Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kỹ năng nói tiếng anh cho học sinh lớp 4, 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.84 KB, 28 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đường lối quan điểm của Đảng và nhà nước ta đã xác định mục tiêu của giáo
dục là đào tạo con người toàn diện để đáp ứng yêu cầu chung của đất nước cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập. Trong đó tiếng Anh là
một trong những ngơn ngữ có vai trị như một phương tiện tích cực hỗ trợ hiệu quả
nhất cho q trình hội nhập ngày càng sâu rộng của nước nhà. Nó được ví như
chiếc chìa khóa giúp chúng ta mở mang tầm nhìn, vươn tới mọi lĩnh vực trong cuộc
sống. Vì vậy nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ mơn tiếng
Anh nói riêng là một trong những mối quan tâm hàng đầu của sự nhgiệp giáo dục
hiện nay. Và điều đó được đặt biệt chú trọng hơn cho các đối tượng là học sinh ở
bậc tiểu học - người mới bắt đầu tiếp cận với ngoại ngữ.
Hiện nay, giáo dục tiểu học đang thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho
học sinh, nhằm phát triển nhân cách của con người đáp ứng với những yêu cầu của
thời đại. Trong các mơn học của chương trình tiểu học nó mang một nội dung cụ
thể nhằm hình thành nhân cách, phát triển trí tuệ của học sinh một cách tồn diện.
Đối với bộ mơn Tiếng Anh góp phần khơng nhỏ phát triển trí tuệ và năng lực tư
duy, sự hiểu biết xã hội của học sinh. Bởi vậy việc đưa chương trình Tiếng Anh vào
dạy trong chương trình tiểu học đã được thực hiện trong nhiều năm qua để tạo nền
tảng cho học sinh nắm bắt với xu thế của thời đại trong thời gian đến và tạo đà phát
triển cho các em sau này.
Mục tiêu cơ bản của việc dạy và học tiếng Anh ở tiểu học theo Chương trình
sách giáo khoa Tiếng Anh 3, 4, 5 mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành theo
Quyết định 3321/QĐ-BGDĐT, ngày 12 tháng 8 năm 2010, đó là: “Dạy và học
tiếng Anh ở tiểu học nhằm giúp học sinh có một cơng cụ giao tiếp mới, bước đầu
có khả năng giao tiếp đơn giản bằng tiếng Anh một cách tự tin, tạo tiền đề để các
em có thể sử dụng tiếng Anh trong học tập, hình thành thói quen học tập suốt đời
để trở thành những cơng dân tồn cầu tương lai trong thời kì hội nhập.” Để đạt
1



được mục tiêu chung này, Chương trình đã đề ra các mục tiêu cụ thể, trong đó chỉ
ra, sau khi kết thúc chương trình tiếng Anh tiểu học, học sinh có thể: “Giao tiếp cơ
bản bằng tiếng Anh thơng qua 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, trong đó chủ yếu là
hai kỹ năng nghe và nói.”.
Bên cạnh đó, thực hiện công văn số 4536/BGDĐT – GDCTHSSV ngày
04/10/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện phong trào học
tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ; Công văn
số 2819/KH – SGDĐT ngày 30/10/2019 của Sở GD&ĐT Quảng Bình về Kế hoạch
tổ chức phong trào học tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi trường học và sử
dụng ngoại ngữ trong trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm học
2019 – 2020; Cơng văn 996/KH – GD&ĐT ngày 12/11/2019 của Phòng GD&ĐT
Lệ Thủy về việc tổ chức phong trào học tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi
trường học và sử dụng ngoại ngữ trong trường phổ thông trên địa bàn huyện Lệ
Thủy từ năm học 2019- 2020.
Trước yêu cầu đó, đặt ra cho mỗi giáo viên dạy tiếng Anh tiểu học một nhiệm
vụ là phải làm thế nào để tạo được môi trường học và sử dụng ngoại ngữ, làm thế
nào để giúp các em học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp một cách tốt nhất.
Hiện nay sử dụng tiếng Anh giao tiếp là hết sức quan trọng và cần thiết. Kỹ
năng nói là một trong bốn kỹ năng quan trọng trong việc dạy tiếng Anh để học sinh
có khả năng thực hành giao tiếp nhanh và đạt hiệu quả cao nhất.
Học sinh tiểu học ở địa phương các em rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học
do nhiều nguyên nhân khác nhau như: tâm lý ngượng ngùng, dè dặt, ngại các bạn
cười khi mình nói sai; do lớp học đơng, giáo viên ít có thời gian rèn luyện kỹ năng
cho mỗi học sinh. Tổ chức luyện nói tốt sẽ giúp khắc phục những hạn chế trên.
Là một giáo viên giảng dạy tiếng Anh, nhận thức được vai trị quan trọng của
kĩ năng nói tiếng Anh, bản thân tôi luôn trăn trở làm thế nào để học sinh nói tốt
tiếng Anh tơi mạnh dạn chọn sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn
kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 4, 5”. Sáng kiến nhằm chia sẻ một số
2



biện pháp rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 4,5; tạo cho các em hứng thú
và tự tin trong giao tiếp và giúp chất lượng giáo dục bộ môn Tiếng Anh trong nhà
trường được nâng cao.
1.2. Những điểm mới của đề tài.
Sáng kiến này tôi căn cứ vào kinh nghiệm thực tế, từ hoạt động dạy học trên
lớp, qua thực tiễn mấy năm áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo Mơ hình
trường học mới và qua tham khảo một số ý kiến của đồng nghiệp từ đó đi sâu tìm
hiểu và đưa ra một số biện pháp rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học
có hiệu quả cao.
Việc nghiên cứu và xây dựng sáng kiến này được tiến hành trong thời gian
dài, xuyên suốt theo các năm học. Trên cơ sở thực tiễn việc giảng dạy Tiếng Anh ở
trường Tiểu học nơi tôi công tác, tôi đưa ra biện pháp rèn kỹ năng nói trong dạy
học mơn Tiếng Anh phù hợp với tình hình đặc điểm của học sinh qua mỗi khối
lớp.Từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của mơn học. Các em có thể vận dụng
ngơn ngữ, ngữ liệu đã được học vào trong cuộc sống hằng ngày.
Sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng dạy học mơn Tiếng Anh lớp 4,5.

