
Đầu năm tổ chức dự giờ thăm lớp để nắm bắt tình hình,
kết hợp với những tiết thao giảng dự giờ trong năm học trớc nắm
bắt những điểm còn yếu trong dạy giải toán của GV và kết quả
bài là của HS để xác định nội dung bồi dỡng.
2. Xây dựng nội dung chuyên đề bồi dỡng.
Muốn đổi mới phơng pháp dạy toán có lời văn ở lớp 4 đạt kết
quả tốt thì giáo viên phải nắm đợc nội dung chơng trình dạy
toán có lời văn ở tất cả các khối lớp 1,2,3. Từ đó mới định hớng
cách dạy sao cho có tính kế thừa và phát huy đợc hiệu quả của
việc đổi mới phơng pháp dạy giải toán 4.
2.1 bồi dỡng giáo viên nắm vững nội dung, chơng trình dạy
toán có lời văn ở tất cả các khối lớp.

Đối với khối lớp 1:
Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn.
Biết giải và trình bày giải các bài toán đơn bằng một phép
tính cộng (hoặc trừ) trong đó có bài toán về thêm bớt một số
đơn vị.

Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

4 - Trêng TH sè 2 KiÕn Giang



Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
Phơng pháp dạy: với mục tiêu nh vậy nên đòi hỏi mỗi giáo
viên dạy lớp 1 phải bám sát trình độ chuẩn và quán triệt những
định hớng đổi mới phơng pháp dạy học, phơng pháp giải toán
cho học sinh, tạo cơ hội để học sinh tự phát hiện, tự giải quyết
vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức và phát huy năng lực cá nhân.
Giáo viên không nói nhiều, không làm thay mà là ngời tổ
chức các hoạt động học tập cho học sinh và hớng dẫn cho học
sinh kỹ năng giải toán, thực hành luyện tập với những bài toán có
tính cập nhật, gắn với thực tiễn, khuyến khích học sinh làm
quen, từng bớc tự mình tìm ra cách giải bài toán.
*Đối với học sinh khối lớp 2:
Học sinh giải và trình bày giải các bài toán đơn về cộng
trừ, trong đó có bài toán về nhiều hơn, ít hơn, các bài toán về
nhân, chia trong phạm vi bảng nhân chia 2,3,4,5. Làm quen bài
toán có nội dung hình học.
- Tự đặt đề toán theo điều kiện cho trớc. Chơng trình đợc
xen kẽ với các mạch kiến thức khác.
*Phơng pháp dạy.
Khi dạy giải toán có lời văn giáo viên cần giúp học sinh thực
hiện giải toán qua 3 bớc sau:
-Tóm tắt bài toán. (có thể tóm tắt bằng lời hoặc bằng sơ
đồ)
-Tìm cách giải, thiết lập mối quan hệ.
-Trình bày bài giải (giáo viên cần kiên trì để học sinh diễn
đạt câu trả lời bằng lời cần cho học sinh đợc luyện nhiều)
*Đối với khối lớp 3:
+ Đối với dạng toán đơn
-Tìm một trong các phần bằng nhau của đơn vị.
- Gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần.

- So sánh số lớn gấp số bé một số lần.
Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

5 - Trêng TH sè 2 KiÕn Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
Tất cả các bài toán đơn nh ở lớp 1,2 nhng ở mức độ cao
hơn.
+ Đối với dạng toán hợp có hai bớc tính.
Phơng pháp dạy:
- Đọc kỹ đề bài toán
- Tóm tắt bài toán bằng lời hoặc bằng sơ đồ.
Nêu bài giải đầy đủ bằng hai bớc tính.
2.2. Bồi dỡng giáo viên nắm vững vị trí, vai trò của toán có lời
văn trong chơng trình toán 4:

Toán có lời văn giữ một vị trí quan trọng trong chơng trình
toán 4:
Góp phần hệ thống hoá về củng cố kiến thức, kỹ năng về số
tự nhiên, phân số, yếu tố hình họcvà 4 phép tính (+, -, x, :) với
các số đà học làm cơ sở để học tiếp ở lớp 5 và nó đặt nền
móng cho quá trình đào tạo tiếp theo các cấp học cao hơn, nó
hình thành kỹ năng tính toán, kỹ năng tính toán, hình thành
phát triễn hứng thú học tập và năng lực phẩm chất trí tuệ của
học sinh, góp phần phát triển trí thông minh óc suy nghĩ độc
lập, linh hoạt sáng tạo.
Kế thừa giải toán ở các lớp 1,2,3 mở rộng phát triển nội dung
giải toán phù hợp với sự ph¸t triĨn nhËn thøc cđa häc sinh líp 4.
*Néi dung giải toán có lời văn ở lớp 4:

