Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Van de bao ve va cai tao dat nhiet doi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>10/24/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân – ĐH QN. 1. 24/10/2012. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT. 3.2.1. Bảo vệ đất. “Bảo vệ đất là dùng các giải pháp để quản lý và bảo vệ độ phì nhiêu của đất” (Lê Văn Khoa) Bảo tồn đất đai là làm giảm sự xói mòn, ngăn ngừa sự cạn kiệt nguồn dinh dưỡng trong đất và giảm sự lạm dụng quá mức đất canh tác. Thường thì sự bảo vệ đất không nhận được kết quả rõ rệt vì tốc độ xói mòn diễn ra rất chậm và kéo dài nên khó thấy được sự tác động hữu hiệu của nó.. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 2. 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 10/24/2012. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT Chống xói mòn, mất đất - Tăng cường che phủ mặt đất, qua việc quản lí đất và quản lí cơ cấu cây trồng. - Tăng cường khả năng ứng chịu xói mòn của đất. - Phân tán, cắt ngắn và làm giảm lưu lượng của dòng chảy trên mặt. Mỗi địa phương cần có các biện pháp cụ thể để chống xói mòn rửa trôi đất.. 24/10/2012. 3. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT. Sản xuất nông – lâm kết hợp Làm ruộng bậc thang trên đất dốc. Ngăn chặn di động do gió và cát Sö dông, cải tạo đất. Đa dạng hóa cơ cấu cây trồng và mùa vụ. Cải tạo đất. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 4. 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 10/24/2012. LÀM RUỘNG BẬC THANG TRÊN ĐẤT DỐC. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 5. LÀM RUỘNG BẬC THANG TRÊN ĐẤT DỐC Là phương thức canh tác xây dựng đồng ruộng trồng lúa nước vùng đồi núi, đất ở sườn đồi, núi được san ủi thành các vạt đất có cùng độ dốc theo đường đồng mức, tiếp nối nhau từ trên xuống theo kiểu bậc thang. Mỗi ruộng bậc thang có bờ giữ nước và chắn đất khỏi bị xói mòn, bờ giữ làm bằng đất, xếp bằng đá hộc hoặc trồng bằng cây cỏ. Ở các tỉnh phía bắc Việt Nam, ruộng bậc thang thường được xây dựng ở chân đồi núi với độ dốc <10o, người H’Mông làm ruộng bậc thang trồng lúa trên cả sườn núi cao dốc >25o và trên độ cao 1.500 m. Huyện Sa Pa ruộng bậc thang chiếm 100% diện tích trồng lúa toàn huyện (2.490ha), năng suất bình quân đạt 45,6 tạ/ha (cao gấp ba lần so với làm lúa cạn). Thu nhập bình quân của một hộ nông dân đạt 23 triệu đồng/ha/. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 6. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 10/24/2012. LÀM RUỘNG BẬC THANG TRÊN ĐẤT DỐC Ruộng bậc thang mới mở ở Sa Pa. Cọn nước đưa nước lên các ruộng cao. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 7. LÀM RUỘNG BẬC THANG TRÊN ĐẤT DỐC. Canh tác ruộng bậc thang ở Vân Nam (Trung Quốc) 24/10/2012. 8. 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 10/24/2012. LÀM RUỘNG BẬC THANG TRÊN ĐẤT DỐC. Canh tác ruộng bậc thang ở Ifugao - Philippines 24/10/2012. 9. LÀM RUỘNG BẬC THANG TRÊN ĐẤT DỐC  Những sườn dốc trên 250 muốn đưa vào sản xuất nhất thiết phải xây dựng ruộng bậc thang.  Độ rộng của bậc thang phải phù hợp với độ dốc của sườn: - Sườn dốc từ 8-150  mặt ruộng rộng tối đa 1020m; - Sườn dốc > 150  mặt ruộng chỉ rộng 5-10m để tránh sạt lở.. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 10. 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 10/24/2012. TRỒNG CÂY THEO ĐƯỜNG ĐỒNG MỨC. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 11. 12. 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 10/24/2012. PHÁT TRIỂN NÔNG – LÂM KẾT HỢP Nông lâm kết hợp trên địa bàn thực chất là sự sắp xếp hợp lý các loại hình sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, ngư nghiệp, cây nông nghiệp dài ngày và cây lâm nghiệp trên một địa bàn đất đai sản xuất cụ thể của một huyện, một xã, một đội sản xuất, thậm chí trên một quả đồi. Nông lâm kết hợp được tiến hành không chỉ nhằm nâng cao năng suất nông lâm nghiệp mà còn tạo ra môi trường ổn định cho mọi vùng. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 13. PHÁT TRIỂN NÔNG – LÂM KẾT HỢP Mô hình Vườn-Ao-Chuồng (VAC) được nông dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ và lan rộng khắp cả nước với nhiều cải tiến khác nhau để thích hợp cho từng vùng sinh thái cụ thể. Sau đó là hệ thống Rừng-Vườn-Ao-Chuồng (RVAC) và vườn đồi được phát triển mạnh mẽ ở các khu vực dân cư miền núi. Các hệ thống rừng ngập mặn-nuôi trồng thuỷ sản cũng được phát triển mạnh mẽ ở vùng duyên hải các tỉnh miền Trung và miền Nam. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 14. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 10/24/2012. 15. Nông – lâm kết hợp (SALT 1,2 - nông nghiệp tái sinh trên đất dốc). Tăng cường phủ xanh đất trống, đồi núi trọc trên đất dốc > 250, đảm bảo Mô hình canh tác trên đất dốc lớp phủ rừng trong thời gian dài. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 16. 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 10/24/2012. Nông – lâm kết hợp (SALT 1, 2, 3 - nông nghiệp tái sinh trên đất dốc). 17. Nông – lâm kết hợp (SALT 1, 2, 3 - nông nghiệp tái sinh trên đất dốc) S.A.L.T 1 (Sloping Agricultural Land Technology) - Kỹ thuật canh tác nông lâm kết hợp trên đất dốc. Canh tác theo băng nói chung và canh tác theo đường đồng mức trên đất dốc của các vùng đồi núi là hệ thống sử dụng đất theo kiểu nông lâm kết hợp được giới thiệu và trở nên phổ biến ở nước ta trong vòng 10 trở lại đây. Hàng cây làm ranh được bố trí trồng theo đường đồng mức, khoảng cách của 2 hàng thay đổi theo độ dốc của đồi dốc, giới hạn từ 2 - 6 m. Đặc điểm cơ bản của việc trồng hàng ranh theo đường đồng mức là hạn chế xói mòn đất, lưu giữ lại lượng đất mặt bị cuốn trôi tại chân các hàng cây, làm giảm vận tốc của dòng chảy bề mặt, cung cấp phẩm vật xanh cắt được cho đất để phục hồi và giữ gìn độ phì của đất. Sau vài năm hệ thống sẽ hình thành dần các bậc thang. 18. 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 10/24/2012. S.A.L.T 1 (Sloping Agricultural Land Technology) - Kỹ thuật canh tác nông lâm kết hợp trên đất dốc. Lợi ích. Bảo tồn đất và nước trên đất dốc. Phục hồi độ phì của đất. Tăng năng suất và thu nhập của nông trại Hạn chế: - Trồng các hàng ranh trên đất chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến sản lượng hoa màu, do chúng chiếm khoảng 20% diện tích canh tác. - Hiệu quả của kỹ thuật này đối với cải thiện độ phì của đất chỉ được thấy sau một thời gian (ít ra là 4 năm) nên ít thuyết phục người nông dân nghèo thiếu đất canh tác.. 19. S.A.L.T 3 (Sustainable Agroforestry Land Technology) Hệ thống canh tác nông-lâm bền vững. Kết hợp trồng rừng quy mô nhỏ với việc sản xuất cây lương thực, thực phẩm. Trong hệ thống canh tác SALT 3 nông dân dành phần đất thấp ở sườn dưới và chân đồi để trồng các băng cây lương thực xen với các hàng rào xanh cây cố định đạm.. 20. 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 10/24/2012. S.A.L.T 3 (Sustainable Agroforestry Land Technology) Hệ thống canh tác nông-lâm bền vững. Phần đất cao từ sườn trên đến đỉnh đồi trồng rừng hoặc để rừng tự nhiên phục hồi. Cây lâm nghiệp được chọn để trồng có chu kỳ thu hoạch từ 1-5; 6- 10; 11-15; 16-20 năm  có sản phẩm thu hoạch đều đặn. Phải sử dụng các cây mọc nhanh và cho gỗ nhỏ để làm củi, cột, bột giấy để trồng xen phụ trợ cho các cây lâm nghiệp chu kỳ dài. Chọn cây có tác dụng cải tạo đất như keo dậu, lỗi thọ… Bố trí diện tích đất sử dụng như sau 40% dùng cho nông nghiệp và 60% dùng cho lâm nghiệp.. 