Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) đánh thức tình yêu và trách nhiệm của học sinh THPT trong việc sử dụng tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.59 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐÁNH THỨC TÌNH YÊU VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG
VIỆC SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT

Người thực hiện: Lê Thị Thanh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Như Thanh
SKKN thuộc môn: Ngữ văn

NHƯ THANH, NĂM 2017


MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................3
2. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu.............................................................4
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................................................5
4. Điểm mới của đề tài..........................................................................................5
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...................................................................................5
I. CƠ SỞ CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................5
1. Cơ sở lí luận......................................................................................................5
2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................6
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN................................................................................7
1. Phương pháp 1: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.......................7
1.2. Tư duy nhận thức..........................................................................................10


2. Phương pháp 2: Tích hợp liên mơn.................................................................11
3. Phương pháp 3 : Học mà chơi, chơi mà học...................................................13
3.1. Điền chữ vào ô trống....................................................................................13
3.2 Đuổi hình bắt chữ:........................................................................................13
3.3 Miêu tả- tưởng tượng- nhận biết...................................................................14
3.4. Tổ chức trò chơi hùng biện..........................................................................14
1. Kết quả thu được.............................................................................................15
2. Kiến nghị và đề xuất........................................................................................16
a. Đối với giáo viên.............................................................................................16
b. Đối với cấp trên...............................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................18

2


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Tầm quan trọng của ngôn ngữ trong đời sống của con người
Trong hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp hữu hiệu
nhất, nó khơng chỉ giúp con người truyền đạt thơng tin mà cịn bộc lộ cảm xúc.
Sách giáo khoa Ngữ văn 12 có đề cập đến tầm quan trọng của ngôn ngữ: Là
công cụ giao tiếp, là phương tiện giúp con người diễn đạt chính xác những xúc
cảm và tư tưởng của mình. Là phương tiện để con người tạo nên những tác
phẩm khoa học và văn học bất hủ. V.I.Lênin khẳng định: “Ngôn ngữ là phương
tiện giao tiếp quan trọng nhất của lồi người. Do đó ngơn ngữ có vai trị hết sức
quan trọng trong đời sống hàng ngày...”. Nhờ có ngơn ngữ chúng ta mới có thể
chuyển ý thành lời, truyền tải những suy nghĩ xúc cảm đến người khác một cách
tốt nhất.
Trong đó, tiếng Việt được các nhà ngôn ngữ học khẳng định là một trong
những ngơn ngữ có sức sống nhất trên thế giới. Trải qua mọi thăng trầm, biến

động của lịch sử, ngôn ngữ Việt chẳng những không mất đi, không bị nghèo
nàn, biến dạng mà càng phong phú sinh động vì biết chọn lọc, hịa đồng một
cách hợp lí mọi ngơn ngữ ngoại lai khi du nhập vào đất nước ta. Qua q trình
đó, tiếng Việt trở thành ngơn ngữ chung, ngơn ngữ phổ thông, ngôn ngữ giáo
dục của quốc gia Việt Nam đa dân tộc. Tiếng Việt giữ chức năng đối nội đối
ngoại, chức năng là phương tiện giao tiếp, tư duy, là phương tiện sáng tạo, cố
định văn hóa thành văn của Việt Nam.
Tầm quan trọng của việc dạy học tiếng Việt trong nhà trường THPT
Tiếng Việt là một trong ba phân mơn giữ vị trí quan trọng nhất định trong
bộ mơn Ngữ văn nói riêng và trong các mơn học cơ bản nói chung của chương
trình phổ thơng. Chương trình Ngữ văn hiện nay được biên soạn theo hướng tích
hợp, tiếng Việt cùng với Văn và Làm văn hướng tới việc hình thành và nâng cao
kiến thức sử dụng ngơn ngữ cho người học. Tiếng Việt khơng bó hẹp trong
phạm vi hệ thống cấu trúc mà ngày càng hướng tới tính ứng dụng thực hành
đúng như ngơn ngữ trong đời sống của nó. Nếu như văn học cần đến quá trình
cảm thụ của học sinh, làm văn là cách thức để học sinh thể hiện những cảm xúc
của mình trước một tác phẩm văn học thì tiếng Việt sẽ là phương tiện giúp các
em thể hiện chính xác, sâu sắc và trong sáng nhất cho tình cảm của mình trong
quá trình cảm thụ văn học. Với tầm quan trọng của phân môn tiếng Việt trong