Toán có lời văn giữ vị trí đặc biệt trong chơng trình toán
4 bao gồm các dạng toán điển hình:
- Tìm số trung bình cộng.
- Tìm 2 số khi biết tổng và tỷ cđa hai sè .
- T×m 2 sè khi biÕt hiƯu và tỷ số của hai số đó.
- Bài toán có nội dung hình học (chu vi, diện tích hình chữ
nhật, hình vuông)

Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

6 - Trờng TH số 2 KiÕn Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
Nội dung giải toán đợcđợc sắp xếp hợp lý đan xen với nội
dung hình học (diện tích, chu vi hình ,hình chữ nhật...) và các
đơn vị ®o lêng, ®o diƯn tÝch nh»m ®¸p øng víi mơc tiêu của
chơng trình toán 4.
Mục tiêu giải toán có lời văn ở lớp 4:
- Học sinh biết giải các bài toán hợp không quá 3 buớc tính
liên quan đến các dạng toán điển hình.
- Biết trình bày bài giải đầy đủ gồm các câu lời giải, phép
tính, đáp số theo đúng yêu cầu của bài toán.
- Đối với học sinh khá, giỏi phải tìm đợc nhiều cách giải một
bài toán (nếu có )
*Quy trình khi giải toán có lời văn ở lớp 4:
- Giải toán đối với HS là một hoạt động trí tuệ khó khăn
phức tạp. Việc hình thành kỹ năng giải toán khó hơn nhiều so với
kỹ năng giải toán vì bài toán giải là sự kết hợp đa dạng hoá nhiều
khái niệm quan hệ toán học... chính vì đặc trng đó mà GV cần

phải hớng dẫn cho HS có thao tác chung trong quá trình giải toán
theo các bớc sau:
Bớc 1 :Đọc kỹ đề bài.
GV cần rèn cho HS thói quen cha hiểu đề toán thì cha tìm
cách giải. Khi giải bài toán ít nhất đọc đề toán từ 2-3 lần.
Bớc 2: Phân tích tóm tắt đề Toán:
Để biết bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ? (tức là yêu cầu gì ?)
Đây chính là trình bày tạo một cách ngắn gọn, cô đọng
phần đà cho và phần phải tìm của bài toán để làm rõ nổi bật
trọng tâm, thể hiện bản chất toán học của bài toán, đợc thể
hiện dới dạng câu văn ngắn gọn, hoặc dới dạng các sơ đồ đoạn
thẳng.
Bớc 3: Tìm cách giải bài toán: Thiết lập trình tự giải, lựa
chọn phép tính thích hợp.
Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

7 - Trờng TH sè 2 KiÕn Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
Bớc 4: Trình giải bài toán: Trình bày lời giải phép tính tơng
ứng, đáp số, kiểm tra lời giải (giải xong bài toán cần thử xem
đáp số tìm đợc có trả lời đúng câu hỏi của bài toán, có phù hợp
với các điều kiện của bài toán không ?. Trong một số trờng hợp
nên thử xem có cách giải khác gọn hơn, hay hơn không ?)
2.3. Bồi dỡng GV nắm chắc và hiểu sâu nội dung chơng trình
và phơng pháp dạy dạng toán tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và
tỷsố của hai số đó.

