Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

skkn biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.04 MB, 98 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Xu thế hội nhập toàn cầu và sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ tạo ra nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức
đối với mọi lĩnh vực đời sống, trong đó có giáo dục. Giáo dục Việt Nam nhiều năm
qua đã đạt được những thành tựu đáng tự hào trong quá trình nỗ lực “đổi mới cơ
bản và tồn diện”. Song, khơng thể phủ nhận tồn ngành đang có chung mối lo và
trăn trở: một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên Việt Nam trước cơn lốc hội nhập
đang có sự xuống cấp, lệch chuẩn đạo đức và thiếu hụt những GTS căn bản; sự
khủng hoảng niềm tin bản thân và cộng đồng; lối sống “thiếu nhân tính, xa rời
quốc tính và nhạt nhịa cá tính”; thiếu ý thức bảo vệ mơi sinh; tình trạng bạo lực,
phạm pháp, sa vào các tệ nạn xã hội… Bởi vậy“giáo dục giá trị sống, tổ chức rèn
luyện cho thanh thiếu niên sống xứng đáng với hệ giá trị trong nền văn hóa truyền
thống cao cả của dân tộc và cập nhật nền văn hóa tiên tiến của thời đại đang là
điều cấp thiết cho toàn bộ nền giáo dục của đất nước”. Phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện, HS tích cực”, đề án “Tăng cường giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 -2020”,
“Mô hình Trường học hạnh phúc”… chính là một trong số những định hướng chỉ
đạo của ngành trong những năm qua nhằm giáo dục GTS cho HS, bên cạnh việc
giáo dục tri thức và giáo dục kĩ năng. Đặc biệt, năm học 2019 - 2020, ngành giáo
dục xác định “việc dạy người, dạy đạo đức, lối sống, giá trị sống, kĩ năng sống
cho học sinh phải là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu và quyết tâm
triển khai hiệu quả”.
2. Nhận thức được tính cấp thiết và trách nhiệm của hệ thống nhà trường trong
việc giáo dục GTS và phát triển nhân cách cho người học, nhiều trường phổ thông
(đặc biệt là những trường công lập tự chủ, dân lập, tư thục, quốc tế…) đã xây dựng
hệ GTS cốt lõi làm triết lí giáo dục của trường mình, đồng thời đưa “Chương trình
giáo dục các GTS” (Leaving Valus an educationalprogram, viết tắt là LVEP) vào
dạy học chính khóa trong nhà trường rất hữu ích. Cịn lại, phần lớn các trường phổ
thơng nói chung và trên địa bàn Nghệ An nói riêng, do quá tải về dạy học kiến thức
và áp lực thành tích nên chỉ có thể triển khai lồng ghép giáo dục GTS trong một số
môn học và chuyên đề ngoại khóa, hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm sáng


tạo của nhà trường. Định hướng giá trị chưa rõ, các cách thức chưa được thiết kế
để hướng vào truyền đạt các giá trị một cách hiệu quả nên mục đích của giáo dục
GTS ở những cơ sở này chưa đạt được kết quả như mong đợi. Ngoài ra, việc tập
huấn bồi dưỡng giáo viên hằng năm nhất là đối tượng GVCN lớp để tổ chức giáo
dục GTS cho HS trong các nhà trường cũng chưa được các cấp quản lí giáo dục
quan tâm một cách đúng mức như tính cấp bách của nó. Đặc biệt, ghi nhận số ít
GVCN đã nhận thức sâu sắc về “sứ mệnh của người thầy” và với lịng u nghề,
u trẻ ln nỗ lực hoàn thiện nhân cách bản thân trở thành tấm gương sống đẹp
1


cho HS, đồng thời biết chủ động tích hợp giáo dục GTS vào trong các bài giảng và
trong công tác chủ nhiệm lớp của mình, giúp HS biết nêu cao những giá trị nhân
bản tốt đẹp của con người để tự điều chỉnh và hoàn thiện nhân cách.
Rõ ràng, việc giáo dục GTS cho HS trong các trường phổ thông là vấn đề “cấp
thiết”, “cấp bách”, “quan trọng”, “cần được chú trọng”, “một trong nhưng nhiệm
vụ ưu tiên hàng đầu”… nhưng thực tế vẫn bị coi nhẹ, việc “dạy chữ” còn nặng hơn
“dạy người”. Giáo dục GTS trong các trường học lâu nay đã triển khai nhưng thực
hiện thiếu tính hệ thống, đồng bộ và hiệu quả. Vẫn cịn có một khoảng trống trong
dạy GTS, vẫn cịn có một độ vênh nhất định trong việc thực hiện ba nội dung cơ
bản của giáo dục nhà trường: giáo dục tri thức - giáo dục giá trị - giáo dục kĩ năng.
3. Trước yêu cầu và thực tiễn dạy học đó, chúng tơi trăn trở, tìm tịi, nghiên cứu
biện pháp giáo dục GTS cho HS một cách tối ưu và mới mẻ trong phạm vi hoạt
động quản lí và giáo dục HS của người GVCN. Đề tài nghiên cứu nhằm đáp ứng
mục tiêu giáo dục GTS và mục tiêu giáo dục phổ thơng, góp phần đổi mới dạy học
phù hợp với điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội của đất nước và xu thế giáo dục hiện
đại. Trên tinh thần đó, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn và áp dụng sáng kiến:
“Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường
THPT”
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp giáo dục GTS cho HS của GVCN ở trường THPT trên địa bàn.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp khảo sát thực tiễn
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
- Phương pháp Test
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh đối chiếu
IV. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Phần một: Đặt vấn đề
Phần hai: Nội dung
Phần ba: Kết luận

2


NỘI DUNG
I. Cơ sở của đề tài
1. Cơ sở lí luận
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Giá trị
Giá trị: dt. 1. Cái có ích và đáng q. 2. Chỉ mức độ, hiệu lực đến đâu (Theo
Từ điển Tiếng Việt - NXB Khoa học xã hội)
Theo nghĩa chung nhất như J. H. Fichter nhà xã hội học Mĩ, xác định: “Tất cả
những gì có ích, đáng ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân, hoặc xã hội
đều có một giá trị”.
1.1.2. Giá trị sống
Nói đến GTS là muốn nói đến những giá trị thiết thực cho cuộc sống của từng
cá nhân con người đang sống, hoạt động gắn liến với kĩ năng sống, giúp con người

ta sống và làm việc hiệu quả hơn cho cá nhân và xã hội.
GTS (hay giá trị của cuộc sống) là những điều mà con người ta cho là quý giá,
là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người, khiến mỗi người
mong muốn lĩnh hội, thể hiện ra để cuộc sống của mình trở nên tốt đẹp hơn và góp
phần cải thiện cuộc sống chung. GTS trở thành động lực giúp người ta nỗ lực phấn
đấu đạt được nó.
Như vậy, GTS chủ yếu hướng vào giá trị tinh thần (không đề cập đến giá trị
tiền bạc, giàu sang, sức khỏe…) và chú ý đến các bình diện sau:
- Những giá trị phẩm chất nhân cách đạo đức bản thân (Khoan dung, Khiêm
tốn, Giản dị, Trung thực, Yêu thương, Hạnh phúc …)
- Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng đồng (Tơn
trọng, Đồn kết, Trách nhiệm, Hợp tác …)
- Những giá trị chung (Hịa bình, Tự do)
1.1.3. Giáo dục giá trị sống
Giáo dục GTS cho HS là quá trình giúp HS tiếp thu, lĩnh hội những giá trị phổ
quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trung của bản thân mỗi HS, giúp các
em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và
đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội.
1.2. Nội dung và phương pháp giáo dục GTS cho HS THPT
1.2.1 Nội dung giáo dục GTS cho HS THPT
Ngoài những giá trị truyền thống của nhân cách con người Việt Nam như
lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, lao động cần cù và sáng tạo, lạc quan yêu
đời, nhân nghĩa, lòng yêu thương và quý trọng con người… được giáo dục
3


trong các mơn học chính khóa, nhà trường cần trang bị cho HS những GTS
phổ quát, mang tính nhân loại. Vậy những giá trị phổ quát là những giá trị nào?
Năm 1995, Chương trình GTS lần đầu tiên được đưa ra, 186 thành viên trong
tổ chức Liên hợp quốc đã chọn ra 12 giá trị cốt lõi nhất mang tính chung tồn

