Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn tự nhiên xã hội lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 31 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................1

1. Vai trị và vị trí của mơn Tự nhiên xã hội ở tiểu học.....................................1
2. Vai trị và vị trí của Phương pháp trị chơi.....................................................1
3. Vai trị, vị trí của CNTT...................................................................................2
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU................................................................................2
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................................................................2
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................................................3
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................3
B. NỘI DUNG......................................................................................................4
I. VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀ PHƯƠNG PHÁP
TRÒ CHƠI TRONG TIẾT TỰ NHIÊN - XÃ HỘI Ở LỚP 3.........................................4

1. Cơ sở lý luận..................................................................................................4
2. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................5
2.1. Thuận lợi.....................................................................................................5
2.2. Khó khăn....................................................................................................5
II. THỰC TRẠNG..................................................................................................................5
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CŨNG NHƯ
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI TRONG TIẾT TỰ NHIÊN - XÃ HỘI LỚP 3....6

Biện pháp 1. Nghiên cứu bố cục, nội dung SGK cũng như SGV môn
Tự nhiên - xã hội Lớp 3.............................................................................6
Biện pháp 2. Ứng dụng CNTT một cách hiệu quả trong tiết Tự nhiên
- xã hội lớp 3..............................................................................................7
Biện pháp 3. Ứng dụng CNTT một cách hợp lý, hiệu quả thông qua giáo
án điện tử vào tiết dạy Tự nhiên - Xã hội lớp 3.......................................10
Biện pháp 4. Ứng dụng phương pháp trị chơi một cách có hiệu quả
trong tiết Tự nhiên - Xã hội Lớp 3...........................................................14


IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC...................................................................................17
1. Về phía giáo viên.........................................................................................17
2. Về phía học sinh..........................................................................................17
* BÀI HỌC RÚT RA...........................................................................................18
C. KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ.........................................................................19
I. KẾT LUẬN CHUNG........................................................................................19
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT...................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................20
MỘT SỐ GIÁO ÁN MINH HỌA

0/20


A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Vai trò và vị trí của mơn Tự nhiên xã hội ở tiểu học
Trong quá trình thay đổi sách giáo khoa từ 165 tuần sang 175 tuần mơn Sức
khoẻ đã được tích hợp lại với Tự nhiên - xã hội. Điều đó có nghĩa là mơn Tự
nhiên - xã hội đã tích hợp với nội dung khoa học về sức khoẻ con người, coi con
người, tự nhiên và xã hội là một thể thống nhất.
Qua môn Tự nhiên - xã hội trẻ được trang bị những hiểu biết cơ bản ban đầu
về con người và sức khoẻ, có những kiến thức dợn giản về một số sự vật hiện
tượng trong tự nhiên và xã hội. Môn Tự nhiên - xã hội cũng cung cấp cho trẻ một
số kĩ năng ban đầu về chăm sóc sức khoẻ bản thân và phịng tránh một số bệnh tật
tai nạn.
Mơn Tự nhiên - xã hội cịn giúp học sinh có những kĩ năng quan sát, nhận
xét, diễn đạt những hiểu biết của mình về hiện tượng đơn giản trong tự nhiên xã hội.
Môn Tự nhiên - xã hội ở tiểu học cịn giúp trẻ hình thành một số hành vi tốt
như tự giác thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, biết giữ an toàn cho bản thân, gia

đình và cộng đồng. Đặc biệt mơn Tự nhiên - xã hội còn giúp trẻ biết yêu thiên
nhiên, gia đình, trường học và quê hương.
Trong xu thế đổi mới của nền giáo dục nước nhà. Giáo dục Tiểu học đang
tạo ra những chuyển dịch định hướng có giá trị. Cùng với 5 môn học khác, Tự
nhiên - Xã hội là một mơn học có nhiều sự đổi mới. Nó là tích hợp của 2 mơn
học cũ Sức khoẻ và Tự nhiên xã hội.
Môn Tự nhiên - Xã hội ở bậc Tiểu học được chia thành 2 giai đoạn. Giai
đoạn 1 từ lớp 1 đến lớp 3, giai đoạn 2 từ lớp 4 đến lớp 5 - nó có một vai trị cực
kì quan trọng đó là: Tìm hiểu khám phá thế giới Tự nhiên - Xã hội xung quanh
chúng ta và cách chăm sóc sức khoẻ cho mình, cho cộng đồng.
Mỗi mơn học có một sắc thái riêng. Môn Tự nhiên - Xã hội cũng vậy. Tuy
bản chất là cung cấp những kiến thức Tự nhiên - Xã hội có xung quanh chúng ta
song trong sách giáo khoa lớp 3 khơng đưa ra kiến thức đóng khung có sẵn mà là
một hệ thống các hình ảnh bên cạnh các lệnh yêu cầu học sinh thực hiện. Học
sinh muốn chiếm lĩnh tri thức không thể khác là thực hiện tốt các lệnh trong sách
giáo khoa. Vậy một giờ học Tự nhiên - Xã hội ở lớp 3 được tiến hành ra sao?
2. Vai trị và vị trí của Phương pháp trò chơi
Đối với học sinh lớp 3, ở lứa tuổi này các em còn mang đậm bản sắc hồn
nhiên, sự chú ý chưa cao. Bên cạnh hoạt động học là chủ đạo thì nhu cầu chơi,
giao tiếp với bạn bè vẫn tồn tại, cần được thoả mãn. Nếu người giáo viên biết
1/20


phối hợp nhịp nhàng giữa nhiệm vụ của hoạt động học với sự thoả mãn nhu cầu
chơi, giao tiếp của các em "học mà chơi, chơi mà học" thì chúng sẽ hăng hái say
mê học tập và tất yếu kết quả của việc dạy học cũng đạt tới điểm đỉnh. Đây cũng
là đặc thù của phương pháp dạy học đặc biệt: Phương pháp trò chơi.
Dạy học bằng phương pháp trò chơi là đưa học sinh đến với các hoạt động
vui chơi giải trí nhưng có nội dung gắn liền với bài học. Trị chơi trong học tập
có tác dụng giúp học sinh thay đổi động hình, chống mệt mỏi. Tăng cường khả

năng thực hành kiến thức của bài học. Phát huy hứng thú, tạo thói quen độc lập,
chủ động và sự sáng tạo của học sinh.
3. Vai trị, vị trí của CNTT
Thực tiễn trong quá trình dạy và học cho thấy, với những tiết học được sử
dụng các thiết bị dạy học hiện đại, học sinh được học trên màn hình với hình ảnh
sinh động, tất cả các học sinh đều hồ hởi, mọi khuôn mặt bừng sáng, mọi ánh
mắt long lanh, khơng khí học tập như chuyển sang một gam mới đầy hứng thú.
Rõ ràng rằng, nhờ GAĐT mà giáo viên đã tạo ra một khơng khí khác hẳn so
với giờ dạy truyền thống. Đồng thời đã giảm nhẹ việc giảng giải, trình bày của
giáo viên. Thay vào đó giáo viên giành thời gian hướng dẫn hỗ trợ quá trình học
tập của học sinh. Học sinh thay đổi hoạt động học tập, làm giảm bớt sự căng
thẳng, mệt mỏi giúp cho quá trình học tập hiệu quả hơn.
Như vậy, thực tế đã chứng minh rằng: Việc ứng dụng công nghệ thông tin
như một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất, hiệu quả nhất cho việc đổi mới phương
pháp dạy học ở tất cả các môn học.
Tuy nhiên làm thế nào để ứng dụng CNTT có hiệu quả trong tất cả các tiết
dạy, đó cũng là vấn đề gặp nhiều khó khăn khi giáo viên có ý định đưa CNTT
vào giảng dạy.
Là giáo viên chủ nhiệm tôi luôn trăn trở: Làm sao để giờ học Tự nhiên - Xã
hội - 3 đạt hiệu quả cao nhất? Xuất phát từ lí do trên tơi đã tìm tịi và nghiên cứu
đề tài: "Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tự
nhiên xã hội lớp 3".
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề tài nhằm: ứng dụng CNTT và sử dụng trò chơi trong các tiết Tự nhiên
- xã hội lớp 3 sao cho tiết học đạt hiệu quả nhất. Từ đó khơi dậy cho học sinh
sự hứng thú, niềm say mê, mong muốn được khám phá các hiện tượng tự
nhiên và thêm yêu cuộc sống quanh mình.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