4.1. Cấu trúc chơng trình

Môn toán 4 gồm 175 tiết, trong đó có 10 tiết dạy về tỷ số
và bài tập có liên quan đến tỷ số
*Có 3 tiết dạy bài mới đó là:
-Tiết 137: Giới thiệu tỷ số.
-Tiết 138: Tìm hai số khi biết tổng và tỷ của hai số đó.
-Tiết 142:Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó.
* Có 7 tiết thực hành đó là : TiÕt 139, 140, 141, 143,
144,145, 146.
Ngoµi ra cã mét số tiết ôn tập ở cuối năm cũng có một số
toán giải liên quan đến tỷ số.
2.4. Một số biện pháp nhằm rèn kỷ năng giải toán về
tìm hai số khi biÕt tỉng (hiƯu) vµ tû sè cđa hai sè .
* Kĩ năng nhận dạng toán.
Đối với dạng toán này GV cần nắm một thuật ngữ thờng
dùng để diễn đạt tổng (hiệu ) và tỷ số của hai số để hớng dẫn
HS trong quá trình tìm hiểu bài giải.
- Cũng giống nh dạng toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó ,tổng của hai số thờng diễn đạt bằng nhiều cách
nh: "tổng của hai số""Số thóc của hai kho""số quả cam và quýt"
"Tổng hai cạnh liên tiếp của hình chữ nhật" "Nữa chu vi của
hình chữ nhật " Hoặc ẩn dới dạng "chu vi của hình chữ
nhật".....vv
Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

8 - Trờng TH số 2 KiÕn Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
- Hiệu của hai số thờng diễn đạt "hiệu của hai số","số thứ
hai hơn số thứ nhất""số thứ nhất kém số thứ hai". Hình chữ nhật

có "chiều dài hơn chiều rộng", "chiều rộng kém chiều dài"
hay"tuổi con Ýt h¬n ti bè" "ti bè nhiỊu h¬n ti
con"...v.v.....
- Tỷ số ở dạng phân số họăc ở dạng số tự nhiên. GV cần hớng
dẫn HS hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số.
*Tỷ số là phân số.
Trờng hợp 1:Tỷ số của số bạn trai và bạn gái là 2/3.
Tỷ số của số bạn trai và bạn gái là 2/3. Hay số bạn trai bằng 2/3 số
bạn gái, có nghĩa là số bạn gái là 3 phần bằng nhau thì số bạn
trai bằng 2 phần nh thế. Tỷ số 2/3 chính là phân số 2/3 .Mẫu số
là 3 tơng ứng với số phần chỉ số bạn gái. Tử số là 2 tơng ứng với
số phần chỉ bạn trai. Vậy tổng số bạn trai và gái là 5 phần bằng
nhau.
Trờng hợp 2: Tỷ số của số bạn gái và bạn trai là 3/2.
Tỷ số của số bạn gái và bạn trai là 3/2 Hay số bạn gái bằng
3/2 số bạn trai, có nghĩa là số bạn trai là 2 phần bằng nhau thì
số bạn gái bằng 3 phần nh thế. Vậy tổng số bạn trai và gái là 5
phần bằng nhau .Tỷ số 2/3 chính là phân số 2/3 . Mẫu số là 2 tơng ứng với số phần chỉ số bạn trai. Tử số là 3 tơng ứng với số
phần chỉ bạn gái.
Nh vậy: tỷ số là một phân số biểu thị mối quan hệ giữa đại
lợng này so với đại lợng kia.
*Tỷ số của hai số là một số tự nhiên.
Trờng hợp 1:"Gấp 7 lần số thứ nhất thì đợc số thứ hai"có
nghĩa là số thứ nhất gấp 7 lÇn sè thø hai hay sè thø hai b»ng 1/7
sè thứ nhất. Số thứ nhất tơng ứng với 7 phần bằng nhau thì số
thứ hai tơng ứng với 1 phần nh thÕ.
Lu ý:Tû sè cđa hai sè Èn díi d¹ng gấp một số lên nhiều lần
Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