3


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng dạy – học kỹ năng nói Tiếng Anh lớp 4,5 trong đơn vị.
Vào đầu năm học 2019-2020, tôi được nhà trường phân công giảng dạy mơn
Tiếng Anh lớp 4,5 theo chương trình SKG của Bộ GD&ĐT. Điểm mới của chương
trình là dạy - học chú trọng kỹ năng Nghe - Nói. Điều này địi hỏi phương pháp, thủ
thuật dạy của giáo viên, phương pháp học tập của học sinh được vận hành theo
hướng giao tiếp (oral oriented approach). Bên cạnh đó, đáp ứng yêu cầu về xây
dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ theo cơng văn 996/KH – GD&ĐT ngày
12/11/2019 của Phịng GD&ĐT Lệ Thủy, bản thân tôi cũng đã chú trọng các

phương pháp dạy học phù hợp mang lại hiệu quả tốt nhất cho các tiết dạy kỹ năng
nói, thực hành giao tiếp.
Thực tế trong đơn vị có những thuận lợi và khó khăn sau:
2.1.1. Thuận lợi
* Về phía giáo viên:
Trong những năm học qua, Phòng giáo dục đặc biệt quan tâm đến dạy học
môn Tiếng Anh ở cấp tiểu học. Giáo viên giảng dạy Tiếng Anh được tham gia nhiều
lớp tập huấn chuyên đề cụm, huyện với những nội dung thiết thực.
Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên, sẵn sàng chia
sẻ những khó khăn, vướng mắc của giáo viên và tạo mọi điều kiện để chúng tơi
hồn thành tốt cơng việc của mình.
Bản thân đã được tham gia tập huấn chương trình SKG Tiếng Anh 3, 4, 5
mới qua hàng năm, nên nắm vững cơ cấu chương trình, cũng như phương pháp dạy
- học cơ bản.
Bản thân giáo viên giảng dạy Tiếng Anh nhiệt tình, có tay nghề vững vàng,
tích cực, chủ động và ln có ý thức học hỏi.
Phụ huynh ln quan tâm, giúp đỡ trong quá trình học tập của học sinh.
Học sinh Tiểu học với bản chất hồn nhiên sẵn sàng tham gia vào các hoạt
động của giờ học.
4


Có kỹ năng phối hợp linh hoạt các kỹ thuật dạy học.
Có kỹ năng tốt về tổ chức lớp học theo đường hướng giao tiếp mở, tạo môi
trường lớp học cuốn hút học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập.
* Về phía học sinh:
Học sinh rất hào hứng với bộ môn Tiếng Anh, nên ý thức học tập của các em
rất tốt. Đặc biệt là từ năm 2016-2017, thực hiện Cơng văn 784/GDĐT-TH của
Phịng GD&ĐT Lệ Thủy về việc cải thiên môi trường Tiếng Anh cấp Tiểu học, với
sự thay đổi tích cực về mơi trường Tiếng Anh, trong đó bao gồm cả khơng gian,

cảnh quan trường lớp, lẫn các hoạt động bổ trợ dạy học bộ môn. Năm học 2019 –
2020, thực hiện công văn 996/KH – GD&ĐT ngày 12/11/2019 của Phòng GD&ĐT
Lệ Thủy về việc tổ chức phong trào học tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi
trường học và sử dụng ngoại ngữ trong trường phổ thông trên địa bàn huyện Lệ
Thủy. Điều đo đã có tác động hết sức tích cực đến hứng thú học tập của học sinh,
cũng như sự quan tâm của phụ huynh học sinh và toàn xã hội về môn học Tiếng
Anh trong đơn vị.
Nhiều học sinh đã hình thành được kỹ năng học tập mơn Tiếng Anh ngay từ
lớp 1, 2, tích cực chủ động lĩnh hội kiến thức và có ý thức vận dụng tốt.
Đồ dùng học tập của học sinh, sách giáo khoa, sách bài tập đầy đủ.
* Về phía đơn vị
Năm học 2019 - 2020, kế thừa từ những năm học trước, Câu lạc bộ Tiếng Anh
của học sinh trong nhà trường được duy trì sinh hoạt liên tục theo từng chủ điểm
trong sách giáo khoa bổ trợ cho học sinh các kỹ năng nói - giao tiếp tự nhiên. Bên
cạnh đó, các lớp học tăng cường đã hình thành được một bộ phận học sinh nồng cốt
ở các lớp, qua đó giúp ích rất nhiều cho bản thân tôi khi tổ chức các hoạt động giao
tiếp trong lớp.

5


2.1.2. Khó khăn
Tiếng Anh là một mơn học mới và rất khó đối với học sinh Tiểu học. Hơn nữa
các em đều ở vùng nơng thơn nên khơng có điều kiện tiếp xúc với người nước
ngồi, ít nghe băng đĩa Tiếng Anh nên có xu hướng phát âm khơng chuẩn xác.
Phần lớn các em học sinh tập trung nhiều vào mơn Tốn, Tiếng Việt nhưng
chưa chú tâm và đầu tư cho môn Tiếng Anh, chuẩn bị bài một cách sơ sài.Trong các
giờ học, đa số các em thường thụ động, thiếu sự linh hoạt, ngại việc đọc - nói Tiếng
Anh và ít tham gia phát biểu để tìm hiểu bài học.
Học sinh phát âm tiếng địa phương nên khi đọc Tiếng Anh khơng chuẩn, phát