Những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học môn Tự nhiên xã hội lớp 3
cho học sinh.
2/20


IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Các tiết dạy Tự nhiên xã hội cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1- Phương pháp nghiên cứu: Đọc tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo.
Đọc các tài liệu: - Thế giới trong ta.
- Tập san Giáo dục và Thời đại.
- Trò chơi trong Tự nhiên - Xã hội lớp 3.
- Tâm lí tuổi học sinh Tiểu học.
- Sách giáo viên và sách Tự nhiên - Xã hội lớp 3….
2. Phương pháp điều tra thực nghiệm.
3. Phương pháp đối chiếu so sánh.
4. Phương pháp chỉ đạo.
5. Phương pháp rút kinh nghiệm.
6. Phương pháp quan sát: Thông qua dự giờ, thăm lớp.
7. Phương pháp đàm thoại: trao đổi với giáo viên đứng lớp khối 3 về
những khó khăn, thuận lợi, tham khảo sáng kiến, kinh nghiệm của đồng nghiệp.

3/20


B. NỘI DUNG
I. VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀ PHƯƠNG
PHÁP TRÒ CHƠI TRONG TIẾT TỰ NHIÊN - XÃ HỘI Ở LỚP 3


1. Cơ sở lý luận
Trong q trình dạy học nếu chỉ có thầy giảng - trị nghe, thầy đọc - trị
chép, thầy nói - trị nhắc lại đọc theo, nói theo; hay thầy tích cực giảng giải mọi
điều làm mọi điều, trị chỉ ngoan ngỗn nghe thầy giảng thì sẽ khơng thể nào có
được một thế hệ trẻ thơng minh, năng động đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống
xã hội hiện đại.
Trong quá trình nhận thức, đặc điểm tri giác của học sinh tiểu học cịn
mang tính chất đại thể và khơng chủ động. Trí nhớ các em chưa được bền vững
dễ bị phá vỡ. Vì thế các thao tác cũng như kiến thức nếu không được lặp đi lặp
lại hoặc không được kết hợp nhiều giác quan để ghi nhớ thì hầu như các em chỉ
học vẹt mà không hiểu được bản chất vấn đề.
Ở lứa tuổi tiểu học nhất là các lớp đầu như lớp 1, lớp 2 và lớp 3 khả năng tư
duy trừu tượng của các em còn hạn chế. Tư duy của trẻ vẫn thiên về trực quan
sinh động, cho nên nếu trong tiết học không ứng dụng CNTT mà chỉ giảng bằng
lời cho các em không thơi thì kết quả thu được sẽ khơng cao, các em sẽ khơng
có điểm tựa trong q trình tư duy điều đó sẽ dễ dẫn đến chóng qn và khơng
nhớ bài lâu.
Vì thế, trong quá trình dạy học người giáo viên phải vận dụng cả hai con
đường một cách hợp lý nhằm thu được kết quả tối ưu. Vậy nên việc ứng dụng
CNTT là cần thiết đối với quá trình dạy học.
Bên cạnh việc ứng dụng CNTT, để phương pháp trị chơi thực sự có hiệu
quả trong giờ học Tự nhiên - Xã hội, giáo viên cần lựa chọn trò chơi hay và hiệu
quả nhất cho mỗi bài dạy. Trong một tiết giáo viên chỉ nên tổ chức một trò chơi.
Đặc biệt đối với trò chơi khám phá kiến thức giáo viên cần tổ chức cho tối thiểu
3
học sinh được tham gia. Cần phối hợp linh hoạt liên hoàn giữa phương pháp
4

truyền thống hiện đại và trò chơi để tiết học sơi nổi sinh động và sâu sắc.

Trong q trình chỉ đạo giáo viên vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy
môn Tự nhiên - Xã hội tôi nhận thấy đây là phương pháp đặc biệt quan trọng bởi
nó phù hợp với tâm lí của học sinh. Nó là con đường giúp các em đến với tri
thức ngắn nhất. Vì "chơi mà học - học mà chơi" là một hoạt động mang tính tự
nguyện khơng gị ép tạo cho các em được sống là chính mình được tìm tịi, được
khám phá... Và đây chính là một nét mới - một nét độc đáo trong quá trình dạy
học của mỗi giáo viên.
4/20


2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi:
+ Về kiến thức: Môn Tự nhiên - xã hội ở lớp 3 là sự tiếp nối có chủ đích
của kiến thức lớp 1, 2 theo vòng tròn đồng tâm nên các mạch kiến thức đều
không phải là điều quá mới mẻ đối với trẻ.
+ Về kĩ năng: Học sinh đã bước đầu có những kĩ năng cần thiết như quan
sát vật mẫu, biết cách sưu tầm vật mẫu..., đã được học ở các lớp trước. Cũng
như có kĩ năng học nhóm, thảo luận, nêu vấn đề, trình bày ý kiến...
+ Về đồ dùng dạy học: Các bài của môn Tự nhiên - xã hội lớp 3 phần tự nhiên
tương đối gần gũi với cuộc sống nên các hình ảnh, đoạn video... minh họa dễ kiếm
và phong phú.
+ Thông tin trên mạng vô cùng phong phú và đa dạng.
+ Hệ thống máy móc phục vụ cho việc giảng dạy được trang bị đầy đủ.
2.2. Khó khăn:
Tuy vậy đối chiếu với thực tế vẫn cịn tồn tại một số khó khăn sau:
Hiện nay, hầu hết các giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học chỉ để minh hoạ
cho kiến thức đã học mà chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc sử dụng đồ
dùng dạy học trong khai thác kiến thức mới. Vì thế giáo viên chủ yếu thường
dùng tranh, ảnh có sẵn trong sách giáo khoa.
Thực tế cho thấy việc sử dụng ứng dụng CNTT trong phân mơn Tự nhiên - xã hội

cịn nhiều hạn chế bởi nguyên nhân là còn nhiều giáo viên chưa thực sự biết sử dụng,
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như vận dụng CNTT vào q trình giảng
dạy của mình, có những trường, lớp khơng có đủ trang thiết bị như máy chiếu, projecter
và các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy và học của giáo viên, học sinh.
Vì thế vấn đề tìm ra cách sử dụng và áp dụng cơng nghệ thông tin hiệu quả
để thu được kết quả tốt nhất là rất cần thiết.
II. THỰC TRẠNG

