Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO dục đại TRÀ tại TRƯỜNG THCS THANH LÃNG TRÊN địa bàn HUYỆN BÌNH XUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.49 KB, 13 trang )

Mẫu số 5

Mã số

- Tên sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tại
trường THCS trên địa bàn huyện Bình Xuyên
- Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng cho công tác quản lý nhà trường trong việc
nâng cao chất lượng học lực của học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng
- Họ tên tác giả: Lê Tiến Bộ
- Đơn vị công tác: Trường THCS Thanh Lãng

Thanh Lãng, tháng 01 năm 2019
-0-


Họ tên, chữ ký người chấm điểm

Điểm

Mã số

Người số 1:…………………………………………
Người số 2:…………………………………………

- Tên sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tại
trường THCS trên địa bàn huyện Bình Xun
- Mơ tả sáng kiến:
+ Về nội dung của sáng kiến:
Giáo dục là quốc sách - nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay, điều đó được
thể hiện trong các kỳ Đại hội đại biểu của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng


định: “Muốn tiến hành Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển
mạnh giáo dục, đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững”. Điều 2 Luật giáo dục đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” nghĩa là giáo dục, đào tạo ra
những con người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ “đức, trí, thể, mĩ”.
Cơng việc này khơng ai có thể làm được ngoài những nhà giáo dục và quản lý giáo
dục.
Là một cán bộ quản lý giáo dục của nhà trường, trong q trình giảng dạy và
cơng tác, bản thân tơi ln trăn trở, suy nghĩ tìm mọi cách để cùng tập thể sư phạm
nhà trường khai thác các điều kiện thuận lợi, các nguồn lực để không ngừng nâng
cao chất lượng giáo dục nhà trường. Chất lượng giáo dục nhà trường phụ thuộc vào
sự duy trì ổn định của giáo dục đại trà, sự bứt phá của công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi, học sinh năng khiếu, sự quan tâm của giáo viên cùng nỗ lực của học sinh để
khơng cịn hoặc nếu cịn thì tỉ lệ rất nhỏ học sinh yếu kém.

-1-


Nghề dạy học tưởng chừng đơn giản trong suy nghĩ của một số người. Tuy
nhiên khơng phải vậy, đó thực sự là một nghệ thuật. Tại sao ư? Nếu không phải vậy
thì tất cả những người đứng trên bục giảng đều được công nhận là giáo viên dạy
giỏi hết rồi! Điều tơi muốn nói ở đây chính là khía cạnh vận dụng một cách khoa
học phương pháp giảng dạy vào trong mỗi tiết dạy, vào trong từng bài soạn trước
khi lên lớp, vào trong hoạt động thiết kế các hoạt động học cho học sinh. Hoạt động
vận dụng phương pháp vào giảng dạy để đạt hiệu quả thì khơng phải giáo viên nào
cũng làm được, ngay cả khi họ có tâm trong cơng việc nhưng đơi khi vẫn có thể đi
chệch hướng do giới hạn nhận thức của bản thân họ.

Việc vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp để có giờ dạy thành cơng là
nhiệm vụ trực tiếp của giáo viên. Song hành với họ và nhiệm vụ của nhà quản lý
(Ban giám hiệu, tổ trưởng/nhóm trưởng chun mơn). Để kiểm chứng tính hiệu quả
trong giáo dục thì phải trải qua quá trình đánh giá, kiểm tra. Đánh giá phải minh
chứng cụ thể được rằng người giáo viên này đã thực sự hoàn thành nhiệm vụ hay
chưa, đã tâm huyết đấy nhưng hiệu quả giáo dục chưa cao thì phương pháp giáo
dục chưa phù hợp ở điểm nào. Bên cạnh những yếu tố nêu trên thì để góp phần đảm
bảo và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường cịn phải quan tâm đến các vấn đề
như: cơng tác quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của Ban giám hiệu;
phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu theo năng lực, sở trường của các em;
dành công sức phụ đạo để giúp đỡ học sinh yếu kém; phối hợp có hiệu quả giữa các
lực lượng giáo dục, đặc biệt là mối quan hệ giữa giáo viên với phụ huynh trong
việc hướng dẫn học sinh học tập ở nhà; thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục
ngồi giờ chính khố.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, sau một thời gian tìm tịi, nghiên cứu, tôi
mạnh dạn đưa ra “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tại
trường THCS trên địa bàn huyện Bình Xun”, với mong muốn được góp phần
nhỏ cùng tập thể giáo dục nhà trường và nhân dân địa phương tìm ra hệ thống các
giải pháp phù hợp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đại trà ở
trường THCS nơi tơi đang cơng tác nói riêng và trên địa bàn huyện Bình Xun nói
chung.
Vấn đề mà tơi nêu ra ở đây tuy khơng mới, có thể một hoặc nhiều hơn trong
số giải pháp tôi nêu ra đã được áp dụng ở các nhà trường nhưng việc áp dụng có thể
khơng triệt để hoặc chưa đầy đủ dẫn đến “chất lượng thực” của nhà trường chưa
được nâng cao, chưa có tính ổn định.
-2-


