Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phương pháp giải bài tập tương tác gen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.33 KB, 15 trang )

Mục lục

Nội dung
1. Mở đầu.

Trang
2

1.1. Lý do chọn đề tài.

2

1.2. Mục đích nghiên cứu.

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu.

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu.

3

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.

3

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

3



2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

4

2.3. Giải pháp.
3. Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo

4 ... 13
14
14, 15

1


1. Mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Sinh học là môn khoa học tự nhiên gắn liền giữa lý thuyết và thực tiễn để giải
thích các hiện tượng thực tế trong thiên nhiên và trong thực tế đời sống sản xuất.
Kiến thức lý thuyết môn sinh học rất trừu tượng nên khi tiếp cận học sinh gặp
rất nhiều khó khăn dẫn đến việc giải thích các hiện tượng khơng đúng hoặc chưa
sâu sắc. Để nắm vững và khắc sâu lý thuyết thì học sinh phải biết kết hợp tốt
giữa lý thuyết và vận dụng để giải các bài tập có liên quan.
Trong các dạng bài tập sinh học thì phần bài tập liên quan đến tương tác gen,
đặc biệt là bài tập tương tác gen kết hợp với các hiện tượng di truyền khác luôn
là phần bài tập mà học sinh gặp rất nhiều khó khăn . Để học sinh có thể hiểu và
vận dụng lý thuyết để giải bài tập tương tác gen trước hết giáo viên phải giúp
các em hiểu được những vấn đề lý thuyết căn bản, biết các bước chung nhất, sau
đó vận dụng để giải các dạng bài tập cơ bản. Để học sinh có thể giải được các

dạng bài tập cơ bản thì giáo viên phải hướng dẫn các em cách thực hiện các
bước, đây là cơ sở để học sinh có thể nắm vững và hiểu sâu hơn lý thuyết và bài
tập.
Hiện nay trong kì thi THPT Quốc Gia Bộ giáo dục đã chuyển từ hình thức thi
tự luận sang hình thức thi trắc nghiệm khách quan, đối với những câu hỏi trắc
nghiệm liên quan đến bài tập tương tác gen, thường là câu hỏi có nhiều u cầu
hoặc để tìm ra đáp án thì học sinh phải giải qua nhiều bước để tìm ra đáp án
đúng, bài thi trắc nghiệm gồm 40 câu, thời gian 50 phút thì trung bình mỗi câu
học sinh phải mất 1,25 phút, nếu học sinh không giải được thì bài làm khơng thể
đạt được điểm số cao, hoặc bị lúng túng, không xác định được phương hướng
giải thì sẽ mất nhiều thời gian sẽ ảnh hưởng đến việc giải quyết các câu hỏi
khác.
Xuất phát từ thực tế sau nhiều năm giảng dạy và áp dụng, khi dạy phương
pháp này thì học sinh rất hứng thú đón nhận, kết quả làm bài của các em cao
hơn.
2


Xuất phát từ nhu cầu thực tế và sự hứng thú đón nhận của học sinh tơi đề xuất
đề tài “Phương pháp giải bài tập tương tác gen ”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Vận dụng lí luận và phương pháp dạy học vào phân tích nội dung bài 13 SGK
nâng cao. Phân tích sâu và nâng cao lí thuyết để vận dụng giải bài tập
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh các lớp 12A1, 12A3, 12A7 trường THPT Lê Lợi, một số học sinh ôn
thi lại.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Đọc các tài liệu làm cơ sở xây dựng lí thuyết của chuyên đề: tài liệu lý
luận dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, sách giáo khoa sinh học lớp 12 và
sách giáo viên, các tài liệu về tế bào học...

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh nhằm:
+ Bồi dưỡng phương pháp tự học
+ Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức lí thuyết vào giải bài tập.
+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.
Vấn đề phát huy tính tích cực chủ động của học sinh nhằm tạo ra những con
người lao động, sáng tạo. Từ những năm 1960, ngành giáo dục đã có khẩu hiệu
“Biến q trình đào tạo thành q trình tự đào tạo”
- Năm 1995 có cuộc hội thảo lớn về “Phương pháp dạy học theo hướng hoạt
động hóa người học”
- Tích tích cực của con người biểu hiện trong hoạt động của chủ thể. Học tập là
hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đi học. Tính tích cực của học sinh có sự tương
đồng với tính tích cực nhận thức vì học tập là một trường hợp đặc biệt của nhận
thức, nên nói đến tích cực học tập là nói đến tích cực nhận thức : “TÝnh tích
cực nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh, đặc trng ở
khát vọng học tập và sự cố gắng về trí tuệ, nghị lực cao trong
quá trình nắm vững tri thức( GS. Trần Bá Hoành)
3