9 - Trêng TH sè 2 KiÕn Giang



Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
Trờng hợp 2" Số lớn giảm đi 5 lần thì đợc số bé"có nghĩa là
số lớn gÊp 5 lÇn sèbÐ hay sè bÐ b»ng 1/5 sè lớn. Sốlớn tơng ứng
với 5 phần bằng nhau thì số bé tơng ứng với 1 phần nh thế.
Lu ý:Tỷ số của hai số ẩn dới dạnggiảm một số đi nhiều lần.
Để giải đợc dạng toán ở dạng này GV phải rèn cho HS xác
định đợc tổng hoặc hiệu của hai số tỉ số của hai số từ đó vận
dụng các bớc giải về tìm hai số khi biết tổng (hiệu )và tỷ số của
hai số để giải. Để HS làm đợc điều đó GV cần rèn các kỉ năng
sau.
* Kĩ năng đọc đề bài: đọc kĩ đề bài từ 2 đến 3 lần (có
thể cho 1 HS đọc to còn cả lớp đọc thầm dùng bút chì gạch
chân dới dự kiện đà cho và cần tìm của bài toán).
* Kĩ năng phân tích tóm tắt đề toàn (Thờng xuyên dùng
một số câu hỏi) để thiết lập mối liên hệ các đại lợng có trong bài
toán xác định đây là yếu tố đà cho và đâu là yếu tố cần tìm.
Đặc biệt phải rèn cho HS kĩ năng xác định tổng (hiệu), tỷ số và
hai số cần tìm.
* Kĩ năng lập kế hoạch giải (cách giải bài toán) Nhận dạng
bài toán, dựa vào tỷ số đà cho để vẽ sơ đồ đoạn thẳng và dựa
vào sơ đồ đoạn thẳng để tìm tổng (hiệu) số phần bằng nhau.
* Kĩ năng trình bày bài giải: Trình bày lời giải phép tính tơng ứng
- Kĩ năng thử lại bài toán xem cách giải đà đúng cha, tìm
cách giải khác.
Ví dụ minh họa.
Ví dụ 1:Tìm hai sè biÕt tỉng cđa chóng b»ng 198 vµ tû
sè của hai số đó là 3/8
B1. Hớng dẫn HS đọc đề xác định yếu tố đà cho và yếu tố

cần tìm.
Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

10- Trờng TH số 2 Kiến Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
B2.Hớng dẫn HS phân tích bài toán
+ Bài toán cho biết gì ? (bài toán cho biÕt tỉng cđa hai sè
lµ 198 vµ tû sè cđa hai số là 3/8)
+ Bài toán hỏi gì ? (tìm hai số đó).
+ Bài toán thuộc dạng toán gì ? (Bài toán thuộc dạng toán
tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó)
+ Tổng của hai số là bao nhiêu? (Tổng của hai số là 198)
+ Tỷ của hai số là bao nhiêu? (tỷ số của hai sè lµ 3/8 .Cã
nghÜa lµ sè lín lµ 8 phần bằng nhau thì số bé là 3 phần nh thế)
+ Hai số phải tìm là hai số nào? (Hai số phải tìm là số lớn
và số bé)
+ Hớng dẫn HS dựa vào tỷ số để vẽ sơ đồ. Cần lu ý cho HS
khi vẽ sơ đồ biểu thị các phần bằng nhau bằng những đoạn
thẳng bằng nhau và biểu thị các dữ liệu của bài toán trên sơ đồ
đoạn thẳng.
+ Hớng dẫn HS trình bày bài giải: Khi trình bày bài giải các
câu trả lời phải tơng ứng với các phép tính. Các chữ số, các dấu
phép tính, tên đơn vị phải viết rõ ràng đầy đủ.
Bài giải:
Theo bài ra ta có sơ đồ:
?
Số lớn


198

Số bé
?
Tổng số phần bằng nhau lµ:
8 + 3 = 11
Sè bÐ lµ:
198 : 11 X 3 = 54
Sè lín lµ :
198 :11 X 8 = 146
Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

11- Trờng TH số 2 KiÕn Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
Đáp số : số bé : 54
Sè lín : 146
Thư l¹i : 54 + 146 = 198.
Ví dụ 2: Dạng bài tỉ số của hai số là một số tự nhiên hay tỉ
số đợc phát biểu dới dạng lời văn (có nghĩa là so sánh giá trị của
số lớn với giá trị của số bé).
* Có 45 tÊn thãc chøa trong hai kho. Kho lín chøa gấp 4 lần
kho nhỏ. Hỏi số thóc chứa trong mỗi kho là bao nhiêu tấn ?
Bớc 1: 2 học sinh đọc to đề toán (cả lớp đọc thầm theo bạn
và gạch chân = bút chì dới từ gấp 4 lần)
Bớc 2: Phân tích - tóm tắt bài toán
Cho học sinh phân tích bài toán bằng 3 câu hỏi.
1. Bài toán cho biÕt g× ? (tỉng sè thãc ë hai kho là 45tấn.
Kho lớn gấp 4 lần kho nhỏ) "Tỷ số của bài toán chính là số thóc