âm Tiếng Anh bị Việt hóa, một số em nói ngọng nên khó khăn khi phát âm Tiếng
Anh.
Tiếng Anh không phải là tiếng mẹ đẻ nên các em ngại trong giao tiếp, sợ mắc
lỗi, hay xấu hổ với bạn bè và thầy cô.
Công cụ học tập Tiếng Anh đối với học sinh còn hạn chế.
Do vậy địi hỏi giáo viên phải có phương pháp sư phạm tốt, chủ động sáng tạo,
luôn cải tiến phương pháp luyện tập bằng nhiều hình thức khác nhau, nhiều dạng
bài tập khác nhau phù hợp cho từng nội dung bài học để gây hứng thú và động viên
tất cả học sinh nhiệt tình luyện tập.
Đặc điểm văn hóa xã hội vùng nơng thơn - ít được tiếp xúc với thực tế giao
tiếp Tiếng Anh trong cuộc sống hàng ngày - đã hình thành ở học sinh tính cách nhút
nhát, ngại nói, ngại giao tiếp.
Hoạt động luyện nói thường được thực hiện theo cặp, nhóm nên lớp học dễ ồn
ào mất trật tự. Giáo viên không bao quát hết được tất cả học sinh nên một số em cá
biệt lợi dụng cơ hội nói chuyện bằng Tiếng Việt hay làm việc riêng. Giáo viên
không thể phát hiện và sửa hết lỗi của các em học sinh
Qua thực tế giảng dạy giai đoạn đầu năm học, bản thân tơi nhận thấy khó khăn
lớn nhất gặp phải là việc phát âm đúng Tiếng Anh của các em học sinh lớp 4,5,
việc vận dụng các mấu câu đã học để giao tiếp còn rất hạn chế. Điều này đã dẫn
6


đến một hệ quả là chất lượng phần kỹ năng nói rất thấp so với u cầu của chương
trình.
2.1.3. Chất lượng kỹ năng Nói giai đoạn đầu năm học 2019-2020.
Thời gian đầu năm học, nhận thấy kỹ năng giao tiếp của học sinh có vấn đề,
tơi bắt đầu điều chỉnh dần phương pháp và hình thức tổ chức lớp học. Đến tuần học
thứ 5, tôi bắt đầu tiến hành khảo sát 2 kỹ năng Nói đối với học sinh 4 lớp khối 4 và
5 nhằm nắm bắt mặt bằng chất lượng, phân tích nguyên nhân để điều chỉnh giải
pháp giảng dạy phù hợp hơn.

* ĐỀ BÀI:
PART 1

7


PART 2
Mỗi học sinh được “phỏng vấn” 5 câu hỏi đơn giản trong chương trình các em
đã được học:
1. What’s your name?
2. How do you spell your name?
3. Is this Linda? (chỉ tranh và hỏi)
4. What is this? (chỉ tranh và hỏi)
5. Is this a table? (chỉ tranh và hỏi)
* Kết quả:
Khảo sát đánh giá chất lượng đầu năm của mơn Tiếng Anh:
Khối lớp

Tổng số

4
5

63
94

Hồn thành tốt
SL
%
15

23,8
18
19,1

Hồn thành
SL
%
38
60,3
63
67,0

Chưa hồn thành
SL
%
10
15,9
13
13,9

Khảo sát đánh giá chất lượng đầu năm của kĩ năng nói tiếng Anh:
Khối lớp

Tổng số

4
63
5
94
2.1.4. Đánh giá kết quả


Hồn thành tốt
SL
%
13
20,6
16
17,0

Hồn thành
SL
%
42
66,7
66
70,2

Chưa hồn thành
SL
%
8
12,7
12
12,8

Qua kiểm tra, tơi nhận thấy những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết quả trên
là:
Đối với kỹ năng nói, nhiều học sinh chưa có kỹ năng Nghe - Hiểu câu hỏi,
chưa có kỹ năng phản xạ ngôn ngữ một cách tự nhiên. Minh chứng là khi tôi đặt
câu hỏi, nhiều em tỏ ra ngơ ngác, không hiểu cơ đang nói gì, nhưng khi tơi viết câu

hỏi đó ra giấy đưa cho các em thì các em lại hiểu và trả lời được.
2.2. Các giải pháp
Trong quá trình dạy học, tơi đã luyện tập cả 4 kỹ năng cho học sinh nhưng kỹ
năng nói của các em có phần hạn chế. Vì vậy, tơi đã quan sát, chú ý xem các em nói
8


như thế nào, cái gì được và cái gì chưa được để tìm ra biện pháp và phương pháp
giảng dạy thích hợp cho từng bài học với từng đối tượng học sinh. Qua thực tiễn
dạy học, tôi đã áp dụng một số biện pháp rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh
lớp 4,5 như sau:
2.2.1. Lập kế hoạch chi tiết cho từng tiết dạy kỹ năng nói
Kế hoạch dạy học ở đây không hẳn chỉ là những nội dung được ghi trong giáo
án, mà là sự chuẩn bị được lên kế hoạch sẵn từ cả hai phía Giáo viên và Học sinh.
* Đối với giáo viên
Để một tiết dạy giao tiếp hiệu quả thì người giáo viên cần thực hiện các bước
sau:
- Nghiên cứu các kỷ nội dung tiết dạy từ sách giáo khoa, sách giáo viên, bởi
đây là cơ sở quan trọng giúp giáo viên xác định được trọng tâm tiết học, mục tiêu
cần đạt. Trên cơ sở đó, xác định trước cách thức tổ chức lớp học nào, kỹ thuật dạy
học nào là phù hợp, phân bổ thời gian cho từng hoạt động ra làm sao cho hợp lý
nhằm phát huy hiệu quả tốt nhất cho học sinh.
+ Nghiên cứu mục đích yêu cầu của tiết dạy:
Mục đích, yêu cầu của tiết dạy là đích mà cả giáo viên và học sinh cần phải
đạt được sau tiết dạy học. Đối với tiết dạy kỹ năng nói, thơng thường mục đích, yêu
cầu của tiết dạy là giúp học sinh luyện tập và phát triển 2 kỹ năng Nghe-Nói các
nội dung SGK. Ở đây, tơi phát triển mục đích lên một khía cạnh mới: “Học sinh áp
dụng như thế nào trong cuộc sống sau giờ học.”
+ Lựa chọn trước kỹ thuật dạy học, hình thức tổ chức lớp sao cho phù hợp với
nội dung bài học, đồng thời giúp các em có xu hướng vận dụng ra ngồi lớp học.

