Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

bao cao thuc tap nam 3 binh duong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 77 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Hãy đến photo hảo hảo đối diện trường ĐH TDM để được chĩnh sửa, in màu bài đẹp nhất..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Lời tri ân ...  … Để có thể hoàn thành tốt đợt thực tập sư phạm vừa qua tôi được sự giúp đỡ động viên rất nhiều từ phía gia đình, thầy cô, bạn bè trường ĐH Thủ Dầu Một , đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình từ phía Ban Giám Hiệu nhà trường THCS Phú Cường các cô hướng dẫn và các em học sinh của trường. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến: Cha mẹ người đã nuôi, dạy dỗ tôi khôn lớn và luôn ở bên caïnh toâi khi toâi gaëp khoù khaên. Tôi xin cảm ơn quý thầy cô trường ĐH Thủ Dầu Một đã tận tụy dạy bảo giúp đỡ tôi trong thời gian tôi đang học tại trường. Tôi xin chân thành cám ơn các cấp lãnh đạo, quý thầy cô của trường THCS Phú Cường đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực tập tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành gửi lời cám ơn tới cô Võ Hồng Phượng và thầy Lê Minh Tiến là giáo viên hướng dẫn giảng dạy, cô Lưu Thị Minh Trang là giáo viên hướng dẫn chủ nhiệm lớp 7A1 đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng daãn toâi trong suoát 6 tuaàn qua. Xin caùm ôn baïn beø trong nhoùm vaø caùc em hoïc sinh cuûa toâi những người luôn giúp đỡ động viên và ủng hộ tôi trong thời gian tôi thực tập và làm báo cáo. Đây là lần thứ hai tôi được thực tập tại trường THCS, cũng có một vài kinh nghiệm nhất định và tôi cũng đã cố gắng rất nhieàu trong coâng vieäc cuûa mình. Tuy nhieân duø coá gaéng theá naøo thì cũng không thể tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót. Tôi rất mong được sự lượng thứ, nhận xét, góp ý chân thành của quý thầy cô để làm tiền đề cho công việc giảng dạy sau này.. Xin chaân thaønh caûm ôn!.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> MỤC LỤC  Phần I: Sơ yếu lí lịch. 3. Tổng quan. 4. Phần II: Tự đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao 13. 1. Tìm hiểu thực tiễn giáo dục. 13. 1.1. Ý thức, tinh thần, thái độ khi tìm hiẻu thực tiễn. 13. 1.2. Những kết quả cụ thể. 13. 1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra. 28. 2. Thực tập dạy học. 29. 2.1. Tinh thần, thái độ, ý thức đối với hoạt động dạy học. 29. 2.2. Những công việc đã làm và kết quả cụ thể. 30. 2.3. Mức độ nắm vững các nguyên tắc và phương pháp dạy học, các quy định của trường 36 2.4. Những bài học rút ra qua hoạt động dạy học. 38. 3. Thực tập chủ nhiệm. 41. 3.1. Ý thức thái độ. 41. 3.2. Khả năng vận dụng các phương pháp giáo dục, thành tích đạt được. 42. 3.3. Những bài học kinh nghiệm. 50. 4. Viết báo cáo. 52. Phần III: Đánh giá chung và phương hướng phấn đấu. 56. 1. Một số thu hoạch lớn. 56. 2. Tự đánh giá, xếp loại TTSP. 57. 3. Phương hướng phấn đấu sau đợt thực tập sư phạm năm III. 57. Phần IV: Nhận xét của nhóm sinh viên và giáo viên hướng dẫn 58. 1. Nhận xét và kết luận của nhóm sinh viên. 58. 2. Nhận xét và kết luận của giáo viên hướng dẫn. 58.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> PHẦN 1: SƠ YẾU LÍ LỊCH.  1. Họ và tên sinh viên: Phạm Bá lộc Nam (nữ):. Nam. Ngày tháng năm sinh:. 17/10/1990. Chuyên nghành đào tạo: Sư phạm Tin Học Lớp: SP Tin Học K4. Khoa: CNTT. Trường ĐHSP THủ Dầu Một Hệ đào tạo: Chính quy Khóa đào tạo: 2008 – 2011 Thực tập dạy học lớp:. 6ª1, 6ª2, 6ª3,6ª4,7ª2,7ª6. Thực tập chủ nhiệm lớp: 7ª1 Tại trường: THCS Phú Cường 2. Các nhiệm vụ được giao -. Thực tập chủ nhiệm lớp 7A1 trong sáu tuần từ ngày 07/03/2011 – 15/04/2011. -. Thực tập giảng dạy Tin học 6 và 7 trong 8 tiết gồm các bài:. Lớp 6:  Bài 18: Trình bày văn bản và in (tiết 1)  Bài thực hành 8: Em “viết” báo tường (2 tiết)  Bài 21: Trình bày cô đọng bằng bảng (2 tiết) Lớp 7: + Bài thực hành 9: Tạo biểu đồ để minh họa (2 tiết) + Bài: Học vẽ hình hình học động với Geogebre (tiết 4).

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Tổng Quan 1.Lí do viết báo cáo thực tập sư phạm Báo cáo thu hoạch có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả mọi người khi muốn khẳng định kết quả làm việc của mình và muốn người khác công nhận kết quả đó. Chính vì vậy mà các nhà làm công tác giáo dục cần phải thấy rõ tầm quan trọng của việc viết báo cáo thu hoạch vì nó giúp họ củng cố cũng như tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời phát huy tính sáng tạo trong mỗi người. Đối với sinh viên sư phạm ngoài việc học tập rèn luyện về chuyên môn nghiệp vụ của mình còn phải tham gia vào các hoạt động sinh hoạt chuyên môn, tích lũy kinh nghiệm kiến thức bổ sung vào các kiến thức của mình, tạo sự hiểu biết rộng… Theo thông lệ cứ hàng năm thì trường ĐH Thủ Dầu Một đều tổ chức cho sinh viên đi thực tập và kiến tập ở các trường THCS. Một trong những hồ sơ để hoàn thành bộ hồ sơ thực tập là bài báo cáo thu hoạch. Thông qua bài báo cáo thầy cô sẽ biết được những gì sinh viên làm trong suốt thời gian thực tập. Đối với một sinh viên như bản thân em thì viết báo cáo sẽ giúp em:  Hoàn thành đợt thực tập và để hoàn tất hồ sơ trong đợt thực tập sư phạm  Tổng kết lại những nhận định của bản thân qua việc khảo sát thực tế khi làm một giáo viên đứng lớp giảng dạy và chủ nhiệm.  Ghi nhận và công bố những kết quả đã đạt được, những kinh nghiệm đã tích luỹ được và những kiến thức bổ sung để chuẩn bị cho việc giảng dạy sau này.  Vận dụng các kiến thức đã học vào quá trình giảng dạy  Báo cáo với đoàn thực tập, giáo viên hướng dẫn và ban chỉ đạo thực tập các cấp về nhiệm vụ đã thực hiện và hoàn thành.  Hình thành được những kinh nghiệm nghề nghiệp cơ bản trong đợt thực tập.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 2.Nhiệm vụ vi phạm vi của báo cáo 2.1. Nhiệm vụ của báo cáo Báo cáo những hoạt động đã thực hiện trong thời gian thực tập tại trường THCS Phú Cường * Trong suốt thời gian thực tập chúng tôi đã thực hiện một số công việc chính như sau:  Nghe báo cáo của hiệu trưởng về tình hình hoạt động giáo dục của nhà trường.  Nghe báo cáo của cô tổng phụ trách về tình hình hoạt động đoàn, đội.  Nghe báo cáo của đại diện giáo viên về công tác chủ nhiệm lớp.  Gặp giáo viên hướng dẫn thực tập sư phạm nhận lịch dự giờ giảng mẫu, dạy thử và thi giảng.  Gặp gỡ giáo viên chủ nhiệm nhận công tác và làm quen với lớp. Cùng với cô chủ nhiệm làm công tác chủ nhiệm và đôn đốc việc học của các em. Đồng thời cùng các em tham gia hoạt động của lớp, trường.  Lập kế hoạch soạn giáo án, duyệt giáo án, tập giảng, giảng thử, giảng dạy và rút kinh nghiệm. * Các bản kế hoạch trong đợt thực tập sư phạm  Kế hoạch thực tập toàn đợt, từng tuần.  Kế hoạch sinh hoạt chủ nhiệm.  Kế hoạch soạn giảng và tập giảng.  Kế hoạch dự giờ và thi giảng.  Kế hoạch viết báo cáo thu hoạch.  Kế hoạch viết nhật kí. 2.2. Phạm vi của báo cáo thu hoạch  Không gian thực tập sư phạm: Trường THCS Phú Cường, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Thời gian: Từ ngày 7/03/2011 -> 15/04/2011.  Quy mô: Đoàn thực tập của chúng tôi về trường THCS Phú Cường có 1 giáo viên hướng dẫn là Thầy Đỗ Hùng Xuân và 24 thành viên với 2 phân môn: Tin Học, Sinh Học. Riêng ngành Tin chúng tôi thực tập tại trường có 11 sinh viên được chia thành 3 nhóm:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Nhóm 1 1. Lê Thị Huyền Anh 2. Bùi Thị Cam 3. Nguyễn Thị Kiều Chinh Nhóm 2 1. Nguyễn Chí Công 2. Nguyễn Văn Du 3. Nguyễn Thị Hạnh 4. Phan Thị Thanh Hương Nhóm 3 1. Đỗ Thị Hường 2. Phạm Bá Lộc 3. Dương Thị Cẩm Nguyên 4. Nguyễn Thị Hồng Nhi. 3. Lịch trình thực tập sư phạm 3.1. Toàn đợt: Tuần. Nội dung công việc - Gặp gỡ với ban lãnh đạo trường THCS Phú Cường - Nghe báo cáo về quá trình hình thành và phát triển của trường - Nghe báo cáo về lịch thực tập tại trường THCS Phú Cường - Nghe báo cáo về công tác chủ nhiệm mẫu. Tuần 1. - Nghe báo cáo về hoạt động đoàn, đội của trường. (7/3-12/3). - Gặp gỡ với giáo viên hướng dẫn giảng dạy và chủ nhiệm - Dự giờ sinh hoạt dưới cờ của khối 6,7 -Thi giảng - Dự giờ giảng mẫu của GVHD -Dự giờ sinh hoạt chủ nhiệm mẫu.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Truy bài đầu giờ cho lớp chủ nhiệm - Soạn giáo án Tuần 2 (14/3-19/3). - Làm đồ dùng dạy học - Tập giảng - Dự giờ thi giảng - Thi giảng - Thi sinh họat chủ nhiệm - Truy bài đầu giờ cho lớp chủ nhiệm - Làm công tác chủ nhiệm. Tuần 3 (21/3 -26/3). - Soạn giáo án - Làm đồ dùng dạy học - Tập giảng - Dự giờ giảng thử, thi giảng - Thi giảng - Truy bài đầu giờ cho lớp chủ nhiệm - Dự giờ sinh hoạt chủ nhiệm. Tuần 4. - Soạn giáo án. (28/3- 02/4). - Tập giảng - Dự giờ thi giảng, giảng thử - Thi giảng -Truy bài đầu giờ cho lớp chủ nhiệm - Dự giờ sinh hoạt chủ nhiệm. Tuần 5 (4/4 - 9/4). - Soạn giáo án - Tập giảng - Dự giờ thi giảng, giảng thử - Thi giảng -Hoàn thành hồ sơ. Tuần 6 (11/4-15/4). -Tổng kết đợt thực tập.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 3.2. Lịch trình thực tập từng tuần Tuần 1. Ngày. 7/3/11. Thời gian. Nội dung thực hiện. - 8h. - Gặp gỡ giữa sinh viên thực tập với ban lãnh đạo, thầy cô hướng dẫn thực tập giảng dạy và chủ nhiệm của trường THCS Phú Cường. - 8h10. - Nghe thầy Từ Quốc Thanh - Hiệu trưởng của trường báo cáo về quá trình hình thành và phát triển của trường.. - 8h30. - Nghe cô Cao Mỹ Hạnh - Hiệu phó của trường báo cáo về lịch thực tập tại trường THCS Phú Cường. - 9h. - Nghe thầy Nguyễn Quang Minh báo cáo về công tác chủ nhiệm lớp trong năm qua. - 9h10. - Nghe báo cáo cô Lê Thị Khánh Hồng về tình hình hoạt động đội trong thời gian qua. - 9h30. - Gặp gỡ với ba giáo viên hướng dẫn giảng dạy và chủ nhiệm là cô Võ Hồng Phượng (khối 7), thầy Lê Minh Tiến (khối 6) và cô Lưu Thị minh Trang (7A1) để nhận kế hoạch dự giờ, chủ nhiệm và công việc có liên quan trong đợt thực tập này. Dự tiết sinh hoạt dưới cờ. 8/3/11. 9/3/11. 10/3/11. - 7h. - Soạn Giáo án. -7h. Dự giờ 1 tiết dạy mẫu của GVHD (lớp 6A4). -9h. Thi giảng (lớp 6A3). -12h30. Dự giờ 2 tiết dạt mẫu của GVHD (lớp 7A2). 9h35. - Dự giờ tiết thi dạy của Nguyễn Chí Công (lớp 6A2). 13h15. - Giảng thử (lớp 7A6). 11/3/11. 16h. - Dự tiết SHCN của cô Lưu Thị Minh Trang (7A1). 12/3/11. - 7h30. - Tập nghi thức đội (lớp 7A1). - 12h15. - Truy bài đầu giờ (7A1).

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - 12h30-15h. - Dự 3 tiết dạy thử của Đỗ Thị Hường, Nguyễn Thị Hồng Nhi, Dương Thị Cẩm Nguyên.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Tuần 2:. Ngày. Thời gian. Nội dung thực hiện. - 12h30-14h. -Dự 2 tiết thi giảng của Đỗ Thị Hường và Dương Thị Cẩm Nguyên. 14/3/11. - Dự tiết sinh hoạt dưới cờ - 12H15 - 13h30 15/3/11 - 16h20. 16/3/11. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp - Đưa học sinh khối 6 đi tham quan nhà cổ tại chợ Bình Dương - Họp đoàn thực tập sư phạm bần về vấn đề chào mừng 26/3. - 7h45. - Dự giảng (Nguyễn Văn Du). - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - 12h30. - Thi dạy (lớp 7A2) 17/3/11. 18/3/11. 19/3/11. - 9h35. - Dự giảng (Nguyễn Chí Công). - 15h40. - Họp đoàn thực tập sư phạm. - Buổi sáng. - Soạn giáo án. - 13h15. - Dự giảng (Nguyễn Thị Kiều Chinh). - 16h. - Dự tiết SHCN (Đỗ Thị Hường). - 7h. - Tập nghi thức đội (7A1). - 12h30 – - Dự giảng (Đỗ Thị Hường, Nguyễn Thị Hạnh, 15h Nguyễn Văn Du). Tuần 3. Ngày. 21/3/11. Thời gian. Nội dung thực hiện. - 7h. - Gác kiểm tra (lớp 8A1). - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - Chiểu. - Soạn giáo án 22/3/11. - 7h15. - Gác kiểm tra (lớp 8A3 và 8A4).

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - 12h15 - Chiều. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp - Soạn giáo án. - 7h15. - Tập giảng ở nhà. - 12h15 23/3/11. 24/3/11. 25/3/11. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho - 12h30 – lớp 14h - Dự giảng (Nguyễn Thị Kiều Chinh và Lê Thị Huyền Anh) - 7h45. - Thi giảng (lớp 6A1). - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp.. - Buổi sáng. - Đánh báo cáo. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - 16h. Thi tiết SHCN (lớp 7A1) Tuần 4. Ngày. 28/3/11. Thời gian. Nội dung thực hiện. - 7h. - Gác kiểm tra (8A1 và 8A2). - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - 12h30-14h. - Dự giảng (Nguyễn Văn Du, Nguyễn Chí Công lớp 7A1) Dự tiết sinh hoạt dưới cờ. 29/3/11 30/3/11. 31/3/11. - Cả ngày. - Soạn giáo án - Tập giảng. - 7h45. - Gác kiểm tra (lớp 6A4). - 7h. - Tập giảng (6ª1). - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp.. - Chiều. - Soạn giáo án 1/4/11. - Buổi sáng. - Đánh báo cáo.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 2/4/11. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - 13h15. - Dự giảng (Phan Thị Thanh Hương lớp 7ª6). - 16h. - Dự tiết SHCN (Nguyễn Thị Hông Nhi). - 12h30. - Dự giảng (Bùi Thị Cam lớp 7ª3). - 13h15. - Dự giảng (Dương Thị Cẩm Nguyên). Thời gian. Nội dung thực hiện. - 7h15. - Dạy thử ở nhà. - 12h15 - 12h30. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. -16h. - Dự giảng (Nguyễn Chí Công lớp 7A1). Tuần 5. Ngày. 4/4/11. - Dự tiết sinh hoạt dưới cờ. 5/3/11. 6/4/11. 7/4/11. 8/4/11. 9/4/11. - Sáng. - Viết báo cáo. -12h15. -Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - 7h45. - Thi giảng (lớp 6A4). - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - 7h. - Thi giảng (6A1). -12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - Sáng. - Soạn báo cáo. -13h15. - Thi giảng (7A6). - Sáng. - Soạn báo cáo. - 14h15. - Dự giảng (Nguyễn Thị Hồng Nhi).

