Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.64 KB, 34 trang )

PHỊNG GD&ĐT TAM DƯƠNG

TRƯỜNG TH HỒNG HOA

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thế Kiểm
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường tiểu học Hoàng Hoa – Tam Dương – Vĩnh Phúc
Số điện thoại: 0983 091 624

E_mail:

Vĩnh Phúc, năm 2020

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên sáng kiến: Một số biệnpháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học

Vĩnh Phúc, năm 2019

2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN


1. Lời giới thiệu
Để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi
lên chủ nghĩa xã hội” phải phát triển mạnh Giáo dục-Đào tạo, phát huy nguồn
lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển bền vững. Nghị quyết Đại hội
X, Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo cùng với khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và là động lực thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Sự nghiệp Giáo dục có vị trí vơ cùng quan trọng trong chiến lược phát
triển con người, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Đất nước ta
đang trên đà tiến nhanh, tiến mạnh vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, vì vậy nhiệm vụ của Giáo dục-Đào tạo hơn lúc nào hết càng vô cùng
quan trọng.
Giáo dục nhằm tạo ra một thế hệ mới có đủ điều kiện tiếp nhận nền
khoa học kỹ thuật và cộng nghệ hiện đại. Như Bác Hồ đã nhấn mạnh: “Muốn
có chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Con
người mới xã hội chủ nghĩa theo yêu cầu của thời đại hiện nay là con người
có đạo đức tốt, sức khỏe tốt và hiểu biết khoa học kỹ thuật. Nhiệm vụ của
Giáo dục - Đào tạo hiện nay là phải đào tạo ra một lớp người “vừa hồng, vừa
chuyên” để xây dựng và bảo vệ đất nước. Trước yêu cầu đó của Cách mạng,
Đảng ta xác định: “Cùng khoa học kỹ thuật và công nghệ, giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và của tồn
dân”; muốn “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất
nước thì tất cả mọi người đều phải chăm lo cho giáo dục. Tuy nhiên, vẫn còn
một bộ phận giáo viên chưa xác định được trách nhiện của mình đối với vận
hội của đất nước, chưa hoàn thành trách nhiệm cao cả của một nhà giáo.
Trước những biểu hiện đó, năm học 2006-2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
3



triển khai Cuộc vận động “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành
tích trong giáo dục”. Đây là một chủ trương đúng đắn, kịp thời để chấn chỉnh
kỷ cương, nề nếp, trách nhiệm của toàn ngành Giáo dục nói riêng và của tồn
xã hội nói chung.
Bậc Giáo dục tiểu học có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Giáo dục tiểu học có thể coi là bậc học nền móng của sự
nghiệp Giáo dục - Đào tạo. “Móng có vững thì nhà mới bền”, vì vậy bậc Tiểu
học khơng được coi trọng, học sinh không nắm được vững chắc các kiến thức
cơ bản thì rất khó khăn cho việc học tập ở các lớp trên cũng như trong cuộc
sống xã hội hàng ngày.
Thấm nhuần sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của bậc học này trong hệ
thống giáo dục quốc dân, là một cán bộ quản lý trong bậc Tiểu học, qua thực
tiễn công tác, giảng dạy và kinh nghiệm quản lý, quá trình học tập, nghiên
cứu, tác giả nhận thấy rằng: Cần phải nâng cao chất lượng dạy và học trong
nhà trường cao hơn nữa để góp một phần nhỏ nhưng quan trọng trong chiến
lược xây dựng con người cũng là đáp ứng nguyện vọng của nhân dân và xu
thế phát triển của thời đại. Chính vì lẽ đó, để biến những lý luận đã được học
soi sáng vào thực tiễn, nâng cao hơn nữa hiệu lực công tác quản lý của mình
trong nhà trường, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp nâng
cao chất lượng giáo dục tiểu học”.
2. Tên sáng kiến
Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thế Kiểm
- Địa chỉ: Trường tiểu học Hoàng Hoa
- Điện thoại: 0983 091 624
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
4



Nguyễn Thế Kiểm - PHT Trường tiểu học Hoàng Hoa - Tam Dương Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- Lĩnh vực áp dụng: Chất lượng giáo dục tiểu học.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn.
+ Tìm hiểu thực trạng giáo dục tiểu học.
+ Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Sáng kiến bắt đầu được áp dụng thử ngày 5 tháng 9 năm 2019.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Nội dung của sáng kiến
7.1.1. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác
trong giáo dục trong trường phổ thông
Giáo dục và Đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống
chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Vì
vậy, ngay từ khi giành được chính quyền, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “một dân tộc
dốt là một dân tộc yếu”. Do đó xác định Giáo dục và Đào tạo là một nhiệm vụ
quan trọng của cách mạng Việt Nam. Bắt đầu từ Nghị quyết của Đại hội lần
thứ IV của Đảng (1979) đã ra quyết định số 14-NQTƯ về cải cách giáo dục
với tư tưởng: Xem giáo dục là bộ phận quan trong của cuộc cách mạng tư
tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc
trưởng thành; thực hiện tốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.
Tư tưởng chỉ đạo trên được phát triển bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp
với yêu cầu thực tế qua các kỳ Đại hội VI, VII, VIII, IX, X và XI của Đảng
cộng sản Việt Nam.

5



Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã xác định: “Cùng
với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Tiếp tục phát triển
những tư tưởng của Đại hội VIII về Giáo dục-Đào tạo, Nghị quyết Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nhấn mạnh: “Phát triển giáo dụcđào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người-yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Phát
huy thành tựu của những năm qua, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng đã xác định: “Giáo dục và Đào tạo cùng với khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Đặc biệt, sự nghiệp Giáo dục và Giáo dục lý luận chính trị được Đại hội
toàn quốc lần thứ X đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh hơn nữa nhằm giáo dục
con người phát triển toàn diện, nhất là thế hệ trẻ. Đại hội X đã xác định mục
tiêu giáo dục là nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, lòng tự tơn dân
tộc, lý tưởng chủ nghĩa xã hội, lịng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh
thần hiếu học, ý chí tiến thủ lập nghiệp, khơng cam chịu nghèo nàn, đào tạo
lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ năng lực nghề nghiệp, quan
tâm hiệu quả thiết thực, nhảy cảm với chính trị, có ý chí vươn lên về khoa học
- cơng nghệ. Để cụ thể chủ trương đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương
phát triển giáo dục một cách tổng thể và toàn diện, bắt đầu từ chủ trương phát
triển giáo dục mầm non, thực hiện xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học
và trung học cơ sở trên phạm vi cả nước, tạo môi trường thuận lợi để cho mọi
người học tập và học tập suốt đời. Điều hành hợp lý cơ cấu bậc học, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu vùng trong hệ thống Giáo dục và đào tạo, quan tâm đào
tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, hướng vào mục tiêu phát triển kinh
tế, thực hiện tốt chính sách giáo dục gắn với phát triển kinh tế xã hội. Hiện
nay, Đảng và Nhà nước ta lại càng phải quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp Giáo
6



dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và nhân dân lao
động để họ tham gia hội nhập mà vẫn giữ vững truyền thống văn hoá dân tộc,
đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, làm chủ khoa học tiên tiến.
Đánh giá thực trạng giáo dục-đào tạo sau 20 năm đổi mới, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X đã khẳng định sự nghiệp giáo dục-đào tạo nước ta tiếp tục phát
triển và được đầu tư nhiều hơn. Cơ sở vật chất được tăng cường, quy mô đào
tạo mở rộng, nhất là bậc trung học và dạy nghề. Trình độ dân trí được năng
cao. Điều đó được thể hiện: Phổ cập giáo dục tiểu học tiếp tục được củng cố,
phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở được triển khai tích cực. Đến hết năm
2005 có 31 tỉnh, thành phố đạt tiêu chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ học
sinh trong độ tuổi đi học ở bậc tiểu học đạt 99,9%. Quy mô giáo dục và đào
tạo tiếp tục được mở rộng và trình độ dân trí được năng lên rõ rệt. Số học sinh
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề đều tăng. Các trường sư phạm tiếp tục
được củng cố và phát triển. Bước đầu đã hình thành mạng lưới dạy nghề cho
lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số, tàn tật, gắn dạy nghề với tạo
việc làm, xố đói giảm nghèo. Chất lượng dạy nghề có chuyển biến tích cực.
Đổi mới giáo dục đang được triển khai từ giáo dục mầm non, phổ thông,....
Việc xã hội hoá giáo dục và đào tạo đã đạt được những kết quả bước đầu. Đầu
tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tăng lên đáng kể. Nhà nước đã huy động
được nhiều nguồn vốn khác để phát triển giáo dục, như thơng qua phát hành
cơng trái, huy động đóng góp của nhân dân, của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Cơ sở vật chất trong các cơ sở giáo dục và đào tạo các cấp được
tăng cường, đặc biệt là vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nhiều tỉnh
đã xây dựng được các trường đạt chuẩn Quốc gia.
Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội,
nó liên quan đến nhiều lĩnh vực khác, cho nên Đảng ta rất chú trọng phát triển
giáo dục và đào tạo. Những năm qua quan điểm của Đảng về đường lối phát
triển giáo dục và đào tạo chủ yếu tập trung ở nghị quyết trung ương 2 khoá

VIII (Nghị quyết chuyên đề về Giáo dục và Đào tạo); kết luận của Hội nghị
7


lần 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 9; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, X. Qua các văn kiện này thể hiện một số quan điểm chỉ đạo
phát triển giáo dục đào tạo như sau:
- Giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng con người có đầy đủ phẩm chất để
xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục và đào tạo, nhất là
chính sách cơng bằng xã hội.
- Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu cùng với khoa học và cơng
nghệ là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
- Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; mọi người,
mọi cấp chăm lo cho giáo dục và đào tạo.
- Giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, với
khoa học-cơng nghệ và củng cố quốc phịng, an ninh.
- Giữ vững nịng cốt của các trường cơng lập song song với đa dạng hố
các loại hình giáo dục-đào tạo.
- Chăm lo giáo dục-đào tạo là chăm lo cho con người và xã hội phát triển
với các yêu cầu và tiêu chí được xác lập.
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải theo nguyên lý: học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Đảng lãnh đạo giáo dục-đào tạo là một tất yếu khách quan để đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ đổi mới, xuất phát từ nhu cầu phát triển nhân cách của
con người mới xã hội chủ nghĩa. Nhân cách con người là do nhiều yếu tố tạo
nên nhưng giáo dục đào tạo là yếu tố quan trọng giữ vai trò quyết định trong
sự phát triển trí tuệ và nhân cách con người. Mà công cuộc xây dựng chủ

nghĩa xã hội ở nước ta rất cần thiết có những con người mới xã hội chủ nghĩa.
Do đó phải chăm lo đến việc phát triển giáo dục đào tạo. Chính vì vậy cần có
8


Đảng lãnh đạo để đảm bảo yêu cầu về xây dựng con người xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển nền kinh tế tri thức, trong nền kinh tế tri
thức các sản phẩm được sản xuất với cơng nghệ cao có hàm lượng chất xám
cao từ 70% trở lên. sản xuất hàng hóa sử dụng ít tài ngun thiên nhiên hơn, ít
ơ nhiễm mơi trường hơn, giá thành hạ, chất lượng cao hơn. Ngày nay những
phát minh mới về khoa học-công nghệ được ứng dụng nhanh vào sản xuất và
hiệu quả sản xuất cao. Những phát minh mới, những tiến bộ mới về khoa học
- công nghệ đang được khẳng định. Yêu cầu tất yếu đặt ra là lãnh đạo phải
được đào tạo và đào tạo đạt trình độ cao để tham gia sản xuất, để sử dụng sản
phẩm có hàm lượng tri thức cao.
Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ:
“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học; đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng
giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành”, “Xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình
và xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân
được học tập suốt đời”.
Cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ hiện đại, cùng với xu thế quốc tế
hóa đời sống kinh tế thế giới là thời cơ thuận lợi để phát triển, đồng thời cũng
là một thách thức gay gắt đối với các nước, nhất là các nước kinh tế còn chậm
phát triển như nước ta.
Trong bối cảnh đó, chúng ta tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập nền kinh tế tồn cầu. Hơn lúc nào hết, chúng ta phải

nắm bắt vận hội, vận dụng được những thành tựu mới nhất của cách mạng
khoa học, cơng nghệ. Điều đó địi hỏi trình độ dân trí cao, nguồn nhân lực
được đào tạo tốt và có năng lực, khoa học cơng nghệ mạnh.

