Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phát triển tư duy học sinh thông qua phương pháp giá trị trung bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.65 KB, 16 trang )

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài .
Do yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học ( PPDH) và chương trình
hóa học phổ thơng. Đổi mới chương trình sách giáo khoa (SGK) trong giáo dục
phổ thơng được đặt trọng tâm vào việc đổi mới PPDH. Định hướng đổi mới
PPDH đã được cụ thể hóa trong chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu: “
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp
với đặc trưng của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp
học ; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác ; rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thwucj tiễn , tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh
Hóa học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thơng. Mơn
hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và
thiết thực. Giáo viên bộ mơn hóa học cần hình thành ở các em một kỹ năng và
thói quen học tập khoa học để làm nền tảng cho việc giáo dục và phát triển năng
lực nhận thức, năng lực tư duy. Qua đó giáo dục cho học sinh những đức tính
cần thiết như: tính cẩn thận, kiên trì trung thực, chính xác , u chân lí khoa
học , có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội
Trong dạy học hóa học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng.
Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học
bài tập hóa học còn là phương tiện cơ bản để rèn luyện các thao tác tư duy một
số kỹ năng về hóa học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích
cực, trí thơng minh, sáng tạo, nâng cao hứng thú trong học tập.
Hiện nay việc sử dụng thi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) trong các kì thi
THPT quốc gia địi hỏi người giáo viên dạy hóa học cần có những phương pháp
giải phù hợp với từng dạng tốn để làm sao phát triển được tối đa tư duy của học
sinh thông qua những bài tập rèn luyện khả năng suy luận giúp cho các em đạt
được kết quả tốt nhất trong các kì thi.

1



Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp giá trị trung bình để phát triển tư duy
cho học sinh đang cịn hạn chế, các đề tài nghiên cứu về vấn đề này đang cịn ít.
Với các lí do trên cùng với thực tế dạy học hóa học ở trường THPT tơi
chọn đề tài: “ Phát triển tư duy học sinh thông qua phương pháp giá trị trung
bình”.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn một số dạng tốn hay gặp, từ đó đề
xuất phương pháp giải phù hợp với tư duy để làm bài tập một cách có hiệu quả.
- Sử dụng phương pháp giá trị trung bình trong quá trình dạy học một số
dạng tốn trong chương trình hóa học 11 theo hướng phát triển tư duy cho học
sinh.
- Đánh giá tính khả thi thông qua khả năng nhận thức của HS và hiệu quả của
phương pháp giá trị trung bình thơng qua các bài tập hóa học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng:
- Một số dạng bài tập hóa hữu cơ trong chương trình hóa học lớp 11.
Khách thể: Học sinh lớp 11- THPT.
Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài chỉ nghiên cứu một số dạng tốn thuộc chường trình hóa học 11.
- Nghiên cứu và đổi mới một số dạng bài tập và đề xuất phương pháp giải
nhằm phát triển khả năng tư duy đạt hiệu quả.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết : thu thập, nghiên cứu, hệ thống, phân
tích, tổng hợp các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài.
4.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm:
- Tìm hiểu , quan sát quá trình học tập , giải BTHH của học sinh.
- Khảo sát tính khả thi của phương pháp giá trị trung bình trong một số dạng
bài tập.
4.3 Phương pháp thống kê xử lí số liệu:


2


Sử dụng cơng thức tốn thống kê để xử lí số liệu thu thập được nhằm đánh giá
kết quả thực nghiệm.
5. Những điểm mới của SKKN:
- Tổng hợp lí thuyết phương pháp giá trị trung bình làm cơ sở để giải một số
dạng bài tập hóa học.
- Hệ thống một số dạng bài tập hóa lớp 11 mà học sinh chưa tìm được cách giải
có tính tư duy cao.
- Đề xuất những cách giải sử dụng phương pháp giá rị trung bình nhằm nâng
cao năng lực nhận thức và phát triển tư duy cho học sinh.