3


bộ môn Ngữ văn, năm học 2016 - 2017 là năm Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục
thay đổi hình thức ra đề mơn Ngữ văn trong kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia.
Đề thi tập trung đánh giá hai kĩ năng quan trọng: Đọc hiểu văn bản và viết văn
bản.Trong đó phần đọc hiểu văn bản hướng tới kiểm tra nhận thức và năng lực
của học sinh về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản.
Dạy tiếng Việt trong nhà trường THPT còn là cách giúp học sinh biết sử dụng
vốn ngôn từ, cú pháp hợp lí trong hoạt động giao tiếp khi hịa nhập vào xã hội.

Hơn nữa giúp các em hiểu hơn về vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam qua
tiếng mẹ đẻ. Thấy được ý thức của cha ông về việc gìn giữ tiếng nói dân tộc
mình trước những biến động của lịch sử. Từ đó hình thành cho các em tình yêu
tiếng Việt, một trong những biểu hiện của tình yêu quê hương đất nước.
Dạy tiếng Việt trong nhà trường THPT còn là cách giáo dục cho các em thấy
được sức mạnh của tiếng mẹ đẻ như một chìa khóa vạn năng giúp chúng ta trước
những khó khăn thử thách. Nhà báo Nguyễn An Ninh có bài viết: “Tiếng mẹ đẻ
- nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức”. Nhà văn Pháp Anphôngxơ Đôđê
trong tác phẩm “Buổi học cuối cùng” có ý: “Khi một dân tộc rơi vào vịng nơ lệ,
chừng nào họ vẫn giữ được tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa
khóa chốn lao tù”.
Vì vậy tơi đã vận dụng từ thực tế sử dụng tiếng Việt vào trong những tiết
dạy của bộ môn Ngữ văn với mong muốn ngôn ngữ tiếng Việt trở về với đời
sống sẽ trong sáng như bản chất vốn có qua đề tài: “Đánh thức tình u và
trách nhiệm của HS THPT trong việc sử dụng Tiếng Việt”.
2. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
Nhiệm vụ
- Nhằm nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và
hành vi đúng đắn cho học sinh trong việc giữ gìn trong sáng của tiếng Việt.
- Vận dụng một cách linh hoạt các kiến thức về ngôn ngữ trong giao tiếp
và cảm thụ các tác phẩm văn học.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu có liên quan.
- Phương pháp tổng hợp kiến thức tư liệu.
- Phương pháp trao đổi kinh nghiệm, học hỏi các đồng nghiệp.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm và những tác động từ học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

4



Tìm hiểu và vận dụng các tri thức về ngơn ngữ có liên quan đến bộ mơn
Ngữ văn, đặc biệt là tiết học “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” được trích
học trong chương trình Ngữ văn lớp 12 nhằm tác động vào nhận thức của học
sinh Trung học phổ thông. Cụ thể là đối tượng học sinh lớp 12A6 và 12A10
trường THPT Như Thanh, năm học 2016 - 2017.
4. Điểm mới của đề tài
Đề tài mà tôi nghiên cứu và trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp là một đề
tài có thể giúp cho học sinh nhận thức được tầm quan trọng của ngôn ngữ trong
hoạt động giao tiếp để sự dụng một cách có hiệu quả trong đời sống hàng ngày.
Việc vận dụng các tri thức ngôn ngữ và thực tế sử dụng ngơn ngữ ngồi đời
sống cùng với các hướng dẫn của sách giáo viên vừa giúp giáo viên thiết kế tốt
tiết học, đưa ngôn ngữ tiếng Việt về đúng bản chất trong sáng vốn có của nó.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Tiếng Việt được phát triển trong sự trong sáng của nó là một quan điểm
đúng đắn. Từ xưa vua Trần Nhuệ Tông xuống chiếu cho quân dân khơng được
bắt chước tiếng nói dân tộc khác. Nguyễn Trãi lại nhấn mạnh: Người nước ta
không được bắt chước ngôn ngữ để làm loạn ngôn ngữ nước nhà. Hồ Chủ tịch
đề cao ý thức: “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”. Trước hiện trạng sử dụng
tiếng Việt của học sinh ngày nay,ý thức được tầm quan trọng của tiếng Việt tôi
đã vận dụng một số phương pháp tạo hứng thú cho cho học sinh trong giờ dạy
bộ môn Ngữ văn và bài “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt’’ nhằm đánh thức
tình yêu tiếng Việt và bồi dưỡng nhận thức đúng đắn cho học sinh trong quá
trình giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Việt.
Nhân dịp kỷ niệm 50 năm Thủ tướng Phạm Văn Đồng phát động phong
trào "Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt" (1966-2016), sáng 5/11/2016 Hội
Ngôn ngữ học Việt Nam tổ chức hội thảo khoa học quốc gia "Giữ gìn sự trong