9


Để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước
thì sự nghiệp giáo dục giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược xây dựng
con người, phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Muốn xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội trên đất nước Việt Nam phải có những con người mới xã hội
chủ nghĩa, những con người có đạo đức, có sức khỏe, có trí tuệ, nắm bắt và
vận dụng tốt những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại trên đất
nước Việt Nam. Nhằm đưa đất nước thoát khỏi nguy cơ đói nghèo, tụt hậu,
tiến nhanh, tiến mạnh lên chủ nghĩa xã hội.
Từ nhận thức sâu sắc về vị trí, tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, ta càng thấy rõ tầm quan trọng của sự
nghiệp giáo dục-đào tạo ở cơ sở: Nâng cao chất lượng dạy và học ở bậc tiểu
học là vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước. Đây chính là cái gốc, là nền móng của sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Chiến lược phát triển xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
khơng thể thực hiện nếu như không chú ý đúng mức đến xây dựng và phát
triển giáo dục ở cơ sở. Muốn làm tốt điều đó, trước hết các cấp ủy Đảng,
chính quyền cơ sở cần chú ý làm tốt các vấn đề sau:
Một là: Nắm vững tư tưởng chỉ đạo của nhà nước về phát triển giáo
dục, đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Hai là: Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ xây dựng và phát triển giáo
dục đào tạo đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Ba là: Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo là giải pháp
hàng đầu để thực hiện chiến lược giáo dục.

Bốn là: Tiếp tục đổi mới nội dung phương pháp giáo dục và đào tạo,
tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học.
Năm là: Xây dựng đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý ở cơ sở,
đáp ứng được yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục.
Sáu là: Vận dụng và thực hiện một cách sáng tạo, có hiệu quả các chủ
10


trương, chính sách của Đảng và nhà nước về cơng tác giáo dục và đào tạo.
Thực hiện tốt các vấn đề trên ở cơ sở có nghĩa là: Giáo dục đã hồn
thành được nhiệm vụ của mình và đã thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược
về con người, như lời Bác Hồ kính u đã dạy: “Vì lợi ích mười năm phải
trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”.
Xác định được tầm quan trọng của giáo dục, đặc biệt là giáo dục tiểu
học. Vấn đề nâng cao chất lượng dạy và học đang ngày càng đòi hỏi những
người làm công tác quản lý cần phải nắm chắc thực trạng, đề ra được phương
hướng, nhiệm vụ và những giải pháp phù hợp để đưa chất lượng nhà trường
ngày càng đi lên.
Càng nâng cao chất lượng dạy và học thì sự nghiệp giáo dục ngày càng
phát triển, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, tiến nhanh đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng-dân
chủ-văn minh mà Đảng ta đã đặt ra.
7.1.2. Thực trạng giáo dục trong Trường tiểu học xã Hồng Hoa
1. Tình hình địa lí - xã hội ở địa phương
Hồng Hịa là một xã thuộc vùng miền núi của huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc. Xã có tổng diện tích tự nhiên là 638,5ha, trong đó diện tích canh
tác là 418,7ha. Hiện nay, Hồng Hoa có 1836 hộ, trong đó có 1482 hộ dân
sống thuần túy về nơng nghiệp, chiếm 80,7% tổng số dân, chỉ có ít hộ làm
dịch vụ, tiểu thương, cơ khí, vận tải. Xã Hồng Hoa cịn phát triển văn hóa văn nghệ tốt. Xã có 2 di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng cấp tỉnh là đình
và chùa của xã. Với nền văn minh lúa nước, người dân Hoàng Hoa sống thật

thà, chất phác, chịu thương chịu khó làm ăn. Nhưng đời sống của nhân dân
hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, kinh tế địa phương tăng trưởng
chậm, thu nhập bình qn đầu người thấp.
Với diện tích đất nơng nghiệp ít, số dân đông, hệ thống mương máng
hạn chế, công tác thủy lợi khơng thuận lợi, do đó khơng đảm bảo nước tưới

11


tiêu cho đồng ruộng khi cần thiết mà chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện thiên
nhiên cho nên thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 18 triệu đồng/1 người/1
năm. Trong đó:
Tổng số hộ trong xã là 1836 hộ, với 7220 khẩu, trong đó: Số hộ khá là:
368/1836 = 20%; Số hộ đói nghèo là: 208/1836 = 11,3%.
Từ điều kiện địa phương như vậy dẫn đến những thuận lợi và khó khăn sau:
Về thuận lợi
Là một địa phương có truyền thống cách mạng, tuy đất không rộng,
người không đông, đời sống nhân dân còn nghèo nhưng sự giác ngộ Cách
mạng, là địa phương tích cực đóng góp sức người sức của cho cách mạng,
trong kháng chiến đã làm tốt sự đóng góp: “Thóc khơng thiếu một cân, qn
khơng thiếu một người”. Trong thời kỳ xây dựng đất nước địa phương cũng
có nhiều đóng góp tích cực cho cách mạng.
Nhân dân dịa phương đa số làm nghề nông, hiền lành, chân thật, ít va
chạm với xã hội, ít giao lưu với bên ngoài nên ảnh hưởng của những tiêu cực
xã hội ít, khơng có tình trạng nghiện hút, mại dâm, cờ bạc…
Một số thuận lợi lớn là từ khi có Nghị quyết TW II khóa VIII, Đảng
bộ đã có những nhận thức mới và bắt đầu quan tâm đến việc học hành của con
em mình. Đảng ủy chính quyền địa phương đã quan tâm hơn đến nhà trường,
đã từng bước xây dựng kiên cố hóa trường học. Nghị quyết Đảng bộ đề ra
năm từ 2019 đến năm 2020 sẽ kiên cố 100% các trường học từ mầm non đến