cầu. Chương trình đã triển khai ở rất nhiều nước khác nhau trên thế giới, với
mục tiêu chung nhằm kêu gọi sự chia sẻ các giá trị cho một thế giới tươi đẹp
hơn. Các giá trị này đều đã có trong mỗi con người bất kể sự khác nhau về
quốc tịch, màu da và văn hóa. Khi mọi người cùng vươn tới những giá trị đó,
họ sẽ xích lại gần nhau, chia sẻ, cảm thông với nhau và cuộc sống của tất cả
mọi người trên trái đất đều thống nhất với nhau trong thế giới hịa bình, tơn
trọng, hạnh phúc.
Dưới đây là nội hàm của những giá GTS phổ quát chung của nhân loại cần
được giáo dục cho HS hiện nay. Các tổ chức quốc tế hi vọng đưa những GTS
này vào giáo dục cho thế hệ trẻ trên tồn thế giới có thể sẽ xây dựng thế giới
thành ngơi nhà chung tồn cầu tự do, hịa bình, hợp tác, hạnh phúc.
- Hịa bình: 1. Dt. Trạng thái n tĩnh khơng có chiến tranh. 2. Tt. Khơng
dùng đến vũ lực, khơng gây chiến tranh (Theo Từ điển Tiếng Việt).
Hịa bình khơng đơn giản chỉ là khơng có chiến tranh với súng đạn. Hịa
bình là khi chúng ta sống hịa thuận và khơng có sự đấu đá lẫn nhau. Nếu mỗi
người trong chúng ta được yên ổn, đó sẽ là một thế giới hịa bình.
Hịa bình cịn có nghĩa là đang sống trong sự thinh lặng của nội tâm. Hịa
bình là trạng thái bình tĩnh và thư thái của trí óc.
Hịa bình bắt đầu trong mỗi người. Xun qua sự thinh lặng và sự suy nghĩ
đúng đắn về ý nghĩa của nó, con người có thể tìm được nhiều cách mới mẻ và
sáng tạo để tạo thuận lợi cho sự hiểu biết về các mối quan hệ và sự hợp tác với
tất cả mọi người.
Những nội dung chính liên quan đến chủ đề hịa bình mà giáo dục có thể
mang lại cho người học là: sự khước từ bạo lực, khoan dung, vị tha, đoàn kết,
chia sẻ với mọi người, quan tâm và tôn trọng lẫn nhau.
- Tự do: dt. Quyền sống và hoạt động xã hội theo ý nguyện của mình
khơng bị cấm đốn, ràng buộc, xâm phạm (Theo Từ điển Tiếng Việt).
Tất cả mọi người đều có quyền tự do. Trong sự tự do ấy, mỗi người có bổn
phận tôn trọng quyền lợi của những người khác. Tự do tinh thần là một kinh
nghiệm khi bạn có những suy nghĩ tích cực về tất cả, kể cả về chính bạn. Tự do

thuộc lĩnh vực của lí trí và tâm hồn.
Tự do là một món quà quý giá. Chỉ có thể tự do thật sự khi các quyền lợi
cân bằng với trách nhiệm. Xã hội chỉ có tự do thực sự khi mọi người có được
quyền bình đẳng.

4


- Tôn trọng: đgt. 1. Coi trọng và quý mến. 2. Tuân thủ, không coi thường
và vi phạm (Theo Từ điển Tiếng Việt).
Tôn trọng trước hết là tự trọng, là biết rằng tự bản thân có giá trị. Một phần
của tự trọng là nhận biết những phẩm chất của chính bạn. Tôn trọng là biết
lắng nghe người khác. Tôn trọng là biết người khác cũng có giá trị như bạn.
Tơn trọng chính bản thân là cách làm tăng sự tin cậy lẫn nhau.
Khi chúng ta tơn trọng chính mình, chúng ta sẽ dễ dàng tôn trọng người
khác. Những ai biết tôn trọng sẽ nhận được sự tôn trọng. Hãy biết rằng mỗi
người đều có giá trị và khi thừa nhận giá trị của người khác thì thế nào cũng sẽ
chiếm được sự tôn trọng từ người khác.
Một phần của sự tôn trọng là sự tự ý thức rằng bản thân bạn có sự khác biệt
với người khác trong cách đánh giá.
- Hợp tác: đgt. Chung sức, trợ giúp qua lại với nhau (Theo Từ điển Tiếng
Việt).
Hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau và cùng hướng về
một mục tiêu chung. Một người biết hợp tác thì thường sẽ có cách nói thuyết
phục và cảm giác trong sáng về người khác cũng như đối với nhiệm vụ.
Một người biết hợp tác cần thể hiện và đưa ra và đóng góp bằng cách đưa
ra các ý tưởng cần thiết để phát triển cá nhân và tập thể, đồng thời lắng nghe ý
kiến về tập thể.
Hợp tác phải được chỉ đạo bởi nguyên tắc về sự tôn trọng lẫn nhau.
Một người biết hợp tác sẽ nhận được sự hợp tác. Khi có sự u thương thì

sẽ có sự hợp tác. Khi bạn nhận thức được những giá trị của cuộc sống thì chính
bản thân bạn có khả năng tạo ra sự hợp tác
Sự can đảm, quan tâm, chăm sóc và đóng góp là sự chuẩn bị đầy đủ cho
việc tạo ra sự hợp tác.
- Đoàn kết: đgt. Thống nhất ý chí, khơng mâu thuẫn, chống đối nhau (Theo
Từ điển Tiếng Việt).
Đồn kết là sự hịa thuận, đóng góp của mỗi cá nhân và giữa các cá nhân
trong một nhóm, một tập thể vì một mục đích hay một cơng việc chung nào đó
mà khơng làm phương hại đến lợi ích của người khác. Đoàn kết được tồn tại
nhờ sự chấp nhận và hiểu rõ giá trị của mỗi người, cũng như biết đánh giá
đúng sự đóng góp của họ đối với tập thể.
Đoàn kết được xây dựng qua việc chia sẻ các mục tiêu, niềm hi vọng và
viễn cảnh tương lai. Khi một tập thể đoàn kết, nhiệm vụ lớn dường như dễ
dàng thực hiện. Đoàn kết tạo ra cho tất cả mọi người cảm giác được tôn trọng.
Sự thiếu tơn trọng dù là nhỏ có thể là lí do làm cho mất đoàn kết. Đoàn kết sẽ
tạo nên sức mạnh to lớn, chiến thắng mọi khó khăn, thử thách.
5


Đoàn kết tạo nên kinh nghiệm về sự hợp tác, giúp mọi người hăng hái trong
khi thực hiện nhiệm vụ và tạo ra một bầu khơng khí thân thiện. Đồn kết tạo ra
cảm giác hạnh phúc êm ái và gia tăng sức mạnh cho mọi người, giúp mọi
người trở nên gần gũi, thân ái với nhau hơn, tạo ra niềm vui trong cuộc sống.
Đoàn kết tạo nên ý thức về bổn phận và tăng cường bản chất tốt đẹp của
mọi người.
Đoàn kết khác với bè phái. Bè phái là sự liên kết của một nhóm người có
mục đích khơng trong sáng, thiếu lành mạnh nhằm đối lập với những người
khác.
Đoàn kết là nền tảng của sự phát triển bền vững. Có đồn kết mới có dân
chủ. Trong xu thế hội nhập hiện nay của thế giới, đoàn kết càng trở nên có ý

nghĩa hơn bao giờ hết. Chúng ta phải biết đoàn kết để tạo nên sức mạnh tổng
hợp, cùng hướng tới một sự phát triển bền vững.
- Trung thực: tt. Ngay thẳng, thật thà. 2. Đúng như vốn có, đúng như sự
thật (Theo Từ điển Tiếng Việt).
Trung thực nghĩa là khơng có sự khác biệt giữa tư tưởng, lời nói, hay việc
làm và khiến mọi người gần nhau hơn.
Khi trung thực con người cảm thấy tâm hồn trong sáng và nhẹ nhàng. Một
người trung thực và chân chính thì xứng đáng được tin cậy.
Trung thực thể hiện trong tư tưởng, lời nói và hành động thì đem lại sự hịa
thuận. Trung thực là sử dụng tốt những gì được ủy thác, là cách xử sự tốt nhất,
là một mối quan hệ sâu xa giữa lương thiện và tình bạn.
Khi sống trung thực, một người có thể học và có thể giúp người khác học
cách biết trao tặng. Tính tham lam đôi khi là cội rễ của sự bất lương. Người
sống trung thực sẽ biết thế nào là đủ, không tham lam. Khi nhận thức được về
mối quan hệ với nhau, chúng ta sẽ nhận ra được tầm quan trọng của lòng trung
thực.
- Trách nhiệm: dt. Điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về
mình (Theo Từ điển Tiếng Việt).
Trách nhiệm là việc bạn góp phần của mình vào công việc chung. Trách
nhiệm là thực hiện nhiệm vụ với lịng trung thực.
Muốn có hịa bình, chúng ta phải có trách nhiệm tạo ra sự yên ổn. Muốn có
một thế giới hài hịa, chúng ta phải có trách nhiệm chăm sóc thiên nhiên. Một
người được coi là có trách nhiệm khi người đó đồng ý góp phần để gánh vác
cơng việc chung với các thành viên khác.
Người có trách nhiệm sẽ có nhu cầu làm nhiều hơn những việc xứng đáng
để góp phần cùng người khác xây dựng nên một cuộc sống tốt đẹp hơn cho
nhóm, cho cộng đồng. Một người có trách nhiệm thì biết thế nào là lẽ phải, là
6