Môn Tự nhiên - xã hội lớp 3 là một trong ba phần kiến thức trọng tâm về tự
nhiên và xã hội mà trẻ tiếp thu khi tham gia vào quá trình học giai đoạn ở Tiểu
học. Đây cịn là nền móng cho q trình tiếp thu các kiến thức các mơn Khoa
học, Lịch sử và Địa lí lớp 4, 5 sau này. Mơn Tự nhiên - xã hội là môn học gắn
liền với cuộc sống xung quanh nên để tiết học có hiệu quả thì giáo viên thường
sử dụng nhiều đồ dùng trong cùng một tiết dạy. Đây cũng là một hướng đi đúng
đắn nhằm thực hiện tốt chủ trương đưa đồ dùng đến trường, đến lớp của ngành.
Tuy vậy, việc sử dụng ứng dụng CNTT trong tiết học như thế nào cho hiệu quả
đang là vấn đề trăn trở của nhiều giáo viên đứng lớp.
Giáo viên: biết sử dụng máy vi tính và có thể thiết kế, chỉnh sửa giáo án
trên Powerpoint và Violet. GV tích cực đổi mới, khơng ngừng học tập phương
5/20


pháp hiệu quả, tự rèn luyện nâng cao trình độ tin học, sử dụng các trang thiết bị
hiện đại. Đặc biệt GV luôn chuẩn bị kĩ bài giảng trước khi đến lớp. Tuy nhiên cơ
sở vật chất của nhà trường cịn chưa được hồn thiện: Trường có máy projecter,
máy tính nhưng chưa có phịng chức năng riêng nên việc sử dụng các phương
tiện dạy học còn hạn chế. Khi giáo viên muốn sử dụng thì phải thử và lắp đặt tại
lớp học của mình.. Việc thiết kế 1 bài giáo án trên Powerpoint hay Violet cũng
mất rất nhiều thời gian (ít nhất là 2 giờ) nên việc đưa giáo án điện tử vào giảng
dạy các tiết học nói chung cũng như tiết học TNXH nói riêng cịn nhiều hạn chế

và bất cập.
Học sinh cũng học tập ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên các em đều
ham thích một giờ học với nhiều âm thanh, hình ảnh minh hoạ, được làm chủ
những kiến thức của bài học.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CŨNG NHƯ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI TRONG TIẾT TỰ
NHIÊN - XÃ HỘI LỚP 3

Biện pháp 1. Nghiên cứu bố cục, nội dung SGK cũng như SGV môn Tự
nhiên - xã hội Lớp 3.
1. Sách giáo khoa môn Tự nhiên - xã hội lớp 3
1.1. Cấu trúc nội dung:
Sách giáo khoa (SGK) Tự nhiên - xã hội 3 có 3 chủ đề gồm 70 bài ứng với
70 tiết của 35 tuần học. Trong đó có 63 bài mới và 7 bài ơn tập, được phân phối
như sau:
- Con người và sức khoẻ: 16 bài mới và 2 bài ôn tập, kiểm tra.
- Xã hội: 18 bài mới và 3 bài ôn tập, kiểm tra.
- Tự nhiên: 29 bài mới và 2 bài ôn tập, kiểm tra.
Cũng như các sách Tự nhiên - xã hội 1 và 2, nội dung kiến thức trong toàn
bộ sách Tự nhiên - xã hội 3 được phát triển theo nguyên tắc từ gần đến xa, dẫn
dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết từ bản thân đến gia đình, trường học; từ cuộc
sống xã hội xung quanh, những cây cối, con vật thường gặp đến thiên nhiên
rộng lớn, Mặt trời, Trái đất và Mặt trăng.
Nội dung mỗi chủ đề đều được tích hợp giáo dục sức khoẻ một cách hợp lí; đi
từ sức khoẻ cá nhân trong chủ đề Con người và sức khoẻ đến sức khoẻ cộng đồng
trong chủ đề Xã hội và sức khoẻ liên quan đến mơi trường trong chủ đề Tự nhiên.
1.2. Cách trình bày:
a) Cách trình bày chung của cuốn sách:
Có sự kết hợp chặt chẽ và cân đối giữa tỉ lệ kênh chữ và kênh hình trong
tồn cuộn sách.

So với các cuốn sách SGK Tự nhiên - xã hội 1 và 2, tỉ lệ kênh chữ trong
6/20


cuốn SGK Tự nhiên - xã hội 3 nhiều hơn hẳn. Kênh chữ ngoài một hệ thống
câu hỏi và những “lệnh” u cầu học sinh làm việc cịn có phần cung cấp
thơng tin cho học sinh.
Những hình ảnh trong SGK đóng vai trị kép, vừa cung cấp thơng tin,
vừa chỉ dẫn hoạt động học tập, trong đó bao gồm cả những ký hiệu chỉ dẫn
các hoạt động học tập cho học sinh và cách tổ chức dạy học cho giáo viên. Có
6 loại kí hiệu:
- “ Kính lúp” : u cầu học sinh trước hết phải quan sát các tranh ảnh trong
SGK rồi mới trả lời câu hỏi.
- “Dấu chấm hỏi”: Yêu cầu học sinh ngoài việc quan sát các hình ảnh trong SGK
cịn phải liên hệ thực lễ hoặc sử dụng vốn hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.
- “Cái kéo và quả đấm”: Yêu cầu học sinh thực hiện các trò chơi học tập.
- “Bút chì”: u cầu học sinh làm thực hành hoặc thí nghiệm.
- “Ống nhòm”: Yêu cầu học sinh làm thực hành hoặc thí nghiệm.
- “Bóng đèn toả sáng”: Cung cấp cho học sinh những thông tin chủ chốt mà
các em cần biết nhưng khơng u cầu phải học thuộc lịng.
b) Cách trình bày từng chủ đề:
Mỗi chủ đề, ở trang đầu có tên chủ đề và hình ảnh khái qt tượng trưng
cho chủ đề đó. Điều này góp phần làm rõ bố cục của cuốn sách. Ngồi ra mỗi
chủ đề cịn có màu sắc và hình ảnh trang trí riêng. Các bài học thuộc chủ đề Con
người và sức khoẻ có màu hồng và gương mặt một cậu bé; chủ đề Xã hội có
màu xanh lá cây và gương mặt một cơ bé; chủ đề Tự nhiên có màu xanh da trời
và Mặt trời đang toả sáng.
c) Cách trình bày từng bài:
Mỗi bài được trình bày gọn trong hai trang mở liền nhau, giúp học sinh dễ
dàng theo dõi và có cái nhìn hệ thống tồn bài học.