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Số lượng học sinh thi khối B ít, đa số học sinh chỉ học những kiến thức cơ bản,
biết làm những bài tập cơ bản theo phương pháp tự luận. Do số học sinh theo
học khối B không nhiều nên việc dạy nâng cao và cung cấp những kiến thức thi
đại học cho các em rất hạn chế, khơng thể lồng ghép trong tiết dạy chính khóa
được.
Khi làm bài tập tương tác gen các em chỉ làm xong hết được những câu lý
thuyết và những bài tập dễ cịn những, cịn những bài tập khó, liên quan đến tính

đến tương tác gen thì học sinh thường khơng làm được nên điểm thi đạt được
khơng cao, rất ít học sinh đạt được điểm tối đa.
Để đạt được điểm cao trong kì thi học sinh giỏi (thi tự luận) và thi trắc
nghiệm, ngoài việc học sinh phải chuẩn bị tốt về kiến thức thì các em cũng phải
cần có thêm kĩ năng làm bài, đặc biệt là các em hiểu sâu và rộng để áp dụng giải
nhanh để tìm ra kết quả một cách chính xác của các câu hỏi về bài tương tác
gen, khả năng này đang còn rất hạn chế ở đa số học sinh trường THPT Lê Lợi,
kể cả những học theo học khối B
2.3. Giải pháp.
Dạng 1. Tương tác gen và phân li độc lập.
a. Phương pháp giải:
* Bước 1: Xét riêng từng cặp tính trạng, xác định được một tính trạng di truyền
tương tác, tính trạng kia do một gen quy định.
* Bước 2: Xét chung cả 2 cặp tính trạng.
Tích tỉ lệ chung bằng tích tỉ lệ riêng của các nhóm tính trạng → Ba cặp gen
quy định hai cặp tính trạng phân li độc lập.
* Bước 3: Tìm kiểu gen của P và viết sơ đồ lai.
b. Vận dụng.
Ví dụ 1. Lai giữa cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng với cây thân thấp, hoa trắng
thuần chủng, thu được F1 đều thân cao, hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn được F2 có tỉ
lệ các loại kiểu hình: 270 thân cao, hoa đỏ : 211 thân thấp, hoa đỏ : 90 thân cao,
hoa trắng : 72 thấp, trắng. Biện luận tìm kiểu gen của bố mẹ (P)?
Biết màu hoa được chi phối bởi một cặp gen.
Giải
* Bước 1.  Xét riêng tỉ lệ từng cặp tính trạng ở F2.
+ Xét sự di truyền tính trạng kích thước thân: thân cao : thân thấp ~ 9: 7
4


→ tính trạng kích thước thân di truyền theo quy luật tác động bổ sung kiểu 9:7

   Quy ước:    A-B-: thân cao,        A-bb; aaB-; aabb: thân thấp
→ F1:  AaBb (thân cao)    x    AaBb (thân cao)
+ Xét sự di truyền tính trạng màu hoa:    hoa đỏ : hoa trắng ~ 3: 1
→ Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật phân li
   Quy ước: D: hoa đỏ;  d: hoa trắng.
→ F1: Dd (hoa đỏ)       x      Dd (hoa đỏ) 
* Bước 2. Xét sự di truyền chung của 2 tính trạng.
(9: 7)(3: 1) = 27: 21: 9: 7 (phù hợp tỉ lệ phân li của 2 tính trạng trong đề bài)
→ 3 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng nằm trên 3 cặp NST tương đồng khác
nhau (phân li độc lập).
* Bước 3. Tìm kiểu gen của P và viết sơ đồ lai:
     Kiểu gen của F1: AaBbDd  -> kiểu gen của P:
     P: AABBDD (thân cao, hoa đỏ)    x  aabbdd (thân thấp, hoa trắng)
Dạng 2. Tương tác gen và liên kết gen.
a. Phương pháp nhận biết chung.
Xét trường hợp 1 tính trạng do 2 cặp gen khơng alen tương tác, 1 tính trạng do
1 cặp gen quy định liên kết với 1 trong 2 gen quy định tính trạng do tương tác.
* Đề bài xét đến 2 tính trạng.
* Tỉ lệ kiểu hình chung cho cả hai tính trạng khơng bằng tích của hai nhóm tỉ lệ
khi xét riêng và thấy giảm xuất hiện biến dị tổ hợp.
* Có 2 trường hợp:
 - Nếu tỉ lệ chung cả hai tính trạng giống tỉ lệ tương tác đơn thuần như 9: 3: 3:1;
9: 6: 1; 9: 7; 12: 3: 1; 13: 3; 9: 3: 4... thì chắc chắn các gen liên kết đồng.
- Nếu tỉ lệ chung của 2 tính trạng khác tỉ lệ đơn thuần như 9 : 3 : 2 : 1 : 1; 6 : 6 :
3: 1; 8 : 5 : 2: 1; 6 : 5 : 3 :1 :1; 10 : 3 : 2 : 1; 8: 4 : 3 : 1.. thì chắc chắn các gen
liên kết đối.
- Chú ý: Ngoại lệ, đối với tương tác át chế 13 : 3, tỉ lệ chung về cả hai tính
trạng  là 9 : 3 : 4 sẽ phù hợp cả liên kết đồng và liên kết đối.
b. Phương pháp giải.
* Bước 1: Tách riêng từng cặp tính trạng.

