Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu tác động của việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở đồng bằng Sông Cửu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành: 62340102

ĐINH CÔNG THÀNH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ
THUÊ NGOÀI ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Cần Thơ, 2021


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn chính: TS. Lê Tấn Nghiêm
Người hướng dẫn phụ: TS. Nguyễn Hồng Gấm

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường
Họp tại:
Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …..

Phản biện 1: ………………………………………..
Phản biện 2: ………………………………………..
Phản biện 3: ………………………………………..


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
1. Đinh Cơng Thành, Lê Tấn Nghiêm, 2016. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ sử dụng dịch vụ thuê ngoài của các doanh nghiệp tại Thành phố Cần
Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 46: 1-11.
2. Đinh Cơng Thành, Lê Tấn Nghiêm, 2017. Phân tích sự tác động của lợi ích –
rủi ro đến thái độ và mức độ sử dụng dịch vụ thuê ngoài của các doanh nghiệp
tại Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
52 (1): 93-104.
3. Đinh Công Thành, Lê Tấn Nghiêm, 2017. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến thuê ngoài nhân sự: nghiên cứu các doanh nghiệp tại tỉnh Trà Vinh. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
26(2): 32-43.
4. Đinh Cơng Thành, Lê Tấn Nghiêm, 2018. Các yếu tố ảnh hưởng đến thuê ngoài
dịch vụ và tầm quan trọng của thuê ngoài dịch vụ đến các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí
Minh. 63(6): 88-104.
5. Dinh Cong Thanh, Le Tan Nghiem, Nguyen Hong Gam, 2020. The effect of
outsourcing on the non-financial performance of SMES in the Mekong Delta.
Journal of Trade Science. 8(1): 62 – 72.

1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Thuê ngoài dịch vụ (Outsourcing) được viết tắt từ “Outside resource using”, được
hiểu là một DN đi thuê một nhà cung ứng dịch vụ bên ngoài để họ thực hiện một phần hay
toàn bộ các phần cơng việc thay vì bản thân DN phải thực (Yang và cộng sự, 2007). Các
lĩnh vực của DVTN hiện nay gồm th ngồi cơng nghệ thơng tin, lao động bán thời gian,
trả lương ngồi, kế tốn th ngồi, báo cáo thuế, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dịch
vụ dọn dẹp văn phòng, bảo vệ 24/24, vận chuyển văn phịng trọn gói, lắp đặt/quản trị mạng
hoặc bảo trì máy tính/thiết bị văn phịng, dịch vụ dịch thuật…Ngày nay, các DN trên thế
giới sử dụng nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh (Wekesa và Were, 2014). Thuê ngoài cịn
được biết đến như một cơng cụ quản lý giúp DN cắt giảm chi phí kinh doanh (Gilley và
cộng sự, 2004; Handley, 2012; Sani và cộng sự, 2013; Gerald và cộng sự, 2013; Yıldız và
công sự, 2014), tăng lợi nhuận (Elegbede, 2013), giảm bớt tính cồng kềnh của bộ máy, tiết
kiệm thời gian trong quản trị (Sadi và Ahmed, 2011; Gerald và cộng sự, 2013).
Với những lợi ích đó, các DN trên toàn thế giới đã ngày càng mạnh dạn sử dụng
DVTN. Tại Việt Nam, thuê ngoài cũng được các DN sử dụng rộng rãi (Hồng, 2012). Trong
bối cảnh khủng hoảng kinh tế và cạnh tranh khốc liệt của các DN, đặc biệt là các DNNVV,
để tồn tại trên thường trường DN phải có chiến lược kinh doanh có hiệu quả nhất bằng cách
giảm chi phí kinh doanh hợp lý. Một trong số những giải pháp đó là sử dụng DVTN
(Hafeez và Andersen, 2014; Isaksson và Lantz, 2015; Montaseb và cơng sự, 2018). Mặc
dù gặp khá nhiều khó khăn, nhưng DNNVV ở Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng
đã có những bước tiến đáng kể, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là giải quyết vấn đề việc làm (sử dụng 50% lao động),
tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo và đóng góp hơn 40%
GDP1. Đến năm 2018 tồn vùng ĐBSCL có 97,16% là DNNVV2, đa số cịn gặp nhiều khó
khăn hạn chế trong q trình hoạt động như trình độ quản lý, thiếu vốn, đầu ra không ổn
định, nhất là chi phí hoạt động tăng cao, khó cạnh tranh với các DN khác trong và ngồi
nước. Đó cũng là những nguyên nhân dẫn đến hơn 4.500 DN ở ĐBSCL phải giải thể và
tạm ngừng hoạt hoạt động trong năm 2019, tăng hơn 30% so với năm 20183. Chính vì vậy,
việc định hướng cho các DNNVV ở ĐBSCL sử dụng hiệu quả DVTN để phát huy đến
mức cao nhất hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh tranh trong xu thế hội nhập là hết sức cần
thiết.

Tuy vậy, thuê ngoài cũng tiềm ẩn những rủi ro cho các DN. Thật vậy, nghiên cứu
của Milena và cộng sự (2011) đã chỉ ra một số bất lợi: (i) thiếu sự kiểm soát các công ty
cho thuê dịch vụ, (ii) DN sẽ gặp bất lợi nếu công ty cho thuê dịch vụ kết thúc hoạt động,
(iii) rất khó để bảo mật thơng tin của DN, (iv) các công ty cho thuê dịch vụ thiếu động cơ
làm việc đem lại cơng việc hồn thành khơng tốt hoặc khơng đúng tiến độ. Chính điều này
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động của DN.
Hội nghị kết nối ngân hàng – doanh nghiệp vùng ĐBSCL do NHNN Việt Nam tổ chức ngày 29/8/2019 tại TP. Cần Thơ.
Số liệu được tính tốn lại từ Sách trắng DN Việt Nam năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Nghị định số
39/2018/NĐ-CP năm 2018 của Chính phủ.
(3)
Số liệu được tổng hợp từ Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2020.
(1)
(2)

2


Nhiều nghiên cứu thực chứng cho thấy, thuê ngoài đã tác động đến hiệu quả hoạt
động của DN. Có nhiều tranh luận trái chiều về sự tác động này. Phần lớn các nghiên cứu
cho rằng, th ngồi tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của DN (Bin và cộng sự,
2006; Kroes và Ghosh, 2010; Gilley và Rasheed, 2000; Bustinza và cộng sự, 2010;
Kamyabi và Devi, 2011; Agburu và cộng sự, 2017). Tuy vậy, cũng có nghiên cứu cho
rằng th ngồi khơng cải thiện, thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính DN
(Isaksson và Lantz, 2015). Cũng có ý kiến cho rằng, th ngồi chỉ tác động đến hiệu quả
phi tài chính mà khơng tác động đến hiệu quả tài chính DN (Gilley và cộng sự, 2004). Bên
cạnh đó, một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng th ngồi tác động đến hiệu quả tài chính
lẫn phi tài chính DN (Gilley và Rasheed, 2000; Elmuti, 2003; Bustinza và cộng sự, 2010;
Kamyabi và Devi, 2011; Elegbede, 2013). Ngồi ra, cũng có ý kiến cho rằng, khơng có
mối quan hệ giữa sử dụng DVTN với hiệu quả (Leiblein và cộng sự, 2002). Thực tiễn
các nghiên cho thấy, mỗi tác giả có cách tiếp cận khác nhau về vấn đề thuê ngoài cũng

như chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của DN, bởi mỗi nghiên cứu có cách tiếp cận
khác nhau về mặt lý thuyết, hầu hết các nghiên cứu chưa trình bày được một cách tổng
quát sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc thuê ngoài và chưa đánh giá một
cách tổng quát các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của một DN so với lý thuyết.
Với những lập luận trên, nghiên cứu tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả
hoạt động của các DNNVV ở ĐBSCL được thực hiện nhằm để hiểu rõ hơn về tình hình sử
dụng nguồn lực thuê ngoài của các DNNVV ở ĐBSCL, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến việc thuê ngoài và sự tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của các
DNNVV ở ĐBSCL.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
(1) Phân tích tình hình sử dụng dịch vụ th ngồi của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Đồng bằng Sông Cửu Long;
(2) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng dịch vụ thuê ngoài của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long;
(3) Phân tích sự tác động của việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long;
(4) Đề xuất các hàm ý quản trị liên quan đến sử dụng dịch vụ thuê ngoài nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là các DNNVV ở các tỉnh/thành bao gồm: Bạc Liêu,
Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Đồng Tháp và TP. Cần Thơ.