cái đẹp, nhận ra được điều gì tốt để góp phần. Quyền lợi gắn liền với trách
nhiệm. Trách nhiệm là biết cách sử dụng tiềm lực và tài nguyên của con người
để tạo ra những thay đổi tích cực.
- Khiêm tốn: tt. Không đánh giá quá cao bản thân, không tự kiêu, tự mãn
(Theo Từ điển Tiếng Việt).
Người khiêm tốn thường có biểu hiện là nói năng nhẹ nhàng, ăn mặc giản
dị, khiêm tốn gắn liền với tự trọng. Khiêm tốn là khi bạn nhận biết khả năng,
uy thế của mình, nhưng khơng khốc lác, khoe khoang.
Người khiêm tốn tìm được niềm vui khi lắng nghe người khác. Khi cân
bằng được giữa lịng tự trọng và khiêm tốn, bạn có sức mạnh và tâm hồn để tự
điều khiển và kiểm sốt chính mình. Khiêm tốn giúp con người có một trí óc
cởi mở.
Bằng sự khiêm tốn bạn có thể nhận ra sức mạnh của bản thân và khả năng
của người khác.
- Khoan dung: đtg. Rộng lượng tha thứ cho người phạm lỗi lầm (Theo Từ
điển Tiếng Việt).
Khoan dung là tôn trọng thơng qua sự hiểu biết lẫn nhau. Hịa bình là mục
tiêu, khoan dung là phương pháp. Khi biết khoan dung, con người trở nên cởi
mở và chấp nhận sự khác biệt với những vẻ đẹp của nó.
Mầm mống của sự cố chấp là sợ hãi và dốt nát. Hạt giống khoan dung và
yêu thương cần được tưới chăm bởi lòng trắc ẩn và sự ân cần quan tâm đến
nhau. Người khoan dung thì biết rút ra những điều tốt từ người khác cũng như
trong các tình thế. Khoan dung là chấp nhận cá tính và sự đa dạng, đồng thời
biết cách dàn xếp mầm mống gây chia rẽ, bất hòa và tháo gỡ ngòi nổ của sự
căng thẳng được tạo ra bởi sự dốt nát.
- Giản dị: tt. Đơn giản, bình dị, khơng rối rắm phức tạp (Theo Từ điển
Tiếng Việt).
Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo. Khi bạn quan sát thiên
nhiên, bạn sẽ biết giản dị là như thế nào.
Giản dị là chấp nhận hiện tại và không làm mọi điều trở nên phức tạp.

Người giản dị sẽ thích suy nghĩ và lập luận rõ ràng. Giản dị dạy chúng ta biết
tiết kiệm – biết cách sử dụng tài nguyên, tiềm năng một cách khôn ngoan; biết
hoạch định đường hướng cho tương lai. Giản dị giúp bạn kiên nhẫn, làm nảy
sinh tình bạn và khả năng nâng đỡ.
Giản dị là hiểu rõ giá trị của những vật chất dù là nhỏ bé nhất trong cuộc
sống.
- u thương: đgt. Có tình cảm gắn bó thiết tha và hết lịng quan tâm, săn
sóc (Theo Từ điển Tiếng Việt).
7


Yêu người khác cũng đồng nghĩa với việc mong muốn những điều tốt đẹp
cho họ. Yêu là biết lắng nghe và chia sẻ.
Khi yêu thương trọn vẹn, giận dữ sẽ tránh xa. Tình yêu là giá trị làm cho
mối quan hệ giữa chúng ta trở nên tốt hơn.
Trong một thế giới tốt đẹp, quy luật tự nhiên là yêu thương; và trong một
con người tốt, bản chất tự nhiên là sự thương u. Tình u mang tính phổ qt
khơng có biên giới hoặc sự thiên vị, tình yêu lan tỏa đến tất cả mọi người. Tình
yêu ở quanh ta và ta có thể cảm nhận được nó. Giá trị của tình u là ở chỗ nó
như là một chất xúc tác tạo nên sự thay đổi, phát triển và thành đạt. Tình yêu là
nhìn nhận mỗi người theo cách tốt đẹp hơn. Tình u thật sự ln bao hàm
lịng tốt, sự quan tâm, hiểu biết và khơng có những hành vi ghen tị cũng như
kiểm soát người khác.
- Hạnh phúc: 1. dt. Cuộc sống, trạng thái sung sướng do thỏa mãn được ý
nguyện. 2. tt. Có hạnh phúc (Theo Từ điển Tiếng Việt).
Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn khiến con người khơng có
những thay đổi đột ngột hay bạo lực. Khi bạn trao hạnh phúc thì bạn sẽ nhận
được hạnh phúc. Khi bạn hi vọng, đó là lúc hạnh phúc. Khi bạn yêu thương, sự
bình an nội tâm và hạnh phúc sẽ đến.
Nói những lời tốt đẹp về mọi người đem lại hạnh phúc nội tâm. Những

hành động trong sáng và quên mình sẽ đem đến hạnh phúc. Hạnh phúc lâu bền
là trạng thái của sự hài lịng bên trong.
Khi hài lịng với chính mình, bạn sẽ cảm nhận được hạnh phúc. Khi bạn
hạnh phúc, bạn sẽ đem lại hạnh phúc cho thế giới vì hạnh phúc sinh ra hạnh
phúc.
Giá trị cốt lõi của con người là sự bình an. Cho đến khi chúng ta chưa trải
nghiệm được sự bình an, thì chưa thể trải nghiệm được hạnh phúc.
Tóm lại, 12 giá trị nêu trên cần được cụ thể hóa phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi của từng lứa tuổi, từng cấp học. Đối với HS tiểu học, cần chú ý đến những
giá trị gần gũi HS như: yêu thương, tôn trọng, hợp tác, khoan dung, khiêm tốn,
giản dị, trung thực… những giá trị mà các em có thể học và hành, lĩnh hội và
trải nghiệm trong cuộc sống hằng ngày. Đối với HS trung học cơ sở, trên cơ sở
tiếp tục phát triển những giá trị đã hình thành ở tiểu học, chú ý đến những giá
trị hướng vào quan hệ nhóm, tập thể, xã hội…Đặc biệt chú ý đến những giá trị
khiêm tốn, giản dị, trung thực… làm tăng giá trị bản thân, tăng phẩm chất nhân
cách.
Riêng đối với HS THPT, cần hệ thống hóa những giá trị phổ quát, nhưng
mở rộng và nâng nội dung lên một tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu của cuộc
sống hiện đại và hội nhập toàn cầu. Nội dung của những GTS đối với HS phổ
thông cần hướng các em đến hoàn thiện nhân cách một người thanh niên, một
8


công dân, hướng đến một nhân cách nghề nghiệp, những giá trị tinh hoa bản
sắc dân tộc, những GTS phổ quát của nhân loại; hướng các em đến một lối
sống hài hòa giữa đời sống cá nhân – bạn bè – tình yêu – sự nghiệp – trách
nhiệm xã hội … Cũng có thể nói là hướng các em vươn tới nhân cách lí tưởng
mang những GTS phổ quát của một thanh niên thời đại, không chỉ của dân tộc
mà còn là của nhân loại trong một thế giớ mở.
1.2.2 Phương pháp giáo dục GTS cho học sinh THPT

Làm thế nào để dạy về các giá trị? Làm thế nào để khuyến khích HS khám
phá, tìm hiểu và phát triển các giá trị cũng như những kĩ năng sống, thái độ
sống, nhằm giúp họ phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình? Và làm thế nào
để HS biết mình có thể tạo nên sự khác biệt trên thế giới này và cảm thấy bản
thân có đủ khả năng tạo dựng một thế giới tốt đẹp hơn? Những câu hỏi đó
chứng tỏ rằng giáo dục GTS cần trải qua một q trình vừa mang tính khoa
học, vừa mang tính nghệ thuật cao. Chương trình giáo dục Giá trị sống
(LVEP) của UNESCO đã đưa ra khung lí thuyết phương pháp giáo dục GTS
như sau:
- Bước một, xây dựng bầu khơng khí dựa trên nền tảng các giá trị để tất cả
mọi người đều cảm nhận được tình yêu thương, thấy mình có giá trị, được tơn
trọng và an tồn.
- Bước hai, thấu hiểu các yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị. Mỗi hoạt
động GTS bắt đầu với ba yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị bao gồm: tiếp nhận
thông tin, suy ngẫm, và khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống. Cụ thể là :
+ Tiếp nhận thông tin: Đây là cách dạy về giá trị theo kiểu truyền thống.
Sách vở, kể chuyện, các nguồn thơng tin có thể trở thành trợ thủ đắc lực trong
việc khám phá các giá trị.
+ Suy ngẫm: Các hoạt động tưởng tượng và suy ngẫm đòi hỏi học viên phải
đưa ra những ý tưởng của riêng mình.
+ Khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống: Giáo viên cần nắm vững
rằng HS là lứa tuổi rất ham tìm tịi, hiểu biết những gì đang diễn ra quanh
mình, vì thế hãy tìm những lĩnh vực mà HS quan tâm, như AIDS, nghèo đói,
bạo lực, ma túy, tham nhũng, tình trạng ô nhiễm tại địa phương… Những lĩnh
vực này sẽ gợi mở chủ đề thảo luận rất thực tế, thiết thực về tác động của giá
trị và phản giá trị, cũng như hành động của chúng ta tạo nên sự khác biệt như
thế nào.
- Bước ba, tổ chức thảo luận: Việc tạo một không gian thảo luận cởi mở,
tôn trọng lẫn nhau là điều rất quan trọng và cần thiết. Một không gian như vậy
giúp việc chia sẻ trở nên dễ dàng và thoải mái hơn. Việc bày tỏ những cảm