kho lớn gấp 4 lÇn sè thãc kho nhá hay sè thãc ë kho nhỏ bằng

1
số
4

thóc ở kho lớn".
2. Bài toán hỏi gì ? (số thóc ở mỗi kho) "tức là số thóc ở kho
nhỏ và số thóc ở kho lớn"
3. Bài toán thuộc dạng toán gì ? (bài toán tìm hai số kho
biết tổng và tỷ số của hai số đó)
+ Tổng của hai sè lµ mÊy ? Tû sè cđa hai sè là mấy ? Hai số
cần tìm là hai số nào ?
Trả lời đợc câu hỏi trên học sinh sẽ biết cách vẽ sơ đồ tóm
tắt bài toán, thiết lập đợc mối quan hệ giữa cais đà cho trong
bài bằng sơ đồ đoạn thẳng ghi kí hiệu ngắn gọn biểu thị một
cách trực quan các mối quan hệ giữa các đại lợng của bài toán.
Tóm tắt:
? tấn
Kho nhỏ:

?tấn

Ngời viết: Nguyễn Thị T×nh

45tÊn

12- Trêng TH sè 2 KiÕn Giang



Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
Kho lớn
Bớc 3: Tìm cách giải bài toán. Trình bày bài giải
Dựa vào kế hoạch giải bài toán ở trên mà học sinh sẽ tiến
hành giải nh sau:

Bài giải:
Theo bài ta ta có sơ đồ:
? tấn
Kho nhỏ:

?tấn

45tấn

Kho lớn
Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 4 = 5 (phần)
Số thóc ở kho nhỏ là:
45 : 5 = 9 (tÊn)
Sè thãc ë kho lín lµ:
9  4 = 36(tấn)
Hỏi còn cách giải nào khác ?
T số thóc - kho nhá = sè thãc kho lín
Hay 45 -9 = 36 (tấn)
Thử lại: Là quá trình kiểm tra việc thực hiện phép tính độ
chính xác của quá trình lập luận
9 + 36 = 45 (tÊn) tỉng sè thãc.
Hay cã thĨ; 36 : 9 = 4 (lần) tỉ số
Qua các thao tác giải trên hình thành dần dần cho học sinh

trong các giờ dạy toán dới sự tổ chức hớng dẫn của giáo viên đối với
tất cả các dạng bài.
Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

13- Trờng TH số 2 Kiến Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
* Dạng toán này còn có nhũng bài toán nâng cao lên thành
"tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của ba số đó" (dành cho HS
giỏi).
Ví dụ 4: Lớp 4E nhận chăm sóc 180 c©y trång ë ba khu vùc.
Sè c©y ë khu vùc hai gấp 2 lần số cây ở khu vực một, sè c©y ë
khu vùc mét b»ng 1/3 sè c©y ë khu vực ba. Tính số cây ở mỗi
khu vực.
Đối với bài tập này thì giáo viên sẽ hớng dẫn gợi ý học sinh dựa
vào mối quan hệ giữa các tỉ số của 3 số đó trong bài để biểu
diễn trên sơ đồ tóm tắt bàì toán.
?
Số cây ở khu vực I.
?

180c©y

Sè c©y ë khu vùc II.
? c©y
Sè c©y ë khu vùc III
Bµi tËp nµy häc sinh sÏ tiÕn hµnh lµm tơng tự nh:"Bài toán tìm
hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số "
Nhìn vào sơ đồ tóm tắt học sinh sẽ tìm ra cách giải và

giải bài toán
* ở dạng toán "Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai
đó "còn ở dới dạng ẩn:
Ví dụ 5: Một hình chữ nhật có P = 270m. Số đo chiều
rộng bằng

1
số đo chiều dài. Tính diện tích hình chữ nhật
4

đó.
( Giáo viên hớng dẫn học sinh bằng hệ thống câu hỏi gợi ý
để học sinh tìm ra cách giải và giải bài toán)
Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

14- Trêng TH sè 2 KiÕn Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
Đối với ví dụ này là sự kết hợp với các yếu tố hình học, từ ®ã
cđng cè kiÕn thøc nhiỊu mỈt cho häc sinh.
Nh vËy, dù bài toán "Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ
số của hai số đó" bất kì ở dạng toán nào thì điều quan trọng
đối với học sinh là phải biết cách tóm tắt đề toán. Nhìn vào
tóm tắt xác định đúng dạng toán để tìm chọn phép tính cho
phù hợp và trình bày giải đúng.
Tất cả những việc làm trên của giáo viên đều nhằm thực
hiện tiết dạy giải toán theo phơng pháp đổi mới và rèn kĩ năng
cho học sinh khi gặp bất kì dạng toán nào các em cũng đợc vận
dụng.