THCS, trong năm học 2019-2020 xây dựng các hạng mục cơng trình để đề
nghị công nhận lại trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 và THCS
Hồng Hoa cơng nhận lại đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm 2020.
Về khó khăn
Tuy địa phương có truyền thống cách mạng và truyền thống hiếu học từ
xa xưa nhưng trong thời kỳ đổi mới lại phát triển quá chậm. Đời sống nhân
dân đa số khó khăn vì sản xuất nơng nghiệp hay bị mất mùa do thiên tai và
bệnh dịch. Cho nên so với các vùng lân cận khẳng định rằng người dân Hoàng
12


Đan đời sống cịn khó khăn và nghèo nàn. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo địa
phương trong những năm gần đây rất trẻ, năng động, nhiệt tình, dám nghĩ,
dám làm, song cịn ít kinh nghiệm, năng lực có hạn nên rất khó khăn trong
cơng tác quản lý.
Việc đầu tư cho cơ sở vật chất chưa đồng bộ, xây dựng kiên cố hóa
phịng học nhưng nội thất trong các phịng học như bàn ghế còn nhiều mẫu
mã khác nhau, các phòng chức năng thiết thiết bị máy tính để tổ chức dạy học
mơn Tin học. Trường Tiểu học Hồng Hoa vẫn có một dãy phịng học cao
tầng 8 phịng học đã xuống cấp, tuy đã có dự án cải tạo nhưng tiến độ còn
chậm. Dự án xây thêm 01 dãy phòng học cao tầng 08 phịng học vẫn chưa
khởi cơng theo dự án phê duyệt của UBND huyện. Hiện nay học sinh vẫn
đang học nhờ 01 phòng chức năng, 02 phòng ở nhà ăn bán trú.
2. Tình hình giáo dục của địa phương
Trong mấy năm trở lại đây, người dân đã có nhận thức đúng đắn hơn
về giáo dục. Một phần, phụ huynh hiện nay đều trẻ, có nhận thức tốt về đầu tư
học tập cho con em mình, nhưng điều này được thể hiện rõ hơn là cuộc sống
của người dân dần được cải thiện. Hiện nay, người dân có nhiều việc làm
thêm tranh thủ trong lúc thời vụ dảnh dỗi như đi phu hồ, đan hàng mây, tre
xuất khẩu, may màn công nghiệp, may quần áo công nghiệp, làm giấy ăn tại

các cơ sở ở địa phương. Song tuy tỷ lệ huy động ra lớp, tỷ lệ tốt nghiệp tiểu
học cao, tỷ lệ học sinh vào THPT Tam Dương và Đại học lại còn khiêm tốn.
Mấy năm trở về trước, do thực hiện triệt để kế hoạch hóa gia đình nên số
trẻ sinh hằng năm giảm mạnh. Nhưng hiện nay, số dân có chiều hướng tăng lên.
Số liệu thống kê về quá trình học tập của học sinh xã Hoàng Hoa
Năm học
2018/2019

Số trẻ vào

Số HS

Số HS vào Số HS vào

lớp 1

HTCTTH

THCS

THPT

179/179

123/123

115/115

51/91


=100%

=100%

=100%

=56,04%

13

Số em vào
ĐH, CĐ,
THCN
32


2019/2020

156/156

50/87

34

=100%
=57,47%
Qua bảng thống kê cho thấy: Số học sinh được học lên THPT hệ cơng
lập cịn ít, số học sinh học Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp
cũng ít cho nên nhân dân có mặc cảm rằng con cái họ có học cũng chẳng để
làm gì, rồi cũng chỉ gắn bó với đồng ruộng và đi làm thuê để sinh sống. Vì thế

nhiều gia đình tỏ ra thiếu trách nhiệm, chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ làm
cha, làm mẹ, không đầu tư cho con cái họ học hành. Thậm trí có gia đình bố
mẹ chỉ mua cho con vài quyển vở, vài quyển sách, cái bút đầu năm học là
xong trách nhiệm. Một số học sinh ở lớp học 2 buổi/tuần nhưng tham gia
đóng góp các khoản kinh phí theo quy định cịn chậm, thậm chí có học sinh
khơng tham gia các quy định đóng góp của lớp, của trường.
Tóm lại: Xuất phát từ tình hình kinh tế, chính trị địa phương và sự phối
kết hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể chưa chặt chẽ, chưa làm tốt
cơng tác xã hội hóa giáo dục, dân trí địa phương cịn hạn chế gây rất nhiều
khó khăn cho việc dạy và học nói riêng, cơng tác quản lý chất lượng giáo dục
của nhà trường nói chung.
7.1.3. Thực trạng công tác quản lý ở trường tiểu học Hồng Hoa
1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên
Năm học 2019-2020, Trường tiểu học Hoàng Hoa là trường hạng I, có
32 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Nhìn chung, cán bộ, giáo viên, nhân viên đều
hăng say với cơng tác giáo dục. Một số giáo viên có tay nghề cao luôn đảm
nhiệm các công việc trọng yếu như làm tổ trưởng tổ, khối, kiêm nghiệm các
cơng tác đồn thể như Cơng đồn, Đồn thanh niên, các tổ chức xã hội trong
nhà trường. Đặc biệt, một số đồng chí giáo viên cốt cán được phân công đảm
nhiệm bồi dưỡng học sinh năng khiếu đã phát huy tốt năng lực và hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đây là những nhân tố đã góp phần xây dựng tập
thể tổ, tập thể nhà trường nhiều năm liền đạt danh hiệu trường đạt Tập thể Lao
động xuất sắc, chi bộ luôn đạt “Chi bộ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu” được

14


Đảng ủy xã Hoàng Hoa tặng Giấy khen.
Cụ thể, số học sinh học ở Trường tiểu học Hoàng Hoa trong 3 năm như sau:
T Năm học


Số

T

lớp

TS

Trong đó
Lớp 1
SL
5
4

SS
179
156

Lớp 2

Lớp 3

SL SS
4 133
5 172

SL
4
4


Lớp 4

SS
126
133

SL
4
4

Lớp 5

SS
139
128

SL
4
4

2 2018/2019 21 700
3 2019/2020 21 725
Với số liệu trên, ta thấy số trẻ sinh hàng năm có chiều hướng tăng. Điều