sáng của tiếng Việt". Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam đến dự và phát biểu tại hội
thảo. Trong phát biểu của mình, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam nêu thực tế ngoài
xã hội, trên diễn đàn, trong các tài liệu báo cáo, các ấn phẩm thông tin đại
chúng, kể cả trong sách giáo khoa, có ngày càng nhiều những biểu hiện thiếu
chuẩn mực trong sử dụng tiếng Việt, quá dễ dãi trong phát triển và làm mới
tiếng Việt. “Có thể rất dễ thấy hiện tượng lạm dụng sử dụng ngôn từ và cách nói

5


từ tiếng nước ngồi. Điều đáng báo động là khơng có nhiều, khơng có đủ những
phân tích, phê phán và nhắc nhở về những biểu hiện đó”, Phó Thủ tướng nhận
xét, nhắc lại tư tưởng rất sâu sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cách nói, cách
viết tiếng Việt sao cho ngắn gọn, trong sáng, giản dị, dễ hiểu đi đôi với phát
triển, làm mới, làm giàu tiếng Việt một cách chọn lọc, Phó Thủ tướng Vũ Đức
Đam chia sẻ: “Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng đã nói rất rõ ràng về trong
và sáng trong tiếng Việt. Tôi ln nhớ u cầu là phải trong trẻo, khơng có tạp
chất, phải trung thành, sáng tỏ được ý muốn viết, muốn nói.
Đấy chính là u cầu nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho toàn xã hội, đặc biệt là
ngành giáo dục với trọng trách nêu cao tinh thần trách nhiệm giữ gìn sự trong
sáng của Tiếng Việt ở thế hệ trẻ.
2. Cơ sở thực tiễn
Hiện trạng sử dụng tiếng Việt của giới trẻ hiện nay
Hiện nay một bộ phận thanh niên học sinh đang làm cho tiếng Việt bị
“biến dạng”, vì chạy theo sự sành điệu của ngơn ngữ mà họ khơng chú ý đến họ
nói gì, người nghe có thái độ như thế nào trước ngôn ngữ giao tiếp của họ.
Chúng ta có thể bắt gặp những nhóm học sinh trên sân trường, trên đường phố, ở
công viên hay chính trong gia đình của họ với những ngơn ngữ “Hiểu được thì
chết liền”.
Khơng chỉ trong giao tiếp hàng ngày, ngay cả trong các văn bản, các bài

làm văn. Đặc biệt các trang mạng xã hội như Facebook, ở trang mạng xã hội này
hiện tượng sử dụng tiếng Việt ở một bộ phận học sinh bị mất kiểm sốt, có tính
a dua theo thời đại, ít nghĩ đến đối tượng mình giao tiếp có cả bố mẹ, thầy cơ và
người lớn tuổi. Các em nói tục chửi thề, viết tắt, kí hiệu, sử dụng những thuật
ngữ của lứa tuổi mình mà không nghĩ đến thái độ tâm trạng của những người
đọc những dịng chia sẻ của các em. Tơi đã khơng ít lần xấu hổ và lúng túng khi
đọc những dịng chia sẻ đó trên trang Facebook.
Trước những vấn đề trên, là giáo viên dạy môn Ngữ văn, tôi luôn có ý
thức giáo dục học sinh tình u tiếng Việt qua các tiết học Ngữ văn, đặc biệt
trong phân môn tiếng Việt ở tiết dạy “Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt”
(SGK Ngữ văn 12 Cơ bản NXB Giáo dục). Với việc ứng dụng một số phương
pháp để tạo hứng thú cho học sinh trong tiết học “Giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt” nhằm đánh thức tình yêu tiếng Việt cho học sinh trước thực trạng sử
dụng tiếng Việt hiện nay. Tiết dạy“Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” có
tính thực hành cao,