<span class='text_page_counter'>(16)</span> PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO. 1.Tìm hiểu thực tiễn giáo dục 1.1. Ý thức, tinh thần, thái độ khi tìm hiểu thực tiễn Từ trường ĐH Thủ Dầu Một về trường THSC Phú Cường để thực tập sư phạm thực chất là sự di chuyển tạm thời chỗ ở từ môi trường quen thuộc đến môi trường mới. Là một thành viên của tập thể mới muốn hoàn thành được nhiệm vụ của mình tôi phải biết được những nguyên tắc sinh hoạt vốn có nên trong quá trình tìm hiểu thực tiễn quá trình hình thành và phát triển của trường cũng như thực tiễn kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, giáo dục của phường Phú Cường nơi trường đóng thì em luôn chấp hành nghiêm chỉnh mọi nội quy của nhà trường những quy định chung của toàn thể các cán bộ công nhân viên chức nói chung và cũng như nội quy, quy định đối với những sinh viên thực tập. Luôn chú ý lắng nghe và ghi chép đầy đủ các báo cáo của các thầy cô về trường, địa phương, công tác chủ nhiệm và công tác đội. Tôi luôn nắm rõ sơ đồ, lịch làm việc và thời khoá biểu của trường để thuận tiện hơn trong quá trình thực tập của mình. Để nắm rõ hơn thực tiễn giáo dục của trường ngoài việc tìm hiểu từ các thầy cô tôi còn tiếp cận các em HS qua đó tôi đã bổ sung một số thông tin cho bài báo cáo của mình. Là những người đi tập nghề, lần đầu tiên được tiếp xúc với thực tế giáo dục đầy sinh động và hấp dẫn trong thời gian khá dài do đó tôi luôn xác định cho mình một thái độ đúng đắn khoa học để có thể phát hiện, khai thác được những điều bổ ích cho bản thân.. 1.2.Những kết quả cụ thể 1.2.1.Thực tiễn giáo dục của trường thực tập. * Quá trình hình thành và phát triển của trường Trường THCS Phú Cường đóng trên trung tâm địa bàn phường Phú Cường thuộc thị xã Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương. Trước năm 1975 là trường trung học Tư thục Bồ Đề có 14 phòng bao gồm 12 phòng học và 2 phòng học vụ và hiệu trưởng. Sau 30.4.1975 Chính quyền cách mạng tiếp thu và thành lập trường Phổ thông cấp 2 Phú Cường 1, đến năm 1980 sáp nhập thêm trường cấp 2 Phú Cường 4. Trường có 2 cơ sở với hơn 40 lớp cấp 2. Năm 1987, trường PTCS Phú Cường 1 tách ra 2 trường: trường PTCS và cơ sở trường Bồ Đề cũ thành lập. Trường THCS Phú Cường có 22 lớp 904 học sinh với đội ngũ giáo viên, công nhân viên là 47. Cơ sở vật chất bao gồm 8 phòng học cấp 3 và 6 phòng học cấp 4 đã xuống cấp trầm trọng, bàn ghế học sinh cũ kỹ xiêu vẹo (xây dựng từ 1963). Khuôn viên trường chật hẹp không có sân chơi cho học sinh, tổng diện tích là 1914 m2. Được sự quan tâm của các cấp Ủy Đảng, các cấp chính quyền cùng sự nỗ lực của trường và ngành giáo dục,.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> năm 1997 chính quyền giao thêm 1176m2. Năm 1997 ngành giáo dục đầu tư xây thêm 2 phòng cấp 3, 1 phòng vi tính, 1 phòng làm việc Ban Giám hiệu. Năm 1999 xây dựng giai đoạn 1 gồm 1 dãy phòng học cấp 3 có 3 tầng (hủy bỏ 6 phòng cấp 4 cũ). Gồm 9 phòng học nâng số phòng học lên 18 phòng. Sử dụng cơ sở cũ của phòng xd CB của thị xã làm các phòng chức năng (phòng Hiệu trưởng, phòng thư viện, phòng thiết bị trường học, phòng y tế, phòng Đoàn Đội, phòng Hành chính, phòng Công Đoàn…). Đến năm 2002 ngành đầu tư xây dựng giai đoạn 2 có 2 dãy lầu 3 bao gồm 11 phòng, 1 phòng vi tính, 1 phòng lab, 1 phòng TV-TB, 3 phòng TNTH và đủ các phòng hiệu bộ, hành chánh, y tế - Đoàn Đội, nhà xe GV-HS. Song song với đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ngày một khang trang là bổ sung trang thiết bị dạy và học. Đến năm học 2001-2002 trường có 31 lớp 1278 học sinh, năm học 2002-2003 trường có 31 phòng học với đủ trang thiết bị, chỗ ngồi và các thiết bị phục vụ dạy và học cùng với sân chơi bãi tập tương đối đủ cho học sinh và năm học 2007-2008 tổng số 32 phòng học, 3 phòng TNTH, 2 phòng vi tính, 1 phòng lab, 1 ti vi, 1 phòng HT, 1 phòng HP, 1 phòng Đoàn Đội, 1 phòng Công đoàn, 1 phong TDTT, 1 phòng thiết bị, 1 phòng đọc sách, 1 hội trường. Hiện nay có 83 cán bộ giáo viên- công nhân viên.  Năm 2010- 2011 có 30 lớp với 1156 học sinh  Năm 2010, tỉ lệ tốt nghiệp 81%, tỉ lệ lên lớp: 88%, học sinh giỏi cấp thị: 20. học sinh giỏi cấp tỉnh: 8. Giáo viên đạt chứng chỉ cơ sở: 6  Năm 2011: có 17 phòng học chính thức và 2 phòng sử dụng giáo án điện tử Tầm nhìn 2020, trường THCS Phú Cường quyết tâm xây dựng nhà trường đạt trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2 từ 2011 – 2015 và 2020 là trường chất lượng cao của thị xã Thủ Dầu Một. * Ban giám hiệu nhà trường: 1. Hiệu trưởng : thầy Từ Quốc Thanh 2. Phó hiệu trưởng: cô Cao Mỹ Hạnh, thầy Võ Minh Hải  Trường phân thành 8 tổ(1 tổ hành chánh, 7 tổ chuyên môn)  Tổ hành chánh: Đinh Kim Hồng Thắm  Tổ Văn: Bùi Thị Hà  Tổ Sử - Địa: Huỳnh Thị Kim Chi  Tổ Ngoại Ngữ: Lê Hoàng Mỹ  Tổ Toán – Tin: Thái Thị Thu Hiền  Tổ Hóa – Sinh: Võ Minh Thanh Tuấn  Tổ Lí – Công Nghệ: Nguyễn Quốc Thuần  Tổ TD – Nhạc – Họa: Trần Minh Thiện.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 1.2.1.Thực tiễn giáo dục của trường thực tập 1. Thuận lợi:  Được sự quan tâm của nghành, của chính quyền địa phương; của bậc cha mẹ học sinh.  Đội ngũ cán bộ - giáo viên – công nhân viên nhà trường: 82/56 nữ.  Trong đó: BGH: 3, GV: 68, CNV: 11.  Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, có 48 cán bộ GV trên chuẩn (59%); trong đó có một giáo viên đang học thạc sĩ.  Công tác tổ chức quản lý của BGH: + Hiệu trưởng: Thông qua cử nhân quản lý, được sự tín nhiệm của giáo viên + Giáo viên: nhiệt tình yêu nghề, có trách nhiệm với công việc. + Thành tích của trường trong năm 2009-2010: Tổng số: 33 lớp với 1190 học sinh  Về học sinh: + Hạnh kiểm: . Tốt: 948 – 79.7%. . Khá: 226 – 19%. . TB: 16 – 1.3%. + Học lực:  Giỏi: 240 – 20.2%  Khá: 370 – 31.1%  TB: 433 – 36.4%  Yếu – Kém: 147 – 12.3% + Tốt nghiệp THCS: 81.8% . Cấp tỉnh: 8 hs trong đó 1 hs đạt giải toán trên máy tính, hạng 1 môn Anh, hạng 2 môn Lí, hạng 3 môn Hóa, Sử, Địa, GDCD, Anh đạt KK, nghi thức đội giải nhất.. . Cấp thị: 4 hs đạt giải toán trên máy tính, 2 hs đạt giải TNTH môn Sinh, có 4 hs đạt giải thi kể chuyện theo sách.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> vở ở vòng Thị, nhiều học sinh đạt huy chương của hội khỏe vòng Thị.  Về giáo viên: Tổng số CB-GV-CNV: BGH: 3, khối hành chánh:10, số giáo viên hiện có đến cuối năm là 72 GV: + Có 6 GV đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở. + Có 10 sáng kiến kinh nghiệm đạt kết quả vòng Thị cụ thể: 1A, 4B, 5C. + Có 5 sáng kiến đạt vòng tỉnh: 3B, 2C. + Có 4 ĐDDH thi cấp trường – dự thi cấp Thị 3 đạt 2 + giải (1 hạng 2, 1KK) 2. Khó khăn: + Các trang bị xuống cấp hư hao nhiều. + GV có một số ít lớn tuổi ngại khó trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy. + Một số PHHS chưa quan tâm đến việc học của con em mình khoáng trắng cho nhà trường. 3. Thời cơ: + Trường đã sữa chữa toàn bộ cơ sở vật chất. + Được sự quan tâm của ngành cà của các cấp lãnh đạo địa phương. + Được sự tính nhiệm của PHHS. 4. Thách thức: + Nhu cầu học tập của học sinh ngày càng cao. + GV cần phải đổi mới phương pháp dạy để nâng cao chất lượng. + Cơ sở vật chất được trang bị phù hợp cho việc đổi mới giáo dục. + Xác định các vấn đề ưu tiên. + Đổi mới trong công tác quản lý. + Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nâng cao tay nghề cho đội ngũ giáo viên. + Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tích cực chủ động sáng tạo..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> + Thực hiện tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường học theo thông tư 12/2009/TT-BGDĐT của bộ giáo dục và đào tạo ban hành ngày 12/05/2009. 5. Tầm nhìn: . . Trường có tiềm năng lớn nhất là đội ngũ giáo viên luôn có khát vọng vươn lên và được sự tin tưởng của phụ huynh học sinh Chất lượng của học sinh ngày càng được nâng cao. 6. Sứ mệnh: Tạo được môi trường giảng dạy và học tập có nề nếp, kỷ cương, chất lượng giáo dục cao, để mỗi giáo viên và học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo. 7. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường:  Tinh thần đoàn kết: là sức mạnh vô biên để nâng cao chất lượng của nhà trường.  Lòng nhân ái: yêu thương con người, yêu quê hương đất nước biết san sẻ giúp đỡ nhau, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc.  Sự hợp tác: đáp ứng kinh tế thời hội nhập.  Tinh thần trách nhiệm: nhằm mang lại hiệu quả cao.  Tính trung thực: nhằm nâng cao uy tín. Ngoài ra còn giáo dục cho học sinh lòng tự trọng, tính sáng tạo, khát vọng vươn lên trong cuộc sống,… 8. Mục tiêu: Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại. 9. Chỉ tiêu: * Đội ngũ cán bộ giáo viên: a) Chỉ tiêu xây dựng đội ngũ: - Ban giám hiệu nàh trường có kế hoạch qui hoạch và bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý hàng năm và dài hạn. - Phấn đấu đến năm 2012 có ít nhất 70% cán bộ giáo viên của nhà trường, ít nhất 80% tổ trưởng chuyên môn có trình độ đại học trở lên. Đến năm 2015 có ít nhất 85% cán bộ giáo viên của nhà trường, 100% tổ trưởng chuyên môn có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 1 thành viên ban giám hiệu có trình độ sau đại học. - 100% giáo viên của nhà trường đạt kết quả từ trung bình trở lên khi tham gia bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị. - 100% giáo viên có chứng chỉ A tin học – ngoại ngữ. b) Chỉ tiêu chuyên môn:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá giỏi trên 70%, không có giáo viên xếp loại yếu theo quy định về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên. - Tất cả giáo viên biết sử dụng thành thạo máy vi tính, truy cập tài liệu trên mạng Internet để phục vụ giảng dạy. - Phấn đấu có 10% học sinh tốt nghiệp lớp 9 đậu vào trường chuyên, co 65% học sinh tốt nghiệp đậu vào các trường công lập trên địa bàn thị xã, có 25% học sinh còn lại vào các trường nghề và trường tư thục. - Tỷ lệ học sinh nghỉ bỏ học hằng năm dưới 1%. - Tỷ lệ học sinh hạnh kiểm xếp loại khá và tốt trên 90% (vượt 5% so với tiêu chuẩn đánh giá). - Không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu, kém. - Có ít nhất 90% học sinh tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động ngoài giờ lên lớp, nhằm trang bị kỹ năng sống cho học sinh. c) Chỉ tiêu cơ sở vật chất: - Đến năm 2011 tu sửa hoàn chỉnh cơ sở vật chất đảm bảo cho tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia. - Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ… được sửa chữa nâng cao các trang thiết bị theo đúng tiêu chuẩn (bàn học của học sinh phải đúng qui cách, máy móc, các mô hình, mẫu vật tranh ảnh,… đảm bảo chất lượng). - Các phòng thí nghiệm, tin học, phòng bộ môn, phòng nghe nhìn được trang bị, nângc ấp theo hướng hiện đại. _ Thư viện bổ sung sách báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản qui phạm pháp luật… đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ giáo viên và học sinh, có kế hoạch từng bước xây dựng thư viện điện tử. _ Sân chơi có cây xanh bóng mát, bãi tập có đủ thiết bị và diện tích theo quy định của Bộ, có hệ thống cấp thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường. Khuôn viên trường đảm bảo tính an toàn, trật tự, vệ sinh và thẩm mỹ. Môi trường sư phạm “Xanh – Sạch – Đẹp”. 10.Phương châm hành động: “Ký cương – Tình thương – Trách nhiệm” 11.Tiêu chí thực hiện; “Trường học than thiện – học sinh tích cực” 12.Xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS dựa trên tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cuẩ Bộ giáo dục. _ Được công khai trước hội đồng Sư phạm, xây dựng thành văn bản gửi các cơ quan chủ quản phê duyệt..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> _ Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn lực của nhà trường, định hướng phát triển kinh tế của địa phương và dịnh kỳ được rà soát, bổ sung điều chỉnh (định kỳ 2 năm). 13.Tổ chức quản lý của nhà trường: _ Thành lập hội đồng trường, hội đồng thi dua khen thưởng, hội đồng kỷ luật, hồi đồng tư vấn, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng… và hoạt động phù hợp với quy định tại điều lệ trường THCS. _ Hằng năm rà soát đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật. _ Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt tháng 2 lần, hằng tháng rà soát đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. _ Tổ văn phòng xây dựng kế hoạch công tác, mỗi học kỳ rà soát đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. _ Hiệu trưởng có biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, các hoạt động giáo dục theo quy định của Bộ, ngoài ra còn có kế hoạch quản lý hoạt động việc “dạy thêm – học thêm”. Hằng tháng có sơ kết đánh giá và rút kinh nghiệm trong hội đồng sư phạm nhà trường. _ Nhà trường đánh giá xếp loại học lực hanh kiểm của hoc sinh theo qui định của Bộ. _ Nhà trường có kế hoạch và triển khai hiệu quả công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên (theo chỉ tiêu đã đề ra ở trên). _ Thực hiện quản lý hành chính theo qui định hiện hành. _ Các tổ chức Đảng Cộng Sản Việt Nam, Công Đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong và các tổ chức xã hội. 14.Xây dựng và phát triển đội ngũ: _ Nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ quản lý. _ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. 15.Thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục: _ Đảm bảo đầy đủ theo chương trình hoạt động giáo dục của Bộ. _ Rèn luyện các kỹ năng sống cho các em. 16.Tai chính và cơ sở vật chất: _ Huy động sự đóng góp của hội cha mẹ học sinh. _ Tăng cường tu bổ cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 17.Phổ biến kế hoạch chiến lược: Kế hoạch chiến lược xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2 và trường chất lượng cao được phổ biến rộng rãi đến toàn bộ CB – GV – CNV, PHHS và Phòng GD&ĐT Thị xã. 18.Tổ chức: Ban chỉ đạo kế hoạch chiến lược là bộ phần chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai chiến lược. Kịp thời điều chỉnh kế hoạch chiến lược phù hợp với từng giai đoạn thực hiện:  Đối với hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược với từng cán bộ GV – CNV nà trường thành lập ban kiểm tra và đánh giá thực hiện trong từng năm học.  Đối với các PHT: Theo nhiệm vụ được phân công giúp hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đề xuất những giải pháp thực hiện.  Đối với TTCM: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân và để xuất các giải pháp thực hiện.  Đối với CB – GV – CNV: Căn cứ vào kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả từng học kỳ, năm học, đề xuất các giải pháp thực hiện.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> * Môi trường giáo dục của nhà trường  Trong quá trình giáo dục bên cạnh những mặt thuận lợi như môi trường sinh thái thuận lợi trường gần thị xã nên việc nắm bắt thông tin rất nhanh chóng, giao lưu quan hệ với các trường khác ngày càng mở rộng. Trường mới xây lại năm 2002 nên còn nhiều hạn chế, trường xuống cấp sắp xây dựng lại nên vật chất còn kém.  Việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn, các tổ được phân ra theo môn đào tạo thực hiện tốt nhiệm vụ dạy tốt học tốt ở những bộ môn mà mình chuyên trách, đề ra kế hoạch cho tổ mình dự trên kế hoạch của trường.. 1.2.2 Thực tế giáo dục của địa phương nơi trường thực tập đóng. * Đặc điểm tình hình của địa phương: Phường Phú Cường là phường trung tâm của Thủ Dầu Một và là địa danh có lịch sự lâu đời với nhiều di tích lịch sử từ thời Pháp thuộc. UBNN tỉnh nằm trên đồi xưa kia cũng là khu hành chính của thực dân Pháp thời xưa. Cùng ngay gần đó là khu chợ Thủ Dầu Một, là chợ lớn nhất Bình Dương cũng được hình thành từ thời đó (đã phá bỏ xây lại chợ mới do xuống cấp). Vì phường là trung tâm tỉnh lụy từ thời cai trị của thực dân Pháp nên bây giờ vẫn còn rất nhiều các kiến trúc phương Tây cổ xưa.Phú Cường cũng là phừong có diện tích nhỏ nhất với số dân đông nhất trong các phường xã của.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Thủ Dầu Một và cũng là nơi buôn bán sầm uất nhất ở Thủ Dầu Một nói riêng cũng như Bình Dương nói chung.  . Phía Đông giáp với phường Phú Hòa, Phú Lợi. Phía Tây giáp với xã Bình Mỹ, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.. . Phía Nam giáp với phường Chánh Nghĩa.. . Phía Bắc giáp với phường Hiệp Thành.. . Phía Tây Bắc xã Chánh Mỹ.. . Phía Đông Nam phường Phú Thọ.. * Mối quan hệ giữa địa phương và nhà trường:  Các bậc phụ huynh hầu hết rất quan tâm đến việc học tập của con em mình.  Hoạt động của hội cha mẹ học sinh đã có sự phối hợp định kỳ hỗ trợ nhà trường,trong việc tạo kinh phí khen thưởng học sinh khá giỏi * Mối quan hệ xã hội:  Các bang hành, đoàn thể, hội luôn quan tâm hỗ trợ nhà trường về kinh phí trong các hoạt động. 1.2.3. Báo cáo sơ kết hoạt động đội năm học 2009 - 2010 Thực lực đội:  Liên đội có 31 chi đội.  Tổng số học sinh: 1190/581 nữ  Khối 6: 6 chi đội có 217/104 nữ  Khối 7: 8 chi đội có 328/149 nữ  Khối 8: 8 chi đội có 306/147 nữ  Khối 9: 9 chi đội có 339/181 nữ  Tổng số đội viên: có 1190/581  So với đầu năm tổng số học sinh giảm 34, chuyển trường 15 học sinh, nghỉ, bỏ học 19.  Ban chỉ huy liên đội có 17 thành viên 14 nữ  Đội sao đỏ có 62 thành viên.  Đội xung kích an toàn giao thông có 60 thành viên  Đội chiến sĩ an ninh nhỏ có 60 thành viên.  Đội PTMN 15 thành viên..