SS
123
136

này địi hỏi người quản lý giáo dục phải có chiến lược phát triển và những

giải pháp cần thiết cho năm học tiếp theo và cho cả một giai đoạn phát triển từ
năm đến 2020 và có tầm nhìn đến năm 2030.
Số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường 3 năm trở lại đây
Về cán bộ quản lý
T

Năm

Tuổi
trung
bình của
CB

T
1

2017/201

2

8
2018/201

3

9
2019/202

SL
3


Cán bộ quản lý
Trình độ
Trình độ chính trị
chun mơn
ĐH CĐ TC CC TC
SC
3
0
0
0
2
1

45 tuổi
3

3

0

0

0

3

0

3


3

0

0

0

3

0

0
Như vậy, trình độ chun mơn của cán bộ quản lý đều đạt trên chuẩn,
đều có trình độ chính trị từ sơ cấp trở lên. Cán bộ luôn năng động, sáng tạo
trong công việc, dám nghĩ dám làm, luôn học hỏi các trường bạn, các trường
trong tỉnh để về áp dụng quản lý, tổ chức bộ máy nhà trường phấn đấu trường
đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 trong năm 2020.
Về trình độ và độ tuổi trung bình của giáo viên, nhân viên
T

Năm

SL

T
1

Giáo viên

SL

2018/2019

30

25

TĐCM

Nhân viên
TĐLLCT

ĐH



TC

19

5

1

CC

TC

S


SC

1
9

15

L

3

TĐCM
ĐH

2



Tuổi
TĐLLCT

TC

1

CC

TC


SC

TB

2

36,5
Tuổi


3

2019/2020

32

25

19

5

1

1

3

2


1

2

9

Với bảng số liệu trên, ta thấy trình độ chuyên môn của giáo viên ngày
càng được nâng cao, đa số giáo viên và nhân viên có trí tiến thủ và đã đứng
trong hàng ngũ của Đảng. Đây là một trong những điểm mạnh của trường tiểu
học Hoàng Hoa.
Phần lớn giáo viên là người địa phương hoặc xây dựng gia đình ở
Hồng Đan nên n tâm cơng tác và có trách nhiệm trong mọi nhiệm vụ được
giao, đa số giáo viên nhà ở gần trường nên thuận lợi trong việc đi lại.
Qua khảo sát hàng năm: 100% giáo viên đều đạt u cầu trở lên về
chun mơn. Trong đó tỷ lệ giáo viên xếp loại giỏi 7/25 = 28%, giáo viên xếp
loại khá 17/25 = 68%, trung bình: 1/25 = 4%.
Học sinh đa số ngoan, hiền, khơng có học sinh vi phạm pháp luật,
khơng có học sinh mắc tệ nạn xã hội.
Cơng tác đội, hoạt động ngồi giờ sơi nổi, có nền nếp do đó thu hút
được học sinh đến trường. Vì vậy, tỷ lệ huy động trẻ vào lớp 1 hằng năm đều
đạt 100%. Tỷ lệ học sinh lưu ban khơng có, khơng có học sinh bỏ học. Cơng
tác phổ cập và xóa mù chữ được cơng nhận đạt năm 2000. Hiện nay trường đã
đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2.
Tuy đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên vẫn còn bộc lộ một số hạn chế sau:
Về quản lý: Cán bộ quản lý với tuổi đời trung bình cao.
Về giáo viên: Đa phần giáo viên là nữ, lại đang ở độ tuổi sinh đẻ, vì vậy
ngồi cơng tác chun mơn cịn là chủ lực trong gia đình. Bên cạnh đó, nhiều gia
đình cịn khó khăn, mức thu nhập thấp, đồng lương eo hẹp nên gặp khó khăn
trang trải trong gia đình, nhiều giáo viên đang ni con nhỏ. Vì vậy ngồi việc
giảng dạy ở trường học phải kết hợp làm thêm, chăn nuôi để tăng thu nhập bảo

đảm đời sống. Do bị chi phối nhiều nên một số giáo viên chưa tập trung cho
chuyên môn, chưa đào sâu suy nghĩ nghiên cứu để nâng cao tay nghề, rất ngại
đổi mới trong giảng dạy, nhất là công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu.

16


Có 01 giáo viên bị bệnh tim, thường xuyên ốm đau.
Về chun mơn: Tuy giáo viên được đào tạo chính quy, hàng năm được
bồi dưỡng chuyên môn nhưng đa số giáo viên chỉ chú trọng đầu tư đến các
môn học chính, đặc biệt là mơn Tiếng Việt và mơn Tốn. Điều đó phần nào đã
làm ảnh hưởng đến mục tiêu giáo dục tồn diện cho học sinh.
Về phía học sinh: Học sinh vùng nơng thơn cịn nhút nhát, chưa tự tin
trong các hoạt động của nhà trường. Vì vậy, việc khám phá để tự chiếm lĩnh
tri thức còn hạn chế do đó cũng ảnh hưởng đến việc đổi mới phương pháp dạy
học cũng như chất lượng giáo dục chung của giáo viên.
Về cơ sở vật chất: Một số phòng học cũ chưa đúng quy cách, không đủ
ấm về mùa đông, mát về mùa hè, không đủ ánh sáng, bàn ghế khơng đúng
quy cách, khơng có đủ phịng học chức năng. Vì vậy, việc triển khai nội dung
chương trình sách giáo khoa tiểu học mới không đáp ứng về yêu cần cơ sở vật
chất mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra.
Thư viện nhà trường còn nghèo nàn, đầu sách dùng chung cịn ít và
thiếu các tài liệu tham khảo, tài liệu bồi dưỡng học sinh năng khiếu còn hạn
chế. Vì vậy ảnh hưởng đến chất lượng mũi nhọn của nhà trường.
Thiết bị dạy học cấp phát chưa đầy đủ, tính năng sử dụng chưa cao và cịn
hạn chế nên cũng ảnh hưởng khơng ít đến phương pháp dạy học của giáo viên.
Về học sinh: Do yếu tố địa phương, gia đình chi phối nên đa số học
sinh ngồi việc học tập phải giúp đỡ gia đình cơng việc nhà nơng, vì vậy thời
gian dành cho việc học tập chưa nhiều, ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập.
Học sinh phần lớn chưa chăm học mà lại học lệch, hầu như các em chỉ chú ý