Xác định được một tính trạng di truyền tương tác, 1 tính trạng do 1 cặp gen
quy định.
 * Bước 2: Nhận dạng quy luật di truyền chung cho cả 3 cặp gen quy định 2 cặp
tính trạng.
Xét chung : Tỉ lệ kiểu hình chung cho cả hai tính trạng khơng bằng tích của hai
nhóm tỉ lệ khi xét riêng và thấy giảm xuất hiện biến dị tổ hợp → gen quy định
tính trạng di truyền theo quy luật của Menđen đã liên kết hoàn toàn với 1 trong 2
gen quy định tính trạng do tương tác.
* Bước 3: Xác định kiểu gen của P và viết sơ đồ lai.
Xác định các gen liên kết đồng hay đối dựa vào sự xuất hiện hay khơng xuất
hiện loại kiểu hình có kiểu gen duy nhất (vd: đời sau xuất hiện kiểu hình có kiểu
gen aa→ P đều có giao tử abd → liên kết đồng
5


Xác định gen nào liên kết, gen nào phân li độc lập.(chú ý nếu là kiểu tương tác
có một cách quy ước gen, vai trò A = B ( 9: 6: 1; 9: 7; 15: 1) ta chọn cả 2 trường
hợp.
c. Vận dụng
Ví dụ 1: Người ta cho lai giữa 2 cơ thể ngựa thu được F1 có tỉ lệ 12 lông trắng,
dài : 3 lông đen, ngắn : 1 xám ngắn. Hãy biện luận và viết sơ đồ lai.
Biết gen quy định tính trạng nằm trên NST thường, kích thước lơng do 1 gen
quy định, khơng có hiện tượng trao đổi chéo giữa các NST tương đồng.
Giải
* Bước 1: Tách riêng từng tính trạng.
+ Xét sự di truyền của tính trạng màu sắc lơng:
            F1 có tỉ lệ 12 trắng : 3 đen : 1 xám
→ F1 có 16 tổ hợp = 4 x 4 → P mỗi bên cho ra 4 loại giao tử → F1 dị hợp về 2
cặp gen quy định 1 tính trạng → tính trạng màu sắc lơng di truyền theo quy luật
tương tác.

→ đây là tỉ lệ của tương tác gen kiểu át chế trội.
Quy ước: A-B-, A-bb: trắng; aaB- : đen; aabb: xám.
→ P: AaBb (trắng)       x      AaBb (trắng)
 + Xét sự di truyền tính trạng kích thước lơng:
 F1 có sự di truyền 3 dài : 1 ngắn, mà mỗi gen quy định một tính trạng → dài là
tính trạng trội, ngắn là tính trạng lặn.
Quy ước: D : dài, d : ngắn
→ P: Dd      x     Dd
* Bước 2: Nhận dạng quy luật di truyền chung cho cả 3 cặp gen quy định 2 cặp
tính trạng.
P dị hợp về 3 cặp gen mà F1 có tỉ lệ 12 : 3 : 1 → số tổ hợp giao tử = 16 khác với
64 tổ hợp trong phân li độc lập → xảy ra hiện tượng liên kết gen.
* Bước 3: Xác định kiểu gen của P và viết sơ đồ lai.
Nhận thấy, tính trạng màu lơng trắng luôn dài, lông xám luôn ngắn  → A liên
kết với D, a liên kết với d.
Sơ đồ lai:     P :  

Bb (trắng, dài)          x         

Bb (trắng, dài)

                    GP : ADB: ADb: abD : abd                 ADB: ADb: abD : abd    
                        F1: 9 

B- : 3 

bb : 3  Bb : 1   bb

                              12 lông trắng, dài : 3 lông đen, ngắn : 1 xám ngắn
Ví dụ 2:  Cho F1 dị hợp về 3 cặp gen tự thụ phấn, thu được F2 phân li theo tỉ lệ:

175 thân thấp, quả bầu ; 568 thân cao, quả bầu; 370 thân thấp, quả tròn; 1940
thân cao, quả tròn. Biện luận, viết sơ đồ lai?
Giải
6


- Bước 1: Xét riêng từng tính trạng
+ Xét sự di truyền tính trạng kích thước thân:
F2 phân li tỉ lệ cao: thấp = 13 : 3 → tính trạng kích thước thân di truyền theo quy
luật tương tác át chế.
Quy ước: A-B-; A-bb; aabb : cây thân cao ;  aaB- : cây thân thấp
F1: AaBb (thân cao)   x AaBb (thân cao).
+ Xét sự di truyền tính trạng hình dạng quả:
F2 phân li quả tròn : quả bầu  = 3 : 1 → tính trạng hình dạng quả di truyền theo
quy luật phân li.
Quy ước: D : quả tròn, d : quả bầu
F1 : Dd (quả tròn)  x Dd (quả tròn)
- Bước 2: Xét quy luật di truyền chung
( 13 : 3)( 3 : 1) = 39 : 13 : 9 : 3 (khác với đề ra)
F2 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình ~ 10 : 3 : 2 : 1 → số tổ hợp giao tử = 16 = 4.4 →
F1 dị hợp về 3 cặp gen cho ra 4 loại giao tử → gen quy định hình dạng quả liên
kết hồn tồn với một trong 2 gen quy định kích thước thân.
* Bước 3: Xác định kiểu gen của P và viết sơ đồ lai.
+ F2 xuất hiện cả loại kiểu hình thân thấp, quả trịn (aaB-D-) và thân thấp, quả
bầu (aaB-dd) → cặp alen Aa của F1 phân li độc lập với 2 cặp gen kia, đời F2 xuất
hiện tổ hợp các gen liên kết là 

 và

 → các gen đã liên kết theo vị trí đối.


+ Kiểu gen của F1 :  Aa  
F1 x F1:      Aa    (thân cao, quả tròn)   x       Aa   (thân cao, quả tròn)
G:      1 ABd: 1aBd: 1AbD: 1abD                    1 ABd: 1aBd: 1AbD: 1abD
F2:     6 A-

1 aa  

: 10 thân cao, quả tròn

           

3 A-  

  : 3 thân cao, quả bầu

           

2 aa 

           

+ 3 A-

  : 2 thân thấp, quả trịn

1 aa   : 1 thân thấp, quả bầu

Ví dụ 3: (ĐH 2010): Ở một loài thực vật, nếu trong kiểu gen có mặt cả hai alen
trội A và B thì cho kiểu hình thân cao, nếu thiếu một hoặc cả hai alen trội nói

trên thì cho kiểu hình thân thấp. Alen D quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với
7


alen d quy định hoa trắng. Cho giao phấn giữa các cây dị hợp về 3 cặp gen trên
thu được đời con phân li theo tỉ lệ 9 cây thân cao, hoa đỏ : 3 cây thân thấp, hoa
đỏ : 4 cây thân thấp, hoa trắng. Biết các gen quy định các tính trạng này nằm
trên nhiễm sắc thể thường, q trình giảm phân khơng xảy ra đột biến và hoán vị
gen. Phép lai nào sau đây là phù hợp với kết quả trên?
A.
C.

AD
Bb
ad
Bd
Aa
bD

×
×

AD
Bb .
ad
Bd
Aa .
bD

B.

D.

ABd
abD
ABD
abd

×
×

Abd
.
aBD
AbD
.
aBd

Giải
- Bước 1: Xét riêng từng cặp tính trạng.
+ Xét sự di truyền tính trạng kích thước thân.
F1 phân li tỉ lệ cao: thấp = 9 : 7 → tính trạng kích thước thân di truyền theo quy
luật tương tác bổ sung.
Quy ước: A-B-: cao; A-bb, aaB-, aabb: thấp
P: AaBb (thân cao)  x AaBb (thân cao).
+ Xét sự di truyền tính trạng màu hoa.
F1 phân li hoa đỏ : hoa trắng  = 3 : 1 → tính trạng màu hoa di truyền theo quy
luật phân li.
Quy ước: D : hoa đỏ, d : hoa trắng
F1 : Dd (hoa đỏ)  x Dd (hoa trắng)
- Bước 2: Xét quy luật di truyền chung.

