Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Boi duong HSG 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.45 KB, 39 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Phần một: Tính ngày mặt trời lên thiên đỉnh. 1. Khái niệm: Mặt Trời lên thiên đỉnh là hiện tượng xảy ra ở những địa điểm trong vùng nội chí tuyến (từ chí tuyến Bắc (CTB) đến chí tuyến Nam (CTN) lúc 12h (giữa trưa) Mặt Trời ở ngay trên đỉnh đầu của một điểm, tia sáng Mặt trời thẳng góc với đường chân trời của địa phương đó vào những ngày khác nhau. Nguyên nhân : do trục Trái Đất nghiêng một góc 66033’ không đổi so với mặt phẳng quỹ đạo trong khi chuyển động tịnh tiến trên quỹ đạo quanh Mặt Trời, làm cho Mặt Trời lên thiên đỉnh lần lượt các điểm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu (BBC) đến Nam bán cầu (NBC). Biểu hiện: Từ ngày 21/3 (Xuân Phân) đến ngày 23/9 (Thu Phân), BBC ngã về phía Mặt Trời nên Mặt Trời lên thiên đỉnh lần lượt tại các điểm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu (BBC), xa nhất là tại CTB (23027’B).Từ sau ngày 23/9 đến ngày 21/3 năm sau NBC ngã về phía Mặt Trời nên Mặt Trời lần lượt lên thiên đỉnh ở vùng nội chí tuyến NBC, xa nhất là tại CTN (23027’N). Mọi điểm trong vùng nội chí tuyến trong 1 năm đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh nhưng vào các ngày khác nhau. Càng xa xích đạo khoảng cách giữa 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh càng gần nhau. Vùng ngoại chí tuyến không có hiện tượng này. Ngay tại đường chí tuyến 23027’ B & N chỉ có 1 lần duy nhất. Bài tập: Để biết được ngày cụ thể Mặt Trời lên thiên đỉnh của các điểm ta tính như sau: Ở Bắc bán cầu: từ ngày 21/3 đến 23/9: Mặt Trời lần lượt lên thiên đỉnh tại xích đạo và các độ vĩ trong vùng nội chí tuyến ở Bắc bán cầu, xa nhất tại chí tuyến Bắc rồi trở về xích đạo mất 186 ngày. Từ xích đạo lên chí tuyến B mất 186 ngày: 2 = 93 ngày với 23027’ vĩ tuyến. Đổi 23027’ ra giây (”). 230 x 60’ + 27’ = 1407’ x 60” = 84.420”. Trong 1 ngày Mặt Trời di chuyển 1 khoảng là: 84.420”: 93 ngày = 908”/ngày. Ví dụ: Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh tại 10002’B (tại Cần Thơ). * Đổi 10002’B ra giây ta có 36.120”. Vậy số ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh tại 10002’B cách xích đạo là: 36.120” : 908” = 40 ngày Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh lần I: 21/3 + 40 ngày = 30/4 (tháng 3 có 31 ngày)..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh lần II: 23/9 - 40 ngày = 14/8 (tháng 8 có 31 ngày)Tương tự cách tính trên ta có kết quả:. . Địa điểm Vĩ Độ LẦN I LẦN II CẦN THƠ 10002’B 30/4 14/8 0 NHA TRANG 12 15’B 09/5 05/8 0 HUẾ 16 26’B 25/5 20/7 0 HÀ NỘI 21 02’B 13/6 01/7 TP. HCM 10047’B 03/5 11/8 KON TUM 14020’B 17/5 28/7 Ở Nam bán cầu: từ ngày 23/9 đến 21/3 mất 179 ngày (năm nhuận có 180 ngày) - từ xích đạo đến chí tuyến Nam mất 89 ngày hoặc 90 ngày (năm nhuận).Tương tự như ở BBC: 1 ngày Mặt Trời đi được: 84.420” : 90 ngày = 98”/ngày Ví dụ: Tại vĩ độ 150N sẽ có 2 ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh. Số ngày cách xích đạo 54000”: 938” = 58 ngày. Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh cụ thể sẽ là: Lần I: từ ngày 23/9 + 58 ngày = 20/11 (tháng 10 có 31 ngày). Lần II: từ ngày 21/3 - 58 ngày = 24/1 (tháng 2 chỉ có 28 ngày hoặc 29 ngày) 3. Cách tính tổng quát: Muốn tính ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh của điểm A có A0 vĩ, ta cần nắm số ngày từ lúc Mặt Trời lên thiên đỉnh tại xích đạo 00 đến chí tuyến 23027’đi mất ở BBC: 93 ngày. Ở NBC: 90 ngày. Mỗi ngày Mặt Trời đi được ở BBC: 908”, ở NBC: 938”.. Bước 1: Đổi vĩ độ của điểm A ra giây (1) Bước 2: Tính số ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh từ xích đạo đến vĩ độ của điểm A bằng cách lấy (1): 908” (ở BBC) hoặc 938” (ở NBC) (2) Bước 3: Tính ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh Ở BBC: lần I: Từ 21/3 + số ngày đến A. lần II: 23/9 - số ngày đến A. Ở NBC: lần I: Từ 23/9 + số ngày đến A. lần II: 21/3 - số ngày đến A. Lưu ý : số ngày trong các tháng có liên quan: Các tháng có 31 ngày là: tháng I, III , V, VII, VIII, X, XII. Các tháng có 30 ngày là: tháng IV, VI, IX, XI.Tháng II chỉ có 28 ngày, năm nhuận có 29 ngày. 4. Bài tập vận dụng và nâng cao:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> . Tính độ vĩ của 1 điểm khi biết ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh tại điểm đó:. Ø. Tính số ngày từ 21/3 hoặc 23/9 đến ngày đã cho của độ vĩ (n) ngày.. Ø. Lấy (n) ngày x (nhân) 908” (BBC) hoặc x 938” (NBC), suy ra được độ vĩ.. Ví dụ: tính độ vĩ của điểm A, biết rằng Mặt Trời lên thiên đỉnh vào ngày 30/4. Ø. Tính số ngày từ 21/3 đến 30/4 là bằng 40 ngày.. Ø. 40 ngày x 908” = 36320” = 10002’B.. Phần hai: Tính góc nhập xạ của các vĩ độ. 1. Khái niệm: Góc nhập xạ (góc chiếu sáng) là góc được tạo ra bởi các tia tới của ánh sáng Mặt Trời hợp với mặt phẳng chân trời của 1 điểm ở 1 độ vĩ trên bề mặt Trái Đất. Cùng với mặt cong của bề mặt Trái Đất và chuyển động biểu kiến hàng năm của Trái Đất nên góc nhập xạ có 1 số tính chất sau: - Góc nhập xạ của các vĩ độ khác nhau thì không bằng nhau, nhìn chung nhỏ dần từ xích đạo đến cực. - Vào 2 ngày 21/3 và 23/9 góc nhập xạ có sự đối xứng qua đường xích đạo: tại xích đạo góc nhập xạ = 900, các điểm nằm trên cùng 1 vĩ độ ở Bắc và Nam bán cầu thì có góc nhập xạ bằng nhau. - Vào ngày 22/6 góc nhập xạ lớn nhất ở CTB và = 900, vào ngày 22/12 góc nhập xạ lớn nhất ở CTN và = 900. - Chỉ có các vĩ độ trong vùng nội chí tuyến mới có góc nhập xạ lớn nhất = 900 ứng với ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh .Ngoài vùng chí tuyến góc nhập xạ luôn nhỏ hơn 900. - Góc nhập xạ của mỗi độ vĩ thay đổi trong năm. Lớn nhất ứng với ngày Hạ chí và nhỏ nhất ứng với ngày Đông chí của bán cầu đó đối với các vĩ độ từ chí tuyến về hai cực. Trong vùng nội chí tuyến là ngày Mặt trời lên thiên đỉnh tại điểm đó. 2. Cách tính góc nhập xạ: 2.1. Công thức tổng quát: h0 = 900 - φ ± δ Trong đó:. * φ: độ vĩ của điểm cần tính.. * δ: độ lệch của góc chiếu so với xích đạo..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Vào 2 ngày 21/3 và 23/9 Mặt trời lên thiên đỉnh ở xích đạo nên δ = 0. - Ngày 22/6 và 22/12 Mặt trời lên thiên đỉnh ở xích đạo nên ở CTB hoặc CTN nên δ = ± 23027’. Ngày 21/3 và 23/9 tại xích đạo h0 = 900 – 00 = 900 và giảm từ xích đạo về 2 cực. Ngày 22/6: Mặt trời lên thiên đỉnh tại CTB (23027’ B), nên mọi vĩ độ ở ngoài vùng nội chí tuyến BBC có δ = + 23027’ xích đạo và NBC có δ = - 23027’. Ngày 22/12: Mặt trời lên thiên đỉnh tại CTN (23027’ N), nên mọi vĩ độ ở ngoài vùng nội chí tuyến NBC có δ = + 23027’ xích đạo và BBC có δ = 23027’. 2.2. Kết quả: Góc nhập xạ của các vĩ độ trong năm: Địa điểm 21/3 và 23/9 0 90 B 00. . 22/6 23027’. 22/12. 66033’B. 23027’. 46054’. 00. 23027’B. 66033’. 900. 43006’. 00. 900. 66033’. 66033’. 23027’N. 66033’. 43006’. 900. 66033’N. 23027’. 00. 46054’. 900N 00 23027’ Riêng các điểm trong vùng nội chí tuyến vào 2 ngày 22/6 và 22/12 thì được tính theo công thức sau: h0 = 900 – δ + φ hay h0 = 66033’+ φ Ví dụ 1: Góc nhập xạ ngày 22/6: - Ở vùng nội chí tuyến BBC: h0 = 900 – δ + φ hay h0 =66033’+ φ. + Ở 100B: h0 = 900 – 23027’ +100 = 76033’ hay h0 =66033’+100 = 76033’ + Ở 200B h0 = 900 – 23027’ +200 = 86033’ hay h0 =66033’+200 = 86033’ - Ở vùng nội chí tuyến NBC thì áp dụng công thức chung: ho = 900 - δ 23027’ Ngày 22/12 thì ngược lại với ngày 22/6. - Ở vùng nội chí tuyến NBC: h0 = 900 – δ + φ hay h0 =66033’+ φ..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Ở 100 N: h0 = 900 – 23027’ +100 = 76033’ hay h0 =66033’+100 = 76033’ + Ở 200 N: h0 = 900 – 23027’ +200 = 86033’ hay h0 =66033’+200 = 86033’ - Ở vùng nội chí tuyến BBC thì áp dụng công thức chung: h0 = 900 - φ 23027’ 3. Tính độ vĩ (φ) khi biết góc nhập xạ: Từ công thức tổng quát tính góc nhập xạ: h0=900 - φ ± δ à φ = 900 – h0 ± δ 3.1. Đối với vùng nội chí tuyến: φ = h0 - 900 + δ Ví dụ 1: Tính φ của điểm A nằm trong vùng nội chí tuyến BBC vào ngày 22/6 khi biết h0= 800 δ A = (800 - 900) + 23027’ = 13027’ = 13027’B. Ví dụ 2: Tính φ của điểm B nằm trong vùng nội chí tuyến BBC vào ngày 22/6 khi biết h0 = 87034’. φ B = 87034’ - 900 + 23027’ = 21001’B 3.2. Đối với vùng ngoại chí tuyến: φ = 900 – h0+ δ Ví dụ: Tính φ của điểm C có h0 = 43006’ vào ngày 22/6. φ C = 900 – h0 + δ = 900 – 43006’ + 23027’ = 71001’B. 3.3. Đối với tất cả các độ vĩ ở NBC: vào ngày 22/6 Công thức tổng quát là φ = 900 – h0 – δ Ví dụ: Tính φ của điểm D khi biết h0 = 43006’ φ D = 900 – h0 – δ = 900 – 43006’ – 23027’ = 23027’N. Vào ngày 22/12 thì ngược lại với ngày 22/06. BÀI TẬP TÍNH GIỜ Câu 1. Dựa vào lược đồ các khu vực giờ trên thế .Hãy hoàn thành bảng tính giờ tại các địa phương sau đây. Niu Iooc Luân Đôn Hà Nội Tô Ki ô 9 giờ 12 giờ.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 15 giờ 0 giờ Câu 2. Một trận bóng đá World Cup 2010 diễn ra giữa Nam Phi và Mexico lúc 21 giờ ngày 11/6/ 2010 theo giờ Việt Nam (Việt Nam 1050Đ). Tính giờ truyền hình trực tiếp tại các quốc gia sau: Vị trí Ấn Độ Trung Quốc LB. Nga Australia Hoa Kì 0 0 0 Kinh độ 75 Đ 120 Đ 45 Đ 1500Đ 1200T Giờ Ngày/tháng Câu 3. Một trận bóng đá của giải vô địch thế giới ở Hàn Quốc diễn ra lúc 13 giờ ngày 01 – 06 – 2002, được truyền hình trực tiếp. Tính giờ truyền hình trực tiếp tại các kinh độ ở các quốc gia sau đây: Vị trí Hàn Quốc Việt Nam Anh LB. Nga Australia Ac hen tina Hoa Kì Kinh độ 1200Đ 1050Đ 00 450Đ 1500Đ 600T 1200T Giờ 13 Ngày, tháng 01/6 Câu 4. a. Một trận bóng đá ở Anh được tổ chức vào lúc 15 giờ ngày 08 – 03 – 2004, được truyền hình trực tiếp. Tính giờ truyền hình trực tiếp tại các kinh độ ở các quốc gia trong bảng sau đây: Vị trí Việt Nam Anh LB. Nga Australia Hoa Kì 0 0 0 0 Kinh độ 105 Đ 0 45 Đ 150 Đ 1200T Giờ 15 Ngày, tháng 08 - 3 b.