Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Báo cáo thực tập xây dựng Cầu Đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 45 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -1 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
LỜI NÓI ĐẦU
Từ năm 1980, Việt Nam bắt đầu bước vào công cuộc đổi mới nền kinh tế
theo định hướng của Đảng và Nhà Nước. Sự đổi mới và chính sách mở cửa đã
khiến nền kinh tế có những bước thay đổi lớn từ nền kính tập trung quan liêu
bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo
hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và các
thành phần kinh tế để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Các doanh nghiệp này với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động nhằm
cung cấp các hàng hóa, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con người và
nhu cầu sản suất kinh doanh của toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp này, tiêu
thụ là giai đoạn cực kì quan trọng trong mỗi chu kì kinh doanh vì nó có tính
chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ
bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh có thể diễn ra
liên tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là
cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Từ những ý nghĩa nói trên của vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có
thể nhận thấy rằng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề được đặt ra đối
với doanh nghiệp. Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải
thường xuyên theo dõi tình hình thị trường để kịp thời nắm bắt nhu cầu và sự
thay đổi nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ mà
doanh nghiệp đang có khả năng sản xuất trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh kế
hoạch sản xuất kinh doanh, cải tiến chất lượng sản phẩm hay dịch vụ hiện tại,
tung ra thị trường những sản phẩm mới nhằm thoả mãn tốt nhất
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung và
hạch toán tiêu thụ nói riêng. Với mong muốn tiếp tục củng cố và nâng cao hiểu
biết về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Được sự
1
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội


Báo cáo thực tập nghiệp vụ -2 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
giúp đỡ tận tình của cô Phạm Thị Bích Chi cùng Phòng kế toán tài chính công
ty Cổ Phần chuyển phát nhanh Tín Thành, em đã chọn đề tài “Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần chuyển phát
nhanh Tín Thành”.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ của em được trình bày theo ba chương cơ bản sau:
Chương I: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần chuyển phát nhanh
Tín Thành.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
Chương III: Nhận xét đánh giá chung về kế toán luân chuyển hàng hoá và
xác định kết quả kinh tiêu thụ hàng hoá công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín
Thành
2
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -3 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHUYỂN PHÁT
NHANH
TÍN THÀNH
1. Một vài nét về công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
Công ty cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành là một công ty hoạt động
trên lĩnh vực dịch vụ, nghành nghề kinh doanh chính của công ty là dịch vụ vận
chuyển, chuyển phát nhanh các tài liệu, hàng hoá, dịch vụ điện hoa.
Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành đăng ký thành lập vào
ngày 26/02/2001 tại Hà Nội theo quyết định số 0102002022 của Sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội và đăng ký thành lập lại ngày 11/11/2004. Sau một
thời gian hoạt động công ty có rất nhiều chi nhánh đặt tại các tỉnh thành trên
khắp cả nước.

Từ trước ngày 01/04/2006 công ty hoạt động dưới hình thức là công ty
trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. Hiện nay để đẩy mạnh sự phát
triển của công ty và tăng khả năng cạnh tranh đối với các công ty khác trên thị
trường dịch vụ, công ty Trách nhiệm hữu hạn chuyển phát nhanh Tín Thành đã
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty Trách nhiệm hữu hạn chuyển phát
nhanh Tín Thành sang công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
2. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy Kế toán.
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán.
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán, kiêm kế toán tiền lương
Kế toán tổng hợp
Kế toán
công nợ và quản lý vận đơn
Kế toán nhập liệu
Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng
Kế toán theo dõi các chi nhánh và đại lý
3
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -4 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng

2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
2.2.1. Kế toán trưởng: Bà Phạm Thị Hoàng Yến.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị
kế toán
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán
- yêu cầu các bộ phận liên quan trong công ty cung cấp đầy đủ kịp thời tài
liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán
trưởng.