3


1.3.2 Phạm vi về thời gian
Dữ liệu thứ cấp về số lượng DN và tình hình hoạt động kinh doanh của các DNNVV
ở ĐBSCL được tổng hợp từ Niên giám thống kê 2017 – 2018 và Sách trắng DN Việt Nam
năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Dữ liệu sơ cấp được phỏng vấn và thu thập từ đầu

năm 2018 đến tháng 4/2019.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu sự tác động của việc sử dụng DVTN
đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV ở ĐBSCL.
1.3.4 Đối tượng khảo sát
Đối tượng điều tra là nhà quản trị cấp cao hoặc những người đứng đầu các bộ phận
chức năng tại các DN có sử dụng DVTN. Ngồi ra, để có thể đánh giá một cách tổng quan
và đầy đủ về hoạt động th ngồi, luận án cịn tiếp cận thu thập thơng tin từ những nhà
quản trị và nhân viên các DN có cung ứng DVTN.
1.4 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
 Về mặt khoa học: Thứ nhất, luận án đã có những đóng góp về phương pháp nghiên
cứu: các thang đo đo lường cho các khái niệm (các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thuê
ngoài, thái độ thuê ngoài, mức độ thuê ngoài và hiệu quả hoạt động) được thiết kế, điều
chỉnh phù hợp và đạt độ tin cậy nghiên cứu về hoạt động thuê ngoài của các DNNVV ở
ĐBSCL. Ngồi ra, đề tài cịn bổ sung vào hệ thống thang đo đo lường khái niệm lợi ích
cảm nhận, và bổ sung khái niệm mối quan hệ giữa các bên liên quan trong hoạt động th
ngồi; Thứ hai, đóng góp về lý thuyết: nghiên cứu đã xây dựng mơ hình lý thuyết về tác
động th ngồi đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV ở ĐBSCL dựa trên cơ sở lý
thuyết tích hợp (Integrated model) giữa lý thuyết chi phí giao dịch – TCE, lý thuyết quan
điểm dựa trên nguồn lực – RBV, lý thuyết năng lực cốt lõi – CCT, lý thuyết mối quan hệ
– RT, lý thuyết vốn xã hội – SCT và lý thuyết thẻ điểm cân bằng – BSC. Qua đó, nghiên
cứu đã góp phần bổ sung vào hệ thống lý thuyết liên quan đến hiệu quả hoạt động của DN
khi sử dụng DVTN.
 Về mặt thực tiễn: Đề tài đóng góp quan trọng trong việc cung cấp giá trị thực tiễn
để các DN, các đơn vị có sử dụng DVTN nâng cao hiệu quả hoạt động. Bên cạnh đó, đề
tài cịn cung cấp giá trị thực tiễn để các tổ chức/cá nhân chuyên cung cấp DVTN nắm bắt
thông tin và đáp ứng nhu cầu của các DN th ngồi, từ đó nâng cao hiệu quả phục vụ
khách hàng.
1.5 KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Nội dung chính của luận án gồm 166 trang với 5 chương: Giới thiệu, cơ sở lý thuyết

và mơ hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và thảo luận, kết
luận và hàm ý quản trị.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Khái niệm thuê ngoài dịch vụ
Th ngồi là thỏa thuận trong đó một DN trao lại một phần hoạt động của họ cho
một công ty/đối tác ở bên ngoài bằng một hợp đồng cung ứng dịch vụ (Yang và cộng sự,
2007). Đó là q trình chuyển giao một phần hoặc tất cả hoạt động chức năng nội bộ của
DN cho một bên cung cấp bên ngồi thực hiện (Ketler và Walstrom, 1993). Giải thích rõ
hơn về khái niệm này, Murem (1997) định nghĩa thuê ngoài như là việc chuyển một phần
khối lượng công việc của DN (có thể là các hoạt động chính hoặc hoạt động phụ trợ) cho
bên cung ứng dịch vụ để các nhà quản trị DN tập trung nguồn lực vào thực hiện các hoạt
động cốt lõi. Cũng có định nghĩa cho rằng, thuê ngoài là việc DN đưa ra quyết định chọn
một hoặc một số hay tất cả các quy trình/hoạt động chức năng để uỷ thác cho một công
ty, một tổ chức hay một cá nhân bên ngoài thực hiện các hoạt động thay cho DN (Jan,
1999). Vì vậy, các DN cần xem xét và xác định rõ những chức năng nào DN cần tự thực
hiện và những chức năng nào DN nên sử dụng các nguồn lực được cung ứng một cách
chuyên nghiệp, sẵn có từ các tổ chức/cá nhân bên ngoài (Bhagat và cộng sự, 2010). Quinn
và Hilmer (1995) cho rằng để đưa ra quyết định về hoạt động th ngồi, DN cần so sánh
chi phí, và cân nhấc giữa lợi ích và rủi ro khi th ngồi so với trường hợp DN tự thực
hiện. Beaumont và Sohal (2004) thì cho rằng nếu DN đã có đầy đủ mọi nguồn lực để thực
hiện các chức năng của mình thì DN khơng cần thiết th ngồi cung ứng và ngược lại thì
nên thuê sẽ tốt hơn. Handley (2012) thì cho rằng quyết định th ngồi hay khơng ở DN
cịn phụ thuộc vào tính chất cơng việc, theo đó nếu những chức năng là cốt lõi, và đặc biệt
quan trọng thì DN nên giữ lại, khơng nên chuyển giao cho các tổ chức/cá nhân bên ngoài
thực hiện và ngược lại.

2.1.2 Cơ sở lý thuyết về thuê ngoài
Theo lý thuyết chi phí giao dịch (Transaction Cost Economics theory – TCE) của
Coase (1937), tiết kiệm chi là mục tiêu quan trọng đối bất kỳ các doanh nghiệp. Lý thuyết
TCE chỉ rõ, để thực hiện được lợi ích này doanh nghiệp cần tận dụng cơ hội từ sử dụng
nguồn lực các tổ chức, cá nhân bên ngồi. Williamson (1975) cịn chỉ thêm, doanh nghiệp
có thể gặp rủi ro về chi chí phát sinh, điều này có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động của doanh nghiệp. Do đó, th ngồi cịn phụ thuộc vào thái độ của các nhà quản lý
doanh nghiệp đối với hoạt động này.
Bên cạnh đó, theo lý thuyết quan điểm dựa trên nguồn lực (Resource Based Views RBV) và lý thuyết năng lực cốt lõi (Core Competency Theory - CCT) của Prahalad và
Hamel (1990), mỗi tổ chức đều có những thế mạnh nhất định về nguồn lực nội bộ. Khi đó,
doanh nghiệp chỉ th ngồi các hoạt động không cốt lõi. Trên cơ sở phát triển lý thuyết
CCT, Aron và Singh (2005) còn cho rằng việc xem xét sử dụng nguồn lực bên ngồi cịn
phụ thuộc vào: (i) cảm nhận lợi ích th ngồi; (ii) chiến lược của doanh nghiệp; (iii) khả
năng đáp ứng yêu cầu của bên cung ứng.
Ngoài ra, dựa vào lý thuyết mối quan hệ (Relationship Theories - RT) của Klepper
(1995) cho thấy vai trò của hoạt động hợp tác, giao lưu kinh tế của các tổ chức với nhau.
5


Lý thuyết RT tập trung xây dựng sự thỏa thuận mà ở đó mỗi bên xem xét động lực cho
việc xây dựng và duy trì mối quan hệ nhằm đạt được hiệu quả tổ chức từ mối quan hệ này.
Như vậy, lý thuyết RT có thể vận dụng trong việc th ngồi, bởi có được mối quan hệ
trong th ngồi là yếu tố quan trọng tác động quyết định sử dụng dịch vụ và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, theo các lý thuyết, sử dụng nguồn lực bên ngoài phụ thuộc vào các yếu tố:
(1) cảm nhận lợi ích của thuê ngoài; (2) rủi ro khi thuê ngoài; (3) đặc điểm chức năng của
doanh nghiệp; (4) định hướng chiến lược của doanh nghiệp; (5) khả năng đáp yêu cầu của
bên cung cấp; (6) thái độ đối với thuê ngoài và (7) mối quan hệ giữa các bên tham gia.
2.1.3 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động của DN là một khái niệm đa chiều, tùy theo bối cảnh hoạt động,