Phần 2: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp giá trị trung bình ở trường
THPT.
Như chúng ta đã biết để giải nhanh được một bài tốn hóa học tính theo phương
trình hóa học thì việc đầu tiên là phải viết chính xác phương trình sau đó mới
tính đến các bước tiếp theo.
Đối với dạng bài tập liên quan đến hiđrocacbon, học sinh muốn giải được nhanh
các bài tập thì điều đầu tiên là phải hiểu rõ được bản chất của các phản ứng xảy
ra như thế nào, xác định đúng chất phản ứng và sản phẩm được sinh ra. Sau đó
các em phải xây dựng được cho mình kĩ năng giải tốn, tức là phải hình thành
cho mình thói quen phân tích đề và định hướng được cách giải . Điều này vơ
cùng quan trọng với học sinh. Do đó trong quá trình dạy học về hiđrocac bon
cần phải day cho hoạc sinh biết vận dụng được phương pháp giá trị trung bình.
Muốn sử dụng linh hoạt phương pháp giá trị trung bình để giải tốn cần lưu ý
các điểm sau:
- Đối với một hỗn hợp chất bất kì ta ln có thể biểu diễn chúng qua một đại

lượng tương đương, thay thế cho cả hỗn hợp, là giá trị trung bình (như: khối
lượng mol trung bình, số nguyên tử trung bình, số nhóm chức trung bình, số liên
kết  trung bình...) được biểu diễn qua biểu thức:

3


n

 X i .ni
X

i 1

=

n

Với:

(1)

 ni

Xi

là đại lượng đang xét của chất thứ i trong hỗn

i 1


hợp.
ni

là số mol của chất thứ i trong hỗn hợp.

-Ta ln có : - Dựa vào tính chất của giá trị trung bình:

X1

<

X

<

X2

để tìm

các chất, kết hợp với giữ kiện của bài toán (chẳng hạn như: hai chất là đồng
đẳng liên tiếp...; hoặc dựa vào số mol của các chất) để tìm chính xác

X1



X2 .

- Các giá trị trung bình thường gặp trong giải tốn hóa học là:
+ Khối lượng phân tử, ngun tử trung bình. Kí hiệu là

M

Với:

=

là khối lượng phân tử, hoặc nguyên tử của các chất.

là số mol tương ứng của các chất.

n1 , n 2 ,..., n n

+ Gốc hiđrocacbon trung bình. Kí hiệu là
=

Với:

R

:

R1 .n1  R2 .n2  ...  Rn .n n
n1  n 2  ...  n n

là khối lượng phân tử của các gốc hiđrocacbon.

R1 , R2 ,..., Rn
n1 , n 2 ,..., n n

là số mol tương ứng của các chất.


+ Số nguyên tử cacbon trung bình. Kí hiệu là
=

C

Với:

n1 , n 2 ,..., n n

Với:

:

là số nguyên tử cacbon của các chất.

là số mol tương ứng của các chất.

+ Số nguyên tử hiđro trung bình. Kí hiệu là
=

C

C1 .n1  C 2 .n 2  ...  C n .n n
n1  n 2  ...  n n

C1 , C 2 ,..., C n

H


:

M 1 .n1  M 2 .n2  ...  M n .nn
n1  n 2  ...  nn

M 1 , M 2 ,..., M n

R

M

H

:

H 1 .n1  H 2 .n 2  ...  H n .n n
n1  n 2  ...  n n

H 1 , H 2 ,..., H n

là số nguyên tử hiđro của các chất.

4


n1 , n 2 ,..., n n

là số mol tương ứng của các chất.

Ngồi ra cịn có thể gặp :

Số liên kết  trung bình, số nhóm chức trung bình,
2. Sử dụng phương pháp giá trị trung bình vào một số dạng tốn:
DẠNG 1: SỬ DỤNG GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH ĐỂ TÌM CTPT CỦA
HIĐROCACBON THUỘC CÙNG DÃY ĐỒNG ĐẲNG
1. Phương pháp giải.
- Đặt công thức chung (chứa giá trị trung bình) cho hai hợp chất X và Y.
n

m

CO
hh
- Tìm giá trị trung bình qua các biểu thức: C  n ; M  n  ;
hh
hh
2

n tác nhân cộng
nhh

...