6


- Trường THPT Như Thanh là một trường miền núi, với sự phân hóa
khơng đồng đều về điều kiện kinh tế và trình độ văn hóa. Trường có rất nhiều
con em dân tộc thiểu số theo học, các em còn nặng về giao tiếp bằng ngơn ngữ
của dân tộc mình khi về thơn bản, gia đình, khi gặp nhau nên cịn nhiều hạn chế
trong phát âm và trong chính tả. Bên cạnh đó trên địa bàn thị trấn học sinh sớm
tiếp cận với công nghệ thông tin, ngôn ngữ ngoại lai nên các em đã “chế biến”
ngôn ngữ một cách tuỳ tiện.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phương pháp 1: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
1.2 Trực quan
*Trong cuộc sống giao tiếp hàng ngày của HS: GV chỉ ra cho HS thấy

sự biến dạng của tiếng Việt hiện nay trong chính cách sử dụng ngơn ngữ của
các em
- Lạm dụng tiếng nước ngoài trong giao tiếp như: Buy ông, buy bà (Tạm
biệt ông, bà), OK (Đồng ý)…

- “Chế biến” tiếng Việt bằng cách kết hợp từ: Ảo tung chảo (chuyện ảo),
Buồn như con chuồn chuồn (Buồn), tự nhiên như cô tiên (Tự nhiên)…
- Sử dụng danh từ riêng chỉ tên người, tên quốc gia để diễn tả trạng thái,
hoạt động như: Tịng Thị Phóng (Giải tán), Cao Bằng (Bằng nhau) Campuchia
(Chia đều), (Phí) Phạm Văn Đồng (Lãng phí)…
- Hiện tượng biến đổi ngữ âm: Thay đổi hình thức phụ âm đầu, phụ âm
cuối và vần trong tiếng như: Pạn pè (Bạn bè), Hem thik (Khơng thích), Pùn
(Buồn)…

7


- Hiện tượng nói tục, chửi thề, nói trống khơng ngày càng phổ biến trong
giới trẻ.
- Những bài văn của học sinh sai chính tả, sai từ ngữ, sai cú pháp, sai
phong cách ngày càng phổ biến.
Hệ quả
- Sử dụng dài liên tục, khơng có sự kiểm sốt sẽ hình thành một thói quen
xấu trong giao tiếp tiếng Việt.
- Sự biến thái của tiếng Việt trong bộ phận thanh niên học sinh ngày nay nếu
không được sửa đổi sẽ làm cho tiếng mẹ đẻ bị nghèo nàn và đánh mất vẻ đẹp
trong sáng vốn có của nó.
- Ngơn ngữ trong giao tiếp được ví như tấm gương phản chiếu tâm hồn,
nếu khơng có ý thức sử dụng tiếng Việt trong sáng thì giống như một tâm hồn
đang bị bệnh tật

- Phát âm, chữ viết do thói quen sử dụng phương ngữ Thanh Hoá như: Sữa xe
đạp, chửa xe máy, con cò trên ruộng cánh vân vân (Phát âm của một số học sinh
dân tộc Mường, nhầm lẫn giữa âm ph và v). Là do thói quen sử dụng chính tả từ
cấp tiểu học: Bầu chời mùa thu chong sanh.
- Cách dùng từ:
+ Sử dụng từ đồng âm khác nghĩa: Cuốc/quốc; dì/gì...
+ Gần âm khác nghĩa: Phong phanh/phong thanh; Bàng quan/bàng quang.
+ Từ gần nghĩa khác âm: Trang trí, trang điểm
- Về đặt câu: Sử dụng câu tối nghĩa do:
+ Nhầm lẫn thành phần phụ chú là thành phần cấu trúc câu:
VD: Xuân Diệu nhà thơ mới nhất trong các nhà Thơ mới.
Lấy ví dụ từ những câu chuyện cười về cách sử dụng ngôn ngữ của người Việt;
những biển quảng cáo mà học sinh có thể gặp trong đời sống hàng ngày, từ
những status mà các em chia sẻ trên Facebook của mình.
VD: Câu truyện cười “Răng ơng đâm vơ mông tôi” (Do sử dụng phương ngữ
“Răng - Sao” dẫn đến hiểu sai câu nói: Răng - Cái răng, hàm răng).
=> Từ đó khắc sâu cho học sinh về tác hại của việc sử dụng từ ngữ, cú pháp,
chính tả.
*Trên các phương tiện truyền thông, xã hội:

8


Biển quảng cáo, pano áp phich do sử dụng thiếu trợ từ hoăc ngắt dịng khơng
hợp lý người đọc hiểu sai như:

VD1: Biển quảng cáo của một qn“Cháo lịng có xăng” (qn cháo lịng, có
bán xăng);
VD2: Biển quảng cáo: Cồn săn chuột cồn thơm móng trâu (khơng sử dụng các
dấu câu dẫn đến người đọc hiểu sai thông tin);

VD3: Panô tun truyền kế hoạch hố gia đình:
Mỗi gia đình có hai con vợ
chồng hạnh phúc

9


(Từ cách hiểu ban đầu: mỗi gia đình có hai con, vợ chồng hạnh phúc với
cách trình bày trên dẫn đến hiểu sai nghĩa của câu tuyên truyền: mỗi gia đình có
hai bà vợ, người chồng hạnh phúc)...
+ Câu khó hiểu do trật tự, các thành phần câu sắp xếp khơng hợp lí, hoặc
do thiếu trợ từ trong câu.
VD: Nghiền bột trẻ em; Bọn trẻ đánh con rắn chết; Cô gái bắt tên cướp chịu án
tử hình...
+ Sự trùng lặp từ trong câu khi sử dụng đồng thời sử dụng từ Hán Việt và
những từ đã được Việt hóa.
VD: Đồng hành cùng Sao Mai điểm hẹn;
- Dùng sai văn phong:
+ Sử dụng ngơn ngữ nói trong văn bản viết.
VD: Khi viết về quãng đời lưu lạc của Nguyễn Du, có học sinh đã viết: Nguyễn
Du lang thang ở quê vợ Thái Bình, rồi lại tạt về Hà Tĩnh
+ Sử dụng ngơn ngữ nói trong văn bản nghệ thuật như:
“Hãy bóp cổ những nương cằn bãi cọc
Bắt nhả ra hàng triệu tấn lương vàng”
1.2. Tư duy nhận thức
- Từ những điều nghe và thấy trong cuộc sống giao tiếp hàng ngày và trên
các phương tiện truyền thông xã hội, GV giúp HS nhận thức được đúng sai
trong việc sử dụng Tiếng Việt, khắc sâu cho các em hiểu về tác hại của việc sử

10



dụng sai về từ ngữ, cú pháp, chính tả. Từ đó các em có ý thức sửa sai, ý thức
hơn về việc nói và viết trong cuộc sống và học tập. Các em sẽ ý thức được trách
nhiệm của mỗi cá nhân trong việc sử dụng ngôn từ.
2. Phương pháp 2: Tích hợp liên mơn
+ Mơn Ngữ văn : Giúp học sinh nhận thức được:
Sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một số phương diện cơ bản và là yêu
cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định: “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu
đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, q trọng nó, làm
cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp”.
- Ý kiến của Thủ tưởng Phạm Văn Đồng: “Có lẽ tiếng Việt của chúng ta
đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu
tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp”.
- Giới thiệu bài thơ “Tiếng Việt” của nhà thơ Lưu Quang Vũ, với tình cảm
gần gũi thân thiết của nhà thơ về tiếng mẹ đẻ:
“ Ôi Tiếng Viêt suốt đời tơi mắc nợ
Qn nỗi mình qn áo mặc cơm ăn
Trời xanh quá môi tôi hồi hộp quá
Tiếng Việt ơi Tiếng Việt ân tình”.
- Khuyến khích học sinh đi tìm sưu tầm những quan niệm, những tác
phẩm văn học viết về tầm quan trọng của tiếng Việt và tình yêu tiếng Việt.
Bằng phương pháp tích hợp kiến thức các phân mơn Ngữ văn, tơi lấy các đoạn
văn, bài văn của chính các em trong các bài viết để chỉ ra những hạn chế từ đó
sửa sai.
VD: Học sinh khi trình bày cảm thụ về trạng thái của nhân vật trữ tình
trong bài thơ “Sóng” (Xuân Quỳnh), có đoạn viết: “Nỗi nhớ như một thứ sắc
bén đâm sâu vào trái tim của nhân vật làm thành nỗi đau, nỗi nhớ da diết mà
không thể thốt thành lời cũng không diễn tả được bằng lời nói. nó làm nhân vật

khơng ngủ được”
Giới thiệu cho học sinh về ý thức sáng tạo ngôn từ tiếng Việt của các nhà
văn để làm giàu cho kho từ vựng tiếng Việt như Nguyễn Trãi qua tập thơ “Quốc
âm thi tập”, cụ thể với bài thơ “Cảnh ngày hè” mà các em đã được học trong
chương trình Ngữ văn lớp 10; cách sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du qua “Truyện
Kiều”; Ý thức sáng tạo ngôn từ của Nguyễn Tuân với những từ ngữ như: “Khổ
hạnh”; “Sứ điệp”; “Méo bệch”. Từ đó các em phân biệt được sự khác nhau giữa

