Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số hình thức rèn nề nếp cho trẻ 24 36 tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.17 KB, 14 trang )

1. phần mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài:
Trong mt lớp học có bao nhiêu trẻ thì có bấy nhiêu sự khác biệt cá nhân.
Những sự khác biệt này bao gồm cả về thể chất, năng lực, trí lực, xu hướng, hứng thú.
Và tất cả các trẻ đều có quyền đòi hỏi được quan tâm đáp ứng nhu cầu của bản thân.
Bên cạnh đó các nhà giáo dục cũng thấy rằng về bản chất, phạm vi năng lực tiềm
tàng của trẻ rộng hơn rất nhiều so với những gì chúng thể hiện ở lớp. Và để có thể
làm bộc lộ năng lực tiềm ẩn này, trẻ cần có một mơi trường học tập cho phép chúng
được học tập mọi lúc, mọi nơi, học theo nhiều cách khác nhau. Để nuôi dưỡng trí
thơng minh là chăm sóc bảo vệ và kích thích trẻ trong q trình sinh trưởng. Nhiều
nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ có kinh nghiệm học từ những ngày đầu tiên của
cuộc đời. Vì vậy sự ni dưỡng trí lực của trẻ có thể bắt đầu ngay sau khi trẻ sinh ra.
Đó là một q trình lâu dài địi hỏi rất nhiều sự âu yếm, kiên trì, hiểu biết về chăm sóc
và dạy bảo của cha mẹ, ông bà và cô giáo. Khi trẻ đến lớp, mỗi trẻ là một cơ thể duy
nhất, do đó trẻ sẽ hành động trong một mơi trường theo cách của mình. Chính vì vậy
cơ giáo cần tạo cho trẻ có một tâm thế tốt khi đến lớp, một khơng khí tình cảm yêu
thương, tôn trọng trẻ. Điều này giúp trẻ nghe lời cơ và phát triển khả năng bẩm sinh
sẵn có của mình.
Trẻ chỉ có thể phát triển, khoẻ mạnh, thơng minh có nề nếp, khi được sống trong
mơi trường thật sự u thương chăm sóc và chú ý khuyến khích giúp đỡ của người
lớn. Đúng vậy, trong những năm qua ngành giáo đã có những biện pháp chỉ đạo có
hiệu quả tuyên truyền và giáo dục tại các trường Mầm non. Bên cạnh đó việc dạy cho
trẻ có những thói quen n np trong mọi hoạt động l mt vic làm vô cùng quan
trọng trong việc nuôi dạy giáo dục trẻ ở trường mÇn non. Thơng qua việc làm này đã
góp phần giúp trẻ có một thói quen tốt vỊ nÒ nÕp, trong sinh hoạt, đồng thời giúp
trẻ phát triển, củng cố những tố chất vận động, sự khéo léo, tính kiên trì, kỷ luật…. do
đó góp phần quan trọng trong việc hình thành nhân cách mới cho trẻ. Nếu
trẻ cú mt thúi quen nề nếp không tốt thì ảnh hởng rất nhiều đến các hoạt
động của trẻ. Vì vậy cô giáo cần bồi dỡng thúi quen nề nếp tt cho
1