- Tìm ra X và Y:
2. Bài tập mẫu.
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp hai ankan X và Y thu được 24,2
gam CO2 và 16,2 gam H2O. Biết rằng M X  M Y và tỉ lệ mol của X và Y tương
ứng là 2,5:1. Công thức phân tử của X và Y tương ứng là
A. CH4 và C2H6

B. CH4 và C3H8


C. C2H6 và C3H8

D. C2H6 và C4H10

Hướng dẫn giải
Cách 1: Đặt công thức riêng cho từng ankan rồi giải bình thường.
nCO2  0,55 mol ,

n H 2O  0,9 mol

Đặt công thức của X là CnH2n + 2 (2,5a mol).
công thức của Y là CmH2m + 2 (a mol).
PTHH:

CnH2n + 2 +

 3n  1 

 O2
 2 

 nCO2 + (n + 1)H2O

2,5a
CmH2m + 2 +

2,5a.n
 3m  1 


 O2
 2 

a
Ta có hệ sau:

2,5a.(n + 1)

 mCO2 + (m + 1)H2O
a.m

(1)

(2)

a.(m + 1)

2,5a.n + a.m = 0,55

(I)

2,5a.(n + 1) + a.(m + 1) = 0,9

(II)
5


Từ (I) và (II) ta được: 0,25n + 0,1m = 0,55 hay 25n + 10m = 55
Ta lập bảng sau:
n

m

1
2
3
4
5.....
3
0,5
m < 0 m < 0 m < 0....
t/m
loại
loại
loại
loại....
 chọn n =1 (CH4) và m = 3 (C3H8). Ta chọn đáp án đúng là: B.
Cách 2: Giải theo phương pháp giá trị trung bình.
nCO2  0,55 mol ,

n H 2O  0,9 mol  n ankan  n H 2O  nCO2  0,35 mol

Đặt công thức chung cho X và Y là
PTHH:

Cn H 2n  2

+

Cn H 2n  2


 3n  1 

O
2

2 



0,35
 n

nCO2
n ankan



0,55
0,35



n

0,35.


n

=


11
 1,57
7

(

n 1

)

CO2 +  n  1 H2O
n

. Ta có:

C1  n  1,57  C 2

 C1  1

(CH4)
Ta tìm

C 2 qua

mối quan hệ với

n

. Ta có:


n

11
7

=

C1 .n1  C 2 .n 2
n1  n 2

=

1.2,5  C 2 .1
2,5  1

 C 2 = 3 (C3H8). Ta chọn đáp án đúng là: B.

► Nhận xét các phương pháp giải:
- Ta thấy ngay rằng khi giải theo phương pháp giá trị trung bình thì bài tốn
trở nên đơn giản khi đó giáo viên có thể phát huy tối đa tư duy của học sinh
đồng thời giúp học sinh u thích mơn hóa học.
Ví dụ 2: Cho 4,48 lít hỗn hộp X ( ở đktc) gồm 2 hiđocacbon mạch hở lội từ từ
qua bình chứa 1,4 lít dung dịch brom 0,5 M. Sau khi phản ứng hoàn toàn số mol
brom giảm đi một nữa và khối lượng bình tăng thêm 6,7 gam. Cơng thức phân
tử của 2 hiđrocacbon là:
A. C2H2 và C4H6 B. C2H2 và C4H8

C. C3H4 và C4H8 D. C2H2 và C3H8


Hướng dẫn giải: Giải theo phương pháp giá trị trung bình

6


Gọi công thức chung của hỗn hợp X là: C n H2 n +2 -2 k
Ta có n x =0,2 mol ; Số mol brom phản ứng : 0,35 mol
=> = 1,75=> cả 2 chất đều có k ≥ 1 nên toàn bộ X đã bị hấp thụ hết. Loại A, D
=> có : M X =

6,7
= 33,5 => đáp án B là đáp án đúng.
0,2

► Nhận xét phương pháp giải:
- Với bài toán này khi giải theo phương pháp giá trị trung bình ( đặc biệt là
biết sử dụng giá trị k ) thì những khó khăn của đề bài cho mới được giải quyết.
Bài tốn khơng cịn phức tạp như ta nghĩ mà nó trở nên đơn giản khi đó giáo
viên có thể phát huy tối đa tư duy của học sinh đồng thời giúp học sinh yêu thích
mơn hóa học.
Ví dụ 3: Đốt cháy hồn tồn hỗn hợp hai hiđrocacbon X và Y là đồng đẳng liên
tiếp, ta thu được 28,6 gam CO2 và 15,3 gam H2O. Xác định CTPT của X và Y.
A. CH4 và C2H6

B. C2H6 và C3H8 C. C3H8 và C3H6 D. C3H8và C4H10

Hướng dẫn giải: Sử dụng phương pháp giá trị trung bình
Số mol CO2 n CO = 0,65 mol ;
2


Số mol H2O n H O = 0,85 mol
2

Vì n H O > n CO => X, Y thuộc loại ankan.
2

2

Gọi CTPT 2 ankan Cn H 2 n  2
nH O
n  1 0,85
Từ tỉ lệ :
=
=
=> n =3,25
n CO
0,65
n
2

2

Vậy X và Y là C3H8 và C4H10
► Nhận xét phương pháp giải:
Với bài toán này khi giải theo phương pháp giá trị trung bình học sinh sẽ tư
duy dễ dàng để tìm ra CTPT của 2 an kan, từ đó giúp học sinh u thích mơn
hóa học.

trong trang này : Ví dụ 3 được tham khảo từ “ bài tập chọn lọc hóa học 11” của tác giả Nguyễn
Thanh Hưng ( chủ biên).