- Có ý kiến bằng văn bản với giám đốc về việc tuyển dụng, thuyên chuyển,
tăng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với người làm kế toán, thủ kho, thủ
quỹ.
- Kiểm tra và ký tất cả các loại chứng từ kế toán, tờ trình, hợp đồng và các
văn bản liên quan trước khi chuyển sang Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc
được uỷ quyền) ký duyệt.
- …
2.2.2. Kế toán theo dõi các chi nhánh và đại lý: Nguyễn Thị Thanh Nga
- Giúp Kế toán trưởng điều hành hoạt động công tác tài chính, kế toán khi
kế toán trưởng vắng mặt tại cơ quan hoặc uỷ quyền.
4
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -5 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
- Kiểm tra, đôn đốc các kế toán viên thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ
được giao và các chi nhánh, đại lý, trung tâm, thanh toán chi phí, hạch toán
giá thành, doanh thu.
- Theo dõi và giải thích số dư tài khoản: 136 – 336 của các đại lý và chi
nhánh
2.2.3. Kế toán tổng hợp: Nguyễn Thị Vân.
- Căn cứ vào kế hoạch doanh thu quý, năm, phối hợp với phòng Kế hoạch
và kế toán giá thành trực tiếp đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn công hồ sơ,
nghiệm thu, thanh lý thanh quyết toán với bên A để tính doanh thu.
- Thu thập xử lý ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh
tế, tài chính của công ty, lập báo cáo tài chính.
- Theo dõi và giải thích số dư tài khoản: 133, 333, 152, 153, 156, 211, 214,
009, 131, 511, 711, 811, 911
2.2.4. Kế toán thanh toán và tiền lương: Ngô Thị Tuất.
- Viết phiếu thu – chi.
- Giao dịch với khách hàng đến thanh toán, đối chiếu công nợ.

- Thực hiện thu và chi tiền mặt theo phiếu thu, chi. Chấp hành nghiêm công
tác quản lý tiền mặt và kiểm kê quỹ tiền mặt theo quy định.
- Cấp phát lương, phụ cấp theo bảng lương, phụ cấp. Tổng hợp tiền lương
phụ cấp thực cấp chuyển sang kế toán thanh toán viết phiếu chi.
- Theo dõi và giải thích số dư các tài khoản: 334, 3382, 3383, 3384.
- …
2.2.5. Kế toán Ngân hàng và Thủ quỹ: Trần Thị Hường.
Viết Séc, uỷ nhiệm chi, phiếu chi séc, và các thủ tục trình tự chuyển tiền bảo
lãnh tại ngân hàng.
- Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thu - chi tiền mặt khi kế toán thanh toán
viết phiếu thu - chi.
5
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -6 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
- Theo dõi và giải thích số dư các Tài khoản 111, 112, 341(Vay NH Sài Gòn
Thương Tín).
- …
2.2.6. Kế toán công nợ và quản lý hóa đơn: Nguyễn Thị Hồng Nhung
- Quản lý các khoản phải thu của khách hàng thanh toán sau.
- Viết hoá đơn GTGT khi có đề nghị viết hoá đơn, kèm theo bảng kê vận
đơn vận chuyển.
- Theo dõi và giải thích số dư của các tài khoản: 131, 138, ...
- ....
2.2.7. Kế toán nhập liệu:Dương Thuỳ Linh
- Phản ánh tất các các thông tin và số liệu trên các vận đơn vào trong phần mền
máy tính
- Kiểm tra, quản lý các vận đơn
3. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp.
3.1. Đặc điểm về tổ chức sổ sách kế toán tại công ty.

* Sổ tổng hợp:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát triển theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để
đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm
tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh
+ Sổ cái: Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong niên độ kế toán theo các tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một hay một
số trang liên tiếp trong toàn niên độ.
Sổ cái cung cấp thông tin về ngày tháng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số
hiệu và ngày tháng của chứng từ, nội dung các nghiệp vụ, trang sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, số hiệu tài khoản đối ứng với tài khoản này, số tiền phát sinh nợ
có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
6
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -7 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
Đầu kì, kế toán tổng hợp phải đưa số dư của tài khoản này vào sổ cái, cuối
trang sổ cái phải cộng chuyển mang sang trang sau, đầu trang sau phải ghi sổ
tổng cộng của trang trước. Cơ sở để ghi là thông tin trên Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ và nhật ký đặc biệt cuối kỳ cộng lấy sổ tổng cộng để chuyển sang bảng
cân đối số phát sinh.
+ Bảng cân đối số phát sinh: Là bảng kiểm tra tính chính xác trong việc ghi
sổ của kế toán thông qua việc kiểm tra tính cân đối của các cặp số liệu trên
bảng. Cơ sở để lập là các số phát sinh là số dư cuối kỳ từ các sổ cái.
* Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết thường được lập tuỳ thuộc vào nhu cầu quản lý cũng như sử
dụng thông tin của doanh nghiệp. Với hình thức ghi sổ “ Chứng từ ghi sổ”, đơn
vị hiện nay đang sử dụng các sổ chi tiết như sau:
+ Sổ quỹ tiền mặt : theo dõi thu chi tồn quỹ hàng ngày.
+ Sổ chi tiết vật tư : được mở để theo dõi tình hình nhập, xuất của từng loại

