Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Dang gia cong tac hoi giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.47 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HỘI GIẢNG</b>
Tổng số tiết tham gia: 68 tiết.


Dạy máy: 3 tiết.
<b>Đánh giá cụ thể:</b>
<i><b>+Ưu điểm:</b></i>


-Tổ khối đã dự giờ giúp đỡ, trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau đã tạo được không khí sơi
nỗi, tinh thần đồn kết trong đợt hội giảng.


-Các giáo viên tham gia nhiệt tình, có sự đầu tư cơng phu, kĩ càng. Chuẩn bị nhiều tranh ảnh
phóng lớn (tự vẽ và của thư việân...).


- Giáo viên biết sử dụng phương pháp mới trong tiết học như thông qua kênh hình, kênh chữ
SGK, tranh ảnh, qua những ví dụ bài học, từ thực tế học sinh tự rút ra bài học. Có nhiều sáng
tạo, tổ chức nhiều hình thức học tập, biết vận dụng các hướng đi hay của các tiết mẫu, chuyên đề
vào trong tiết dạy. Như đưa ra nhiều trị chơi, nhiều cách học nhóm. Học sinh biết đóng kịch,
biết nhận xét, phỏng vấn... làm cho tiết dạy thêm sinh động. Các tiết dạy máy có nhiều cố gắng,
biết vận dụng để đưa nhiều tranh ảnh, hình ảnh thực vào giảng dạy. Biết lợi dụng cơng nghệ
thông tin để làm cho bài dạy sinh động hơn.


-Một số giáo viên chững chạc, có giọng giảng rõ ràng lơi cuốn học sinh, có sự ăn ý nhịp nhàng
giữa giáo viên và học sinh, tạo được khơng khí sơi nổi trong giờ học.


-Một số giáo viên có sự tiến bộ so với năm trước .
<b>+Tồn tại :</b>


-Một số GV còn bỏ lớp đi dự giờ, bỏ tiết để chuẩn bị cho hội giảng. GV viên chuẩn bị quá kĩ
làm ảnh hưởng đến chất lượng các môn khác. (Lưu ý chuẩn bị cho hội giảng là nghiên cứu tiết
dạy tìm ra phương pháp hay.. chứ khơng phải là dạy đi dạy lại nhiều lần trên lớp đến nỗi học
sinh thuộc lịng cả các bước của cơ giáo.) Khơng nộp giáo án đúng qui định. Cô Ân, Loan k3,


Vân, Tho,


<i><b>-Học sinh: Ngồi học cịn nói chuyện, khơng chú ý bài. Các thao tác chưa đạt như giơ bảng con,</b></i>
giơ tay phát biểu bài. Một số học sinh còn thụ động, chậm


<i><b>-Giáo viên : </b></i>


Mặc dù giáo viên biết vận dụng PP mới vào giảng dạy, như khi thực thi cịn nhiều thiếu sót.
+Nhiều giáo chưa làm chủ bản thân, thiếu tự tin, bị áp lực đè nặng dẫn đến mất bình tĩnh, làm
cho mình bị run giọng, câu hỏi không rõ ràng. Nhận xét bị sai lệch, không đúng kiến thức.
Nhiều giáo viên không làm chủ được tiết học đặc biệt là thời gian dẫn đến phân bố thời gian
giữa các phần không hợp lý, thời gian của tiết học không bảo đảm bị ướt và cháy (cháy 5 phút,
ướt 4 phút). Như đã hết giờ nhưng GV vẫn thực hiện các bước như mình soạn giảng, khơng biết
cắt bớt. GV không chia thời gian cho từng hoạt động nên đến cuối bài bị ướt và bị cháy thì xử lí
khơng kịp.


+Giáo viên khơng quan sát, theo dõi học sinh trong tồn bộ tiết học. Như học sinh nói chuyện,
không chú ý bài, học sinh trả lời sai GV không sửa vẫn chấp nhận đúng. Các hoạt độïng HS
không phù hợp như cách giơ tay. Không nhận xét cách ghi bảng nhất là chấm cuối câu?


+Một số Giáo viên còn phản bác ý kiến học sinh. Phải cho học sinh nhìn ra cái sai bằng ý kiến
bạn khác hoặc GV hướng dẫn HS đó phân tích lại.