Ở Việt Nam vào giờ nào trong ngày 08 – 3 thì các đại điểm khác trên Trái Đất có cùng ngày 08–3 nhưng giờ lại khác nhau ? Giải thích tại sao Câu 5. Một bức điện được đánh đi từ TP. Hồ Chí Minh (múi giờ số 7 ) đến Pa ri (múi giờ số 0 ) hồi 2 giờ sáng ngày 01–01-2001, hai giờ sau thì trao cho người nhận, hỏi lúc đó là mấy giờ ở Pa ri ? Câu 6. a. Một bức điện được đánh từ Hà Nội (múi giờ số 7 ) đến Niu Iooc (múi giờ số 19) hồi 9 giờ ngày 02/3/2011, một giờ sau thì trao cho người nhận,lúc đó là mấy giờ và ngày nào ở Niu Iooc ? b. Điện được trả lời đánh từ Niu Yooc hồi 1 giờ ngày 02/3/2010, một giờ sau thì trao cho người nhận,lúc đó là mấy giờ và ngày nào ở Hà Nội. Câu 7. Một Hội nghị được tổ chức ở nước Anh vào lúc 20 giờ ngày 20/10/2006 thì ở Hà Nội (Việt Nam) Newdeli (Ấn Độ) và Oasinton ( Hoa Kỳ) là mấy giờ ? Biết rằng Anh múi giờ 0, Hà Nội múi giờ 7, Newdeli múi giờ 5 và Oasinton múi giờ 19. Vị trí Múi giờ Giờ Ngày/tháng. Anh 0 20 20/10/2006. Việt Nam 7. Ấn Độ 5. Hoa Kì 19.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Câu 8. Một máy bay cất cánh tại sân bay Tân Sơn Nhất lúc 6h ngày 01/03/2006 đến London sau 12h bay, máy bay hạ cánh. Tính giờ máy bay hạ cánh tại London thì tương ứng là mấy giờ và ngày nào tại các điểm sau: Vị trí Tokyo NewDelhi Sydney Washington Los Angeless 0 0 Kinh độ 135 Đ 75 Đ 1500Đ 750T 1200T Giờ Ngày Câu 9. Một trận bóng đá giao hữu giữa hai đội Pháp và Brasil diễn ra lúc 19 giờ 45 phút ngày 28 tháng 2 năm 2006 tại Brasil (kinh độ 450T). Các nước đều có truyền hình trực tiếp trận đấu này, hãy tính giờ truyền hình trực tiếp ở các nước sau: Nước Kinh độ Nước Kinh độ 0 Việt Nam 105 Đ Achentina 600T Anh 00 Nam Phi 300Đ LB Nga 450Đ Gambia 150T Hoa Kỳ 1200T Trung Quốc 1200Đ Câu 10. Một trận bóng đá giao hữu giữa hai đội Hà Lan và Brasil diễn ra lúc 19 giờ ngày 28 tháng 2 năm 2006 tại Brasil (kinh độ 450T), được truyền hình trực tiếp. Hãy tính giờ truyền hình trực tiếp ở các nước trong bảng sau: Vị trí Kinh độ Giờ Ngày - tháng. Việt Buenos Nam Aires 0 105 Đ 600T. Anh Bắc Kinh Moscow 00. 1200Đ. 450Đ. Nam Phi 300Đ. Gambia 150T. Los Angeles 1200T.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM A/NỘI DUNG: I/Vị trí địa lí, giới hạn và hình dạng lãnh thổ: 1/Vị trí, giới hạn lãnh thổ: Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Đông Nam Á với các tọa độ trên đất liền: + Điểm cực bắc: 23023’B thuộc Lũng Cú – Đồng Văn – Hà Giang. + Điểm cực nam: 8034’B thuộc Đất Mũi – Ngọc Hiển – Cà Mau. + Điểm cực tây: 102019’Đ thuộc Sín Thầu – Mường Nhé – Điện Biên. + Điểm cực đông: 109024’Đ thuộc Vạn Thạnh – Vạn Ninh – Khánh Hòa. Nằm ở rìa đông nam của lục địa Á –Âu, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campu chia, phía đông và đông nam giáp Biển Đông. Như vậy phần đát liền kéo dài 15 độ vĩ tuyến và tương đối hẹp ngang với diện tích 331212km2. Bù lại, phần biển nước ta mở khá rộng về phía đông và đông nam với khoảng 1 triệu km2 gồm hai quần đảo lớn Trường Sa (Khánh Hòa) và Hoàng Sa ( Đà Nẵng), tiếp giáp với vùng biển của Trung Quốc, Philippin, Brunay, Indonexia, Malaysia, Thái Lan và Campuchia. 2/Vị trí nêu trên có nhiều thuận lợi về tự nhiên và phát triển kinh tế đồng thời cũng gặp không ít khó khăn: a/ Thuân lợi - Về tự nhiên: + Nằm ở rìa đông của bán đảo Đông Dương, khoảng từ 23 023’B - 8034’B nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới nửa cầu bắc do đó thiên nhiên nước ta mang đăc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy, nước ta không bị khô hạn như các nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Châu Phi. Đồng thời, do chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt: Mùa đông bớt lạnh và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều. + Nước ta giáp Biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt ẩm nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, Biển Đông tăng cường tính ẩm cho nhiều khối khí trước khi ảnh hưởng đến lãnh thổ đất liền. + Nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là nguồn kháng sản năng lượng và kim loại màu. + Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều luồng động vật và thực vật thuộc các khu hệ sinh vật khác nhau khiến cho nguồn tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa Miền Bắc và Miền Nam, giữa đồng bằng và miền núi, ven biển và hải đảo. - Thuận lợi về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng: + Kinh tế: Nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút của các tuyến đường bộ xuyên Á nên có điều kiện phát triển các loại hình giao thông thuận lợi cho việc phát triển ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực. Việt Nam còn là cửa ngõ ra biển đông của các nước Đông Nam Á đất liền nên có vị trí quan trọng. + Văn hóa, xã hội: Việt Nam là nơi giao thoa của các nền văn hóa khác nhau nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa, xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực góp phần làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Đây là điều kiện để nước ta chung sống hòa bình, hợp tác, hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực. + Về quốc phòng: Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á – một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. Biển Đông nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc. b/ Khó khăn: - Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân hóa mùa của khí hậu, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên. - Nước ta có diện tích không lớn nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển dài, hơn nữa Biển Đông lại chung với nhiều nước. Vì thể việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gặp nhiều khó khăn. - Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa phải hợp tác vừa phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển. *Câu hỏi: 1/ Hình dạng lãnh thổ nước ta có đặc điểm gì? Hình dạng ấy có ảnh hưởng như thế nào tới các điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải? 2/ Nêu đặc điểm của vị trí Địa lýnước ta? Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng nước ta? II/ Đặc điểm địa hình: 1/ Đặc điểm chung: Địa hình Việt Nam rất đa dạng, phức tạp, thay đổi từ bắc vào nam, từ tây sang đông, từ miền núi đến đồng bằng và bờ biển, hải đảo. Sự đa dạng phức tạp ấy diễn ra trên một nền chung tạo nên những đặc điểm nổi bật của địa hình. a/ Đồi núi là một bộ phận quan trọng trong cấu trúc địa hình Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Đồi núi chiếm tới ¾ lãnh thổ, nhưng chủ yếu núi thấp dưới 1000m chiếm 85%, núi cao trên 2000m chiếm 1%. Cao nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phanxipang cao 3143m. Đồi núi nước ta tạo thành một cánh cung lớn hướng ra biển Đông chạy dài 1400km từ miền Tây Bắc đến Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị nhấn chìm thành các quần đảo. Vùng đồi núi nước ta rất hiểm trở, khó khăn đi lại và bị chia cắt bởi một mạng lưới sông ngòi dày đặc, đồng thời sườn lại rất dốc và đỉnh thì chênh vênh so với thung lũng. Tương phản với vùng núi là vùng đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồng bằng chân núi và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực, điển hình là dãy đồng bằng Duyên hải Miền Trung. b/ Cấu trúc địa hình Việt Nam là cấu trúc cổ được Tân Kiến Tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau. Lãnh thổ Việt Nam đã được củng cố vững chắc từ sau gia đoạn Cổ kiến Tạo. Trải qua hàng chục triệu năm không được nâng lên, các vùng núi bị ngoại lực bào mòn, phá hủy tạo nên những bề mặt san bằng cổ, thấp và thoải. Vận động Tân Kiến Tạo, vận động tạo núi Hymalaya đã làm cho địa hình nước ta nâng cao và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau và thấp dần từ nội địa ra biển gồm đồi núi, đồng bằng, thềm lục địa . . Hướng núi chính là hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung. Hướng Tây Bắc – Đông Nam thể hiện rõ rệt trong khu vực từ hữu ngạn sông Hồng đến đèo Hải Vân. Hướng vòng cung là hướng sơn văn chính của khu vực tả ngạn sông Hồng và khu vực Nam Trung Bộ. Các núi Việt bắc và Đông Bắc là những cánh cung ngắn mở rộng về phía bắc và qui tụ tại vùng núi Tam Đảo. Còn ở Nam Trung Bộ là cả một cánh cung lớn ôm lấy các cao nguyên ba dan phía tây. Các hướng núi chính của hệ núi Việt Nam đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến các luồng gió mùa khiến cho sự phân hóa Bắc - Nam và Đông - Tây của khí hậu Việt Nam rất rõ ràng. c/Địa hình Việt Nam mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm. Cùng với Tân Kiến Tạo, hoạt động ngoại lực đã tác động trực tiếp và làm biến đổi địa hình nước ta. Trong môi trường nóng ẩm gió mùa đất đá dễ bị phong hóa mạnh mẽ, lượng mưa lớn và tập trung theo mùa đã nhanh chóng xói mòn, cắt xẻ, xâm thực các khối núi lớn. Đặc biệt là nước hòa tan với núi đá vôi tạo nên dạng địa hình karst độc đáo. Những mạch nước ngầm khoét sâu vào lòng núi tạo nên những hang động kì vĩ và rất phổ biến ở Việt Nam. Sinh vật nhiệt đới cũng hình thành nên một số địa hình đặc biệt như đầm lầy, than, bùn ở U Minh và tại các vùng bờ biển, hải đảo và các bờ biển san hô. Tóm lại, địa hình Việt Nam là địa hình tích tụ, xâm thực nội chí tuyến gió mùa ẩm có sự cân bằng giữa địa chất, địa hình và thổ nhưỡng, sinh vật mà ta cần bảo vệ..