7


Ví dụ 4: Đốt cháy hồn tồn 1 lít hỗn hợp khí gồm C 2H2 và hiđrocacbon X sinh
ra 2 lít CO2 và 2 lít nước ( các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều kiện về nhiệt độ
và áp suất). Công thức phân tử của X là
A. C2H6

B. C2H4

C. CH4

D. C3H8

Hướng dẫn giải: Sử dụng phương pháp giá trị trung bình
Đặt CT chung của hỗn hợp là: C x H y
Đốt cháy 1 lít hỗn hợp thu được 2 lít CO2 và 2 lít nước => x = 2; y = 4
Vì đốt cháy hỗn hợp gồm C2H2 và hiđrocacbon X sinh ra V CO = V H O nên X là
2

2

ankan có CT: C n H 2n  2 kết hợp với x = 2; y = 4 => n = 2
=> Vậy ankan X là C2H6
► Nhận xét phương pháp giải:
Với bài toán này nếu giáo viên không đặt công thức chung để giải theo phương
pháp giá trị trung bình mà giải thơng thường thì phải biện luận để lấy được đáp
số. Nên trong quá trình giảng dạy giáo viên cần sử dụng phương pháp giải cho
phù hợp.

Ví dụ 5: Đốt cháy hồn tồn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy đồng
đẳng thu được 22,4 lít CO2 (đktc) và 25,2gam H2O. Hai hidrocacbon đó là:
A. CH4, C2H6

B. C2H6 , C3H8

C. C3H6 , C4H8

D.C3H4, C4H6

Hướng dẫn giải: Giải nhanh theo phương pháp giá trị trung bình
Số mol nước : nH2O =

22,4
25,2
 1mol
 1,4mol ; Số mol CO2 nCO2 =
22,4
18

n H2O > n CO2 => 2 chất thuộc dãy đồng đẳng của ankan
Gọi CTPT 2 ankan Cn H 2 n  2
 3n  1 
Cn H 2n  2  
 O2   nCO2  (n  1) H 2O
 2 
1mol

1,4mol


8


Ta có

C2 H 6
n
1

  n  2,5  
=> Chọn kết quả B.
n  1 1,4
C3 H 8

Nhận xét phương pháp giải:
Với bài toán này nếu giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh đặt công thức
chung để giải theo phương pháp giá trị trung bình để tư duy nhanh lấy được
CTPT của 2 ankan.
3. Bài tập tự luyện:
Bài tập 1: Dẫn 3,36 lít hỗn hợp X gồm 2 an ken là đồng đẳng liên tiếp vào bình
đựng nước brom dư khối lượng bình tăng 7,7 g. Cơng thức phân tử của 2 anken:
A. C2H4 và C3H6 B. C3H6 và C4H8

C. C4H8 và C5H10 D. C3H4 và C4H8

Bài tập 2: Đốt cháy hồn tồn 0,896 lít hỗn hợp X gồm 2 olefin là đồng đẳng
liên tiếp thấy khối lượng CO2 lớn hơn khối lượng của nước là 39 gam . Xác định
công thức phân tử của 2 hiđrocacbon:
A. C3H6 và C4H8


B. C2H4 và C3H6 C. C3H4 và C4H8 D .C4H8 và C5H10

Bài tập 3: Hỗn hợp khí A gồm hiđro và 2 anken là đồng đẳng liên tiếp. Cho
19,04 lít hỗn hợp A (đktc) qua bột Ni ken đun nóng ta được hỗn hợp B. Giả sử
hiệu suất bằng 100% và tốc độ phản ứng bằng nhau. Cho một ít hỗn hợp B qua
nước brom dư thấy nước brom bị nhạt màu. Mặt khác đốt cháy 1/2 hỗn hợp B
thu được 43,56 gam CO2 và 20,43 gam nước . Xác định CTPTcủa các khí trong
A. C2H4 và C3H6 B. C3H6 và C4H8

C. C4H8 và C5H10 D. C3H4 và C4H8

Bài tập 4: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm C 2H4, C3H6, C4H8 và C5H10
thu được 1,8 lít khí CO2 ( đktc). Tính m
A. 10,5 gam.