( 9 : 7)( 3 : 1) = 27 : 9 : 21 : 7 (khác với đề ra) → Các gen không phân li độc lập.
Đề cho không xảy ra hốn vị nên các gen liên kết hồn tồn.
* Bước 3: Xác định kiểu gen của P.
- Vì các gen liên kết hồn tồn, ở F1 có 9 +3+4 = 16 tổ hợp, ở đáp án B và D
(đời con F1 có 4 tổ hợp) nên loại.
- F1 có tỉ lệ kiểu hình chung của 2 cặp tính trạng 9:3:4 (dạng chuẩn) nên kiểu gen
của P là liên kết đồng (dị hợp đều) hoặc ở F1 khơng có kiểu hình cao, trắng nêu
đáp án C loại. Vậy đáp án đúng là: A
Ví dụ 4: (ĐH 2011). Ở một lồi thực vật, tính trạng hình dạng quả do hai gen
khơng alen phân li độc lập cùng quy định. Khi trong kiểu gen có mặt đồng thời
cả hai alen trội A và B cho quả dẹt, khi chỉ có một trong hai alen cho quả trịn và
khi khơng có alen trội nào cho quả dài. Tính trạng màu sắc hoa do một gen có 2
alen quy định, alen D quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa
trắng. Cho cây quả dẹt. hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F 1 có kiểu hình phân li
theo tỉ lệ 6 cây quả dẹt, hoa đỏ : 5 cây quả tròn, hoa đỏ : 3 cây quả dẹt, hoa trắng
:1 cây quả tròn, hoa trắng : 1 cây quả dài, hoa đỏ. Biết rằng không xảy ra đột
biến, kiểu gen nào của (P) sau đây phù hợp với kết quả trên?
A.

Ad
Bb .
aD

B.

BD
Aa .
bd

C.


Ad
BB .
AD

D.

AD
Bb .
ad

Giải
- Bước 1: Xét riêng từng cặp tính trạng.
+ Xét sự di truyền tính trạng dạng quả.
8


F1 phân li tỉ lệ dẹt : tròn : dài = 9 : 6 : 1 → tính trạng dạng quả di truyền theo
quy luật tương tác bổ sung.
Quy ước: A-B-: dẹt; A-bb, aaB-: tròn; aabb: dài
P: AaBb (quả dẹt)   x AaBb (quả dẹt).
+ Xét sự di truyền tính trạng màu hoa.
F1 phân li hoa đỏ : hoa trắng  = 3 : 1 → tính trạng màu hoa di truyền theo quy
luật phân li.
Quy ước: D : hoa đỏ, d : hoa trắng
F1 : Dd (hoa đỏ)  x Dd (hoa trắng)
- Bước 2: Xét quy luật di truyền chung.
F1 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình: 6 : 5 : 3 : 1 : 1 → số tổ hợp giao tử = 16 = 4.4 →
F1 dị hợp về 3 cặp gen cho ra 4 loại giao tử → gen quy định hình dạng quả liên
kết hoàn toàn với một trong 2 gen quy định màu hoa.

* Bước 3: Xác định kiểu gen của P.
- Vì P phải dị hợp về 3 cặp gen hoặc ở F1 có 16 tổ hợp nên đáp án C (đời con F1
có 4 tổ hợp) loại.
- F1 có tỉ lệ kiểu hình chung của 2 cặp tính trạng 6 : 5 : 3 : 1 : 1 (khác dạng
chuẩn) nên kiểu gen của P là liên kết đối (dị hợp chéo) hoặc ở F1 phải khơng có
kiểu hình dài, trắng nêu đáp án B và D loại. Vậy đáp án đúng là: A
Ví dụ 5: (ĐH 2014): Cho cây (P) thân cao, hoa đỏ tự thụ phấn, thu được F1
gồm: 37,5% cây thân cao, hoa đỏ; 37,5% cây thân cao, hoa trắng; 18,75% cây
thân thấp, hoa đỏ; 6,25% cây thân thấp, hoa trắng. Biết tính trạng chiều cao cây
do một cặp gen quy định, tính trạng màu sắc hoa do hai cặp gen khác quy định,
khơng có hốn vị gen và khơng xảy ra đột biến. Nếu cho cây (P) giao phấn với
cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn về ba cặp gen trên thì tỉ lệ phân li kiểu hình ở
đời con là
A. 3 cây thân cao, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa trắng.
B. 1 cây thân thấp, hoa đỏ : 2 cây thân cao, hoa trắng : 1 cây thân thấp, hoa
trắng.
C. 1 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân cao, hoa trắng : 2 cây thân thấp, hoa
trắng.
D. 1 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa trắng : 1 cây thân cao, hoa đỏ :
1 cây thân cao, hoa trắng.
Giải
- Bước 1: Xét riêng từng cặp tính trạng.
+ Xét sự di truyền tính trạng màu sắc hoa.
F1 có hoa đỏ : hoa trắng = 9 :7 → tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật
tương tác bổ sung.
Quy ước: A-B-: hoa đỏ; A-bb, aaB-, aabb: hoa trắng
P: AaBb (hoa đỏ)  x AaBb (hoa trắng).
+ Xét sự di truyền tính trạng kích thước thân.
F1 có thân cao : thân thấp  = 3 : 1 → tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật
phân li.