yếu tố thời gian cũng như mục tiêu nghiên cứu mà cách tiếp cận thuật ngữ hiệu quả hoạt
động cũng khác nhau. Richard và cộng sự (2009) cho rằng hiệu quả phản ảnh cho trình độ
sử dụng các yếu tố thuộc về nguồn lực sẵn có của một DN. Đó là q trình chuyển đổi các
yếu tố đầu vào của DN thành yếu tố đầu ra. Ngồi ra, cũng có ý kiến cho rằng, hiệu quả
hoạt động là chỉ tiêu phản ánh quá trình đạt được mức độ về các chỉ tiêu kinh doanh của
DN so với các DN trong cùng lĩnh vực kinh doanh (Gilley và Rasheed, 2000; Gilley và
cộng sự, 2004; Kroes và Ghosh, 2010). Để xác định các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt
động của DN, hầu hết các nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết thẻ điểm cân bằng
(Balanced Scorecard – BSC). Theo BSC, hiệu quả của một tổ chức được đánh giá từ 4
khía cạnh: (1) hiệu quả tài chính; (2) hiệu quả khách hàng; (3) hiệu quả xử lý quy trình nội
bộ và (4) hiệu quả đổi mới và phát triển.
Trên cơ sở sử dụng lý thuyết BSC của Kaplan và Norton (1992), Marr (2005) đã xây
dựng và phát triển thang đo đo lường hiệu quả (Business Performance Measurement –
BPM) và bổ sung thêm hiệu quả sử dụng yếu tố con người trong tổ chức. Bởi con người
là nhân tố đặc biệt quan trọng, quyết định đến sự thành công của mọi tổ chức.
2.2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh sự tác động của thuê ngoài đến hiệu
quả hoạt động của DN. Gilley và Rasheed (2000) nghiên cứu tác động của sử dụng các
DVTN đến hiệu quả hoạt động của các DN tại Mỹ. Nghiên cứu cho thấy, thuê ngồi dịch
vụ tác động tích cực đến hiệu quả tài chính lẫn quả phi tài chính của DN. Elmuti (2003)
cũng đã nghiên cứu về sự tác động của việc sử dụng nguồn lực thuê ngoài ở các DN tại
Hoa Kỳ. Theo đó, hiệu quả hoạt động của DN được đánh giá ở các khía cạnh: (1) năng
suất thực hiện cơng việc; (2) tỷ lệ sai sót trong cơng việc; (3) sự hài lòng của khách hàng
về chất lượng dịch vụ; (4) xử lý công việc nội bộ và (5) hiệu quả thị trường. Ngoài ra,
dựa vào lý thuyết năng lực cốt lõi và lý thuyết về chi phí giao dịch, Bustinza và cộng sự
(2010), Kamyabi và Devi (2011) cũng chứng minh sự tác động của thuê ngoài đến hiệu
quả hoạt động của các DN trong lĩnh vực dịch vụ ở Tây Ban Nha. Kết quả nghiên cứu cho
thấy việc cảm nhận lợi ích từ th ngồi tác động mạnh đến nhận thức về mức độ quan
trọng của việc thuê ngoài tại DN. Nghiên cứu cũng cho thấy thuê ngoài tác động đến hiệu
quả hoạt động của DN, nhất là hiệu quả phi tài chính (như giảm số khiếu nại của khách

6


hàng, đảm bảo sự kịp thời trong phục vụ khách hàng, rút ngắn thời gian đáp ứng nhu cầu
khách hàng, cải thiện mức độ trung thành và hài lòng của khách hàng về DN, cải thiện thị
phần DN). Ngoài ra, th ngồi cịn tác động về mặt hiệu quả tài chính như tăng trưởng
doanh thu, cải thiện tỷ suất lợi nhuận trên tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
của DN.
Tóm lại, từ lược khảo các nghiên cứu liên quan cho thấy, có khác biệt đáng kể giữa
các nghiên cứu trong việc chứng minh sự tác động các nhân tố đến mức độ thuê ngoài, và
khác biệt về chứng minh tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của
DN. Nguyên nhân là do mỗi tác giả sử dụng các lý thuyết nền khác nhau cho nghiên cứu
của mình hoặc lược khảo từ các nghiên cứu thực nghiệm. Tuy nhiên, đa phần các nghiên
cứu dựa trên nền tảng 2 lý thuyết chính là lý thuyết về chi phí giao dịch (TCE) và lý thuyết
năng lực cốt lõi (CCT). Do đó, mỗi nghiên cứu thường chỉ có thể giải thích một hoặc một
vài nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thuê ngoài của DN, và chưa khái quát một cách đầy đủ
các nhân tố ảnh hưởng đến thuê ngoài, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, các nghiên cứu sử dụng lý thuyết về chi phí giao dịch (Transaction Cost
Economics theory – TCE) nhấn mạnh 2 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thuê ngồi
là yếu tố lợi ích và rủi ro khi th ngồi. Theo đó các nghiên cứu sử dụng lý thuyết TCE
đặc biệt đề cao vai trò của tiết kiệm chi phí cho DN như nghiên cứu của Kroes và Ghosh
(2010), Bhagat và cộng sự (2010), Yang và cộng sự (2007), Jain và Natarajan (2011),
Bustinza và cộng sự (2010), Kroes và Ghosh (2010), Hafeez và Andersen (2014). Bên
cạnh đó, theo lý thuyết TCE, việc th ngồi cịn phụ thuộc vào cân nhắc cũng như thái
độ của DN đối với hoạt động này (Jain và Natarajan, 2011; Hafeez và Andersen, 2014).
Thế nhưng, các nghiên cứu sử dụng lý thuyết TCE lại bỏ qua vai trò ảnh hưởng của yếu
tố đặc điểm chức năng của tổ chức, sự phù hợp của thuê ngoài với định hướng chiến lược
của DN hay yếu tố khả năng đáp ứng các yêu cầu của bên cung ứng dịch vụ đến quyết
định thuê ngoài.
- Thứ hai, các nghiên cứu sử dụng lý thuyết quan điểm dựa trên nguồn lực – RBV,

lý thuyết năng lực cốt lõi CCT cũng nhấn mạnh lợi ích từ việc tận dụng các nguồn lực từ
các tổ chức/cá nhân bên ngoài (Bin và cộng sự, 2006; Hsiao và cộng sự, 2010; Kamyabi
và Devi, 2011; Austin-Egole và Iherioanma, 2020). Bên cạnh đó, lý thuyết RBV, CCT
còn đề cập đến sự ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm chức năng của tổ chức, chiến lược thuê
ngoài và khả năng đáp ứng yêu cầu của bên cung ứng dịch vụ đến việc sử dụng dịch vụ
(Dominguez, 2005; Agburu và cộng sự, 2017). Tuy nhiên, các nghiên cứu dựa trên lý
thuyết RBV, CCT còn hạn chế bởi chưa quan tâm đến sự ảnh hưởng của yếu tố thái độ
của các nhà quản trị đến việc thuê ngoài dịch vụ và yếu tố rủi ro khi DN thuê ngoài. Đây
có thể xem là hạn chế lớn nhất của lý thuyết RBV, CCT.
- Thứ ba, qua lược khảo cho thấy hầu hết các nghiên cứu trên đánh hiệu quả hoạt
động khi DN th ngồi cịn hạn chế trong việc xác định các tiêu chí đo lường hiệu quả
hoạt động so với lý thuyết thẻ điểm cân bằng BSC. Do đó, các nghiên cứu trên chỉ tập
trung đánh giá hiệu quả DN thuê ngoài ở một vài chỉ tiêu nhất định mà chưa có sự đánh
giá một cách bao quát các chỉ tiêu phân tích.
7


Vì vậy, dựa trên cơ sở tìm ra những lỗ hổng của các lý thuyết và nghiên cứu trên,
luận án đề xuất một cơ sở lý thuyết tích hợp (Integrated model) giữa lý thuyết về chi phí
giao dịch TCE, lý thuyết quan điểm dựa trên nguồn lực RBV, lý thuyết năng lực cốt lõi
CCT, và lý thuyết thẻ điểm cân bằng BSC để nghiên cứu một cách tổng quát sự tác động
của các khái niệm trong mơ hình nghiên cứu.
2.3 MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Gewald và Dibbern (2009) khẳng định, việc cảm nhận lợi ích cũng như rủi ro đối với
thuê ngoài sẽ tác động trực tiếp đến thái độ của các nhà quản lý đối với hoạt động này. Và
thái độ đối với thuê ngoài của DN sẽ tác động đáng kể đến mức độ DN thuê ngoài. Gewald
và Dibbern (2009) cịn chứng minh yếu tố lợi ích cảm nhận và rủi ro thuê ngoài tác động
gián tiếp đến mức độ th ngồi của doanh nghiệp thơng quan biến trung gian là thái độ
thuê ngoài. Như vậy, bên cạnh thái độ đối với thuê ngoài ảnh hưởng đến mức độ th
ngồi thì yếu tố cảm nhận lợi ích và rủi ro cũng ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ thuê

ngoài. Tania và Faiza (2013) cho rằng bản chất của thuê ngồi ln chứa đựng yếu tố rủi
ro, quan trọng là các doanh nghiệp có khả năng kiểm sốt được những rủi ro đó như thế
nào.
Nghiên cứu của Hafeez và Andersen (2014) khẳng định thêm, mức độ thuê ngoài
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, như: (i) tần suất thực hiện giao dịch; (ii) yếu tố thuộc về
nguồn lực tài sản; (iii) sự tin tưởng vào bên cung ứng, và (iv) qui mơ của tổ chức, khi đó
doanh nghiệp có qui mơ càng nhỏ do thì xu hướng th ngồi càng cao. Có thể thấy được,
theo Hafeez và Andersen (2014) việc thuê ngoài của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào:
(1) đặc điểm chức năng của doanh nghiệp và (2) yếu tố tiêu chuẩn bên cung ứng. Ngoài
Kroes và Ghosh (2010) còn nghiên cứu và chỉ ra rằng, việc sử dụng các nguồn lực của DN
còn phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của DN, bởi quyết định thuê ngoài phải trên cơ
sở phù hợp với mục tiêu và định hướng hoạt động của DN.
Thực tiễn các nghiên trên có thấy, các nghiên cứu này vẫn còn hạn chế trong việc
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thuê ngoài so với lý thuyết. Do vậy, tác giả đề
xuất mơ hình tổng qt sự tác động của các yếu tố đến việc th ngồi. Nhìn chung, có
thể thấy được mức độ thuê ngoài phụ thuộc vào các yếu tố: (1) cảm nhận lợi ích th
ngồi, (2) khả năng kiểm sốt rủi ro, (3) thái độ đối với th ngồi, (4) định hướng chiến
lược, (5) đặc điểm chức năng và (6) tiêu chuẩn bên cung ứng. Thêm vào đó, dựa vào lý
thuyết mối quan hệ RT và lý thuyết vốn xã hội SCT, kết hợp với phỏng vấn chuyên gia
cho thấy, việc th ngồi của doanh nghiệp ở ĐBSCL cịn phụ thuộc vào yếu tố mối quan
hệ giữa các bên liên quan, đặc biệt là mối quan hệ quen biết.
Như vậy, dựa vào tổng kết các lý thuyết, lược khảo các nghiên cứu liên quan và qua
kết quả phỏng vấn chun sâu, nghiên cứu đề xuất mơ hình tác động của thuê ngoài dịch
vụ đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV tại ĐBSCL như sau:

8


H1b +


H2b+

Lợi ích cảm nhận
Kiểm sốt rủi ro

Thái độ
Th ngồi

H2a+

H 3+

H4 +

Mức độ
Thuê ngoài

H7a+

H 5+

Tiêu chuẩn cung ứng
H6+

Chiến lược thuê ngồi

H8 +

Mối quan hệ
giữa các bên


H9b,9c,9d,9e+

a: Hiệu quả tài chính
a: Hiệu
quả
tàitài
chính
Hiệu
quả
phi
chính
b: Hiệu quả khách hàng
c: Quy trình nội bộ
d: Đổi mới và phát triển
e: Hiệu quả nhân viên

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Đặc điểm chức năng

H 1 a+

Biến kiểm sốt:
- Qui mơ doanh nghiệp
- Số năm hoạt động
- Số năm thuê ngoài
- Lĩnh vực hoạt động
- Loại hình th ngồi
- Hoạt động phụ trợ, cốt lõi


Hình 2.1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất

Các giả thuyết nghiên cứu được tổng hợp như sau:
H1a: Có sự tác động thuận chiều của việc cảm nhận lợi ích đến mức độ thuê ngồi ở DN.
H1b: Có sự tác động thuận chiều của việc cảm nhận lợi ích đến thái độ th ngồi ở DN.
H2a: Có sự tác động thuận chiều của việc kiểm sốt rủi ro đến mức độ th ngồi ở DN.
H2b: Có sự tác động thuận chiều của việc kiểm sốt rủi ro đến thái độ th ngồi ở DN.
H3: Có sự tác động thuận chiều của thái độ thuê ngồi đến mức độ th ngồi của DN.
H4: Có sự tác động thuận chiều của yếu tố đặc điểm chức năng đến mức độ th ngồi
ở DN.
H5: Có sự tác động thuận chiều của yếu tố tiêu chuẩn bên cung ứng đến mức độ th
ngồi ở DN.
H6: Có sự tác động thuận chiều của chiến lược thuê ngoài đến mức độ sử dụng DVTN
của DN.
H7: Có sự tác động thuận chiều của mức độ sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động (tài
chính và phi tài chính) của DN.
H8: Có sự tác động thuận chiều của yếu tố mối quan hệ giữa các bên đến mức độ thuê
ngoài ở DN.
H9: Có sự tác động thuận chiều của yếu tố mối quan hệ giữa các bên đến hiệu quả hoạt
động (tài chính và phi tài chính) ở DN.
9


Bảng 2.1: Diễn giải các biến trong mơ hình nghiên cứu
Mã hóa

Biến quan sát


Nguồn

1. Lợi ích cảm nhận từ th ngoài
BEN1 Th ngồi giúp tiết kiệm chi phí hơn cho DN chúng tơi
BEN2 Th ngồi giúp giảm chi phí cố định, tăng chi phí biến đổi

Th ngồi giúp chúng tơi dành nhiều thời gian, công sức hơn để tập
Gewald và
trung thực hiện các hoạt động quan trọng
Dibbern (2009);
Thuê ngoài giúp chúng tôi chia sẻ một phần rủi ro do tận dụng sự
Gewald (2010)
BEN4
chuyên nghiệp từ bên cung ứng
Thuê ngoài giúp chúng tơi giải quyết được khó khăn do thiếu nguồn
BEN5
lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
BEN6 Thuê ngoài giúp giảm tải cơng việc cho DN
Ý kiến chun gia
2. Kiểm sốt rủi ro thuê ngoài
ORM1 DN hạn chế được sự lệ thuộc vào bên cung ứng dịch vụ
Gewald và
ORM2 DN có khả năng kiểm soát tốt các hoạt động được thuê ngồi
Dibbern (2009);
ORM3 DN có khả năng kiểm sốt tốt qui trình cung ứng dịch vụ
Hafeez và
ORM4 Chi phí th ngồi giảm như kỳ vọng của DN
Andersen (2014)
DN có khả năng kiểm sốt tốt chi phí phát sinh thêm so với hợp đồng
ORM5

th ngồi
ORM6 DN quản lý tốt bí mật, thơng tin nội bộ khơng để bị lộ ra bên ngồi
3. Đặc điểm chức năng của tổ chức
Chúng tôi chỉ thuê ngồi những hoạt động/chức năng khơng thật sự
ORG1
quan trọng của DN
Chúng tơi th ngồi vì thiếu nguồn lực (tài sản, con người, cơ sở vật
Hafeez và
ORG2
chất) thực hiện các hoạt động tại DN
Andersen (2014);
Chúng tơi th ngồi vì khơng có khả năng thực hiện tốt các hoạt Kamyabi và Devi
ORG3
(2011)
động
ORG4 Qui mơ DN nhỏ nên chúng tơi th ngồi
ORG5 Khối lượng công việc giải quyết quá nhiều
4. Chiến lược thuê ngoài
Thuê ngoài là xu thế lựa chọn tất yếu của hầu hết các DN nói chung
STR1
và của chúng tơi nói riêng
Chúng tơi th ngồi nhằm hướng đến mục tiêu tăng lợi thế cạnh tranh
STR2
trong dài hạn
Kroes và Ghosh
(2010)
Chúng tôi thuê ngoài nhằm hướng đến chiến lược cải tiến sản
STR3
phẩm/dịch vụ của mình
Chúng tơi th ngồi nhằm tập trung mọi nguồn lực cho việc đầu tư

STR4
vào chiến lược đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
5. Tiêu chuẩn bên cung ứng
SUP1 Bên cung ứng có chính sách giá cả hợp lý
Kroes và Ghosh
SUP2 Bên cung ứng dịch vụ có danh tiếng tốt
(2010); Hafeez và
SUP3 Bên cung ứng dịch vụ luôn đảm bảo tốt kế hoạch theo hợp đồng
Andersen (2014)
SUP4 Bên cung ứng có nhiều dịch vụ ưu đãi cho DN
SUP5 Bên cung ứng có những nét tương đồng về văn hố với DN
Ý kiến chuyên gia
6. Mối quan hệ giữa các bên
REL1 DN có mối quan hệ quen biết với bên cung ứng thuê ngoài
DN đã xây dựng được mối quan hệ hợp tác lâu dài với bên cung ứng
REL2
Ý kiến chuyên gia
DVTN
DN tin tưởng vào sự giới thiệu về bên cung ứng DVTN từ các đối tác
REL3
trong hợp tác kinh doanh
BEN3

10


Biến quan sát
Nguồn
7. Thái độ th ngoài
ATT1 Chúng tơi có thái độ tốt đối với việc thuê ngoài tại DN

ATT2 Thuê ngoài rất phù hợp với mục tiêu hoạt động của DN
Gewald và cộng
ATT3 Chúng tơi tin rằng lợi ích của thuê ngoài nhiều hơn rủi ro DN gặp phải
sự (2006); Gewald
ATT4 Thuê ngoài là một sự lựa chọn đúng đắn của DN
(2010)
Nhìn chung, th ngồi tạo được nhiều sự thay đổi tốt hơn trong hoạt
ATT5
động kinh doanh của DN
8. Mức độ thuê ngoài
Gilley và Rasheed
LVE1 Tỷ lệ thuê ngoài các hoạt động cốt lõi

Mã hóa

LVE2

(2000); Everaert
và cộng sự (2006)

Tỷ lệ thuê ngoài các hoạt động phụ trợ

Tỷ lệ chi phí dành cho th ngồi hàng năm:
LVE3 1: dưới 20%; 2: từ 20 – dưới 30%; 3: từ 30 – dưới 40%
4: từ 40 – dưới 50%; 5: trên 50%
LVE4