<span class='text_page_counter'>(26)</span>  Chương trình “MĂNG NON ĐẤT NƯỚC-TIẾP BƯỚC CHA ANH” Tổ chức giúp đỡ Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình chính sách tổ chức được 3 đợt: tổng số tiền 960000đ học sinh tham gia 250 học sinh. Liên đội xây dựng phòng truyền thống Đội ngay từ đầu năm học, Hình thành đến từng Đội Viên lòng tự hào dân tộc, tổ chức các buổi sinh hoạt các buổi truyền thống của Đội theo các chủ điểm của tháng. Tổ chức 24 lần trong giờ sinh hoạt dưới cờ “CHÚNG em kể chuyện Bác Hồ” có 31 em tham gia với 1190 em thực hiện. Liên đội đã nuôi heo đất giúp bạn vược khó 4.020.500đ. Trao học bổng cho 20 em nhân dịp tổng kết năm học: Đây là công trình chào mừng 79 năm ngày thành lập Đoàn, 69 năm ngày thành lập đội, kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội. Liên đội đã thành lập được 2 CLB: “Đội Tuyên Truyền Măng Non”và “Quyền Và Bổn Phận Của Trẻ Em”có 60 em, đã gửi quyết định cho Hội Đồng Đội Phường Phú Cường. Liên đội tổ chức thăm nơi ăn. ở, học tập, xem phim tư liệu tại: tại Trường Sỹ Quan Chỉ Huy Kĩ Thuật Công Binh có 225 em tham dự và liên đội cũng đã tặng quà cho các chú bộ đội tặng quà như xà phòng, tập, kem đánh răng… trị giá tiền 1.150.000đ. Bên cạnh đó Đội còn giáo dục truyền thống, sinh hoạt ngoại khóa duonc975 17 đợi nhân các lễ lớn ở HKI như: ngày Nam Bộ Kháng Chiến, Tết Trung Thu, Truyền Thống Nhà Trường, An Toàn Giao Thông, ngày Bác Hồ gửi thư cho ngành Giáo Dục, ngày thành lập Hội Phụ Nữ Việt Nam, ngày Phòng Chống Ma Túy AIDS ngày Toàn Quốc Kháng Chiến, Ngày Hội Vui Khòe 26/3… mỗi đợt có 545 học sinh tham dự. Tổ chức 3 đợt đi thăm nhà tù Phú Lợi có 175 học sinh tham gia. Phát huy được tính năng động sáng tạo của người chỉ huy đội trong liên đội tổ chức vào ngày 09/01/2010. Tuyên truyền và thực hiện các cuộc thi: Phát động phong trào “Làm nghìn việc tốt” cần kiêm và nét sống đẹp của người Đội Viên. Xây dụng tủ sách măng non ngày càng phong phú thêm 5 đầu sách do học sinh tặng. Bằng nhiều hình thức tuyên truyền, hướng dẫn cho các em Đội Viên thực hiện tốt và có hiệu quả các cuộc vận động học tập và làm theo 5 điều Bác Hồ dạy với nhiều hình thức như: Kể Chuyện Tấm Gương Đạo Đức về Bác Hồ, Sưu Tầm Tranh ảnh Bác Hồ, Giới Thiệu Sách về Bác Hồ, Sưu tầm 1 bộ tem chủ đề 5 Điều Bác Hồ dạy tham dự Hội tem do Bưu Điện Tỉnh Bình Dương tổ chức..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Liên đội phát động đến 100% đội viên xây dụng tủ sách “Bác Hồ với thiếu nhi tại thư viện trường”. Để cho các em đẩy mạnh công tác Trần Quốc Toản tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Dân Ta Phải Biết Sử Ta”. Hình thức: Liên đội thực hiện được 5 cuộc treo Panô, khẩu hiệu ghi những vị Anh Hùng Lịch sử nhằm tuyên truyền, giáo dục cho các em dễ nhớ và kiểm tra 2 đợt vào ngày 14/01/2010 và 03/04/2010 có 1468 học sinh thực hiện. Liên đội có 31 chi đội và 85% đội viên tự làm tư liệu học tập, học hỏi. nắm vững kiến thức cơ bản về Lịch Sử Việt Nam ngay từ thời dụng nước đến nay. Thực hiện tốt phong trào “Dân ta phải biết Sử ta”. Hình thức như: kết hợp tổ sử địa tuyên truyền cho các em về tiểu sử các vị anh hùng lịch sử và kiểm tra dưới cờ đợt, mỗi đợt có 761 học sinh dự. Tham quan và chăm sóc chùa Hội Khánh có 200 học sinh khối 6 tham dự. Thăm Bà Mẹ Việt Nam anh hùng nhân dịp Tết Nguyên Đáng, 30/04 và kỉ niệm 68 năm ngày Thành Lập Đội TNTP. Điển hình trong phong trào này có các chi đội hoạt động tốt như: 6.3. 7.7, 8.6, 9.2 còn có sự dìu dắt, phụ trách chi đội như: cô Hoàng Mỹ 9.7, cô Phương Hà 6.6, cô Kim Chi 9.8 và cô cũng đã xây dựng chương trình cho môn học dân ta phải biết sử ta  Chương trình “ TƯƠNG LAI”. HÀNH TRANG TRÍ THỨC- VỮNG BƯỚC. -Tổ chức thi đua hoc tập theo từng đợt “ Tháng học tốt- Tuần học tốt- Giờ học tốt” Đợt 1: từ 20/10 đến 20/11 có 2355 tiết học tốt, 2686 điểm 9,10 “Đợt 2: từ 01/12 đến 09/01 có 2941 tiết học tốt, 2355 điểm 9, 10. Đợt 3: từ 26/03 đến 15/05 có 2200 tiết học tốt, 3200 điểm 9,10. Đây là công trình măng non chào mừng 79 năm ngày thành lập Đoàn, 69 năm thành lập Đội năm 2010. 98% học sinh trung thực trong bài kiểm tra và thực hiện tốt mùa thi nghiêm túc, có 15 đội bạn cùng tiến, ba nhóm học tốt trong Liên Đội mỗi tháng. Tổ chức phong trào thi viết “ Vở sạch chữ đẹp” có 70 học sinh Vườn hoa học tốt” có 35 chi đội thực hiện, có 2551 điểm 9,10, “ Góc học tập của em” có 70 em, “ Trạng nguyên nhỏ tuổi” có 35 học sinh thực hiện vào ngày. 100% phải thực hiện và kí cam kết đúng câu khẩu hiêu “ Chưa làm bài em chưa đi ngủ, chư học bài em chưa đi chơi” Tổ chức cho học sinh khối 8 và 9 tham quan trường Sỹ Quan Kĩ Thuật Công Binh nhằm hướng nghiệp cho các em, tổ chức ngày 22/12/2009 có 425 học sinh tham dự..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Giới thiệu 3 gương điển hình học tập giỏi và phương pháp học tập tốt, làm bài thi tốt cho toàn Liên Đội: Tân Khoa 9,2 HS đạt giải 2 môn lí cấp tỉnh, Cao Trí 9,8 giải nhất olympic môn Anh văn cấp tỉnh. Tổ chức ngày hội đọc sách tòn trường tổ chức vào ngày 20/04/2010 có 1190 học sinh thực hiện tham gia và có 31 tiểu phẩm về phòng chống nạn mù chữ được các em xây dựng. Tổng số học sinh tham gia có 166 học sinh tham gia tiêu biểu. Trong đó điển hình như chi đội 6.5, 8.8, 9.3. Các em trong đội nòng cốt như Chi đội trưởng, BCH Liên Đội của 3 đơn vị kết nghĩa: Phú Cường, Trần Bình Trọng, Nguyễn Văn Cừ đã tổ chức giao lưu vui chơi các trò chơi dân gian… Tổng cộng mỗi trường có 100 đội viên tham gia. Liên đội phát động và thực hiện tốt phong trào “ Cổng trường em an toàn xanh- sạch- đẹp” mỗi ngày liên đội có 4 em tham gia vào đội an toàn giao thông không gây ùn tắc trước cổng trường và theo dõi vệ sinh trước cổng trường. Liên đội tổ chức: +Đợt 1 tham quan về nguồn một là nhà tù Phú Lợi, Chùa Hội Khánh, địa đạo Củ Chi có 200 em tham gia. +Đợt 2: Bảo tang Hồ Chí Minh, Dinh Độc Lập, Bến Cảng Nhà Rồng có 200 em tha gia. Thực hiện tốt chương trình diễn đàn “ Thiếu nhi với Bác Hồ, Bác Hồ với thiếu nhi” được 2 đợt mỗi đợt có 235 học sinh tham dự  Chương trình: “THÂN THIỆN ĐẾN TRƯỜNG – THẮP SÁNG ƯỚC MƠ” - Liên đội tổ chứa được 5 ngày hội lớn thu hút hàng nghìn đội viên tham gia như: tổ chức các trò chơi dân gian, thi nét đẹp học sinh thân thiện, thi đố em … - Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa nhằm giáo dục cho các em đội viên 5 điều Bác Hồ dạy. - Liên đội thực hiện thực hiện tốt phong trào Đọc và làm theo Báo đội, có 300 tờ báo mỗi tuần và mỗi Chi đội có ít nhất là 15 tờ báo mỗi Chi đội. Liên đội đã thành lập lại CLB “Phóng viên nhỏ tuổi” và mỗi tháng có 1 bài viết gởi báo do em Duy Đức 8/8 làm trưởng nhóm gồm 15 thành viên. - Liên đội phát động 100% Chi đội thực hiện hội thi Sáng tạo trẻ hiện nay có 4 sản phẩm tham dự tại Hội khoa học tỉnh Bình Dương. - Liên đội tổ chức phong trào “Khuyến học khuyến tài”, tặng tập trắng cho 10 học sinh giỏi, vượt khó học tốt, 60 phần quà mỗi phần 10 cuốn. Tặng 30 áo trắng giúp 20 bạn đến trường, tặng 600 cuốn tập trắng cho các bạn trong Liên đội. Tặng 20 suất học bổng từ quỹ heo đất cho học sinh nghèo vượt khó, mỗi suất 200.000đ..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Tặng 100 cuốn tập cho các bạn nghèo ở Liên đội kết nghĩa Trần Bình Trọng và Nguyễn Văn Cừ. - Tổ chức thi an toàn giao thông có 35 tiểu phẩm, có 515 bài viết về mẹ và cô nhân ngày 20/10/2008, có 32 tiết mục văn nghệ với 225 học sinh tham gia chào mừng ngày 20/11 và 22/12, có 25 bức tranh tham gia hội thi Giáo dục môi trường và 5 bài viết đạt giải nhất. - Đẩy mạnh phong trào trường em “Xanh - Sạch - Đẹp” không nói tục, chửi thề, không xả rác. Hàng tuần đều dược thực hiện. - Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng vào tháng 9 có 768 học sinh dự vào ngày 17/09/2009. - Tham gia hội khỏe Phù Đổng cấp thị có hơn 100 vận động viên tham dự với thánh tích như sau: giải nhất môn bóng rổ nam, bóng rổ nữ, bóng ném; hạng nhì môn cầu lông nam; hạng 3 môn cầu lông đơn nam, cầu lông đơn nữ, bóng chuyền nữ; hạng tư bóng đá nữ; hạng nhì cờ vua nam; hạng 3 cờ vua nữ. - Thực hiện phong trào “Chiến sĩ nhỏ an ninh” cùng nhau tạo môi trường xanh sạch đẹp – lành mạnh – an toàn, có 60 thành viên hoạt động thường xuyên. - Tổ chức ngày hội Trung Thu: vào tháng 9 có 456 học sinh tham dự, hình thức: hóa trang chú Cuội, chị Hằng; làm lồng đèn. - 100% Chi đội có quỹ “Giúp bạn vượt khó”. Hình thức là nuôi heo đất hàng tuần, đạt được 4.128.000đ. - Liên đội thực hiện tốt phong trào “Tiếp sức giúp bạn đến trường”. Trong tháng 4 và tháng 5 Liên đội đã giúp được bạn Tú Chi đội 7a1 bị bệnh với học bổng 500.000đ. - Liên đội có phát thanh Măng non, có 15 thành viên hàng tháng sinh hoạt 2 lần và phát thanh 1 lần. - Liên đội thực hiện tốt phong trào “3 không, 5 không, 2 biết”, “Chiến sĩ an ninh nhỏ”, tích cực tuyên truyền phòng chống ma túy được 5 cuộc có 405 học sinh tham dự. Phát hiện được 1 lần có 1 nhóm người lớn đánh bài sau chùa Hội Khánh.  Hạng II môn vật lý cấp tỉnh.  Đạt giải nhất và khuyến khích anh văn cấp tỉnh.  Đạt giải 3 môn hóa cấp tỉnh.  Đạt giải khuyến khích môn sử, giáo dục công dân, địa cấp tỉnh.  Đạt giải khuyến khích tin học trẻ không chuyên cấp tỉnh. Trong phong trào này góp phần vào thành tích cho Liên đội điển hình như chi đội 9/1, 9/8, 8/7, 8/8, 7/5, 7/3, 7/4, 6/1, 6/2 và còn có sự hỗ trợ nhiệt.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> tình của thầy cô phụ trách chi đội như cô Minh Trang, cô Thái Hà, thầy Triệu Hưng. . XÂY DỰNG ĐỘI VỮNG MẠNH – TIẾN BƯỚC LÊN ĐOÀN. Hạnh kiểm:  Tốt: 948 đạt 79.7%  Khá: 226 đạt 19%  TB: 16 đạt 1.3% Học tập:  Giỏi: 240 đạt 20.2%  Khá: 370 đạt 31.1%  TB: 374 đạt 31.4%  Yếu: 192 đạt 16.1%  Kém: 15 đạt 1.3% -Liên đội đã triển khai và kiểm tra 6 chương trình Rèn luyện Đội Viên cho 1486 hs vào ngày 26/3/2010. hình thức kiểm tra: trắc nghiệm 3 chuyên hiệu. trong đó chuyên hiệu hạng nhất có 659 hạng nhì 315 và hạng ba 345. - Có 7 đội viên tham dụ Đại hội cháu ngoan bác hồ toản quốc tại Hà Nội. vào tháng 7/2010  Liên đội giải nhất thi nghi thức đội cấp thị, đạt giải nhất Chỉ huy Đội Giỏi  Cháu ngoan Bác Hồ đạt 80%  Gải 1 thi lồng đèn đẹp  Giải kk thi nét đẹp tuổi tin  Giải 3 thi TNTH môn Sinh\  Giải 2 toàn đoàn thi kể chuyện Bác hồ  Giải 1 thi trang trí mai đào - Mở 2 lớp tập huấn Ban Chỉ Huy Chi Đội ,c ó 70 học sinh dự và 1 lớp ban chỉ huy Liên Đội, có 17 đội viên tham dự. - Đã tổ chúc lễ trưởng thành cho 339 đội viên Trong năm học: Mặt mạnh: Liên Đội đã được sự quan tam của chi Bộ Đảng, Ban Giám Hiệu, Công Đoàn , Chi Đoàn Trưởng, và đặc biệt được sự hõ trợ nhiệt tình của các thầy, các cô Phụ trách Chi cùng hỗ trợ cho hoạt động đội tốt Hạn chế:.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Ban cạnh những học sinh ngoan vẫn cỏn 1 số học sinh cà biệt thưởng hay đành nhau, một số học sinh vẫn còn còn nhận thức việc học là quan tọng nên về mặt hoạt động còn hạn chế tham gia phong trào chưa đầy đủ. Do chương trình học hiện nay quá nhiều nên về mặt hoạt động đội các em còn chưa tham gia đầy đủ. Trong năm học 2009-2010 Liên Đội xếp loại Liên Dội suất sắc . Trên đây là thông báo tổng kết hoạt dộng dội năm học của lien đội thcs Phú Cường năm học 2009-2010. 1.3.Bài học kinh nghiệm rút ra: Quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn giáo dục có ý nghĩa to lớn đối với sinh viên trong quá trình thực tập. Nó là tiền đề, cơ sơ cho việc thực hiện tốt những nhiệm vụ tiếp theo. Nếu sinh viên có thái độ đúng đắn khi tìm hiểu thực tiễn giáo dục thì sẽ giúp ích rất nhiều trong việc nắm bắt tình hình của trường, địa phương …từ đó sinh viên sẽ đề ra cho mình một kế hoạch phù hợp với thực tiễn giáo dục. Qua sáu tuần tìm hiểu thực tiễn giáo dục tôi đã rút ra được cho mình những bài học kinh nghiệm như sau: . Phải khiêm tốn thật thà. Cái gì biết thì nói biết, cái gì không biết thì nói không biết. Kiêu ngạo tự mãn sẽ dẫn đến thất bại. . Phải tích cực tìm kiếm cái mới trong thực tế giáo dục. Cũng như mọi sự vận động khác cái mới trong giáo dục được xem là dấu hiệu, tiêu chí của sự phát triển. Vì vậy phát hiện được nhiều cái mới trong thực tế giáo dục chẳng những giúp cho bản thân tôi hiểu biết sâu sắc về cơ sở giáo dục mà còn kích thích sự phát triển của chính bản thân mình.. . Trong quá trình nghe các báo cáo của đại diện ban giám hiệu trường thì chúng ta phải tập trung chú ý nghe, ghi chép những gì cơ bản, quan trọng để nắm được những đặc điểm chung của nhà trường cả về mặt thuận lợi và khó khăn. Nắm được những mốc quan trọng những thành tựu tiêu biểu. Hiểu rõ các giải pháp vận dụng trong giáo dục và đào tạo tại trường cũng như nắm vững nguyên nhân của những thành tích và hạn chế còn tồn tại để từ đó bản thân mình có cách điều chỉnh phù hợp.. . Sau khi nghe xong báo cáo chúng ta đừng nghĩ là đã kết thúc công việc tìm hiểu thực tế giáo dục mà phải tiếp tục suy nghĩ, đối chiếu với người thực việc thực để làm sáng tỏ các nội dung trong báo cáo. Nhiệm vụ tìm hiểu thực tế giáo dục không chỉ dừng ở việc nghe báo cáo mà nó diễn ra trong suốt quá trình thực tâp tại trường. Do đó qua trao đổi tiếp xúc với giáo viên, với học sinh, với phụ huynh học sinh, quần chúng nhân dân chúng ta phải nhạy bén chắt lọc những thông tin để phục vụ cho việc thực tập của mình..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 2.Thực tập dạy học Giáo viên hướng dẫn: thầy Lê Minh Tiến và cô Võ Hồng Phượng. 2.1. Tinh thần, thái độ, ý thức đối với hoạt động dạy học:  Hoạt động dạy học là hoạt động chủ yếu trong đợt thực tập này. Nó có ý nghĩa rất lớn là một học phần quan trọng quyết định kết quả ba năm học tại trường ĐH Thủ Dầu Một và là điều kiện để xét tốt nghiệp của mỗi sinh viên. Nhận thức được điều đó nên ngay từ đầu tôi đã lập cho mình một kế hoạch cụ thể với mong muốn là đạt được kết quả cao trong đợt giảng dạy này. Đây là dịp mà tôi có thể khảo sát, kiểm nghiệm, chứng minh lại những gì tôi đã học được tại trường ĐH Thủ Dầu Một do đó tôi luôn có ý thức sâu sắc đối với công việc này. Sáu tuần thực tập tại trường THCS Phú Cường, tôi luôn chấp hành nghiêm chỉnh quy chế thực tập sư phạm, những quyết định của hội đồng sư phạm nhà trường, của Ban chỉ đạo thực tập sư phạm cơ sở và pháp luật của nhà nước, của địa phương..  Luôn cố gắng hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao trong công tác giảng dạy nêu cao tinh thần ham học hỏi không chỉ từ giáo viên hướng dẫn góp ý mà học học hỏi ở cả các thầy các cô khác ở trong trường qua các cuộc trò chuyện với các giáo viên trong trường. Ngoài ra còn học hỏi được nhiều qua các thành viên trong nhóm, các em học sinh  Luôn có ý thức trong mối quan hệ đối với giáo viên và học sinh của nhà trường, tôn trọng thầy cô, yêu mến học sinh .  Luôn lắng nghe ý kiến của các thành viên cùng nhóm thực tập, của học sinh và GVHD bộ môn.  Kịp thời tiếp thu và điều chỉnh những mặt còn hạn chế trong giảng dạy và trong quan hệ giáo dục.  Gần gũi và tiếp thu ý kiến của các em học sinh nhưng luôn giữ chuẩn mực là người giáo sinh thực tập sư phạm.  Hoàn thành tốt các công việc, tuân thủ theo sự hướng dẫn điều hành, quản lý của ban chỉ đạo các cấp, của GVHD thực tập và của trưởng đoàn thực tập sư phạm  Tôi luôn giữ đạo đức tác phong của người giáo viên: hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, thương yêu và tôn trọng nhân cách học sinh, góp phần chăm sóc và dạy dỗ tốt các em học sinh; nói năng khiêm tốn, lễ độ, nhã nhặn, không làm mất trật tự trong lúc dự giờ và trong các buổi họp rút kinh nghiệm các giờ giảng; trang phục đúng quy định, đầu tóc gọn gàng, sạch sẽ; có quan hệ đúng đắn, cử chỉ lịch sự với các thành viên trong đoàn thực tập và với thầy cô trong trường THCS Phú Cường..

