Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.4 KB, 28 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Các bước hình thành khái niệm trừu tượng
trong sinh học 9 tương tự như sinh học 8:
1. Xác định nhiệm vụ nhận thức.
2. Dùng lời dẫn dắt tư duy từ những KN đã biết
Nhận biết 1 số dấu hiệu của KN mới.
3. Phân tích các mối liên hệ bản chất bên trong
dấu hiệu bản chất.
4. Định nghĩa khái niệm. Cụ thể hóa KN bằng
VD (suy lý diễn dịch).
5. Luyện tập vận dụng khái niệm.
Đối với loại KN trừu tượng, điểm xuất
phát chủ yếu là lời dẫn dắt của GV.
Trong một số trường hợp có thể dựa
vào một vài hiện tượng gần gũi, cụ
Và trong đa số trường hợp phải khéo
Sử dụng kết hợp các tài liệu trực quan
như là phương tiện hỗ trợ, minh họa lời
giảng của GV:
+Trực quan tượng trưng.
+Trực quan gián tiếp.
+Trực quan trừu tượng.
Để nắm được dấu hiệu bản chất của KN
Khi hình thành một nhóm KN có liên
quan, hệ thống, có thể tận dụng con
đường suy diễn lí thuyết: Xuất phát từ
một luận điểm lí thuyết hoặc một KN
gốc, chọn một dấu hiệu làm cơ sở rồi
biến đổi dần những yếu tố trong đó để
dẫn từ KN này sang KN khác.
VD: HÌNH THÀNH KN ĐỘT BIẾN GEN (BÀI 21)
Dựa vào KN đột biến KN đột biến gen.
<sub></sub>Đột biến là những biến đổi trong cấu
trúc vật chất DT – Vật chất DT ở cấp tế
bào là NST, ở cấp phân tử là ADN. Những
biến đổi trong gen (trên ADN) gọi là đột
biến gen. Thế nào là sự biến đổi trong cấu
trúc của gen? Sự biến đổi này mang lại
hậu quả gì?
Dựa vào kiến thức về cấu trúc của gen (bài
16) để phân tích bản chất của đột biến gen.
<sub></sub> HS đã biết mỗi gen có khoảng 600 –
HS hiểu rõ hơn về bản chất của KN đột
biến gen sau khi <i>GV giải thích nguyên </i>
<i>nhân đột biến gen và hướng dẫn HS tìm </i>
( bài 16, 19).
<sub></sub> Mỗi gen mang thông tin quy định cấu
Chất lượng lĩnh hội KN phụ thuộc vào
nhiều yếu tố:
- Mức độ đơn giản, phức tạp , cụ thể,
trừu tượng của KN.
- Trình độ nắm vững KN và phương
pháp dạy của thầy.
- Trình độ kiến thức, tư duy, phương
pháp học của trò.
CÁC MỨC ĐỘ LĨNH HỘI MỘT KN NHƯ
SAU:
CÁC MỨC ĐỘ LĨNH HỘI MỘT KN NHƯ
SAU:
Mức 1: HS lĩnh hội KN ở mức độ biểu
<i>tượng, mới chỉ nắm được một vài dấu hiệu </i>
<i>bề ngồi, có thể nêu ví dụ về KN nhưng </i>
<i> Ví dụ: Coi phản xạ là cảm ứng, hiểu </i>
Tương tự HS đã định nghĩa dị hợp tử là:
- Cơ thể lai.
- Cơ thể không thuần chủng.