NVL. Được mở chi tiết cho từng loại vật tư xác định.
+ Sổ chi tiết tài sản cố định: được mở để theo dõi tình hình tăng giảm tài
sản cố định.
+ Sổ chi tiết công nợ phải trả: được mở để theo dõi tình hình công nợ của
đơn vị với các khách hàng và nhà cung cấp , mở chi tiết cho từng khách hàng và
nhà cung cấp.
+ Sổ chi tiết các tài khoản thanh toán với công nhân viên: được mở để theo
dõi các khoản thanh toán với công nhân viên tại Công ty.
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh được mở để theo dõi tình hình phát sinh
chi phí của từng đối tượng theo dõi tính giá thành.
7
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -8 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
Mỗi tài khoản 621, 622, 627 được mở riêng một sổ, chi tiết theo nơi phát
sinh chi phí .
Số liệu từ các sổ chi tiết trên được tập hợp chuyển về sổ chi tiết tài khoản
154, và số liệu trên tài khoản 154 được dùng để lập bảng tính giá thành sản
phẩm.
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán: được mở để theo dõi giá vốn hàng đã tiêu
thụ, sổ được mở chi tiết cho từng mặt hàng tiêu thụ. Cơ sở để ghi vào sổ này là
các phiếu xuất kho, hoá đơn, và các chứng từ khác liên quan.
+ Sổ chi tiết doanh thu: sổ này được mở chi tiết cho từng loại hàng bán. Cơ
sở để ghi chép là các hoá đơn bán hàng, và các chứng từ ghi giảm doanh thu.
+ Sổ tổng hợp chi tiết hàng bán.
….
+ Bảng kê chừng từ phát sinh theo ngày, theo mã khách hàng , theo vụ việc
hợp đồng, theo kho, theo vật tư ... Được mở cho từng tháng để theo dõi cho kế
toán quản trị doanh nghiệp.
Trên cơ sở các sổ kế toán được mở, đến kỳ báo cáo kế toán tiến hành kiểm tra,

đối chiếu, lập báo cáo tài chính có liên quan phục vụ cho công tác quản lý của
Công ty và tổng hợp số liệu kế toán toàn Công ty để nộp cấp trên
3.2. đặc điểm vận dụng chứng từ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Công ty CP Tín Thành áp dụng hình thức chứng từ - ghi sổ. Hình thức chứng
từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán như sau:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
8
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập nghiệp vụ -9 - Sinh viên: Phạm Viết Hoàng
Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ theo đúng vụ chế độ kế toán – Bộ
Tài Chính qui định.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định của công ty:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Giá mua
thực tế cộng các Chi phí liên quan
+ Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: công ty sử dụng phương pháp khấu hao
theo đường thẳng, tỷ lệ khấu hao được xác định theo quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kế toán tại công ty áp dụng chuẩn mực kế
toán số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ) và thông tư
hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 02 (Thông tư số 89/2002/TT-BTC)
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho của công ty là theo giá thực tế nhập
kho.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: sử dụng phương pháp
bình quân gia quuyền.

+ Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho.
Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01/ hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12
năm đó.
- Đơn vị tính sử dụng trong ghi chép là đồng kế toán là đồng tiền Việt Nam
kí hiệu quốc gia là (đ), ký hiệu quốc tế là “VNĐ”. Trong trường hợp nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ thì nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền
khác sang đồng tiền Việt Nam: theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế phát sinh
để ghi sổ kế toán. Khi phát sinh chênh lệch tỷ giá kế toán sử dụng tài khoản
413 – chênh lệch tỷ giá để hạch toán.
3.3. Đặc điểm báo cáo tài chính tại công ty.
9
Khoa kinh tế và quản trị kinh daonh Viện Đại Học Mở Hà Nội

×