9


Quy ước: D : thân cao, d : thân thấp.
F1 : Dd (thân cao) x Dd (thân cao)
- Bước 2: Xét quy luật di truyền chung.
F1 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình: 37,5% : 37,5% : 18,75% : 6,25% = 6 : 6 : 3 : 1 →
số tổ hợp giao tử = 16 = 4.4 → P dị hợp về 3 cặp gen cho ra 4 loại giao tử →
gen quy định kích thước liên kết hoàn toàn với một trong 2 gen quy định màu
hoa.
* Bước 3: Xác định kiểu gen của P.
- Vì P dị hợp về 3 cặp gen, có liên kết hồn tồn, F1 có tỉ lệ kiểu hình chung của
2 cặp tính trạng 6 : 6 : 3 : 1 (khác dạng chuẩn) nên kiểu gen của P là liên kết đối
(dị hợp chéo). Kiểu gen của bố mẹ (P) là: Aa 

hoặc

Bb.

* Bước 4. Cho cây (P) giao phấn với cây đồng hợp lặn (lai phân tích).
Pa: Aa 

(thân cao, hoa đỏ)

Fa: (1Aa: 1aa)(1

:1 ) = 1 Aa

x


aa 

: 1Aa

: 1 aa

: 1aa

Tỉ lệ KH ở Fa: 1 thân thấp, hoa đỏ : 2 thân cao, hoa trắng : 1 thân thấp, hoa trắng.
Vậy đáp án đúng là: B
Dạng 3. Tương tác gen và hoán vị gen.
a. Phương pháp nhận biết chung.
- Đề bài xét sự di truyền của 2 tính trạng.
- Tỉ lệ phân li kiểu hình chung của 2 tính trạng khác tỉ lệ của trường hợp tương
tác- liên kết; xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp.
b. Phương pháp giải:
- Bước 1: Xác định quy luật chi phối.
Tách riêng từng tính trạng để xét: có 1 tính trạng di truyền tương tác, 1 tính
trạng do 1 cặp gen quy định.
Xét chung : Tỉ lệ kiểu hình chung cho cả hai tính trạng khơng bằng tích của hai
nhóm tỉ lệ khi xét riêng và thấy tăng xuất hiện biến dị tổ hợp → gen quy định
tính trạng di truyền theo quy luật của Menđen đã liên kết khơng hồn tồn với 1
trong 2 gen quy định tính trạng do tương tác.
- Bước 2: Xác định kiểu gen:
+ Xác định gen liên kết đồng hay đối: dựa vào sự xuất hiện tỉ lệ lớn hay bé của
loại kiểu hình có kiểu gen duy nhất. VD: đời sau xuất hiện kiểu hình có kiểu gen
aa 

lớn hơn aa    → đời trước tạo giao tử abd lớn hơn loại giao tử abD →


liên kết đồng.
+ Xác định gen nào liên kết: nếu là kiểu tương tác vai trò của 2 gen A, B không
như nhau ta phải dựa vào thế hệ sau loại kiểu hình có tổ hợp gen (aaB-dd) có tỉ
lệ lớn hay nhỏ để suy ra gen nào liên kết.
10


+ Tính tần số hốn vị: dựa vào kiểu hình có kiểu gen duy nhất hoặc kiểu hình có
ít kiểu gen nhất ở thế hệ sau để lập phương trình, giải chọn nghiệm.
- Bước 3: Viết sơ đồ lai.
c. Vận dụng.
Ví dụ 1:  Ở một lồi thực vật, người ta cho cây P thụ phấn nhận được F1 phân li
kiểu hình: 38,25% cây quả dẹt, vị ngọt : 6,75% cây quả tròn, vị ngọt : 6% cây quả
dài, vị ngọt : 18% cây quả dẹt, vị chua : 30,75% cây quả tròn, vị chua; 0,25% cây
quả dài, vị chua.
Biết vị quả ở một cặp gen quy định. Biện luận và xác định tỉ lệ các loại giao tử
tạo ra của P.
Giải
- Bước 1:  Xét riêng từng cặp tính trạng.
+ Tính trạng hình dạng quả phân li theo tỉ lệ 9 dẹt : 6 tròn : 1 dài → đây là tương
tác bổ trợ.
Quy ước:      A-B-: quả dẹt;   aabb : quả dài ;     A-bb; aaB- : quả tròn
F1: AaBb (quả dẹt)   x AaBb (quả dẹt).
+ Xét sự di truyền tính trạng vị quả:
F2 phân li quả ngọt : quả chua  = 3 : 1 → tính trạng vị quả di truyền theo quy
luật phân li.
Quy ước: D : quả ngọt, d : quả chua
F1 : Dd (quả ngọt)  x Dd (quả ngọt)
+  Xét chung:
(9 : 6 : 1)(3 : 1) = 27: 18 : 3 : 9 : 6 : 1 khác đề ra (38,25: 18: 30,75: 6,75 : 6 :