trẻ từ nhỏ. Chính vì vậy tơi chọn đề tài Mt s hình thức rèn nề nếp cho trẻ 24
- 36 th¸ng"” làm sáng kiến cải tiến kỹ thuật năm hc 2012-2013.
1.2 Điểm mới của đề tài.
Nhằm tìm ra một số biện pháp, hình thức để rèn luyện nề nếp thói
quen ban đầu cho trẻ một cách nhẹ nhàng, trẻ đợc thoải mái, tự nhiên hoạt
động không gò bó để việc rèn luyện nề nếp thói quen cho trẻ đạt đợc kết
quả tốt nhất.
- Đối tợng: Trẻ nhà trẻ 24 - 36 tháng ( Do lớp tôi phụ trách )
- Trờng: Mầm Non Lộc Thủy
- Chơng trình: Giáo dục mầm non míi.
Trẻ 24 - 36 tháng tuổi là giai đoạn khởi điểm của việc hình thành và phát triển
nhân cách của con người, các mặt phát triển hoà quyện vào nhau, ảnh hưởng lẫn
nhau, không tách bạch rõ nét. Giai đoạn này cơ thể trẻ hồn tồn cịn non nớt, rất
nhạy cảm với tác động bên ngoài, đồng thời cũng là lúc trẻ phát triển rất nhanh về
mọi mặt, trẻ rất dễ tổn thương về mặt tâm lý, nhu cầu về cảm giác an tồn rất lớn. Do
đó, muốn rèn luyện nề nếp thói quen cho trẻ thì ngay từ những ngày đầu trẻ mới vào
lớp cô giáo phải làm sao để trẻ cảm nhận được nguồn hạnh phúc, thấy mình được
chấp nhận, được yêu mến, cảm giác được an toàn và là thành viên trong cộng đồng
mà trẻ đang hồ nhập. Bên cạnh đó, quan hệ của cơ giáo đối với trẻ phải giàu cảm xúc
thân thiết, yêu thương như quan hệ mẹ - con, là người thay mẹ dạy trẻ. Vậy hoạt động
lao động Sư phạm của cô giáo Mầm non địi hỏi phải rất linh hoạt có sự sáng tạo,
nhạy bén, kịp thời để phát hiện và đáp ứng những nhu cầu phát triển của trẻ. Hoạt
động lao động Sư phạm của cơ giáo Mầm non có định hướng, có mục đích để tác
động giáo dục vào sự phát triển của trẻ. Tác động sư phạm của cô giáo phải luôn luôn
thay đổi, phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ có cảm tình, có hứng thú. Vì thế,
nghệ thuật của cơ thể hiện ở chỗ biết hồ nhập vào thế giới trẻ, biết qn mình là
người lớn để trở thành người bạn thực sự của trẻ. Biết tôn trọng và đồng cảm với trẻ,
tạo nên khơng khí cởi mở, lơi cuốn, thu hút trẻ như thế trẻ dễ nghe theo sự hướng dẫn
2



của cô, biết vâng lời cô giáo một cách tự nguyện, thoải mái và vui vẻ. Từ đó, giúp trẻ
có được những hiểu biết nhất định, tạo cho trẻ có đầy đủ điều kiện về thể lực và kiến
thức. Đồng thời, hình thành và phát triển nhân cách tốt nhất cho trẻ, tạo tiền đề cho
trẻ vững vàng, tự tin hơn.
Muốn thực hiện những mục tiêu trên thì vấn đề rèn luyện nề nếp, thói quen cho
trẻ Mầm non phải được chú trọng thường xuyên, liên tục và không ngừng được đổi
mới. Vì vậy, đội ngũ giáo viên phải thường xun bồi dưỡng, nâng cao trình độ
Chun mơn nghiệp vụ, thường xuyên được tiếp thu đầy đủ các chuyên đề, tiếp cận
với cái mới một cách kịp thời để thực hiện việc chăm sóc- giáo dục trẻ, đặc biệt là rèn
luyện nề nếp, thói quen cho trẻ đạt kết quả cao.
Nếu cứ thực hiện theo phương pháp cũ mà trước kia đã thực hiện thì sẽ khơng
đưa lại hiệu quả cao như mong đợi, tính chủ động tích cực sẽ không phát huy được
khả năng sáng tạo của trẻ, đồng thời kết quả về mặt trí tuệ sẽ thấp, nó sẽ phát triển
một cách thụ động.Vì vậy, chỉ có Đổi mới hình thức tổ chức cho trẻ thì mới tạo ra
được môi trường hoạt động tốt và tạo ra những cơ hội tốt nhất cho trẻ phát huy khả
năng chủ động, sáng tạo một cách triệt để. Trẻ mầm non nói chung và trẻ nhà trẻ nói
riêng, đặc biệt là trẻ 24 - 36 tháng tuổi, nếu cô tạo điều kiện cho trẻ được trãi nghiệm
dưới nhiều hình thức, thơng qua mọi hoạt động hàng ngày ở mọi lúc, mọi nơi...thì
việc rèn luyện nề nếp, thói quen cho trẻ sẽ được thuần thục hơn, kết quả sẽ đạt cao
hơn.
III. Môc đích, đối tợng phạm vi nghiên cứu. C s thc
tin:
1- Mục đích.
Nhằm tìm ra một số biện pháp, hình thức để rèn luyện nề nếp thói
quen ban đầu cho trẻ một cách nhẹ nhàng, trẻ đợc thoải mái, tự nhiên hoạt
động không gò bó để việc rèn luyện nề nếp thói quen cho trẻ đạt đợc kết
quả tốt nhất
2- Đối tợng phạm vi nghiên cứu.