DN sẽ tăng cường hơn nữa thuê ngoài các hoạt động

9. Hiệu quả hoạt động của DN

9.1 Hiệu quả phi tài chính
9.1.1 Hiệu quả thu hút và giữ chân khách hàng
CUS1 Khách hàng hài lòng hơn về chất lượng sản phẩm/dịch vụ của DN
CUS2 Số lượng phàn nàn của khách hàng đã giảm đi đáng kể
CUS3 Khách hàng trung thành hơn về sản phẩm/dịch vụ của DN
CUS4 Thị phần của DN được cải thiện đáng kể
9.1.2 Hiệu quả làm việc của nhân viên
EMP1 Nhân viên hài lịng hơn về mơi trường làm việc tại DN
EMP2 Nhân viên có tinh thần tích cực hơn trong cơng việc
EMP3 Nhân viên hồn thành tốt nhiệm vụ thực hiện công việc
9.1.3 Hiệu quả xử lý công việc nội bộ
DN tập trung thời gian, công sức vào thực hiện các phần việc quan
INT1
trọng trong tổ chức
INT2 Tiến độ các công việc tại DN luôn được đảm bảo tốt
INT3 Các phần việc kém hiệu quả trong DN đã được cải thiện tốt hơn
9.1.4 Hiệu quả đổi mới và phát triển
GRO1 Nội bộ DN có sự cải tiến và đổi mới tích cực đáng kể
GRO2 DN có được khả năng cạnh tranh tốt hơn so với đối thủ
GRO3 DN có được sự tăng trưởng bền vững tốt hơn
9.2 Hiệu quả tài chính

Gulla và Gupta
(2012)
Gewald và
Dibbern (2009);
Gewald (2010)

Gilley và cộng sự
(2004); Bolat và

Yılmaz (2009);
Bustinza và cộng
sự (2010)
Gilley và cộng sự
(2004); Bolat và
Yılmaz (2009)

Elmuti (2003)

Gilley và cộng sự
(2004)

Gilley và Rasheed
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) của DN tăng trưởng qua (2000); Kroes và
ROS
Ghosh (2010);
các năm
Kamyabi và Devi
(2011)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của DN tăng trưởng qua Bustinza và cộng
ROE
sự (2010);
các năm
Kamyabi và Devi
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của DN tăng trưởng qua các năm
(2011)
Nguồn: Lược khảo các nghiên cứu liên quan, phỏng vấn chuyên sâu và thảo luận thang đo

11



CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Phỏng vấn chuyên gia
(20 doanh nghiệp)

Thang đo nháp

NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
(115 doanh nghiệp)

SỐ LIỆU THỨ CẤP

NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
Cronbach’s Alpha

Thực trạng sử
dụng DVTN

Thảo luận
thang đo

Nhân tố
ảnh hưởng

Phân tích EFA


Mức độ
th ngồi

Hiệu quả
hoạt động

Phân
tích
CFA

- Kiểm tra độ thích hợp của mơ hình
- Loại biến có trọng số CFA nhỏ
- Tính hệ số tin cậy tổng hợp
- Tính phương sai trích được
- Kiểm tra tính đơn hướng, giá trị hội tụ
và giá trị phân biệt

SEM

- Kiểm tra mối liên hệ mơ hình lý thuyết
- Kiểm định giả thuyết
- Ước lượng lại mơ hình
- Phân tích cấu trúc đa nhóm

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
QUẢN TRỊ

Hình 3.1 Khung nghiên cứu

12



3.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU
Dữ liệu thứ cấp gồm số lượng và tình hình hoạt động kinh doanh của DNNVV ở
ĐBSCL được thu thập từ Niên giám thống kê 2017 - 2019 của Tổng Cục Thống kê Việt
Nam và Sách trắng DN Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2020.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ: (1) 20 chuyên gia nhằm hình thành và/hoặc bổ sung
thang đo cho nghiên cứu (Flick, 2009); (2) 427 DNNVV sử dụng dịch vụ thuê ngoài ở 6
địa phương gồm Bạc Liêu, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh và TP. Cần Thơ
được thu thập bằng phương pháp phi xác suất theo kiểu thuận tiện kết hợp lấy mẫu theo
phương pháp phát triển mầm (Snowball sampling) (Baltar và Brunet, 2012).
3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
- Đối với dữ liệu phỏng vấn chuyên gia: đề tài sử dụng phương pháp mã hóa ba bậc
(Three-level coding) (Salda, 2015). Dữ liệu phỏng vấn sau khi được ghi chép thành văn
bản sẽ được tiến hành mã hóa theo từng câu để xác định các mã (Codes). Các mã sau đó
được xem xét sự khác và giống để gom thành các nhóm (Categories). Sau cùng các nhóm
được tiến hành phân tích để xác định chủ đề/khái niệm cho vấn đề nghiên cứu
(Theme/concept).
- Đối với dữ liệu phỏng vấn cá nhân: đề tài sử dụng các phương pháp phân tích: (1)
Kiểm định Cronbach’s alpha để kiểm định độ tin cậy và đánh giá chất lượng của thang đo;
(2) Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) để xác định các nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng DVTN, đồng thời kiểm định sự phù hợp của thang
đo đo lường mức độ thuê ngồi và hiệu quả hoạt động; (3) Phân tích nhân tố khẳng định
CFA (Confirmatory Factor Analysis) để xác định sự phù hợp của dữ liệu nghiên cứu với
mơ hình lý thuyết; và (4) mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural equation modeling)
thông qua phần mềm AMOS (Analysis of Moment Structures) để kiểm định mối quan hệ
giữa các khái niệm trong mơ hình nghiên cứu; (5) Kiểm định Bootstrap để đánh giá mức
độ tin cậy của các ước lượng trong mơ hình nghiên cứu; (6) Phân tích đa nhóm (MultiGroup Analyses) để đánh giá xem có sự tác động điều tiết nào (moderation effect) của các
biến kiểm soát (theo qui mô DN, thời gian DN hoạt động, thời gian DN đã sử dụng nguồn
lực nên ngoài, lĩnh vực DN hoạt động, loại dịch vụ DN thuê ngoài, tỷ lệ thuê ngoài hoạt

động) đối với mức độ DN thuê ngoài và hiệu quả hoạt động của DN không.

13


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 TÌNH HÌNH TH NGỒI DỊCH VỤ CỦA CÁC DNNVV Ở ĐBSCL
4.1.1 Thông tin về doanh nghiệp
Qua kết quả điều tra 427 DN cho thấy, phần lớn loại hình là cơng ty TNHH (chiếm
57,14%), cơng ty cổ phần chiếm 21,78% và DN tư nhân chiếm 19,91%, trong khi đó loại
hình HTX chỉ chiếm rất nhỏ trong số doanh nghiệp điều tra (chiếm 1,17%). Đa phần DN
hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ (chiếm 50,59%) và lĩnh vực công nghiệp xây dựng (chiếm 36,77%). DN thuê ngoài dịch vụ chủ yếu là các DN có qui mơ hoạt động
siêu nhỏ (chiếm đến 68,85% số DN điều tra) và DN có qui mơ nhỏ (chiếm 28,57%), trong
khi đó doanh nghiệp qui mơ vừa chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn (chỉ chiếm 2,58%). Đa phần
doanh nghiệp th ngồi để giải quyết khó khăn trước mắt, nhất là doanh nghiệp mới đi
vào hoạt động nhu cầu thuê càng cao (phần lớn doanh nghiệp thuê từ 2 – 5 năm, chiếm
đến 44,73% doanh nghiệp điều tra), trong khi đó doanh nghiệp thuê sau 10 năm chỉ chiếm
17,10% DN được khảo sát.
4.1.2 Dịch vụ doanh nghiệp thuê ngoài
Các dịch vụ được DN sử dụng khá đa dạng. Tuy nhiên, chủ yếu tập trung vào dịch
vụ thuê ngoài lao động, dịch vụ thuê vệ sĩ/bảo vệ chuyên nghiệp và dịch vụ cung ứng,
quản lý nguồn lao động, thuê tài sản. Cụ thể về các dịch vụ được DNNVV ở ĐBSCL thuê
ngoài thể hiện ở Bảng sau:
Bảng 4. 1: Tổng hợp dịch vụ được DNNVV ở ĐBSCL thuê ngoài
Tần
số

Các dịch vụ

Tỷ lệ DN

thuê (%)

A. Thuê ngoài lao động
- Thuê kế toán, khai báo thuế
219
51,29
- Vệ sĩ/bảo vệ
164
38,41
- Cung ứng và quản lý nguồn lao động
158
37,00
- Dọn dẹp, vệ sinh công nghiệp
114
26,70
- Dịch vụ bảo trì máy móc thiết bị cơng nghiệp
109
25,53
- Tiếp thị/chăm sóc khách hàng/hỗ trợ bán hàng
56
13,11
- Tư vấn kinh tế, xây dựng
49
11,48
- Dịch vụ đào tạo nghề
44
10,30
- Kiểm kê hàng tồn kho
31
7,26

- Dịch vụ tư vấn quản lý, tư vấn quản trị nhân sự
30
7,03
B. Thuê ngoài dịch vụ CNTT
- Thiết kế website, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống
70
16,39
- Thuê dữ liệu
30
7,03
125
29,27
C. Thuê tài sản
D. Thuê khác
- Dịch vụ logistics
61
14,29
- Dịch vụ pháp lý
26
6,09
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 427 DN
14