21. S.A.L.T 3 (Sustainable Agroforestry Land Technology) Hệ thống canh tác nông-lâm bền vững. Lợi ích kinh tế của một số cây trồng trong vườn rừng: - Tre sau 4 - 5 năm trồng, cho 8 – 10 cây/bụi, hàng năm có thể khai thác được 3 - 4cây/bụi (600 – 800 cây/ha) - Trẩu sau 4 – 5 năm trồng cho quả. Bình quân hàng năm thu được 5 – 7 kg hạt/cây(1.500 – 2.000kg hạt/năm) có giá trị bằng 50 – 70 kg gạo. - Sắn trồng xen với các loại đậu đỗ, năng suất sắn có thể tăng được từ 12 – 37%. Nếu có bón thêm phân chuồng và kali (10 tấn/ha), năng suất đạt 20 tấn củ/ha/năm và 200 – 250kg hạt đậu đỗ/ha với 5 – 6 tấn cành lá làm phân xanh, tương đương với 20kg N được bón trả lại cho đất.. 22. 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 10/24/2012. CANH TÁC NƯƠNG RẪY Canh tác nương rẫy được dùng để miêu tả các hệ thống canh tác liên quan đến việc phát, đốt và trồng trọt ở các khoảnh rừng. Canh tác nương rẫy hay còn gọi là lúa rẫy là nền tảng của hệ thống kinh tế của người dân tộc bản địa. Lúa rẫy là lương thực chính của họ. Mô hình canh tác nương rẫy có chu kỳ bỏ hoá trong khoảng thời gian 1012 năm, thậm chí lâu hơn nữa. Canh tác nương rẫy là hệ thống nông nghiệp cơ bản của vùng cao Đông Nam Á với 2 hình thức là nương rẫy du canh và nương rẫy luân canh. Nương rẫy du canh là một mảnh rẫy sau khi được phát tỉa, trồng trọt một vài vụ sẽ được bỏ hoá vĩnh viễn để tái sinh rừng. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 23. CANH TÁC NƯƠNG RẪY Nương rẫy luân canh là “một hệ thống khoảnh thực vật của rừng được đốt vào cuối thời kỳ mùa khô, trước mùa mưa để tạo khoảng không và độ tơi xốp. Những mảnh rẫy sau khi phát xong được sử dụng để trồng trọt trong một vài năm, sau đó được bỏ hoá theo các chu kỳ khác nhau để mọc thành rừng tái sinh. Những cư dân trồng trọt bản địa thường kết hợp sản xuất ở cả các mảnh rẫy canh tác và các nguồn rừng tái sinh khác nhau, bao gồm cả các bụi cây, bụi cỏ đang mọc cho đến rừng cây tán thưa và rừng cây tán rộng” (Fox 2000).. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 24. 12.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 10/24/2012. CANH TÁC NƯƠNG RẪY. Canh tác nương rẫy của người Thái ở Tây Bắc Việt Nam 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 25. CANH TÁC NƯƠNG RẪY. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 26. 13.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 10/24/2012. CANH TÁC NƯƠNG RẪY. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 27. CHỐNG XÓI MÒN DO CÁT DI ĐỘNG Đối với đất cát ven biển, cần trồng rừng phi lao chắn cát kết hợp với một số loại cây lương thực, thực phẩm có khả năng chịu được hạn, phù hợp với đất cát. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 28. 14.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 10/24/2012. CHỐNG XÓI MÒN DO CÁT DI ĐỘNG. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 29. CHỐNG XÓI MÒN DO CÁT DI ĐỘNG. Trồng cỏ chịu hạn chống hoang mạc hóa ỏ Marốc. Đối với vùng ven hoang mạc cần cố định cồn cát bằng các loại cỏ chịu hạn theo cách tạo những ô cỏ bàn cờ để chống cát bay. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 30. 15.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 10/24/2012. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT 3.2.2. Cải tạo đất. Cải tạo đất là hệ thống các biện pháp làm tốt các tính chất và chế độ đất theo hướng sản xuất (nông nghiệp, lâm nghiệp …) và hướng sinh thái. (Lê Đức - Trần Khắc Hiệp, Đất và bảo vệ đất, 2005).. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 31. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT 3.2.2. Cải tạo đất Có 6 dạng cải tạo đất chính được dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và các mục đích khác: Nông học, sinh học, hóa học, thủy lợi, vệ sinh và nhiệt. Cải tạo nông học: Là những biện pháp làm tốt mặt bằng và những tính chất vật lý của đất. Như cày bừa, làm luống…. đối với đất tưới, những biện pháp cải tạo này đảm bảo dòng chảy phân bố đều. Cải tạo sinh học: Sử dụng khả năng để bồi dưỡng tính chất và những chế độ đất bằng thực vật như cỏ hay cây thân gỗ, cây họ đậu. Có những phương pháp như trồng cây cố định cát, làm hàng cây chắn gió, bảo vệ đất dốc, làm ngọt hóa tầng đất mặn, trồng cây cải tạo đất…. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 32. 16.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 10/24/2012. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT 3.2.2. Cải tạo đất Cải tạo hóa học nhằm thay đổi những tính chất lý hóa bất lợi của đất và nước tưới. Như bón một lượng vôi lớn kết hợp cày sâu, bón thạch cao cho đất mặn kiềm… Cải tạo bằng kỹ thuật là làm sạch bề mặt và tầng đất để cây trồng có thể phát triển tốt như làm sạch bụi cây, cỏ, đá, rác… Cải tạo bằng thủy lợi là việc đưa nước tưới để đảm bảo chế độ nước cho đất và cây trồng, tích trữ nước khi cần và tiêu nước thừa. Cải tạo bằng nhiệt là thay đổi chế độ nhiệt của đất như tưới nước ấm.... 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 33. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT Cải tạo đất bằng biện pháp nông học Cày hạn chế (minimum- tillage method): Khi cày đất người ta chỉ cày ở tầng mặt có cả phần hoa màu còn lại sau khi thu hoạch, không làm xáo trộn lớp mùn ở bên dưới. Phương pháp này hạn chế sự xói mòn và tiết kiệm nguồn phân hữu cơ từ phần hoa màu còn lại, giảm chi phí mua phân bón. Không cày (no- till farming): Khi trồng cây người ta không cày xới đất mà chỉ đào đất thành từng lỗ nhỏ để đặt cây trồng vào, sau đó bón phân và thuốc trừ cỏ quanh gốc cây.. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 34. 17.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 10/24/2012. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT Cải tạo đất bằng biện pháp nông học Trồng theo líp: Ðào đất thành từng líp và đấp bờ bao để hạn chế dòng chảy, đồng thời giữ lại được nguồn chất dinh dưỡng bị rửa trôi do nước tưới. Cây được trồng thành hàng và khoảng trống giữa các hàng được trồng thêm hoa màu phụ nhất là cây họ đậu, một mặt để phủ cho kín đất mặt khác để tăng thêm nguồn đạm cho đất.. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 35. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT Trồng dứa thep líp ở vùng Đồng Tháp Mười. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 36. 18.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 10/24/2012. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT Cải tạo đất bằng biện pháp sinh học Đa dạng hóa cơ cấu cây trồng và mùa vụ, luân canh, xen canh hoa màu…. Loại cây. 24/10/2012. Độ phủ (%). Lượng đất mất (tấn/ha/năm). Cà phê 2 năm. 20-30. 69. Ngô. 30-35. 15. Lúa nương, sắn. 10-15. 95-98 TS. Nguyễn Hữu Xuân. 37. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT Mô hình xen canh trong nông nghiệp. Xen canh lúa và cây nhãn ở Vĩnh Long. Xen canh dưa hấu và cao su ở Gio Linh – Quảng Trị. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 38. 19.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 10/24/2012. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT Lợi ích kinh tế của một số cây trồng kiểu vườn nhà miền Trung, Tây Nguyên: - Cà phê sau 4 – 5 năm, bình quân hàng năm thu được 500kg/ha/năm hạt cà phê - Muồng đen sau 3 – 4 năm cao 6 – 7 m có thể tỉa thưa lấy củi và dùng cành lá tủ gốc cho cà phê, sau 30 – 40 năm có thể chặt chọn hoặc chặt trắng để làm gỗ tạo tác và tái sinh chồi, hạt hoặc trồng lại. - Cây ngắn ngày nếu được kết hợp trồng trong 3 năm đầu có thể thu thêm được bình quân: lúa 2.000kg/ha, lạc 600kg củ khô/ha, đỗ tương, đỗ xanh 1.000kg/ha/năm, chưa kể hàng chục tấn cành lá để lại phủ đất, tủ gốc cho cây chính trong mùa khô. 39. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT Cải tạo đất bằng biện pháp sinh học Các loại cây hoa màu như bắp, thuốc lá, bông vải... sẽ lấy đi phần lớn chất dinh dưỡng đặc biệt là N2 từ đất, làm cạn kiệt lớp đất trồng trọt. Nếu chỉ trồng một loại cây thì qua vài mùa vụ đất sẽ mất hết một số chất dinh dưỡng và dẫn đến năng suất thu hoạch càng ngày càng giảm. Các loại cây thuộc họ đậu có khả năng tự tổng hợp đạm tự do trong không khí thành đạm hữu cơ để sử dụng và khi chết lượng đạm này sẽ bổ sung cho đất.  Phương pháp luân xen canh giữa các loại hoa màu khác nhau nhằm duy trì và bổ sung độ phì của đất. Mặt khác, phương pháp luân xen canh còn tránh được sự và lan truyền các dịch bệnh cho từng loại cây trồng và còn làm giảm đi sự xói mòn đất.. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 40. 20.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 10/24/2012. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT Cải tạo đất bằng biện pháp hóa học Ðể nâng cao năng suất thu hoạch và tăng vụ trong trồng trọt, người ta thường sử dụng các loại phân hữu cơ và phân vô cơ để bón vào đất canh tác nhằm mục đích phục hồi lại chất dinh dưỡng trong đất đã bị mất đi do cây hấp thụ trong vụ trước, do sự xói mòn và do sự trực di chất dinh dưỡng xuống các lớp đất nằm sâu bên dưới.. Phân hữu cơ: Phân hữu cơ thường được chia thành 2 loại là phân chuồng và phân xanh: Việc sử dụng phân chuồng làm thay đổi kết cấu của đất, gia tăng hàm lượng đạm hữu cơ trong đất và đồng thời làm gia tăng mật số của vi khuẩn, vi sinh vật, nấm và một số loài động vật nhỏ trong đất như giun đất.. chất dinh dưỡng, tơi xốp và thoáng khí . 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 41. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT Một số hình thức canh tác nông nghiệp nhiệt đới Đa canh Độc canh Đơn canh Luân canh. Xen canh (Xen canh gối vụ) Thâm canh (bán thâm canh) Quảng canh…. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 42. 21.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 10/24/2012. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT. Mô hình sản xuất bán thâm canh ở vùng đất ngập mặn ven biển 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 43. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT Mô hình nông - lâm - ngư kết hợp (Rừng tràm + lúa nước + cá + ong + VAC): Trồng rừng tràm + lúa nước + cá + ong + VAC áp dụng cho các hộ gia đình nông dân tỉnh Cà Mau. Đây là vùng đất phèn mạnh ngập nước sâu trung bình (ngập sâu 40 - 80cm). Đất có đủ hệ thống kênh mương trong khu vực để thoát phèn vào mùa mưa (rửa phèn nhờ nước mưa); đến mùa khô, không có nước ngọt để canh tác nông nghiệp và tiếp tục rửa phèn. Nước trong tất cả các sông và kênh đều bị mặn, độ mặn lên tới 25 - 28‰ trong mùa khô. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 44. 22.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 10/24/2012. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT Mô hình nông - lâm - ngư kết hợp (Rừng tràm + lúa nước + cá + ong + VAC):. 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 45. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT Cải tạo đất mặn Biện pháp cơ học. -Cày lớp muối - Cày nông (cày đảo lớp muối trên mặt) - Cày sâu. Biện pháp hóa học. - Bón vôi - Bón thạch cao - Làm chua đất. Biện pháp sinh học. Trồng các loại cây ưa mặn để điều chỉnh hàm lượng muối (cỏ gà, mục túc,...). Biện pháp thủy lợi. - Rửa mặn bề mặt - Rửa mặn theo độ sâu. Các biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn 24/10/2012. TS. Nguyễn Hữu Xuân. 46. 23.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 10/24/2012. 3.3.. QUẢN LÍ BỀN VỮNG VỀ ĐẤT ĐAI. Quan hệ giữa phát triển kinh tế nông thôn và vấn đề xói mòn đất ở các nước đang phát triển 24/10/2012. 47. Thanks!. 10/24/2012. 48. 24.

<span class='text_page_counter'>(25)</span>

×