giác, cảm nhận sau mỗi câu hỏi có thể làm sáng tỏ quan điểm cá nhân và tìm
được sự đồng cảm hơn. Thảo luận trong một mơi trường mang tính hỗ trợ có
thể giúp hàn gắn, chữa lành tổn thương rất hiệu quả.
9


Q trình thảo luận cịn có thể giúp cho điều tiêu cực được chấp nhận và từ
đó tạo bầu khơng khí cởi mở để tìm hiểu ngun nhân dẫn đến những tiêu cực
này. Khi tất cả được thực hiện với sự tôn trọng chân thành, HS sẽ dần được
tháo bỏ được hàng rào phịng thủ và khơng cịn biện minh cho tính tiêu cực
của mình. Một khi những giá trị tích cực được khám phá, các em sẽ cảm thấy
bản thân mình có giá trị, dần dần thấy tự do và có ý chí mạnh mẽ để hành động
khác đi.
- Bước bốn, khám phá các ý tưởng: Tiếp theo sau các cuộc thảo luận là hoạt
động tự suy ngẫm hoặc lên kế hoạch cho nhóm về những hoạt động nghệ thuật,
viết nhật kí, hoặc kịch… Những cuộc thảo luận khác sẽ giúp hình thành bản đồ
tư duy các giá trị và phản giá trị để xem xét tác động của giá trị và phản giá trị
đối với bản thân, mối quan hệ và xã hội. Các hoạt động giá trị có thể khơi dậy
niềm thích thú thật sự ở người học, cổ vũ cho quá trình học thật và thúc đẩy
chuyển hóa động cơ thành hành động cụ thể. Bước này giúp giáo viên hiểu và
hỗ trợ HS.
- Bước năm, đưa các giá trị vào cuộc sống: Thầy cô giáo hướng dẫn HS
ứng dụng các hành vi dựa trên nền tảng giá trị với gia đình, xã hội, mơi trường.
Chính những việc cảm thấy bản thân có khả năng tạo nên sự khác biệt sẽ xây
dựng lòng tự tin và cam kết sống với các giá trị.
Dựa trên khung lí thuyết này nhà trường và giáo viên có thể áp dụng một
cách linh hoạt và sáng tạo phù hợp với đối tượng giáo dục, mơi trường giáo
dục của lớp mình, trường mình.
1.3. GVCN ở trường THPT với cơng tác giáo dục GTS cho HS
1.3.1. Chức năng và hoạt động của GVCN ở trường THPT

- GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay
mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS quản lí và chịu trách nhiệm về
chất lượng giáo dục tồn diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ
trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp. Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà
giáo dục và là người lãnh đạo gần gũi nhất; người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển,
kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp
mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đồn và tính tự giác
của mọi HS trong lớp. Ngoài ra, GVCN là người cố vấn cơng tác Đồn ở lớp chủ
nhiệm. Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường,
GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành và phát triển nhân cách HS và là cầu
nối giữa gia đình, nhà trường và ngồi xã hội
Chức năng của người GVCN lớp là lãnh đạo, tổ chức, quản lí, giáo dục tập thể
lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giáo dục của HS
theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS tồn diện trong tập thể phát triển và mơi
trường học tập thân thiện.
10


- Từ đó, có thể thấy, cơng tác của GVCN gồm có hai hoạt động lớn: hoạt động
quản lí tập thể HS và hoạt động giáo dục HS.
+ Với tư cách là nhà quản lí, cơng tác quản lí tập thể HS của GVCN bao gồm
những công việc sau: Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm; Tổ chức bộ máy tự quản;
Triển khai kế hoạch chủ nhiệm; Giám sát, thu thập thông tin về lớp chủ nhiệm; Cập
nhật hồ sơ công tác chủ nhiệm và hồ sơ HS; Cố vấn cho Ban chấp hành chi đoàn;
Phối hợp với các lực lượng khác.
+ Với tư cách là nhà giáo dục, công tác giáo dục HS của GVCN bao gồm
những hoạt động sau: Phát triển tập thể HS thành môi trường lớp học thân thiện;
Triển khai các nội dung giáo dục toàn diện trong lớp chủ nhiệm; Tổ chức các hoạt
động và giao lưu tập thể; Giáo dục GTS và giáo dục kĩ năng sống cho HS ; Thực
hiện giáo dục kỉ luật tích cực; Giải quyết những tình huống bất ngờ; Tư vấn, tham

vấn cho HS trong việc ra quyết định giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc
sống.
Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ quan trọng như vây, đòi hỏi người GVCN
phải liên tục phát triển năng lực tổ chức quản lí giáo dục tập thể và cá nhân HS,
năng lực giao tiếp với cha mẹ HS và HS cũng như phẩm chất đạo đức nhà giáo.
1.3.2. Vai trò của GVCN trong việc giáo dục GTS cho HS THPT
Nhà trường là một thiết chế xã hội, thay mặt xã hội làm nhiệm vụ giáo dục HS
thành những con người theo mong đợi của gia đình, xã hội. Gia đình, nhà trường,
xã hội cùng có trách nhiệm giáo dục HS những GTS, để các em vững vàng, tự tin,
thành công trong cuộc sống, có khả năng ứng phó với những cạm bẫy, tiêu cực
trong xã hội. Cần kết hợp giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội theo chức năng và
vai trị của mình, trong đó nhà trường ln có vai trị quyết định quyết định đối
với sự hình thành và phát triển GTS của các em, vì nhà trường có chức năng và
những điều kiện chuyên biệt, được xã hội giao cho để thực thi giáo dục thế hệ
trẻ. Nhà trường có phương thức giáo dục đặc trưng, đó là có chương trình, kế
hoạch giáo dục GTS đạt mục tiêu giáo dục của nhà trường và đáp ứng những
yêu cầu của xã hội.
Nếu nhà trường đóng vai trị quyết định thì GVCN đóng vai trị chủ đạo
quyết định đến chất lượng, hiệu quả giáo dục GTS cho HS của nhà trường. Bởi
GVCN khơng những thay mặt hiệu trưởng quản lí HS trong mọi hoạt động
giáo dục GTS của nhà trường mà cịn trực tiếp giáo dục GTS cho HS thơng
qua bộ mơn mình giảng dạy và thơng qua cơng tác chủ nhiệm của mình. Điều
đó địi hỏi mỗi thầy cơ giáo, mỗi nhà trường đều cần nhìn nhận lại vấn đề giáo
dục GTS cho HS và biết vận dụng hiệu quả tư tưởng học thường xuyên, học
suốt đời nhằm tạo cho HS động cơ thường xuyên, đúng đắn trong việc chọn lọc
và tiếp thu các giá trị để duy trì và phát huy trong cuộc sống hằng ngày.