Để nâng cao một cách thực chất chất lượng giáo dục đại trà học sinh THCS
cần phải phối hợp các lực lượng giáo dục với những giải pháp cụ thể và đồng bộ

trong cả năm học.
Giải pháp 1: Triển khai dạy học với phương pháp khoa học nhằm phát triển
năng lực học sinh trong dạy học mỗi tiết chính khóa và mỗi buổi dạy thêm học
thêm.
Căn cứ theo chuẩn kiến thức kỹ năng, giáo viên tìm tịi và sưu tầm một cách
phong phú các nguồn cứ liệu để cung cấp cho học sinh. Với mỗi tiết học, mỗi buổi
dạy học, giáo viên thiết kế khoa học, hiệu quả chuỗi hoạt động dành cho học sinh.
Thơng qua chuỗi hoạt động đó, học sinh chiếm lĩnh được tri thức bài học, có kỹ
năng thực hành vận dụng trong cuộc sống cũng như phục vụ cho hoạt động nhận
thức các môn học khác.
Giáo viên bộ môn tổ chức hoạt động dạy học theo ba khả năng nhận thức của
học sinh (Khá, Giỏi; Trung bình; Yếu, Kém). Cùng một chuẩn kiến thức kỹ năng
nhưng mỗi đối tượng nhận thức cần có khối lượng, mức độ và phương pháp khác
nhau được giáo viên thể hiện trên giáo án, phiếu học tập; tổ chức thực hiện trên lớp
theo ba nhóm tương ứng với ba đối tượng nhận thức theo ba dãy bàn. Nhưng khi
hoạt động, ngoài sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh còn được hỗ trợ của bạn.
Việc giao bài tập về nhà cho học sinh cần giao vừa sức với từng đối tượng
học sinh cả về khối lượng và mức độ khó dễ của bài tập, có hướng dẫn và nhất thiết
phải kiểm tra kết quả học và làm bài tập ở nhà trong tiết học (buổi học) tiếp theo;
cần động viên khuyến khích các em cịn hạn chế trong học tập dù chỉ có tiến bộ rất
nhỏ.
Tổ chức đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá thành phong trào
thi đua trong nhà trường với cả thầy và trò. Phong trào thi đua có ba nội dung thầy
thi đua giờ dạy tốt, trò thi đua điểm tốt, tập thể lớp thi đua có nhiều giờ học tốt
xuyên xuốt cả năm học. Thành lập ban chỉ đạo phong trào thi đua theo từng học kỳ
(hiệu trưởng là trưởng ban, nội dung giờ dạy tốt do phó hiệu trưởng và các tổ
trưởng chuyên môn phụ trách, nội dung điểm tốt do Tổng phụ trách đội phụ trách,
nội dung giờ học tốt do Bí thư chi đồn phụ trách). Cuối học kỳ I, cuối năm học có
-3-