Tiến trình mỗi bài học được sắp xếp theo một hệ thống hợp lí:
- Tên bài thường nêu lên vấn đề cần giải quyết.
- Các hoạt động đê tìm tịi, phát hiện ra tri thức mới thường kèm theo thứ tự:
Khám phá→ Nhận biết → Vận dụng
2. Sách giáo viên môn Tự nhiên - xã hội lớp 3
- Sách giáo viên môn Tự nhiên - xã hội lớp 3 được cấu trúc thành 2 phần:
+ Phần một: Hướng dẫn chung
+ Phần hai: Hướng dẫn cụ thể
Biện pháp 2. Ứng dụng CNTT một cách hiệu quả trong tiết Tự nhiên xã hội lớp 3.
Những yêu cầu khi Ứng dụng CNTT vào dạy học ở Tiểu học
7/20


Có thể tiến hành theo các hướng:
1. Truy cập và lấy thơng tin trên mạng Internet
2. Sử dụng máy tính với hệ thống truyền thông đa phương tiện (Multimedia)
3. Sử dụng các phần mềm dạy học
4. Sử dụng các phần mềm công cụ thông dụng trên máy
5. Thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT
Cụ thể từng phần như sau:
a. Truy cập và lấy thông tin trên mạng Internet
- Lựa chọn các ảnh tĩnh, ảnh động Flash, đoạn phim, nhạc... để tạo thành
các Movie clip phục vụ giảng dạy.
- Gửi và nhận thư điện tử trao đổi thông tin.
b. Sử dụng máy tính với hệ thống truyền thơng đa phương tiện (Multimedia)
Máy tính có thể kết nối và điều khiển một hệ thống đa phượng tiện gồm các
thiết bị thông thường như đầu máy ghi âm, video, ti vi, phục vụ nghe nhìn,
tương tác với máy của học sinh.
- Việc sử dụng máy tính với hệ thống đa phương tiện cho phép sử dụng
nhiều dạng truyền thông tin như văn bản, đồ họa, âm thanh phim ảnh... Chính vì

vậy nó bảo đảm tính chân thực của đối tượng nghiên cứu làm tăng thêm niềm tin
vào tri thức, kích thích hứng thú tạo động cơ trong học tập trong quá trình dạy
học, góp phần phát triển tính độc lập, tự giác, sáng tạo và phát triển tư duy logic
và tư duy hình tượng, tối ưu hóa q trình nhận thức và điều chỉnh quá trình
nhận thức trong dạy học.
c. Sử dụng các phần mềm dạy học
Phần mềm dạy học, trong đó có các PMDH mở, chúng có những tính
chất như các phần mềm công cụ để hỗ trợ thiết kế bài giảng. Do tính chất mở
của nhiều PMDH đó mà ta có thể tự thiết kế và sử dụng nội dung thích hợp
với trình độ, đặc điểm của từng đối tượng học sinh góp phần tạo sự phân hóa
cao trong quá trình dạy học.
Trong dạy học ở TH cịn hay sử dụng các PMDH: Violet, LOGO, “Săn kiến
thức”, “Ghép hình”, các PMDH của school@.net... Giúp thiết kế các bài giảng.
d. Sử dụng các phần mềm công cụ thông dụng trên máy
Phần mềm winword (giúp soạn thảo các loại văn bản cao cấp); Paint Brush
(cho phép tạo lập, in ấn lưu trữ các bức tranh); Power Point (giúp tạo ra các bài
giảng, các phiên trình bày sinh động, các bản báo cáo hay thuyết trình thú vị);
Adobe Photo Shop (để biên tập ảnh); Adobe Premiexe, Screen Cam, Movie maker
(giúp biên tập các đoạn phim) trong soạn giảng rất hữu hiệu.
Paint Brush:
8/20


(Thuộc nhóm Accessories, cho phép tạo lập, lưu trữ, in ấn các bức tranh)
- Khởi động vào màn hình giao tiếp
- Tạo mới một bức tranh: chọn mầu nền, màu vẽ, nét vẽ, chọn công cụ vẽ,
vẽ hay hiệu chỉnh bức vẽ (cắt, dán, di chuyển, tẩy xóa...)
- Các thao tác với tệp: vẽ bản mới, mở một bản vẽ đã có trên đĩa, ghi, in, kết thúc...)
Adobe Photoshop
(Thuận tiện trong việc chỉnh sửa, lưu trữ, in ấn các tranh ảnh có sẵn)

- Khởi động vào màn hình giao tiếp
- Tạo mới một bức tranh: chọn mầu nền, màu vẽ, nét vẽ, chọn công cụ vẽ,
vẽ hay hiệu chỉnh bức vẽ (cắt, dán, di chuyển, tẩy xóa...)
- Các thao tác với tệp: vẽ bản mới, mở một bản vẽ đã có trên đĩa, ghi, in, kết thúc...)
- Các cơng cụ thường làm: đưa vào ảnh mới, sửa chữa (cắt dời hình, ghép
ảnh, tơ màu, chỉnh kích cỡ...) ghi tên file (jpg, psd, ...)
MicroSoft PowerPoint:
- Là cơng cụ tạo bài trình chiếu giúp học sinh quan sát và dễ dàng nhận biết,
tiếp thu bài học nhanh hơn, hiểu được những điều mà giáo viên truyền đạt.
(Giúp thiết kế các trình chiếu)

- Khởi động Power Point
- Mơ hình bài giảng (thuyết trình) trên Power Point
- Các đối tượng chính: văn bản, đồ họa, tranh nghệ thuật
- Các công cụ tạo hiệu ứng: liên kết, trình bày, hoạt hình
- Các đối tượng có liên quan trực tiếp đến các hiệu ứng của Multimedia
- Các bước thiết kế một chương trình trình chiếu:
+ Chuẩn bị nội dung trên các slide
+ Tạo các bước hiệu ứng với những mô phỏng hoặc ý đồ sư phạm của bài giảng
+ Thiết kế các nút lệnh điều khiển
+ Cài đặt cấu hình của slide chuẩn bị trình chiếu
Phần mềm Violet:
- VIOLET là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng
được các bài giảng điện tử theo ý tưởng của mình một cách nhanh chóng. So với
các phần mềm khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm
thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với học sinh cấp phổ
thông các cấp.
- Bài tập trắc nghiệm, ghép đôi, bài tập ô chữ, bài tập kéo thả chữ, điền
khuyết, vẽ đồ thị hàm số bất kỳ v.v...
• Nhiều giao diện khác nhau

Hỗ trợ thiết kế các bài giảng (cung cấp sẵn nhiều mẫu thiết kế: bài tập trắc
nghiệm, ô chữ, đồ thị, kéo thả chữ)
9/20


Các bước tiến hành thiết kế một giáo án trong violet:
Bước 1: Làm bìa
- Nội dung > Chọn trang bìa > > Chọn loại màn hình hiển thị > Next (soạn
nội dung bìa) > “Đồng ý”
Bước 2: Chọn giao diện
- Nội dung > chọn giao diện (F8)
Bước 3: Vào nội dung
- Nội dung > thêm đề mục (F5) > nhập chủ đề > nhập mục > Tiêu đề màn
hình > Loại màn hình > ST
Bước 4: Lưu bài giảng
- Bài giảng > Lưu vào > gõ tên File
Bước 5: Đóng gói
- Bài giảng > Đóng gói (F4) > *.EXE (hoặc *.HTML)
e. Thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT
Quy trình:
1. Xác định nội dung bài giảng
2. Lựa chọn thông tin, phần mềm công cụ, phương tiện dạy học đưa vào giảng dạy
3. Xây dựng kịch bản dạy học giúp cho việc thiết kế bài giảng trên máy
tính vào giáo viên tiến hành tiết học
4. Thể hiện bài giảng trên máy tính
5. Điều chỉnh kịch bản cho phù hợp với nội dung và thời lượng
Biện pháp 3. Ứng dụng CNTT một cách hợp lý, hiệu quả thông qua
giáo án điện tử vào tiết dạy Tự nhiên - Xã hội lớp 3.
* Quy trình và nguyên tắc khi thực hiện giáo án điện tử
Để việc ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH một cách có hiệu quả thì