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> d/Địa hình Việt Nam chịu sự tác động mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế – xã hội. Sự khai phá địa hình để quần cư và sản xuất đã làm biến đổi địa hình đồng thời làm xuất hiên các dạng địa hình nhân tạo như các công trình kiến truc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch, hồ chưa nước… 2/Đặc điểm các khu vực địa hình. a/Khu vực đồi núi. - Đồi núi nước ta có độ cao, độ dốc và hình dạng khác nhau tùy thuộc theo tính chất nham thạch cũng như cường độ hoạt động địa chất và csự tác động của các yếu tố ngoại lực và được chia thành các vùng núi sau: - Vùng núi Đông Bắc: là một vùng đồi núi thấp nằm ở tả ngạn sông Hồng đi từ dãy Con Voi đến bờ biển Quảng Ninh. Vùng núi này nổi bật với các cánh cung lớn và vùng đồi phát triển rộng. Các cánh cung mở rộng về phía bắc, đầu chụm lại ở Tam Đảo. Địa hình karst khá phổ biến tạo nên những cảnh quan đẹp và hùng vĩ như Ba Bể, Vịnh Hạ Long. - Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả là những dãy núi cao hùng vĩ, những sơn nguyên đã vôi hiểm trở nằm song song và kéo dài theo hướng tây bắc – đông nam, điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn. Tây bắc còn có những cánh đồng nhỏ trù phú nằm giữa vùng núi cao như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh... - Vùng núi Trường Sơn Bắc nằm từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã dài khoảng 600km chạy theo hướng Tây bắc – Đông Nam. Trường Sơn Bắc thấp và hẹp ngang được nâng cao ở hai đầu phía bắc là vùng núi phía Tây Nghệ An, phia nam là vùng núi phía Tây Thừa Thiên - Huế, ở giữa thấp trũng là vùng núi đá vôi Quảng Bình và núi thấp Quảng Trị. Mạch cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển là ranh giới với Trường Sơn Nam - Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam là các khối núi và cao nguyên ba dan hùng vĩ nằm dưới dạng xếp tầng trên các độ cao khác nhau: 400m, 800m, 1000m điển hình là cao nguyên Kon Tum, Playku, Đăklak, Di Linh. Các bán bình nguyên xen đồi phía tây tạo nên sự bất đối xứng giứa sườn Đông – Tây của vùng Trường Sơn Nam. b/Khu vực đồng bằng. Đồng bằng châu thổ hạ lưu các sông lớn gồm: - Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích gần 40000km 2 do phù sa sông Mê Kông bồi đắp, có nhiều vùng trũng rộng lớn như Đồng Tháp Mười, khu Tứ giác Long Xuyên. Diện tích đất mặn, đất phèn lớn. ĐBSCL là vùng trọng điểm lúa lớn nhất nước ta. - Đồng bằng sông Hồng với diện tích gần do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp, có các ô trũng thấp hơn mực nước sông ngoài đê từ 3 đến 7m, đất trong đê không còn bồi đắp tự nhiên nữa. Đây là vùng trọng điểm lúa lớn thứ hai nước ta..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Đồng bằng Duyên hải miền Trung với diện tích khoảng 15000km 2 bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ kém phì nhiêu, lớn nhất là đồng bằng Thanh Hóa (3100km2). c/Địa hình bờ biển: dài 3260km từ Móng Cái đến Hà Tiên được shia thành nhiều đoạn khác nhau. - Bờ biển ở các đồng bằng châu thổ có nhiều bãi bùn, bãi triều, rừng ngập mặn thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản và khai thác muối. - Bờ biển ở các vùng chân núi, hải đảo, khúc khuỷu có nhiều vũng, vịnh sâu kín gió thuận lợi cho việc xây dựng các cảng biển, nhiều bãi cát đẹp thích hợp cho du lịch biển. *Câu hỏi: 1/Trình bày đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ? So sánh đặc điểm địa hình của miền so với miền Tây Bắc và Đông Bắc? 2/Đặc điểm địa hình của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tác động gì tới đặc điểm sông ngòi của miền? 3/Địa hình nước ta có đặc điểm chung gì? Đồi núi nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế? 4/Dựa vào Atlas Địa lý Việt Nam . Em hãy cho biết, đoạn từ dãy Bạch Mã đến bờ biển Phan Thiết, ta phải đi qua các cao nguyên nào? Nhận xét về địa hình và nham thạch (địa chất) của các cao nguyên đó? III/Đặc điểm khí hậu: Khí hậu nước ta được hình thành bởi các nhân tố: Vị trí địa lí; các hoàn lưu gió mùa và địa hình. Vì vậy, khí hậu Việt Nam rất đặc sắc so với các nơi khác trên thế giới nằm cùng vĩ độ, vì không khô hạn như Bắc Phi và Tây Á cũng không nóng ẩm quanh năm như ở các quần đảo Đông Nam Á mà có một mùa đông rõ rệt ở phía Bắc, một mùa khô kéo dài ở phía nam. Khí hậu có sự thay đổi từ Bắc vào Nam , từ Tây sang Đông và từ thấp lên cao. Tuy vậy, nhìn chung khí hậu nước ta mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm, đa dạng và thất thường. 1/Tính chất nội chí tuyến Vị trí Địa lý trên đất liền nước ta với điểm cực bắc sát chí tuyến bắc và điểm cực nam gần đường Xích Đạo đã khiến cho bầu trời quanh năm chan hòa ánh nắng, lượng bức xạ tổng công trung bình năm > 120 Kcal/cm 2, số giờ nắng nhiều đạt từ 1400 đến 3000 giờ/năm. Nhiệt độ trung bình luôn luôn trên 20 0C và tăng dần từ Bắc vào Nam. 2/Tính chất gió mùa ẩm. Do vị trí nước ta nằm ở rìa đông của lục địa Á – Âu là nơi gió mùa hoạt động điển hình trên thế giới chính vì thế gió mùa đã chia khí hậu nước ta thành hai nùa rõ rệt phù hợp với hai mùa gió: - Mùa đông: Gió mùa đông bắc xuất phát từ cao áp Xi-bia mang đến cho nước ta một mùa đông lạnh ( nhiệt độ dưới 200C) và khô..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Mùa hạ gió mùa tây nam hoạt động xen kẽ với các đợt gió đông nam mang đến cho nước ta một mùa hạ nóng ẩm (nhiệt độ luôn trên 200C) và mưa nhiều. Gió mùa đã mang đến cho nước ta một lượng mưa lớn từ 1500 đến 2000mm/năm và có độ ẩm không khí rất cao trên 80%. 3/Tính chất đa dạng: Khí hậu nước ta phân hóa mạnh mẽ theo không gian và thời gian hình thành các miền vùng khí hậu khác nhau rõ rệt. - Miền khí hậu phía bắc từ dãy Bạch Mã (vĩ tuyến 16 0B) trở ra có một mùa đông tương đối ít mưa và nửa cuối mùa đông ẩm ướt, mùa hạ nóng và mưa nhiều. - Miền khí hậu Đông Trường Sơn bao gồm vùng lãnh thổ Trung Bộ phía đông dãy Trường Sơn, từ dãy Bạch Mã đến mũi Dinh có mùa mưa lệch hẳn về thu đông, mùa hạ nóng. - Miền khí hậu phía nam gồm Nam Bộ và Tây Nguyên có khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ quanh năm cao với một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc. - Miền khí hậu Biển Đông Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa hải dương. Sự đa dạng của địa hình nước ta, nhất là độ cao và hướng của các dãy núi góp phần quan trọng hình thành nhiều vùng khí hậu, nhiều kiểu khí hậu khác nhau. 4/Tính chất thất thường. Do tác động của hoàn lưu gió mùa nên khí hậu nước ta mang tính chất thất thường được biểu hiện: năm rét sớm, năm rét muộn, năm ít rét, năm nhiều rét. Năm mưa nhiều, năm mưa ít, năm hạn hán, năm lũ lụt, năm ít bão, năm nhiều bão... Sự thất thường trong chế độ nhiệt chủ yếu diễn ra ở miền Bắc do ảnh hưởng của sự hoạt động gió mùa đông bắc không điều hòa. Các hiện tượng El-Ninô và La-Nina trong các năm qua đã làm tăng cường tính chất đa dạng thất thường của khí hậu Việt Nam. *Câu hỏi: 1/Chứng minh khí hậu Việt Nam mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm? 2/Khí hậu Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tế? 3/Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và hình thành khí hậu Việt Nam? IV/Đặc điểm sông ngòi Việt Nam. 1/Đặc điểm chung: - Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc phân bố rộng khắp cả nước do có lượng mưa lớn, tập trung trong một mùa lại chảy trên một miền địa hình núi thấp nên tốc độ xâm thực, chia cắt lớn. Cả nước có trên 2360 con sông dài trên 10.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> km. Đa số sông nước ta là sông nhỏ, ngắn do lãnh thổ hẹp ngang. Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Kông. - Đa số sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính: + Hướng Tây Bắc – Đông Nam: sông Hồng, sông Đà, sông Chảy, sông Tiền, sông Hậu, sông Mã, sông Cả ... + Hướng vòng cung:sông Gâm, sông Cầu, sông Thương.... Sông ngòi nước ta đổ ra biển Đông theo hướng cấu trúc địa hình và địa chất. - Sông ngòi nước ta có hai mùa nước tương ứng với hai mùa khí hậu: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt. Mùa lũ chiếm 70 đến 80% lượng nước cả năm gây nên hiện tượng lũ lụt. Mùa cạn thường kéo dài hơn mùa lũ (7 – 8 tháng) với lưu lượng nước nhỏ chiếm từ 20 – 30% tổng lượng nước cả năm gây nên tình trạng thiếu nước trong sản xuất và sinh hoạt. - Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn: hàng năm sông ngòi nước ta vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước cùng với hàng trăm triệu tấn phù sa. Đây là nguồn tài nguyên rất quan trọng cho sản xuất và đời sống. Các sông nước ta có hàm lượng phù sa rất lớn, bình quân 1m3 nước sông có tới 223 gam cát bùn và các chất hòa tan khác. Tổng lượng phù sa trôi theo dòng nước tới trên 200 triệu tấn mỗi năm. Sông có hàm lượng phù sa lớn là sông Hồng. 2/ Các hệ thống sông lớn ở nước ta: a/ Sông ngòi Bắc Bộ: - Gồm các hệ thống sông lớn: sông Hồng, sông Thái Bình, sông Kì Cùng – Bằng Giang. - Độ dài sông Hồng là 1126km, đoạn trung và hạ lưu chảy qua nước ta dài 556km. - Đặc điểm: Sông có dạng hình nan quạt, có chế độ nước thất thường, lũ đến nhanh và kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10, cao nhất là tháng 8. b/ Sông ngòi Trung Bộ. - Gồm: sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn và sông Ba. - Sông ngắn và dốc, phân thành nhiều khu vực nhỏ và độc lập. Lũ lên nhanh và đột ngột, rút nhanh. Mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 12, cao nhất là tháng 11. c/ Sông ngòi Nam Bộ: - Gồm sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ, và sông Cửu Long. - Sông có lượng nước chảy lớn, chế độ nước theo mùa và tương đối điều hòa. Lũ lên chậm và rút chậm, mùa lũ kéo dài từ tháng 7 đến tháng 11, lũ cao nhất tháng 9,10. *Câu hỏi: 1/ Sông ngòi nước ta có những đặc điểm chung gì? Giải thích vì sao có đặc điểm như vậy? 2/ Trình bày đặc điểm sông ngòi Bắc Bộ? Vì sao có đặc điểm như vậy? 3/ Nêu những thuận lợi và khó khăn do lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long? Cách phòng chống lũ ở đây?.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> V/ Đặc điểm đất Việt Nam. Đất ở nước ta rất phong phú, đa dạng về thể loại và phức tạp về tính chất, vừa mang tính chất địa đới, vừa mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm được thể hiện rõ nhất trong quá trình hình thành đất, đồng thời do các yếu tố hình thành đất như: thời gian, đá mẹ, địa hình, thủy văn, sinh vật và con người. Nước ta có ba nhóm đất chính: Nhóm đất feralit, hệ đất bồi tụ phù sa và đất mùn núi cao. - Đất feralit chiếm 65% diện tích lãnh thổ hình thành trên các vùng đồi núi thấp. Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét, thường có màu đỏ vàng, dể bị kết von, đá ong hóa, xói mòn và rủa trôi. Có nhiều loại: đất feralit trên đá ba dan, đất feralit trên đá vôi có độ phì cao thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm. - Đất bồi tụ phù sa chiếm 24% diện tích lãnh thổ hình thành do bồi tụ phù sa ở các vùng trũng thấp, tập trung ở các đồng bằng. Đất tơi xốp, it chua, giàu mùn, có màu nâu hoặc xám thích hợp cho trồng cây lúa nước, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất này có nhiều loại: đất trong đê, đất ngoài đê ở đồng bằng sông Hồng, đất phù sa ngọt, đất mặn, đất phèn ở đồng bằng sông Cửu Long. - Đất mùn núi cao chiếm 11% diện tích lãnh thổ được hình thành dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao, chủ yếu là đất rừng đầu nguồn cần được bảo vệ. Đất là tài nguyên quí giá do đó cần phải sử dụng hợp lí chống xói mòn, rửa trôi bạc màu đất ở vùng đồi núi và cải tạo các loại đât mặn, đất chua, đất phèn ở vùng đồng bằng. *Câu hỏi: 1/ Trình bày đặc điểm và sự phân bố các nhóm đất chính ở nước ta? 2/Vì sao cần phải sử dụng hợp lí và đi đôi với việc bảo vệ đất? Nêu một số biện pháp để cải tạo đất của nhân dân ta? VI/ Đặc điểm sinh vật Việt Nam. Đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam là phong phú và da dạng được thể hiện: 1/Sự giàu có về thành phần loài, sự đa dạng về gen di truyền đa dạng về kiểu hệ sinh thái và sau nữa về nữa là sự đa dạng về công dụng sinh học. - Môi trường Việt Nam cần và đủ cho cho sinh vật khá thuận lợi có nhiều luồng sinh vật di cư tới - Con người tác động đến nhiều hệ sinh thái tự nhiên làm biến đổi suy giảm về chất lượng và số lượng. 2/ Sự giàu có về thành phần loài: Nước ta có 11 000 loài thực vật bậc cao, 1030 loài rêu, 2500 loài tảo,826 loài nấm về động vật có 210 loài thú, 840 loài chim, 288 loài bò sát, 162 loài lưỡng cư, 3170 loài cá, 7500 loài côn trùng và động vật không xương sống. Trong đó, có tới 365 loài động vật và 350 loài thực vật quí hiếm được ghi vào “Sách đỏ Việt Nam”..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 3/Sự đa dạng về hệ sinh thái: - Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở vùng đất triền cửa sông, ven biển. - Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa ở vùng đồi núi. - Hệ sinh thái nông - lâm nghiệp do con người tạo ra. Đến tháng 8/2010, cả nước có 30 vườn quốc gia gồm: Ba Bể, Bái Tử Long, Hoàng Liên, Tam Đảo, Xuân Sơn, Ba Vì, Cát Bà, Xuân Thủy, Cúc Phương, Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha-Kẻ Bàng, Bạch Mã, Núi Chúa, Bidoup Núi Bà, Phước Bình, Chư Mom Ray, Chư Yang Sin, Kon Ka Kinh, Yok Đôn, Lò Gò-Xa Mát, Tràm Chim, Mũi Cà Mau, U Minh Hạ, U Minh Thượng, Phú Quốc, Côn Đảo. Sinh vật nước ta là một nguồn tài nguyên to lớn, có giá trị về nhiều mặt đối với đời sống nhưng không phải là vô tận. Vì vậy, việc bảo vệ, phục hồi và phát triển tài nguyên sinh vật là hết sức quan trọng. *Câu hỏi: 1/ Trình bày đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam? Giải thích vì sao sinh vật nước ta giàu có về thành phần loài? 2/ Vì sao phải bảo vệ tài nguyên sinh vật? Cần làm gì để bảo vệ tài nguyên sinh vật? VII/ Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam. Thiên nhiên Việt Nam có 4 đặc điểm chung. - Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm. - Tính chất bán đảo (tính chất ven biển) - Tính chất đồi núi - Tính chất đa dạng, phức tạp. Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm là tính chất nền tảng được thể hiện rõ trong cảnh quan tự nhiên nước ta. - Địa hình: Quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ, lớp võ phong hóa dày. Quá trình xâm thực diễn ra mạnh mẽ ở vùng đồi núi đi đôi quá trình bồi tụ ở các vùng đồng bằng. - Khí hậu: nóng ẩm, phân hóa rõ rệt theo mùa. - Sông ngòi: dày đặc, nhiều nước, thủy chế theo mùa, không bị đọng băng. - Thổ nhưỡng: đa dạng đặc biệt là quá trình hình thành đất feralit ở vùng đồi núi. - Sinh vật: đặc trưng là vùng nhiệt đới gió mùa, nhiều tầng tán, nhiều thành phần, loài, xanh quanh năm. Thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, đồng thời cũng gây không ít khó khăn. - Tài nguyên đa dạng là cơ sở để xây dựng và phát triển kinh tế đa ngành, thuận lợ cho một nền nông nghiệp nhiệt đới thâm canh, đa dạng về cơ cấu cây trồng, vật nuôi. - Môi trường sinh thái dể bị biến đổi, mất cân bằng. Thiên tai thường xuyên xảy ra: bão lụt,hạn hán, lũ quét…gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống. *Câu hỏi:.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 1/Thiên nhiên Việt Nam có những đặc điểm chung gì nổi bật? Chứng minh tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm là tính chất nền tảng của thiên nhiên Việt Nam? 2/Thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng sẽ có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế?. BÀI TẬP THỰC HÀNH CHUẨN I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÀI THỰC HÀNH 1) Ý nghĩa của bài thực hành địa lí Bài tập là một trong những phương pháp tích cực để thâm nhập và làm rõ các khái niệm địa lí. Bài tập rất đa dạng về loại hình, cách thể hiện. Mỗi loại bài tập địa lí thích hợp cho một số vấn đề địa lí nhất định. Nắm vững những vấn đề này có tác dụng lớn trong việc nhận thức các nội dung địa lí. Thực tế hiện nay đang đặt ra là việc sử dụng các bài tập địa lí trong nhà trường đang bị xem nhẹ. Kết quả là một bộ phận lớn học sinh không có kỹ năng giải quyết được các bài tập trong chương trình phổ thông. Như vậy bài tập địa lý vừa là phương pháp để học tốt phần lý thuyết đồng thời là môi trường để vận dụng lý thuyết. 2) Phân loại bài thực hành địa lí. Do sự phong phú của các loại bài tập địa lí nên có nhiều cách phân loại. Tuỳ thuộc vào mục đích mà có nhiều cách phân loại khác nhau: a-Phân loại theo hình dạng: Nếu phân theo hình dạng biểu đồ, được chia ra: Lược đồ Biểu đồ đường Biểu đồ miền Sơ đồ Biểu đồ cột v.v. Cách phân loại này có nhiều nhược điểm, bởi vì không phải loại bài tập địa lí nào cũng có hình vẽ. Ví dụ “Phân tích một bản thống kê”. Đây là một bài tập mà không có hình vẽ. Nói đúng ra cách phân loại trên chỉ áp dụng khi nói về cách vẽ biểu đồ. b- Phân loại theo nguồn gốc số liệu:  Loại bài thực hành dựa vào bảng số liệu  Loại bài thực hành dựa vào lược đồ, át lát..

<span class='text_page_counter'>(18)</span>  Loại bài thực hành dựa vào sơ đồ  Loại bài thực hành dựa vào tính toán xử lý số liệu c-Phân loại theo các bước vẽ, hình dạng đặc trưng và ưu thế trong cách thể hiện. Theo cách này bài tập địa lí được chia ra:  Vẽ và nhận xét biểu đồ  Phân tích (nhận xét, phân tích) bảng thống kê.  Vẽ và nhận xét sơ đồ  Các bài tập tính toán và xử lý số liệu.  Các bài tập phối hợp  Các bài tập kết xuất thông tin từ Computer. Mỗi loại bài tập có thể được chia ra các dạng nhỏ hơn, trong đó các biểu đồ là phức tạp nhất. Biểu đồ là loại bài tập rất phổ biến và đa dạng. Theo cách phân loại các bước vẽ, hình dạng đặc trưng và ưu thế trong cách thể hiện biểu đồ dược phân ra: - Biểu đồ hình cột và các dạng cùng loại được chia ra các loại sau: + Tháp dân số + Cột đứng (loại đơn, loại kép) + Biểu đồ cột chồng, loại này được chia ra: loại sử dụng số liệu%; loại sử dụng số liệu nguyên dạng; cũng có thể phân ra: dạng đơn; dạng kép. + Biểu đồ thanh ngang. Có bao nhiêu loại biểu đồ cột nêu trên có chừng ấy loại biểu đồ thanh ngang (đơn, kép, chồng...). Loại này tiện lợi do có thể ghi tên vào thanh ngang mà không bị hạn chế nên giảm bớt sử dụng ký hiệu... - Biểu đồ đồ thị (đường biểu diễn) được phân ra: + Đồ thị đơn (có thể có nhiều đối tượng những chỉ có 1 đơn vị đo) + Đồ thị kép (có từ 2 đối tượng trở lên với 2 đơn vị đo khác nhau...) + Đồ thị gia tăng (loại quy đổi về năm xuất phát 100%) - Biểu đồ miền: + Biểu đồ miền mà các thành phần sử dụng số liệu %, + Biểu đồ sử dụng mà các thành phần số liệu nguyên dạng - Biểu đồ cơ cấu. + Theo hình dạng có thể chia ra: hình tròn, hình vuông, tam giác, cột chồng.. + Loại biểu đồ cơ cấu nếu căn cứ theo số liệu lại được chia ra: Loại sử dụng số liệu tương đối, loại sử dụng số liệu tuyệt đối. - Các loại biểu đồ kết hợp, gồm các loại: + Biểu đồ đường với cột; biểu đồ cột chồng với cột đơn, biểu đồ miền với biểu đồ đường..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Nói chung việc phân loại bài tập địa lí khá phức tạp đòi hỏi giáo viên và học sinh cần nắm vững: đặc điểm, hình dạng đặc trưng của biểu đồ, ưu thế khi thể hiện, số liệu, các bước thực hiện khi vẽ để phù hợp với yêu cầu của đề ra. 2) Nguyên tắc chung khi phân tích các bảng số liệu là: a) Không được bỏ sót các dữ liệu. Trong quá trình phân tích phải sử dụng tất cả các số liệu có trong bảng. Điều đó buộc người viết phải lựa chọn những số liệu điển hình để cắt nghĩa những vấn đề mà đề ra yêu cầu. Cần phải sử dụng hết các dữ liệu của đề ra, tránh bỏ sót số liệu dẫn tới việc cắt nghĩa sai, thiếu ý trong bài làm. b) Cần kết hợp giữa số liệu tương đối và tuyệt đối trong quá trình phân tích. Bảng số liệu có thể có đơn vị tuyệt đối (dùng loại đơn vị tấn, hay m 3, tỉ kwh, tỉ đồng.), hoặc đơn vị tương đối (đơn vị %). Trong trường hợp đơn vị tuyệt đối cần tính toán ra các đại lượng tương đối. Quá trình phân tích phải đưa được cả hai đại lượng này để minh hoạ. c) Tính toán số liệu theo hai hướng chính: theo chiều dọc và theo chiều ngang.  Hầu hết các trường hợp là có một chiều thể hiện sự tăng trưởng và một chiều thể hiện cơ cấu của đối tượng.  Sự tăng trưởng của đối tượng là sự tăng hoặc giảm về mặt số lượng của đối tượng;  Sực huyển dịch cơ cấu đối tượng là sự thay đổi các thành phần bên trong của đối tượng.  