<span class='text_page_counter'>(33)</span>  Luôn giữ vững đoàn kết nội bộ, bảo vệ danh dự của trường, của khoa, của lớp, của đoàn và của cá nhân, chân thành và sẵn sàng giúp đỡ bạn, lắng nghe và tiếp thu ý kiến của giáo viên chỉ đạo để rút kinh nghiệm trong công tác chuyên môn và các mặt khác; mạnh dạn phê bình và tự phê bình để cùng nhau tiến bộ.  Nghiêm chỉnh thực hiện thời khoá biểu của đoàn thực tập sư phạm và sự phân công của tổ chức đoàn.. 2.2. Những công việc đã làm và kết quả cụ thể Trong 6 tuần thực tập tại trường THCS Phú Cường tôi đã giảng dạy ở các lớp: 6A1, 6A2, 6A3 ,6A4, 7A2, 7A4 2.2.1. Những công việc đã làm Tuần 1. Ngày 8/3/11. 9/3/11. 10/3/11. 11/3/11. 12/3/11. Thời gian. Nội dung thực hiện. Cả ngày. Soạn giáo án. - 7h. Dự giờ 1 tiết dạy mẫu của GVHD (lớp 6A4). - 9h. Thi giảng (lớp 6A3). - 12h30. Dự giờ 2 tiết dạt mẫu của GVHD (lớp 7A2). - 9h35. - Dự giờ tiết thi dạy của Nguyễn Chí Công (lớp 6A2). -13h15. - Giảng thử (lớp 7A6). - 16h. - Dự tiết SHCN của cô Lưu Thị Minh Trang (7A1). - 7h30. - Tập nghi thức đội (lớp 7A1). - 12h15. - Truy bài đầu giờ (7A1). - 12h30-15h. - Dự 3 tiết dạy thử của Đỗ Thị Hường, Nguyễn Thị Hồng Nhi, Dương Thị Cẩm Nguyên. Tuần 2. Ngày. Thời gian. Nội dung thực hiện. - 12h30-14h. -Dự 2 tiết thi giảng của Đỗ Thị Hường và Dương Thị Cẩm Nguyên. - 16h. - Dự tiết sinh hoạt dưới cờ. 14/3/11.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 15/3/11. 16/3/11. - 12H15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - 13h30. - Đưa học sinh khối 6 đi tham quan nhà cổ tại chợ Bình Dương. - 16h20. - Họp đoàn thực tập sư phạm bần về vấn đề chào mừng 26/3. - 7h45. - Dự giảng (Nguyễn Văn Du). - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - 12h30. - Thi dạy (lớp 7A2) 17/3/11. 18/3/11. 19/3/11. - 9h35. - Dự giảng (Nguyễn Chí Công). - 15h40. - Họp đoàn thực tập sư phạm. - Buổi sáng. - Soạn giáo án. - 13h15. - Dự giảng (Nguyễn Thị Kiều Chinh). - 16h. - Dự tiết SHCN (Đỗ Thị Hường). - 7h. - Tập nghi thức đội (7A1). - 12h30 15h. – - Dự giảng (Đỗ Thị Hường, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Văn Du). Tuần 3. Ngày. 21/3/11. 22/3/11. 23/3/11. Thời gian. Nội dung thực hiện. - 7h. - Gác kiểm tra (lớp 8A1). - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - Chiểu. - Soạn giáo án. - 7h15. - Gác kiểm tra (lớp 8A3 và 8A4). - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - Chiều. - Soạn giáo án. - 7h15. - Tập giảng ở nhà. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - 12h30 14h. 24/3/11. 25/3/11. – - Dự giảng (Nguyễn Thị Kiều Chinh và Lê Thị Huyền Anh). - Sáng. - Soạn giáo án chủ nhiệm. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp.. - Buổi sáng. - Đánh báo cáo. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - 16h. -Thi tiết SHCN (lớp 7A1). Tuần 4. Ngày. 28/3/11. Thời gian - 7h. - Gác kiểm tra (8A1 và 8A2). - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - 12h30-14h. - Dự giảng (Nguyễn Văn Du, Nguyễn Chí Công lớp 7A1). 16h 29/3/11 30/3/11. 31/3/11. Nội dung thực hiện. - Cả ngày. Dự tiết sinh hoạt dưới cờ - Soạn giáo án - Tập giảng. - 7h45. - Gác kiểm tra (lớp 6A4). - 7h. - Tập giảng (6ª1). - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp.. - Chiều. - Soạn giáo án. - Buổi sáng. - Đánh báo cáo. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - 13h15. - Dự giảng (Phan Thị Thanh Hương lớp 7ª6). - 16h. - Dự tiết SHCN (Nguyễn Thị Hông Nhi). 1/4/11.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 2/4/11. - 12h30. - Dự giảng (Bùi Thị Cam lớp 7ª3). - 13h15. - Dự giảng (Dương Thị Cẩm Nguyên). Tuần 5. Ngày. 4/4/11. 5/4/11. 6/4/11. 7/4/11. 8/4/11. 9/4/11. Thời gian. Nội dung thực hiện. - 7h15. - Dạy thử ở nhà. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. -16h. - Dự tiết sinh hoạt dưới cờ. - Sáng. - Viết báo cáo. -12h15. -Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - 7h45. - Thi giảng (lớp 6A4). - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. 14h15. - Dự giảng (Nguyễn Chí Công lớp 7A1). - 7h. - Thi giảng (6A1). -12h15. - Đến lớp chủ nhiệm để ổn định, truy bài đầu giờ cho lớp. - Sáng. - Soạn báo cáo. -13h15. - Thi giảng (7A6). - Sáng. - Soạn báo cáo. - 14h15. - Dự giảng (Nguyễn Thị Hồng Nhi). 2.2.2. Kết quả cụ thể Sau 6 tuần thực tập tại trường THCS Trịnh Hoài Đức về thực tập dạy học tôi đã đạt được những kết quả như sau: Dự giờ: Tôi đã dự giờ được 34 tiết cụ thể như sau: Ngày Tiết Bài. Lớp Người thực hiện. 9/3. 6A4 Thầy Lê Minh Tiến. 1. Bài 18: Trình bày văn bản và in.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 1-2. Bài 9: Trình bày dữ liệu bằng biểu đồ. 7A2 Cô Võ Phượng. 10/3. 4. Bài 18: Trình bày văn bản và in. 6A2 Nguyễn Chí Công. 11/3. 5. Sinh hoạt chủ nhiệm. 7A1 Cô Lưu Thị Minh Trang. 12/3. 1. Bài 9: Trình bày dữ liệu bằng biểu đồ. 7A3 Đỗ Thị Hường. 2. Bài 9: Trình bày dữ liệu bằng biểu đồ. 7A3 Nguyễn Thị Hồng Nhi. 3. Bài 9: Trình bày dữ liệu bằng biểu đồ. 7A6 Dương Thị Nguyên. 1 2. Bài thực hành 9: Tạo biểu đồ để minh 7A1 Đỗ Thị Hường họa 7A1 Dương Thị Cẩm Bài thực hành 9: Tạo biểu đồ để minh Nguyên họa. 1-2. Bài 19: Tìm kiếm và thay thế. 6A3 Nguyễn Văn Du. Bài 20: Thêm hình ảnh để minh họa. 6A4. 14/3. 17/3. 3-4. Bài 19: Tìm kiếm và thay thế. Hồng. Cẩm. Nguyễn Thị Hạnh. Bài 20: Thêm hình ảnh để minh họa. 18/3. 19/3. 2. Bài 9: Trình bày dữ liệu bằng biểu đồ. 7A6 Nguyễn Thị kiều Chinh. 5. Sinh hoạt chủ nhiệm. 7A1 Đỗ Thị Hường. 1. Bài thực hành 9: Tạo biểu đồ để minh 7A3 Đỗ Thị Hường họa 7A3 Nguyễn Thị Hồng Bài thực hành 9: Tạo biểu đồ để minh Nhi họa 7A6 Dương Thị Cẩm. 2 3. Nguyên Bài thực hành 9: Tạo biểu đồ để minh họa. 23/3. 1. Bài: Học vẽ hình hình học động với 7A2 Nguyễn Thị Kiều.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Geogebra. 28/3. 1/4. 2/4. 6/4. 7/4. 9/4. 2. Bài: Học vẽ hình hình học động với Geogebra. 1. Bài: Học vẽ hình hình học động với 7A1 Nguyễn Văn Du Geogebra. 2. Bài: Học vẽ hình hình học động với 7A1 Nguyễn Chí Công Geogebra. 2. Bài: Học vẽ hình hình học động với 7A6 Phan Thị Geogebra Hương 7A1. 5. Sinh hoạt chủ nhiệm. 1. Bài: Học vẽ hình hình hoc động với 7A3 Bùi Thị Cam Geogebra. 2. Bài: Học vẽ hình hình hoc động với 7A3 Dương Thị Geogebra Nguyên. 3. Bài thực hành 10: thực hành tổng hợp. 7A4 Nguyễn Chí Công. 1. Bài 21: Trình bày cô đọng bằng bảng. 6A4 Nguyễn Văn Du. 3. Bài 21: Trình bày cô đọng bằng bảng. 6A3 Nguyễn Thị Hạnh. 4. Bài thực hành 8: Em viết báo tường. 6A3 Nguyễn Thị Hồng Nhi. 4. Bài 21: Trình bày cô đọng bằng bảng. 5. Bài thực hành 8: Em viết báo tường. 6A2 Nguyễn Thị Hồng 6A2 Nhi. 3. Bài thực hành 10: Thực hành tổng hợp. Tổng số giáo án đã soạn: 8 bài Lớp 6:. 7A2 Chinh Lê Thị Huyền Anh. Thanh. Nguyễn Thị Hồng Nhi. Cẩm. 7A6 Nguyễn Thị Hồng Nhi.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> . Bài 18: Trình bày văn bản và in (tiết 1). . Bài 21: Trình bày cô đọng bằng bảng (tiết 1). . Bài 21: Trình bày cô đọng bằng bảng (tiết 2). . Bài thực hành 8: Em viết báo tường (tiết 1). . Bài thực hành 8: Em viết báo tường (tiết 2). . Bài thực hành 9: Trình bày dữ liệu bằng biểu đồ (tiết 1). . Bài thực hành 9: Trình bày dữ liệu bằng biểu đồ (tiết 2). . Bài học vẽ hình hình học động với Geogebra (tiết 4). Lớp 7. Lên lớp: Trong 6 tuần thực tập tại trường từ ngày 7/3-15/4 tôi đã lên lớp được 12 tiết : Ngày Tiết Bài. Lớp. 9/3. 3. Bài 18: Trình bày văn bản và in. 6A3. 11/3. 2. Bài thực hành 9: Tạo biểu đồ để minh họa. 7A6. 16/3. 1. Bài thực hành 9: Tạo biểu đồ để minh họa. 7A2. 24/3. 2. Bài 21: Trình bày cô đọng bằng bảng (tiết 1). 6A1. 30/3. 2. Kiểm tra 15’ + thực hành. 6A4. 31/3. 1-2. Kiểm tra + thực hành. 6A1. 2/4. 3. Bài học vẽ hình hình học động với Geogebra (tiết 3). 7A6. 6/4. 2. Bài thực hành 8: Em viết báo tường (tiết 2). 6A4. 7/4. 1-2. Bài 21: Trình bày cô đọng bằng bảng (tiết 2). 6A1. Bài thực hành 8: Em viết báo tường (tiết 1) 8/4. 2. Bài học vẽ hình hình học động với Geogebra (tiết 4). 7A6.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 2.3. Mức độ nắm vững các nguyên tắc và phương pháp dạy học, các quy định của trường THCS Phú Cường. 2.3.1. Mức độ nắm vững các nguyên tắc dạy học Qua học phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên mà tôi được học tại trường cao đẳng sư phạm Bình Dương tôi đã nắm rất rõ sáu nguyên tắc cơ bản của quá trình dạy học cụ thể như sau: Một là: Gây hứng thú học cho người học và giảng giải rõ ràng Hai là: Có ý thức tôn trọng người học và việc học của họ Ba là: Có sự đánh giá và phản hồi phù hợp đối với người học Bốn là: Chỉ ra mục tiêu rõ ràng và những thách thức trí tuệ Năm là: Chỉ rõ người học cần tự học với ý thức rõ ràng để đảm bảo tính độc lập, yêu cầu tự kiểm tra và sự cam kết tích cực của việc học Sáu là: Giáo viên cần học những người học Trong quá trình thực tập tại trường THCS Phú Cường tôi lại được hai giáo viên hướng dẫn đó là cô Võ Hồng Phượng và thầy Lê Minh Tiến ( hướng dẫn giảng dạy) và cô Lưu Thị Minh Trang( hướng dẫn chủ nhiệm) cung cấp thêm một số kinh nghiệm về một số nguyên tắc khác trong quá trình dạy học đó là: Trước mắt học sinh diện mạo của người giáo viên phải được thể hiện một cách nghiêm trang, đi đứng phải đàng hoàng. Gương mặt phải tươi cười, phấn khởi, vui vẻ để giao tiếp với các em học sinh, truyền cho các em sự hào hứng tiếp thu kiến thức. Đồng thời người giáo viên phải có trang phục gọn gàng, lịch sự …công bằng trong việc đối xử với học sinh. Khi đặt câu hỏi cho HS thì nên đứng ở trên bục giảng có như vậy HS mới nghe rõ và trả lời to cho cả lớp nghe. 2.3.2. Mức độ nắm vững và phối hợp các phương pháp dạy học Bản thân tôi cũng như các bạn trong đoàn thực tập rất may mắn bởi vì trước khi đi thực tập ở trường phổ thông chúng tôi đã được trang bị đầy đủ các phương pháp được sử dụng trong quá trình dạy học thông qua các học phần ở trường đại học Thủ Dầu Một. Đồng thời qua môn phương pháp học tại trường tôi được giảng viên chỉ bảo nhiệt tình trong việc nắm vững các phương pháp và khả năng vận dụng các phương pháp đó vào trong dạy học. Ngoài ra trong quá trình đi thực tập thì tôi cũng như ba bạn trong nhóm được cô giáo hướng dẫn giảng dạy quan tâm rất sâu sắc và truyền đạt cho chúng tôi một số kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy về việc phối hợp các phương pháp dạy học sao cho trong quá trình dạy làm cho học sinh sôi nổi, tiếp thu bài một cách chủ động chứ không có tình trạng thụ động cụ thể là những phương pháp:  Loại phương pháp nghiên cứu nội dung mới:.