sơ kết, tổng kết và trao thưởng cho giáo viên, cho tập thể lớp, cho cá nhân học sinh
có thành tích cao trong phong trào thi đua.
Dạy học chú trọng dạy phương pháp tự học cho học sinh. Dạy học sinh cách
tìm kiếm thơng tin qua mạng internet, cách đọc sách hoặc tài liệu (ở nhà và ít phút
đầu tiết học trên lớp) để học sinh tự nêu được trước lớp mục tiêu bài học, nhiệm vụ
của tiết học và cách thức thực hiện nhằm phát triển năng lực học sinh. Giáo viên bộ
môn giám sát chặt chẽ việc ghi chép bài của học sinh ở tất cả các tiết học trên lớp.
Với những học sinh cá biệt cần phân cơng học sinh có uy tín với bạn ngồi cạnh để
hỗ trợ, giáo viên bộ môn cần kiểm tra vở học sinh cuối mỗi tiết học, buổi học; giáo
viên chủ nhiệm kiểm tra đột xuất và thường xuyên vào tiết sinh hoạt lớp; kiên
quyết yêu cầu học sinh (có phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học
sinh) học bài và làm bài nếu chưa đạt ở các khoảng thời gian thích hợp sau tiết học
và các tiết học tiếp theo. Giáo viên cần lắng nghe và giải thích cho học sinh hiểu rõ
những khúc mắc, băn khoăn, khơng hiểu bài xẩy ra trong q trình học sinh học tập
để học sinh có tâm lý tốt trong học tập và rèn luyện.
Các bước thực hiện giải pháp 1:
Bước 1: Giáo viên thiết kế hợp lý dự kiến chuỗi hoạt động cho học sinh, dự
kiến các tình huống và các đơn vị kiến thức cần phục vụ cho mỗi tiết dạy học, cho
mỗi bài học và được thể hiện một cách khái quát trong giáo án.
Bước 2: Tổ chức dạy học theo dự kiến với phương pháp phù hợp và sử dụng
tối đa trang thiết bị dạy học theo quy định.
Bước 3: Phát hiện sự khó khăn, điểm mạnh/yếu cũng như nhu cầu của học
sinh xung quanh các vấn đề mà bài học đề cập. Từ đó có biện pháp giúp đỡ phù
hợp để các em tiến bộ.
Bước 4: Hướng dẫn học sinh tự học, giao nhiệm vụ vừa sức để các em tự
học, tìm tịi, nghiên cứu, mở rộng kiến thức cũng như áp dụng vào thực tiễn cuộc
sống, áp dụng vào các môn học khác.
Bước 5: Đúc rút kinh nghiệm sau chuỗi các hoạt động của tiết dạy để làm tốt
hơn nữa cho các tiết dạy và bài học khác.

-4-


Giải pháp 2: Tổ chức kiểm tra, đánh giá một cách khoa học nhằm tạo động
lực hoàn thiện bản thân cho cả Trị và Thầy.
Để có tác động hiệu quả đến bất kỳ đối tượng nào thì ta cần hiểu rõ về đối
tượng ấy. Trong giáo dục cũng vậy, để có hiệu quả trong q trình dạy học thì khâu
kiểm tra, đánh giá là hết sức quan trọng. Với một quy trình đánh giá chặt chẽ, bài
bản (giáo viên ra đề một cách khách quan theo đúng chuẩn kiến thức kỹ năng, tổ
chức kiểm tra nghiêm túc và cùng thời điểm, chấm bài nghiêm túc, tổ chức phân
tích và so sánh số liệu kịp thời) thì sẽ là một chướng ngại vật để cả Trị và Thầy
vượt thử thách, hồn thiện bản thân. Tại sao vậy? Bởi lẽ, căn cứ vào quy trình đó
mà Trị xác định rõ giá trị bản thân, nếu đã đáp ứng chuẩn thì tiếp tục cố gắng, hoặc
nếu chưa cập chuẩn thì cần có biện pháp phù hợp để cập chuẩn; cịn đối với Thầy
thì nếu chất lượng giáo dục đã cập chuẩn thì tiếp tục nhân rộng và phát huy kinh
nghiệm với đồng nghiệp, cịn nếu chưa cập chuẩn thì cần kiểm tra xem mình đã
hồn thành nhiệm vụ, trách nhiệm chưa, hay nếu đã hoàn thành trách nhiệm rồi mà
kết quả chưa như mong muốn thì là do phương pháp chưa phù hợp.
Việc kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, ứng dụng khoa
học vào quá trình đánh giá để đảm bảo tính kịp thời, chính xác, khoa học. Từ đó
làm căn cứ đưa ra các kế hoạch và chính sách tiếp theo.
Để việc kiểm tra, đánh giá đạt hiệu quả thì ngồi các yếu tố nói trên cũng
phải kể đến yếu tố “giao việc đầu vào” và “tiếp nhận đầu ra”. Nghĩa là cần phải xác
định chính xác được hiện trạng vấn đề trước khi giao việc cho giáo viên. Sau một
q trình thực hiện nhiệm vụ theo phân cơng của giáo viên thì có cơng đoạn
nghiệm thu sản phẩm và đánh giá hiệu quả tác động đến đối tượng của giáo viên, từ
đó làm căn cứ đánh giá hiệu quả lao động giữa các giáo viên trong tập thể lao động
sư phạm. Giao khoán chỉ tiêu phấn đấu với xếp loại chun mơn và bình xét thi đua
giáo viên. Để gắn trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng đại trà đây là giải
pháp thứ yếu nhưng không thể thiếu. Chỉ tiêu bộ môn được giao đến giáo viên bộ