11


việc sáng tạo ngôn ngữ tiếng Việt với việc “chế biến” ngôn ngữ của giới trẻ hiện
nay. Như vậy, những sự chuyển đổi, sáng tạo trong việc sử dụng tiếng Việt vẫn
đảm bảo sự trong sáng khi chúng được thực hiện theo quy tắc chung của tiếng
Việt.
+ Môn Ngoại ngữ
Hs nhận thức được sự giống và khác nhau giữa đặc điểm của các loại
ngơn ngữ trên thế giới. từ đó có sự so sánh tương đồng và khác biệt; có ý thức tự
tơn dân tộc trong q trình sử dụng tiếng mẹ đẻ.
+ Môn Lịch sử
Hiểu được nguồn gốc của tiếng Việt và quá trình lưu truyền và phát triển
của nó trong lịch sử.
+ Mơn Địa lý
Thơng qua bản đồ địa lý - lịch sử sẽ tái hiện lại một cách cụ thể, sinh động
về hệ ngôn ngữ và đặc trưng ngôn ngữ ở địa phương, vùng miền.
+ Môn Giáo dục cơng dân
Qua chun đề này giúp học sinh có thái độ biết trân trọng những giá trị
của tiếng Việt, hình thành niềm tin, thái độ sử dụng tiếng Việt một cách có trách
nhiệm hơn với tư cách là cơng dân Việt Nam trong thời đại mới.
+ Môn Điện ảnh

Giáo viên lựa chọn những trích đoạn tác phẩm điện ảnh, phim tư liệu tiêu
biểu về lời thoại chuẩn mực về ngôn ngữ tiếng Việt, đấy sẽ là nguồn minh
chứng sinh động cho học sinh trong quá trình thực hiện nội dung bài học này để
làm tăng tính thuyết phục.
+ Mơn Âm nhạc
Giáo viên trích dẫn link một số ca khúc ca ngợi về vẻ đẹp và tình yêu
tiếng Việt của các nhạc sĩ nổi tiếng cho Hs thưởng thức.
Ví dụ bài hát “Thương ca Tiếng Việt” của nhạc sĩ Đức Trí, lời Hà Quang Minh.

12


+ Môn Hội họa, nhiếp ảnh
Khai thác và sử dụng một số tranh ảnh, kênh hình phản ánh sinh động,
những dẫn chứng trong thực tế về những sai sót trong việc sử dụng tiếng Việt và
những hệ lụy của nó.
+ Môn Công nghệ thông tin
Để thực hiện thành công bài giảng này, giáo viên đã khai thác và sử dụng
có hiệu quả công nghệ thông tin để thiết kế nhằm đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực, hiện đại như: Sử dụng sơ đồ hệ thống kiến thức, sơ đồ tư
duy để giải quyết các câu hỏi và bài tập có liên quan.
3. Phương pháp 3 : Học mà chơi, chơi mà học
(sử dụng trong tiết luyện tập, thực hành, tự chọn hoặc ngoại khóa...)
3.1. Điền chữ vào ô trống
Trong tiết luyện tập tôi sẽ tổ chức cho học sinh trò chơi thả chữ bằng cách
điền chữ vào chỗ trống, tìm chữ có nghĩa để thay thế những con chữ vụng về, tối
nghĩa và thiếu xúc cảm. Như vậy vừa tạo được hứng thú, lôi cuốn lại vừa giúp
các em rèn luyện ngơn từ.
VD: Ừ thơi thì, các con phải duyên phải kiếp với nhau u cũng... lòng
Cho học sinh chọn các chữ thích hợp điền vào chỗ trống như: vui, vừa, bằng,

mừng.
3.2 Đuổi hình bắt chữ:

13


Nội dung trị chơi đuổi hình bắt chữ:
Gameshow đuổi hình bắt chữ trên truyền hình đã rất quen thuộc với tất
cả mọi người, bạn chắc hẳn khơng cịn xa lạ gì với gameshow này đâu nhỉ. Thật
thú vị khi có thể tự mình khám phá được câu trả lời đằng sau những bức hình
gợi ý. GV chọn 4 đội chơi thi tài với nhau, mỗi đội 5 thành viên, các thành viên
lần lượt thi đấu.
Bạn sẽ không nhịn được cười với những đáp án thậm chí là hồn tồn xa
lạ với hình ảnh gợi ý, nhìn chúng tưởng chừng như không liên quan nhưng lại
liên quan đến không ngờ. Khi ghép những hình ảnh lại sẽ tạo thành những câu
chữ kỳ thú.
Cùng tham gia chơi trị chơi Đuổi hình bắt chữ để cùng có những tiếng
cười sảng khối, khơng những thế bạn sẽ cịn có cơ hội trau dồi ngơn ngữ của
mình.
3.3 Miêu tả- tưởng tượng- nhận biết
Gv chuẩn bị chiếc hộp kín và một số đồ vật tùy ý, HS 1 bịt mắt dùng tay
cảm nhận sự vật rồi miêu tả; HS 2 đứng quay lưng(khơng được nhìn) nghe và
nhận biết sự vật là cái gì. HS chia thành 4 đội, cùng nhau thi đấu.
3.4. Tổ chức trò chơi hùng biện
Giáo viên đưa ra một số chủ đề cho học sinh chuẩn bị và trình bày trong
phần luyện tập.
VD: Cho một số chủ đề sau:
Chủ đề 1: Suy nghĩ của anh (chị) về thực trạng sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ
hiện nay.
Chủ đề 2: Anh (chị) hãy đề xuất một số giải pháp nhằm giúp thanh niên học sinh

sử dụng ngôn ngữ một cách trong sáng, lịch sự trên Facebook.
=> Sau khi học sinh trình bày xong các ví dụ của bài học, tơi sẽ cho các
em rút ra nhận thức của mình về việc gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt.
VD: Học sinh khi trình bày cảm thụ về trạng thái của nhân vật trữ tình trong bài
thơ “Sóng” (Xuân Quỳnh), có đoạn viết: “Nỗi nhớ như một thứ sắc bén đâm sâu
vào trái tim của nhân vật làm thành nỗi đau, nỗi nhớ da diết mà không thể thốt
thành lời cũng không diễn tả được bằng lời nói. nó làm nhân vật khơng ngủ
được”
Giới thiệu cho học sinh về ý thức sáng tạo ngôn từ tiếng Việt của các nhà
văn để làm giàu cho kho từ vựng tiếng Việt như Nguyễn Trãi qua tập thơ “Quốc
âm thi tập”, cụ thể với bài thơ “Cảnh ngày hè” mà các em đã được học trong

14


chương trình Ngữ văn lớp 10; cách sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du qua “Truyện
Kiều”; Ý thức sáng tạo ngôn từ của Nguyễn Tuân với những từ ngữ như: “Khổ
hạnh”; “Sứ điệp”; “Méo bệch”. Từ đó các em phân biệt được sự khác nhau giữa
việc sáng tạo ngôn ngữ tiếng Việt với việc “chế biến” ngôn ngữ của giới trẻ hiện
nay. Như vậy, những sự chuyển đổi, sáng tạo trong việc sử dụng tiếng Việt vẫn
đảm bảo sự trong sáng khi chúng được thực hiện theo quy tắc chung của tiếng
Việt.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Qua việc sử dụng một số phương pháp vào việc dạy học phân môn tiếng
Việt, cụ thể là trong bài “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”, tôi đã thu được
kết quả đáng phấn khởi, chất lượng dạy học đã được nâng cao, học sinh được
chủ động tham gia vào qúa trình học tập và lĩnh hội kiến thức. Tính hứng thú
trong tiết dạy ở học sinh đã được nâng lên rõ rệt. Các em cũng nhận thức sâu sắc
về tầm quan trọng của tiếng Việt trong hoạt động giao tiếp, trong việc hình
thành nhân cách của người học sinh. Qua các bài làm văn, qua các trang mạng