Tôi thường lựa chọn kỹ thuật dạy học giao tiếp trên căn cứ nội dung của tiết dạy,
đặc điểm, năng lực của từng lớp học. Từ đó phân bố các kỹ thuật, hình thức tổ chức
lớp cho từng giai đoạn cụ thể của tiết học, đó là: Giai đoạn khởi động (Preteaching), giai đoạn trọng tâm cơ bản (While-teaching), giai đoạn luyện tập, ứng
9


dụng (Post- teaching). Một điểm hết sức quan trọng là những kỹ thuật dạy học cho
từng giai đoạn không cứng nhắc, máy móc mà hết sức linh động và ln có kỹ
thuật thay thế dự phịng; khơng nhất nhất cho tất cả các bài học mà luôn luôn
thay đổi theo từng chủ điểm cụ thể nhằm tạo hứng thú cho học sinh.
* Đối với học sinh
Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị tốt cho tiết học tới bằng cách:
- Ra hệ thống các câu hỏi gợi mở về bài mà các em sắp được học để học sinh
có thời gian suy nghĩ , tìm hiểu tài liệu.
- Yêu cầu học sinh thực hiện một số bài tập về nhà liên quan đến nội dung tiết
học sắp tới.
- Khuyến khích, động viên học sinh tự tin, chủ động, sáng tạo nêu ra những
vấn đề, câu hỏi có liên quan đến nội dung bài học.
2.2.2. Tập cho học sinh cách phản xạ nhanh bằng Tiếng Anh
Đối với các em điều kiện sống ở nông thôn như trường chúng tôi, môi trường
Tiếng Anh chưa được phát triển, vốn từ vựng cũng còn hạn chế. Dù vậy, tơi vẫn
tăng cường nói Tiếng Anh trên lớp, thường thường là các câu mệnh lệnh đơn giản.
Nhìn chung, lúc đầu nhiều học sinh cịn bỡ ngỡ, chưa hiểu nhưng dần dần qua các
tiết các em cũng đều hiểu và làm theo đúng mệnh lệnh của tôi.
Sau khi các em đã học được mẫu câu mới thì tôi thường xuyên sử dụng trong
lớp học để các em có điều kiện phản xạ tốt.
Khơng chỉ qua các mẫu câu mệnh lệnh đơn giản, mà học sinh tập cách phản
xạ thơng qua các tình huống trong thực tế.
Ví dụ:
Khi gặp thầy cơ giáo, hay bạn bè, các em có thể chào nhau bằng những câu

Tiếng Anh như Hello, Good morning, Good afternoon…Hay trò chuyện bằng
những câu hỏi về bản thân What’s your name?, How are you?, What’s the weather
like today?, What day is it today?, What is the date today?....
10


Những câu hỏi về đồ vật, sử dụng các đồ vật thật có trong lớp học (bàn, ghế,
thước, vở... ) như các mẫu câu: What’s this?, What are these? ...;
Các câu hỏi về màu sắc và vị trí: What colour is it? Where is this? Where are
they?...
Tôi tập cho học sinh không nên hiểu ngầm Tiếng Việt rồi mới dịch sang
Tiếng Anh. Cụ thể là thơng qua các giáo trình có họa tiết đẹp, các bộ phim hoạt
hình, các trị chơi, quảng cáo, các đồ dùng hay gặp... làm cho các em có hứng thú
với các dịng chữ, âm thanh khác với tiếng Việt; chơi trò chơi và tập hát theo phim,
theo đĩa, theo các bài hát Tiếng Anh. Có như vậy khả năng ngôn ngữ của các em
mới phát triển được. Chúng ta đang tạo một môi trường xung quanh kích thích các
em thấy rằng học Tiếng Anh là rất cần thiết.
Trong giờ học tơi đã sử dụng hình vẽ, cử chỉ,…các hành động khác phi ngôn
ngữ để diễn đạt 1 từ. Khi nói chuyện bằng Tiếng Anh, cố gắng diễn đạt bằng mọi
cách có thể được kể cả dùng điệu bộ (body language).
Ví dụ:
Khi đưa từ “ swim ’’ tơi có thể làm động tác đưa hai cánh tay ra bơi hay cụm
từ “play table-tennis” thì tơi làm động tác đánh bóng bàn. Như vậy các em nhớ lâu
hơn. Để học sinh nhớ nhanh và hiểu Tiếng Anh thì nhất thiết các em phải sử dụng
nó. Cái cách chép đi chép lại 1 câu, 1 từ mới không thực sự hữu dụng nữa. Mà khi
các em học được 1 từ mới, một mẫu câu mới thì phải sử dụng nó ngay trong tình
huống thực tiễn hàng ngày. Do vậy, phương pháp luyện tập theo mẫu là rất quan
trọng. Các em nên sử dụng Tiếng Anh ở nhiều nơi chứ không phải chỉ trong lớp
học.
Đừng làm cho học sinh sợ hay ngại nói Tiếng Anh vì lo mình nói bị sai.