môn và chỉ tiêu học lực của lớp được giao đến giáo viên chủ nhiệm với tổng số
khoảng 40% tỉ lệ điểm của tiêu chí chun mơn nằm trong bộ tiêu chí đánh giá xếp
loại thi đua giáo viên bằng điểm số. Qua đây làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của
-5-


giáo viên, và từ đó cũng giúp cho căn cứ vững chắc để làm tốt công tác thi đua
khen thưởng tại đơn vị.
Riêng với các mơn học Tốn, Ngữ văn, Tiếng Anh, nhà trường cần làm tốt ít
nhất là 2 chung (chung đề, chung thời điểm kiểm tra). Người ra đề độc lập với
người dạy, ra đề bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, đủ 4 cấp độ nhận thức theo tỉ lệ
thích hợp giữa nhận biết, thơng hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao; đề ra có câu
đề mở để phát huy năng lực người học; nhà trường xếp thời khóa biểu coi kiểm tra
cùng một thời điểm; hoạt động coi và chấm kiểm tra được thực hiện đúng quy chế
sẽ nhằm góp phần đem đến sự phản ánh chất lượng thật của quá trình dạy học, khắc
phục tình trạng “thành tích ảo”.
Các bước thực hiện giải pháp 2:
Bước 1: Phân công giáo viên biên soạn đề kiểm tra theo nguyên tắc đảm bảo
quy chế chuyên môn và người dạy khơng ra đề cho học sinh của mình.
Bước 2: Tổ chức kiểm tra theo phương án 2 chung (chung đề, chung thời
điểm kiểm tra).
Bước 3: Tổ chức chấm, chữa và trả bài theo đúng quy định.
Bước 4: Công bố số liệu so sánh để giáo viên xác định được mức độ hồn
thành nhiệm vụ của mình, xác định việc đã làm tốt và chưa tốt; học sinh xác định rõ
sự hiểu biết của mình về vấn đề vừa được kiểm tra, đánh giá để từ đó có hướng
phấn đấu cho các nội dung học tập tiếp theo.
Bước 5: Rút kinh nghiệm về chất lượng đề, đánh giá về hiệu quả hoạt động
dạy học.
Giải pháp 3: Ban giám hiệu thực hiện tôt chức năng quản lý, tổ chức bồi
dưỡng giáo viên thông qua sinh hoạt chuyên đề và nâng cao hiệu quả hoạt động tự

bồi dưỡng của giáo viên.
Các thành viên trong Ban giám hiệu phải am hiểu về các quy định của pháp
luật; hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; có tinh thần trách nhiệm
trong công tác; xây dựng và ban hành kế hoạch một cách khoa học, phù hợp thực

-6-


tiễn nhà trường, đồng thời tổ chức thực hiện triệt để kế hoạch đó và rút kinh
nghiệm kịp thời để duy trì tiếp các biện pháp hay, khuyến khích cá nhân giáo viên
thực hiện tốt nhiệm vụ, thẳng thắn chỉ rõ cá nhân giáo viên nào chưa hoàn thành
nhiệm vụ.
Về nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên, tổ trưởng chuyên môn phân công giáo
viên viết và thảo luận tại tổ chuyên môn chuyên đề với nội dung phù hợp (như tổ
chức dạy học trên lớp theo ba nhóm khả năng nhận thức của học sinh, làm rõ các
dấu hiệu đặc trưng của đổi mới phương pháp dạy học, dạy học và dự giờ theo
nghiên cứu bài học,…). Tất cả các chuyên đề đều được minh họa qua tiết giảng
hoặc buổi dạy thêm học thêm cụ thể (có đối tượng học sinh và người dự giờ theo
nghiên cứu bài học). Tổ chuyên mơn đề xuất về ban giám hiệu chun đề có chất
lượng, có tính thiết thực để nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực
hiện chuyên đề này đối với toàn trường. Nhà trường tổ chức báo cáo cấp trường
mỗi học kỳ tối thiểu 01 chuyên đề/mỗi tổ chun mơn sao cho đảm bảo tính thiết
thực, hiệu quả.
Đề cao vai trò của việc tự học, tự nghiên cứu của mỗi giáo viên. Mỗi tổ
chuyên môn là một môi trường để phát triển năng lực chuyên môn giáo viên. Mỗi
giáo viên cốt cán là một hạt nhân thúc đẩy hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên tại đơn vị.
Các bước thực hiện giải pháp 3:
Bước 1: Ban giám hiệu hoạch định chính sách (xây dựng kế hoạch một cách
khoa học dựa trên việc trả lời các câu hỏi: Vì sao phải ban hành kế hoạch đó? Kế