B. 8,5 gam

C. 10,0 gam

D, 7,5 gam

Bài tập 5: Đốt cháy hoàn toàn 2 hiđrocacbon X, Y là đồng đẳng liên tiếp nhau
thu được 22,4 lít CO2 (đktc) và 12,6 gam H2O. CTPT của X, Y là:
A. C2H2 và C3H4 B. C3H4 và C4H6

C. C4H8 và C5H10 D. C3H8 và C4H10

Trong trang này . Bài tập 5: được trích từ : Giải tốn hóa học 11, do tác giả Ngơ Ngọc An ( chủ biên)

9



DẠNG 2: SỬ DỤNG GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH ĐỂ TÌM CTPT CỦA
HIĐROCACBON KHÔNG THUỘC CÙNG DÃY ĐỒNG ĐẲNG
1. Phương pháp giải.
- Tùy thuộc vào đề bài và sử dụng các giá trị trung bình để đặt cơng thức chung
cho các chất.
- Dựa vào các dữ kiện của bài ra để tìm các giá trị trung bình.
- Từ các giá trị trung bình vừa tìm được để tìm ra cơng thức của các chất.
2. Bài tập mẫu.
Ví dụ 1: Hỗn hợp khí A gồm 2 hidrocacbon mạch hở có cùng số nguyên tử
cacbon. Tỉ khối của hỗn hợp so với nito là 1,5. Khi đốt cháy hoàn toàn thu được
10,8 gam nước. Tìm CTPT của A
A. C3H4và C3H8
B. C3H6 và C4H8
C. CH4 và C4H8 D. C4H6 và C4H8
Hướng dẫn giải:
Từ dữ kiện bài ra ta có: M = 42, Số mol hỗn hợp = nhh= 0,2 mol
Đặt Ct: C x H y ta tìm được x =3 , y =6 thấy chỉ có C3H4và C3H8 thỏa mãn
=> chọn đáp án A
Ví dụ 2: Dẫn 1,68 lít hỗn hợp khí X gồm hai hidrocacbon vào bình đựng dung
dịch brơm (dư). Sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn, có 4 gam brom đã phản ứng
và cịn lại 1,12 lít khí. Nếu đốt chảy hồn tồn l,68 lít X thì sinh ra 2,8 lít khí
CO2. Cơng thức phân tử của hai hiđrocacbon là (các thể tích khí đều do ở đktc)
A. CH4 và C2H4

B. CH4 và C3H4

C. CH4 và C3H6 D. C2H6 và C3H6.


Hướng dẫn giải
Theo bài ra:

n Br2

k hidrocacbon không no  n

hidrocacbon không

 C  VCO 2  2,8  5  1,67 

Vhh
1,68
3



no

4/160
1
(1,68  1,62)/22,4

Loại B

 Đáp án A hoặc C  có 1 hiđrocacbon là CH4

 Chiđrocacbon khơng no =

2,8  1,12.1

3
0,56

Loại D

Hiđrocacbon còn lại là C3H6 => Đáp án C
► Nhận xét phương pháp giải:

10


Với bài toán này khi giáo viên sử dụng phương pháp giá trị trung bình để
giải thì ta thấy bài toán rất đơn giản. Vấn đề là phải dựa vào K và giá trị C để kết
luận được trong hỗn hợp phải có 1 hiđrocacbon là CH4. Nên trong quá trình
giảng dạy giáo viên cần sử dụng phương pháp giải cho phù hợp để phát huy
được tối đa tư duy của học sinh.
Ví dụ 3: Tỉ khối hơi của hỗn hợp X (gồm 2 hiđrocacbon mạch hở) so với H 2 là
11,25. Dẫn 1,792 lít X (đktc) đi thật chậm qua bình đựng dung dịch Brom dư,
sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn thầy khối lượng bình tăng 0,84 gam. X phải
chứa hiđrocacbon nào dưới đây ?
A. Propin.