Khuyến khích các em đừng bao giờ sợ mắc lỗi khi nói và viết Tiếng Anh. Chính sự
11


mạnh dạn là điều học tốt Tiếng Anh. Dạy các em biết cách hỏi lại hoặc đề nghị
người nói nhắc lại nếu chưa hiểu rõ nghĩa.
Ví dụ: Can you say it again ?
Can you repeat your question?
Mặt khác, giờ học Tiếng Anh ln phải sơi nổi và tạo tâm lí nhẹ nhàng khơng
gị bó về điểm số đánh giá kết quả học tập. Tôi luôn dành những lời khen cho học
sinh, ln hài lịng về học sinh (Oral comments).
Dạy nói Tiếng Anh qua tình huống giao tiếp là hay nhất. Dạy các em cố gắng
đoán nghĩa của từ, câu bằng cách căn cứ nội dung bài đọc, bài nghe hoặc tình
huống giao tiếp. Đây là hoạt động vơ cùng quan trọng nhằm giúp cho học sinh hình
thành kỹ năng phán đốn trước khi học, đồng thời lơi cuốn học sinh vào ngữ cảnh
của bài học, đặt các em vào tình huống giao tiếp sắp diễn ra. Để hình thành cho học
sinh kỹ năng quan trọng này, bản thân tôi luôn tổ chức một số hoạt động sinh động
như “ tạo tình huống nói” đối với bài nói.
Can you guess the content of the dialogue ?
How do you answer it ?
Ví dụ: Tiếng anh 5 –Unit 12 – Phần 1: Look, listen and repeat
Học sinh quan sát tranh và trả lời một số câu hỏi:
Who are they?
Where are they?
What are they talking about?
12


Từ những câu hỏi gợi ý đó, tơi tiếp tục đặt câu hỏi Can you guess the content
of the dialogue? để xem học sinh có nắm được nội dung tình huống giao tiếp đó

khơng. Sau đó hướng dẫn học sinh dựa vào tình huống đó và xây dựng một đoạn
hội thoại dựa vào ngơn ngữ của mình.
2.2.3. Rèn luyện cách phát âm cho học sinh
Hiện nay,có quan điểm cho rằng học sinh tiểu học cịn nhỏ khơng cần phát âm
chuẩn như người bản xứ nhưng đối với tơi thì ngược lại. Phải tập các em nói đúng
và chuẩn ngay từ khi mới học ngoại ngữ. Bởi vì người xưa thường nói “Tre non dễ
uốn” và một phần do kinh nghiệm bản thân từ nhiều năm nay dạy học sinh tiểu học
nên tơi thấy rõ mặt hạn chế của học trị. Nếu giáo viên lơ là trong việc sửa lỗi phát
âm, không hướng dẫn chú ý trọng âm từ, ngữ điệu trong câu thì khi nghe người
khác phát âm đúng các em không nhận ra và hiểu được người đối diện nói gì. Mặc
khác các em sẽ lúng túng khơng biết thầy mình dạy đúng hay người này đúng làm
cho học sinh e dè, không tự tin trong giao tiếp.
Trong quá trình giao tiếp bằng tiếng Anh muốn người khác hiểu nội dung
mình nói gì học sinh cần phải phát âm từ và câu một cách rõ ràng. Thêm vào đó,
học sinh vùng nơng thơn do khơng có điều kiện tiếp xúc với người nước ngồi, ít
nghe băng đĩa tiếng Anh nên có xu hướng phát âm tiếng Anh theo cách Việt hố. Vì
vậy khi giới thiệu ngữ liệu, mẫu câu giáo viên cần phải đọc chuẩn về cả ngữ âm,
ngữ điệu có trọng âm để các em bắt chước vì đây là yếu tố cơ bản trong việc dạy
nghe-nói. Tất nhiên khơng thể chuẩn như người bản xứ nói Tiếng Anh nhưng để có
một kết quả phát âm chuẩn xác nhất thi chúng ta nên chịu khó nghe băng đĩa của
người bản địa. Giáo viên nên kiên trì luyện phát âm cho học sinh để tạo cho các em
có thói quen phát âm đúng và phải phát âm đúng. Bởi lẽ, các em mới bước đầu học
Tiếng Anh nhưng phát âm khơng đúng sẽ thành thói quen ảnh hưởng khơng tốt
trong quá trình học và giao tiếp sau này.

13


- Cần chú ý luyện tập cho hs phát âm có các âm cuối như : bag /bỉg/, book
/buk/ ....

- Tập cho học sinh có thói quen đọc nối.
Ví dụ : stand-up /’stænd^p/ , look-at /lukæt/
It’s a pencil. /itsəpensl/
It is a desk. /itizədesk/
- Đối với hình thức số nhiều cần luyện tập cho học sinh cách phát âm trong
việc nhấn mạnh đuôi số nhiều :
+ Phát âm /s/ đứng sau phụ âm vơ thanh /t/, /p/, /k/, /s/, /f/, /θ/
Ví dụ : cassettes, books, ....
+ Phát âm là /z/ khi đứng sau nguyên âm hoặc phụ âm hữu thanh /b/, /d/,
/g/, /v/, /ð/, /m/, /n/, /Ŋ/, /l/, /r/.
Ví dụ : crayons, tables, markers ...
+ Phát âm là /iz/ khi đứng sau những phụ âm rít cụ thể các phụ âm như :
/z/, /s/, /ʤ/, / tʃ /, / ʃ /, /ʓ/
Ví dụ: pencil cases, oranges, nurses...
2.2.4. Rèn cho học sinh sử dụng ngữ điệu
Ngữ điệu (Intonation) được hiểu đơn giản là sự lên và xuống của giọng nói.
Người nghe có thể hiểu nhầm hoặc hiểu sai hoàn toàn ý của người nói nếu như
người nói sử dụng sai ngữ điệu, bởi ngữ điệu được so sánh như là hồn của câu.
*Ngữ điệu xuống được thể hiện bằng cách hạ âm điệu giọng nói xuống thấp ở
trong các trường hợp sau:
- Dùng trong câu chào hỏi:
Good morning! ↓
- Dùng trong câu đề nghị:
Come here! ↓
- Dùng trong câu hỏi bắt đầu bằng từ để hỏi (who, whose, whom, which, what,
when, where, why, và how)
14