hoạch được thực hiện sẽ đem lại lợi ích gì cho nhà trường? Ai là người thực hiện?
Nguồn lực vật chất cần thiết để thực hiện? Thời điểm thực hiện và tổng kết, rút
kinh nghiệm?...).
Bước 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch.
Bước 3: Đánh giá trong quá trình thực hiện kế hoạch, chỉ rõ sự phù hợp/chưa
phù hợp của kế hoạch hoặc phù hợp nhưng cần điều chỉnh một số nội dung.

-7-


Bước 4: Đánh giá cá nhân, giáo viên thực hiện tốt/chưa tốt và hướng khắc
phục.
Bước 5: Động viên giáo viên tích cực tham gia hoạt động tự bồi dưỡng để
khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và tay nghề.
Giải pháp 4: Tổ chức hiệu quả công tác phụ đạo học sinh Yếu, Kém.
Với ba môn công cụ (Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh), đầu năm học và cuối học
kỳ I, giáo viên bộ môn điều tra và lập danh sách học sinh yếu kém bộ mơn (điểm
trung bình, khảo sát, nhận xét đánh giá) nộp về ban giám hiệu. Ban giám hiệu thành
lập các lớp phụ đạo học sinh yếu kém, xây dựng kế hoạch và phân công giáo viên
phụ đạo cho học sinh. Tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém mỗi tuần 01 buổi theo
thời khóa biểu có ghi sổ đầu bài; giáo viên phụ đạo có đầy đủ kế hoạch và giáo án.
Các mơn cịn lại tích hợp phụ đạo trong các giờ dạy học chính khóa. Cụ thể
hóa trong tiêu chí đánh giá xếp loại giờ dạy có hay khơng có tác động hiệu quả
thích hợp đến những học sinh yếu kém bộ mơn (người dự giờ có sơ đồ lớp và có
danh sách học sinh yếu kém bộ mơn).
Phụ trách chun mơn (Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng tổ chuyên môn) tổ chức
kiểm tra đánh giá thường xuyên và cuối kỳ để có căn cứ chính xác đề xuất Hội
đồng Thi đua khen thưởng nhà trường đề nghị hiệu trưởng tuyên dương, khen
thưởng giáo viên hồn thành xuất sắc cơng tác phụ đạo học sinh yếu kém và học
sinh yếu kém vượt lên chính mình.

Các bước thực hiện giải pháp 4:
Bước 1: Khảo sát, chỉ rõ đối tượng học sinh thuộc diện yếu, kém .
Bước 2: Phân công giáo viên phụ đạo và yêu cầu rõ ràng về nhiệm vụ, các
yêu cầu cần đạt cho họ.
Bước 3: Tổ chức theo dõi, kiểm tra thường xuyên sự tiến bộ/chưa tiên bộ của
học sinh và nguyên nhân; theo dõi sự phù hợp/chưa phù hợp của giáo viên phụ đạo
để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm đem đến hiệu quả thiết thực trong công
tác phụ đạo, giúp đỡ học sinh tiến bộ thực sự, vững chắc.