chúng ta phải biết kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các phương pháp
dạy học khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt được mục tiêu dạy
học vừa phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tiễn.
Hiện tại, các trường đã áp dụng GAĐT trong các giờ dạy. Nhưng vấn đề là
áp dụng như thế nào cho đúng quy trình đạt hiệu quả và nâng cao chất lượng giờ
dạy - học. Đó là điều mà giáo viên chúng ta đều suy nghĩ tới. Để việc chuyển từ
bài giảng truyền thống sang các slide trình diễn, chúng ta cần nhớ: slide là nơi chỉ
chứa tên bài học, các đề mục và các cụm từ chốt phục vụ cho bài giảng. Tuỳ theo
từng mơn học, chúng ta có thể bổ sung các cơng thức, hình ảnh minh họa một
cách hợp lý... Đây là bước mà giáo viên cần vận dụng khả năng, kiến thức về tin
học của mình để xây dựng bài giảng. Nếu slide cần hình ảnh minh họa, giáo viên
nên tìm kiếm hình ảnh để chèn vào. Hay slide kia đang trình bày một kết quả của
10/20


thí nghiệm vào để tăng tính thực tế. Việc đưa nội dung vào giáo viên cũng nên lưu
ý đến số lượng chữ, mầu sắc, kích thước trên các slide. Giáo viên nên tóm tắt vấn
đề mình muốn trình bày dưới dạng keyword một cách rõ ràng và dễ hiểu.
Vậy thì đối với GAĐT chỉ gồm một số slide, các slide chỉ chứa keyword,
hình ảnh... thì làm thế nào mà GV có thể quan sát hết các vấn đề cần được
giảng? Phải chăng GV thích nói nội dung nào trước đều được? Những nội dung
cảm thấy thích thì tập trung nhiều thời gian vào và giảm thời gian cho các nội
dung cịn lại? Liệu một giáo viên có thể nhớ hết nội dung mình đã chuẩn bị
trước buổi dạy? Chỉ cần chúng ta xây dựng đề cương giảng dạy thì vấn đề trên
sẽ được giải quyết ngay lập tức. Đề cương này sẽ ghi rõ số tiết dạy của môn học,
tên bài giảng tương ứng với các tiết học nội dung cụ thể sẽ được trình bày trong
mỗi tiết học là gì? Vấn đề nào trình bày trước, vấn đề nào trình bày sau? Vấn đề
nào cần được trọng tâm và nhấn mạnh?
Ngồi những nội dung trên, hình ảnh minh hoạ được đưa vào bài giảng,
thao tác cơ bản nhất đòi hỏi người thầy phải nắm được cách thiết lập các hiệu

ứng để làm cho bài giảng sinh động, mang lại khơng khí học tập, giảng dạy mới
mẻ. Các hiệu ứng này là gì? Đó chính là các hoạt ảnh của các đối tượng (văn
bản, hình ảnh....) được thiết lập có thứ tự. Có thể dịng chữ này xuất hiện trước
dịng chữ kia hay khi dòng chữ này xuất hiện từ dưới lên, khi từ trên xuống...
chẳng hạn trong giờ học tốn khi tổ chức trị chơi, giáo viên cho học sinh đốn
kết quả trước, sau đó mới hiển thị kết quả trên màn hình, như thế mới tiết kiệm
được thời gian chép câu hỏi trên bảng, đồng thời tăng khả năng tư duy của học
sinh, khi giáo viên sử dụng một cách triệt công cụ hyperlinhk và các hiệu ứng
add effect... thì sẽ có ngay nội dung màn hình trên bảng trình bày các câu hỏi
theo kiểu chương trình đường lên đỉnh olympia - học sinh sẽ thấy được chủ
động tham gia trò chơi và rất hứng thú với nội dung bài học... Ngồi ra, với hình
thức này sẽ giúp cho giáo viên tiết kiệm được thời gian viết nội lên bảng, lượng
thông tin đến với các em nhanh hơn, nhiều hơn và sâu sắc hơn.
Bài giảng sau khi thiết kế sẽ được trình chiếu lên màn hình thơng qua máy
chiếu. Giáo viên chỉ cần để ý một lần đầu, các lần sau có thể tự lắp máy được
ngay phục vụ cho chính bài giảng mình. Đây là một trong những yêu cầu bắt
buộc đối với giáo viên, chỉ cần một vài thao tác lắp máy chiếu với CPU của máy
tính là điều chỉnh độ lớn, độ nét trên màn hình giáo viên chắn hẳn sẽ có một bài
giảng chất lượng.
Tôi ứng dụng CNTT vào giảng dạy TNXH ở một số mảng như sau:
1. Ứng dụng minh họa.
11/20


- Theo kinh nghiệm học tập của các nước ở Châu Âu, trẻ chỉ phải học hai
môn học: Tiếng Mẹ đẻ và Toán. Nhưng thời lượng ngoại khoá là 60%. Tại các
buổi ngoại khố, trẻ học cách tìm hiểu về cuộc sống các lồi hoa, các con vật.
Vẽ hình và mơ tả sự hiểu biết đó.
Ở Thái Lan: chương trình phân theo 3 chủ đề:
Kinh nghiệm sống: Sinh học, Vật lý, Hố học, Địa lý, Lịch sử.

Phát triển tính cách: Đạo đức, Âm nhạc, Thể dục.
Định hướng lao động: Nữ công, Kỹ thuật nông nghiệp, Mỹ thuật.
Tại Malayxia, các môn học cuộc sống được phân theo 2 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: hiểu biết môi trường TN - XH gần gũi, bao quanh thông qua
môn tiếng Malai.
Giai đoạn 2: Tích hợp các kiến thức mơn Sinh học, Vật lý, Hoá học, Địa lý,
Lịch sử, Đạo đức, Sức khoẻ thành môn Con người và Môi trường.
Để làm được việc này, trong quá trình soạn giáo án điện tử giáo viên ngoài
việc nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo để đảm bảo nội dung và kiến
thức trong bài dạy, GV cần tìm hiểu những phần mềm liên quan đến việc thiết kế.
Sách giáo khoa TNXH 3 có 3 chủ đề gồm 70 bài ứng với 70 tiết của 35 tuần
thực học. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập, được phân phối như sau:
+ Con người và sức khỏe: HS được nhận biết một số cơ quan trên sơ đồ,
cách giữ vệ sinh và phòng bệnh cho những cơ quan này.
+ Xã hội: Thể hiện mối quan hệ gia đình, nhà trường, vốn hiểu biết và ý
thức về tỉnh, thành phố nơi đang sống.
+ Tự nhiên: Nói về Thực vật và động vật - Mặt trời và trái đất.
Trong năm học này, tôi đã không ngừng học tập và phấn đấu để nâng cao
chất lượng dạy và học. Nội dung bài dạy được thiết kế trên nền Powerpoint sinh
động và đẹp mắt, hình ảnh minh họa phù hợp, phong phú kết hợp với những âm
thanh, bài hát. Giờ học của tôi đã thực sự trở lên hiệu quả hơn rất nhiều.
2. Ứng dụng vào phần bài tập.
Theo M.A.Đanilov “Kiến thức sẽ được nắm vững thật sự, nếu học sinh có
thể vận dụng thành thạo chúng hồn thành vào những bài tập lí thuyết hay thực
hành”. Bài tập nhằm ơn tập những kiến thức đó học, củng cố kiến thức cơ bản
của bài giảng. Một đơn vị kiến thức mới, học sinh chỉ có thể ghi nhớ khi được
luyện tập nhiều lần.
Một điểm mạnh đáng kể của Violet so với các phần mềm thiết kế bài
giảng khác là khả năng tạo ra các bài tập rất phong phú, sinh động và đặc biệt là
rất đơn giản. Ví dụ trong Powerpoint ta phải mất cả buổi mới có thể tạo ra 1 bài

tập trắc nghiệm hoặc bài tập đối với Violet chỉ cần vài phút là đã làm xong.
12/20


Những bài tập này cũng đặc biệt rất thích hợp trong việc củng cố kiến
thức trong mơn học TNXH. Chính vì vậy tơi thường sử dụng phần mềm Violet
để thiết kế phần bài tập cho bài giảng TNXH của mình.
* Một số ví dụ Bài tập trắc nghiệm được tạo bằng Violet
a) dạng nhiều lựa chọn trong đó có một đáp án đúng:

HS sẽ có cơ hội giao tiếp trực tiếp với máy tính để chọn ra đáp án đúng và
kiểm tra kết quả. Thay vì việc GV và HS nhận xét thì các em sẽ nhìn thấy kết
quả bài làm của mình ngay trên máy. Máy tính sẽ có những lời động viên
khuyến khích hoặc nhắc nhở.