% DNNVV thuê
Siêu
DN
DN
nhỏ
nhỏ
vừa

82,65
59,76
68,99
54,39
59,63
71,43
57,14
59,09
61,29
68,99

17,35
39,02
31,01
43,86
38,53
28,57
42,86
36,36
32,26
31,01

1,22
1,75
1,83
4,55
6,45
-

70,00

60,00
68,80

28,57 1,43
40,00
30,40 0,80

44,26
61,54

47,54 8,20
38,46


4.1.3 Lý do doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thuê ngồi
Phần lớn các DNNVV ở ĐBSCL sử dụng DVTN vì cho rằng có thể giúp giảm được
chi phí đầu tư, nhà quản trị tập trung nguồn lực vào thực hiện các hoạt động quan trọng
tại DN hay đơn giản hóa bộ máy hoạt động. Sau đây là một số lý do cơ bản quyết định đến
việc sử dụng DVTN của các DNNVV ở ĐBSCL:
Đơn vị: %
Giảm chi phí đầu tư cho DN
DN tập trung vào các hoạt động quan trọng
Đơn giản hóa bộ máy hoạt động
Thiếu nhân sự thực hiện công việc
Tận dụng dịch vụ chuyên nghiệp từ bên cung ứng
Thiếu cơ sở vật chất (nhà kho, phân xưởng…)
DN không làm tốt hơn so với th bên ngồi
DN muốn có được lợi thế cạnh tranh
Xây dựng mối quan hệ với bên cung ứng
Thiếu trang thiết bị, máy móc

Giảm bớt rủi ro trong kinh doanh
Lý do khác

51,82
44,28
43,80
36,98
33,58
27,49
22,87
20,68
16,06
12,90
12,90
4,62

Hình 4.1 Lý do DN sử dụng DVTN
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 427 DN

4.1.4 Hạn chế khi sử dụng dịch vụ thuê ngoài
Hạn chế lớn nhất từ sử dụng nguồn lực thuê ngoài của DN là bên cung ứng dịch vụ
không đảm bảo đúng như những cam kết, nguy cơ rị rỉ thơng tin, dữ liệu, tài sản trí tuệ,
bí quyết kinh doanh của DN ra bên hay rủi ro chất lượng nhân sự không đảm bảo tốt. Kết
quả khảo sát từ 427 DNNVV ở ĐBSCL cho thấy một số vấn đề khi DN th ngồi như
sau:
Đơn vị: %
30,00

26,93


25,76
23,65

25,00

22,95
21,08
17,33

20,00

15,46
12,41

15,00

6,79

10,00

3,28

5,00
Khơng Nguy cơ
Chất Lệ thuộc Chi phí Cơng
Thiếu Khó khăn Khơng Hạn chế
đúng như lộ thơng lượng vào bên TNDV
việc
tính kiểm sốt tạo ưu thế khác
cam kết

tin
nhận sự cung cấp không chậm trễ chuyên
cạnh
giảm
nghiệp
tranh

Hình 4.2 Hạn chế của sử dụng DVTN
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 427 DN

15


4.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THUÊ NGOÀI VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA VIỆC THUÊ NGOÀI ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DN
4.2.1 Kết quả phân tích độ tin cậy của các thang đo
Kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy thang đo của các khái niệm đạt được độ tin
cậy tốt do hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,60 và hệ số tương quan biến tổng của của
các biến đều lớn hơn 0,3. Tuy nhiên, biến BEN1, BEN2 và BEN4 đo lường cho khái niệm
cảm nhận lợi ích th ngồi; biến ORM4 đo lường thang đo khả năng kiểm soát rủi ro thuê
ngoài; biến ORG3 và ORG4 của thang đo đặc điểm chức năng của doanh nghiệp; biến
SUP3 và SUP4 đo lường cho khái niệm đặc điểm bên cung ứng; biến ATT5 đo lường cho
khái niệm thái độ th ngồi có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên biến này bị
loại (Hair và cộng sự, 2014). Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha lần 2 như sau:
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
STT
1
2
3
4

5
6
7
8

9

Thang đo

Số
biến
3
5
3
4
3
3
4
4

Ký hiệu

Cảm nhận lợi ích
BEN3, BEN5, BEN6
Kiểm sốt rủi ro
ORM1, ORM2, ORM3, ORM5, ORM6
Đặc điểm chức năng
ORG1, ORG2, ORG5
Định hướng chiến lược
STR1, STR2, STR3, STR4

Tiêu chuẩn cung ứng
SUP1, SUP2, SUP5
Quan hệ giữa các bên
REL1, REL2, REL3
Thái độ thuê ngoài
ATT1, ATT2, ATT3, ATT4
Mức độ thuê ngoài
LVE1, LVE2, LVE3, LVE4
- Hiệu quả phi tài chính
+ Khách hàng
4
CUS1, CUS2, CUS3, CUS4
+ Nhân viên
3
EMP1, EMP2, EMP3
+ Nội bộ
3
INT1, INT2, INT3
+ Đổi mới và phát triển
3
GRO1, GRO2, GRO3
- Hiệu quả tài chính
3
ROA, ROE, ROS
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 427 doanh nghiệp

Cronbach
0,852
0,871
0,832

0,733
0,827
0,730
0,866
0,834
0,915
0,827
0,794
0,841
0,878

4.2.2. Phân tích EFA
Phân tích EFA của khái niệm các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thuê ngoài cho thấy
kết quả đảm bảo được các tiêu chuẩn, hệ số KMO đạt 0,774 (thoả mãn điều kiện
0,50thấy các thang đo của các khái niệm được nhóm thành 6 nhân tố. Kết quả EFA được tóm
tắt qua bảng sau:
Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA thang đo yếu tố ảnh hưởng đến mức độ th ngồi
Kiểm sốt
Cảm nhận
Đặc điểm
Đặc điểm
Định hướng
Mối quan
rủi ro
lợi ích
cung ứng
chức năng
chiến lược
giữa các bên

Trọng số tải nhân tố
0,898 (ORM1) 0,906 (BEN6) 0,910 (SUP5) 0,809 (ORG2) 0,762 (STR4) 0,794 (REL2)
0,809 (ORM2) 0,795 (BEN3) 0,757 (SUP2) 0,787 (ORG5) 0,673 (STR2) 0,713 (REL1)
0,772 (ORM3) 0,739 (BEN5) 0,693 (SUP1) 0,774 (ORG1) 0,594 (STR3) 0,572 (REL3)
0,659 (ORM5)
0,535 (STR1)
0,668 (ORM6)
KMO = 0,774; Sig. = 0,000; Eigenvalue = 1,543 > 1; Tổng phương sai trích = 56,91%
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 427 doanh nghiệp
16


Tương tự, phân tích EFA thang đo thái độ và mức độ th ngồi. Kết quả phân tích
cho thấy dữ liệu thị trường rất phù hợp với thang đo lý thuyết, kết quả như sau:
Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA thang đo thái độ và mức độ thuê ngoài
Kiểm định
Tổng phương
Eigenvalue
Barlett
sai trích
0,805
0,000
71,57%
2,863
Thái độ th ngồi
0,752
0,000
67,50%
2,700
Mức độ th ngồi

Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 427 doanh nghiệp
Khái niệm

KMO

Số nhóm
1
1

Tương tự, ta có kết quả EFA thang đo hiệu quả phi tài chính của các DNNVV ở
ĐBSCL. Kết quả EFA cho thấy nghiên cứu có được mơ hình phù hợp. Chỉ số Eigenvalue
> 1,0 kết quả nghiên cứu trích được 3 nhân tố, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.5: Kết quả phân tích EFA thang đo hiệu quả hoạt động
Hiệu quả phi tài chính
Hiệu quả
tài chính
Khía cạnh khách hàng và nhân viên
Khía cạnh nội bộ và phát triển
Trọng số tải nhân tố
0,895 (CUS3)
0,830 (GRO2)
0,920 (ROA)
0,845 (CUS1)
0,764 (INT2)
0,842 (ROE)
0,794 (CUS4)
0,744 (INT3)
0,759 (ROS)
0,784 (CUS2)
0,716 (GRO1)

0,791 (EMP2)
0,706 (GRO3)
0,708 (EMP1)
0,672 (INT1)
0,675 (EMP3)
KMO = 0,891; Sig. = 0,000; Eigenvalue = 2,115 > 1; Tổng phương sai trích = 61,84%
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 427 doanh nghiệp

4.2.3. Phân tích CFA cho các khái niệm trong mơ hình nghiên cứu
Theo Byrne (2001), mơ hình nghiên cứu phù hợp khi chỉ số TLI, CFI≥0,9;
CMIN/df≤3; RMSEA≤0,08. Kết quả CFA mơ hình tới hạn cho thấy, kiểm định Chi-bình
phương có P=0,000. Chỉ tiêu CMIN/df=1,714≤3; TLI=0,928, CFI=0,936≥0,9 và
RMSEA=0,041≤0,08 cho thấy được sự phù hợp của mơ hình với dữ liệu thu thập.
Chi-square = 1525,040;
df = 890;
P = 0,000;
Chi-Square/df = 1,714;
CFI = 0,936;
TLI = 0,928;
RMSEA = 0,041

Hình 4.3 Kết quả CFA mơ hình tới hạn
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 427 DN

17


Theo lý thuyết, để đảm bảo độ tin cậy thì độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai
trích phải từ 0,5 trở lên (Hair và cộng sự, 2014). Tuy nhiên, phương sai trích vẫn có thể
chấp nhận giá trị từ 0,4 nhưng phải đảm bảo độ tin cậy tổng hợp lớn hơn 0,6 (Fornell và

Larcker, 1981). Kết quả xử lý thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.6: Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo các khái niệm trong mô hình
Khái niệm