3


- Đối tợng: Trẻ nhà trẻ 24 - 36 tháng ( Do lớp tôi phụ trách )
- Trờng: Mầm Non Lộc Thủy
- Chơng trình: Giáo dục mầm non mới trẻ 24 - 36 tháng
IV. Nhiệm vụ và phơng pháp nghiên cứu.
1- Nhiệm vụ.
Với vai trò là một giáo viên Mầm Non tôi luôn thực hiện nghiêm túc chế
độ sinh hoạt "Một ngày của bé", quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ theo đúng
kế hoạch, không bớt xén chơng trình. Do vậy nhiệm vụ chính của tôi là làm
sao tìm ra hình thức rèn luyện nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ phù hợp
nhất và sử dụng hình thức một cách tốt nhất để đem đến cho trẻ niềm vui
và sự hứng thú thông qua các hoạt động, tạo cho trẻ niềm tin, sự ấm áp khi ở
bên cô giáo, bên bạn .
2- Phơng pháp nghiên cứu.
- Thờng xuyên nghiên cứu tài liệu, tạp chí giáo dục mầm non
- Tham gia các buổi thao giảng, thực hiện dạy và dự giờ để trao đổi kinh
nghiệm và học hỏi đồng nghiệp.
- Tuyên truyền để phụ huynh thấy đợc sự quan trọng của việc rèn luyện
nề nếp, thói quen ban đầu cho trẻ lứa tuổi 24 - 36 tháng
- Trong quá trình thực hiện tôi luôn luôn lựa chọn phơng pháp hình thức
tổ chức phù hợp với điều kiện của lớp, và nhận thức của trẻ và đặc biệt phải
phù hợp với tâm lý của từng trẻ

B. Thực trạng
I. c im tỡnh hình của lớp:
+Tổng số trẻ: 20 cháu: Trong đó: 17 trẻ nam và 5 trẻ nữ
4



+Dân tộc: Kinh
Để biết được nề nếp, thói quen ban đầu của trẻ, vào đầu năm học tôi đã tiến hành
khảo sát kết quả cụ thể như sau:

Bảng khảo sát kết quả đầu năm về nề nếp, thói quen ban u cho tr

Tổ
ng
số
trẻ
20

Thói
quen
nề
nếp đi
học
đều
10/22

Thói
quen
nề
nếp
chào
hỏi
14/22

Thói

quen
cất đồ
dùng
đồ
chơi
5/22

Thói
quen
nề
nếp giờ ăn
12/22

Thói
quen
nề
nếp giờ
ngủ
4/22

Thói
quen
nề
nếp giờ vui
chơi
5/22

Thói
quen
nề

nếp
học
tập
7/22

Thói
quen
nề
nếp
vệ
sinh
6/22

Với kết quả nh trên tôi đà mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và thực hiện một số
hình thức rèn luyện nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ 18-24 tháng.Trong quá
trình thực hiện tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn nh sau
1- Thuận lợi:
- Bản thân tôi luôn đợc sự quan tâm của cán bộ Chuyên môn phòng giáo
dục và Ban giám hiệu nhà trờng, sự lÃnh đạo của địa phơng và bạn bè đồng
nghiệp
- Do trờng ở trung tâm nên việc cập nhật thông tin nhanh, với những
thông tin đổi mới qua các lớp tập huấn các chuyên đề trong năm học

5


- Đa số phụ huynh nhiệt tình với lớp, quan tâm đến trẻ, đa đón trẻ đúng
giờ, đóng góp các khoản đúng quy định.
- Bản thân tham gia đầy đủ các chuyên đề về đổi mới của ngành học
mầm non, trong đó có chuyên đề lễ giáo, chuyên đề vệ sinh dinh dỡng...