2.5 Chỉ đạo việc thiết ký bài dạy.
Để có đợc giờ dạy giải toán theo phơng pháp đổi mới đạt
kết quả tốt, phát huy đợc tính tích cực của học sinh thì giáo viên
phải có thiết kế cụ thể rõ ràng, nó sẽ quyết định lớn đến chất lợng giờ dạy và đồng thời giáo viên cịng lµ ngêi tỉ chøc híng dÉn
thiÕt kÕ cho tõng häc sinh. Mäi häc sinh ®Ị chđ ®éng häc tËp và
phát triển cao nhất, chính vì lẽ đó cả 2 đối tờn thầy và trò đều
phải có sự chuẩn bị chu đáo.
Chuẩn bị trớc khi thiết kế bài:
*. Chuẩn bị của giáo viên
Trớc khi dạy bất cứ một loại toán giải nào, GV cần dành thời
gian nghiên cứu kĩ về tất cả các bài tập của dạng toán đó, từ bài
giảng đến bài luyện, từ bài trong sách giáo khoa đến bài trong
vở bài tập để sử dụng phơng pháp giảng dạy phù hợp, ngắn gọn,
học sinh dễ tiếp thu, giáo viên ít nói. Đồng thời cũng lờng trớc đợc
chỗ học sinh hay vớng mắc trong khi thực hành giải loại toán để
giáo viên lu ý trong giảng dạy.

Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

15- Trờng TH số 2 Kiến Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
Khi dạy loại: "Bài toán tìm hai sè khi biÕt tỉng(hiƯu ) vµ tØ
sè cđa hai số đó: Đây là loại giải toán khó đối với học sinh lớp 4
nên giáo viên phải giúp học sinh
+ Xác định đợc tổng (hiệu), tỉ số đà cho
+ Xác định đợc hai số phải tìm là số nào ?
Từ đó hớng tới phơng pháp giải chung là (phơng pháp giải bài
toán)

Tìm tổng số phần bằng nhau.
Tìm giá trị của mét phÇn b»ng lÊy tỉng cđa hai sè chia cho
tỉng số phần bằng nhau, rồi dựa vào mối quan hệ giữa tỉ số
của hai số mà timd ra giá trị của mỗi số phải tìm
Trên cơ sở đó học sinh sẽ nắm cách giải đặc trng của loại
toán này. Để củng cố đợc kĩ năng và kiến thức của loại toán này,
GV cần chọn thêm đề toán theo loại toán đó áp dụng vào tiết
luyện tập của buổi thứ 2 hoặc bồi dỡng riêng biệt đối với học
sinh khá, giỏi.
Tất cả sự chuẩn bị trên của giáo viên đều đợc thể hiện cụ
thể trên bài soạn đủ các bớc, đủ các yêu cầu và thể hiện đợc
công việc của thầy và trò trong giờ giải toán.
* Chuẩn bị của học sinh:
Đối với học sinh để đạt đợc kết quả cao, GV cần bồi dỡng
cho HS ý thức thích học toán, có thú vị, hào hứng trong hoạt
động học toán, muốn vậy HS phải có kiến thức về toán học, có
hệ thống lôgíc, chắc chắn từ lớp dới, từ bài học trớc làm cơ sở,
nền tảng giúp học sinh tự tin trong hoạt động thực hành, trong
việc tiếp thu kiến thức. Ví dụ nh khi học giải toán về "Bài toán
tìm hai sè khi biÕt tỉng vµ tØ sè cđa hai số đó" thì các em đÃ
đợc học bài trớc là "Tỉ số...
Chính vì sự liên quan hệ thống giữa kiến thức đà học với
kiến thức mới nên học sinh phải làm hết và đầy đủ các bài tập,
Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