Số
biến

Cronbach’s
alpha

Độ tin cậy
tổng hợp -

Tổng phương Kết
sai trích -  vc luận

c

1. Lợi ích cảm nhận
3
0,852
0,855
2. Kiểm sốt rủi ro
5
0,871
0,875
3. Đặc điểm chức năng
3
0,832
0,832

4. Chiến lược thuê ngoài
4
0,733
0,738
5. Tiêu chuẩn cung ứng
3
0,827
0,832
6. Mối quan hệ giữa các bên
3
0,730
0,765
7. Thái độ thuê ngoài
4
0,866
0,859
8. Mức độ thuê ngoài
4
0,834
0,855
9. Hiệu quả hoạt động của DN
9.1 Hiệu quả phi tài chính
- Hiệu quả khách hàng – nhân viên
7
0,920
0,917
- Hiệu quả nội bộ - phát triển
6
0,880
0,880

9.2 Hiệu quả tài chính
3
0,878
0,880
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 427 doanh nghiệp

0,663
0,587
0,622
0,417
0,623
0,527
0,605
0,598

Đạt
yêu
cầu

0,616
0,553
0,771

Kết quả bảng trên cho thấy tất cả các khái niệm trong mô hình đều đạt yêu cầu về giá
trị cũng như độ tin cậy. Như vậy, thang đo phù hợp sử dụng cho phân tích SEM và mơ
hình đánh giá tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV
ở ĐBSCL được điều chỉnh như sau:
Biến kiểm sốt:
- Qui mơ doanh nghiệp
- Số năm hoạt động

- Số năm th ngồi
- Lĩnh vực hoạt động
- Loại hình th ngoài
- Hoạt động phụ trợ, cốt lõi

H1b +

H 1 a+

Khả năng kiểm soát rủi ro

H2a+

Đặc điểm chức năng của tổ chức

THÁI ĐỘ
TH NGỒI
H3+

H4 +

MỨC ĐỘ
TH NGỒI

H4+

Chiến lược th ngồi

H7a,b,c+


H2b+

Lợi ích cảm nhận từ thuê ngoài

Hiệu quả hoạt động:

- Hiệu quả tài chính
- Hiệu quả khách
hàng & nhân viên
- Hiệu quả nội bộ &
phát triển

H8 +

H5+

Tiêu chuẩn bên cung ứng

H9a,b,c+

Mối quan giữa các bên

Hình 4.4 Mơ hình lý thuyết sau khi điều chỉnh

18


4.2.4. Kiểm định mơ hình lý thuyết
Kết quả có Chi-bình phương là 1.837,798 với p=0,000. Các chỉ tiêu CMIN/df và chỉ
tiêu RMSEA của mơ hình đáp ứng được u cầu của nghiên cứu này do CMIN/df

=1,976<3 và RMSEA=0,048<0,08. Ngoài ra, Các chỉ tiêu khác cũng đạt yêu cầu về lý
thuyết (TLI=0,902 và CFI=0,908>0,9). Điều này khẳng định mơ hình nghiên cứu rất thích
hợp với dữ liệu thị trường. Mơ hình tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt
động của các DNNVV ở ĐBSCL thể hiện ở hình sau:

Chi-square = 1837,798; df = 930; P = 0,000; Chi-Square/df = 1,976
CFI = 0,908; TLI = 0,902; RMSEA = 0,048

Hình 4.5 Kết quả phân tích SEM (đã chuẩn hóa)
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 427 DN

Ghi chú:

tác động ở mức ý nghĩa thống kê 5%;

không tác động ở mức ý nghĩa 5%

Để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng trong mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM ở
trên, luận án tiến hành kiểm định Bootstrap với số lượng quan sát lặp lại N = 1.000 lần.
Kết quả kiểm định có thể kết luận trong 15 giả thuyết được đề cập, ở mức ý nghĩa thống
kê 5%, có 10 giả thuyết được chấp nhận (bao gồm H1b, H2a, H2b, H3, H4, H7a, H7b, H8, H9b
và H9c) và 5 giả thuyết bị bác bỏ (bao gồm H1a, H5, H6, H7c, H9a).
19


4.2.5. Phân tích cấu trúc đa nhóm
Mục tiêu của phân tích cấu trúc đa nhóm là kiểm định sự khác biệt về sự tác động
của các biến kiểm soát đến các mối quan hệ có ý nghĩa thống kê trong mơ hình nghiên
cứu. Theo Hafeez và Andersen (2014), Đinh Cơng Thành và Lê Tấn Nghiêm (2016) việc
thuê ngoài ở các DN có sự khác nhau về quy mơ DN, thời gian DN hoạt động, thời gian

DN thuê ngoài, lĩnh vực kinh doanh và loại hình DN th ngồi. Bên cạnh đó, Gilley và
Rasheed (2000) cịn cho rằng có sự khác nhau về mức độ thuê ngoài giữa các hoạt động
phụ trợ và hoạt động cốt lõi. Cụ thể như sau:
Việc sử dụng nguồn lực bên ngoài ở các DNNVV ở ĐBSCL đã đem lại hiệu quả nhất
định cho DN. Tuy nhiên, các DN có quy mơ nhỏ và vừa đạt được hiệu quả cao hơn. Cụ
thể thuê ngoài tác động đến hiệu quả trong việc thu hút, giữ chân khách hàng cũng như
hiệu quả làm việc của nhân viên. Không những vậy, th ngồi cịn ảnh hưởng đến hiệu
quả trong việc xử lý các công việc nội bộ, phát triển tổ chức. Trong đó, tác động mạnh
nhất đến hiệu quả về khía cạnh khách hàng và nhân viên ở các DN siêu nhỏ tại ĐBSCL.
Hiệu quả mang lại cho các DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ cao
hơn các DN trong lĩnh vực nông – lâm – thủy sản, và công nghiệp – xây dựng. Theo đó,
việc th ngồi tác động đến cả hiệu quả về khía cạnh tài chính và phi tài chính ở những
DN này, đặc biệt hiệu quả trong việc thu hút, giữ chân khách hàng và hiệu quả làm việc
của nhân viên tại các DN. Trong bốn nhóm dịch vụ DN thuê ngồi, thì các DN th
logistics và th pháp lý đã đạt được hiệu quả về khía cạnh tài chính lẫn phi tài chính, nhất
là hiệu quả trong việc xử lý các công việc nội bộ và phát triển tổ chức. Ngồi ra, nhóm
DN th ngồi lao động cũng đạt hiệu quả phi tài chính, đặc biệt là hiệu quả về khía cạnh
khách hàng và nhân viên.
Hiệu quả th ngồi cũng có sự khác biệt theo thời gian DN hoạt động. Mặc dù ở độ
tin cậy 95%, nghiên cứu chưa đủ bằng chứng chứng minh sự tác động của việc sử dụng
các nguồn lực thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động theo thời gian hoạt động của DN, nhưng
nhờ mối quan hệ giữa các bên liên quan đã giúp cho các DN có thời gian hoạt động trên 9
năm cải thiện đáng kể hiệu quả phi tài chính hơn những DN hoạt động ít hơn 9 năm. Hiệu
quả th ngồi cũng có sự khác biệt theo thời gian DN sử dụng dịch vụ. Theo đó, những
DN có thời gian sử dụng các nguồn lực bên ngồi trên 7 năm thì hiệu quả mang lại cao
hơn và tương quan nhiều hơn với hiệu quả hoạt động so với những DN đã sử dụng DVTN
ít hơn 7 năm. Bởi theo Bolat và Yılmaz (2009), một DN sử dụng dịch vụ bên ngoài thường
chỉ đem lại hiệu quả trong dài hạn, tối thiểu cũng 2 năm sử dụng dịch vụ thì mọi hoạt động
trong DN mới có thể ổn định và đi vào vĩ đạo.
Kiểm định còn cho thấy, các DNNVV ở ĐBSCL thuê ngoài các hoạt động phụ trợ

mang lại hiệu quả tương đối cao hơn các hoạt động cốt lõi, đặc biệt là những DN thuê dịch
vụ phụ trợ với tỷ lệ cao (hơn 40% số hoạt động) hiệu quả thuê ngoài mang lại khơng chỉ
ở khía cạnh phi tài chính mà cịn cả hiệu quả tài chính của DN. Kết quả kiểm định thể hiện
cụ thể ở bảng sau:
20


Bảng 4.7: Tóm tắt kết quả kiểm định mơ hình sự tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động theo các biến kiểm soát
Biến kiểm soát
H1b
H2a
H2b
H3
H4
H7a
H7b
H8
H9b
H9c









(1) Siêu nhỏ (N = 294)
X

Qui mô DN







(2) Nhỏ và vừa (N = 133)
X
X
X
Thời gian hoạt động của
DN

(1) Ít hơn 9 năm (N = 246)
(2) Từ 9 năm hơn (N = 181)








X








X
X


X


X







Thời gian DN đã th
ngồi

(1) Ít hơn hoặc bằng 7 năm (N = 258)
(2) Hơn 7 năm (N = 169)
































Các loại dịch vụ DN thuê

(1) Thuê ngoài lao động (N = 409)
(2) Thuê ngoài CNTT (N = 93)
(3) Thuê tài sản (N = 125)
(4) Các dịch vụ nhóm khác (N = 77)