Dạng 2 Bài tập kéo thả chữ:

Với giao diện này sẽ có trường hợp HS trả lời đúng ngay. Nhưng nếu trường
hợp HS trả lời sai thì HS khác có thể lên bảng thao tác lai để chọn ra đáp án
13/20


đúng. Như vậy sẽ thu hút HS hướng lên màn hình theo dõi kết quả bài làm của
bạn và cung khơng qn suy nghĩ đáp án cho riêng mình vì các bạn vẫn còn lượt
trả lời.
3. Ứng dụng vào phần trị chơi.
Bài tập dạng ơ chữ cũng được thiết kế trên nền của Violet rất nhanh chóng
và tiện lợi. Tuy nhiên về giao diện thì Powerpoint lại chiếm ưu thế hơn ở tính
thẩm mỹ và độ tương tác. Do đó tôi thường thiết kế bài tập ô chữ trên nền
Powerpoint. Đây là một dạng bài tập thú vị. Nó khơng những tổng hợp được

những kiến thức trong giờ học mà cịn gây hứng thú cho HS rất nhiều. Tơi
khơng ngần ngại trong việc biến đổi dạng bài tập này sang hình thức của một trị
chơi ơ chữ để giờ học thêm sôi nổi, hào hứng.
Đây là một trong những là một trò chơi lý thú mà còn đưa ra được cho các em
những kiến thức tổng hợp mà tôi thường xuyên áp dụng trong giờ học TNXH
Nhờ GAĐT mà giáo viên đã tạo ra một khơng khí khác hẳn so với giờ dạy
truyền thống. Đồng thời đã giảm nhẹ việc giảng giải, trình bày của giáo viên.
Thay vào đó giáo viên dành thời gian hướng dẫn hỗ trợ quá trình học tập của
học sinh. Học sinh thay đổi hoạt động học tập, làm giảm bớt sự căng thẳng, mệt
mỏi giúp cho quá trình học tập hiệu quả hơn.
Biện pháp 4. Ứng dụng phương pháp trị chơi một cách có hiệu quả
trong tiết Tự nhiên - Xã hội Lớp 3.
1. Những yêu cầu khi vận dụng dạy phương pháp trò chơi vào dạy môn
Tự nhiên - Xã hội ở lớp 3
* Để phương pháp trị chơi thực sự có hiệu quả trong giờ học Tự nhiên Xã hội. Giáo viên cần lựa chọn trò chơi hay và hiệu quả nhất cho mỗi bài dạy.
Trong một tiết giáo viên chỉ nên tổ chức một trò chơi. Đặc biệt đối với trò chơi
khám phá kiến thức giáo viên cần tổ chức cho tối thiểu

3
học sinh được tham
4

gia. Cần phối hợp linh hoạt liên hồn giữa phương pháp truyền thống hiện đại và
trị chơi để tiết học sôi nổi sinh động và sâu sắc.
Trong quá trình chỉ đạo giáo viên vận dụng phương pháp trị chơi vào dạy mơn
Tự nhiên - Xã hội tơi nhận thấy đây là phương pháp đặc biệt quan trọng bởi nó
phù hợp với tâm lí của học sinh. Nó là con đường giúp các em đến với tri thức
ngắn nhất. Vì "chơi mà học - học mà chơi" là một hoạt động mang tính tự
nguyện khơng gị ép tạo cho các em được sống là chính mình được tìm tịi, được
khám phá ...... Và đây chính là một nét mới - một nét độc đáo trong quá trình

dạy học của mỗi giáo viên.
2. Về nhận thức:
14/20


Giáo viên cần nhận thức rõ vai trò của phương pháp trị chơi trong q
trình dạy học ở Tiểu học nói chung và dạy mơn Tự nhiên - Xã hội nói riêng.
Phải hiểu rõ mục tiêu của từng bài, từng phần, từng mảng kiến thức và tồn bộ
chương trình mơn Tự nhiên - Xã hội ở lớp 3.
3. Về nội dung
a. Nhóm 1:
Các trị chơi nhằm mục đích khai thác nội dung kiến thức của bài học.
* Khi vận dụng phương pháp trò chơi vào khai thác nội dung kiến thức
bài học giáo viên cần lưu ý.
- Chọn trò chơi phải phù hợp với học sinh, nội dung bài và điều kiện thực
tế có thể cho phép.
- Ít nhất 3/4 số học sinh được tham gia.
- Cần tránh hiện tượng chỉ một số học sinh khá giỏi được tham gia
* Sau đây là một số trị chơi có thể áp dụng để tổ chức cho học sinh khai
thác nội dung kiến thức bài học.
* Trị chơi: Tơi cần đến đâu?
* Mục tiêu:
- Nhận biết và chỉ được các cơ quan hành chính cấp tỉnh.
- Rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thơng minh
- Ứng xử nhanh.
* Cách chơi:
- Giáo viên nêu yêu cầu chơi: "Tôi cần đến đâu". Đây là trò chơi yêu cầu
các em quan sát kĩ bức tranh cơ đã phóng to trên bảng và lắng nghe câu hỏi của
cô giáo hoặc của bạn. Nhiệm vụ của các em là nói được tên nơi mà cơ hoặc bạn
cần đến sau đó lên chỉ nơi đó ở bức tranh trên bảng lớp.

- Luật chơi:
+ Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm A, B
+ Giáo viên nêu câu hỏi chỉ định 1 học sinh bất kì ở nhóm A chỉ đường.
Học sinh chỉ được thì được phép yêu cầu một học sinh khác ở nhóm B chỉ
đường đến nơi khác... cứ thế cho đến hết các địa điểm có trong tranh... Nếu học
sinh được chỉ định khơng nói được nơi đến hoặc chỗ đến sai em đó sẽ nói
"chuyển" để học sinh cùng nhóm với mình bên cạnh tiếp sức. Cứ mỗi lần nhóm
nào có một học sinh nói từ "chuyển" thì ở nhóm đó sẽ bị một điểm phạt. Nhóm
nào nhiều điểm phạt hơn là nhóm thua cuộc.
+ Các câu hỏi tham khảo để yêu cầu học sinh chỉ đường là:
. Tôi đau bụng quá tôi cần đi tới đâu?
. Tôi muốn thăm một bạn học sinh học lớp 3.
15/20