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> * Nhóm phương pháp dùng lời: phương pháp diễn giảng, phương pháp trần thuật, phương pháp giảng giải, phương pháp vấn đáp, học và làm việc với sách, báo cáo nhỏ của học sinh * Nhóm phương pháp trực quan: Giáo viên trình chiếu các hình ảnh liên quan đến bài học lên màn chiếu * Nhóm phương pháp thực hành: Học sinh làm việc theo nhóm, nghiên cứu câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa để trả lời câu hỏi của giáo viên  Loại phương pháp hoàn thiện củng cố * Diễn giảng tổng kết * Đàm thoại tổng kết * Học sinh ôn tập theo sách giáo khoa * Sử dụng bài tập  Loại phương pháp kiểm tra đánh giá * Kiểm tra nói, kiểm tra viết, trắc nghiệm khách quan Kinh nghiệm thực tiễn của nhiều nhà giáo cho thấy: nghệ thuật sư phạm được thể hiện ở chỗ người thầy làm cho HS nắm được các kiến thức một cách vững chắc, sâu sắc nhưng tinh thần thì thoải mái, nhẹ nhàng. Để đạt được mục đích đó khi lên lớp giảng dạy tôi đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp dạy học. Cụ thể tôi đã sử dụng các phương pháp: phương pháp dùng lời, phương pháp trực quan, phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, phương pháp hoàn thiện củng cố và phương pháp kiểm tra đánh giá trong quá trình giảng dạy môn Tin của mình. Đặc biệt phương pháp vấn đáp tìm tòi, phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp tương tác sư phạm là những phương pháp dạy học tích cực được tôi vận dụng, phối hợp nhiều nhất. Bởi vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, không có phương pháp nào là vạn năng. Hơn nữa tính đa dạng về nội dung trong một bài giảng đòi hỏi tôi phải biết sử dụng các phương pháp thích hợp cho từng nội dung cụ thể. Tuy nhiên dù sử dụng và phối hợp các phương pháp như thế nào thì tôi cũng luôn đặt trên nền móng lấy hoạt động học làm gốc, để thầy - trò cùng nhau hợp tác, phát hiện ra những khái niệm mới cần lĩnh hội. 3.2.3. Mức độ nắm vững các quy định của nhà trường Dân ta có câu “ Nhập gia tuỳ tục”, khi sống và làm việc ở bất cứ môi trường nào thì chúng ta cần phải tuân thủ mọi nội quy của môi trường đó quy định, có như vậy chúng ta mới hoà nhập, gần gũi được với mọi người. Nhận thức được điều đó nên ngay từ buổi đầu đến thực tập tại trường tôi liền tìm hiểu về thời khoá biểu của trường cũng như lịch làm việc của ban giám hiệu trường. Để tôi đến trường cũng như kết thúc công việc đúng thời gian quy định thuận lợi cho việc thực tập của tôi trong thời gian ở trường..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Còn việc tìm hiểu được thời gian làm việc của ban giám hiệu trường rất thuận lợi cho tôi trong việc tìm hiểu thực tế giáo dục cũng như các công tác khác như: làm hồ sơ, ngày hoàn thành hồ sơ… 2.4. Những bài học được rút ra qua hoạt động dạy học. Qua thời gian thực tập tại trường tôi đã trưởng thành hơn rất nhiều trong công tác dạy học. Tôi đã đúc kết cho mình rất nhiều bài học bổ ích. Đó sẽ là nền tảng, hành trang để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình sau này. Cụ thể tôi đã đúc kết được những bài học như sau: Đối với công việc dự giờ: - Để đạt hiệu quả cao trong việc dự giờ của người khác thì chúng ta nên chủ động thiết kế bài giảng (giáo án) trước khi dự giờ, đọc trước những nội dung có liên quan đã được ghi trong sách giáo khoa. Đồng thời chúng ta cần phải nắm vững các tiêu chí đánh giá một giờ dạy tốt. - Trong quá trình dự giờ chúng ta phải nghiêm túc, tập trung tư tưởng, chú ý tiến trình của bài giảng, ghi chép cụ thể cả về nội dung kiến thức, cách thức tổ chức trong giờ dạy và thời gian thực hiện từng phần nội dung của bài giảng, các trạng thái tâm lý của HS trong quá trình lĩnh hội kiến thức, cách xử lý các tình huống xảy ra của giáo viên nếu có. - Phải nhạy bén phát hiện những các mới về nội dung và phương pháp thể hiện trong bài giảng. Quan tâm đến tư thế, tác phong, ngữ điệu… của giáo viên trong giờ dạy để học tập hoặc rút kinh nghiệm cho bản thân chúng ta. Chúng ta phải khiêm tốn học hỏi những kinh nghiệm đã được đúc kết và thể hiện trong bài giảng của người dạy. Đối với việc soạn giáo án ( thiết kế bài giảng) Trong quá trình dạy học, thiết kế bài giảng có một vị trí rất quan trọng được xem như hạt nhân của hoạt động chuyên môn. Qua giáo án người đọc hình dung được tiến trình của một tiết giảng do đó để có một bài giáo án hoàn chỉnh tôi đã đúc rút cho mình một số kinh nghiệm như: nắm rõ cấu trúc của một bài giáo án. Trong hoạt động dạy học luôn tồn tại song hành hai hoạt động là hoạt động dạy và hoạt động học vì vậy khi soạn giáo án chúng ta nên phân chia thành 3 phần: một phần là hoạt động của giáo viên, một phần là hoạt động của học sinh, phần còn lại là nội dung cần ghi bảng, bên cạnh đó phải chú ý đến thời gian thực hiện của từng công đoạn. Muốn cho bài giảng hấp dẫn dễ hiểu, thu hút được sự chú ý của học sinh thì các tư liệu phục vụ nội dung học tập chúng ta nên sắp xếp theo nguyên tắc từ cái đơn giản đến cái phức tạp, từ cái đã biết đến cái chưa biết, từ gần đến xa, từ cụ thể đến trừu tượng. Phải sắp xếp nội dung sao cho ý thứ hai bắt nguồn từ ý thứ nhất, ý thứ ba bắt nguồn từ ý thứ hai,…có như vậy bài giảng mới gắn kết với nhau theo trật tự và thành khối thống nhất. - Còn non trẻ trong việc dạy học nên khi thiết kế giáo án tôi phải soạn chi tiết, kĩ lưỡng các nội dung dạy học. Các câu hỏi đặt ra cho HS phải ngắn.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> gọn, dễ hiểu cần tránh đưa ra những câu hỏi kiểu thách đố học sinh. Tuy nhiên để đảm bảo tính cá thể hoá trong dạy học thì trong hệ thống câu hỏi cần có mức độ khác nhau từ dễ đến khó. Điều quan trọng là chúng ta nên dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong giờ lên lớp và chuẩn bị trước các phương án xử lý thích hợp để tránh bị động. Với thời gian cho từng hoạt động chúng ta nên căn cứ vào nội dung của hoạt động đó để phân chia thời gian hợp lý… Lên lớp dạy học: - Lên lớp dạy học là khâu quan trọng thể hiện năng lực thực tiễn của giáo sinh trong nhiệm vụ thực tập giảng dạy, là điểm hội tụ, kết tinh những kết quả của một quá trình chuẩn bị lâu dài. Qua các tiết lên lớp tôi đã đúc kết cho mình những kinh nghiệm quý báu như: Có thái độ bình tĩnh, tự tin. Bởi vì bình tĩnh, tự tin sẽ làm cho chúng ta chủ động thực hiện được các nhiệm vụ trong thiết kế bài giảng, đồng thời sẽ sáng suốt nhận diện các tình huống và xử lý tình huống trong dạy học. - Bên cạnh đó để tiết dạy đạt hiệu quả cao thì chúng ta cần phải biết vận dụng các phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Quá trình lên lớp cần phải sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp, phương tiện và thiết bị dạy học đối với từng nội dung khác nhau, không nên cứng nhắc một phương pháp nào. Lớp học là một tập thể HS với nhiều sắc thái tính cách và tình cảm khác nhau, sự phân hoá học sinh là điều không thể tránh khỏi. Do đó để việc lên lớp đạt hiệu quả cao thì những người giảng dạy cần phải nắm bắt được đặc điểm tình hình của lớp : Có bao nhiêu HS giỏi, khá, trung bình….bao nhiêu học sinh cá biệt. Có nắm được như vậy khi đưa ra câu hỏi chúng ta mới chọn đúng đối tượng để trả lời. - Thông thường khi đứng lớp có rất nhiều tình huống xảy ra do đó mà chúng ta thường thoát ly so với giáo án dẫn đến nội dung bài học dễ bị sai. Chính vì vậy chúng ta cần phải nắm vững đến mức dường như thuộc lòng giáo án. Có như vậy mới chủ động điều khiển được quá trình học tập của HS một cách tự tin. Trung bình mỗi lớp có khoảng 38-45 HS. Đó là con số khá nhiều so với một lớp học. Để HS nào cũng tham gia vào hoạt động học thì giáo viên cần phải bao quát lớp, theo dõi từ ánh mắt, thái độ của HS. Phải biết cách tổ chức lớp để có thể huy động toàn lớp tham gia vào bài giảng của mình từ đó tiết dạy sẽ đạt kết quả cao hơn. - Tự khắc phục và bổ sung kiến thức chuyên môn còn hạn chế. - Điều chỉnh lại những mặt chưa tốt trong rèn luyện và học tập và trong quan hệ sư phạm.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> - Giọng nói to rõ, phát âm chuẩn, diện mạo phải nghiêm trang ,mực thước. Đi đứng phải đàng hoàng. Phải lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của HS, công bằng trong việc đối xử... - Được trang bị thực tế những kĩ năng và phương pháp giáo dục tương đối hoàn chỉnh để có thể tự tin khi đứng trên bục giảng, đặc biệt khi đứng lớp cần phải nghiêm khắc với các em để bước đầu hình thành nề nếp cho các em. - Trong sư phạm phải có sự khéo léo và đảm bảo tính sư phạm, tính giáo dục - Giọng nói phải to rõ, khẩu lệnh phải dứt khoát để tạo thêm hứng thú học tập cho học sinh. - Không ngừng trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp và tiếp thu những phương pháp giáo dục mới.. 3. Thực tập chủ nhiệm: Lớp 7A1 Giáo viên hướng dẫn: Cô Lưu Thị Minh Trang. 3.1. Ý thức, thái độ đối với công tác giáo dục nói chung, công tác chủ nhiệm nói riêng.  Đã từ lâu năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục có một vị trí quan trọng trong cấu trúc năng lực sư phạm của người thầy giáo, nhất là trong giai đoạn hiện nay, toàn ngành Giáo dục đang sôi nổi thực hiện đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục HS trong nhà trường và các cấp học. Công tác giáo dục đặc biệt là công tác chủ nhiệm lớp có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức cho HS. Nhận thức được điều đó nên ngay từ khi nhận lớp chủ nhiệm 7A1 từ giáo viên hướng dẫn chủ nhiệm cô Lưu Thị Minh Trang tôi cùng các bạn trong nhóm đã lập cho mình kế hoạch cụ thể để thực hiện tốt công tác giáo dục các em HS nhất là HS cá biệt.  Thực chất của công tác chủ nhiệm là thu hút HS tham gia vào các hoạt động tập thể, là động viên, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện các nhiệm vụ của HS. Liên kết được các cá nhân thành một tập thể thống nhất về mặt tư tưởng và hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp, đoàn kết của tập thể lớp. Để thực hiện được điều đó tôi luôn có lòng nhiệt tình, say sưa với công tác này, luôn coi HS như những người bạn thân thiết trong gia đình. Bên cạnh đó mỗi lần ra chơi nếu có thời gian rảnh tôi thường tiếp xúc, trò chuyện với lớp chủ nhiệm tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và phương pháp học tập của các em. Lớp 7A1 là một tập thể HS với nhiều sắc thái tính cách và tình cảm khác nhau do đó để giáo dục, quản lý các em rất là khó hơn nữa tôi lại là người còn non trẻ trong công tác này chưa có nhiều kinh nghiệm nên tôi luôn tham mưu ý kiến của cô chủ nhiệm là giáo viên hướng dẫn nhóm chúng tôi cô Lưu Thị Minh Trang..