What are these? ↓

- Dùng trong yêu cầu hoặc mệnh lệnh: Open your book ↓
*Ngữ điệu lên được thể hiện bằng cách tăng âm điệu giọng nói lên cao ở
trong các trường hợp sau:
- Dùng trong các câu hỏi nghi vấn “có…khơng”
Is this a book ?↑
- Dùng trong câu xác định nhưng hàm ý câu hỏi:
You are Mai? ↑
2.2.5. Sử dụng tốt các hình thức luyện tập để phát triển kỹ năng nói
a. Yes/No question: Câu hỏi đốn thơng tin
Tơi đã đưa ra các tiêu đề để học sinh luyện tập.
Ví dụ:
Hỏi về đồ chơi, thú cưng, mơn thể thao yêu thích: Do you like living in the
countryside?, Did you go on a picnic yesterday?…
Hỏi về bữa tiệc sinh nhật, thức ăn yêu thích: Did you go to the party? /
Would you like some milk?...
Tôi cung cấp cho học sinh một số từ gợi ý, kiến thức nền và làm mẫu rồi cho
học sinh nói tự do.
Ví dụ:
Trong Tiếng Anh 5 - Unit 10: When will Sports Day be?, tôi đưa ra chủ đề
nói về các sự kiện, ngày lễ với một số câu hỏi gợi ý và làm mẫu cho học sinh, sau
đó học sinh dựa vào đó và nói với nhau.
A: When will Teachers’ Day be?
B: It’ ll be on Saturday.
A: What are you going to do on Teachers’ Day?
B: I’m going to play badminton.
A: Will you take part in running race?
B: No, I won’t.
15



Hình thức này tơi thường áp dụng khi dạy phần Let’s talk Tiếng Anh 4, 5.
b. Ask and answer: Đặt câu hỏi và trả lời
Học sinh có thể tự thực hành theo cặp.
Nếu thực hành theo nhóm thì nhóm trưởng đặt một số câu hỏi, các thành viên
khác của nhóm có nhiệm vụ trả lời.
Tơi thường tổ chức như cuộc thi thơng qua các trị chơi như: Lucky number,
Passing the ball…Các câu trả lời được tính điểm dựa trên độ chính xác về ngơn
ngữ, cũng như các thơng tin.
Bài tập này được áp dụng khi dạy Phần Point and say, Read and match, Read
and answer.
Tổ chức hoạt động theo cặp- nhóm:
Đây là hoạt động đắc lực và lý tưởng nhất trong q trình luyện nói.
Tất cả học sinh sẽ được làm việc cùng một thời gian.
Giúp chúng ta giải quyết được nhiều vấn đề.
Học sinh học tập lẫn nhau trong q trình luyện tập, đó là cơ hội để chia sẻ
thơng tin và hỏi những điều mình chưa rõ, đồng thời giáo viên cũng dễ dàng kiểm
soát học sinh bằng cách đi đi lại lại trong lớp, lắng nghe và can thiệp khi cần thiết.
Chú ý: Vấn đề được đặt ra của giáo viên phải có nội dung kiến thức tương đồng
nhau giữa các nhóm và việc quán xuyến của giáo viên trong q trình hoạt động
nhóm.
Một số hoạt động theo cặp – theo nhóm được áp dụng:
a. Find Someone Who or Surveys:

16


Với hoạt động này, sẽ giúp các em tự nhiên trong giao tiếp. Các em sẽ hỏi
bất cứ bạn nào để lấy thơng tin.
Ví dụ: Tiếng Anh 4 – Unit 12: What does your father do?
Ở phần

Let’s
talk, tôi
cho học
sinh di
chuyển quanh lớp, chọn ba bạn bất kỳ để lấy thông tin về nghề nghiệp các thành
viên trong gia đình của người đó. Sau 5 phút, tơi mời một vài học sinh lên báo cáo
lại những gì mình khảo sát được.
b. Picture Story
Với hoạt động này, học sinh nhìn tranh để kể lại câu chuyện hoặc một đoạn
hội thoại. Nếu thực hành thường xuyên, học sinh sẽ luyện được tính độc lập trong
giao tiếp và sẽ sắp xếp được ý tứ khi trao đổi, kể chuyện hoặc giới thiệu về một
hoạt động.
Ví dụ: Tiếng Anh 5 – Unit 14: What happened in the story?
Ở phần Listen and number, sau khi nghe và kiểm tra đáp án, tơi cho học sinh
làm nhóm. Học sinh nhìn vào 5 bức tranh và kể lại câu chuyện cho các bạn nghe

17


c. Mapped Dialogue
Hoạt động này học sinh sẽ nhìn tranh hoặc từ gợi ý rồi các em sẽ nói chuyện,
đối thoại với nhau. Với hoạt động này sẽ giúp các em nói chuyện thoải mái.
Ví dụ:
You

: What’s the weather like?

Your friend: It’s sunny. What are you going to do today?
You


: Let’s me see... I’m going to the library. Do you want to go with me?