Mọi sự thay đổi về cơ cấu hay sự tăng trưởng phải diễn ra theo chiều thời gian. d) Thực hiện nguyên tắc: từ tổng quát tới chi tiết, từ khái quát tới cụ thể. Thường là đi từ các số liệu phản ánh chung các đặc tính chung của tập hợp số liệu tới các số liệu chi tiết thể hiện một huộc tính nào đó, một bộ phận nào đó của hiện tượng địa lý được nêu ra trong bảng số liệu. Các nhận xét cần tập trung là: các giá trị trung bình, giá trị cực đại, cực tiểu, các số liệu có tính chất đột biến. Các giá trị này thường được so sánh dưới dạng hơn kém (lần hoặc phần trăm so với tổng số). e) Khai thác các môi liên hệ giữa các đối tượng. Quá trình phân tích bao giờ cùng đòi hỏi khai thác mối liên hệ giữa các đối tượng có trong bảng. Do đó cần khai thác mối liên hệ giữa các cột, các hàng. Kỹ năng phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng đòi hỏi có những tính toán phù hợp. Việc tính toán này thường được thực hiện trước khi bước vào nhân xét. Cần tránh trường hợp vừa nhận xét vừa tính toán, điều này làm mất thời gian làm bài. Cũng tránh trường hợp là chỉ dừng ở mức đọc bảng số liệu. Các.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> mối quan hệ được đề cập nhiều là: năng suất - diện tích - sản lượn; sản lượng với số dân và bình quân. Có vô số mối quan hệ giữa các đối tượng địa lý gắn với các nội dung của từng bài. f) Cần chú ý là phân tích bảng thống kê bao gồm cả minh hoạ số liệu và giải thích. Mỗi nhận xét có trong bài đều phải có số liệu minh hoạ và giải thích. Giải thích sự biến đổi, sự chuyển dịch của đối tượng là nêu ra những nguyên nhân, lý do dẫn tới sự thay đổi, sự khác biệt về phương diện thời gian và không gian của đối tượng. Nói chung, để phân tích một bảng số liệu cần phải huy động kiến thức, tính toán hợp lý để tìm ra 2 hoặc 3, 4 ý phù hợp với yêu cầu của đề ra. Điều đó cho thấy không nắm được kiến thức cơ bản, không nắm vững lý thuyết sẽ không thể phân tích bảng số liệu. 3- Vẽ và nhận xét biểu đồ. a- Các bước vẽ biểu đồ:  Xác định loại biểu đồ thích hợp;  Vẽ biểu đồ theo số liệu đã cho sẵn hoặc qua tính toán;  Lập bảng chú dẫn;  Ghi tên biểu đồ.  Các bước này cần được thực hiện một cách tuần tự, tránh cản trở lẫn nhau. Ngoài ý nghĩa là kiến thức địa lý, vẽ biểu đồ là tập hợp của nhiều kỹ năng địa lý nên đòi hỏi học sinh phải thực hành nhiều mới có thể thuần thục. Chú ý:  Khi vẽ biểu đồ cột, thanh ngang, đồ thị, biểu đồ kết hợp, biểu đồ miền. Trục giá trị Y (thường là trục đứng - trục tung). Khi vẽ và chia đơn vị trên trục này phải có quan tâm tới giá trị cao nhất trong chuỗi số liệu. Giá trị cao nhất của trục này được làm tròn về phía trên để được một số đoạn dễ chia; gốc của trục là 0. Có thể có cả chiều âm trong một số trường hợp (ví dụ, tốc độ tăng trưởng GDP). Trong mọi trường hợp phải bảo đảm tính liên tục của trục tung. Cũng có trường hợp đặc biệt cần thiết phải rút ngắn trục tung, những phải có chú dẫn (ví dụ như trong biểu đồ lượng mưa theo tháng). Mỗi trục giá trị phải có mũi tên chỉ hướng của giá trị, phải ghi rõ danh số và đơn vị của đối tượng. Ví dụ: trên đầu mũi tên ghi: Sản lượng lương thực (Triệu tấn), thì Sản lượng lương thực là danh số; (Triệu tấn) là đơn vị đo của đối tượng. Dấu ngoặc đơn trong trường hợp này có có nghĩa: đơn vị đo là. Cũng có thể viết gọn Triệu tấn trên đầu mũi tên, đó là cách viết tắt. Mỗi trục giá trị chỉ thể hiện một loại danh số. Điều đó khi có nhiều loại đối tượng với nhiều loại đơn vị khác nhau ta phải vẽ nhiều trục giá trị..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Trục X (thường là trục ngang- hoành). Trong kiến thức phổ thông, hầu hết các loại biểu đồ chỉ có một trục hoành. Trục định loại này có thể là các địa phương trong một vùng, nhóm tuổi của cấu trúc dân cư, hoặc các ngành kinh tế hoặc diễn biến về mặt thời gian của đối tượng. Khi chia thời gian trên trục hoành cần chú ý tới tính liên tục của thời gian. Trường hợp của biểu đồ cột tính liên tục của thời gian không phải là bắt buộc.. Các trục tung và trục hoành không bảo đảm tính liên tục. Các điểm thời gian thể hiện trên đường trục X và trục Y là không liên tục. Đường thẳng này không được gọi là một trục số Đối với đồ thị, biểu đồ miền hoặc loại biểu đồ kết hợp nhất thiết phải bảo đảm tính liên tục của chiều thời gian. Nếu không bảo đảm tính liên tục của thời gian, đồ thị, biểu đồ miền sẽ bị biến dạng không thể hiện được tốc độ tăng trưởng hoặc tốc độ thay đổi của cơ cấu đối tượng. Các trục tung và trục hoành bảo đảm tính liên tục..  Khi vẽ biểu đồ hình tròn (hoặc hình vuông) Nếu là loại số liệu tuyệt đối cần phải xử lý số liệu trước khi vẽ. Cần phải tính bán kính của các đường tròn (hoặc cạnh của hình vuông) và tỉ lệ các thành phần so với tổng số. Các giá trị tính toán khi vẽ biểu đồ hình tròn, giá trị tổng số thể hiện sự thay đổi của quy mô đối tượng. Sự so sánh các giá trị thể hiện quy mô của đối tượng là so sánh diện tích của các đường tròn. √ 2 √ 2 Giả sử giá trị SLCN của năm A gấp 2 lần của năm B, thì có nghĩa là bán kính đường tròn năm A lớn hơn của đường tròn năm B là = 1,4 lần. Cách so sánh cũng tương tự như khi ta vẽ biểu đồ dạng hình vuông, trong.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> đó cạnh hình vuông năm A lớn hơn cạnh hình vuông của năm B là = 1,4 lần. Thiết nghĩ cũng nên nhắc lại những kiến thức cơ bản về diện tích hình tròn với bán kính của nó: R1 là bán kính của đường tròn có diện tích là S1. R2 là bán kính của đường tròn có diện tích là S2. R3 là bán kính của đường tròn có diện tích là S3... Diện tích và bán kính của đường tròn này có mối liên hệ: 2. πR 1=S1. 2. πR 2=S2. 2. πR 3=S3. ; πR πR. 2 1 2 2. =. 2 1 2 2. S1 R S1 S ⇔ = ⇔ S2 . R21 =S 1 . R21 ⇔ R2=R1 2 Quy ước diện tích của đường nhỏ S2 R S2 S1. √. nhất làm đơn vị (tổng số nhỏ nhất); bán kính của đường tròn này bằng 1 đơn vị dài. Sự chênh lệch về diện tích của các đường tròn S 2, S3 với S1 và bán kính tương ứng như sau: R1 .. √. S3 S1. √2 Tương tự, R3 =. Chọn bán kính của đường tròn có tổng số nhỏ nhất làm đơn vị là 1 hoặc 2cm. Nên chọn là 2cm, vì trong thực tế, vẽ đường tròn có bán kính bằng 1cm rất khó khăn đối với dụng cụ học sinh và quá nhỏ trong tờ giấy thi. Không nên chọn các tổng số trung bình hoặc lớn làm đơn vị, vì khi tính toán các bán kính cần tính đều nhỏ hơn bán kính đã lựa chọn. Trường hợp vẽ biểu đồ hình vuông sử dụng số liệu tuyệt đối cũng tuân theo cách tính độ dài cạnh hình vuông. Diện tích hình vuông bằng bình phương của cạnh. Cần chú ý là các loại biểu đồ hình tròn, hình vuông, hình cột chồng có thể thay thế cho nhau. Mỗi loại có những ưu điểm nhược điểm khác nhau, tuỳ trường hợp mà có sự lựa chọn loại nào cho hợp lý. Nên thiết kế bảng chú dẫn trước khi vẽ các hình quạt (hoặc các ô khi vẽ hình vuông). Trật tự của các hình quạt bên trong phải theo đúng thứ tự số liệu có trong bảng. Trong biểu đồ hình tròn phải vẽ theo thứ tự theo chiều thuận của kim đồng hồ.  Biểu đồ miền. Cần chú ý là loại biểu đồ miền thể hiện rất tốt sự thay đổi cơ cấu của các đối tượng như: cơ cấu nông nghiệp với trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp ; cơ cấu GDP với công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Ngoài ra, còn có một số loại biểu đồ miền đặc biệt khác, ví dụ biểu đồ tỉ lệ sinh, tử và gia tăng tự nhiên dân số, biểu đồ tỉ lệ giá trị xuất khẩu so với nhập khẩu....

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Các loại biểu đồ muiền chỉ sử dụng khi có từ 4 điểm thời gian trở lên; trường hợp chỉ có 2 hay 3 điểm thời gian người ta dùng dạng cột chồng hoặc hình tròn để thay thế. Khi vẽ biểu đồ miền dứt khoát phải vẽ các điểm thời gian bảo đảm tính liên tục như khi vẽ đồ thị. Nếu không teo nguyên tắc này, sự chuyển dịch cơ cấu của các thành phần tham gia vào tổng số sẽ bị sai lạc. b- Nhận xét biểu đồ. Về căn bản có thể chia ra hai loại nhận xét chủ yếu là loại nhận xét cho biểu đồ cơ cấu và biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng. Đây là hai nội dung cơ bản trong các đề địa lí kinh tế - xã hội được đề cặp trong nội dung sách giáo khoa. Loại biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng: Các nhận xét này thường liên quan tới sự tăng trưởng, sự thay đổi của đối tượng. Sự thay đổi này bao giờ cũng gắn với một khoảng thời gian nhất định hoặc so sánh các đối tượng với nhau. Sự thay đổi, sự tăng trưởng của một hay nhiều đối tượng thường liên quan tới tốc độ tăng trưởng. Công thức chung để tính tốc độ tăng trưởng của một đối tượng kinh tế - xã hội (sản lượng các sản phẩm của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp...) là: Mn−M0 n.M0. VTB = Trong đó: VTB là tốc độ tăng trưởng trung bình tính bằng %/năm. Mn và Mo là các giá trị của đối tượng ở thời điểm cuối và thời điểm xuất phát. n là khoảng thời gian từ thời điểm xuất phát (0) tới thời điểm cuối (n). Một biến dạng khác của công thức này là tốc độ tăng trưởng của một hay nhiều đối tượng trong cùng một khoảng thời gian người ta quy ước năm xuất phát là 100% (hay 1 lần). Loại tính toán này gắn với đồ thị tăng trưởng rất hay gp trong các đề thi. Chú ý: - Không áp dụng công thức này để tính gia tăng tự nhiên của dân số. Bởi vì gia tăng dân số tuân theo quy luật hàm số mũ. Khi có sự so sánh giữa một đối tượng (ví dụ sản lượng lúa, sản lượng điện... với số dân) ta vẫn sử dụng cách so sánh hàm số số học. Nhưng mức tăng của dân số không phải là gia tăng dân số. Gia tăng dân số tuân theo hàm số mũ. - Đối với giá trị tổng sản phẩm sản xuất trong nước khi tính tốc độ tăng trưởng phải sử dụng giá cố địng (hay giá so sánh); - Trong các nhận xét để cho đơn giản hơn thường dùng phép so sánh các đối tượng bằng các giá trị tuyệt đối hay tương đối ( lần, %)..