2- Khó khăn:
Ngoài những thuận lợi tôi đà nêu trên trong quá trình thực hiện, bản thân
tôi gặp không ít khó khăn nhất định.
- Với đặc điểm sinh lý của lứa tuổi ở giai đoạn phát triển lời nói đang
phát triển do đó khả năng giao tiếp về ngôn ngữ của trẻ gặp rất nhiều khó
khăn. Trẻ đang sống trong môi trờng gia đình, đợc ông bà, bố mẹ yêu thơng
chăm sóc. Khi đến trờng là nơi hoàn toàn mới mẻ xa lạ với trẻ, do đó trẻ cha
quen víi nỊ nÕp, thãi quen cđa líp, tÝnh dơt dè, nhút nhát, cá tính... còn
nhiều ở trẻ.
- Một số phụ huynh nhận thức cha đồng đều cho là lứa tuổi bé việc rèn
nề nếp cho trẻ cha quan trọng.
Để ®i vµo thùc hiƯn viƯc rÌn lun thãi quen nỊ nếp cho trẻ từ những
thuận lợi và khó khăn đà nêu, dựa trên cơ sở thực tế bản thân tôi ®· ®Ị ra mét
sè biƯn ph¸p:
II. Biện pháp thực hiện:
1. Nghiên cứu tham khảo, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ Chuyên môn và
khả năng nắm bắt về việc rèn luyện nề nếp , thói quen cho trẻ 24 - 36 thỏng tui.
Muốn đa chất lợng về việc rèn luyện nề nếp, thói quen cho trẻ đạt hiệu
quả cao. Xuất phát từ tình hình thực tế, dựa vào đặc điểm sinh lý của trẻ
tôi đà đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, tham khảo... những tài liệu có nội dung về
đề tài, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, của bản thân, nhận thức
đúng đắn, hiểu đợc tầm quan trọng của vấn đề, nắm vững tình hình cụ
thể của lớp.
6


Xác định rõ những khó khăn và điều kiện thuận lợi của nhà trờng, của lớp,
của bản thân. Từ đó tìm ra biện pháp thực hiện hữu hiệu nhất.
- Bản th©n ln học tập và nghiên cứu các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết và
“Quy chế nuôi dạy trẻ” của cấp trên đề ra để có kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ được

tốt hơn.
- Lu«n tham gia các buổi tập huấn chun mơn do Phịng, Cụm liên trường và
nhà trường tổ chức.
- Thường xun tìm tịi sách báo, nghiên cứu và tìm hiểu thêm về tầm quan trọng
của việc đưa trẻ vào nề nếp, thói quen trong học tập, trong sinh hoạt hàng ngày của
trẻ.
- Tham gia tốt các đợt thao giảng, dự giờ bạn đồng nghiệp để học hỏi thêm kinh
nghiệm về việc rèn luyện nề nếp, thói quen cho bản thân.
- Thường xuyên rèn luyện nề nếp, thói quen cho trẻ phù hợp, đúng quy trình của
độ tuổi 24 - 36 tháng.
2. Phân nhóm đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để có biện pháp thích hợp.
Bên cạnh việc thực hiện chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ là vấn đề trọng tâm
thì cơ giáo cần tiến hành tổ chức để đưa các cháu đi vào nề nếp thói quen ở mọi lúc,
mọi nơi. Vì thế, mọi hoạt động trong ngày của trẻ tôi đều phải nghiên cứu, lập ra
chương trình kế hoạch bồi dưỡng đối tượng theo sự phân nhóm và sắp xếp chỗ ngồi
cho từng cháu một cách hợp lý:
- Trẻ hiếu động cá biệt ngồi cạnh cô giáo để dễ quan sát.
- Trẻ nhút nhát, chậm chạp ngồi cạnh trẻ mạnh dạn và nhanh nhẹn.
- Trẻ khá ngồi cạnh trẻ trung bình.
- Trẻ hay nói chuyện ngồi cạnh trẻ ngoan.
Cơ động viên khích lệ kịp thời sự tiến bộ đối với những trẻ hiếu động, cá biệt khi
thấy trẻ ngoan hơn.
3. Tăng cường làm và sưu tầm nhiều Đồ chơi đẹp có tính sáng tạo.
7