16- Trờng TH số 2 Kiến Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
học thuộc các quy tắc, công thức toán. Học sinh có thói quen học

bài, làm bài đầy đủ. GV cần bố trí mỗi bàn có một bàn trởng là
học sinh khá toán, thờng xuyên kiểm tra bài học, bài làm ở nhà
của các bạn trong bàn vào giờ ôn bài, soát bài và chỉ ra chỗ đúng
sai trong bài tập của bạn giúp bạn cùng tiến bộ (xây dựng đôi bạn
thân..)
*Khi thiết kế bài GV cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Cần nghiên cứu kỹ nội dung của sách giáo khoa để hiểu đợc
dụng ý của sách giáo khoa muốn gì?
- Xác định mục tiêu kiến thức kỹ năng và nội dung trọng tâm
cần đạt để cung cấp cho HS.
- Chuẩn bị phơng tiện dạy học cả thầy và trò.
- Định ra những hoạt động chủ yếu đó là hình thức phơng
pháp cách thức tổ chức hớng dẫn điều hành hoạt động trên lớp
của cả GV và HS
- Phân định thời gian cho từng hoạt động
* GV cần nắm chắc phơng pháp dạy từng loại bài để dạy
nhằm phát huy tính tích cực cho HS
*Đối với dạng bài mới (T138,140)
- GV cần nắm trớc khi học bài mới HS đà đợc học những kiến
thức gì ë tiÕt tríc ®Ĩ híng dÉn HS vËn dơng kiÕn thức đà học
để giải quyết vấn đề đặt ra của bài học dới sự hớng dẫn của
GV.
- Tuân thủ quy trình giải toán để hớng dẫn HS hoạt động
và sau đó rút ra phơng pháp giải chung cho dạng toán này.
* Đối với dạng bài luyện tập và luyện tập chung. Mục tiêu của
bài là củng cố kiến thức đà học thông qua hoạt động làm bài tập.
GV cần nắm kiến thức trọng tâm, điểm "nhấn"của từng bài để
giúp HS củng cố khắc sâu từng phần kiến thức của bài học sau
Ngời viết: Nguyễn Thị Tình


17- Trờng TH số 2 KiÕn Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
từng bài tập. HS cần nắm chắc dạng toán đà học, vận dụng quy
trình giải toán, nhận dạng bài, vận dụng vào các bớc giải để giải.
*Sau từng bài tập GV cần chốt kiến thức cho HS: Muốn giải
đợc dạng toán này phải nhận đợc tổng (hiƯu) vµ tû sè cđa hai sè.
VÝ dơ: Tỉng (hiƯu) của 2 số thờng diễn đạt..."Tổng của
hai số", hoặc "quả cam và quả quýt" ..v.v....
- Tỉ số của hai số là phân số có khi là số tự nhiên.
Nh vậy sau khi nhËn ra tỉng (hiƯu) vµ tû sè cđa hai số HS
dễ dàng nhận ra dạng toán đà học và giải đúng dạng toán theo
yêu cầu đề bài.
2.6. Các hình thức bồi dỡng cho giáo viên.
Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ chức cho GV
học tập nắm vững nội dung phơng pháp giải toán các lớp 1,2,3
và một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải toán cho
HS lớp 4 Cụ thể dạng toán tìm hai sè khi biÕt tỉng (hiƯu) vµ tû
sè cđa hai số đó. Tổ chức thao giảng để rút kinh nghiệm và sau
đó thực hiện đại trà.
Thông qua các ngày lễ lớn tổ chức hội thảo để đánh giá
việc nắm bắt, vận dụng học tập của giáo viên và đánh giá năng
lực chuyên môn của GV.
IV. Kết quả và bài học kinh nghiệm .

