Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

CẢI CÁCH THỦ tục HÀNH CHÍNH tại TỈNH đắk NÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.36 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THANH TÀI

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI TỈNH ĐẮK NƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Đắk Nơng, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THANH TÀI

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI TỈNH ĐẮK NƠNG

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐẶNG MINH ĐỨC

Đắk Nông, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các thơng tin, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết


quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của Tôi.
Người cam đoan

TRẦN THANH TÀI


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1. ..................................................................................................................10
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ...........10
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính .....................10
1.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính ................................................................15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới cải cách thủ tục hành chính ......................................25
Tiểu kết chương 1......................................................................................................28
Chương 2. ..................................................................................................................30
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI .................................30
TỈNH ĐẮK NÔNG ...................................................................................................30
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Nông ............................................30
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành tỉnh Đắk Nông ..............................................33
2.3. Đánh giá thực hiện cải cách thủ tục hành chính tỉnh Đắk Nông ........................50
Tiểu kết chương 2......................................................................................................58
Chương 3. ..................................................................................................................58
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
TỈNH ĐẮK NƠNG ...................................................................................................58
3.1. Phương hướng tiếp tục cải cách thủ tục hành chính ..........................................58

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính ...........................61
3.3. Giải pháp cho tỉnh Đắk Nông.............................................................................63
KẾT LUẬN ...............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................74
PHỤ LỤC ..................................................................................................................78


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BCCI

Bưu chính cơng ích

CBCC

Cán bộ cơng chức

CCHC

Cải cách hành chính

CCTTHC

Cải cách thủ tục hành chính

CNTT


Cơng nghệ thơng tin

TN&TKQ

Tiếp nhận và trả kết quả

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Uỷ ban nhân dân

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá về quá trình xây dựng và phát triển chính quyền điện tử tại tỉnh
Đắk Nông .................................................................................................................. 44
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả điều tra rà sốt mẫu đơn, tờ khai hành chính tại tỉnh Đắk
Nông .......................................................................................................................... 46



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá các nội dung trong cơng tác Kiểm sốt quy định TTHC tại tỉnh
Đắk Nông .................................................................................................................. 35
Biểu đồ 2.2. Đánh giá việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại tỉnh Đắk
Nông .......................................................................................................................... 39
Biểu đồ 2.3. Đánh giá về các nội dung trong việc công bố, công khai TTHC .................. 40
tại tỉnh Đắk Nông ........................................................................................................ 40
Biểu đồ 2.4. Đánh giá mức độ hài lòng đối với bộ phận tiếp nhận và xử lý phản ánh
thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Nông ....................................................................... 48
Biểu đồ 2.5. Đánh giá mức độ hiệu quả về hình thức tun truyền thơng tin về
CCTTHC tại tỉnh Đắk Nông ..................................................................................... 50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển và hội nhập vào thế giới và khu vực nhiều vấn đề
mang tầm chiến lược vừa mang lại những cơ hội đồng thời có những thách thức đối
với nước ta trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội,
quốc phịng, an ninh và đối ngoại. Quá trình này cần phải giải quyết rất nhiều vấn đề,
trong đó cải cách hành chính cơng, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế, xã
hội đang là vấn đề cấp thiết nhất. Các nước phát triển cũng như các nước đang phát
triển đều xem cải cách hành chính như một động lực tạo điều kiện thuận lợi để thúc
đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đem lại dân chủ và các mặt khác của đời sống xã
hội. Việt Nam cũng không nằm ngồi xu thế đó.
Trong bất kỳ nền hành chính nào thì TTHC đều là cơng cụ khơng thể thiếu để
điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước với công dân, tổ chức được đưa vào trật tự
cần thiết. TTHC có thể hiểu là trình tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan hành chính
nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền trong việc giải quyết các công việc
của nhà nước, các kiến nghị, yêu cầu chính đáng của tổ chức hoặc công dân nhằm thi
hành nghĩa vụ hành chính, bảo đảm cơng vụ nhà nước, phục vụ nhân dân. CCTTHC

là một trong những trụ cột trong cải cách hành chính nhà nước, nhằm đơn giản hóa
tối đa các thủ tục hành chính, tránh sự rườm rà gây lãng phí về kinh tế, thời gian và
tìm ra cách tổ chức, quy trình thực hiện các thủ tục một cách tối ưu nhất góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Cải cách hành chính nhà nước được Đảng ta xác định là một giải pháp quan
trọng để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 (Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII) đã nêu “Cải cách hành chính một số mặt chưa đạt yêu cầu.
Năng lực xây dựng và thực thi luật pháp, cơ chế, chính sách chưa cao; một số văn
bản pháp luật ban hành còn chậm, chưa phù hợp với thực tiễn; nhiều chính sách cịn
chồng chéo, chậm khắc phục... TTHC trong nhiều lĩnh vực vẫn còn phiền hà, gây bức