+GV cịn dùng từ khó hiểu,


+Sử dụng đồ dùng học tập: Nhiều tiết GV không tận dụng được kênh hình trong sách giáo khoa,
bỏ qua hoặc đưa tranh phóng lớn không rõ ràng, xấu hơn trong sách. Nhiều bức tranh vẽ quá cẩu
thả. GV đưa lên bảng tranh quá nhỏ, chữ nhỏ khơng đọc được, tranh q xấu, Trình bày khơng
hợp lý: Hai bài tốn ghi q sát nhau, không thẳng hàng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+GV lên lớp gương mặt mệt mỏi suốt tiết khơng có nụ cười, giọng giảng đều đều không không
xúc cảm, khi giảng bài chăm chú nhìn vào giáo án, SGK khơng nhìn xuống học sinh, nhận xét
khen chê không ngọt ngào, nhắc nhở học sinh nặng lời, còn nạt nộ học sinh, gõ thước kẽ quá
mạnh làm HS giật mình. Tiết hội giảng GV chuẩn bị kĩ nhưng GV dạy thiếu sự lôi cuốn, hưng
phấn (GV quá mệt mỏi do chuẩn bị quá kĩ).


+Nhiều câu hỏi học sinh không thể trả lời được. Hàng ngày ta nên ăn như thế nào?


Hướng dẫn động tác thực hành không đúng: rửa mặt đứng thẳng người -ướt áo làm sao. Đánh
răng vật mẫu HS xoay vật vật mẫu đủ hướng. Nên giữ hàm răng nằm ngang so với mặt đất.
+Câu hỏi sai, sót từ : Như 28,35m GV ghi 2,35m HS làm theo sách GK GV cho đúng. Bụng
người = phân.


+Giáo viên nói khơng chính xác: “Âm g và gh giống nhau con chữ g khác nhau con chữ h – có
thêm con chữ h”. “Học sinh đọc thi đua gv hỏi : Các em thích bạn nào?”. “Khi đọc câu các em
đọc như thế nào? Khi đọc câu có dấu phẩy hoặc dấu chấm các em đọc như thế nào?“.


Hoạt động khơng hợp lí: “một em ( bàn) hát cả lớp gõ nhạc cụ – át tiếng hát”, Phân tích tình
huống, GV đi kể chuyện. Lớp một cho học sinh đọc tựa bài nhiều lần, học sinh chưa đọc được !.
Đưa phiếu học tập trước cho học sinh. Khi hết giờ không nên tổ chức trị chơi. Mà phải hồn
thành các bài tập theo yêu cầu đã. Bài có nhiều yêu cầu nên chọn một yêu cầu để liên hệ thực tế.
Hiểu sai tranh, đi không đúng hướng.


+Thao tác không phù hợp: Chỉ cạnh chỉ dài chứ không chỉ điểm. Đường nào lợt, dường nào
đậm. Sơ đồ đoạn thẳng phải đo rõ ràng. Học sinh chỉ tranh Nên chỉ phần nào ra phần đó? “các
bộ phận của cơ quan tiêu hóa- HS chỉ phần chú giải bộ phận tụy trong khi các bộ phận khác chỉ
hình chính. Trong tập đọc GV đọc phải chuẩn như đọc bình thường, dấu phẩy nghỉ ngắn dấu
chấm nghỉ dài hơn. Không cần ghi bài học lên bảng khi nội dung bài dài vì đã có GSK-TNXH.
+GV cịn nói quá nhiều, dành hết phần của HS, 70% hoạt động của lớp là của GV. Trong tiết
học có cảm tưởng nhân vật chính là giáo viên chứ khơng phải học sinh. Nhiều nội dụng GV nói


đi nói lại 4, 5 lần. Thiếu bước chuyển ý.