<span class='text_page_counter'>(45)</span>  Ngoài việc học hỏi các kinh nghiệm và tìm hiểu đặc điểm tình hình của lớp 7A1 thì một phần không thể thiếu trong công tác chủ nhiệm đó là soạn giáo án chủ nhiệm  Việc chuẩn bị giáo án được tôi quan tâm rất nhiều để tìm ra các phương pháp và các biện pháp làm sao cho lớp mình chủ nhiệm đi lên và các em học sinh cá biệt dần dần ngoan hơn do đó trong quá trình soạn giáo án em cũng quan tâm đến việc giáo dục các em học sinh ngày càng trở nên đi vào nề nếp hơn. Ngoài ra trong tháng 3 là tháng thanh niên nên em cho học sinh sinh hoạt ngoài giờ lên lớp để thành công trong buổi sinh hoạt chuyên đề này thì tôi đã phải chuẩn bị rất kĩ như tìm các câu đố, trò chơi để tổ chức đố vui cho các em …  Để lớp đạt kết quả cao trong học tập tôi cũng như các bạn trong nhóm thường xuyên đến lớp ổn định, truy bài đầu giờ cho các em. Luôn nhắc nhở các em cố gắng học tập, không nói chuyện làm việc riêng khi thầy cô giảng bài.. 3.2.Khả năng vận dụng các phương pháp giáo dục trong công tác chủ nhiệm, những thành tích cụ thể đạt được 3.2.1. Khả năng vận dụng các phương pháp giáo dục trong công tác chủ nhiệm Lớp học là một đơn vị trong hệ thống nhà trường, là hình ảnh thu nhỏ mô hình hoạt động của nhà trường. Do đó công tác chủ nhiệm là công tác giáo dục HS toàn diện nhất. Làm công tác chủ nhiệm tức là làm nhiệm vụ tổ chức quản lý một nhóm người có quan hệ với nhau về trình độ học vấn, độ tuổi. Giáo dục lứa tuổi học sinh THCS là một vấn đề phức tạp. Các nhà tâm lý thường gọi lứa tuổi này là “ thời kỳ quá độ”, “ tuổi khủng hoảng”…muốn cho nhóm người này hoạt động có hiệu quả thì phải có nguyên tắc tổ chức và một quy chế hoạt động chặt chẽ, phải biết vận dụng các phương pháp giáo dục trong công tác chủ nhiệm. * Bản thân tôi cũng vậy phương pháp đầu tiên tôi sử sụng trong việc làm công tác chủ nhiệm là phương pháp nắm bắt đặc điểm tình hình các mặt hoạt động của lớp chủ nhiệm. Để có được những tư liệu cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp tôi đã : - Khai thác, chắt lọc các thông tin có quan hệ tới công tác chủ nhiệm trong khi nghe báo cáo thực tế của đại diện Ban giám hiệu trong nhà trường - Tiếp cận với giáo viên đang làm chủ nhiệm lớp để bàn giao, trao đổi và học tập kinh nghiệm. - Tiếp xúc với HS của lớp nhất là những em làm cán bộ lớp, những em cá biệt… Tiếp theo tôi đã phối hợp với một số phụ huynh HS, với đội thiếu niên tiền phong của trường để làm tốt công tác giáo dục HS..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Bên cạnh đó tôi còn vận dụng kiến thức tâm lý xã hội vào công tác chủ nhiệm. Do các em có cùng nhu cầu, sở thích …nên các em đã liên kết lại với nhau và tạo thành từng nhóm nhỏ trong lớp. Chính hiện tượng này là nguyên nhân khiến tập thể lớp mất đoàn kết. Do đó trong quá trình thực tập với sự vận dụng kiến thức tâm lý xã hội tôi đã phần nào điều khiển các nhóm này cùng hướng về một mục đích tốt đẹp là xây dựng tập thể lớp đoàn kết. Phương pháp cuối cùng mà tôi sử dụng trong quá trình làm công tác chủ nhiệm là hình thành tâm trạng và dư luận tích cực trong lớp chủ nhiệm. Tâm trạng của HS có ý nghĩa quan trọng trong quá trình học tập, lao động, vui chơi. Tâm trạng vui tươi, phấn khởi làm tăng thêm hiệu quả khả năng tiếp thu bài của các em. Do đó trong quá trình giao tiếp cũng như giảng dạy tại lớp tôi luôn luôn cởi mở, hoà đồng thân thiện nhưng đúng mực với các em luôn tạo cho lớp một không khí thoải mái, sinh động. Bên cạnh đó tôi luôn nhắc nhở các em phải tự giác trong mọi công việc không nên ỷ lại hay trông chờ vào người khác. Đồng thời tôi cũng định hướng cho HS hình thành những dư luận lành mạnh, ủng hộ những người tốt, việc tốt. Phê phán, lên án những thói hư tật xấu đang len lỏi trong suy nghĩ và việc làm của các em như hút thuốc, đánh nhau, nói tục… thông qua các tiết dạy và tiết sinh hoạt chủ nhiệm. 3.2.2. Những thành tích cụ thể đạt được Kế hoạch triển khai công tác chủ nhiệm như sau:. Ngày. Thời gian. Nội dung. 11/3. - 16h. - Gặp gỡ, tiếp xúc với giáo viên HDCN - Phòng học cô Lưu Thị Minh Trang để tìm hiểu tình 7A1 hình sơ bộ về lớp chủ nhiệm 7A1. Dự tiết sinh hoạt chủ nhiệm của cô Lưu Thị Minh Trang. 12/3. -12h15. - Gặp lớp chủ nhiệm sau đó sau đó truy - 7A1 bài đầu giờ cho lớp - 7A1 - Tìm hiểu sổ sách, kế hoạch công tác chủ nhiệm thông qua giáo viên chủ - KTX nhiệm. - 17h. Địa điểm. - 19h15. - Làm sổ chủ nhiệm. 14/3. - 12h15. - Tìm hiểu lớp chủ nhiệm, truy bài đầu - Lớp 7A1 giờ. 15/3. - 12h15. - Ổn định lớp, truy bài đầu giờ cho lớp. 16/3. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài - Lớp 7A1. - Lớp 7A1.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> đầu giờ 17/3. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài - 7A1 đầu giờ. 18/3. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài - 7A1 đầu giờ. - 16h. - Dự tiết sinh hoạt chủ nhiệm của Đỗ Thị 7A1 Hường. 19/3. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài - Lớp 7a1 đầu giờ. 21/3. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài - Lớp 7A1 đầu giờ. 22/3. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài - Lớp 7A1 đầu giờ. 23/3. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài - Lớp 7A1 đầu giờ. 24/3. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài - 7a1 đầu giờ. 25/3. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài - Lớp 7a1 đầu giờ 7A1 - Thi công tác chủ nhiệm. - 16h - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài - Lớp 7A1 đầu giờ. 29/3. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài - Lớp 7A1 đầu giờ. 30/4. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài - Lớp 7A1 đầu giờ. 31/4. - 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài - Lớp 7A1 đầu giờ. 1/4. 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài 7A1 đầu giờ. 28/3.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 2/4. 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài 7A1 đầu giờ. 4/4. 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài 7A1 đầu giờ. 6/4. 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài 7A1 đầu giờ. 7/4. 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài 7A1 đầu giờ. 8/4. 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài 7A1 đầu giờ. 9/4. 12h15. - Đến lớp chủ nhiệm ổn định, truy bài 7A1 đầu giờ.  Qua một thời gian làm công tác chủ nhiệm tại trường THCS Phú Cường tôi đã hiểu được chức năng, nhiệm vụ của chủ nhiệm lớp trong trường cụ thể như sau: Chức năng của giáo viên chủ nhiệm.  Người giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt cho hiệu trưởng quản lí toàn bộ học sinh lớp chủ nhiệm, là người đại diện tập thể học sinh lớp chủ nhiệm phản ánh lên ban giám hiệu nhà trường những tâm tư nguyện vọng chính đáng của học sinh.  Là người hướng dẫn học sinh hoạt động tự quản.  Là người thực hiện tốt công tác phối hợp với phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội khác Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm. Ngoài làm tốt công tác của người giáo viên bình thường, người giáo viên chủ nhiệm còn có những nhịêm vụ sau:  Tìm hiểu nắm vững hoàn cảnh, đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp chủ nhiệm.  Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, với các tổ chức cá nhân xã hội trong việc giáo dục học sinh  Nhận xét đánh giá, xếp loại học sinh lớp chủ nhiệm một cách công bằng và khách quan.  Báo cáo thường kì hay đột xuất về tình hình của lớp với các cấp trên có thẩm quyền..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Những qui định của ngành: Giáo viên được phân công làm công tác chủ nhiệm phải có 06 loại hồ sơ: Sổ chủ nhiệm, Sổ liên lạc, Sổ ghi đầu bài, học bạ của học sinh, sổ ghi biên bản lớp. Sổ chủ nhiệm: Tuỳ theo từng trường mẫu sổ chủ nhiệm in sẵn hoặc thiết kế riêng, gồm các phần như sau: Phần 1:Kế hoạch (năm,tháng,tuần) dựa vào kế hoạch của nhà trường. Phần 2:Quản lí (nắm được các mục sau) Lí lịch học sinh. Cơ cấu tổ chức lớp. Sơ đồ chỗ ngồi.  heo dõi sĩ số học sinh hàng tháng, theo dõi thi đua của lớp và cá T nhân, theo dõi về lao động, theo dõi về hạnh kiểm, theo dõi về học tập, phong trào hoạt động xã hội, theo dõi mượn sách giáo khoa ở thư vịên, theo dõi về khen thưởng, kỉ luật, theo dõi thu tịền các khoản. Sổ liên lạc: Nhằm thông tin liên lạc giữa nhà trường với phụ huynh học sinh, ghi điểm cuả các em trong từng tháng báo cáo về gia đình, ghi liên lạc giữa phụ huynh và nhà trường, gồm: Sổ ghi đầu bài: Ghi bài học từng buổi. Sổ điểm lớp: Theo dõi về chuyên cần, lý lịch học sinh, tổng kết xếp loại học sinh qua mỗi học kỳ.  Về thời gian sinh hoạt chủ nhiệm: Buổi chiều ngày thứ sáu lúc 16h16h45 . - Về phía học sinh :Để chuẩn bị cho buổi sinh hoạt chủ nhiệm lớp trưởng sẽ họp ban cán sự lớp để đánh giá và xếp hạng cho từng tổ. Đến giờ sinh họat lớp, lớp trưởng sẽ điều khiển buổi sinh hoạt và cho lần lượt ban cán sự lớp báo cáo như sao đỏ, tổ trưởng, sau đó rút lại và lên kế hoạch cho tuần sau, lớp phó báo có tình hình thực hiện của học sinh vi phạm tuần trước. - Về phía giáo viên :ghi nhận ý kiến của tất cả ban cán sự lớp báo cáo. Sau đó đánh giá nhận xét lại xử lí những học sinh vi phạm, khen thưởng học sinh tích cực gương mẩu, lên kế hoạch cụ thể cho tuần tiếp theo, tổ chức lớp chơi trò chơi tập thể.  Về phía lớp chủ nhiệm tôi đã tìm hiểu được những vấn đề như sau: Đặc điểm tình hình lớp chủ nhiệm 7A1 Tổng số HS của lớp là 38 trong đó nữ là 23 Danh sách lớp chủ nhiệm.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Họ và tên. Sinh năm. Địa chỉ. 1. Bùi Công Anh. 1998. Phú Cường. 2. Hà Phi Hào. 1998. Phú Cường. 3. Lương Mỹ Hằng. 1998. Phú Cường. 4. Dương Thanh Hoàng. 1998. Phú Cường. Ngọc 1998. Phú Cường. 1996. Phú Cường. 6. Lê Tuấn Kiệt. 1998. Phú Cường. 7. Trần Ngọc Xuân Mai. 1998. Phú Cường. 8. Nguyễn Phương Nam. 1998. Phú Hòa. 9. Vương Hoàng Ngân. 1998. Phú Cường. 10.Thái Thùy Ngân. 1998. Phú Cường. 11.Nguyễn Phan Ánh Ngọc. 1998. Phú Cường. 12.Nguyễn Thị Bích Ngọc. 1998. Chánh Nghĩa. 13.Phạm Minh Nhật. 1998. Phú Cường. 14.Nguyễn Dương Thanh Nhi. 1998. Phú Cường. 15.Huỳnh Tuyết Nhi. 1998. Phú Cường. 16.Nguyễn Hoàng Phúc. 1998. Phú Cường. 17.Phạm Hoàng Thiên Phúc. 1998. Hiệp Thành. 18.Nguyễn Trần Khánh Quyên 1998 19.Trương Thị Phương Quỳnh 1998. Phú Cường. 20.Hồ Thị Xuân Quỳnh. 1998. Phú Cường. 21.Thiều Hoàng Sơn. 1998. Phú Cường. 22.Phan Hồ Thanh Tân. 1998. Phú Cường. 23.Nguyễn Thanh Tân. 1998. Phú Cường. 24.Lê Khải Thành. 1998. Phú Cường. 25.Hồ Hoàng Uyên Thảo. 1998. Chánh Nghĩa. 26.Huỳnh Phương Trang. 1998. Phú Cường. 27.Huỳnh Nguyễn Bích Trâm. 1998. Phú Cường. 28.Đặng Nguyễn Bảo Trân. 1998. Phú Cường. 29.Phạm Quang Trường. 1998. Phú Cường. 30.Nguyễn Thanh Trường. 1998. Phú Cường. 5. Nguyễn Hương. Hoàng. Phú Cường.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 31.Trần Hữu Tùng. 1998. Phú Cường. 32.Nguyễn Thị Thanh Tuyền. 1998. Phú Cường. 33.Nguyễn Thị Thanh Tuyền. 1998. Phú Cường. 34.Nguyễn Ngọc Cát Tường. 1998. Phú Cường. 35.Lê Thị Cẩm Vân. 1998. Phú Cường. 36.Nguyễn Ngọc Phương Vy. 1998. Phú Cường. 37.Võ Thảo Vy. 1998. Phú Cường. 38.Trần Kim Thúy Vy. Thuận lợi: - Đa số HS đều ngoan, học hành chăm chỉ, biết vâng lới thầy cô - Giáo viên chủ nhiệm nhiệt tình, luôn quan tâm đến lớp - Cán bộ lớp năng nổ, tập thể lớp đoàn kết - Được sự qua tâm của ban giám hiệu, Tổng phụ trách Đội, giám thị, thầy cô bộ môn nhiệt tình giảng dạy giúp đỡ các em. - Tình trạng sức khoẻ của lớp tốt. - Các em gần trường, năng động tham gia các hoạt động do trường phát động - Đa số các em học đúng độ tuổi Khó khăn: - Kinh tế gia đình một số HS còn khó khăn, gia đình thuộc nhiều thành phần khác nhau. - Một số HS chưa thật sự nỗ lực trong học tập. Một số học sinh chưa chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của nhà trường Sơ kết học kỳ I: Học lực. Số lượng. Tỉ lệ. Hạnh kiểm. Số lượng. Tỉ lệ. Giỏi. 23. 60.5%. Tốt. 37. 97.3%. Khá. 12. 31.5%. Khá. 1. 2.7%. Trung bình. 2. 5.3%. Trung bình. 0. 0. Yếu. 1. 2.7%.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Kém. 0. 0. Danh sách học sinh giỏi và học sinh cá biệt Danh sách học sinh giỏi. Danh sách học sinh cá biệt. 1. Huỳnh Nguyễn Bích Trâm. 1. Lê Tuấn Kiệt. 2. Võ Thảo Vy 3. Nguyễn Hương. Hoàng. Ngọc. Tổ chức các hoạt động vui chơi, sinh hoạt - Tổ chức cho tập thể lớp sinh hoạt ngoài giờ: chơi các trò chơi “Đoán ô chữ”, trò chơi Đố vui - Đến thăm một số gia đình học sinh. Những chuyển biến và kết quả của lớp: - Lớp dần đi vào nề nếp, một số HS tích cực hơn trong việc tham gia các hoạt động văn nghệ, vui chơi của lớp. - Lớp tiếp tục phát huy sức mạnh của mình trong phong trào thi đua hàng tuaàn. - Ý thức của các em được nâng cao, có nhiều tiến bộ trong chuyên cần và học tập Lớp hạn chế tình trang nói chuyện trong giờ học; dần ổn định nề nếp tác phong trong học tập, có nhiều tiến bộ trong các phong trào thi đua, các em luôn phấn đấu học tập tốt, rèn luyện tốt 3.3. Những bài học kinh nghiệm trong công tác giáo dục học sinh nhất là những học sinh cá biệt. -Sáu tuần thực tập tại trường THCS Phú Cường không phải là quãng thời gian dài nhưng qua 6 tuần này tôi đã tự tin hơn, trưởng thành hơn rất nhiều. Tôi cũng nhận ra được những kiến thức tôi có được không đủ để tôi vận dụng vào thực tế, những gì tôi học được đó chỉ là trên lí thuyết còn để vận dụng được thì lại là vấn đề khác. Vì vậy tôi đã phải cố gắng rất nhiều để có thể áp dụng những gì mình học vào từng hoàn cảnh và từng trường hợp cụ thể . -Tôi thấy có lẽ người giáo viên gặp khó khăn nhất là khi làm công tác chủ nhiệm, một lớp có bao nhiêu học sinh thì người giáo viên chủ nhiệm lại có bấy nhiêu phương pháp vì không có học sinh nào giống học sinh nào. Đặc biệt là đối với học sinh ở các trường THCS nơi mà chúng tôi thực tập thì.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> các em ở lứa tuổi không phải lớn cũng không phải là còn nhỏ điều này đã gây khó khăn không ít cho chúng tôi những giáo sinh thực tập..