B. Propan.

C. Propen.

D. Propađien.

Hướng dẫn giải:
Theo bài ra ta có:


M X = 22,5 => X phải chứa CH4

1,792
.22,5  0,84  0,96 gam  n CH =
Với: m CH =
4

22,4

4

 Gọi hiđrocacbon còn lại là Y  nY =

 MY =

0,96
 0,06 mol
16

1,792
 0,06  0,02 mol
22,4

0,84
= 42 => Y là C3H6 => chọn đáp án C
0,02

► Nhận xét phương pháp giải:
Ta thấy rằng khi giáo viên sử dụng phương pháp giá trị trung bình để giải

thì việc tìm CTPT của hiđrocacbon khơng cịn là khó khăn với học sinh. Để từ
đó học sinh thấy được việc tìm CTPT của những bài tốn hỗn hợp hiđrocacbon
sẽ cịn là vấn đề nan giải.
Ví dụ 4: Dẫn 1,68 lít hỗn hợp khí X gồm hai hiđrocacbon vào trong bình đựng
dung dịch brom (dư). Sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn có 4 gam brom đã phản
ứng và cịn lại 1,12 lít khí. Nếu đốt cháy hồn tồn 1,68 lít X thì sinh ra 2,8 lít
CO2. Cơng thức phân tử của hai hiđrocacbon là (biết các thể tích khí đều đo ở
đktc).A. C2H6 và C3H6

B. CH4 và C3H6

C. CH4 và C2H4

D.CH4 và C3H4

11


Hướng dẫn giải : Giải theo phương pháp giá trị trung bình.
Đặt cơng thức chung cho hai hiđrocacbon là
PTHH:

Cx H y

+


y
 x   O2


4



0,075



x

CO2 +

( 1 x  4 )

Cx H y

y
2

H2O

0,075. x

 0,075. x = 0,125 

x

=

0,125 5

  1,667 . 
0,075 3

C1 <

x  1,667

< C2

 C1 = 1 (chỉ có thể là ankan là CH 4 0,05 mol).  hiđrocacbon cịn lại có số

mol là 0,025 = n Br (phản ứng). Vậy hiđrocacbon này có dạng CmH2m
2

Ta có: x 

C1 .n1  C 2 .n 2
5 1.0,05  C 2 .0,025
 

3
0,075
n1  n 2

C2 = 3 (C3H6). Chọn đáp

án: B
► Nhận xét phương pháp giải:
Khi tơi vận dụng phương pháp giá trị trung bình vào bài tốn này tơi thấy học
sinh phát triển được năng lực tư duy của mình. Để rồi các em trang bị cho mình

những kĩ năng giải tốn và từ đó học sinh u thích mơn hóa học hơn.
3. Bài tập tự luyện:
Bài tập 1. Cho 560 ml hỗn hợp khí X gồm một ankan, hai anken đồng đẳng kế
tiếp và hiđro đi qua xúc tác Ni, nung nóng thu đựoc 448 ml khí Y, dẫn khí Y qua
bình dung dịch brơm dư thấy khối lượng bình tăng 0,345 gam, khí Z đi ra khỏi
bình có thể tích bằng 280 ml và có tỉ khối của Z so với hiđro là 1,283. Vậy
CTPT của ba hiđrocacbon trong X là:
A. CH4, C2H4, C3H6
B. CH4, C3H6, C4H8
C.C2H6, C2H4, C3H6
D.C2H6, C3H6, C4H8
Bài tập 2. Một bình kín chứa 0,07 mol axetilen; 0,09 mol vinylaxetilen; 0,18
mol H2 và một ít bột Ni. Nung hỗn hợp X thu được hỗn hợp Y gồm 7
hiđrocacbon (khơng có etylaxetilen) có tỉ khối hơi đối với H 2 là 21,4375. Cho
tồn bộ hỗn hợp Y đi qua bình đựng dung dịch AgNO 3/NH3 dư, thu được m gam
kết tủa vàng nhạt và 2,24 lít hỗn hợp khí Z (đktc) gồm 5 hiđrocacbon thốt ra
khỏi bình. Để làm no hồn toàn hỗn hợp Z cần vừa đúng 80 ml dung dịch Br 2
1M. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m gần nhất với
A. 12,5.
B. 11,5.
C. 12,0.
D. 13,5.