Your friend: Ok. What time?
You

: 2 p.m

Your friend: Ok.
2.2.5. Sử dụng linh hoạt các thủ thuật trong các bước luyện nói cho học sinh
Kỹ năng nói là một trong những kỹ năng vô cùng quan trọng trong việc học
Tiếng Anh, giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học về ngữ âm, từ vựng,
ngữ pháp… vào thực tế giao tiếp. Việc rèn kỹ năng này cần được sự phối hợp chặt
chẽ với các kỹ năng khác, tiến hành từng bước, thường xuyên để học sinh có thể
vận dụng vào các tình huống giao tiếp cụ thể. Muốn vậy người giáo viên đóng vai
trị rất quan trọng trong việc hướng dẫn, tổ chức để học sinh có cơ hội rèn luyện và
thực hành nói Tiếng Anh với cơ, với bạn trong các tình huống giao tiếp cụ thể một
cách uyển chuyển, tự tin và có hiệu quả. Việc rèn luyện kỹ năng nói phải được tiến
hành thường xuyên trong các tiết học, nhưng tập trung nhiều nhất là trong các tiết
18


Lesson 1 (Part 1,2,3), Lesson 2 (Part 1,2,3), Lesson 3 (Part 1,2,3), Lesson 3
(Activity 4 - Project).
Tùy theo mỗi bài học mà tôi áp dụng phương pháp dạy học khác nhau. Về cơ
bản trong q trình luyện nói thường được tiến hành theo ba giai đoạn:
Giai đoạn 1:Chuẩn bị nói (Pre-Speaking)
Đây là giai đoạn mà hoạt động chủ yếu là của giáo viên, thời gian cho phần
này chỉ khoảng 7 phút nhưng vô cùng quan trọng, giúp học sinh thực hiện được
mục tiêu của tiết học. Giáo viên giới thiệu ngữ liệu mới, mẫu câu mới. Ở hoạt động
này học sinh nghe hoặc viết, giáo viên giới thiệu mẫu câu. Hoạt động nói của học

sinh chủ yếu là trả lời câu hỏi.
Ví dụ: Tiếng Anh 5- Unit 7 – How do you learn English?
Ở Phần 1: Look, listen and repeat tôi giới thiệu ngữ liệu mới bằng cách yêu
cầu học sinh nhìn vào tranh. Tơi chỉ vào từng nhân vật và đưa ra một số câu hỏi:
Who are they?
Where are they?
What are they talking about?
How often does Mai have English?
Does she have English today?
How does she practice reading?
Học sinh trả lời các câu hỏi. Tiếp theo học sinh nghe băng và nhắc lại bài hội
thoại. Trước khi vào giới thiệu mẫu câu mới thì tơi sẽ đặt câu hỏi như sau: Bạn Tom
muốn hỏi bạn Mai luyện kỹ năng đọc như thế nào thì bạn Tom đã đặt câu hỏi gì?
Học sinh trả lời.
Từ đó, tơi cho học sinh rút ra mẫu câu của bài học. Khi cho học sinh đọc
mẫu câu phải đọc với tốc độ vừa phải, tự nhiên, liền mạch, khơng ngắt qng. Nếu
câu q dài thì ta dùng thủ thuật “Back chainning” để học sinh đọc mẫu. Để giúp
học sinh đọc đúng ngữ điệu, trọng âm có thể vẽ mũi tên lên bảng hoặc điệu bộ cử
chỉ bằng tay.
19


Giai đoạn 2: Luyện nói có kiểm sốt (Controled Practice)
Đây là giai đoạn chính của tiết học. Học sinh luyện tập dần từ Controlled 
Less controlled  Free practice (Giai đoạn sau). Thời gian nói dành cho học sinh
khoảng 60%, giáo viên 40%. Ở hoạt động này học sinh luyện tập theo cặp, nhóm,
cá nhân dưới sự điều khiển của giáo viên. Tôi thường sử dụng những lời chỉ dẫn
ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đôi khi cũng cần phải “ check introduction” (kiểm tra độ
hiểu) những chỗ yêu cầu quan trọng để kiểm tra xem học sinh nắm được yêu cầu
như thế nào.

Với học sinh lớp 4, 5 có thể luyện tập dần theo quy trình:
Teacher models (or with a student)
Half

Half

Close pairs
Open pairs
Điều này giúp học sinh tự tin, hào hứng hơn khi đứng lên nói trước lớp. Tùy
thuộc vào nội dung, yêu cầu của từng bài học mà tơi có thể vận dụng phương pháp
một cách linh hoạt, phù hợp. Một số thủ thuật thường dùng trong giai đoạn này:
Wordcues/ Picture cues
Situations
Questionnaires
………..
Khi học sinh luyện nói, tơi ln quan sát chú ý xem các em nói như thế nào,
cái gì được, cái gì chưa được để sửa chữa giúp cho các em có khả năng giao tiếp
tốt. Nếu học sinh mắc lỗi tôi không quát mắng mà ân cần chỉ bảo, động viên giúp
đỡ các em. Bản thân tơi ln tạo khơng khí vui tươi, thân thiện và tạo tình huống
giao tiếp ngay trong lớp học, như vậy học sinh sẽ cảm thấy thoải mái, tự tin khi
được luyện tập nói.
Giai đoạn này thường được áp dụng vào phần Point and say Tiếng Anh 4,5.
Giai đoạn 3: Luyện nói tự do (Free Practice/ Production)
20


Đây là giai đoạn sản sinh lời nói, tơi thường mở rộng hoạt động để hồn
chỉnh kỹ năng nói cho học sinh, giúp các em sử dụng ngôn ngữ riêng, kiến thức
vốn có của mình với mẫu câu vừa mới luyện vào tình huống cụ thể.
Những hoạt động của phần này thường là trò chơi (Game), một cuộc thảo

luận (Discussion), khảo sát lấy thơng tin (Survey), đóng vai (Role play). Trong giai
đoạn này, thời gian nói dành cho học sinh chiếm khoảng 90%, tôi chỉ là người giao
nhiệm vụ, hỗ trợ cho học sinh khi cần thiết.
Một số thủ thuật thường sử dụng trong giai đoạn này như:
Chain games
Passing the balls/ bears
Guessing game
Find someone who
Survey then report the result
Interview
……..
Ví dụ: Tiếng anh 4 – Unit 4 – Lesson 2 (Part 1,2, 3)
Activity 3: Let’s talk (put in Porfolio): Birthday circle
Mục tiêu của hoạt động này là học sinh được luyện nói về ngày sinh nhật của
mình và các thành viên trong gia đình. Tơi hướng dẫn nhanh cho học sịnh tự vẽ và
trang trí một Birthday circle (Hình trịn sinh nhật), thu thập thông tin về ngày sinh
nhật của các thành viên trong gia đình của mình điền vào Birthday circle. Tôi đưa
mẫu học sinh quan sát và gợi ý bài nói.
- Write the date of birth of your family members.
- Decorate the birthday cakes. (Write the dates on the cake)
- Practice asking and answering about their family members' birthday.