xã hội như Facebook, tôi nhận thấy ý thức sử dụng ngôn từ, câu văn của các em
đã trong sáng hơn. Vì vậy tơi mạnh dạn chia sẻ với các đồng nghiệp về về
phương pháp dạy học ở tiết “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”. Thiết nghĩ
rằng việc khơi dậy tình yêu tiếng Việt cùng với ý thức sử dụng tiếng Việt trong
sáng không chỉ qua một tiết học, ở một thời điểm. Đó là một q trình lâu dài
mà trọng trách được đặt ra cho tất cả mọi người. Vì vậy, giáo viên nói chung,
giáo viên Ngữ văn nói riêng phải là tấm gương sáng trong ý thức sử dụng tiếng
Việt.
1. Kết quả thu được
1.1. Hứng thú
Lớp/ Tổng số
Hứng thú
Khơng hứng thú
Bình thường
12A6/35
29
0
6
12A10/45
35
3
7
1.2 Hiểu về tầm quan trọng của tiếng Việt trong đời sống
Lớp/ Tổng số
Hiểu
Không hiểu
Hiểu sâu sắc
12A6/35
15
0

20
12A10/45
12
0
33
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã được áp dụng trong nhiều năm,
với các đối tượng học sinh khác nhau nhưng đều cho hiệu quả cao, thời gian đầu
áp dụng còn gặp phải những lúng túng nhất định. Tuy nhiên, được sự đóng góp

15


của đồng nghiệp, quá trình đúc rút kinh nghiệm đến thời điểm hiện tại đề tài đã
hoàn thiện hơn và đem lại hiệu quả cao hơn khi áp dụng, nhất là trong năm học
2016-2017 tại 02 lớp 12A6 và 12A10, trường THPT Như Thanh. Thông qua đề
tài giúp cho học sinh xác định rõ hơn về tầm quan trọng của môn học, rèn luyện
tinh thần tự giác học tập, tinh thần hăng say tìm hiểu để lĩnh hội tri thức, tình
u tiếng Việt. Có nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp hòa nhập vào cuộc sống đã
thấy tự tin trong giao tiếp, có kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong sáng.
Qua quá trình thực hiện đề tài, bản thân đã trăn trở và đúc rút ra một số bài học
kinh nghiệm như sau:
a. Đối với giáo viên
- Xác định rõ trọng tâm của bài học.
- Thiết kế bài soạn đảm bảo đầy đủ nội dung, đúng phương pháp, phù hợp
đối tượng học sinh.
- Chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học, tìm hiểu kĩ những kiến thức liên quan dến
bài dạy để có những câu hỏi gợi mở cho học sinh tham gia phát biểu.
- Sử dụng kiến thức của các phân mơn khác hợp lí phù hợp với bài dạy.
- Hướng dẫn cho các em phát huy và vận dụng những kiến thức đó vào
cuộc sống.

- Khơng ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, tay nghề.
b. Đối với học sinh
- Có nhận thức đúng đắn, ý thức học tập tốt đối với phân môn tiếng Việt.
- Có hứng thú tham gia mơn học.
- Tìm hiểu những kiến thức liên quan đến bài học.
- Tích cực rèn luyện ngôn ngữ, biết chọn lọc ngôn ngữ trong giao tiếp.
2. Kiến nghị và đề xuất
a. Đối với giáo viên
Thường xuyên trau rồi kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới
phương pháp dạy học, áp dụng khoa học phù hợp và phát huy tốt tác dụng đồ
dùng dạy học, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp nâng cao tinh thần yêu
nghề, tâm huyết với nghề.
b. Đối với cấp trên
- Hàng năm nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia các lớp
bồi dưỡng, mua tài liệu, tạp chí văn học để giáo viên và học sinh được tiếp cận
với văn hóa lành mạnh.

16


- Câu lạc bộ bạn yêu văn học khi ra các chủ đề theo tháng cần chú trọng
hơn đến nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh.
Mỗi giáo viên ln có những phương pháp dạy học tạo tính hấp dẫn, vì
vậy tơi rất mong nhận được sự góp ý, trao đổi của đồng nghiệp để sáng kiến trên
được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của cơ quan
Cam kết của người viết
Tôi xin cam đoan SKKN này là sản phẩm của cá

nhân tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam kết của mình
Như Thanh, ngày 22 tháng 05 năm 2017
Người viết

Lê Thị Thanh

17


PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phong cách dạy học Tiếng Việt – Đinh Trọng Lạc (chủ biên) NXBGD 1998
2. Phương pháp dạy học Tiếng Việt- Lê A (chủ biên) NXBGD 2008
3. Chun đề tích hợp liên mơn
4. SGV Ngữ văn 12 tập 1, SGV Ngữ văn 12 tập 2

18



×