11



1.3.3. Những yêu cầu đối với việc giáo dục GTS cho học sinh của GVCN
ở trường THPT
- GVCN chịu trách nhiệm giáo dục toàn diện cho HS lớp chủ nhiệm nên
cần nhận thức sâu sắc vai trị, vị trí, tầm quan trọng, nội dung và phương pháp
của công tác giáo dục GTS cho HS, để chủ động triển khai tổ chức đa dạng
các hoạt động, áp dụng nhiều biện pháp chứa đựng những giá trị nhằm giáo
dục GTS cần thiết cho các em.
- Giáo dục GTS chỉ có hiệu quả khi nó tn thủ cơ chế hình thành giá trị.
Điều đó có nghĩa là muốn chuyển giá trị của xã hội thành giá trị cá nhân thì
phải tạo cơ hội cho chủ thể (cá nhân đó) được trải nghiệm, được đánh giá trên
cơ sở đó lựa chọn giá trị, khơng áp đặt các cá nhân phải thừa nhận các giá trị
vơ điều kiện. Có được trải nghiệm, đánh giá và lựa chọn thì giá trị của xã hội
mới biến thành niềm tin của mỗi cá nhân để định hướng hành vi của họ trong
cuộc sống hàng ngày. Yêu cầu này có nghĩa là những nội dung bài học giáo
dục GTS của GVCN khơng mang tính lí thuyết, giáo điều, học tập phải đi liền
với trải nghiệm, học tập phải đi liền với thực tế nếu không mọi cái chỉ dừng lại
ở lí thuyết sng.
- Hoạt động giáo dục GTS của GVCN cần phải đảm bảo nguyên tắc tiến
trình và thay đổi hành vi. Nghĩa là giáo dục GTS không phải hình thành ngày
một ngày hai mà địi hỏi phải có một q trình và mục đích cao nhất là thay đổi
hành vi theo hướng tích cực. Điều này địi hỏi và thử thách lịng kiên trì, nhẫn
nại của GVCN trong sứ mệnh trồng người.
- Việc giáo dục GTS cho HS của GVCN còn phải đảm bảo được nguyên tắc
thống nhất. Có nghĩa là những GTS mà GVCN muốn giáo dục cho HS lớp chủ
nhiệm cần hòa hợp với giá trị cốt lõi mà nhà trường đang hướng tới, góp phần
đạt mục tiêu chung trong việc giáo dục HS trong dòng chảy truyền thống của
nhà trường.
- Giáo dục GTS cho HS bằng chính nhân cách sống của người thầy. Thầy
cơ là tấm gương để trò soi vào, để trò học làm người. Chính vì vậy khơng có
con đường nào hiệu quả bằng dùng nhân cách để giáo dục nhân cách. Thầy cô

giáo dục GTS cho HS cần là tấm gương mẫu mực về lối sống có giá trị. Đây là
yêu cầu rất cao địi hỏi mỗi GVCN ln phải tự rèn luyện mình để cơng tác
giáo dục HS hiệu quả hơn.
Vậy là, giáo dục GTS vừa là sứ mệnh cao cả nhưng cũng là công việc hết
sức vất vả gian nan của người GVCN. Để giáo dục GTS cho HS đạt hiệu quả
như mong đợi và kì vọng của gia đình, nhà trường và xã hội, để cây giá trị
trong bản thân mỗi HS luôn xanh tươi, vững bền từ gốc rễ phụ thuộc phần lớn
vào tài hoa, năng lực sư phạm và tình u học trị từ chính trái tim mình của
người GVCN.
12


2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng học tập nội dung giá trị sống của học sinh
Để có kết luận xác đáng, chúng tơi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng
học tập của HS. Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho HS ở nhiều lớp khác
nhau của các trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý
kiến, nguyện vọng của mình về việc giáo dục GTS qua cơng tác của người GVCN.
- Nội dung khảo sát như sau:
Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh
Họ và tên học sinh............................................................................................
Lớp..................................................................................................................
Trường............................................................................................................
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ơ trống trong bảng có
câu trả lời phù hợp với em.
Nội dung



Khơng/

chưa

Em có thường xun được học 12 GTS phổ qt (Hịa bình,
Tơn trọng, u thương, Trách nhiệm, Khoan dung, Trung
thực, Khiêm tốn, Hợp tác, Hạnh phúc, Trách nhiệm, Giản dị,
Tự do, Đồn kết) thơng qua các hoạt động giáo dục của
GVCN lớp mình hay khơng?
Em có mong muốn được học các GTS phổ quát từ những
hoạt động giáo dục do GVCN tổ chức hay không?
- Kết quả thu được như sau:
Nội dung khảo sát

mong
muốn

Khơng
mong
muốn

TT

Năm học

Trường

Đã được
học

Chưa từng
được học


1

2019 -2020

THPT Huỳnh
Thúc Kháng

170/300
56,67%

150/300
50%

298/300 2/300
99,33% 0,67%

2

2019 -2020

THPT
Lê Viết Thuật

70/300
23,33 %

230/300
76,67%


290/300 10/300
96,67% 3,33%

3

2019 -2020

THPT Cửa Lò

75/300
25%

225/300
75%

285/300 15/300
95%
5%

4

2019 -2020

THPT Thái Lão

60/300
20%

240/300
80%


288/300 12/300
96%
4%
13


- Kết quả khảo sát trên cho thấy:
+ HS ở các trường trên địa bàn chủ yếu không được học một cách thường
xuyên, bài bản, có hệ thống các GTS thơng qua các hoạt động giáo dục của GVCN.
Có chăng, HS chủ yếu được học thông qua một số chương trình ngoại khóa, ngồi
giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể do nhà trường tổ chức. Nhà trường không xây dựng
nội dung chương trình giáo dục GTS đưa vào dạy dọc chính khóa, các tiết sinh
hoạt lớp cho GVCN.
+ Phần lớn HS các trường đều mong muốn GVCN lớp mình sẽ đưa nội dung
giáo dục GTS vào trong các hoạt động đa dạng của lớp.
Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng thuyết phục để chúng tôi
thực hiện nghiên cứu đề tài Biện pháp giáo dục GTS cho HS của GVCN ở trường
THPT.
2.2. Thực trạng giáo dục của giáo viên
Chúng tơi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng của việc giáo dục GTS cho HS qua
công tác chủ nhiệm bằng phiếu điều tra khảo sát GVCN ở một số trường THPT
trên địa bàn.
- Nội dung khảo sát như sau:
Phiếu khảo sát thực trạng giáo dục của giáo viên
- Họ và tên giáo viên…………………………………………………………………
- Giảng
dạy
môn……………………Chủ
lớp……………………………….


nhiệm

- Trường…........................................................................................................
.
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống trong bảng có
câu trả lời phù hợp với thầy /cơ

Nội dung

Thườn
g
xun

Khơng
thườn
g
xun

Hài
lịng

Chưa
hài
lịng

Thầy/cơ có thường xun tổ chức đa dạng
các biện pháp giáo dục GTS cho HS lớp
mình chủ nhiệm khơng?
Thầy/ cơ đã thực sự hài lịng với hiệu quả

giáo dục GTS cho HS lớp mình hay chưa
14


hay chưa?

- Kết quả thu được như sau:
Nội dung khảo sát
TT

Năm học

Trường
THPT

Thường
xun

Khơng
thường
xun

Hiệu quả giáo dục
Hài lịng

Chưa hài
lịng

1


2019
-2020

THPT Huỳnh
Thúc Kháng

15/30

25/30

10/30

20/30

50%

83,33%

33,33%

66,67%

2

2019
-2020

THPT Lê Viết
Thuật


7/30

23/30

5/30

23,33%

76,67%

16,67%

83,33%

3

2019
-2020

THPT Cửa Lị

10/30

20/30

7/30

23/30

33,33%


66,67%

23,33%

76,67%

4

20192020

THPT Thái
Lão

8/30

22/30

7/30

23/30

26,67%

73,33%

23,33%

76,67%


25 /30

Từ kết quả khảo sát đó, chúng tôi nhận thấy: Phần lớn GVCN chưa đầu tư
thời gian và tâm huyết vào việc giáo dục GTS cho HS lớp mình. Cơng tác chủ
nhiệm của họ cịn nặng ở hoạt động quản lí HS và có tâm lí ỷ lại vào các chương
trình ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp có nội dung giáo dục GTS
do nhà trường tổ chức. Hoặc cũng có những giáo viên tâm huyết hơn họ có giáo
dục GTS cho HS thông qua tiết sinh hoạt lớp, nhưng thực hiện không thường
xun và bài bản. Cũng chính vì thế mà phần lớn các GVCN chưa hài lòng với
hiệu quả giáo dục nội dung này cho HS lớp mình.
2.3. Thực trạng về tài liệu tham khảo
Để có được kết luận thuyết phục về thực trạng tài liệu tham khảo, chúng tôi
đã tiến hành khảo sát các tài liệu tham khảo:
1. Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh THPT – PGS TS
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - Năm
2010 (Tài liệu tập huấn giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Những giá trị sống cho tuổi trẻ - Living Values Education (Đỗ Ngọc Khanh
biên dịch- Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017).
3. Các bài báo trên các tạp chí, báo in và báo mạng viết về hoạt động giáo dục
GTS và kĩ năng sống của các trường phổ thông.
15