1. Kết quả:
Với một số biện pháp bồi dỡng về giải toán có lời văn nh trên
sau hai năm thực hiện đà đạt đợc kết quả sau:
Đối với giáo viên: ĐÃ nắm đợc nội dung chơng trình giải

toán của tất cả các khối lớp, nắm sâu nội dung và một số biện
pháp rèn kỹ năng giải toán cho HS, những điểm cần lu ý trớc,
trong quá trình thiết kế bài. Đa số giáo viên nắm và vận dụng
vào giảng dạy đạt kết quả tốt. Qua đợt thi GV dạy giỏi cấp Huyện
Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

18- Trờng TH sè 2 KiÕn Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
trong khối 4 có 1 đ/c tham gia dự thi đạt kết quả cao, đề nghị
công nhận đạt GVDG cấp Huyện.
Đối với học sinh: Các em đà nắm chắc đợc từng dạng bài,
biết cách tóm tắt biết cách phân tích đề, lập kế hoạch giải,
phân tích kiểm tra bài giải. Vì thế nên kết quả giải to¸n cđa c¸c
em cã nhiỊu tiÕn bé. Giê häc to¸n là giờ học sôi nổi hơn.
C th kt qu kim tra mụn toỏn cui năm
Trung bình trở lên
SL
%
66 em
98,5

Khá giỏi
SL
50 em

%
75


Cha đạt
SL
1 em

%
1,5

2.Bài học kinh nghiệm.
Nhà trờng cần nắm bắt kịp thời những điểm GV, HS còn
yếu và thiếu thông qua dự giờ thăm lớp, qua bài giải của HS để
sớm xây dựng nội dung chuyên đề cần bồi dỡng
Phải tổ chức cho GV nắm nội dung dạy giải toán có lời văn
lớp 1,2,3 và các dạng toán điển hình của lớp 4.
Nắm sâu nội dung và một số biện pháp rèn các kĩ năng giải
toán cho HS lớp 4 cụ thể là dạng toán "Tìm hai số khi biết tổng
( hiệu) và tỷ số của hai số đó. Đó là:
- Kỹ năng nhận dạng toán
- Kỹ năng đọc đề toán
- Kỹ năng phân tích và tóm tắt bài toán
- Kỹ năng lập kế hoạch giải
- Kỹ năng trình bày bài giải
Việc thiết kế bài quyết định đến sự thành công của một
giờ dạy trên lớp.Muốn thiết kế bài dạy tốt GV cần nghiên cứu kỹ
sách GV sách giáo khoa, dạng bài mới hay bài luyện tâp để xác
định mục tiêu KT, KN và lựa chọn phơng pháp, hình thức tổ
chức dạy học có hiệu quả .
Ngời viết: Nguyễn Thị T×nh

19- Trêng TH sè 2 KiÕn Giang



Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4
Trong từng bài tập cần chốt kiến thức cho HS giúp HS nắm
chắc nhớ lâu kiến thức đà học đó chính là biện pháp khắc sâu
kiến thức cho HS trong quá trình học tập.
c. Kết luận.

Qua việc triễn khai chuyên đề : một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lợng dạy giải toán cho HS lớp 4 nói chung và dạng
toán điển hình về "Tìm hai số khi biết tổng (Hiệu) và tỷ số cả
hai số. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ GV trong quá
trình bồi dỡng và tự bồi dỡng ,nhận thức của GV đà có những
chuyễn biến đáng kể. GV đà nắm và vận dụng vào quá trình
giảng dạy. Chất lợng giảng dạy đợc nâng lên rõ rệt. Chất lợng làm
bài của HS qua kiểm tra đạt kết quả tốt.
Để thực hiện đợc điều đó đòi hỏi ngời quản lý phải biết
xây dựng kế hoạch bồi dỡng kịp thời các chuyên đề. Giáo viên
phải nhiệt tình, nghiêm túc học hỏi và tích luỹ kiến thức, kinh
nghiệm của bản thân để mỗi giờ dạy ngời Giáo viên thực sự chỉ
là ngời hớng dẫn đa ra phơng pháp, còn học sinh sẽ là ngời đóng
vai trò hoạt động tích cực tìm ra tri thøc vµ lÜnh héi nã vµ biÕn
nã lµ vèn tri thức của bản thân.
Những ý kiến của tôi đa ra có thể còn nhiều hạn chế. Rất
mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để chất lợng dạy
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các
đồng nghiệp.
Y kiến của HĐKhoa học

Ngi vit


Nguyễn Thị Tình

Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

20- Trêng TH sè 2 KiÕn Giang


Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy giải Toán 4

Ngời viết: Nguyễn Thị Tình

21- Trờng TH sè 2 KiÕn Giang



×