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Nhận xét sự thay đổi theo chiều thời gian thường có: khái quát chung đánh giá tình hình chung của đối tượng tại điểm đầu và điểm mốc cuối; các giai đoạn nhỏ trong chuỗi thời gian. Thông thường người ta chia ra 2, 3, giai đoạn nhỏ để nhận xét. Mỗi giai đoạn nhỏ có sự tăng trưởng khác nhau. Nhận xét sự khác nhau giữa các đối tượng trong cùng một thời điểm cũng có 3 nội dung là: khái quát chung- dành cho tổng số; nhận xét các đối tượng riêng biệt, cao nhất, thấp nhất. Loại biểu đồ thể hiện cơ cấu của đối tượng. Các nhận xét thường tập trung vào đặc trưng của cơ cấu, sự thay đổi của cơ cấu theo thời gian. Tất cả những đặc trưng này đều do sự thay đổi các thành phần bên trong trong cùng một khoảng thời gian. Thành phần bên trong nào có sự tăng trưởng nhanh sẽ có tỉ trọng tăng lên, ngược lại thành phần nào có tốc độ tăng chậm hơn so với mức tăng chung sẽ có tỉ trọng giảm dần. Như vậy quá trình tiến hành nhận xét gắn liền với tính toán tốc độ tăng trưởng và sự thay đổi cơ cấu của đối tượng. Nói tóm lại, khi nhận xét biểu đồ thường rút ra khoảng 2, 3 nhận xét khác nhau. Mỗi nhận xét đều có 3 nội dung là: nêu ra nhận định - đưa ra số liệu giải thích. Đối với học sinh phổ thông, mọi nhận xét đều phải khẳng định lý thuyết, khẳng định những kiến thức cơ bản trong chương trình SGK. 4) Bài tập vẽ và nhận xét lược đồ, điền khung lược đồ a- Ý nghĩa của bài tập Loại bài tập này có ý nghĩa lớn trong học tập và nghiên cứu các vấn đề địa lý kinh tế- xã hội Việt Nam. Loại bài tập này rất phổ biến trong các đề thi đại học hay đề thi học sinh giỏi. Thông thường bài tập vẽ lược đồ được chia ra hai loại là vẽ và phân tích bản đồ, cũng có dạng câu hỏi kết hợp hai nội dung trên. Phổ biến trong chương trình phổ thông là vẽ lược đồ Việt Nam và lược đồ khu vực Đông Nam Á. b) Phân loại lược đồ: Dựa theo đặc điểm và cách thể hiện, người ta thường phân biệt 3 loại lược đồ. Trong sách giáo khoa hay các đề thi, các lược đồ thường có sự kết hợp 3 hình thức thể hiện dưới đây:  Lược đồ thể hiện các đối tượng điểm: Loại lược đồ này thể hiện các đối tượng như nhà máy thuỷ điện, các thành phố, các hải cảng, lược đồ khoáng sản. Để thực hiện được nội dung này cần phải vẽ mạng lưới sông chính. Bởi vì để xác định được vị trí các điểm theo nội dung trên cần phải dựa vào mối quan hệ giữa chúng với các đường (biên giới, bờ biển) hoặc các điểm đã biết trước. Do đó khi vẽ lược đồ thể hiện các đối tượng điểm dứt khoát phải vẽ mạng lưới các sông chính. Khi thể hiện các đối tượng điểm trên bản đồ phải dùng ký hiện. Hệ thống ký hiện trong bản đồ do người vẽ tự chọn nhưng phải bảo đảm tính trực quan, tính lôgíc và quy mô của đối tượng. Các ký hiệu là những hình hình học đơn.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> giản với màu sắc, to nhỏ khác nhau có thể thể hiện được vị trí, chất lượng và quy mô của đối tượng. Ví dụ để thể hiện chất lượng than theo nhiệt lượng cung cấp người ta dùng ô vuông gạch có màu nhạt cho than bùn, nét gạch đày cho than nâu, màu nét gạch đậm cho than mỡ và màu đen cho than gầy (antraxxit) Nói chung, hệ thống các ký hiệu trong sách giáo khoa địa lý cần được nắm vững đẻ sử dụng khi vẽ lược đồ Việt Nam.  Lược đồ thể hiện đối tượng là các đường nét: Các đối tượng dạng đường như sông ngòi, đường ô tô, các tuyến đường sắt, tuyến du lịch... Các đối tượng này ký hiệu là các đường, nét với màu sắc khác nhau. Các đối tượng này cần chú ý tới điểm đầu, hướng và độ lớn của đối tượng. Khi vẽ lược đồ Việt Nam cần phải vẽ mạng lưới sông. Bởi vì, để xác định các điểm đầu và điểm cuối một cách chính xác cần dựa vào mối quan hệ giữa các điểm đó với các đường cố định (biên giới, mạng lưới sông, đường bờ biển...) hoặc phải dựa vào các điểm cố định đã có từ trước.  Lược đồ thể hiện các đối tượng là đường nét: Các đối tượng thể hiện có diện tích như: vùng phân bố lúa, vùng chuyên canh cây công nghiệp, lược đồ mật độ dân cư... Các đối tượng thể hiện trong lược đồ có ranh giới và có nội dung bên trong khác nhau. Do đó khi vẽ lược đồ thể hiện các đối tượng có diện tích cần xác định rang giới các vùng và dùng ký hiệu màu sắc (có thể là màu đen trắng) để phân biệt các đối tượng. Cần chú ý là trong chương trình phổ thông các loại lược đồ trên thường được sử dụng phối hợp. Thực tế, việc phân loại trên chỉ có ý nghĩa tương đối, trong bất cứ một bài tập vẽ lược đồ nào cũng cần sử dụng cả ba loại cách thể hiện nói trên. c) Phân tích lược đồ. Ví dụ: - Phân tích tài nguyên khoáng sản Việt Nam ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển và phân bố của công nghiệp của đất nước. - Phân tích sự phân bố công nghiệp Việt Nam. (Trang 5 SGK địa lí 12). - Phân tích sự phân bố dân cư Việt Nam qua bản đồ mật độ dân cư Việt nam năm 1999. (Trang 7 SGK địa lí 12). Nói chung, khi phân tích lược đồ cần dựa vào hệ thống ký hiệu để bổ xung và hoàn chỉnh phần lý thuyết đã học. Chọn ví dụ: Hãy vẽ lược đồ Việt Nam với các khoáng sản chính. Từ lược đồ đã vẽ hây phân tích tài nguyên khoáng sản Việt Nam ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển và phân bố của công nghiệp của đất nước. (Gợi ý các nội dung trả lời)  Khoáng sản nước ta đa dạng. Qua hệ thống ký hiệu cá loại khoáng sản có thể phân loại khoáng sản nước ta thành 3 nhóm: ....Tác động của sự đa dạng đối với.

<span class='text_page_counter'>(26)</span>  sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp hoá chất, luyện kim, vật liệu xây dựng...  Khoáng sản nước ta phân bố không đều. Qua lược đồ ta nhân thấy rõ vùng tập trung khoáng sản....; vùng không tập trung khoáng sản...Tác động của đặc điểm này đối với sự phân bố các ngành công nghiệp.  Chỉ có một số mỏ có quy mô lớn. Quy mô của các mỏ được thể hiện ở kích thước của ký hiệu. Trong lược đồ, ta thấy ở Quảng Ninh, mỏ than đá có kích thước lớn hơn ở những nơi khác, chứng tỏ tại đây có mỏ than rất lớn. Rõ ràng, phân tích một lược đồ cần phải nắm vững phần lý thuyết dã được học. Những kiến thức địa lý được thể hiện rất rõ trên bản đồ thông qua ký hiệu. d- Vẽ và nhận xét lược đồ các nước trong vực Đông Nam Á. Có thể tham khảo bài tập này ở Đ25 Việt Nam Trong mối quan hệ với các nước trong khu vực Đông Nam Á. 5) Phân tích một vấn đề địa lý qua Át lát. Áp dụng những kiến thức cơ bản đã nêu ở trên ta có thể giải quyết dễ dàng các bài tập về át lát. Cần chú ý một điểm là, át lát thể hiện rất đa dạng các đối tượng địa lý bằng rất nhiều phướng pháp khác nhau như bản đồ – biểu đồ, bảng số liệu. Khi phân tích một vấn đề địa lý ta cần tổng hợp nhiều loại kiến thức khác nhau, các bản số liệu, các biểu đồ đi kèm átlát. Bài tập 1 - Dựa vào bảng số liệu dưới đây hãy vẽ và nhận xét biểu đồ sự tăng trưởng kinh tế nước ta trong thời gian 1976-2005 (Đơn vị %/năm ) Năm, giai đoạn. 76/80. 1988. 1992. 1994. 1999. 2002. 2004. 2005. GDP. 0,2. 5,1. 8,3. 8,40. 4,8. 7,04. 7,80. 8,20. Công nghiệp – Xây dựng. 0,6. 3,3. 12,6. 14,4. 7,7. 14,5. 12,5. 13,5. Nông- Lâm- Ngư nghiệp. 2,0. 3,9. 6,3. 3,9. 5,2. 5,8. 5,20. 4,85. 1) Vẽ biểu đồ. Dạng cột đơn phân theo các nhóm cột, mỗi năm hoặc giai đoạn vẽ 3 cột thể hiện GDP, CNXD, NLN. Có thể vẽ thành dạng biểu đồ thanh ngang..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 2) Nhận xét. a) Những năm trước đổi mới ( từ 1976 đến năm 1988). Tăng trưởng kinh tế chậm: GDP chỉ đạt 0,2%/năm; công nghiệp là 0,6%, nông nghiệp tăng khá hơn đạt 2%. Sự phát triển kinh tế dựa vào nông nghiệp là chính. Lý do tốc độ tăng trưởng thấp. b) Giai đoạn sau đổi mới (từ 1988 tới 2005) Tăng trưởng kinh tế nhanh hơn rất nhiều: tốc độ tăng GDP cao nhất vào năm 1994, so với giai đoạn 76/80 gấp 40,2 lần; công nghiệp cao gấp 24 lần; nông nghiệp gấp 1,4 lần. Công nghiệp là động lực chính đối với sự tăng trưởng GDP. Lý do... Năm 1999 sự tăng trưởng kinh tế có giảm đi đáng kể là do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực ĐNA. Năm 2002 tới 2005 tốc độ tăng trưởng đã được khôi phục lại tuy có thấp hơn so với các năm trước đó. Bài tập 2 - Vẽ và nhận xét sự suy giảm số lượng và chất lượng rừng của nước ta trong giai đoạn từ năm 1943 đến năm 2003. Diện tích rừng nước ta trong thời gian 1943 - 2003. (Đơn vị: Triệu ha) Năm. 1943. 1993. 2003. Diện tích tự nhiên. 32,9. 32,9. 32,9. Diện tích rừng Trong đó: Rừng giầu. 14,0 9,0. 9,3 0,6. 12,4 0,6. 1-Xử lý số liệu vẽ biểu đồ: - Có thể có nhiều cách lựa chọn kiểu biểu đồ: Cột chồng tuyệt đối, cột chồng tương đối; biểu đồ cơ cấu tuyệt đối tương đối (hình tròn, hình vuông). Để tính toán cần nắm vững khái niệm phân loại đất: Đất tự nhiên phân theo mục đích sử dụng gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng và thổ cư, đất chưa sử dụng. Đất rừng (đất có rừng) phân theo sự đa dạng sinh học gồm: rừng giầu có trữ lượng gỗ trên 150m3 trở lên; rừng nghèo - dưới 150m3 gỗ/ha. Kết quả tính toán các loại đất như sau: Loại đơn vị. (Đơn vị Ngh ha. Đơn vị %.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Năm. 1943. 1993. 2003. 1943. 1993. 2003. Diện tích tự nhiên. 32,9. 32,9. 32,9. 100. 100. 100. Tổng diện tích rừng. 14. 9,3. 12,4. 43,3. 28,1. 37,7. Trong đó:Rừng giầu. 9. 0,6. 0,6. 27,2. 1,8. 1,8. Rừng nghèo. 5. 8,7. 11,8. 15,1. 26,3. 35,9. Các loại đất khác. 19,1. 23,8. 20,5. 57,7. 71,9. 62,3. -Vẽ biểu đồ. có thể vẽ biểu đồ hình cột chồng (sử dụng số liệu tuyệt đối) hoặc hình tròn. Loại biểu đồ hình tròn cần phải xử lý số liệu trước khi vẽ.. Biểu đồ thể hiện suy giảm số lượng và chất lượng tài nguyên rừng nước ta trong giai đoạn 1943 - 2003. 2- Nhận xét và giải thích; a- Số lượng rừng thể hiện bằng tỉ lệ độ che phủ: Diện tích rừng từ 14 triệu ha chỉ còn 9,3 tr ha vào năm 1993, giảm 5tr ha. Độ che phủ giảm từ 43,3% còn 28,1% vào năm 1993. Năm 2001 đã tăng lên đáng kể, đã trồng thêm được 2 Tr. ha so với năm 1993, độ che phủ tăng lên 32,3%. Là do ... Độ che phủ chưa bảo đảm sự cân bằng sinh thái vì nước ta đồi núi chiếm tỉ lệ lớn. b- Chất lượng rừng suy giảm nghiêm trọng. Diện tích rừng giầu từ 9 triệu ha giảm chỉ còn 0,6 triệu ha vào các năm 1993 và 2001. Diện tích rừng giầu giảm nhanh hơn hàng chục lần so với diện tích rừng. Tỉ lệ từ 27,2% diện tích tự nhiên giảm chỉ còn 1,8% năm 1993 và năm 2001. Không thể khôi phục lại được rừng giầu, diện tích rừng nghèo tăng lên từ 15,1% diện tích tự nhiên tăng lên 26,3% năm 1993 và 33,4% năm 2001. Bài tập 3 - Vẽ và nhận xét biểu đồ cơ cấu sử dụng đất của Việt Nam trong giai đoạn 1989 -2003 dựa theo bảng số liệu dưới đây. Để sử dụng có hiệu quả vốn đất nước ta cần giải quyết những vấn đề gì? (Đơn vị % so với tổng diện tích tự nhiên).