0,25)
→ 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng và xảy ra hoán vị gen.
-  Bước 2: Xác định kiểu gen:
+ F1 xuất hiện kiểu hình quả dài, vị ngọt (aabbD-) = 6% lớn hơn loại kiểu hình
quả dài, vị chua (aabbdd = 0,25%) → F1 tạo loại giao tử abD hoặc baD lớn hơn
loại giao tử abd hoặc bad → các gen liên kết theo vị trí đối. Vì vai trị của gen A
và B như nhau nên kiểu gen của F1 là  
Aa    hoặc Bb
+ Gọi f là tần số hoán vị ( 0< f < 50%). Vì F1 xuất hiện kiểu hình quả dài vị chua
aa   ( hoặc bb  ) = 0,25% nên f là nghiệm của phương trình:


=  0,0025  → f = 20%

- P :    Aa   x   Aa

11


Tỉ lệ giao tử của P: ABD = Abd = aBD = abd = 5%
                                AbD = ABd = abD = aBd = 20%
(kết quả tương tự với trường hợp P có kiểu gen Bb  )
Ví dụ 2: (ĐH 2013): Ở một loài thực vật, màu sắc hoa do một gen có 2 alen
quy định, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa
trắng; Chiều cao cây do hai cặp gen B,b và D,d cùng quy định. Cho cây thân
cao, hoa đỏ dị hợp về cả ba cặp gen (kí hiệu là cây M) lai với cây đồng hợp
lặn về cả ba cặp gen trên, thu được đời con gồm: 140 cây thân cao, hoa đỏ;
360 cây thân cao, hoa trắng; 640 cây thân thấp, hoa trắng; 860 cây thân thấp,
hoa đỏ. Kiểu gen của cây M có thể là
A.


AB
ab

Dd.

B. AaBbDd.

C.

Ab
aB

Bd

Dd.

D. Aa bD .

Giải
- Bước 1:  Xét riêng từng cặp tính trạng.
+ Xét sự di truyền tính trạng màu sắc.
Fa có 1000 : 1000 = 1 : 1 → Pa: Aa (hoa đỏ) x aa (hoa trắng)
+ Xét tính trạng kích thước.
Fa có 500 thân cao : 1500 thân thấp = 1 thân cao : 3 thân thấp → đây là tương
tác bổ trợ 9:7.
Quy ước:      B-D-: thân cao. 
B-dd, bbD-, bbdd : thân thấp.
Pa: BbDd (thân cao)   x bbdd (thân thấp).
+  Xét chung.

(1 : 1)(3 : 1) = 3:3:1:1 khác đề ra → 3 cặp gen khơng phân li độc lập và có xảy
ra hoán vị gen.
-  Bước 2: Xác định kiểu gen của cây M:
Ở đời con Fa cây thân cao, hoa đỏ chiếm 140/2000 = 7%
Ta có: 7%ABD x 100% abd = 7% → Cây M cho giao tử ABD = 7% < 12,5%
Bd

→ ABD là giao tử hoán vị. Ở đáp án D kiểu gen Aa bD cho kết quả không
phù hợp với đề ra (Fa)
→ Kiểu gen của cây M là:

Ab
aB

Dd. Vậy đáp án đúng là: C

Dạng 4. Tương tác gen và liên kết với giới tính.
a. Phương pháp nhận biết chung.
-  Khi xét sự di truyền một cặp tính trạng, nếu sự di truyền tính trạng này vừa
biểu hiện tương tác của hai cặp gen không alen, vừa biểu hiện liên kết giới tính,

12


ta suy ra trong hai cặp alen phải có một cặp trên NST thường phân ly độc lập với
cặp kia.
- Khi xét sự di truyền của 2 cặp tính trạng, nếu có 1 tính trạng thường do tương
tác gen, 1 tính trạng liên kết với giới tính, ta dựa vào tỉ lệ phân ly kiểu hình của
mỗi tính trạng, suy ra kiểu gen tương ứng. Sau đó kết hợp lại ta có kiểu gen
chung về các tính trạng.