-8-


Bước 4: Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm.
Giải pháp 5: Phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học
sinh khi ở nhà.
Học và chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập, học và làm bài khi ở nhà là rất
quan trọng. Giáo viên tư vấn cho phụ huynh cách cùng con của họ học tập khi ở
nhà (nhất là với học sinh cá biệt, học sinh chưa có ý thức tự giác trong học tập, học
sinh cịn gặp khó khăn trong học tập) theo chu kỳ: cùng con kiểm tra xem bài viết ở
lớp hơm nay của con có đủ khơng, nếu thiếu thì u cầu con hồn thiện – cùng con
xem thời khóa biểu buổi học ngày mai – cùng con soạn sách vở, đồ dùng và dụng
cụ học tập – yêu cầu con làm bài tập và các yêu cầu về nhà của từng môn học mà
thầy cô giao cho. Mật độ cùng con học thưa dần cho đến khi con có ý thức tự giác
và trách nhiệm với bản thân trong việc học của mình.
Tại các buổi họp phụ huynh học sinh đầu năm học, cuối học kỳ I, cuối năm
học và cuộc họp khác theo từng khối lớp, hiệu trưởng mời giáo viên bộ môn (trước
tiên là giáo viên dạy ba mơn cơng cụ Tốn, Ngữ văn và Tiếng Anh) tham gia cuộc
họp để nghe ý kiến và tư vấn cụ thể cho cha mẹ học sinh cách giáo dục con thơng
qua bộ mơn.
Giáo viên lắng nghe, giải thích và chia sẻ cho phụ huynh rõ những băn

khoăn, khúc mắc và khó khăn xẩy ra trong q trình cùng con học ở nhà.
Các bước thực hiện giải pháp 5:
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh một cách vừa sức.
Bước 2: Hướng dẫn phụ huynh học sinh cách “học cùng con” và thông tin
cho họ về nhiệm vụ của con em mình.
Bước 3: Trao đổi kịp thời với phụ huynh học sinh về mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của học sinh. Động viên, khen thưởng kịp thời sự tiến bộ, cố gắng của
học sinh; đồng thời nghiêm khắc, phê bình và u cầu hồn thiện tiếp nhiệm vụ đối
với những học sinh cố tình khơng hồn thành nhiệm vụ về nhà mà giáo viên giao.
Kiên trì gioá dục học sinh đối với các em chưa nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ

-9-


học tập; kiên trì và mềm mỏng khi phối hợp với những phụ huynh học sinh chưa
dành thời gian quan tâm đến việc học tập, rèn luyện của con em họ.
Bước 4: Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm.
Giải pháp 6: Nâng cao chất lượng các buổi dạy thêm học thêm.
Giáo viên tham gia dạy thêm học thêm soạn bài và tổ chức thực hiện dạy học
trên lớp phải trả lời được câu hỏi “Từng học sinh học được gì sau mỗi buổi đi học
thêm”.
Ban giám hiệu, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn tham gia dự giờ buổi
dạy thêm học thêm (dự giờ quan sát học sinh học để trợ giúp học sinh nếu cần thiết
và đặc biệt là ghi chép lại các tình huống học sinh gặp khó khăn trong học tập để
sau dự giờ trao đổi với giáo viên dạy có kế hoạch giúp đỡ học sinh.
Tổ chức khảo sát chất lượng dạy thêm học thêm ít nhất 01 lần/học kỳ (Riêng
với lớp 9 thì khảo sát tối thiểu 02 lần/học kỳ). Tổng hợp kết quả so sánh với lần
khảo sát liền trước. Tổ chức họp chuyên môn rút kinh nghiệm về việc ra đề cũng
như việc tăng giảm điểm bình quân và tỉ lệ các làn điểm; yêu cầu giáo viên dạy lại
phần kiến thức kỹ năng thiếu hụt hoặc chưa đạt cho từng nhóm học sinh. Lập bảng

điểm có xếp thứ tự, thưởng cho học sinh có điểm cao nhất nhì khối và nhất các lớp
bằng sách, vở và đồ dùng học tập trong tiết chào cờ đầu tuần sau mỗi đợt khảo sát.
Phô tô gửi bảng điểm khảo sát về gia đình học sinh để xin ý kiến phản hồi và phối
hợp giáo dục từ cha mẹ học sinh; giáo viên chủ nhiệm tổng hợp ý kiến báo cáo về
ban giám hiệu để ban giám hiệu xử lý thơng tin và có biện pháp chỉ đạo thích hợp
tiếp theo.
Các bước thực hiện giải pháp 6:
Bước 1: Yêu cầu sự chuẩn bị đúng quy định về hồ sơ của giáo viên trước mỗi
buổi dạy.
Bước 2: Kiểm tra thường kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện của giáo viên so
với kế hoạch.
Bước 3: Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm.