<i><b>Phương pháp:</b></i>


Ngày xưa chúng ta thường nghe nói đến trong dạy học Giáo viên làm trung tâm, là chủ thể chính
trong tiết học, giáo viên chủ yếu cung cấp kiến thức cho học sinh, sau đó trong những năm gần
đây đổi lại dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm, có nghĩa là lúc này học sinh là
chủ thể chính trong giờ dạy mọi hoạt động đều do học sinh, giáo viên là người hướng dẫn, cung
cấp phương pháp cho học sinh tìm ra và chiếm lĩnh kiến thức, ngày nay người ta bắt đầu đưa ra
khái niệm, lấy phương pháp làm kiến thức dạy học, trong mỗi tiết học phương pháp được coi
quan trọng hơn, ở đây có nghĩa làø GV khơng cung cấp kiến thức cho học sinh mà cung cấp cho
HS những phương pháp để cho HS tự học, tự tìm ra kiến thức và biết áp dụng kiến thức đó vào
cuộc sống. Khơng những trên lớp mà là học sinh cịn tự biết học ngồi giờ. Làm sau khi học sinh
nghỉ học giữa chừng các em cũng biết vận dụng các phương pháp đó vào trong cuộc sống.


Khi dạy học cần nắm bắt trọng của bài học.
<i><b>Tổ chức học nhóm: </b></i>


<i><b>Tồn tại: </b></i>


-Thiếu sự đa dạng như nhóm ngẩu nhiên, nhóm theo trình độ vv.. chủ yếu là thảo luận bàn,
nhóm cố định, nhóm đơi.


-Khơng hợp lí: thảo luận nhóm đơi câu hỏi khó, nhóm cố định câu hỏi dễ. Nhóm 6 bạn, nhóm lại
8 bạn. Khi trình bày thì một nhóm mộït em, nhưng có nhóm có tới hai em. Lạm dụng thảo luận
nhóm trong mộït hoạt động nhiều lúc có tới bốn hoạt động nhóm. Thời gian cho thảo luận quá
ngắn nhiều cuộc thảo luận chỉ có 20 giây. Học sinh thảo luận từng nhóm phân vai, đóng kịch,
GV gọi một nhóm một người để đóng khơng hợp lí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

-Khơng có giao việc cho nhóm: Nhóm đơi (có người hỏi có người trả lời. Có người đọc có người


nghe sau đó là nhận xét; nhóm đơng người Từ 5 người trở lên phải có nhóm trưởng và thư kí,
báo cáo viên (nhóm trưởng do các bầu ra hoặc GV chỉ định tùy theo tình hình của nhóm) và
nhóm trưởng điều hành mọi hoạt động của nhóm như phân cơng, đặt câu hỏi cho các thành viên.
Làm sao khi thảo luận xong tất cảc các thành viên đều hiểu được nội dung được phân cơng.
Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm nhưng khơng cho biết thảo luận nhóm gì? Thời gain bao
lâu?. Thiếu sự dẫn dắt rỏ ràng, định hướng gởi mở trước cho học sinh thảo luận.


-Khi thảo luận nhóm từ 4 học sinh trở lên câu hỏi cần phải có sự động não của HS, tránh những
câu trả lời quá dễ, hay câu trả lời nằm sẵn trên sách HS chỉ cần viết ra.


-Trình bày kết quả các hoạt động nhóm thiếu sự linh động.
<i><b>Phương pháp sử dụng các cá hoạt động hộ trợ: </b></i>


<b>Trò chơi học tập: Ở đây Trị chơi khơng chỉ nhằm vui chơi giải trí mà còn củng cố tri thức, kĩ</b>
năng học tập cho học sinh. Nhằm làm cho giờ học sinh động hấp dẫn.


Hướng dẫn luật chơi chưa được rõ ràng, cho thi đua nhưng khơng được cơng bằng: Như tổ nói
trước tổ nói sau nhưng cùng một nội dung. Nội dung trị chơi khơng rõ ràng, nhiều trị chơi
khơng củng cố kiến thức nào cho học sinh, thiếu tính thi đua, khơng hào hứng sơi nỗi (gần như
các tiết).


+Trị chơi chưa phổ biến luật chơi rõ ràng, cách sắp xếp, hướng dẫn HS chơi. Tổ chức thi đua
không nên dùng từ thắng thua. Đội về nhất đội về nhì tuyên dương hai đội. Thi đua nên công
bằng, tương đương về nội dung. “Dãy một ăn dãy hai”. Trò chơi hai dãy thi đua điền có ba từ
quá ngắn cách tổ chức lại tốn nhiều thời gian.


