Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Thao duoc phong tri benh gan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.27 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Thảo dược phòng trị bệnh gan, mật</b>



(SKDS) - Bệnh về gan, mật là bệnh thường gặp, trong y học cổ truyền, các thảo dược dùng phòng trị bệnh gan mật rất
phong phú. Chúng có tác dụng tăng sơ tiết mật, men ở gan, giải độc tế bào gan, chống xơ gan, tăng tái tạo tế bào gan
khi bị hủy hoại… Xin giới thiệu một số thảo dược hay được sử dụng để phòng và trị bệnh gan mật.


Nhân trần:là phần trên mặt đất của cây nhân trần (Adenosma caeruleum R.Br.). Cây có vị hơi đắng,


mùi thơm dễ chịu do chứa tinh dầu. Theo Đông y, nhân trần có tác dụng thanh lợi thấp nhiệt, thối


hồng, lợi mật, giải độc. Dùng trị viêm gan hoàng đản, viêm gan vàng da, vàng mắt thể dương


hoàng, tức thể viêm gan cấp tính, hoặc âm hồng tức thể viêm gan mạn tính kể cả viêm gan do virut


B. Liều dùng, ngày 12 - 16g, sắc uống hoặc hãm. Để tăng hiệu quả trị liệu, có thể phối hợp nhân


trần 20g, chi tử 12g, đại hoàng 4g, sắc uống, ngày một thang, uống liền 3 - 4 tuần.



Cây và hoa actiso.


Nhân trần tía:


cịn gọi là nhân trần Tây Ninh, nhân trần tía cũng có vị đắng, mùi thơm do chứa tinh dầu, song hàm lượng thấp hơn, có
cơng năng lợi gan, mật, cũng dùng để trị các bệnh về gan, mật như nhân trần.


Bồ bồ: là thân lá của cây bồ bồ hay còn gọi là nhân trần bồ bồ. Có tác dụng gây tăng tiết mật rõ rệt, nhất là dạng cao
cồn; trị viêm gan, vàng da. Ngoài ra còn dùng trị cảm mạo phong nhiệt, hoặc viêm ruột với liều 8 - 12g, sắc uống hoặc
hãm.


Diệp hạ châu: là thân lá của cây chó đẻ răng cưa. Diệp hạ châu mọc hoang hoặc được trồng ở nhiều nơi trong nước ta.
Theo Đơng y, diệp hạ châu có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, quy vào kinh can, phế, có cơng năng tiêu độc, lợi mật, hoạt
huyết, dùng trị viêm gan hoàng đản, viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, viêm thận, phù thũng, sỏi tiết niệu. Liều
lượng, ngày 8 - 20g, sắc uống.


Diệp hạ châu đắng: còn gọi là chó đẻ răng cưa thân xanh. Theo Đơng y, diệp hạ châu đắng vị đắng, tính mát, quy kinh
phế thận, có cơng năng tiêu độc, sát khuẩn, tán ứ, thông huyết, lợi tiểu, lợi mật, ức chế virut gây viêm gan B, điều hòa


huyết áp, được dùng trị viêm gan, mật, bí tiểu, tắc tia sữa, mụn nhọt, bế kinh... Liều dùng 8 - 16g, sắc uống. Dùng
ngoài, cây tươi giã nát đắp vào vết thương lở loét hoặc vết cắn của côn trùng. Lưu ý: Diệp hạ châu khơng dùng cho phụ
nữ có thai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

chống ơxy hóa cao; cịn có tác dụng hạ cholesterol và urê huyết. Được dùng trị viêm gan, viêm túi


mật hoặc chức năng của gan mật kém, sỏi mật.



Cây và củ nghệ.


Nghệ:


là thân rễ của cây nghệ chứa tinh dầu, chủ yếu là phellandren, borneol..., curcumin (1,5 - 2%). Gây co bóp túi mật và tác
dụng giảm cholesterol trong máu, chống viêm, giảm đau. Dùng nghệ, đặc biệt là curcumin để trị viêm gan vàng da hoặc
trường hợp dịch mật bài tiết khó khăn. Ngồi ra cịn nhiều vị thuốc khác có tác dụng tốt cho gan, mật, như chi tử
(Fructus Gardeniae) có tác dụng tăng bài tiết dịch mật; ngũ vị tử tăng tác dụng chống ơxy hóa, bảo vệ và tái tạo tế bào
gan, khi gan bị viêm nhiễm; cà gai leo trị các trường hợp gan đã bị xơ hóa; cúc gai hay cịn gọi là kế sữa, với thành
phần silymarin có tác dụng ức chế virut viêm gan C, chống ơxy hóa, giúp tế bào gan tránh khỏi bị hủy hoại do viêm gan.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×