Trẻ Mầm non nói chung và trẻ 24 - 36 tháng tuổi nói riêng đến lớp trẻ được hoạt
động dưới nhiều hình thức: “Học mà chơi, chơi mà học”, học ở mọi lúc mọi nơi. Vì
vậy, muốn nâng cao chất lượng của việc rèn luyện nề nếp, thói quen cho trẻ thì bản
thân tơi khơng ngừng sưu tầm những ngun vật liệu sẵn có để làm Đồ dùng, Đồ chơi

đảm bảo tính thẩm mĩ, sáng tạo hấp dẫn, đảm bảo tính an tồn cho trẻ sử dụng hợp lí,
phù hợp với nội dung, với độ tuổi. Đồ dùng, đồ chơi sắp xếp gọn gàng, vừa tầm với
trẻ dễ thu hút trẻ vào hoạt động một cách thoải mái và vui vẽ.
Ví dụ: Cháu mới nhập lớp đang cịn khóc vì nhớ Bố, Mẹ, nhớ người thân...tơi có
thể bế cháu đến các góc chơi cho trẻ xem tranh vẽ cảnh: Cơ và các bạn đang xếp nhà
cho Búp Bê. Để trẻ tập trung vào xem tranh mà quên đi nỗi nhớ nhà thì tơi có thể đàm
thoại với trẻ, chỉ vào hình ảnh và hỏi trẻ: “Tranh vẽ về ai đây? Cịn đây là ai? Cơ giáo
và các bạn đang làm gì? Con thấy các bạn chơi có vui khơng? Bây giờ, cô và con
cùng chơi xếp nhà cho em Búp Bê nhé!”
Từ việc chú trọng đến đồ dùng, đồ chơi trang bị cho trẻ hoạt động trong ngày
giúp trẻ hứng thú hơn tăng phần tích cực, tạo cho trẻ có giờ hoạt động sinh động hơn
và hứng thú hơn. Đây cũng là yếu tố góp phần quyết định chất lượng và khả năng
tham gia hoạt động của trẻ đạt kết quả cao hơn.
4. Động viên khuyến khích trẻ và nêu gương tốt thông qua các hoạt động
trong ngày.
Động viên, khuyến khích giúp cho trẻ thêm tự tin, hy vọng và có lịng tin để
nhìn thẳng vào hồn cảnh. Động viên cũng là một cách giúp đỡ rất hiệu quả làm cho
trẻ tăng thêm niềm tin, tính kiên trì và chủ động. Khi động viên trẻ, tôi chú trọng đến
các phương pháp như biểu dương, tán thưởng những thành tích trẻ đã đạt được và
khuyên bảo tôi dùng lời lẽ khéo léo và thái độ tình cảm để thương lượng thuyết phc
tr.
Ví dụ: Cô khen những trẻ đi học ngoan, đúng giờ, mặc quần áo, đầu
tóc gọn gàng, sạch đẹp. Biết chào cô khi đến lớp, không khóc nhè, thông qua
các bài hát, bài thơ, câu chuyện và mọi lúc mọi nơi, cũng có thể giúp trẻ có
thói quen nề nếp tốt hơn hoặc cô
8


không nên chê trẻ trớc tập thể lớp mà nên gần gũi để góp ý nhỏ với trẻ về một
số nề nếp cha tốt hay trong lớp còn một vài cháu hay nhõng nhẽo không nghe