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 1) Vẽ biểu đồ. Loại biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu như biểu đồ cột chồng, tròn, vuông, miền ... ( sử dụng số liệu tương đối).. Biểu đồ cơ cấu sử dụng tài nguyên đất của nước ta trong giai đoạn 1989 - 2003.. 2) Việc nguyên đất còn nhiều anghiệp.. Năm. 1989. 1993. 2003. Tổng diện tích tự nhiên. 100,0. 100,0. 100,0. Đất nông nghiệp. 21,0. 22,2. 28,9. Đất lâm nghiệp. 29,2. 29,1. 37,7. Đất chuyên dùng và thổ cư. 4,9. 5,7. 6,5. Nhận xét. sử dụng tài của nước ta bất hợp lý. Đất nông. Chiếm tỉ lệ thấp chỉ dưới 30 % diện tích tự nhiên gây khó khăn đối với phát triển nông nghiệp. Đất nông nghiệp tại ĐBSH, DHMT bị chuyển đổi sang các mục đích khác; một bộ phận bị thoái hoá. Đất nông nghiệp thay đổi rất ít trong thời gian 1989-1993; trong thời gian 1999 2001 đã tăng lên từ 22,2% lên 28,4%. Sự tăng tỉ trọng đất nông nghiệp những năm gần đây chủ yếu là do mở rộng đất trồng cây công nghiệp ở MNTDPB, Tây Nguyên, mở rộng diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ, hải sản tại ĐBSCL, DHMT, ĐBSH. b- Đất lâm nghiệp. Chiếm tỉ lệ khoảng 30% diện tích tự nhiên, không đáp ứng được sự cân bằng sinh thái. Thời kỳ 1989 - 1993 đã tăng lên nhưng rất chậm do tình trạng tàn phá rừng diễn ra nghiêm trọng, diện tích rừng trồng tăng không đáng kể so với rừng bị phá. Từ 1993 -2001 tỉ lệ đất lâm nghiệp đã tăng lên nhanh từ 29,2% lên 35,2% diện tích tự nhiên. Là do chính sách bảo vệ tài nguyên rừng của Nhà nước ta đã có kết quả.. c- Đất CD và TC Đất chưa sử dụng. 44,9. 44,9. 26,9.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Chiếm một tỉ lệ thấp nhất trong số các loại đất phân theo mục đích sử dụng. Tỉ trọng loại đất này tăng lên liên tục, năm 2001 đã chiếm 6% diện tích tự nhiên. Tỉ lệ này là rất cao so với trình độ đô thị hoá, công nghiệp hoá của nước ta. Là do... d- Đất chưa sử dụng Chiếm tỉ lệ rất lớn trong diện tích tự nhiên nước ta, là sự bất hợp lý lớn nhất. Là do ... Có xu thế giảm dần tỉ trọng từ 44,9% còn 30,4%. Là do... Bài tập 4 - Vẽ đồ thị thể hiện số dân nước ta trong thời gian từ 1901- 2005 theo bảng số liêu dưới đây. a) Hãy phân tích tình hình tăng dân số của nước ta trong thời gian 19012005. b) Hậu quả của việc dân số tăng nhanh, các biện pháp để giảm gia tăng dân số. c) Nước ta đã thành công như thế nào trong việc giảm gia tăng dân số. Số dân nước ta trong thời gian 19001-2005. ( Đơn vị triệu ngươì) Năm. 1901. 1936. 1956. 1960. 1979. 1989. 1999. 2001. 2005. Số dân. 13,5. 17,5. 27,5. 30,4. 52,5. 64,4. 76,3. 78,7. 82,6. 1-Vẽ biểu đồ. Lựa chọn kiểu vẽ đồ thị, hoặc biểu đồ cột. Cách vẽ đồ thị là thích hợp nhất. Đồ thị số dân nước ta từ năm 1901 tới 2005. 2-. Nhận. xét. Sự gia tăng dân số phụ thuộc vào hàng loạt nhân tố: các quy luật sinh học, điều kiện kinh tế - xã hội, đường lối chính sách... Sau 104 năm dân số nước ta tăng thêm 69,1triệu người, gấp gần 6 lần số dân năm 1901. Các giai đoạn có tốc độ dân số tăng khác nhau: a) Từ 1901- 1956. Trong 55 năm tăng 14 triệu người, bình quân tăng có 0,25 triệu người/năm. Lý do: trong thời kì Pháp thuộc, đời sống vật chất nhân dân ta rất thấp kém, chiến tranh, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, nạn đói năm 1945... b) Từ 1956 tới 1989. Tăng liên tục với mức độ tăng rất cao, sau 35 năm tăng thêm 36,9 triệu người; bình quân mỗi năm tăng thêm 1,1 triệu..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Lý do: chính sách dân số thực hiện chưa có kết quả, quy luật bù trừ sau chiến tranh, sự phát triển mạnh của y tế nên các loại bệnh tật giảm, tuổi thọ trung bình tăng thêm đáng kể. c) Giai đoạn 1999 - 2005 Trong 6 năm tăng thêm 8,3 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 1,2 triệu người. Bình quân số dân tăng thêm hàng năm cao hơn số với giai đoạn trước. Lý do: mặc dù có tỷ lệ sinh đã giảm nhưng số dân lớn, nên số lượng người tăng thêm vẫn cao; chương trình kế hoạch hoá dân số đã có kết quả bằng việc áp dụng các chính sách phù hợp những chưa thực bền vững... Bài tập 5 - Cho bảng số liệu dưới đây về tỉ lệ sinh, tử của dân số nước trong thời gian 1960-2001, hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tỉ lệ tăng dân số nước ta trong thời gian nói trên. Từ bảng số liệu và biêủ đồ đã vẽ hãy nhận xét giải thích sự thay đổi số dân nước ta trong thời gian nói trên. ( Đơn vị ‰) Năm. Tỉ lệ sinh. Tỉ lệ tử. Năm. Tỉ lệ sinh. Tỉ lệ tử. 1960. 46,0. 12,0. 1979. 32,5. 7,2. 1965. 37,8. 6,7. 1989. 31,3. 8,4. 1970. 34,6. 6,6. 1999. 20,5. 5,4. 1976. 39,5. 7,5. 2001. 19,9. 5,6. 1Tính tỉ lệ tăng tự nhiên của dân số. -Công thức tính: GTTN = (Tỉ lệ sinh - Tỉ lệ Tử )/10. Đơn vị tính GTTN là %. -. Kết quả như sau (Đơn vị %). Năm. 1960. 1965. 1970. 1976. 1979. 1989. 1999. 2001. Gia tăng dân số. 3,40. 3,11. 2,80. 3,20. 2,53. 2,29. 1,51. 1,43. 2Vẽ biểu đồ Biểu đồ tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử và gia tăng tự nhiên dân số nước ta trong thời gian 19602001. 3Nhận xét: aTỉ lệ sinh (đơn vị tính‰). Từ 1960-1999 rất cao, trên 20‰, giai đoạn cao nhất đạt tới 46‰ (năm 1960); năm 1976 cũng rất cao với tỉ lệ 39,5‰ ..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Từ giai đoạn 1999 trở đi tỉ lệ sinh giảm nhiều chỉ còn dưới 20‰; thấp nhất là vào năm 2001 (19,9‰). Cả thời kỳ 41 năm tỉ lệ sinh đã giảm gần 3 lần (từ 46‰ còn 19,9‰). Lí do... bTỉ lệ tử Tỉ lệ tử của dân số nước ta rất thấp và giảm nhanh. Riêng năm 1960 có tỉ lệ tử trung bình (12‰); suốt thời gian từ sau 1960 tới 2001 đều có mức tử dưới 10‰; Những năm 90 chỉ còn khoảng 5‰. Cả thời kỳ 41 năm tỉ lệ tử đã giảm gần 2 lần (từ 12‰ còn 6,4‰). Lý do.... cMối quan hệ giữa tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử. Do tỉ lệ sinh rất cao trong khi tỉ lệ tử lại thấp và giảm nhanh nên gia tăng dân số nước ta trong thời gian dài thuộc loại rất cao. Trong biểu đồ gia tăng tự nhiên của dân số được thể hiện bằng miền giới hạn giữa tỉ sinh và tỉ lệ tử. Giới hạn cảu miền này có xu thế hẹp dần trong thời gian 1960-2001. Sự thu hẹp rất nhah trong giai đoạn từ 1995 tới nay. Có sự giảm gia tăng thiên nhiên là do tỉ lệ sinh giảm đi rất nhanh trong thời gian nói trên. Bài tập 6 - Cho bảng số liệu dưới đây về số dân và diện tích các vùng năm 2001. Hãy vẽ biểu đồ so sánh sự chệnh lệch mật độ các vùng. Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ hãy nhận xét và rút ra các kết luận cần thiết. Vùng. Cả nước. Miền núi,trung du. Đồng bằng. Diện tích (Nghìn km2 ). 330991. 248250. 82741. Dân số (Ngh Người). 78700. 20836. 57864. 1) Vẽ biểu đồ. Có thể vẽ các dạng cột chồng, hình tròn, vuông. Lựa chọn cách vẽ biểu đồ hình tròn dạng sử dụng số liệu tương đối. Cách vẽ này phải xử lý số liệu trước khi vẽ. a)Xử lý số liệu. Tính tỉ lệ % diện tích và dân số của đồng bằng và miền núi trung du so với cả nước. Tính mật độ dân cư của cả nước, đồng bằng, miền núi- trung du. Đơn vị tính của mật độ là Người/km2. Kết quả như sau: Vùng. Cả nước. Miền núi, trung du. Đồng bằng. Diện tích (%). 100. 75,0. 25,0. Dân số (%). 100. 26,5. 73,5. Mật độ (Người/km2). 238. 84. 700. b)Vẽ biểu đồ: Biểu đồ có hai hình tròn có bán kính bằng nhau với các hình quạt bên trong như bảng số liệu đã tính. Một hình tròn thể hiện dân số cả nước năm 2001 chia thành hai khu vực miền núi- trung du và đồng bằng; một đường tròn thể hiện diện tích tự nhiên. Có một bảng chú dẫn với phân biệt hai khu vực thành thị, nông thôn. Hai đường tròn này thể hiện các đối tượng khác nhau nên độ lớn của chúng tuỳ lựa chọn. Nên vẽ hai đường tròn có bán kính bằng nhau. Biểu đồ diện tích tự nhiên và dân số nước ta năm 2001.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 2-Nhận xét: Mật độ toàn quốc là 238 người / km 2. Do nhiều nguyên nhân độ có sự phân hoá rõ rệt giữa miền núi - trung du và đồng bằng. aTại đồng bằng. Đồng bằng diện tích nhưng Năm Tổng số Thành thị Nông thôn dân số. Mật độ tại 1990 66016,7 12880,3 53136,4 700 người/ km2 ; 1991 67242,4 13227,5 54014,9 hơn mật độ cả 1992 68450,1 13587,6 54862,5 lần. 1993 69644,5 13961,2 55683,3 Dân cư tập 1994 70824,5 14425,6 56398,9 bằng là do... 1995 71995,5 14938,1 57057,4 b- Miền 1996 73156,7 15419,9 57736,8 Dân cư rất 1997 74306,9 16835,4 57471,5 75,0% diện tích 1998 75456,3 17464,6 57991,7 26,3% dân số. 1999 76596,7 18081,6 58515,1 Trung bình 2000 77635,4 18771,9 58863,5 người/km2 ; thấp 2001 78685,8 19469,3 59216,5 nước tới trên 3 2002 79727,4 20022,1 59705,3 2003 80902,4 20869,5 60032,9 Mật độ bằng và TDMN 2004* 82032,3 21591,2 60441,1 tới gần 9 lần (700/84). Dân cư thưa thớt ở miền núi trung du là do.... khác nhau mà mật. chỉ chiếm 25% chiếm tới 73,6% các đồng bằng là mật độ này cao nước tới trên 3 trung. tại. đồng. núi -Trung du. thưa: chiếm nhưng chỉ chiếm mật độ là 84 hơn mật độ cả lần. chung của đồng chênh lệch nhau. Bài tập 7 . Cho bảng số liệu về số dân thành thị, nông thôn nước ta trong thời gian 1990- 2004 theo bảng số liệu dưới đây. Vẽ biểu đồ thể hiện rõ nhất số dân và tỉ lệ số dân sống trong khu vực thành thị trong thời gian nói trên.. (Đơn vị nghìn người.) Năm. 1990. 