. Tôi muốn gọi điện cho bố tôi.
. Tôi muốn hỏi đường đến một khu vực nào đó trong thị xã…
+ Kết thúc cuộc chơi giáo viên hỏi: Chúng ta đã đi đến những địa chỉ nào?
* Trò chơi này sử dụng cho bài 27 - 28: Các cơ quan hành chính của Tỉnh.
b. Nhóm 2: Các trị chơi mang tính chất củng cố nội dung bài hoặc khởi
động tạo sự liên hệ nhẹ nhàng giữa bài cũ vào bài.
- Khi dạy xong một bài Tự nhiên - Xã hội để giúp các em khắc sâu về nội
dung kiến thức bài học song khơng mang tính chất tự luận, giảng giải hay nhắc
lại. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi trị chơi: Trị chơi này sẽ có tác
dụng giúp cho các em hiểu sâu, nhớ lâu, khó quên bài.
* Trò chơi: Hoa nào đẹp.
* Mục tiêu:
- Củng cố tên các bộ phận của các cơ quan trong cơ thể người hoặc các
Châu lục và Đại dương của Trái đất. Sự khác biệt giữa làng quê, đô thị...
- Rèn kĩ năng xếp hình và khả năng nhanh nhạy óc phản xạ tốt.

* Chuẩn bị:
- Nhiều miếng bìa cắt hình cánh hoa trên mỗi cánh có ghi tên hoặc hình vẽ
các cơ quan khác nhau trong cơ thể người như: Mũi, Phế quản, Phổi... (hay các
Châu lục và Đại dương, các hoạt động, cơng trình kiến thiết của làng q, đơ thị...).
- Chuẩn bị 4 bìa hình trịn làm nhị hoa trong đó ghi: Cơ quan hơ hấp, cơ
quan tuần hoàn, cơ quan bài tiết nước tiểu, cơ quan thần kinh (hoặc 2 miếng bìa
ghi các Châu lục, các Đại dương, 2 miếng bìa ghi làng q, đơ thị...)
- Nam châm băng dính dán sẵn vào các tấm bìa
* Cách chơi:
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm (hoặc 2 nhóm tuỳ theo số lượng bộ nhị
và cánh hoa chuẩn bị được).
- Giáo viên nêu yêu cầu: Hoa nào đẹp là trị chơi u cầu các đội phải tìm
các cánh hoa sao cho phù hợp với nhị hoa rồi ghép lại thành bông hoa đẹp.
- Luật chơi: Sau khi giáo viên hơ bắt đầu thì tất cả học sinh thứ 1 của mỗi
nhóm chạy lên lựa chọn nhị hoa cho nhóm mình. Tiếp đó học sinh chạy về cuối
hàng của nhóm để học sinh thứ 2 chọn cánh...Trị chơi cứ thế tiếp tục cho đến khi
cánh hoa cuối cùng được gắn. Đội nào gắn đẹp, nhanh đúng là đội thắng cuộc.
* Trò chơi được áp dụng cho các bài:
Bài 17-18: Ôn tập và kiểm tra: Con người và sức khoẻ
Bài 20: Họ nội, họ ngoại.
Bài 66: Bề mặt Trái Đất.
Bài 69 -70: Ơn tập và kiểm tra kì II - Tự nhiên.
16/20


Ví dụ ở bài 66: Bề mặt Trái Đất
* Chuẩn bị:
- 2 bộ cánh hoa ghi tên các Châu lục: Á, Âu, Phi, Mĩ, Đại dương.
- 2 bộ cánh hoa ghi tên các Đại dương là: Đại Tây Dương, Ấn Độ
Dương, Thái Bình Dương.

- 2 bộ nhị hoa gồm: 2 nhị các Châu lục, 2 nhị các Đại dương.
* Cách chơi:
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm
- Giáo viên phổ biến luật chơi và nêu yêu cầu chơi.
- Học sinh gắn cánh hoa vào nhị hoa.
- Giáo viên bình chọn nhóm thắng cuộc.
Kết thúc trị chơi học sinh được củng cố khắc sâu về các Châu lục và Đại dương
và câu thành ngữ: Năm châu bốn biển.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Tuy thời gian nghiên cứu tài liệu và áp dụng vào thực tế dạy chưa được
nhiều song tôi cũng đã bước đầu thu dược một số kết quả qua việc thực hiện đề
tài “Ứng dụng một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn
Tự nhiên xã hội lớp 3” như sau :
1. Về phía giáo viên:
- Tơi đã cảm thấy mình tìm được hướng đi đúng, cách làm phù hợp với việc
phát triển trí lực cho học sinh trong giờ Tự nhiên - xã hội. Các tiết dạy Tự nhiên
- xã hội của tôi không hề khô khan, nhàm chán, nặng nề mà rất nhẹ nhàng cuốn
hút học sinh.
- Bản thân mình cũng thấy say mê hứng thú khi dạy cho học sinh cách học
bằng các đồ dùng dạy học cũng như bằng giáo án điện tử.
2. Về phía học sinh:
Đến bây giờ các em đã rất quen với việc sử dụng đồ dùng dạy học trong
tiết Tự nhiên - xã hội. Các em đều đã có thói quen xem trước bài và chuẩn bị
tranh ảnh hay vật mẫu theo yêu cầu của tiết học hay giáo viên. Chính những
việc làm đó đã tạo tâm thế và gây hứng thú cho các em trước khi bước vào
tiết học. Cùng với việc hứng thú say mê trong tiết học thì sự tiếp thu bài cũng
được nâng cao, điều đó thể hiện qua bảng tổng kết sau đây:

Sĩ số

47

Kết quả đầu năm học
Kết quả học kỳ I
Hoàn
Chưa hoàn
Hoàn
Hoàn
Chưa hoàn
Hoàn thành tốt
thành
thành
thành tốt
thành
thành
SL
%
SL % SL % SL % SL % SL %
8
17,1
38 80,9 1
2
39 82,9 8 17,1
0
0
17/20


Như vậy nhìn vào bảng tổng kết trên ta thấy rõ được sự tiến bộ của học sinh,
có được kết quả như vậy là do sự nỗ lực không ngừng của cả thầy và trò.

* BÀI HỌC RÚT RA

Xuất phát từ cơ sở lý luận cũng như thực tế giảng dạy, tôi thấy các biện
pháp sử dụng đồ dùng dạy học hay ứng dụng CNTT cũng như việc ứng dụng
phương pháp Trị chơi vào giảng dạy của mình đã phát huy được tính tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh. Các em không chỉ nắm vững những kiến thức
mà cịn có những kĩ năng cần thiết áp dụng vào cuộc sống hằng ngày. Đặc biệt
khi sử dụng các biện pháp đã kể ở trên học sinh hoàn toàn chù động và sáng tạo
tự tìm lấy kiến thức của bài mới dưới sự dẫn dắt chỉ bảo của giáo viên. Đó cũng
là một hướng đi đúng đắn nhằm đáp ứng nhu cầu, cũng như mục tiêu của
chương trình SGK mới. Qua q trình giảng dạy tơi thấy muốn sử dụng có hiệu
quả đồ dùng dạy học và ứng dụng CNTT một cách có hiệu quả trong các tiết Tự
nhiên - xã hội người giáo viên cần làm tốt các công việc sau:
1- Nắm vững được mục đích, yêu cầu , những điểm trọng tâm của tiết dạy.
2- Hiểu được tâm lí học sinh đế gây hứng thú bộ mơn.
3- Chuẩn bị trước giờ dạy:
- Soạn kĩ bài. Chuẩn bị đồ dùng dạy học thật chu đáo, chuẩn bị trước các
tình huống và cách giải quyết tình huống.
4- Tuân thủ tốt các nguyên tắc sử dụng đồ dùng dạy học:
+ Sử dụng đúng mục đích.
+ Sử dụng đúng lúc.
+ Sử dụng đúng chỗ.
+ Sử dụng đúng mức độ và cường độ.
+ Kết hợp sử dụng thiết bị dạy học với vlêc tận dụng khai thác, sử dụng cơ
sở vật chất ngoài xã hội.
- Giáo viên hiểu tri thức sẽ là của học sinh nếu học sinh được tham gia vào
các hoạt động và bằng hoạt động. Do vậy, mọi hoạt động liên quan tới đồ dùng
dạy học phải phái huy dược tối đa tính tích cực của nó.
- Trong cùng một tiết dạy, giáo viên cần phối hợp nhịp nhàng các phương
pháp dạy học, bên cạnh phương pháp trực quan cần phải kết hợp nhiều phương