lời cô do sự nuông chiều của ông bà, bố mẹ... tôi dựa vào lúc có điều kiện,
trong giờ hoạt động nào đó mà trẻ có thể học tập, bắt chớc. Tôi đà tranh thủ
cơ hội đó để thay đổi trẻ bằng mọi hình thức. Từ sự giúp đỡ của cô giáo mà
tính nhõng nhẽo của trẻ mất dần. Đợc cô tạo điều kiện giúp đơ, do đợc rèn
luyện mà trẻ đà thực sự hoà nhập vào nề nếp, khuôn khổ của tập thể lớp
một cách thoải mái, dễ dàng và tự tin.
5. Rốn luyn nề nếp thói quen thường xuyên trong mọi hoạt động, mọi lúc
mọi nơi.
Hàng ngày, các cháu đến lớp với các nội dung hoạt động: Giờ ăn, giờ ngủ, vệ
sinh, học tập vui chơi, giờ đón - trả trẻ...mọi sinh hoạt đều là những hình thức để trẻ
được rèn luyện. Đối với độ tuổi này, để đưa các cháu vào nề nếp thói quen đâu phải là
chuyện dễ và đơn giản, không chỉ là ngày một ngày hai mà cả một thời gian dài và
liên tục. Thực tế các cháu còn rất bé chưa có ý thức được như các anh chị lớn tuổi,
điều này cũng là thử thách cho cô giáo. Muốn tạo cho trẻ có được thói quen thường
xuyên, cô giáo phải thực sự là người mẹ hiền thứ hai của con trẻ, phải luôn nhẹ
nhàng, gần gũi, yêu thương trẻ, coi trẻ như con của mình để uốn nắn trẻ. Ngồi ra,
thơng qua các bài hát, bài thơ, câu chuyện...trị chơi có nội dung nói về nề nếp thói
quen, tơi cũng có thể lồng ghép đưa vào mọi lúc phần nào giúp trẻ liên hệ tới bản thân
mà ngoan hơn và biết vâng lời cô giáo hơn từ đó có thói quen nề nếp tốt hơn..
Ví dụ:
- Rèn cho trẻ thói quen biết chào hỏi thơng qua các bài hát như: Bé ngoan, Lời
chào buổi sáng, Mẹ yêu không nào, Nu na nu nống; Thông qua bài thơ: Miệng xinh,
Chào; Hoặc thông qua câu chuyện: Cháu chào ông ạ!
- Thơng qua bài thơ, bài hát giúp trẻ hình thành thói quen thu dọn đồ chơi sau khi

chơi xong như:

“ Bạn ơi hết giờ rồi.

Nhanh tay cất đồ chơi.

9


Nhẹ tay thôi bạn nhé!
Cất đồ chơi đi nào!”
Hoặc: “ Giờ chơi hết rồi.
Nào các bạn ơi!
Ta cùng cất dọn
Đồ dùng đồ chơi
Vào nơi quy định.”
- Qua bài thơ, bài hát, câu chuyện rèn cho trẻ thói quen khi ăn, khi ngủ như: Bài
hát: Giờ đi ngủ. Bài thơ: Giờ n. Bi th: Gi ng. Câu chuyện: Cháu chào
ông ạ
- Rèn thói quen vệ sinh cho trẻ qua bài thơ: “Rửa tay sạch”
6. Tăng cường làm tốt công tác tuyên truyền vận động, phối kết hợp với gia
đình.
Thơng qua các buổi Hội nghị cha mẹ học sinh hàng tháng và hàng quý hoặc vào
giờ đón - trả trẻ hàng ngày và cập nhật các thông tin trên bảng “Những điều cha mẹ
cần biết”; Phụ huynh cùng sưu tầm tranh ảnh, những bài thơ, câu chuyện có nội dung
giáo dục phù hợp; Đóng góp nguyên vật liệu cùng làm đồ chơi phục vụ cho cơng tác
chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt. Thường xuyên chú trọng tuyên truyền rộng rãi
với các bậc phụ huynh về sự cần thiết của việc rèn luyện nề nếp, thói quen cho trẻ ở
độ tuổi này. Từ đó, phụ huynh cùng phối hợp với giáo viên để trao đổi nắm bắt đặc
điểm tình hình của trẻ, tìm ngun nhân từ đó thống nhất giải pháp thích hợp, kịp thời
uốn nắn, rèn luyện trẻ lúc ở nhà cũng như ở trường. Giúp việc rèn luyện nề nếp thói
quen theo khoa học và đi đến thống nhất trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
7. Rèn luyện bằng tình cảm của cơ đối với trẻ. 24 - 36 tháng tuổi
Trẻ ở độ tuổi 24 - 36 tháng ®a số trẻ ở độ tuổi này chưa rời khỏi bàn tay ấp ủ,
yêu thương của bố mẹ, gia đình và những người thân yêu quanh bé nên khi mới nhập
lớp các cháu còn mang một tâm trạng lưu luyến nhớ bố mẹ và những người thân. Khi

đến lớp quanh bé đều lạ lẫm, lúc này bé rất cần tình cảm sự âu yếm, nhẹ nhàng. Do
đó, cơ phải làm sao để trẻ cảm nhận được nguồn hạnh phúc, sự ấm áp,
10