Từ kết quả khảo sát đó, chúng tơi có nhận xét như sau:
- Tài liệu thứ nhất chỉ cung cấp lí thuyết mang tính phương pháp luận về giáo
dục GTS cho HS chứ không đi sâu vào hướng dẫn và minh họa cụ thể cho giáo
viên, đặc biệt là cho GVCN. Tài liệu cũng khơng đưa ra các mơ hình tổ chức hoạt
động giáo dục GTS cho HS dưới những dạng thức khác nhau.
- Tài liệu thứ hai của Chương trình giáo dục GTS của Unesco. Đó là nguồn tài
liệu tuyệt vời dành cho giáo dục viên (giáo viên, nhân viên xã hội, huấn luyện viên,

những người đã và đang giảng dạy trong mơi trường học tập chính quy như trường
phổ thông, đại học hay trong môi trường sinh hoạt cộng đồng như câu lạc bộ, nhà
văn hóa…). Tài liệu cung cấp những bài học lí thuyết và thực hành về 12 GTS phổ
quát theo chuẩn quốc tế. Cuốn sách chính là nền tảng để GVCN hiểu được nội
hàm, bản chất của các GTS từ đó vận dụng vào việc giảng dạy vào mơi trường giáo
dục của mình.
- Tài liệu thứ ba là tập hợp những bài báo đưa tin về việc giáo dục GTS ở các
trường phổ thông hiện nay. Nhóm tài liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan phần
nào về thực trạng giáo dục GTS của các nhà trường, của giáo viên hiện nay.
Như vậy, khơng có một nguồn tài liệu nào đi sâu nghiên cứu một cách bài
bản, tồn diện về vai trị, thực trạng, phương pháp tổ chức các hoạt động GTS cho
HS qua công tác chủ nhiệm ở trường THPT. Vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng đề
tài của chúng tôi hi vọng sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho GVCN
trong công tác giáo dục vô cùng quan trọng và cấp thiết này.
2.4. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá
Lâu nay, việc đánh giá toàn diện HS trong các nhà trường phổ thông đang
thực hiện trên hai phương diện: đánh giá kết quả học tập các môn học và đánh giá
hạnh kiểm của HS. Tuy nhiên việc đánh giá của giáo viên vẫn còn nặng theo chuẩn
kiến thức kĩ năng thơng qua các bài kiểm tra định kì và đánh giá từ một kênh - giáo
viên đánh giá GV. Giáo viên chưa chú trọng đến việc đánh giá quá trình học tập và
đánh giá sản phẩm học tập của HS từ nhiều kênh khác nhau: HS tự đánh giá, HS
đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá HS. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục
GTS cho HS không chỉ trang bị cho người học những giá trị tích cực để các em
bước vào hành trình cuộc đời mà cịn có cơ hội cho HS tự đánh giá và cho giáo
viên đánh giá HS từ nhiều kênh khác nhau, đảm bảo việc đánh giá HS theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã nghiên cứu và đề xuất
những biện pháp giáo dục GTS cho HS của GVCN ở trường THPT một cách hiệu
quả, thiết thực. Hệ thống các biện pháp mới mẻ này sẽ góp phần khắc phục thực
trạng giáo dục GTS còn nhiều bất cập và hạn chế ở các trường THPT trên địa bàn,

góp phần đổi mới dạy học và giáo dục phù hợp điều kiện lịch sử, văn hóa và xã hội
của địa phương cũng như bắt nhịp được với yêu cầu, xu thế giáo dục hiện đại.
II. Biện pháp giáo dục GTS cho HS của GVCN ở trường THPT
16


Đề tài sẽ nêu một cách cụ thể và tường minh các biện pháp giáo dục GTS cho
học sinh của GVCN ở trường THPT. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ theo
hệ thống, được trình bày theo thứ tự thang đo về nhận thức và hành vi xếp từ thấp
đến cao. Ngoài ra, trong hệ thống bốn biện pháp, chúng tơi thống nhất lấy ví dụ
minh họa cùng một giá trị vì hai lí do: một là, quy định dung lượng đề tài có hạn
khơng cho phép tác giả nêu nhiều ví dụ; hai là để người đọc tiện theo dõi và nắm
bắt vấn đề một cách vừa xuyên suốt, thấu đáo vừa mang tính tổng quan.
1. Xác định GTS cốt lõi để tạo nên văn hóa và truyền thống của lớp chủ
nhiệm
1.1. GTS cốt lõi của lớp học
Giá trị sống cốt lõi của lớp học là tập hợp các giá trị quan trọng, hàng đầu,
được tập thể lớp xem như là quan niệm và nguyên tắc cơ bản, thiết yếu, mang tính
lâu dài. Giá trị cốt lõi này là nền tảng, chuẩn mực, hướng dẫn toàn bộ hành vi nội
bộ của tổ chức lớp cũng như mối quan hệ của tập thể lớp đó với thế giới bên ngồi.
GTS cốt lõi, văn hóa và truyền thống lớp học biểu hiện ở tầm nhìn, sứ mạng, triết
lí, mục tiêu, phong cách quản lí lớp, bầu khơng khí tâm lí trong lớp học… được
xem là tốt đẹp, được mỗi thành viên trong lớp học chấp nhận, trân trọng, giữ gìn,
tạo nên đặc trưng, sự khác biệt với các lớp học khác để mỗi khi nhắc về lớp mình
mọi thành viên đều có thể nhớ được và tự hào.
1.2. Căn cứ để xác định GTS cốt lõi cho lớp chủ nhiệm
- Các GTS phổ quát (như đã đề cập ở mục 2.1 phần I)
- Các giá trị cốt lõi của nhà trường: chính là triết lí, mục tiêu của nhà trường
trong giáo dục HS mang truyền thống, văn hóa, phong cách đặc trưng của trường
mình.

Ví dụ: Giá trị cốt lõi của trường Quốc học Vinh - THPT Huỳnh Thúc Kháng
đó là hướng đến mục tiêu giáo dục HS trường Huỳnh: Trí tuệ - Năng động, sáng
tạo – Nghĩa tình.
GTS cốt lõi được xác định xây dựng cho lớp chủ nhiệm phải có sự thống nhất
hài hịa với giá trị phổ quát chung cần giáo dục cho HS THPT và giá trị cốt lõi,
mục tiêu, triết lí giáo dục của nhà trường.
1.3. Cách thức xác định GTS cốt lõi cho lớp chủ nhiệm
a) Thời gian thực hiện: Việc xác định GTS – triết lí giáo dục riêng của lớp
chủ nhiệm phải được thực hiện ngay từ đầu cấp học, ngay sau khi GVCN nhận lớp
theo sự phân công của nhà trường, đón chào một khóa học HS mới trong hành
trình nghề giáo của mình.
b) Tiến trình xác định GTS cốt lõi được thực hiện qua các hoạt động sau:
b1) Hoạt động 1: Xác định GTS cốt lõi của lớp chính là xác định mơ hình
“lớp học lí tưởng” cho lớp mình
17


- Giáo viên giới thiệu về 12 GTS phổ quát và giá trị cốt lõi của nhà trường.
- Giáo viên tổ chức cho các tổ HS thảo luận GTS cốt lõi của lớp chủ nhiệm
bằng yêu cầu sau:
Trên cơ sở các GTS phổ quát và GTS cốt lõi của nhà trường, chọn 3-5 giá trị
mà nhóm mình mong muốn hướng tới để xây dựng một tập thể vững mạnh, có văn
hóa và truyền thống riêng
Viết và trang trí Cây giá trị của lớp mà nhóm mình mong muốn hướng tới?
- Sau khi các tổ thảo luận, trình bày ý kiến, GVCN đi đến thống nhất hệ giá trị
sống cốt lõi (cây giá trị) cho lớp trên cơ sở định hướng của mình và sự đồng thuận
của các tổ, tất cả các thành viên trong lớp.
Ví dụ: Chúng tơi đã tiến hành cho học sinh lớp chủ nhiệm thảo luận và thống
nhất xác định giá trị sống cốt lõi của lớp mình như sau:
- Lớp D1 khóa 96 và D1 khóa 99, A5 khóa 97 xác định giá trị sống cốt lõi là:

TRUNG THỰC – TRÁCH NHIỆM – HỢP TÁC – YÊU THƯƠNG
b2) Hoạt động 2: Xác định GTS cốt lõi trong nội quy lớp học
- Nội quy, nề nếp kỉ luật của lớp là những điều rất cần thiết để giáo dục, nội
quy, quy tắc ứng xử trong lớp học là rất quan trọng và cần thiết.
Nội quy, nề nếp phản ánh GTS - triết lí giáo dục, văn hóa, truyền thống của
tập thể lớp, là cơ sở để HS hiểu xem những hành vi nào là phù hợp, những hành vi
nào là không phù hợp và đâu là giới hạn khơng được vượt qua.
GVCN có vai trị định hướng xác định GTS cốt lõi cho tập thể lớp và khắc
sâu giá trị cốt lõi ấy trong nội quy lớp học. Tuy nhiên, giáo viên không phải là
người đưa ra nội quy mà tổ chức cho HS trực tiếp tham gia xây dựng nội quy trên
nền tảng GTS cốt lõi vừa xác định và điều lệ, nội quy nhà trường
- Các bước xây dựng nội quy lớp học trên nền tảng GTS cốt lõi như sau:
+ Bước 1: Giáo viên thông báo cho HS về GTS cốt lõi của lớp (Cây giá trị) và
Nội quy của nhà trường.
+ Bước 2: Giáo viên chia HS thành nhóm nhỏ, thảo luận và trả lời các câu
hỏi:
Nêu 03 hành vi cụ thể để thể hiện cho mỗi giá trị cốt lõi của lớp.
Từ các hành vi đó, lập thành bảng nội quy liệt kê những điều HS nên làm và
không nên làm?(ứng xử, giao tiếp, kỉ luật, học tập)
Viết và trang trí Cây giá trị - Bảng nội quy
Từng cá nhân nêu ý kiến, sau đó thống nhất và đưa ra các ý kiến của nhóm.