X


X





X
X








X
X

X
X
X





X
X


X

X











Lĩnh vực hoạt động

(1) Nông - lâm - thủy sản (N = 54)
(2) Công nghiệp - xây dựng (N = 157)
(3) Thương mại - dịch vụ (N = 216)

X




X



X











X




X
X

X
X


X





X


Hoạt động cốt lõi và phụ
trợ

(1) Hoạt động cốt lõi (N = 403)
(2) Hoạt động phụ trợ (N = 427)
































Tỷ lệ thuê ngoài hoạt động
phụ trợ

(1) Dưới 30% (N = 121)
(2) Từ 30% đến dưới 40% (N = 167)
(3) Hơn 40% (N = 139)





X



X


X



X

X



X
X


X
X
X

X
X
X










Tỷ lệ thuê ngoài hoạt động
cốt lõi

(1) Dưới 12% (N = 125)
(2) Từ 12% đến dưới 18% (N = 140)
(3) Hơn 18% (N = 162)





















X
X
X


X
X
X













Nguồn: Tổng hợp từ kết quả kiểm định mơ hình đa nhóm

Ghi chú: : có sự tác động ở mức ý nghĩa thống kê 5%

X: khơng có sự tác động ở mức ý nghĩa thống kê 5%
21


4.3 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thuê ngoài
Đối với giả thuyết H2b: kết quả nghiên cứu cho thấy sự tác động của nhân tố khả năng
kiểm soát rủi ro đến mức độ th ngồi ở DN (Giả thuyết H2b có ý nghĩa thống kê 5%)
tương đồng với các nghiên cứu của Gewald và Dibbern (2009), Hafeez và Andersen

(2014). Điều này cho thấy được, mặc dù hoạt động th ngồi ln tồn tại những rủi ro
nhất định, nhưng điều này không làm hạn chế nhu cầu sử dụng dịch vụ ở DN, quan trọng
là khi các DN kiểm soát tốt những rủi ro trong q trình th ngồi sẽ tạo động lực đáng
kể để DN tăng cường hoạt động thuê ngoài tương tự kết quả nghiên cứu của Tania và
Faiza (2013).
Đối với giả thuyết H1b và H2b: Nghiên cứu một lần nữa có thể khẳng định, thái độ của
các nhà quản trị DN đối với hoạt động th ngồi có sự tác động tích cực và đáng kể bởi
2 nhân tố: (1) là sự đánh giá cao những lợi ích mang lại cho DN từ việc sử dụng các nguồn
lực được cung ứng bởi các tổ chức/cá nhân bên ngoài (Giả thuyết H1b có ý nghĩa thống kê
5%), (2) là khả năng kiểm soát tốt những rủi ro khi sử dụng các DVTN của DN (Giả thuyết
H2b có ý nghĩa thống kê 5%). Kết quả nghiên cứu này cho thấy có sự tương đồng với các
nghiên cứu của Gewald và cộng sự (2006), Gewald và Dibbern (2009), Gewald (2010).
Thật vậy, thuê ngoài giúp các nhà quản trị các DNNVV ở ĐBSCL có thể giảm tải những
công việc kém quan trọng, dành nhiều thời gian, công sức hơn để tập trung thực hiện các
công việc quan trọng. Không những vậy, sử dụng nguồn lực bên ngồi cịn giúp DN có
thể giải quyết một phần khó khăn do thiếu các nguồn lực cơ bản như nhân lực, vật lực, tài
lực. Bên cạnh những lợi ích cảm nhận như đã nêu trên ảnh hưởng đến việc thuê ngoài,
tương tự các nghiên cứu trước đây của Gewald và cộng sự (2006), Gewald và Dibbern
(2009), DN thuê ngồi có thể gặp phải một số khó khăn trong quá trình thực hiện như lệ
thuộc nhiều vào bên cung ứng dịch vụ, do đó qui trình cung ứng có thể bị gián đoạn, chi
phí th ngồi có thể phát sinh thêm, khả năng lộ bí mật, thơng tin nội bộ trong DN có thể
xảy ra. Vì vậy, nếu kiểm sốt tốt những rủi ro này sẽ tác động tích cực đến thái độ của các
nhà quản trị đối với việc sử dụng nguồn lực thuê ngoài tại DN.
Đối với giả thuyết H3: tác động của nhân tố thái độ của các nhà quản trị đối với hoạt
động thuê ngoài đến mức độ thuê ngoài ở các DNNVV tại ĐBSCL (Giả thuyết H3 có ý
nghĩa thống kê 5%) có sự tương đồng với các nghiên cứu của Gewald và cộng sự (2006),
và Gewald (2010). Nghiên cứu cũng khẳng định có mối tương quan thuận và tích cực giữa
nhân tố thái độ của DN trong việc sử dụng nguồn lực thuê ngoài và mức độ gia tăng hoạt
động thuê ngoài. Gewald và cộng sự (2006), và Gewald (2010) cho rằng DN càng đánh
giá cao sự phù hợp của hoạt động thuê ngồi, càng đánh gía sự hấp dẫn và càng có thái độ

tích cực đối với hoạt động th ngồi thì DN càng gia tăng mức độ sử dụng dịch vụ. Đây

22


được xem là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tích cực đến mức độ sử dụng nguồn lực
từ các tổ chức/cá nhân bên ngoài của các DNNVV ở ĐBSCL.
Đối với giả thuyết H4: sự tác động của nhân tố đặc điểm chức năng đến mức độ thuê
ngoài của các DNNVV tại ĐBSCL tương tự như các như nghiên cứu của Kamyabi và
Devi (2011), và Hafeez và Andersen (2014) (Giả thuyết H4 có ý nghĩa thống kê 5%). Bởi
lẽ theo Kamyabi và Devi (2011), và Hafeez và Andersen (2014), các DN có xu hướng gia
tăng mức độ sử dụng nguồn lực từ các tổ chức/cá nhân bên ngoài đối với những hoạt động
thật sự không quan trọng, hoặc không mang tính cốt lõi cũng như các hoạt động khơng
địi hỏi thơng tin thật sự bảo mật.
Những DN có qui mơ siêu nhỏ thì đặc điểm chức năng ảnh hưởng đáng kể đến mức
độ DN th ngồi hơn DN có qui mơ lớn hơn. Qua đó, có thể khẳng định DN có qui mơ
càng nhỏ càng có xu thế th ngồi nhằm giải quyết phần nào những khó khăn trong kinh
doanh tương tự nghiên cứu của Hafeez và Andersen (2014), Isaksson và Lantz (2015).
Ngoài ra, ở độ tin cậy 95%, yếu tố đặc điểm chức năng của DN có sự ảnh hưởng đến mức
độ gia tăng hoạt động thuê ngoài đối với DN thuê ngoài lao động và dịch vụ CNTT. Trong
khi đó, đặc điểm chức năng của DN khơng ảnh hưởng đến mức độ gia tăng hoạt động thuê
ngoài 2 lĩnh vực còn lại là thuê tài sản và thuê logistics, dịch vụ pháp lý, bởi đa phần các
DNNVV tại ĐBSCL th ngồi chủ yếu là lao động (có đến 95,78% DN thuê lao động
bên ngoài).
Đối với giả thuyết H8: tác động của mối quan hệ giữa các bên đến mức độ th ngồi
(Giả thuyết H8 có ý nghĩa thống kê 5%). Khác so với các nghiên cứu trước đây, luận án
dựa trên cơ sở lý thuyết về mối quan hệ và lý thuyết vốn xã hội đã phát hiện thêm được
sự ảnh hưởng của yếu tố mối quan hệ giữa các bên ảnh hưởng đến mức độ gia tăng hoạt
động th ngồi. DN có xu hướng tăng cường hoạt động th ngồi vì DN đã xây dựng
được mối quan hệ hợp tác lâu dài với đối tác cung ứng. Thêm vào đó, qua nghiên cứu cũng

cho thấy các DNNVV ở ĐBSCL cịn có xu hướng th ngồi các tổ chức/cá nhân bởi tin
tưởng vào sự giới thiệu.
Đối với các giả thuyết H1a: yếu tố lợi ích cảm nhận từ th ngồi khơng tác động
trực tiếp đến mức độ gia tăng th ngồi (Giả thuyết H1a khơng có ý nghĩa thống kê ở mức
5%). Kết quả này có sự khác biệt so với các nghiên cứu của Gewald và Dibbern (2009),
và Gewald (2010). Ngun nhân có thể do th ngồi là mơ hình cịn khá mới mẽ đối với
các DNNVV ở ĐBSCL (bởi có đến gần 45% DN th ngồi từ 2 – 5 năm). Do đó, các
DN có thể chưa nhận thức được nhiều lợi ích của hoạt động th ngồi mang lại. Mặc dù
khơng có sự tác động một cách trực tiếp đến mức độ gia tăng thuê ngoài các hoạt động
của DN, nhưng đối với các DNNVV ở ĐBSCL thì nhân tố lợi ích cảm nhận từ hoạt động
này có sự tác động gián tiếp đến mức độ sử dụng nguồn lực bên ngồi thơng qua thái độ

23


×