được quan tâm, được yêu mến, cảm giác được an tồn và có thể xem mình là một
thành viên trong gia đình nhỏ mà trẻ đang hồ nhập. Tình cảm của cô đối với trẻ giàu
cảm xúc thân thiết như quan hệ mẹ - con. Cô luôn tôn trọng và đồng cảm tạo nên
khơng khí vui tươi, cởi mở, lơi cuốn trẻ hứng thú tham gia vào sinh hoạt một cỏch
thoói mỏi v t tin.
Ví dụ:
Khi đón trẻ vào lớp những ngày đầu trẻ còn bỡ ngỡ thậm chí khóc hờn, cô
bế trẻ âu yếm vỗ về rồi cho trẻ xem tranh và trò chuyện hoặc hát cho trẻ
nghe rồi kể chuyện, cùng trẻ chơi với các đồ chơi để trẻ quên đi nỗi nhớ nhà.
Rồi những buổi đầu trẻ ăn cơm, ngủ tại trờng với trẻ điều gì cũng mới mẻ cô
ân cần dỗ dành, động viên khuyến khích bón từng thìa cơm, ru trẻ vào giấc
ngủ. Dần dần trẻ đà quen khi đến giờ ăn cô hớng dẫn trẻ tự ngồi vào bàn ăn,
tập cho trẻ tự cầm thìa xúc cơm ăn, ăn không nói chuyện, không làm r¬i v·i.
IV. Những kết quả bước đầu và bài học kinh nghim.
1. Nhng kt qu bc u:
Qua một năm học tôi kiên kiên trì thực hiện một số hình thức rèn luyện nề
nếp thói quen ban đầu cho trẻ, đến nay trẻ đà thực sự yêu mến cô giáo, các
bạn và thích đi học, có nề nếp tham gia trong mọi hoạt động, trẻ có tác
phong mạnh dạn và tự tin hơn, cụ thể:
- Trẻ có hành vi đạo đức tốt, không nói tục chửi bậy, biết vâng lời ông bà,
cha mẹ, yêu quý con vật, biết yêu thiên nhiên, biết quan tâm đoàn kết với
bạn, biết cảm ơn xin lỗi.
- Đặc biệt các cháu về nhà đà biết tự mình làm một số việc tự phục vụ:
Tự xúc ăn, tù uèng níc, biÕt gäi ngêi lín khi cã nhu cầu đi vệ sinh, khi chơi
xong tự cất đồ chơi, biết đọc thơ, hát bi bô cho ông bà, bố mẹ nghe. Vì vậy

các bậc phụ huynh rất vui, càng yªn
11


tâm hơn khi gửi con đến lớp . Từ đó phụ huynh quan tâm đến việc học tập
của các cháu nhiều hơn.
- Các cháu có nề nếp thói quen tự phục vụ nên tôi thực hiện nhiện vụ
chăm sóc giáo dục một cách dễ dàng
Để minh chứng cho kết quả đạt đợc của các cháu rõ ràng hơn, dới đây là
kết quả so sánh về việc thực hiện một số hình thức rèn luyện nề nếp thói
quen ban đầu cho trẻ
Bảng so sánh kết quả việc áp dụng một số hình thức rèn luyện nề
nếp, thói quen ban đầu cho trẻ:
Tổ
ng
số
trẻ

20

Thói
quen
nề
nếp đi
học
đều

Thói
quen
nề

nếp
chào
hỏi

Thói
quen
cất đồ
dùng
đồ
chơi

Thói
quen
nề
nếp giờ ăn

Thói
quen
nề
nếp giờ
ngủ

Thói
quen
nề
nếp giờ vui
chơi

Đầ Cu


Đầ Cu

Đầ Cu

Đầ Cu

Đầ Cu

Đ

Cu Đ

Cu

Đ

Cu

u

ối

u

ối

u

ối


u

ối

u

ối



ối



ối



ối






















u



u



u



m

m

m

m


m

m

m

m

m

m



m



m



m

m

Thói
quen
nề
nếp

học
tập

m

Thói
quen
nề
nếp
vệ
sinh

m

10

18

10

17

5/

17

12

17


4/ 18

5/

17

7/

18

6/

18

/2

/2

/2

/2

22

/2

/2

/2


22 /2

2

/2

2

/2

2

/2

2

2

2

2

2

2

2

2


2

2

2

2

2

2

Nhng kt qu t c ở trên không phải làm tôi mãn nguyện mà tôi sẽ lấy đó
làm động lực thơi thúc mình cố gắng hơn nữa để rèn luyện nề nếp, thói quen cho con
trẻ trong những năm học tiếp theo.
12