Mức 2: <i>HS đã nắm được một số dấu hiệu bản </i>
<i>chất của KN nhưng chưa tách được dấu hiệu bản </i>
<i>chất nhất, do đó cịn lẫn lộn những KN gần nhau, </i>
<i>nhất là các KN có quan hệ chồng chéo.</i>
<i> </i>Ví dụ<i>: thường biến có các dấu hiệu: biến dị </i>
<i>đồng loạt, theo hướng xác định, tương ứng với </i>
<i>môi trường, nhưng quan trọng nhất là những biến </i>
<i>dị kiểu hình của cùng một kiểu gen, dưới ảnh </i>
<i>hưởng trực tiếp của môi trường nên loại biến dị </i>
<i>này không DT được. Nếu học sinh không nắm </i>
<i>được dấu hiệu bản chất này có thể nhầm thường </i>
<i>biến với biến dị kiểu hình.</i>
<b>Trong sinh giới, thực vật thuộc nhóm </b>
<b>có vòng đời tương đối dài, sinh sản </b>
<b>chậm và phải chống chịu nhiều điều </b>
<b>kiện khắc nghiệt của môi trường dù </b>
<b>không có khả năng di chuyển. Chính vì </b>
<b>vậy, tạo hóa đã ban cho thực vật khả </b>
Từ sự hiểu nhầm này mà HS có thể cho
rằng: Thường biến là loại biến dị ở kiểu
hình nhưng không phải mọi biến dị ở kiểu
hình đều là thường biến.
Có HS cịn cho rằng nguyên nhân của
Không nắm đúng dấu hiệu bản chất
nhất sẽ hiểu KN một cách quá rộng hay quá
hẹp và như vậy sẽ sai lầm khi vận dụng KN.
Ví dụ: Có HS định nghĩa gen lặn là gen
không biểu hiện ở F1.
Đúng ra là phải hiểu gen lặn là gen không
Mức 3: HS đã nắm đúng dấu hiệu bản chất của
KN, đặt KN mới học váo hệ thống KN đã biết, vận
dụng KN.
Ví dụ: Nắm vững KN đa bội thể là phải trả lời đúng
các câu hỏi:
- Thế nào là hiện tượng đa bội thể?
- Nguyên nhân, cơ chế phát sinh thể đa bội?
- Phương pháp gây thể đa bội nhân tạo?
- Ý nghĩa thực tiễn của đa bội thể?
- HS phải xếp đúng vị trí đa bội thể vào hệ thống các
loại biến dị.
Trong thực tế, số KN được HS lĩnh hội ở mức
3 còn ít.
Đáng chú ý là HS tỏ ra lúng túng khi phải vận
dụng các KN đã học để giải thích các hiện
tượng thực tế.
Ví dụ: Tại sao trong thực tế ta thường gặp
trâu đen hoặc trâu trắng mà khộng thấy trâu
lang trắng đen? Tại sao có trường hợp bố
mẹ đều là trâu đen mà con sinh ra lại là trâu
trắng?
-Tại sao khi lai hai dòng thuần ưu thế lai biểu
Nắm KN một cách chưa phân biệt rõ.
Nắm KN đã có phân biệt nhưng chưa khái quát
đầy đủ.
Nắm KN một cách có phân biệt và có hệ thống.
GV cần tập trung làm tốt việc hình thành những
KN chủ chốt,, thường đã được in nghiêng hoặc
đưa vào khung tóm tắt cuối bài trong SGK.
Một số KN khác là phương tiện để lĩnh hội các
KN chủ chốt này thường không được định nghĩa
mà chỉ cho HS làm quen qua một vài ví dụ cụ thể,
ví dụ thể đồng hợp, thể dị hợp, NST thường,
NST giới tính, bộ NST đơn bội, bộ NST lưỡng
bội,… Đối với loại KN này nên yêu cầu HS định
nghĩa mà chỉ yêu cầu cho ví dụ chứng tỏ đã hiểu
đúng và có thể sử dụng đúng thuật ngữ.
Cần lưu ý rằng nội hàm của mỗi KN và định
nghĩa KN thay đổi theo sự phát triển của khoa
học, thường được bổ sung chỉnh lí theo
hướng ngày càng tiếp cận chân lí khách
quan.
Tuy nhiên trong dạy học, để phù hợp với khả
năng tiếp thu của HS, người ta được phép
<b>Ví dụ: </b>Ở bài 16 được hiểu là một đoạn của
phân tử AND có chức năng DT xác định. Mỗi
gen cấu trúc chứa các thông tin quy định cấu
trúc của một loại protein.
Đến bài 17 KN gen được mở rộng: có những
gen mang thông tin quy định cấu trúc của một
loại ARN thông tin hoặc ARN vận chuyển.
Đến bài 19 HS hiểu gen cấu trúc quy định các
tính trạng thơng qua mối quan hệ
Gen mARN protein tính trạng.