<span class='text_page_counter'>(54)</span>  Đối với việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm : + Giáo viên phải tìm hiểu và nắm vững tình hình học sinh của lớp mình về các mặt : cá tính, tư cách, năng lực, thói quen, sở thích, việc chấp hành nội quy… + GV phải tìm hiểu hoàn cành gia đình về kinh tế chính trị xã hội, môi trường sống, nề nếp sinh hoạt …tìm hiểu mối quan hệ đối với bạn bè và người thân, trong gia đình và ngoài xã hội, tình cảm cuộc sống của HS lớp mình chủ nhiệm. + Tìm hiểu thống kê ghi chép cẩn thận những đặc điểm trên về học sinh ( bởi vì thực tế có trường hợp tai nạn xảy ra thường là do giáo viên chủ nhiệm chưa hiểu hết về một học sinh nào đó, có thể xảy ra mầm mống, mâu thuẫn giữa giáo viên chủ nhiệm và học sinh, giữa giáo viên chủ nhiệm với lớp chủ nhiệm , với gia đình học sinh ). Do đó người giáo viên cần phải nắm được nguyện vọng tâm trạng của học sinh, đừng nghĩ rằng học sinh không có mặt tốt để giáo dục . + Từ những đặc điểm trên, giáo viên đi đến tổng hợp tình hình chung cả lớp về các mặt mà đề ra cách xử lí thông tin, lập chương trình công tác, lập kế hoạch hoạt động chủ nhiệm trong năm học, từng học kì, từng tháng, và mỗi tuần.  Đối với việc tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm lớp cần có nhiều nội dung hoạt động sau + Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh phải dựa trên việc chấp hành nề nếp nội quy. Việc rèn luyện hạnh kiểm, ý thức trật tự kỉ luật nhằm để giải quyết vấn đề về đạo đức cá nhân, nề nếp của tổ chức lớp và chất lượng học lực của học sinh . + Cần chú ý việc phối hợp giáo dục thông qua bạn bè, người thân, gia đình của học sinh. + Tự đề ra chương trình để có kế hoạch làm việc với các tổ chức đoàn thể, với ban giám hiệu, giáo viên bộ môn, giám thị để giúp đỡ những học sinh chậm tiến, gặp khó khăn trong học tập và tìm biện pháp để khắc phục những hoạt động trì trệ của tổ, lớp.  Đối với biện pháp giáo dục GVCN cần thực hiện một số nhiệm vụ sau: + Giáo dục học sinh ý thức nề nếp chuyên cần ( không đi trễ , nghỉ học phải xin phép ). + Giáo dục ý thức chấp hành tổ chức kĩ luật nề nếp quy định của lớp , của trường. Điều này giáo GVCN cần phải tìm hiểu thông qua gia đình học sinh để xem xét việc nghỉ học vì lí do gì hay trốn tiết …Thường xuyên chú ý đến nề nếp lớp, bao quát tình hình trong ngày, tuần . Khi có việc gì dù nặng hay nhẹ giáo viên cũng không thể phớt lờ, không được mất uy tín với học sinh mà phải gương mẫu đối với nề nếp sinh hoạt chủ nhiệm ..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> + Giáo dục học sinh ý thức tự quản trong học tập, nhất là ý thức tự học ở nhà, học tổ, nhóm. Để thực hiện tốt cần phải xây dựng nề nếp học tập theo từng môn cho học sinh khi ở nhà và khi đến lớp + GVCN phải cho điểm đánh giá xếp loại học sinh một cách công bằng đúng quy định và công khai với lớp, hoặc có thể lập bảng danh dự hàng tháng để động viên khen thưởng học sinh . Khi cần thiết phải tạo điều kiện giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong học tập . + Giáo dục học sinh có tinh thần tập thể, hướng dẫn tham gia đầy đủ các phong trào thi đua ở trường . Nhắc nhở học sinh giữ gìn vệ sinh chung, trang trí lớp học sạch đẹp bảo quản tài sản chung … + GVCN phải xây dựng ban cán bộ lớp tích cực hoạt động, năng nỗ, gương mẫu thường xuyên giám sát lớp, nắm bắt kịp thời những thông tin để phổ biến cho lớp, nhắc nhở các bạn sữa sai thực hiện tốt mọi quy định . cần xây dựng tổ, nhóm gương mẫu, chú ý kết quả tập thể nhiều hơn điễn hình một vài cá nhân. + Giáo dục hướng dẫn học sinh mạnh dạn phát biểu ý kiến, nghiêm túc trong việc phê bình và tự phê bình. Giáo viên phải gần gủi học sinh khéo léo tế nhị hướng dẫn học sinh thực hiện điều hay lẽ phải, khắc phục cái sai, nhận ra khuyết điểm, dần dần chuyển biến có nề nếp thành thói quen tốt . Không vi phạm tái phạm nội quy. Tuy nhiên giáo viên cần xử lí học sinh vi phạm một cách nghiêm túc: viết tường trình, bản kiểm điểm …. Xử lí đúng người, đúng việc khi có lỗi và theo dõi uốn nắm giáo dục trở thành học sinh chăm ngoan + Giáo viên chủ nhiệm xây dựng quan điểm thi đua xếp loại của các tổ hàng tuần, hàng tháng, phải đưa ra các nội quy chung cho lớp trên tinh thần lấy ý kiến của các em học sinh ở trong lớp để các em thực hiện nội quy cho tốt + Giao nhiệm vụ cho mỗi tổ trưởng có trách nhiệm theo dõi, ghi nhận kết quả thi đua của tổ đến cuối tuần tổng hợp báo cáo cho lớp trưởng + GVCN chuẩn bị nội dung sinh hoạt hàng tuần theo chủ đề hàng tháng cho lớp tham gia thi đua. Kèm theo giao viên phát động các phong trào và các hoạt động vui chơi văn nghệ kể chuyện đố vui … Nhằm đem lại sự sinh đông thích thú cho tiết sinh hoạt lớp (chứ không nên chỉ xử lí hay dùng hình phạt làm cho học sinh lo sợ chán nản khi đến tiết sinh hoạt ). - Các biện pháp giáo dục các em học sinh . Nếu học sinh vi phạm một lần, 2 lần : nhắc nhở trước lớp .. . Học sinh vi phạm 3 lần: cảnh cáo trước lớp viết bản kiểm điểm .. . Học sinh vi phạm 4 lần : kết hợp giám thị , Đội mời phụ huynh đến trao đổi cam kết .. . Nếu học sinh đó không tiến bộ : GVCN yêu cầu lớp lập biên bản riêng để cảnh cáo trước sân cờ, đánh giá xếp loại đạo đức ghi vào học bạ ..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> . Nếu học sinh còn vi phạm : GVCN tham mưu với ban giám hiệu, đoàn thể , đồng nghiệp có thể đề nghị đưa ra hội đồng kỉ luật .. Đối với học sinh cá biệt: Giáo viên phải có biện pháp vừa mềm dẻo, vừa cứng rắn. Đặc biệt phải thực hiện công tác thăm hỏi động viện là biện pháp hết sức cần thiết, tìm hiểu hoàn cảnh và cá tính học sinh đó thông qua các mối quan hệ: gia đình - nhà trường - xã hội - bạn bè. Có thể phối hợp với đoàn thể trong trường như đội thiếu niên, đội xung kích, giám thị để có biện pháp giáo dục và giúp đỡ. Đặc biệt trong các phong trào hoạt động của lớp, trường giáo viên chủ nhiệm nên tạo điều kiện cho các em là học sinh cá biệt tham gia. Có như vậy các em mới cảm thấy được sự tin tưởng từ giáo viên và các bạn, các em mới cảm thấy mình không bị bỏ rơi. Với phương pháp này các em sẽ cố gắng hơn trong học tập cũng như trong các hoạt động.. 4. Thực hiện việc viết báo cáo thu hoạch cá nhaân 4.1. Mục đích của việc viết báo cáo thu hoạch cá nhân Khi kết thúc đợt thực tập sư phạm tại trường THCS mỗi giáo sinh phải viết một bản báo cáo thu hoạch về tất cả các nội dung đã được tiến hành trong thời gian thực tập dưới dạng một bài tập nghiên cứu. Viết báo cáo thu hoạch cá nhân sẽ giúp sinh viên nâng cao nhận thức về vai trò của giáo dục trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nắm vững những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giáo viên trên cơ sở đó phấn đấu trở thành giáo viên giỏi trong tương lai. Tạo điều kiện cho sinh viên chủ động sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức đã học và rèn luyện các kỹ năng giáo dục và dạy học trong thực tế nhà trường từ đó hình thành năng lực sư phạm. Việc viết báo cáo thu hoạch cá nhân vừa là sự thể hiện năng lực khái quát hoá các thông tin đã thu thập được của giáo sinh để rút ra những kết luận sư phạm qua các việc đã làm, vừa là một căn cứ để đánh giá kết quả trong đợt thực tập sư phạm của mỗi giáo sinh. Do đó chất lượng của bản thu hoạch sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao kết quả thực tập toàn diện của mỗi cá nhân và tập thể.. 4.2.Quá trình đầu tư và chuẩn bị viết báo cáo Báo cáo thu hoạch cá nhân không phải là bản tường trình lại một cách vắn tắt những công việc trong thời gian thực tập tại trường THCS Phú Cường mà là một bài tập mang tính chất nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo của mỗi giáo sinh. Đặc biệt đây không phải là một văn bản có tính chất tham khảo mà là một trong những nội dung đánh giá về kết quả thực tập của giáo sinh..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Xét về mặt thời gian, báo cáo thu hoạch được viết ở giai đoạn cuối đợt thực tập sư phạm nhưng xét về mặt ý thức, tư tưởng khoa học thì nó diễn ra ngay từ buổi đầu tiến hành triển khai các công việc của đợt thực tập. Báo cáo mà tôi viết lên đây đã phản ánh đầy đủ, khái quát và trung thực các nội dung tôi đã thực hiện trong thời gian 6 tuần thực tập tại trường THCS Phú Cường * Đề hoàn thành được bản báo cáo này tôi đã vận dụng các phương pháp:  Thu thập thông tin về đặc điểm tình hình của trường, và địa phương nơi thực tập qua báo cáo của nhà trường và địa phương.  Tìm cách tiếp cận và tìm hiểu các hoạt động của đoàn đội, để nắm được quá trình hoạt động của đoàn, đội.  Tìm hiểu thực tế quá trình giáo dục của nhà trường và địa phương.  Tìm hiểu sự ảnh hưởng của môi trường xã hội xung quanh đã tác động như thế nào đến học sinh trường đóng.  Chuẩn bị sổ sách ghi chép thu thập thông tin.. 4.3. Quá trình hoàn tất việc viết báo cáo.  Sau khi hoàn tất báo cáo thu hoạch thông qua nhóm để xem xét và góp ý, ghi nhận những ý kiến đóng góp của từng thành viên trong nhóm.  Sau khi nhóm đã nhận xét đánh giá xong, trình lên GVHD góp ý kiến.  Cuối cùng điều chỉnh và bổ sung những ý kiến thiếu sót và chưa chính xác. 4.4.Những kết luận sư phạm rút ra qua các hoạt động * Đối với bản thân: Qua đợt thực tập này tôi thấy mình đã trưởng thành lên rất nhiều trong cách cư xử cũng như trong hành động bởi vì tôi biết trong mọi hoạt động của mình sẽ luôn có người học hỏi và noi theo. Tôi cảm thấy yêu nghề hơn vì khi tiếp xúc với học sinh tôi thấy các em rất hồn nhiên có rất nhiều điều mà tôi không thể khám phá ra được cho dù tôi đã từng trải qua thời kì đó. Tôi không chỉ truyền đạt cho học sinh những kiến thức mà còn cả phẩm chất của mình. Tuy nhiên tôi cũng học được rất nhiều từ các em . Bởi điều đó tôi nhận ra rằng kiến thức mình được học ở trường Sư phạm thật sự chưa đủ và chính đợt thực tập này tôi sẽ bổ sung được thêm vào phần kiến thức của mình những điều hết sức bình dị nhưng lại là điều vô giá. Có lẽ đây sẽ là những kỉ niệm đẹp của tôi mãi mãi về ngôi truờng trong đợt thực tập cuối này của đời sinh viên. - Qua đợt thực tập này, tôi cảm thấy bản thân đã học hỏi được một số kinh nghiệm sau:.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Đợt thực tập này là khoảng thời gian vô cùng quý báu, là cơ hội để tôi thể hiện sự hiểu biết vốn có của mình. Đồng thời tạo điều kiện để tôi trang bị kĩ năng và phương pháp giáo dục hoàn chỉnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu từ thầy cô và đồng nghiệp. Cùng với kiến thức mà tôi đã được học tập tại trường Sư phạm sẽ là hành trang quý báu giúp tôi bước vào nghề, tự tin đứng trên bục giảng sau này. Qua đợt thực tập này tôi cảm thấy gần gũi với học sinh hơn, tôi được các em học sinh yêu mến và kính trọng. Tôi sẽ cố gắng học tập và rèn luyện đạo đức để trở thành một giáo viên tốt được học sinh và bạn bè đồng nghiệp kính trọng. Qua đợt thực tập này tôi đã rút ra được những kết luận sau:  Tự khắc phục và bổ sung kiến thức chuyên môn còn hạn chế.  Điều chỉnh lại những mặt chưa tốt trong rèn luyện và học tập và trong quan hệ sư phạm  Giọng nói to rõ, tốc độ vừa phải, phát âm chuẩn  Khi đứng lớp luôn giữ đúng tác phong sư phạm  Biết cách tổ chức và quản lý lớp học để thu hút học sinh vào bài giảng của mình  Biết soạn giáo án theo đúng phương pháp mới , biết đặt câu hỏi dễ hiểu , đúng nội dung để hướng HS vào ý mình muốn truyền đạt  Lập kế hoạch, phương pháp tích lũy kiến thức chuyên môn, để đủ trình độ giảng dạy cho công việc sau này  Tích cực tham gia, tra cứu tài liệu, học hỏi thêm về các kinh nghiệm giảng dạy từ giáo viên hướng dẫn.  Thu thập và chuẩn bị tài liệu để dáp ứng cho phương pháp giảng mới. * Đối với nhà trường:  Thực hiện tốt các nội quy, quy chế của trường đưa ra.  Tích cực trong các hoạt động, phong trào của nhà trường, của ban chấp hành Đoàn trường tổ chức để có thể mạnh dạn hơn tạo tâm lý tốt cho việc đứng lớp sau này.  Nỗ lực rèn luyện trong học tập và lao động. * Đối với mọi người: - Có thái độ khiêm tốn, cầu thị, ham học hỏi với tất cả mọi người.  Giữ quan hệ tốt với bạn bè và những người xung quanh. Trong giao tiếp với mọi người xung quanh phải luôn luôn nghiêm khắc với bản thân mình là phải: Nói năng khiêm tốn, lễ độ, nhã nhặn, kính già yêu trẻ, trong giao tiếp cũng như trong công việc phải có thái độ đúng đắn, cử.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> chỉ lịch sự đúng với tư chất của người giáo viên, phải luôn quan tâm sẵn sàng giúp đỡ mọi người, biết trao dồi và học hỏi kinh nghiệm  Luôn tiếp thu ý kiến đóng góp của mọi người.  Điều chỉnh và sửa chữa những khiếm khuyết của bản thân để hòa nhập với mọi người..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VAØ PHƯƠNG HƯỚNG PHẤN ĐẤU 1. Một số thu hoạch lớn qua đợt thực tập sư phạm năm thứ ba Qua sáu tuần thực tập tại trường THCS Phú Cường tôi đã đạt được một số kết quả như sau:  Thực hiện đúng các nội quy, quy định của nhà trường, của chuyên môn của tác phong sư phạm cũng như thực hiện đầy đủ các nội dung của học phần TTSP năm thứ ba.  Khích lệ học sinh lớp chủ nhiệm tích cực tham gia vào các phong trào thi đua của trường.  Thường xuyên đến lớp truy bài cho học sinh lớp chủ nhiệm .  Tạo được mối quan hệ tốt với thầy cô, các bạn giáo sinh và học sinh trong trường.  Được sự quý mến, tin yêu từ giáo viên hướng dẫn và các em HS.  Hoàn thành tốt công tác chủ nhiệm.  Hoàn thành tốt công tác giảng dạy  Tham gia vào tất cả các hoạt động của nhà trường đề ra .  Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao theo sư hướng dẫn của giáo viên chỉ đạo.  Hình thành được những kinh nghiệm nghề nghiệp cơ bản, hệ thống kỹ năng dạy học trong đợt thực tập năm học 2010 – 2011  Qua đợt thực tập này tình cảm của tôi đối với nghề được nâng lên rõ rệt và tôi đã tạo cho mình được một niềm tin mãnh liệt vào tương lai  Trong đợt thực tập lần này tôi được phân công giảng dạy tại các lớp 6A1, 6A2, 6A3, 6A4, 7A2, 7A6 với tổng số tiết dạy là 12 và thực tập chủ nhiệm tại lớp 7A1  Tôi đã dự giờ được 34 tiết trong đó có 1 tiết của giáo viên hướng dẫn chủ nhiệm và 2 tiết của giáo viên hướng dẫn giảng dạy. Tuy nhiên bên cạnh đó tôi vẫn còn tồn tại một số thiếu sót cụ thể như sau: Do tay nghề còn non yếu, chưa có nhiều kinh nghiệm nên tôi còn lúng túng trong việc đứng lớp, việc ứng xử một số tình huống trong giảng dạy còn kém chưa thuyết phục được HS. Chưa khai thác triệt để giáo án. Một số bài chưa linh hoạt trong các khâu lên lớp và kết hợp chưa nhuần nhuyễn các khâu lên lớp. Do hạn chế về mặt thời gian nên việc nắm bắt tình hình lớp còn hạn chế..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 2.Tự đánh giá xếp loại TTSP Trong 6 tuần thực tập tại trường THCS Phú Cường tôi đã cố gắng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao của nhà trường, của giáo viên hướng dẫn và ngay cả bản thân tôi. Tôi luôn có tinh thần nhiệt tình với công việc. Luôn có ý thức tự giác chấp hành ngiêm túc nội quy, quy chế TTSP. Trong nhóm chúng tôi luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau đồng thời thẳng thắn nhận xét những ưu, nhược điểm của nhau để lấy đó làm cơ sở cho việc giảng dạy sau này. Báo cáo mà tôi viết lên đây đã phản ánh đầy đủ, khái quát và trung thực các nội dung tôi đã được nghe, tìm hiểu cũng như quá trình thực hiện công việc trong thời gian 6 tuần thực tập tại trường THCS Phú Cường. Với sự nỗ lực của bản thân trong đợt thực tập này tôi cảm thấy mình xứng đáng xếp loại giỏi.. 3. Phương hướng phân đấu qua đợt thực tập sư phạm năm thứ III - Qua đợt thực tập này tôi thấy mình còn quá nhiều điều phải học để trở thành một người giáo viên. Để trở thành một người giáo viên không chỉ có một kiến thức thật vững vàng mà cần phải có lòng yêu nghề và yêu trẻ, có phẩm chât đạo đức nghề nghiệp. Cho nên sau khi thực tập trở về tôi phải cố gắng học nhiều hơn nữa đề có một kiến thức vững vàng, bên cạnh đó tôi cũng phải tự rèn luyện bản thân mình để sẳn sàng bước vào nghề với một phong cách tự tin nhất cho tương lai sắp tới. - Qua thực tế giáo dục mới thấy được công tác giáo dục vất vả như thế nào. Là một giáo viên trong tương lai tôi cần phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ để kịp thời đáp ứng nhu cầu giáo dục ngày càng cao. Luôn luôn rèn luyện nhân cách, phẩm chất đạo đức. Trong tương lai là một người giáo viên tôi sẽ luôn giáo dục đạo đức và tình cảm cho các em truyền thụ kiến thức cho các em, theo đúng phương pháp. - Cũng như qua đợt thực tập này, tôi đã có ý thức đầy đủ hơn về vị trí vai trò của nghề làm thầy và khẳng định mình hơn về lòng yêu nghề, yêu trẻ của bản thân trong công tác giáo dục cũng như trong sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ, từ đó ý chí phấn đấu của tôi được tăng lên, phấn đấu hơn nữa không ngừng nâng cao trình độ, trao dồi kinh nghệm để xứng đáng sự nghiệp “trồng người” của thế hệ đi trước để lại cho chúng em. - Đặc biệt trong quá trình học tập, bên cạnh việc giáo dục văn hoá cho các em, người thầy giáo cần phải lồng ghép việc giáo dục đạo đức và tình cảm cho các em, để có thể đào tạo ra thế hệ “Vừa hồng, vừa chuyên” cho đất nước..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> PHAÀN IV: NHAÄN XEÙT CUÛA NHOÙM SINH VIEÂN VAØ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 1. Nhận xét và kết luận của nhóm sinh viên 1.1. Nhận xét và kết kuận của giáo sinh Đỗ Thị Hường ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 1.2. Nhận xét và kết luận của giáo sinh Nguyễn Thị Hồng Nhi ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 1.3. Nhận xét và kết luận của giáo sinh Dương Thị Cẩm Nguyên ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2. Nhận xét và kết luận của giáo viên hướng dẫn thực tập chuyên môn và thực tập chủ nhiệm 1.1.1. Nhận xét và kết luận của giáo viên hướng dẫn thực tập chuyên môn ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ .................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(63)</span> ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................. 1.1.2. Nhận xét và kết luận của giáo viên hướng dẫn thực tập chủ nhiệm ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Bình Dương, Ngày 11 tháng 04 năm 2011 GSTT. Phạm Bá Lộc.

