Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.86 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Ðể viết đúng chính tả nói chung và viết đúng dấu hỏi, dấu ngã nói riêng, bên cạnh biện
pháp rèn luyện âm chuẩn và nhớ mặt chữ của từ dựa vào nghĩa của chúng, chúng ta cịn
có thể vận dụng một số mẹo luật, tức là các quy tắc mà dựa vào đó, có thể suy ra dấu hỏi,
dấu ngã một cách chính xác. Dưới đây là một số mẹo cụ thể. 1- Mẹo viết đúng dấu hỏi,
dấu ngã đối với từ láy. 1.1.1- Khái niệm về từ láy và các kiểu từ láy. Từ láy là từ có hai
hay trên hai âm tiết (tiếng), có cấu tạo ngữ âm lặp lại nguyên âm tiết hay một bộ phận của
âm tiết, trong đó ít nhất một âm tiết khơng có nghĩa chân thực xác định. Dựa vào mối
quan hệ qua lại về mặt ngữ âm giữa các âm tiết, từ láy được chia thành hai kiểu: từ láy
nguyên và từ láy bộ phận. Từ láy nguyên là kiểu từ láy có các âm tiết giống nhau hồn
tồn hay có biến đổi chút ít về mặt thanh điệu theo quy luật hài thanh, tức quy luật hài hoà
về thanh điệu. Ví dụ: Ba ba, chuồn chuồn, nao nao, nhao nhao, ngà ngà, đo đỏ, tim tím,
bươm bướm, châu chấu, ngay ngáy, phinh phính v.v... Từ láy bộ phận là kiểu từ láy có
các âm tiết hoặc là lặp lại phụ âm đầu, hoặc là lặp lại vần. Ví dụ: Dễ dãi, dễ dàng, đẹp đẽ,
khoẻ khoắn, lạnh lẽo, nhỏ nhắn, vui vẻ, bủn rủn, lảm nhảm, lẩm cẩm, lủng củng v.v... Về
mặt thanh điệu, các âm tiết trong từ láy chịu sự chi phối của luật hài thanh như bảng tóm
tắt dưới đây: Bậc cao ngang - sắc - hỏi Bậc thấp huyền - nặng - ngã Nói cụ thể hơn, các
âm tiết trong từ láy hoặc là cùng có một thanh điệu, hoặc là cùng thuộc một bậc thanh, trừ
một ít ngoại lệ.
1.2- Mẹo viết đúng dấu hỏi, dấu ngã đối với từ láy. Từ luật hài thanh nêu trên, chúng ta
rút ra được các mẹo luật cụ thể như sau: 1.2.1- Mẹo 1: ở bậc cao. a- Âm tiết có thanh
ngang đi với âm tiết có thanh hỏi. Ví dụ: Bảnh bao, bỏ bê, da dẻ, dai dẳng, dư dả, đon đả,
gây gổ, hả hê, hở hang, lẻ loi, leo lẻo, mỏng manh, mở mang, nể nang, nham nhở, nhỏ
nhoi, thong thả, thơ thẩn, rủ rê, sa sả, vui vẻ, xây xẩm v.v... Ngoại lệ: Âm tiết có thanh
ngang đi với âm tiết có thanh ngã: Khe khẽ, lam lũ, ngoan ngỗn, nơng nỗi (danh từ), se
sẽ (âm thanh), trơ trẽn, ve vãn. b- Âm tiết có thanh sắc đi với âm tiết có thanh hỏi. Ví dụ:
Bé bỏng, bóng bẩy, bướng bỉnh, cáu kỉnh, cứng cỏi, gởi gắm, gắng gỏi, gắt gỏng, khấp
khởi, kháu khỉnh, hắt hủi, hóm hỉnh, hiểm hóc, hớn hở, lắt lẻo, lấp lửng, láu lỉnh, lém
lỉnh, mát mẻ, mới mẻ, nhắc nhở, nức nở, nhảm nhí, phấp phỏng, rải rác, rẻ rúng, rác rưởi,
tấp tểnh, tỉnh táo, thẳng thắn, thẳng thớm, thảm thiết, trắng trẻo, trống trải, vất vưởng, vớ
vẩn, vắng vẻ, xấp xỉ, xó xỉnh, xối xả, v.v...