21


- Report to the class.
Eg:
This is my family. There are 4 people: ......., ........, ........, .........
I’m ..............years old. My birthday’s..........................................
My father is............................ His birthday is............................

My mother..................................................................................
My sister.......................................................................................
I will put this circle on the wall and everyone can see and remember.
Ví dụ: Tiếng anh 5 – Unit 5 – Lesson 2(Part 1,2,3)
Activity 3: Let’s talk
Mục tiêu của hoạt động này là học sinh được luyện nói về việc sắp xếp lộ
trình chuyến tham quan... Sau khi cho học sinh luyện nói trong phần whilespeaking (Luyện nói có kiểm sốt) theo các thông gợi ý và luyện theo mẫu, tôi
hướng dẫn học sinh lập một cái bảng để phỏng vấn và thu thập thông tin người bạn
cùng lớp về địa điểm họ sẽ đi và các hoạt động họ sẽ làm ở đó vào tuần tới. Sử
dụng các kiến thức mà các em đã có: đi đâu, bằng phương tiện gì, với ai… Sau đó
tơi đưa mẫu học sinh quan sát và tiến hành phỏng vấn.
- Make an interview with their classmates about where they will be and
what they will do next week.
Nam

What will you How will you Who will you What will you do?

e
Lan

be next week? get there?
Phong
Nha By motorbike

…..

go with?
My family

epxlore the caves and


cave

go sightseeing around

……

the cave.
…....

- Each student selects their classmates to interview and take notes.
22


- When they finish interviewing, select two or three students to report the
results of their interviews to the class.
- Ask Ss give the comment and correct Ss’ errors.
- T gives feedback.
Thông qua hoạt động này, học sinh vừa củng cố được kiến thức cũ, vừa mở
rộng và sử dụng liên kết với các kiến thức mới, vừa biết cách phỏng vấn lấy thông
tin về một việc bất kỳ trong cuộc sống hàng ngày.
Như vậy, trong giai đoạn này mặc dù thời gian dành cho giáo viên ít nhưng
cũng phải hướng dẫn nhanh hoặc làm mẫu cho học sinh nếu cần thiết. Sau đó để
học sinh luyện nói tự do (free practice) theo cặp/ nhóm và check lại 2, 3 em trước
lớp.
2.2.6. Luyện kỹ năng nói qua cách sữa lỗi cho học sinh
Việc sửa lỗi phát âm, lỗi ngữ pháp cho học sinh trong khi nói là một việc làm
quan trọng. Việc sửa lỗi sẽ giúp em đó nhận ra để phát âm đúng, song cũng giúp
cho nhóm học sinh, cho lớp một lần nữa được nói, được luyện thêm kỹ năng cho
bản thân mình. Có thể giáo viên sửa sai cho học sinh, học sinh sửa sai cho học sinh,

nhóm này sửa sai cho nhóm khác…
Khi học sinh đang thực hành phát âm một câu nói nào đó cho đúng thì đây là
thời điểm thích hợp để giáo viên sửa lỗi khi các em đọc sai.
Ví dụ: Khi học sinh nói “I went to Phu Quoc Island.” Phần lớn học sinh hay phát
âm sai từ /ailənd/ thành /aisələnd/, thì tơi đã kịp thời sửa lỗi cho các em để tránh
lặp đi lặp lại lỗi phát âm sai.
Hay trong câu “My school is very big and beautiful.” Học sinh đọc nhầm từ

23


/sku:l/ thành /sku:n/. Do đó khi nghe học sinh phát âm sai từ, tơi để cho học sinh
nói xong câu thì sửa lại cho các em.Việc sửa kịp thời cho một em hoặc một nhóm
học sinh cũng lan tỏa đến các đối tượng khác trong lớp. Tơi thường khuyến khích
những học sinh phát âm tốt sửa cho bạn.
Đối với trường hợp khi học sinh đang tập trung suy nghĩ và tìm ý tưởng từ
vựng để thể hiện một nội dung nào đó, tơi khơng bao giờ ngắt lời học sinh để sửa
lỗi vì điều này sẽ làm mất đi sự tự tin, tính hiếu động, thích tham dự vào các hoạt
động rèn luyện giao tiếp của các em.
Mỗi giáo viên chúng ta cần có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của học
sinh. Chấp nhận lỗi như một phần tất yếu trong quá trình học ngoại ngữ, giúp học
sinh học tập được từ chính lỗi của bản thân và bạn bè.
2.2.7.Tổ chức cho học sinh sinh hoạt Câu lạc bộ nói Tiếng Anh
Mỗi đơn vị bài học, chúng ta chỉ dừng lại ở phần học sinh được luyện nói
trong lớp, nói theo mẫu thì kỹ năng sử dụng ngôn ngữ vào thực tiễn sẽ bị lắng
xuống. Vậy nên để học sinh thường xuyên sử dụng Tiếng Anh trong lớp và thực tế
giao tiếp, chúng ta nên tạo một mơi trường nói Tiếng Anh cho học sinh thơng qua
hình thức sinh hoạt Câu lạc bộ nói Tiếng Anh. Tạo cho các em môi trường giao lưu,
thực hành Tiếng Anh một cách tự nhiên, sôi động và hiệu quả. Giúp cho các em học
sinh mạnh dạn, tự tin giao tiếp Tiếng Anh, hình thành cho các em kỹ năng thuyết

trình và cải thiện khả năng phát âm.

24


25


×