-10-


+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Các giải pháp nói trên đã được áp dụng tại trường THCS nơi tôi công tác từ
năm học 2017 – 2018 đến nay. Áp dụng với từng mức độ sâu rộng dần theo thời
gian, có rút kinh nghiệm bổ sung và điều chỉnh thích hợp sau mỗi học kỳ.
Ban giám hiệu chỉ đạo bằng văn bản các giải pháp tới các tổ chuyên môn.
Hướng dẫn thực hiện, thống nhất việc bổ sung điều chỉnh các giải pháp tại các cuộc
họp Hội đồng sư phạm hàng tháng (cả sáu giải pháp). Tổ chức hai cuộc họp chun
mơn chung tồn trường vào tháng 9 và tháng 1 hàng năm (cụ thể hóa các hoạt động
chuyên môn của sáu giải pháp). Tại các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng của
tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ chức thảo luận, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
nhóm chun mơn và cá nhân giáo viên.
Các giải pháp trên cũng có thể áp dụng sáng tạo và linh hoạt vào công tác
quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng học sinh của các trường trung học.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải

pháp trong đơn:
Việc áp dụng một cách khoa học các giải pháp của sáng kiến đã giúp ổn định
chất lượng giáo dục học sinh trường THCS nơi tôi đang công tác. Cụ thể, so sánh
học lực của học sinh năm học 2017-2018 với năm học 2016-2017 thấy giảm tỉ lệ
học sinh yếu kém, tăng tỉ lệ học sinh khá giỏi sau một năm áp dụng sáng kiến (năm
học 2016-2017 chưa áp dụng sáng kiến này, sáng kiến với sáu giải pháp trên được
áp dụng từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018) thu được kết quả theo bảng số
liệu sau:
Năm học

TSH
S

Giỏi

Khá

T.Bình

SL

%

SL

%

SL

%


Yếu
SL

Kém

%

SL

%

2016-2017

722

53

7,3

264

36,6

328

45,4 73

10,1


4

0,6

2017-2018

776

57

7,4

284

36,6

358

46,1 73

9,4

4

0,5

Tăng/giảm

54


4

0,1

20

0,0

30

0,7

-0,7

0

-0,1

0

-11-


Đổi mới công tác quản lý chất lượng học sinh một cách thực chất bằng sáu
giải pháp trong sáng kiến năm học 2017 – 2018 nhà trường hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ năm học và đạt Tập thể Lao động tiên tiến. Sáng kiến vẫn đang tiếp tục
áp dụng hiệu quả trong năm học 2018 – 2019;
Khi áp dụng sáng kiến này tại trường THCS nơi tôi đang công tác đã đem lại
niềm tin cho Chính quyền và nhân dân địa phương về chất lượng giáo dục của nhà
trường đã được nâng lên một cách thực chất. Sáng kiến khi được phổ biến rộng rãi

sẽ góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên về nhiệm vụ và quyền hạn
của mình khi thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Qua đó giúp cho cơng tác quản lý của
Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn nhà trường được thông suốt.
- Các thông tin cần được bảo mật: Không
d) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Bộ chuẩn kiến thức kỹ năng THCS do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành,
Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các
văn bản chỉ đạo của ngành và kế hoạch năm học; các cuộc họp cha mẹ học sinh
(các cuộc họp định kỳ đầu năm học, cuối học kỳ I và cuối năm học, cuộc họp giữa
kỳ theo lớp), họp hội đồng sư phạm, họp chuyên mơn chung, sinh hoạt tổ nhóm
chun mơn.
đ) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức
nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Sáng kiến áp dụng cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn
trong công tác quản lý dạy và học tại các trường THCS.
Các giải pháp nêu trong sáng kiến nếu được áp dụng một cách triệt để sẽ
đem đến sự ổn định bền vững chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường THCS.
Sáng kiến khi được phổ biến rộng rãi sẽ góp phần nâng cao nhận thức của
cán bộ, giáo viên về nhiệm vụ và quyền hạn của mình khi thực hiện nhiệm vụ giáo
dục. Qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Ban giám hiệu và tổ trưởng
chuyên môn ở trường THCS./.

-12-



×