<b>Về hình thức cho học sinh phỏng vấn: -Nhiều hoạt động có nội dung, kiến thức rất ít nên khi</b>
các em phỏng vấn chỉ hỏi đi hỏi lại có hai câu?. Khi Phỏng vấn GV khơng định hướng cho em
sẽ phỏng vấn điều gì? Do đó có thể các em khơng tìm ra câu hỏi nếu GV không gà trước, hoặc
sẽ đưa ra câu hỏi không đúng yêu cầu, do đó khi tổ chức phỏng vấn GV cần nên đưa ra khi hoạt


động có nội dung dài, tốt nhất là ở phần củng cố kiến thức bài học. Và GV nên đưa câu hỏi cho
em làm người phỏng vấn để các em dựa vào đó tổ chức phỏng vấn các bạn.


Củng cố kiến thức ít nhưng lại mất nhều thời gian. Tổ chức thảo luận nhóm để đóng kịch các em
có dụng cụ trước chứng tỏ đã được tập dợt.


<b>Môn Tập đọc: </b>


+Về tập đọc: Chú ý làm sao để học sinh đọc đúng và hiểu nội dung bài. Cần quan tâm đến rèn
cho HS 2 vấn đề đọc đúng và đọc hiểu.


+Các kĩ năng đọc đúng HS phải tìm ra cách đọc thơng qua giọng cô và giọng chuẩn của bạn, đọc
hiểu cần chú ý khả năng đọc thầm và đọc lướt để hiểu nội dung bài.


+Luyện đọc lần một kết hợp đọc từ khó câu khó, lần hai kết hợp đọc giải từ chú giải. GV có thể
dùng tranh ảnh, hoặc giải thích thêm cho học sinh hiểu rõ từ chú giải khó hiểu. Nếu từ chú giải
nào là từ trọng tâm bài thì có thể đưa qua phần tìm hiểu bài. GV sửa sai cho học sinh, hay bạn
nhận xét sủa sai.


+Luyện đọc diễn cảm chỉ thực hiện sau khi tìm hiểu nội dung bài. Có thể một đoạn hay cả bài.
Tùy theo trình độ học sinh mà phân bố số lượng học sinh ở đọc đúng và đọc diễn cảm. Lưu ý
<i>dạy học theo nhu cầu của học sinh. </i>


Đi gần học sinh để nghe học sinh đọc.
<b>Môn Luyện từ và câu: </b>


Bài mới hay luyện tập đều thông qua tình huống cụ thể để đưa ra nội dung bài học.
<b>Mơn Tốn:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Mơn Nghệ thuật Nên cho học tìm ra các kĩ năng kĩ xảo đẻ áp dụng vào thực hành : GV hát</b>


thông qua giọng hát của cô em nào nhận xét bài nào cao giọng chỗ nào? Kéo dài từ nào? Nhịp
điệu bài này ra sao?


Giáo viên đưa tranh mẫu cho HS nhận xét người ta vẽ như thế nào? Vẽ mảng chính ra sao phụ ra
sao?


<b>Môn Đạo đức - TNXH: Cần thông qua tranh ảnh, thí nghiệm để học sinh tìm ra kiến thức, lưu ý</b>
phần khai thác tranh ảnh ở SGK.


Bài tập có thẻ xanh đỏ, trắng khơng có (mơn đạo đức)
Đánh dấu ý kiến đúng trên bảng phụ.


Tổ chức các hoạt động nên định hướng trước cho HS lưu ý điểm nào khi thực hiện hoạt động
thực hành đó.


Bài cũ: Thời gian kiểâm tra bài quá nhanh 2 câu hỏi trong vịng 1’. Giáo viên cho học sinh đứng
tại chỗ nói trong khi Học sinh mở sách SGK. Đối với lớp 4, lớp 5 nên lên trước đám đông. Đạo
đức không hỏi phần thực hành ở nhà, chỉ kiểm tra kiến thức. Nên đưa câu hỏi trước khi kêu HS
lên bảng.


Củng cố học sinh còn trả lời sai. Cách xử lí khơng chính xác.
Dặn dị: thiếu phần chuẩn bị tiết sau.


Luyện từ và câu: Bài mới hay luyện tập đều thơng qua tình huống cụ thể để đưa ra nội dung bài
học.


Lịch sử: Cần phải đưa nhiều hình ảnh, tư liệu, bài hát vào tiết học. Tiết dạy phải lo gích từ đầu
đến cuối.


</div>


<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×