1993. 1995. 1997. 1999. 2000. 2001. 2004. Tổng số. 66016, 7. 69644,5. 71995,5. 74306,9. 76596,7. 77635,4. 78685,8. 82032,3. Thành thị. 12880,3. 13961,2. 14938,1. 16835,4. 18081,6. 18805,3. 19481. 21591,2. Nông thôn. 53136,4. 55488,9. 57057,4. 57471,5. 58514,7. 58830,1. 59204,8. 60441,1. 1-. Xử lý số liệu và vẽ biểu đồ..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Tính tỉ lệ dân cư thành thị (% so với tổng số dân.). Vẽ biểu đồ miền sử dụng số liệu tương đối. Biểu đồ tỉ lệ số dân thành thị và nông thôn nước ta trong thời gian 1990 - 2001.. 2) Nhận xét. a) Số dân thành thị nước ta tăng chậm. Tỉ lệ số dân thành thị nhỏ hơn nhiều số với tổng số dân, nhưng tỉ lệ đang tăng... Phần của số dân nông thôn lớn hơn nhiều và đang có xu hướng giảm dần... b)Tỉ lệ số dân thành thị qua các năm là: (Đơn vị%) Năm. 1990. 1993. 1995. 1997. 1999. 2000. 2001. 2004. Thành thị. 19,5. 20,0. 20,7. 22,7. 23,6. 24,2. 24,8. 26,3. Nông thôn. 80,5. 79,7. 79,3. 77,3. 76,4. 75,8. 75,2. 73,7. Tỉ lệ dân cư thành thị tăng chậm... Số liệu c) Tỉ lệ dân cư thành thị nước ta thấp là do:.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Trình độ công nghiệp hoá, sự phân công lao động ở nước ta chưa cao, các ngành dịch vụ chậm phát triển Với sự phát triển nhanh của quá trình công nghiệp hoá như hiện nay, trong thời gian tới tỉ lệ dân cư thành thị sẽ tăng nhanh. Bài tập 8 . Cho bảng số liệu về số dân thành thị, nông thôn nước ta trong thời gian 19902004 theo bảng số liệu dưới đây. Vẽ biểu đồ sự tăng trưởng tổng số dân và số dân sống trong khu vực thành thị trong thời gian nói trên. (Đơn vị nghìn người.). * Sơ bộ. Nguồn NGTK 2006 1- Vẽ biểu đồ Yêu cầu của bài là vẽ biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng nên sử dụng kiểu bi ểu đồ gia tăng. Để vẽ được biểu đồ cần xử lý số liệu, lấy số dân của tổng số, của dân cư thành thị và số dân nông thôn của năm 1990 = 100%.Kết quả như sau: Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997. Tổng số Thành thị Nông thôn Năm Tổng số Thành thị Nông thôn 100,00 100,00 100,00 1998 114,30 135,59 109,14 101,86 102,70 101,65 1999 116,03 140,38 110,12 103,69 105,49 103,25 2000 117,60 145,74 110,78 105,50 108,39 104,79 2001 119,19 151,16 111,44 105,50 108,39 104,79 2002 120,77 155,45 112,36 109,06 115,98 107,38 2003 122,55 162,03 112,98 110,82 119,72 108,66 2004 124,26 167,63 113,75 112,56 130,71 108,16 Vẽ đồ thị gia tăng. Có 3 đồ thị trong cùng một hệ toạ độ. Trục tung thể hiện chỉ số gia tăng (đơn vị%). Cả ba đồ thị đều có điểm xuất phát từ 100% trên trục tung. 2-Nhận xét. a- Mức tăng của số dân: Tổng số dân tăng 124,26%, số dân thành thị tăng 167,63%, số dân nông thôn tăng 112,76%; Mức tăng của số dân thành thị cao hơn so với tổng số nên tỉ trọng của dân cư thành thị sẽ tăng dần so với tổng số dân. b-Tỉ lệ dân cư thành thị tăng dần...Tính toán tỉ lệ % của dân cư thành thị để minh hoạ. Bài tập 9- Vẽ và nhận xét biểu đồ diện tích và sản lượng nuôi trồng thuỷ,. hải sản của nước ta năm 2001 phân theo vùng. Từ biểu đồ đã vẽ hãy nhận xét và rút ra các kết luận cần thiết. Vùng. Diện tích (Ha) Sản lượng (Tấn ). Cả nước. 755177,6. 709891. 1. ĐBSH. 64783,4. 111969. 2. DHMT. 51778. 52269. 3. ĐBSCL. 547105,1. 444394. 4. Vùng khác 91511,1. TT. 101259.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 1-Xử lý số liệu và vẽ biểu đồ. Có thể vẽ được các dạng biểu đồ cột kép, thanh ngang kép (có hai trục tung với hai loại đơn vị khác nhau). Lựa chọn kiểu biểu đồ cơ cấu của diện tích và sản lượng thuỷ sản phân theo vùng dạng hình tròn. Cách này thích hợp hơn vì thể hiện được sự phân bố của diện tích và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng phân theo vùng. Cách này cần xử lý số liệu trước khi vẽ. Xử lý số liệu: Tính cơ cấu diện tích nuôi trồng cả nước phân theo vùng (Đơn vị %). Tính cơ cấu sản lượng thuỷ sản cả nước phân theo vùng (Đơn vị %). Tính năng suất nuôi trồng theo công thức: Năng suất = Sản lượng/ diện tích (Đơn vị: Tạ /ha). Kết quả như sau (Đơn vị% so với tổng số) TT. Vùng. Diện tích Sản lượng Tạ/ha). Cả nước. 100,0. 100,0. 9,4. 1. ĐBSH. 8,6. 15,8. 17,3. 2. DHMT. 6,9. 7,4. 10,1. 3. ĐBSCL. 72,4. 62,6. 8,1. 4. Vùng khác 12,1. 14,3. 11,1. Vẽ biểu đồ. Vẽ hai đường tròn có bán kính bằng nhau. Trong đó, một thể hiện diện tích, một thể hiện sản lượng. Hai biểu đồ này có cùng một bảng chú dẫn với 4 ký hiệu.. Biểu đồ cơ cấu diện tích, sản lượng thuỷ, hải sản cả nước phân theo vùng trong năm 2001 2-Nhận xét. a- Diện tích và sản lượng. Cả 3 vùng đã chiếm 87,9% diện tích và 85,7% về sản lượng. Đây là 3 vùng lớn nhất nuôi trồng thuỷ, hải sản ở nước ta. Lý do... ĐBSCL có vị trí lớn nhất với 72,4% diện tích và 62,6% sản lượng so với cả nước. Vùng này cao gấp 8,4 lần về diện tích và 4,0 lần về sản lượng so với ĐBSH. Lý do ... Các vùng còn lại chiếm tỉ trọng nhỏ (12,1% diện tích và 14,3% sản lượng cả nước). b-Năng suất nuôi trồng. Cả nước đạt khoảng 9,4 tạ/ha. Năng suất này là thấp so với nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Các vùng có năng suất khác nhau:.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Vùng cao nhất là ĐBSH với 17,3 tạ/ha, cao hơn 2,8 lần so với cả nước. Điều đó thể hiện qua tỉ trọng diện tích nhỏ hơn so với tỉ trong sản lượng. Các vùng khác và DHMT cũng có năng suất cao hơn trung bình cả nước. ĐBSCL có năng suất thấp nhất, chỉ đạt 8,1 tạ/ha, thấp hơn nhiều so với cả nước và kém hơn ĐBSH tới 2,1 lần. Vùng này có tỉ trọng diện tích tới 72,4% nhưng chỉ chiếm có 62,6% về sản lượng. Năng suất nuôi trồng tại ĐBSCL thấp là do...Việc phát triển quá nhanh diện tích nuôi trông vượt quá các điều kiện về CSVCKT... Bài tập 10 - Cho bảng số liệu dưới đây về diện tích, dân số năm 1999 c ủa đồng bằng sông Hồng so với cả nước. Hãy vẽ biểu đồ và nhận xét tình hình phân b ố dân c ư cả nước và tại đồng bằng sông Hồng. Các chỉ tiêu. Cả nước. ĐBSH. Diện tích (Nghìn km ). 330991. 12560. Dân số năm 1999 (Triệu người). 76,3. 14,8. 2. 1- Xử lý số liệu và vẽ biểu đồ. Tính tỉ lệ diện tích, dân số của đồng bằng sông Hồng so với cả nước. Đơn vị tính % so với cả nước. Tính mật độ của cả nước, và đồng bằng (Đơn vị tính người/ km2) Kết quả như sau: Các chỉ tiêu. Cả nước. ĐBSH(%). Mật độ (Người/km2). Diện tích. 100. 3,8. 231. Dân số năm 1999. 100. 19,4. 1178. Vẽ hai đường tròn có bán kính bằng nhau. Một đường tròn thể hiện dân số, một đường tròn thể hiện diện tích cả nước. Có chú dẫn tỉ lệ % của từng đồng bằng sông Hồng so với cả nước.. ] Biểu đồ so sánh diện tích và dân số của ĐB sông Hồng so với cả nước 2- Nhận xét a-Có sự chênh lệch lớn về tỉ lệ dân số và diện tích. Diện tích của ĐBSHồng chỉ chiếm 3,8% so với cả nước Dân số chiếm tới 19,4%; mức chênh lệch này tới 5,1 lần, mật độ của đồng bằng sông Hồng cao hơn 5,1 lần so với mật độ trung bình cả nước. b-Mật độ cả nước Cả nước có mật độ là 231 người /km 2, đồng bằng sông Hồng là 1178 cao hơn 5,1 lần so với cả nước..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Dân cư tại đồng bằng sông Hồng tập trung rất cao là do: ... Bài tập 11 - Vẽ biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng bình quân sản lượng lúa theo đầu người cả nước, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.(Đơn vị kg/ nguời) Năm. Cả nước ĐB sồng Hồng ĐB sông Cửu Long. 1986. 300,8. 244,2. 516,5. 1988. 307,3. 287,7. 535,3. 1989. 331,0. 315,7. 631,2. 1996. 387,7. 361,0. 864,3. 1999. 448,0. 414,0. 1012,3. 1- Xử lý số liệu và vẽ biểu đồ. Lựa chọn dạng biểu đồ dạng biểu đồ đồ thị. Để thể hiện rõ tốc độ tăng trưởng có hai lựa chọn: để nguyên dạng số liệu, hoặc quy đổi về năm 1986 = 100%. Cách thứ 2 phù hợp hơn. Tính tốc độ tăng của bình quân sản lượng lúa theo đầu người của cả nước lấy năm đầu là 100%. Kết quả như sau: Năm. Cả nước. ĐB sồng Hồng. ĐB sông Cửu Long. 1986. 100,0. 100,0. 100,0. 1988. 102,2. 117,8. 103,6. 1989. 110,0. 129,3. 122,2. 1996. 128,9. 147,8. 167,3. 1999. 148,9. 169,5. 196,0. Vẽ biểu đồ:. 2- Nhận xét aTrên phạm vi cả nước. Tốc độ tăng nhanh và ổn định, trong cả thời kỳ 1986-1999 đã tăng lên 1,49 lần. Bình quân sản lượng lúa/ người của nước ta tăng nhanh là do... Tại hai vùng trọng điểm có bình quân sản lượng lúa theo đầu người khác nhau. bTại đồng bằng sông Hồng Bình quân sản lượng lúa theo đầu người luôn thấp hơn so với cả nước. Trong thời gian 1986- 1999 bình quân lúa theo đầu người tăng 1, 69 lần nhanh hơn so với cả nước..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Là do vùng đã giảm được tốc độ tăng dân số, sản lượng lúa tăng nhanh do tăng năng suất. Mật độ dân số cao nhất nước nên tới năm 1999 vẫn có bình quân lúa thấp hơn so với trung bình cả nước. cTại đồng bằng sông Cửu Long. Tốc độ tăng nhanh hơn so với cả nước, thời kỳ 1986-1999 đã tăng lên 1,96 lần. Bình quân sản lượng lúa theo đầu người cao gấp 2,5 lần so với bình quân chung cả nước và cao hơn gần 3 lần so với đồng bằng sông Hồng. Lí do....

<span class='text_page_counter'>(40)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×