12


Bài tập 3: Đốt cháy hồn tồn 1 lít hỗn hợp khí gồm C2H2 và hiđrocacbon X
sinh ra 2 lít khí CO2 và 2 lít hơi H2O (các thể tích khí và hơi đã ở cùng điều kiện
nhiệt độ áp suất). Công thức phân từ của X là
A. C2H6

B. C2H4
C. CH4
D. C3H8
4. Hiệu quả trong việc triển khai đề tài
Khi triển khai đề tài này được tiến hành trên 02 lớp thuộc trường THPT
Lê Hồn, đó là :
- Lớp dạy 11A2 (học ban cơ bản A)
- Lớp dạy 11A5 (học ban cơ bản)
* Kết quả đạt được
- Về mặt định tính :
Khi tơi áp dụng phương pháp giá trị trung bình vào các dạng tốn của
hiđrocacbon tơi thấy học sinh của tơi ham học hóa hơn, u thích các bài tập về
hóa học hữu cơ hơn và khơng cịn thấy lo lắng trong việc tìm CTPT của
hiđrocacbon
- Về mặt định lượng :
Kết quả điều tra trên các lớp 11A2, 11A5 ở trường THPT Lê Hoàn năm
học 2016 - 2017 như sau :
TT Lớp


số

1
2

44
38

11A2
11A5


Khi chưa thực
hiện đề tài
Không
Hiểu
hiểu
36,5%
63,5%
52,3%
47,7%

Khi thực hiện
đề tài
Không
Hiểu
hiểu
4,6%
95,4%
12,6%
87,4%

Ghi chú
Học ban cơ bản A
Học ban cơ bản A

Khi tôi áp dụng đề tài này vào dạy cho các lớp thì tơi thấy chất lượng HS
đều được nâng lên rõ rệt, thể hiện : tỉ lệ phần trăm hiểu bài cao hơn nhiều so với
khi tôi chưa áp dụng đề tài.
Từ kết quả trên cho phép tôi nhận định rằng việc áp dụng đề tài vào giảng
dạy cho HS đã đạt hiệu quả cao, phù hợp đối với HS trong q trình giảng dạy.

Điều này phản ánh được tính cấp thiết cho đề tài mà tôi lựa chọn, xây dựng.

phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

13


1. Kết luận
Đề tài “Phát triển tư duy học sinh thơng qua phương pháp giá trị trung
bình”.đã :
- Giúp HS lập được CTPT của hidrocacbon và làm tốt một số dạng bài tập lập
CTPT của các chất hữu cơ trong bài tập hóa học lớp 11 - THPT.
- Nghiên cứu lý luận về bài tập hóa học, sử dụng bài tập hóa học ở trường
THPT.
- Đã đề xuất được 2 dạng toán thường gặp trong bài tập hidrocacbon lớp 11
- Kết quả của việc triển khai đề tài cho thấy tính khả thi của đề tài, là tài liệu
tham khảo tốt cho HS ở trường THPT.
2. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đề tài tơi có một số kiến nghị sau:
- Nghiên cứu đầy đủ và trang bị cho học sinh nhiều phương pháp giải để
làm tiền đề cho học sinh học hóa học hữu cơ.
Bước đầu nghiên cứu một đề tài mới với một thời gian ngắn chắc chắn
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tơi rất mong sự góp ý, xây dựng
của các đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung

của người khác.
(ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Huyền

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học 11- NXBGD .
2. Sách giáo khoa Hóa học 11- Nâng cao- NXBGD
3. Sách bài tập Hóa học 11- NXBGD
4. Sách bài tập Hóa học 11- Nâng cao- NXBGD.
5. Sách giải tốn Hóa học 11 của tác giả Ngơ Ngọc An ( chủ biên)
6. Sách bài tập chọn lọc Hóa học 11 của tác giả Nguyễn Thanh Hưng
( chủ biên)

15


MỤC LỤC
Trang
1
1
2
2
2
3

phần 1

1.
2.
3.
4.
5.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu.
Những điểm mới của SKKN

phần 2
1.

NỘI DUNG
3
Cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp giá trị 3

2.

trung bình ở trường THPT.
Sử dụng phương pháp giá trị trung bình vào một số 5
dạng toán:
Dạng 1: Sử dụng giá trị trung bình để tìm CTPT của 5
hiđrocacbon thuộc cùng dãy đồng đẳng.
Dạng 2: Sử dụng giá trị trung bình để tìm CTPT của

phần 3

1.
2.

hiđrocacbon khơng thuộc cùng dãy đồng đẳng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
kết luận
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

10
14
14
14
15

16



×