18


+ Bước 3: Yêu cầu từng nhóm chia sẻ ý kiến của nhóm mình cho cả lớp biết.
Sau khi tất cả các nhóm đã trình bày xong, giáo viên và cả lớp cùng xem xét, tìm ra
những ý kiến chung cho tất cả HS để thống nhất nội quy lớp học.
+ Bước 4: Quy định chế độ khen thưởng và xử phạt: HS và giáo viên cùng
nhau thỏa thuận về chế độ khen thưởng và xử phạt cho các hành vi đáng khen và

đáng chê. Cả lớp tiếp tục thảo luận các câu hỏi sau:
Ai sẽ giám sát việc thực hiện nội quy?
Nên làm gì để khuyến khích cả lớp thực hiện nội quy?
Nếu vi phạm nội quy sẽ xử lí như thế nào? Nếu thực hiện tốt nội quy thì sẽ
khen thưởng như thế nào?
Khuyến khích HS đưa ra các hình thức khen thưởng/xử phạt
+ Bước 5: Giáo viên hoàn thiện nội quy và phổ biến cho HS, trang trí trong
lớp học để ai cũng có thể đọc được và giao cho cán bộ lớp theo dõi việc thực hiện
nội quy theo sự phân công.
Những nội dung đã thống nhất trong buổi thảo luận xây dựng nội quy sẽ được
giáo viên hoàn thiện. Việc hoàn thiện một bảng nội quy nhằm giáo dục GTS cũng
nên được mềm hóa bằng cách gia tăng tính cảm xúc và thẩm mĩ, khác với những
bản nội quy cứng nhắc và khô khan như lâu nay.
b3) Hoạt động 3: Xác định GTS cốt lõi cho HS qua việc lập mục tiêu của
bản thân trong cả cấp học
- “Mục tiêu là những trạng thái, cột mốc mà con người muốn đạt được trong
một khoảng thời gian xác định”. Thơng thường có 2 loại mục tiêu: Mục tiêu ngắn
hạn và mục tiêu dài hạn. Mục tiêu ngắn hạn là mục tiêu mà bạn muốn sớm đạt
được. Còn mục tiêu dài hạn là những mục tiêu mà bạn phải ước tính phải mất một
khoảng thời gian kha khá mới đạt được. Mục tiêu ngắn hạn thường là mục tiêu
ngày, tuần, tháng. Mục tiêu dài hạn thường là mục tiêu năm và chục năm trở lên.
Nếu bạn muốn đạt được thành công, bạn cần phải đặt ra mục tiêu. Nếu khơng
có mục tiêu, bạn sẽ thiếu tập trung và định hướng. Thiết lập mục tiêu không chỉ
giúp bạn điều khiển định hướng của cuộc sống mà còn là chuẩn mực để xác định
xem bạn có đang thực sự thành công hay không. Thiết lập mục tiêu giúp chúng ta
nhận thức đúng đắn về bản thân và thực tại của chúng ta như thế nào. Mình đang
có gì, mình muốn có gì và mình phải làm gì để những điều mình muốn thành hiện
thực.
Tiêu chí của Mục tiêu thơng minh (SMART) là: cụ thể, dễ hiểu; đo lường
được; vừa sức, đạt được; thích hợp; có thời hạn.

- Cách xác định giáo dục GTS cốt lõi thông qua hoạt động xác lập mục tiêu:
+ Bước 1: Giáo viên giới thiệu tầm quan trọng của xác lập mục tiêu, cách xác
lập mục tiêu thông minh (smart), giá trị cốt lõi và mục tiêu của lớp.
19


+ Bước 2: Giáo viên yêu cầu HS tự xác lập mục tiêu của mình với các thao
tác sau:
Vẽ bàn tay của mình (hoặc ngơi sao) lên giấy
Suy nghĩ và viết ra 3 mục tiêu về học tập – kĩ năng sống – giá trị sống của
mình trong 3 năm học theo tiêu chí SMART
Kí tên để xác lập cam kết
Những giải pháp/hành động cụ thể cho từng mục tiêu đó là gì?
Tạo nhóm 3 người và chia sẻ.
+ Bước 3: Giáo viên tập hợp các bản mục tiêu để cho trang trí trong lớp học.
Như vậy, khi mỗi HS trong lớp học đều biết cách xác định mục tiêu để hoàn
thiện bản thân trên các phương diện học tập tri thức – rèn luyện kĩ năng – hoàn
thiện nhân cách theo định hướng GTS cốt lõi, nghĩa là công tác chủ nhiệm của giáo
viên đã có thành cơng bước đầu trên hành trình vun trồng, hi vọng về mùa quả
ngọt.
b4) Hoạt động 4: Xác định GTS cốt lõi bằng cách trang trí khơng gian lớp
học
- Lớp học hay phịng học là một căn phịng thường được bố trí trong nhà
trường chuyên sử dụng cho hoạt động giảng dạy và học tập của thầy cô giáo và các
em HS, sinh viên. Lớp học là một không gian tương đối tách biệt và yên tĩnh, nơi
mà việc học tập có thể diễn ra một cách không bị gián đoạn bởi những phiền nhiễu.
Lớp học là nơi diễn ra hoạt động chính nhất của HS tại trường: học tập, vui
chơi, nên không gian lớp học ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả học tập và giáo dục
HS. Trách nhiệm của mỗi GVCN là phải xây dựng được lớp học hạnh phúc – nơi
khiến cơ và trị đều có cảm giác “muốn đến”, khi đến sẽ có hứng thú, niềm vui, sự

mong chờ và những rung cảm. Một trong những cách để lớp học trở nên hạnh phúc
đó là GVCN cần có kĩ năng tổ chức cho HS trang trí lớp học trên cơ sở, nền tảng
giá trị sống cốt lõi của lớp mình.
- Cách thức giáo viên tổ chức cho HS trang trí lớp học để khắc sâu giá trị:
+ Bước 1: GV tổ chức cho các nhóm HS thảo luận về ý tưởng trang trí lớp học:
Cách trang trí Cây giá trị và Bảng nội quy
Cách trang trí Góc thi đua
Cách trang trí Bảng mục tiêu cá nhân
Cách trang trí Bảng tin hoạt động nổi bật trong tuần
Cách trang trí Góc Học đường xanh (tủ sách và cây xanh trong lớp học)
+ Bước 2: Các nhóm chia sẻ ý tưởng và giáo viên chốt thống nhất một ý
tưởng chung.
20


+ Bước 3: Triển khai trang trí lớp học dưới sự điều hành của GVCN và Ban
sự kiện của lớp.
Như vậy, đổi mới không gian lớp học để khắc sâu GTS cho HS là chuyện
khơng q khó. Lớp học sẽ khơng cịn đơn điệu với bốn bức tường trắng mà được
“thay áo mới”, bài trí tao nhã, hài hịa phù hợp với định hướng giáo dục giá trị, thú
vị và bổ ích. Việc trang trí lớp học trên nền tảng giá trị cốt lõi phù hợp với tâm lí
lứa tuổi THPT chính là góp phần phát triển tập thể HS thành môi trường lớp học
thân thiện.
2. Giáo dục GTS cho HS qua việc đổi mới tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm
2.1. Đổi mới tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm
Theo quy định, cơng tác chủ nhiệm của giáo viên được tính 4 tiết/ tuần, trong
đó có 1 tiết chính khóa, đó là giờ sinh hoạt lớp ngày cuối tuần. Như vậy, sinh hoạt
lớp là một giờ học bắt buộc. Nếu như các tiết học của các bộ mơn văn hóa đều có
chương trình, sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo… thì giờ sinh hoạt lớp lại
khơng có chương trình, tài liệu hướng dẫn cụ thể nào, hoàn toàn phụ thuộc vào