học Toán và Tiếng việt, cịn mơn học khác ít quan tâm.
Về phía phụ huynh học sinh: chưa nhận thức đầy đủ việc học hành
của con họ dẫn đến một số học sinh chưa có động cơ, mục đích học tập đúng
đắn. Học sinh chưa biết học để sau này làm gì mà chỉ xác định học hết Trung
học cơ sở về nhà làm ruộng, làm thuê nên chưa tích cực học tập.
Số em học chưa vững thường là những học sinh có hồn cảnh gia đình
17


kinh tế khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa hoặc ít quan tâm đến con cái cho nên
việc vận động, thuyết phục số học sinh này rất khó khăn.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết
định. Người thầy có phẩm chất tốt, năng lực chun mơn giỏi, say mê với
nghề nghiệp thì chắc chắn dạy học sẽ có chất lượng cao và ngược lại.
Chất lượng của đội ngũ giáo viên trong nhà trường những năm gần đây
được thể hiện qua bảng thống kê sau:
TT
1
2

Năm học
2017 - 2018
2018 - 2019

TS
GV
27
25

Nữ

17
17

Phân loại giáo viên
Tốt
Khá
TB
11/27=40,7%
14/27=48,2% 3/27 = 11,1%
7/25=28%
17/25=68%
1/25 = 4%

Thực tế cho thấy, những năm gần đây việc quản lý đội ngũ chưa thật sự
khoa học. Cán bộ quản lý đơi khi chưa rứt khốt trong phân công công việc,
xử lý vi phạm chưa nghiêm khắc, còn nể nang. Việc quản lý chất lượng học
sinh chưa sâu sát, nắm chất lượng dựa trên số liệu giáo viên giảng dạy báo
cáo hoặc phân công kiểm tra chéo. Vì vậy kết quả giáo dục chưa phản ánh
đúng thực chất chất lượng học tập của học sinh.
Ngồi cơng tác bồi dưỡng tập trung, công tác tự bồi dưỡng của giáo
viên cũng vô cùng cần thiết và không thể thiếu được đối với giáo viên. Qua
những thực tế cho thấy số giáo viên có ý thức tự bồi dưỡng, tự sưu tầm sách
báo để bổ sung kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân cịn rất ít mà đa số giáo
viên chỉ dừng lại ở những nội dung có sẵn trong sách giáo khoa và sách giáo
viên. Đó cũng là một hạn chế rất lớn ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học
của nhà trường.
Một hạn chế lớn nữa của đội ngũ giáo viên là đời sống vật chất mới chỉ
tạm đủ, các đồng chí đang ni con nhỏ cịn gặp nhiều khó khăn trong việc
ni con ăn học vì vậy ngoài giờ lên lớp bản thân giáo viên phải làm thêm
ruộng, vườn chăn nuôi để tăng thu nhập cho gia đình cho nên họ chưa thực sự

dành hết thời gian và tâm huyết chăm lo cho chuyên môn của mình, do vậy
kết quả đạt được chưa cao. Một số giáo viên năng lực cịn hạn chế, khơng tìm
18


được các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng giảng dạy của lớp. Bên
cạnh đó cịn có một số giáo viên có tinh thần trách nhiệm song do đã nhiều
năm công tác nên phương pháp dạy học truyền thống đã tạo thành lối mịn
trong q trình dạy học. Đối với họ việc đổi vai trò trung tâm của người dạy
sang người học là rất khó, do đó khơng phát huy được tính tích cực của học
sinh trong quá trình học.
Từ thực trạng trên, mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng bộc lộ khơng ít
những nhược điểm dẫn đến hạn chế lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục. Nó thể hiện ở chất lượng hàng năm được duy trì và có tăng lên song chưa
cao, chưa có tính bền vững, chưa đáp ứng được mục tiêu phấn đấu mà nhà
trường đề ra, đặc biệt chưa cập với yêu cầu của ngành và chưa giải quyết
được nguyện vọng của phụ huynh và học sinh.
Tóm lại, với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên khá ổn định và là
những người ở gần đơn vị công tác, chuyên môn khá vững vàng và đều tâm
huyết với nghề thì chắc chăn rằng qua công tác thanh tra, kiểm tra đội ngũ này
sẽ vững vàng hơn góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ dạy và
học trong tình hình hiện nay.
2. Đánh giá cơng tác quản lí của Nhà nước trong những năm qua
2.1. Những thành tích đã đạt được
2.1.1. Về chất lượng giáo dục đại trà và công tác phổ cập giáo dục tiểu học.
Từ năm 2008 trở lại đây trường đã huy động được 100% số trẻ 6 tuổi ra
lớp 1. Bằng biện pháp kết hợp với trường mầm non của xã vận động trẻ 4-5
tuổi ra lớp mẫu giáo lớn để học sinh làm quen với chữ cái, làm cơ sở cho các
em vào học lớp 1 tốt.
Để duy trì sỹ số học sinh ngồi việc giáo dục trí dục cho học sinh, nhà

trường cịn quan tâm đến các giờ ngoại khóa, vừa giúp học sinh phát triển
toàn diện, vừa giúp học sinh thư giãn sau những giờ học. Cũng từ các giờ
ngoại khóa học sinh được trau rồi kiến thức về khoa học, về cuộc sống, về
giao tiếp và được rèn luyện sức khỏe.
19


Về công tác chủ nhiệm, lãnh đạo thường xuyên đôn đốc đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm gần gũi theo dõi, bám sát học sinh nhất là những học sinh
khuyết tật, mồ côi, bố mẹ ly hôn hoặc bố mẹ đi làm ăn xa. Thường xuyên an
ủi các em, tạo cho các em niềm tin trong cuộc sống và trong học tập. Rèn cho
các em ý thức tự lập, chấp hành nội quy, quy chế của trường, của lớp và thực
hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ của người học sinh.
Từ những việc làm cụ thể trên, nhà trường đã thu hút được tinh thần
ham học, yêu trường, yêu lớp của học sinh vì vậy trong 3 năm qua nhà trường
duy trì được 100% sỹ số và tỷ lệ lên lớp đạt 100%.
2.1.2.Về chất lượng giáo dục tồn diện:
+ Mơn học và hoạt động giáo dục:

Năm học

2017-2018

2018-2019

Mơn

Hồn thành
tốt


TSHS

Hồn thành

Chưa hồn
thành

SL

%

SL

%

SL

%

Tiếng Việt

649

225

34,7

973

61,1


27

4,2

Tốn

649

231

35,6

395

60,9

23

3,5

Tiếng Việt

700

268

38.29

414


59.14

18

2.57

Tốn

700

399

57

284

40.57

17

2.43

+ Sự hình thành và phát triển năng lực
Năng lực
Năm học TSHS

Tốt
SL


Đạt

Cần cố gắng

%

SL

%

SL

%

2017-2018

649

406

62,6

241

37,1

2

0,3


2018-2019

700

340

48.57

358

51.14

2

0.29

+ Sự hình thành và phát triển phẩm chất
Phẩm chất
TT

TSHS

Tốt
SL

Đạt
%

SL


20

Cần cố gắng
%

SL

%


2017-2018

649

401

61,8

246

37,9

2

0,3

2018-2019

700


348

49.71

350

50

2

0.29

Số liệu điều tra các năm cho thấy chất lượng giáo dục tồn diện của nhà
trường tuy có tăng lên nhưng chưa ổn định. Tuy tỷ lệ học sinh giỏi cao nhưng
số học sinh đạt điểm giỏi qua đề thi chung do Phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT
tổ chức còn hạn chế. Thực trạng đó địi hỏi mỗi người làm cơng tác giáo dục
đều phải chăn trở, tư duy và tìm giải pháp tháo gỡ.
2.1.3. Về chất lượng mũi nhọn
Trong giáo dục tồn diện, để khẳng định vị trí của nhà trường việc đầu
tư cho các chất lượng mũi nhọn mang tính sống cịn, học sinh giỏi là tiêu chí
để đánh giá xếp loại hàng năm đối với nhà trường và giáo viên. Vì vậy trong
mỗi năm học việc xây dựng chỉ tiêu, biện pháp để bồi dưỡng học sinh giỏi
luôn được nhà trường đặt lên hàng đầu.
Kết quả học sinh thi các cuộc thi, sân chơi trí tuệ 2 năm qua đạt:
T
T

Năm

SL


Cấp tỉnh

Cấp huyện

Ghi
chú

Nhất

Nhì

Ba

KK

Nhất

Nhì

Ba

KK

1

2017/2018

04


0

0

04

0

0

0

0

0

2

2018/2019

17

0

0

05

0


3

4

3

2

*

* Năm học 2017-2018, các sân chơi trí tuệ (giải tốn bằng Tiếng Anh,
Tiếng việt; IOE,… khơng tổ chức thi cấp huyện, cấp tỉnh).
Đạt được kết quả như trên, nhà trường đã có nhiều biện pháp để đầu tư
cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhưng chất lượng không ổn định, số học
sinh đạt giải cao ít. Học sinh giỏi đạt giải qua các kỳ thi đa số là ở lớp học 2
buổi/ngày. Những lớp học này nhà trường đã đầu tư giáo viên có kinh
nghiệm, có kiến thức và có trách nhiệm trong cơng tác được giao, song đây là

21


một công việc vô cùng vất vả, học sinh không thông minh, tài liệu phục vụ
cho giảng dạy chưa đầy đủ cho nên chất lượng vẫn còn rất thấp, chưa đạt
được như mong muốn.
Công tác bồi dưỡng giáo viên giỏi của nhà trường được chú trọng. Hàng
năm tổ chức thi tay nghề vào các ngày lễ lớn như ngày 20 - 11, ngày 26 - 3,...
Hàng năm nhà trường tập huấn về phương pháp dạy học các môn học theo
chương trình bồi dưỡng chu kỳ III và các tài liệu Mô đun. Nhà trường chú
trọng đến công tác tự học, tự bồi dưỡng. Sau mỗi đợt học, nhà trường đều ra
đề thi, giáo viên nào phụ trách giảng dạy khối lớp nào thì thi kiến thức cơ bản

và nâng cao của khối đó và có một phần kiến thức chung cho toàn cấp. Kết
quả 100% giáo viên đều đạt trung bình trở lên.
2.1.4. Thành tích của giáo viên, nhà trường và các đồn thể
Dưới đây là bảng số liệu mơ tả chất lượng giáo viên trong 2 năm qua:
Năm

SL
Nhất

Cấp tỉnh
Nhì
Ba

1

0

0

0

0

0

1

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0

0

TT
2

KK

Cấp huyện
Nhất Nhì Ba

KK

2017/2018


3

2018/2019
* Lưu ý: Năm học 2018-2019, Phịng GD&ĐT Tam Dương, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc

không tổ chức thi GVDG, GVCN lớp giỏi.
Chất lượng thi giáo viên giỏi hàng năm có duy trì nhưng chất lượng giải chưa
cao, chưa mạng tính ổn định và bền vững.

Thành tích của nhà trường, cơng đồn và đồn - đội trong nhà trường:
T

Năm

T
1

2017/201

UBND

8

Bằng khen.

2

2018/201


Nhà trường
tỉnh

Cơng đồn

tặng LĐLĐ

huyện Huyện Đồn Tam

tặng Bằng khen.

Tập thể LĐXS

LĐLĐ

9

Dương tặng Giấy

khen khen.
huyện Huyện Đoàn Tam

tặng Bằng khen.