<span class='text_page_counter'>(64)</span>

<span class='text_page_counter'>(65)</span> KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM Phần 1: NỘI QUY HỌC SINH Năm học : 2010 - 2011 Giờ tập trung sáng : 6h45' truy bài đầu giờ; học chính thức : 7h00. Giờ tập trung chiều : 12h15 truy bài đầu giờ ; học chính thức : 12h30' ĐIỀU II : TRANG PHỤC Mặc đồng phục theo quy định của nhà trường : giày bata, đeo khăn quàng ( huy hiệu đội), mang bảng tên và phù hiệu đúng quy định; nam tóc cắt ngắn, chảy bảy ba gọn gàng. Nếu là giờ thể dục thì mặc đồng phục thể dục, bỏ áo vào quần mang giày bata. ĐIỀU III : NHIỆM VỤ HỌC SINH 1. Kính trọng, lễ phép, vâng lời thầy cô và người lớn tuổi, đoàn kết giúp đỡ bạn bè. Thường xuyên trao dồi đạo đức, tác phong theo năm điều Bác Hồ dạy. 2. Thực hiện tốt nội quy trường, lớp. Chấp hành quy tắc, trật tự an toàn xã hội, nhất là luật an toàn giao thông đường bộ. 3. Phát huy tính tích cực chủ động, tư duy sáng tạo trong học tập, vào lớp thuộc bài, làm bài đầy đủ và nghiêm túc trong giờ học. 4. Trung thực trong kiểm tra, thi cử một cách nghiêm túc. 5. Tham gia tốt các hoạt động giáo dục thể chất, các buổi lao động, các phong trào hoạt động khác do nhà trường đề ra. Khi tham gia phải tuân theo các điều lệ quy định. 6. Thực hiện ăn uống hợp vệ sinh, ăn chín uống chín. Nếu bị những bệnh lây nhiễm như : Lao, Sởi, Thương hàn, Đậu mùa...phải xin nghỉ học để tránh lậy lan cho bạn. 7. Phải có ý thức bảo vệ tài sản của trường, lớp, không xâm phạm tài sản của người khác, nhặt của rơi phải trả lại cho người mất. 8. Có ý thức giữ gìn vệ sinh trường, lớp, tạo môi trường " Xanh , Sạch , Đẹp " tích cực hưởng ứng trồng và bảo vệ cây xanh, bảo vệ nguồn nước sạch, không tiêu tiểu và vức rác bừa bãi. 9. Nghỉ học phải viết đơn xin phép, có sự đồng ý của phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm và phòng giám thị. Nếu nghỉ 03 ngày trở lên phải có sự đồng ý của Ban giám hiệu trường, đi học trể phải trình giám thị ..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> ĐIỀU IV : NHỮNG ĐIỀU CẤM 1. Cấm học sinh nữ đi học đánh phấn, nhuộm tóc, móng tay dài, sơn móng tay, móng chân, đeo đồ trang sức quí giá đắt tiền và không mặc quần đái ngắn, đeo dây nịch bảng lớn. 2. Cấm học sinh nam đi học đeo bông tai, móng tay dài, để tóc dài, nhuộm tóc, đeo dây nịch bảng lớn và kiểu tóc sai quy định. 3. Cấm tất cả học sinh đi học bằng xe gắn máy, không mang theo và sử dụng điện thoại di động, không mang nhiều tiền và hiện vật quí giá khác. 4. Cấm nói tục chửi thề, phát ngôn thiếu văn hóa làm xúc phạm đến danh dự, phẩm chất của thầy cô, nhân viên nhà trường, bạn bè và người lớn tuổi. 5. Cấm mọi hình thức trốn học, leo rào, bỏ tiết, bỏ giờ chào cờ. Không được dùng bút xóa, không vẽ bậy lên tường lên bàn ghế, nhai kẹo cao su, không ăn quà trước hoặc xung quanh cổng trường không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tụ tập ở các quán xá trên đường đi học và lúc về nhà. 6. Cấm mọi hình thức gây gổ đánh nhau với bạn trong trường và người ngoài làm ảnh hưởng đến uy tín nhà trường. 7. Cấm mọi hình thức sử dụng chất kích thích và uống rượu, bia, các chất gây nghiện, hút thuốc, làm ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của bản thân và gia đình 8. Cấm các hình thức tụ tập đành bài, cá độ, đá gà, và các hình thức đánh bạc ăn tiền khác. 9. Cấm xem và lưu hành các loại hình văn hóa đồi trụy, mê tín dị đoan, sách nhảm nhí không lành mạnh và dụng cụ trò chơi điện tử cầm tay vào trường học. 10.Cấm đi học mang theo dao, kéo, và các vật nhọn, bén khác ; phá hoại tài sản của nhà trường. <<>> Những học sinh thực hiện tốt nội quy sẽ được biểu dương, khen thưởng, nếu vi phạm sẽ bị xữ lý theo quy định của điều lệ của trường trung học ban hành kèm theo QĐ số : 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/ 04/2007 và thông tư số : 08/TT của BGD ngày 21/03/1988 HIỆU TRƯỞNG ( đã ký ) TỪ QUỐC THANH.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> Phần 2: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH LỚP 7A1 Tổng số HS của lớp là 38 trong đó nữ là 23. Lớp đoàn kết, có thái độ tích cực đối với các phong trào của trường. Danh sách lớp chủ nhiệm Họ và tên. Sinh năm. Địa chỉ. 39.Bùi Công Anh. 1998. Phú Cường. 40.Hà Phi Hào. 1998. Phú Cường. 41.Lương Mỹ Hằng. 1998. Phú Cường. 42.Dương Thanh Hoàng. 1998. Phú Cường. 43.Nguyễn Hoàng Ngọc Hương. 1998. Phú Cường. 44.Lê Tuấn Kiệt. 1996. Phú Cường. 45.Trần Ngọc Xuân Mai. 1998. Phú Cường. 46.Nguyễn Phương Nam. 1998. Phú Cường. 47.Vương Hoàng Ngân. 1998. Phú Hòa. 48.Thái Thùy Ngân. 1998. Phú Cường. 49.Nguyễn Phan Ánh Ngọc. 1998. Phú Cường. 50.Nguyễn Thị Bích Ngọc. 1998. Phú Cường. 51.Phạm Minh Nhật. 1998. Chánh Nghĩa. 52.Nguyễn Dương Thanh Nhi. 1998. Phú Cường. 53.Huỳnh Tuyết Nhi. 1998. Phú Cường. 54.Nguyễn Hoàng Phúc. 1998. Phú Cường. 55.Phạm Hoàng Thiên Phúc. 1998. Phú Cường. 56.Nguyễn Trần Khánh Quyên. 1998. Hiệp Thành. 57.Trương Thị Phương Quỳnh. 1998. Phú Cường. 58.Hồ Thị Xuân Quỳnh. 1998. Phú Cường. 59.Thiều Hoàng Sơn. 1998. Phú Cường. 60.Phan Hồ Thanh Tân. 1998. Phú Cường. 61.Nguyễn Thanh Tân. 1998. Phú Cường. 62.Lê Khải Thành. 1998. Phú Cường.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> 63.Hồ Hoàng Uyên Thảo. 1998. Phú Cường. 64.Huỳnh Phương Trang. 1998. Chánh Nghĩa. 65.Huỳnh Nguyễn Bích Trâm. 1998. Phú Cường. 66.Đặng Nguyễn Bảo Trân. 1998. Phú Cường. 67.Phạm Quang Trường. 1998. Phú Cường. 68.Nguyễn Thanh Trường. 1998. Phú Cường. 69.Trần Hữu Tùng. 1998. Phú Cường. 70.Nguyễn Thị Thanh Tuyền. 1998. Phú Cường. 71.Nguyễn Thị Thanh Tuyền. 1998. Phú Cường. 72.Nguyễn Ngọc Cát Tường. 1998. Phú Cường. 73.Lê Thị Cẩm Vân. 1998. Phú Cường. 74.Nguyễn Ngọc Phương Vy. 1998. Phú Cường. 75.Võ Thảo Vy. 1998. Phú Cường. 76.Trần Kim Thúy Vy. 1998. Phú Cường. Thuận lợi: - Đa số HS đều ngoan, học hành chăm chỉ, biết vâng lới thầy cô - Giáo viên chủ nhiệm nhiệt tình, luôn quan tâm đến lớp - Cán bộ lớp năng nổ, tập thể lớp đoàn kết - Được sự qua tâm của ban giám hiệu, TPTĐ, giám thị, thầy cô bộ môn nhiệt tình giảng dạy giúp đỡ các em. - Tình trạng sức khoẻ của lớp tốt. - Các em gần trường, năng động tham gia các hoạt động do trường phát động - Đa số các em học đúng độ tuổi Khó khăn: - Kinh tế gia đình một số HS còn khó khăn, gia đình thuộc nhiều thành phần khác nhau, con công nhân viên chức chiếm tỉ lệ thấp - Một số HS chưa thật sự nỗ lực trong học tập. Một số học sinh chưa chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của nhà trường Sơ kết học kỳ I:.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Học lực. Số lượng. Tỉ lệ. Hạnh kiểm. Số lượng. Tỉ lệ. Giỏi. 23. 60.5%. Tốt. 37. 97.3%. Khá. 12. 31.5%. Khá. 1. 2.7%. Trung bình. 2. 5.3%. Trung bình. 0. 0. Yếu. 1. 2.7%. Kém. 0. 0. Danh sách học sinh giỏi và học sinh cá biệt. Danh sách học sinh giỏi 4. Huỳnh Nguyễn Bích Trâm. Danh sách học sinh cá biệt 2. Lê Tuấn Kiệt. 5. Võ Thảo Vy 6. Nguyễn Hoàng Ngọc Hương Danh sách chia theo tổ: Tổ 1 Dương Thanh Hoàng Trần Ngọc Xuân Mai (Tổ trưởng. Tổ 2 Tổ 3 Huỳnh Tuyết Nhi Bùi Công Anh Nguyễn Hoàng Ngọc Hương (Tổ trưởng) Hồ Thị Xuân Quỳnh. Lương Mỹ Hằng (Tổ trưởng). Vương Hoàng Ngân (LPVTM) Nguyễn Thị Bích Lê Khải Thành Ngọc Thiều Hoàng Sơn Hồ Hà Uyên Thảo. Lê Tuấn Kiệt. Phan Hồ Thanh Tân Phạm Thanh Trường Nguyễn Quang Trường. Nguyễn Dương Thanh Nhi Nguyễn Hoàng Phúc (Thư Ký) Nguyễn Thị Thanh Tuyền. Huỳnh Phương Trang Lê Thị Cẩm Vân (Lớp Trưởng) Đặng Nguyễn Bảo Trân. Nguyễn Phương Nam (LPTT) Phạm Minh Nhật. Tổ 4 Thái Thùy Ngân (Thủ Quỹ) Nguyễn Phan Ánh Ngọc (LPHT) Phạm Hoàng Thiên Phúc Nguyễn Trần Khánh Quyên Trương Thị Phương Quỳnh (Tổ trưởng) Nguyễn Thanh Tân Huỳnh Nguyễn Bích Trâm Võ Thảo Vy (Sao Đỏ).

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Trần Hữu Tùng. Hà Phi Hào (Sao Đỏ). Nguyễn Ngọc Cát Tường. Nguyễn Thị Thanh Tuyền Nguyễn Ngọc Phương Vy. Trần Kim Thúy Vy. Sơ đồ lớp: BÀN GIÁO VIÊN Anh. T.Phúc Nhật. Quỳnh. Ngân. N. Tân. A. Ngọc. H.Phúc. Tuyền BP.Vy. B.Trâm Quyên T.Nhi T2.Vy. CỬA RA VÀO. Hằng. Tuyền BT. Vy Kiệt. Nam. Trân. Trang. Mai. Trường. Vân. T.Nhi. Tùng. T.Trường. X.Quỳnh Thảo. Hoàng. Q.Trường. Hương. B.Ngọc Ngân. Thành. Hào. Sơn. Tân.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Phần 3: NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Gồm 2 nhiệm vụ chính: a) Công tác xây dựng tập thể học sinh:  Tìm hiểu biện pháp, phương pháp giáo dục của học sinh đối với học sinh  Điều tra hoàn cảnh gia đình học sinh và cách giáo dục dạy dỗ của phụ huynh với học sinh.  Tìm hiểu tâm lý của học sinh về tính cách, cá tính, tìm hiểu sức khỏe, hoàn cảnh xã hội, môi trường mà học sinh đang sống, sinh hoạt có gì ảnh hưởng.  Tìm hiểu tình hình học tập, tham gia các hoạt động của học sinh, tìm hiểu năng lực năng khiếu của học sinh cá biệt.  Tiếp xúc thăm phụ huynh học sinh. b) Công tác quản lý học sinh;  Tổ chức cho học sinh học tập và tham gia các hoạt động ngoại khóa, TDTT, văn nghệ.  Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân, GD tình cảm lao động.. Phần 4: KẾ HOẠCH THÁNG 3 Chủ điểm: TIẾN BƯỚC LÊN ĐOÀN Mục tiêu giáo dục:  Giúp học sinh hiểu được mục đích, nhiệm vụ, truyền thống vẻ vang của Đoàn.  Tự hào tin tưởng và phân khởi về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.  Biêt tổ chức các hoạt động ki niệm ngày thành lập Đoàn, các hoạt động tập thể  Nội dung và kế hoạch hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Nôi dung và biện pháp thực hiện: 1/ TUẦN 9 (HK2). STT 1. THỜI GIAN NỘI DUNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN - Gặp gỡ, tiếp - Trò chuyện 16h ngày xúc với giáo 11/3/2011 viên HDCN cô Lưu Thị Minh Trang để tìm hiểu tình hình sơ bộ về lớp chủ nhiệm 7A1 và dự tiết sinh hoạt chủ nhiệm của cô Lưu Thị Minh Trang. NGƯỜI PHỤ TRÁCH Cô giáo chủ nhiệm và giáo sinh. 2/ TUẦN 10 (HK2). STT 1. 2. 3. THỜI GIAN NGƯỜI PHỤ NỘI DUNG BIỆN PHÁP THỰC TRÁCH HIỆN - Thăm dò - Tìm hiểu, 14/3-19/3 Giáo sinh tình hình hoạt theo dõi, động các hướng dẫn. phong trào của trường, lớp. - Hướng dẫn - Hướng dẫn, 14/3-19/3 - Giáo sinh và học sinh thi giúp đỡ. các học sinh nghi thức đội tham gia tập luyện. - Dặn dò thời - Dặn dò, gian tổng nhắc nhở. duyệt và thời gian thi cho các học sinh tham gia nắm rõ. Nhắc nhở các em đếm. 14/03-19/3. - Giáo sinh và các học sinh tham gia.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> dự thi đúng giờ và mặc trang phục phù hợp với yêu cầu của nhà trường. 4. - Tổng kết - Vấn đáp, tuần 10, rút nhận xét, ra những mặt tổng kết. được và chưa được để tiếp tục khắc phục.. 5. - Có kế hoạch xử lí những học sinh vi phạm đồng thời đưa ra một số biện pháp giúp đỡ. Sinh hoạt ngoài giờ lên lớp tìm hiểu về Bình Dương và Đoàn TNCS HCM. 18/3. - Trực nhật 18/3 lớp, truy bài đầu giờ, những bạn học giỏi, khá thì kèm cho những bạn học trung bình, yếu. Chơi trò chơi 16h20 ngày trả lời câu hỏi 18/3. - Giáo sinh. - Giáo sinh. - Giáo sinh Phạm Bá Lộc và tập thể 7A1.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 3/ TUẦN 11 (HK2). STT 1 2. NỘI DUNG Truy bài đầu giờ cho học sinh - Tổng kết tuần 11, rút ra những mặt được và chưa được để tiếp tục khắc phục. - Có kế hoạch xử lí những học sinh vi phạm đồng thời đưa ra một số biện pháp giúp đỡ.. BIỆN PHÁP. THỜI GIAN NGƯỜI THỰC PHỤ HIỆN TRÁCH. Vấn đáp. 21/3 – 25/3. - Vấn đáp, nhận xét, tổng kết.. 25/3. Giáo sinh Giáo sinh Đỗ Thị Hường. - Trực nhật lớp, viết bảng kiểm điểm, chép phạt. - Truy bài đầu giờ cho nhau. - Những bạn học giỏi, khá thì kèm cho những bạn học trung bình, yếu.. 4/ TUẦN 12 (HK2). STT 1. BIỆN PHÁP - Tổng kết tuần - Vấn đáp, 12, rút ra nhận xét, những mặt tổng kết. được và chưa được để tiếp tục khắc phục. - Trực nhật - Có kế hoạch lớp, viết xử lí những bảng kiểm học sinh vi điểm, chép phạm đồng phạt. thời đưa ra một - Truy bài số biện pháp đầu giờ cho giúp đỡ. nhau. - Những bạn học NỘI DUNG. THỜI GIAN NGƯỜI PHỤ THỰC HIÊN TRÁCH 16h ngày 1/4 Giáo sinh Nguyễn Thị Hồng Nhi.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> giỏi, khá thì kèm cho những bạn học trung bình, yếu. 2. 3. - Thăm dò tình hình hoạt động các phong trào của trường, lớp. - Lập kế hoạch cụ thể cho lớp về nề nếp, học tập, thi đua, đạo đức,… Truy bài đầu giờ cho học sinh. - Tìm hiểu, 28/3 – 2/4 theo dõi, hướng dẫn. - Hướng dẫn, giúp đỡ. - Dặn dò, nhắc nhở Vấn đáp. 28/3-2/4. - Giáo sinh. Giáo sinh. 5/ TUẦN 13 (HK2) STT. NỘI DUNG. BIỆN PHÁP. 1. - Tổng kết tuần 13, rút ra những mặt được và chưa được để tiếp tục khắc phục. - Có kế hoạch xử lí những học sinh vi phạm đồng thời đưa ra một số biện pháp giúp đỡ.. - Vấn đáp, nhận xét, tổng kết.. 2. THỜI GIAN NGƯỜI PHỤ THỰC HIỆN TRÁCH 8/4 Giáo sinh Dương Thị Cẩm Nguyên. - Trực nhật lớp, viết bảng kiểm điểm, chép phạt. - Truy bài đầu giờ cho nhau. - Những bạn học giỏi, khá thì kèm cho những bạn học trung bình, yếu. - Thăm dò - Tìm hiểu, 4/4 tình hình hoạt theo dõi, động các hướng dẫn. phong trào - Hướng dẫn,. Giáo sinh.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> của trường, giúp đỡ. lớp. - Dặn dò, nhắc - Lập kế nhở. hoạch cụ thể cho lớp về nề nếp, học tập, thi đua, đạo đức,… 3. Truy bài đầu Vấn đáp giờ. 4/4-9/4. Giáo sinh. 6/ TUẦN 14 (HK 2). STT. NỘI DUNG. BIỆN PHÁP. 1. - Tổng kết tuần 14, rút ra những mặt được và chưa được để tiếp tục khắc phục. - Có kế hoạch xử lí những học sinh vi phạm đồng thời đưa ra một số biện pháp giúp đỡ.. - Vấn đáp, nhận xét, tổng kết.. 2. THỜI GIAN NGƯỜI PHỤ THỰC HIỆN TRÁCH 16h ngày Giáo sinh 15/4. - Trực nhật lớp, viết bảng kiểm điểm, chép phạt. - Truy bài đầu giờ cho nhau. - Những bạn học giỏi, khá thì kèm cho những bạn học trung bình, yếu. - Thăm dò - Tìm hiểu, 11/4 tình hình hoạt theo dõi, động các hướng dẫn. phong trào - Hướng dẫn, của trường, giúp đỡ. lớp. - Dặn dò, - Lập kế nhắc nhở. hoạch cụ thể cho lớp về nề nếp, học tập, thi đua, đạo đức,…. Giáo sinh.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Ngày 11 Tháng 04 Năm 2011 Giáo sinh. Ngày 11 Tháng 04 Năm 2011 Giáo viên hướng dẫn chủ nhiệm. Phạm Bá Lộc. Lưu Thị Minh Trang.

<span class='text_page_counter'>(78)</span>

×