năng lực sư phạm và tâm huyết, tình yêu với nghề, yêu thương HS của người
GVCN.
Bởi vậy, chúng tôi đã cố gắng dạy giờ sinh hoạt không theo thực trạng khá
phổ biến như lâu nay. Đó là GVCN chỉ tiến hành tiết học này một cách đơn giản,
thậm chí sơ sài với các nội dung và tuần tự các bước khá máy móc: Ban cán sự lớp
tổng kết, đánh giá hoạt động trong tuần; GVCN nhận xét đánh giá; GVCN thông
báo kế hoạch tuần tới; Ý kiến của HS (nếu có).
Chúng tơi, những giáo viên đã nhiều năm trong nghề, chủ nhiệm nhiều khóa
HS, đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của tiết sinh hoạt lớp trong việc
xây dựng tập thể lớp học vững mạnh, trở thành môi trường học tập thân thiện và
triển khai các nội dung giáo dục tồn diện cho HS. Từ đó, chúng tôi xây dựng nội
dung và kế hoạch sinh hoạt lớp một cách đa dạng các hoạt động giáo dục theo các
chủ đề, chủ điểm. Sự đổi mới và sáng tạo này của GVCN đã khiến cho những giờ
sinh hoạt lớp trở nên hứng thú, hấp dẫn, thiết thực quan trọng trong việc giáo dục
toàn diện HS.
- Các nội dung giáo dục được chúng tôi đưa vào thực hiện trong tiết sinh hoạt
lớp trong cả cấp học như sau:
+ 12 Giáo dục GTS phổ quát.
+ Giáo dục Kĩ năng sống (Kĩ năng đạt mục tiêu; Kĩ năng quan sát; Kĩ năng
lập sơ đồ tư duy; Kĩ năng kiểm soát cảm xúc; Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng rèn luyện
trí nhớ; Kĩ năng đọc sách; Kĩ năng tư duy tích cực và sáng tạo; Kĩ năng giải quyết
vấn đề; Kĩ năng quản lí thời gian; Kĩ năng quản lí tài chính; Kĩ năng thuyết
trình…)
+ Phát triển năng lực cơng nghệ thơng tin
21


+ Phịng chống xâm hại, giáo dục giới tính
+ Học nhảy tập thể, vui chơi có thưởng, hội vui học tập
+ HS tự tổ chức sinh nhật tháng và các chủ đề nhân ngày lễ trong năm (tình

bạn, tình yêu, tôn sư trọng đạo, ngày của mẹ…)
+ Tư vấn hướng nghiệp…
- Những nội dung trên được triển khai một cách hiệu quả dưới những hoạt
động trải nghiệm đa dạng như: Trò chơi, nhảy múa tập thể; Giới thiệu sách mới;
Thảo luận theo chủ đề; Biểu diễn nghệ thuật; Thuyết trình, hùng biện; Xem video,
bài hát, sự kiện xã hội, bài diễn thuyết chứa thơng điệp, bài học cuộc sống có giá
trị.
2.2. Tổ chức các hoạt động giáo dục GTS trong tiết sinh hoạt lớp
2.2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục GTS trong tiết sinh hoạt lớp
Kế hoạch chương trình giáo dục GTS trong tiết sinh hoạt lớp cần đảm bảo
những tiêu chí sau:
- Căn cứ để lập kế hoạch: Kế hoạch giáo dục của nhà trường trong năm, kế
hoạch giáo dục của GVCN trong 3 năm.
- Các GTS cần giáo dục, bao gồm:
+ 12 GTS phổ qt: Hịa bình, Tơn trọng, Yêu thương, Trách nhiệm, Khoan
dung, Khiêm tốn, Hợp tác, Hạnh phúc, Giản dị, Tự do, Đoàn kết, Trung thực (trong
đó có giá trị cốt lõi của lớp đã xây dựng)
+ Giá trị cốt lõi của nhà trường
Lưu ý: Nếu giá trị cốt lõi của nhà trường và của lớp nếu trùng với một số GTS
phổ quát thì cần hệ thống hóa thành một hệ giá trị để tránh dạy trùng lặp. Giáo viên
cũng có thể khơng dạy hết tất cả những giá trị nêu trên mà có thể lựa chọn một số
giá trị trong hệ thống đó.
Chúng tơi đã xây dựng hệ thống các giá trị để giáo dục trong tiết sinh hoạt lớp
của mình, gồm 13 bài học giá trị như sau: Hịa bình, Tơn trọng, Khoan dung,
Khiêm tốn, Hạnh phúc, Giản dị, Tự do, Đoàn kết, Yêu thương, Hợp tác, Trách
nhiệm, Trung thực, Nghĩa tình HS trường Quốc học.
- Thời gian, thời lượng: tuần học, năm học
- Thành phần tham gia: GVCN, HS lớp chủ nhiệm, các thành phần khác (nếu
có)
Ví dụ: Chúng tơi đã tiến hành lên kế hoạch giáo dục 13 GTS cho học sinh lớp

chủ nhiệm trong tiết sinh hoạt lớp ở cả 3 năm như sau:
Lớp 10: Bài học Giá trị Trung thực – Bài học Giá trị Trách nhiệm – Bài học
Giá trị Hợp tác – Bài học Giá trị Yêu thương - Bài học Giá trị Khoan dung
22


Thời lượng dạy học mỗi giá trị là 1 tiết sinh hoạt lớp.
Lớp 11: Bài học Giá trị Khiêm tốn – Bài học Giá trị Tôn trọng – Bài học Giá
trị Hạnh phúc – Bài học Giá trị Giản dị
Thời lượng dạy học mỗi giá trị là 1 tiết sinh hoạt lớp.
Lớp 12: Bài học Giá trị Hịa bình – Bài học Giá trị Tự do – Bài học Giá trị
Đồn kết – Bài học Giá trị Nghĩa tình học sinh trường Quốc học Vinh.
Thời lượng dạy học mỗi giá trị là 1 tiết sinh hoạt lớp.
Dưới đây chúng tôi xin được minh họa Kế hoach dạy GTS cho học sinh lớp
10 trong Kế hoạch tiết sinh hoạt lớp ở cả năm học như sau:
Tuần

Nội dung giáo dục

Thành phần
tham gia

Ghi chú

Tuần 1 Ngôi nhà mới ở HTK (Làm GVCN, HS, Khánh Có thể điều chỉnh theo
quen. Tạo sự thân thiện cởi
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường
mở giữa HS – HS, HS –
GV: Trị chơi xin chữ kí,

bắn súng, thẻ giá trị để giới
thiệu bản thân…)
Tuần 2

Thảo luận xác định giá trị GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
cốt lõi và nội quy của lớp
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 3 Thiết lập mục tiêu cá nhân GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
khắc sâu giá trị cốt lõi
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường
Tuần 4

Thảo luận trang trí khơng GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
gian lớp học
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 5

Kĩ năng đạt mục tiêu

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 6


Giá trị yêu thương

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 7

Nhảy Just Dance

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 8 Báo cáo dự án – Chuyên đề GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
“Sống để yêu thương”
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường
Tuần 9

Giáo dục giới tính

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 10

Phịng chống xâm hại


GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
23


Tuần

Nội dung giáo dục

Thành phần
tham gia
mời (nếu có)

Ghi chú
kế hoạch nhà trường

Tuần 11

Kĩ năng đọc sách nhanh,
nhớ lâu, hiểu sâu

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 12

Tri ân thầy cô – HS tự tổ
chức

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo

mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 13

Kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 14

Giá trị trung thực

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 15

Kẻ đánh cắp thời gian

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 16 Báo cáo dự án – Chuyên đề GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
“Sống trung thực”
mời (nếu có)

kế hoạch nhà trường
Tuần 17

Trí nhớ siêu đẳng

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 18

Học chơi – Chơi học

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 19

Học chơi – Chơi học

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 20

Kĩ năng quan sát

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo

mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 21

Giá trị Trách nhiệm

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 22 Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường
Tuần 23 Báo cáo dự án – chuyên đề GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
“Sống trách nhiệm”
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường
Tuần 24

Nói lời cảm ơn

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 25

Bàn tay đẹp


GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
24


Tuần

Nội dung giáo dục

Thành phần
tham gia
mời (nếu có)

Ghi chú
kế hoạch nhà trường

Tuần 26 Ngày của mẹ - Học sinh tự GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
tổ chức
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường
Tuần 27

Giá trị hợp tác

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 28

Vui chơi có thưởng


GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 29 Báo cáo dự án – chuyên đề GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
“Hợp tác từ trái tim”
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường
Tuần 30

Kĩ năng quản lí tài chính

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 31

Giá trị Khoan dung

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 32

Nói lời xin lỗi

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo

mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Báo cáo dự án – chuyên đề
GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
Tuần 33 “Khoan dung và sự bình
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường
yên trong tâm hồn”
Tuần 35

Học chơi – Chơi học

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 36

Học chơi – Chơi học

GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

Tuần 37 Tổng kết – Hội vui học tập GVCN, HS, Khách Có thể điều chỉnh theo
mời (nếu có)
kế hoạch nhà trường

2.2.2. Tiến trình tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong tiết sinh hoạt lớp

a) Xác định mục tiêu, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong
tiết sinh hoạt lớp
- Xác định mục tiêu bài học:
25


×