pháp khác cũng như đan xen nhiều hình thức học tập khác nhau để tiết học được
nhẹ nhàng sinh đông, cuốn hút trẻ.
5. Các hoạt động của giáo viên trên lớp đều có ảnh hưởng rất nhiều đến
học sinh. Chính vì thế, bản thân người giáo viên khi sử dụng đồ dùng dạy học
cần phải chính xác, tỉ mỉ và nghiêm túc.
6. Giáo viên cần phải tôn trọng ý kiến riêng của trẻ. Trong giờ dạy không
nên áp đặt trẻ phải tuân theo những khuôn mẫu có sẵn mà hãy để trẻ tự phát huy
tính sáng tạo chủ động cua mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Muốn vậy
người giáo viên phải tự mình trau dồi tri thức để những giờ học sau cuốn hút
hơn giờ học trước.
18/20


C. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN CHUNG

Nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn Tự nhiên - xã hội ở Tiểu học
nói chung và khối lớp 3 nói riêng, tơi thấy Trị chơi chiếm một vị trí đáng kể
trong cuộc sống của trẻ Tiểu học. Nhu cầu chơi của các em rất lớn. Trò chơi
được coi như chuẩn bị cho lao động, như là biểu hiện của tính sáng tạo, như là
để tơi luyện sức lực và năng lực, sau cùng là để giải trí. Qua trị chơi giáo dục
cho các em tính hoạt bát, nhanh nhẹn, tinh thần tập thể đoàn kết thân ái.
Cung cấp kiến thức và phát triển ở học sinh những năng lực hoạt động trí
tuệ, nhất là năng lực tư duy sáng tạo, là nhiệm vụ chủ yếu của việc dạy học nói
chung và mơn Tự nhiên Xã hội nói riêng. Trị chơi học tập với những đặc điểm
độc đáo của nó là một phương tiện hữu hiệu giúp trẻ học nhanh nhất. Trò chơi
học tập sẽ mang lại cho em niềm say mê, hứng thú với mơn học và qua đó lượng
kiến thức đưa vào cho các em rất nhanh, bền vững.
Thêm vào đó, việc tích cực ứng dụng CNTT cũng như áp dụng linh hoạt
phương pháp Trò chơi trong tiết Tự nhiên - xã hội là rất cần thiết. Bởi lẽ, đây

chính là những điểm tựa cần thiết cho quá trình hình thành tư duy của trẻ. Nó
cịn chính là chìa khóa màu nhiệm giúp trẻ mở được những cánh cửa mới đối với
thế giới xung quanh mình. Nó cũng là bậc thang để dẫn trẻ tới con đường khám
phá tri thức khoa học của nhân loại.
Đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Tự
nhiên xã hội lớp 3" là kết quả của q trình tìm tịi, nghiên cứu học hỏi. Mặc
dù đã rất cố gắng song sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì
vậy, tơi ln mong nhận được sự đóng góp quý báu của lãnh đạo cấp trên cũng
như đồng nghiệp để đề tài của tơi có tính khả thi, giúp cho tơi vững vàng hơn
trong cơng tác giảng dạy, chủ nhiệm của mình.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

Như đề cập ở phần đầu, đồ dùng dạy học trong tiết Tự nhiên
- xã hội vẫn mang nặng tính truyền thống là dừng lại ở tranh
hoặc ảnh. Hiện nay ở các trường tiểu học trong thành phố đều
đã trang bị ti vi và đầu video cũng như máy chiếu, máy vi tính
nên giáo viên chúng tơi mong muốn sẽ có những băng hình giáo
khoa về các chủ đề như con người, tự nhiên, xã hội hoặc kho tư
liệu dạy học chung để chúng tơi, những người giáo viên có thể
dễ dàng tìm kiếm tư liệu, khai thác nguồn tư liệu đó phục vụ
cho q trình dạy và học để từ đó các tiết học sẽ trở nên sinh
động bổ ích.
Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA
Người thực hiện
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

19/20



Trịnh Quốc Hồng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Giáo dục học tiểu học - Nhà xuất bản Đại học Sư phạm H.2000.
2. 136 trò chơi sinh hoạt - Nhà xuất bản Thể dục thể thao - H.2000.
3. Sách giáo viên TNXH3 - Nhà xuất bản Giáo dục - H.2004.
4. Tài liệu lớp chuyên đề: Giáo viên chủ nhiệm phụ trách lớp nhi đồng
khối 3 - Trường Lê Duẩn - H.2006.
5. Nguyễn Thượng Giao “Giáo trình phương pháp giảng dạy mơn Tự
nhiên-Xã hội”-NXB Giáo dục,2004
6. Bùi phương Nga, Lê Thu Dinh…”Sách giáo khoa và sách hướng dẫn
giảng dạy Tự nhiên-Xã hội”lớp 1, lớp 2, lớp 3-NXB Giáo dục,2000.
7. Giáo Trình Tin Học Văn Phịng -Tác giả: Nguyễn Thanh Hải.
8. Giáo Trình Cầm Tay Chỉ Việc - Tập Đánh Máy Và Trang Trí Văn Bản Tạo Thiệp Chúc Mừng Ấn Tượng - Tác Giả: Trương Thanh Hải Nguyễn Tấn Minh
9. Tự Học Microsoft Word 2007 - Tác Giả: Nguyễn Nam Thuận - Năm
xuất bản: 2007
10. Giáo Trình Lý Thuyết Và Thực Hành Tin Học Văn Phòng - Tập 4:
PowerPoint XP, Quyển 2 (Dùng Kèm CD) - Tác Giả: Hồng Đức Hải.
Nguyễn Đình Tê.
11. Trần Đình Châu, Sử dụng bản đồ tư duy - Một biện pháp hiệu quả hỗ
trợ học sinh học tập mơn Tốn - Tạp chí Giáo dục, kỳ 2 - tháng 9/2009.
12. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thuỷ, Sử dụng bản đồ tư duy góp phần
TCH HĐ học tập của HS, Tạp chí Khoa học giáo dục, Số chuyên đề
TBDH năm 2009.
13. Tony Buzan - Bản đồ Tư duy trong công việc - NXB Lao động - Xã hội.

20/20


MỘT SỐ GIÁO ÁN MINH HỌA CÓ ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC
MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 3

BÀI: SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT

1

2

3

4

5

6

7

8
21/20


22/20


BÀI: MẶT TRỜI

1

2

3


4

5

6

23/20


7

8

9

10

11

12

24/20


×