b. Phương pháp giải.
- Bước 1: Xét sự di truyền của tính trạng để suy ra tính trạng do tương tác của 2
gen khơng alen quy định.
- Bước 2: Biện luận để thấy tính trạng phân bố khơng đều ở 2 giới → có 1 cặp
gen nằm trên NST giới tính, cặp kia nằm trên NST thường.
- Bước 3: Viết sơ đồ lai.
c. Vận dụng.
Ví dụ: Cho gà trống có lơng màu xám giao phối với gà mái có cùng kiểu hình, ở
F1 thu được tỉ lệ kiểu hình là:
Gà trống: 6 lơng xám : 2 lông vàng
Gà mái: 3 lông xám : 5 lông vàng
Hãy giải thích kết quả thí nghiệm và viết sơ đồ lai.
Giải
F1 có tỉ lệ kiểu hình xám : vàng  = 9 : 7 = 16 kiểu tổ hợp Þ màu lông di truyền
theo qui luật tương tác gen bổ trợ và F1 dị hợp 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST
khác nhau.
Qui ước: A-B-: lông xám; A-bb, aaB-, aabb: lơng vàng
Nhận thấy sự phân bố kiểu hình ở gà trống và gà mái không đều nhau, chứng tỏ
màu lông di truyền liên kết với giới tính. Suy ra cặp gen Aa hoặc Bb nằm trên
NST giới tính X khơng có alen tương ứng trên Y.
Vì tương tác bổ trợ nên 2 gen trội có giá trị như nhau, do đó vai trị A, B ngang
nhau. Giả sử cặp Bb nằm trên NST giới tính, ta có kiểu gen của P là:
       ♂ AaXBXb (xám)  x ♀ AaXBY (xám)
Sơ đồ lai:     
P:    ♂  AaXBXb (xám)    

♀ AaXBY (xám)
GP: AXB : AXb : aXB : aXb
           ♂ AXB


AXB : aXB : AY : aY
AXb

aXB

aXb


AXB

AAXBXB AAXBXb AaXBXB AaXBXb
xám

aXB

AaXBXB

xám

xám

AAXBXb aaXBXB

xám
aaXBXb

13


xám

AY

aY

xám

vàng

vàng

AAXBY

AAXbY

AaXBY

AaXbY

xám

vàng

xám

vàng

AaXBY

AaXbY


aaXBY

aaXbY

vàng

vàng

xám

vàng

Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1: Gà trống: 6 lông xám : 2 lông vàng
Gà mái: 3 lông xám : 5 lông vàng
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua nhiều năm giảng dạy tại trường THPT Lê Lợi, tôi đã nhận được nhiều ý
kiến của học sinh, đa số học sinh rất tâm đắc với phương pháp này.
Học sinh vận dụng giải nhanh các các câu hỏi trắc nghiệm
3. Kết luận và kiến nghị.
Hướng dẫn phương pháp tự luận giúp học sinh hiểu sâu phương pháp giải
quyết bài toán, kết hợp với thủ thuật làm câu hỏi trắc nghiệm học sinh sẽ nhanh
chóng giải các bài tập trong thi trắc nghiệm để đưa ra đáp án chính xác.
Phương pháp này cũng rất hiệu quả trong cả thi trắc nghiệm và thi tự luận (thi
học sinh giỏi).
Trên đây là một số kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tơi thấy nó rất hữu ích
cho học sinh khi thi trắc nghiệm khách quan và thi học sinh giỏi. Trong sáng
kiến này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót rất mong được đồng nghiệp, bạn
bè góp ý để sáng kiến hồn thiện và hiệu quả hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sinh học 12 – nhà xuất bản Giáo dục
14


2. Sách giáo viên sinh học 12 – Nhà xuất bản Giáo dục
3. Lý luận dạy học sinh học đại cương – Đinh Quang Báo – NXB giáo dục 2002
4. Một số vấn đề cơ bản của sinh học đại cương – Nguyễn Xuân Hồng. Đại học
tổng hợp Hà nội 1984
5. Lí thuyết và bài tập sinh học – Đỗ Mạnh Hùng, NXB giáo dục 2001
6. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm – NXB giáo dục 1998
7. Dạy học sinh học ở trường THPT – tập 1,2 NXB giáo dục 2002
8. Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa – Trần Bá
Hồnh
9. Phát triển tính tích cực , tích tự lực của học sinh trong quá trình dạy học - Bộ
giáo dục và Đào tạo – Sách phục vụ giáo viên
10. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn sinh học – NXB giáo dục
11. Sách bài tập sinh học 10 cơ bản và nâng cao – NXB giáo dục
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thọ Xuân, ngày 10 tháng 06 năm 2017
ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Văn Tuấn

15




×