22

Đoàn - Đội

Dương tặng Giấy



khen khen.
Nhìn chung, chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhà trường, cơng
đồn, đồn - đội và các tổ chức trong nhà trường luôn đồng bộ và luôn đạt
được kết quả cao. Thành tích này nhà trường đã duy trì được nhiều năm nay.
Tóm lại: Qua việc tổng hợp đánh giá chất lượng giáo dục trong 3 năm
qua người viết thấy:
Những mặt mạnh: Đội ngũ giáo viên đoàn kết nhất trí. Cơ sở vật chất
từng bước được xây dựng kiên cố, hiện đại. Các lớp thay sách được cung cấp
thiết bị dạy và học tương đối đầy đủ. Nội dung chương trình sách giáo khoa
mới phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh. Vì vậy chất lượng ngày
càng được nâng lên. Cụ thể là:
Về đức dục: Học sinh ngày càng ngoan ngoãn, lễ phép, thể hiện 100%
học sinh thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của người học sinh.
Về trí dục: Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực khá giỏi đều tăng hàng năm.
Số lượng học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh năm sau cao hơn năm
trước. Tỷ lệ huy động ra lớp đạt 100%. Tỷ lệ học sinh học đúng độ tuổi đạt
99,9%. Tỷ lệ học sinh lớp 5 được xét Hoàn thành chương trình tiểu học đạt
100%.
2.2. Những hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những cố gắng, những thành tích mà nhà trường đạt được
trong quá trình xây dựng và trưởng thành vẫn bộc lộ những tồn tại sau:
Thứ nhât, công tác quản lý chưa thực sự đạt hiệu quả.
Thứ hai, chất lượng giáo viên chưa đồng đều, có những giáo viên chưa
thực sự say mê với cơng việc, chưa có tinh thần tự học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ. Phong trào thi đua trong nhà trường chưa thật sự mạnh.
Thứ ba, chất lượng học sinh đại trà chưa có tính bền vững.
Thứ tư, chất lượng học sinh giỏi thấp chưa có tính ổn định.
Thứ năm, cơ sở vật chất chưa xứng tầm với một trường chuẩn Quốc gia
mức độ II.


23


Thứ sáu, chưa có sự quan tâm thỏa đáng của phụ huynh và các tổ chức xã
hội đối với sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
Tóm lại: Về chất lượng dạy và học những năm qua đã có su hướng phát
triển đi lên song chưa có tính bền vững, chưa có những biện pháp hữu hiệu về
mặt trận bồi dưỡng học sinh giỏi. Mặc dù nhà trường vẫn duy trì được danh
hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Bằng khen của UBND tỉnh nhưng còn bộc lộ
một số yếu kém cần khắc phục.
2.3. Nguyên nhân
2.3.1. Nguyên nhân thành công
Một là, chi bộ đảng là chi bộ TSVM. Các chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước được triển khai đầy đủ đến đảng viên, cán bộ giáo viên trong
nhà trường.
Hai là, về chính quyền: Cán bộ quản lý năng động, dám nghĩ, dám làm,
có tinh thần đồn kết thống nhất cao. Biết vận dụng sáng tạo tư tưởng chỉ đạo
của Đảng, Nhà nước và cơng tác lãnh đạo nhà trường. Có kế hoạch năm,
tháng, tuần khoa học, cụ thể, có tính khả thi. Vì vậy, nhà trường hoạt động
ln đạt hiệu quả cao.
Ba là, các chuyên môn hoạt động đều, xây dựng được các chuyên đề
đạt chất lượng.
Bốn là, các đoàn thể trong trường hoạt động đồng bộ đúng với nghị
quyết của chi bộ, của hội đồng sư phạm đã xây dựng. Cơng tác đồn, đội đã
triển khai tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp thu hút được học sinh yêu
trường, yêu lớp và tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà trường.
Năm là, đội ngũ giáo viên đồn kết nhất trí, có ý thức phấn đấu vươn lên
trong cơng tác và có tinh thần trách nhiệm trước công việc được giao.
2.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém.

Thứ nhất, về địa phương: Địa phương chưa đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất theo hướng “hiện đại hóa” cịn chắp vá phịng học, bàn ghế khơng đúng
quy định, sân, đường, vườn nhà trường thiết kế chưa khoa học, nhà giáo dục
24


thể chất đang xây dựng dở dang. Điều kiện kinh tế của nhân dân nghèo nên
chưa thực sự quan tâm đầu tư cho con em học tập.
Thứ hai, về nhà trường: Quản lý cịn mang tính chung chung, chưa trú
trọng đến chất lượng sinh hoạt, nội dung hội họp chưa sâu, chưa dám nhìn
thẳng vào chất lượng cơng việc được giao để kiểm điểm, đánh giá và đánh giá
vẫn thiên về tình cảm, chưa phát huy tính chất chỉ đạo. Trong phân cơng và
xử lý cơng việc cịn nể nang.
Một số giáo viên chưa thực sự đầu tư về thời gian và trí tuệ cho cơng
tác chun mơn, chưa mạnh rạn trong việc đổi mới phương pháp soạn bài và
tổ chức giờ học. Một số giáo viên còn lúng túng trong việc sử dụng thiết bị
dạy học, chưa thành thạo trong việc hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng học
tập, khơng có ý thức tự làm đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng giờ dạy.
Số giáo viên nắm chắc được hệ thống lơgíc của nội dung chương trình sách
giáo khoa mới tồn cấp học cịn rất ít mà đa số chỉ nắm chắc nội dung chương
trình lớp mình giảng dạy. Vì vậy trong quá trình dạy học chưa thể hiện được
hết ý tưởng của tác giả biên soạn sách nên đã để hổng chương trình, từ đó ảnh
hưởng đến chất lượng của học sinh.
Học sinh còn nhút nhát chưa mạnh rạn tự tin trong học tập và tham gia
các hoạt động của nhà trường, của lớp, điều đó làm cho giáo viên gặp khó
khăn trong cơng tác tổ chức dạy học theo phương pháp mới.
7.1.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục
7.1.3.1. Về cơ sở vật chất
Bước đầu sử dụng tốt cở sở vật chất hiện có. Bố trí đủ các phịng học,
các phịng chức năng. Đã xây dựng được nhà giáo dục thể chất, nhưng chưa

hồn thiện đầy đủ các hạng mục. Có dự án tu sửa lại dãy phòng học cao tầng
08 phòng học giáp với trường Mầm non đảm bảo an toàn cho học sinh, có dự
án xây mới phịng học cao tầng 08 phòng học trước nhà giáo dục thể chất.
Nhà trường có kế hoạch bố trí sắp xếp các phịng làm việc của chuyên
môn, của hiệu trưởng,...thuận tiện cho đặc trưng công việc của từng cá nhân.
25


×