1.2.2- Mẹo 2: ở bạc thấp. a- Âm tiết có thanh huyền đi với âm tiết có thanh ngã Ví dụ:
Bão bùng, bẽ bàng, buồn bã, còm cõi, chồm chỗm, dễ dàng, đẫy đà, hãi hùng, hỗn hào,
hững hờ, kĩ càng, lỡ làng, lững lờ, mùi mẽ, mỡ màng, não nề, não nùng, ngỡ ngàng, phè
phỡn, phũ phàng, rành rẽ, rõ ràng, rầu rĩ, rền rĩ, rũ rượi, sàm sỡ, sỗ sàng, sững sờ, sừng
sững, tầm tã, tẽn tò, trễ tràng, tròn trĩnh, vững vàng, vỗ về, vờ vĩnh, vòi vĩnh, vẽ vời,
xồng xĩnh v.v... Ngoại lệ: Âm tiết có thanh huyền đi với âm tiết có thanh hỏi: Bền bỉ,
chàng hảng, chồm hổm, chèo bẻo, mình mẩy, niềm nở, phỉnh phờ, sừng sỏ. b- Âm tiết có
thanh nặng đi với âm tiết có thanh ngã. Ví dụ: Bụ bẫm, chễm chệ, chững chạc, chặt chẽ,
chập chững, dạn dĩ, doạ dẫm, dựa dẫm, đẹp đẽ, đĩnh đạc, gạ gẫm, gãy gọn, gỡ gạc, gặp
gỡ, gần gũi, giãy giụa, giặc giã, gọn ghẽ, hợm hĩnh, khập khiễng, lạnh lẽo, lặng lẽ, lạc
lõng, lọc lõi, não nuột, nhạt nhẽo, nhễ nhại, nhẵn nhụi, ngặt nghẽo, nghễu nghện, ngỗ
ngược, õng ẹo, quạnh quẽ, rộn rã, rộng rãi, rũ rượi, sạch sẽ, thưỡn thẹo, vạm vỡ, vặt vãnh,
vội vã v.v... Ngoại lệ: Âm tiết có thanh nặng đi với thanh hỏi: gọn lỏn, nhỏ nhặt, trọi lỏi,
vỏn (vẻn) vẹn, xảnh xẹ.
thanh hỏi hay thanh ngã. Ví dụ: Lã chã, lả tả, lải nhải, lảng vảng, lẩm bẩm, lẩn thẩn, lẩy
bẩy, lẽo đẽo, lõm bõm, lõng bõng, lỗ chỗ, lổm ngổm, lởm chởm, lởn vởn, lủng củng, lững
thững, lảo đảo, tẩn mẩn, tủn mủn, xởi lởi, cũ kĩ, đủng đỉnh, hể hả, hổn hển, khủng khỉnh,
lỏng lẻo, mủm mỉm, nhõng nhẽo, nhỏ nhẻ, tủm tỉm, thủng thỉnh, v.v... 1.3- Phân biệt từ
láy với từ ghép có sự lặp lại về mặt ngữ âm giữa các âm tiết một cách ngẫu nhiên. Về mặt
ngữ nghĩa, từ láy chính danh bao giờ cũng có ít nhất một âm tiết khơng có nghĩa rõ ràng,
xác định. Ví dụ: Bé bỏng, bóng bẩy, gắt gỏng, mát mẻ, trắng trẻo, đủng đỉnh, lẩm cẩm, vớ
vẩn, vu vơ, bẽn lẽn v.v... Ðó chính là cơ sở quan trọng giúp ta phân biệt từ láy với từ ghép
có sự lặp lại về mặt ngữ âm giữa các âm tiết một cách ngẫu nhiên. Ví dụ: Lí lẽ, lú lẫn, mồ
mả, mỏi mệt, hỏi han, giữ gìn, nghỉ ngơi, sửa chữa, dở lỡ, nhỏ nhẹ, sửa soạn, giãy nảy,
nhểu nhão, kiêng cữ, ủ rũ v.v... Ðối với những trường hợp vừa nêu, chúng ta không được
vận dụng các mẹo để suy ra dấu hỏi, dấu ngã.
2- Mẹo viết đúng dấu hỏi, dấu ngã đối với từ đơn. Ðối với một số từ đơn âm, chúng ta
người xem, người nghe, người đọc, nhà văn, nhà thơ v.v... Dựa vào đặc điểm đã nêu, khi
gặp một từ ghép chính phụ được cấu tạo theo trật tự P + C, thì ta có thể xác định đó là từ
Hán - Việt.
3.3- Mẹo viết đúng dấu hỏi, dấu ngã đối với từ Hán - Việt. Khi có thể nhận diện, xác định
được từ Hán - Việt, chúng ta có thể vận dụng các mẹo sau đây để viết đúng hỏi, ngã.
3.3.1- Mẹo 1: thanh ngã. Các từ Hán - Việt bắt đầu bằng các phụ âm được ghi bằng các
chữ cái/tổ hợp chữ cái D, L, M, N, NG, NH, NGH, V có thanh ngã. Có thể dựa vào câu
sau đây để nhớ các chữ cái/tổ hợp chữ cái vừa nêu: Mình nên nhớ viết là dấu ngã * Ví dụ:
D: Dã man, hướng dẫn, dĩ vãng, dĩ nhiên, diễn viên, diễm lệ v.v... L: Lão hoá, lãnh đạo,
lãnh tụ, lãng phí, lễ nghĩa, lũng đoạn, tích luỹ, v.v... M: Mãnh liệu, mãn khoá, minh mẫn,
mẫu hệ, mẫu giáo, mĩ thuật, mĩ lệ v.v... N: Não bộ, truy nã, nỗ lực, phụ nữ v.v...
NG/NGH: Bản ngã, ngôn ngữ, ngưỡng mộ, đội ngũ, nghĩa vụ, nghĩa trang v.v... NH: Hoà
nhã, nhãn hiệu, nhẫn nại, truyền nhiễm, thổ nhưỡng, nhũ mẫu, v.v... V: Vãn hồi, vãng lai,
vĩ đại, vĩ tuyến, viễn xứ, vĩnh viễn v.v...