2. Mt s bi hc kinh nghim:
Với các hình thức tôi thực hiện trong năm học vừa qua đà thu đợc kết quả
đáng mừng. Từ đó bản thân tôi rút ra mét sè kinh nghiƯm vỊ viƯc rÌn lun
nỊ nÕp thói quen ban đầu cho trẻ đạt kết quả tốt
- Nghiên cứu tham khảo tài liệu, không ngừng bồi dỡng nâng cao trình độ
chuyên môn
- Bản thân giáo viên luôn là tấm gơng tốt, mẫu mực trong mọi hoạt động:
Lời ăn, tiếng nói, việc làm
- Cô yêu nghề mến trẻ tận tâm với công việc của mình. Luôn tìm tòi
nghiên cứu các phơng pháp, hình thức để dạy trẻ phù hợp và đạt kết quả cao
- Rèn cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi. Đặc biệt quan tâm đến trẻ chậm, trẻ cá
biệt, không phân biệt giữa các trẻ

- Giáo viên trao đổi thờng xuyên với phụ huynh những gì trẻ làm đợc và cha
làm đợc để cùng tìm ra nguyên nhân và cách dạy trẻ tốt nhất
- Giáo viên luôn tạo cơ hội cho trẻ tự làm các việc phù hợp với khả năng của
trẻ và có hành vi văn hoá
C. KT LUN
t c mc tiờu o to con người mới xã hội chủ nghĩa có đủ đức, đủ tài.
Ngành học Mầm non luôn coi trọng sự nghiệp chăm sóc giáo dục trẻ là nhiệm vụ vơ
cùng quan trọng, đặt nền tảng cho sự nghiệp giáo dục chung. Vậy, làm thế nào để cho
trẻ em trưởng thành và phát triển được như mong muốn trong lời Bác đã nói:
“ Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”
là cả một cơng trình lớn nhằm khai thác hết tiềm năng để hướng trẻ đến sự phát
triển một cách tồn diện và mạnh mẽ, hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên về giáo
dục nhân cách làm hành trang trong suốt giai đoạn về sau của trẻ.

13


Như vậy, chúng ta cần phải biết phối kết hợp rộng rãi và chặt chẽ giữa nhà
trường và gia đình để thống nhất việc chăm sóc ni dạy các cháu theo kiến thức
khoa học.
Là giáo viên Mầm non cần nhận thức được rằng: “ Làm Mẫu giáo tức là thay mẹ
dạy trẻ. Muốn làm được thế thì trước hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy phải
bền bỉ chịu khó mới ni dạy được các cháu. Dạy trẻ như trồng cây non. Trồng cây
non được tốt thì sau này cây lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người
tốt”. Phải thật sự nhiệt tình say mê với cơng việc, có tấm lịng u thương, tơn trọng,
đối xử công bằng giữa các trẻ.
Xuất phát từ thực tiễn, nhằm đáp ứng được yêu cầu của ngành học Mầm non
theo định hướng đổi mới. Với những biện pháp tôi đã thực hiện trên trẻ ở độ tuổi 24 36 tháng trong năm học này giúp trẻ trong lớp có được nề nếp, thói quen tốt nhất.
Vì đề tài này được áp dụng trong phạm vi hẹp ở một nhóm trẻ. Do đó, một số

kinh nghiệm tơi đưa ra khơng tránh khỏi những thiếu sót. Qua đây, tơi rất mong
nhận được sự góp ý, xây dựng bổ sung của các cấp lãnh đạo Phòng giáo dục và Ban
giám hiệu nhà trường cùng các bạn đồng nghiệp giúp tơi có được bài học kinh
nghiệm tốt hơn để áp dụng trong q trình cơng tác của bản thân, đặc biệt nâng cao
chất lượng của việc rèn luyện nề nếp, thói quen cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi nói riêng và
trẻ trong độ tuổi Mầm non nói chung được tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn những đóng góp của Hội đồng Chuyên môn Nhà trường.

14



×