1


xúc cho người dân, doanh nghiệp…”. Đồng thời báo cáo cũng nêu rõ những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu trong giai đoạn tới: “Tập trung cải cách thủ tục hành chính
theo hướng tinh giản, gắn với nâng cao chất lượng chính sách, pháp luật; quy định
rõ cơ quan chịu trách nhiệm đối với từng thủ tục hành chính. Chỉ quy định những
thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, đúng pháp luật và tạo thuận lợi nhất
cho người dân, doanh nghiệp. Cơng khai, minh bạch các quy trình, thủ tục hành
chính. Bảo đảm quyền tự do của người dân, doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế
đi đôi với tuân thủ pháp luật. Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị
và kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ cơng và thực hiện
chính phủ điện tử. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả thực thi chính sách, pháp luật”.
Những nội dung của CCTTHC tiếp tục được khẳng định trong Dự thảo Văn
kiện trình Đại hội XIII của Đảng: “Các cấp, các ngành tập trung cải cách thủ tục hành

chính, bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đơn giản, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc
tế. Nhiều thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, danh mục sản phẩm hàng hóa
kiểm tra chuyên ngành hàng hóa đã được cắt giảm, đơn giản hóa. Quy định về thủ tục
hành chính được kiểm soát chặt chẽ ngay từ khi xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật. Tích cực xây dựng Chính phủ, chính quyền điện tử, cung cấp dịch
vụ cơng trực tuyến được đẩy nhanh, cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa
quốc gia, một cửa ASEAN tiếp tục được duy trì, mở rộng, cải thiện về chất lượng,
hiệu quả hoạt động”
Đối với tỉnh Đắk Nông, việc CCTTHC là nội dung được UBND tỉnh đặc biệt
quan tâm chỉ đạo thực hiện hướng tới đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đồng thời
hướng tới việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhằm đạt hiệu quả cả về số lượng,
chất lượng đem lại hiệu quả thiết thực cho người dân và doanh nghiệp. Trên thực tế,
CCTTHC diễn ra trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng vẫn cịn nhiều TTHC chưa phù hợp,
gây tốn kém khơng ít thời gian, chi phí cho người dân và doanh nghiệp, thậm chí cịn
gây bức xúc trong dư luận, do đó việc CCTTHC tại tỉnh Đắk Nông vẫn là một trong

2


những nội dung quan trọng của chương trình tổng thể CCHC, nhưng cho đến nay
chưa có nhiều cơng trình đi sâu nghiên cứu về việc cải cách TTHC tại địa phương
này. Các vấn đề nghiên cứu về CCTTHC tại tỉnh Đắk Nông mới chỉ dừng lại ở các
báo cáo, tổng kết của địa phương mà chưa có cơng trình chun khảo đi sâu nghiên
cứu vấn đề về cải cách TTHC trên địa bàn tồn tỉnh. Do đó, việc nghiên cứu, đánh
giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả CCTTHC tại
tỉnh Đắk Nông là vấn đề nghiên cứu vừa có ý nghĩa lý luận vừa có tính thực tiễn cấp
thiết. Chính vì vậy tơi chọn đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Nông”
để làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài luận văn
Lý luận về CCHC nói chung và CCTTHC nói riêng là đề tài thu hút sự quan

tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Những vấn đề này được nêu và
thảo luận ở nhiều hội thảo, bài viết, các cơng trình nghiên cứu về q trình CCHC ở
Việt Nam.
Nhóm các cơng trình nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung
Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính cơng cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPI).
Chương trình nghiên cứu PAPI cung cấp những bộ dữ liệu đánh giá khách quan về
chất lượng quản trị quốc gia từ trải nghiệm của người dân. Đây là hệ thống chỉ báo
khách quan góp phần đánh giá hiệu quả quản trị và hành chính cơng cấp tỉnh, tạo
động lực để lãnh đạo các cấp tại địa phương ngày càng nâng cao hiệu quả quản lý của
mình. Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính cơng cấp tỉnh (PAPI) bao gồm 8 chỉ số
lĩnh vực nội dung, 29 chỉ số nội dung thành phần và hơn 120 chỉ tiêu thành phần về
hiệu quả quản trị và hành chính cơng của tồn bộ 63 tỉnh/thành phố.
“Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước” (Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, năm 2013) do PGS.TS: Nguyễn Hữu Hải chủ biên. Sách gồm 8 chương, tập
trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành chính
nhà nước nói riêng: trình bày sự hình thành và phát triển của hành chính học, đối tượng,
nội dung và phương pháp tiếp cận nghiên cứu hành chính học các khái niệm cơ bản, đặc
điểm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước, các lý thuyết, mơ hình

3


hành chính nhà nước, kiểm sốt bên ngồi và kiểm sốt nội bộ đối với hành chính nhà
nước, giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực hành chính nhà nước.
Aca-Alfaro, Jairo (2009), (chủ biên), Cải cách nền hành chính Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp. Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hỗ trợ cộng đồng. Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, Việt Nam, 445 trang. Cuốn sách "Cải cách cải
cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp" đưa đến độc giả những bình
luận chi tiết về sự phát triển nền hành chính ở Việt Nam trong hơn một thập kỷ đổi

mới, cũng như đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh q trình cải cách hành
chính. “Kỹ năng quản lý hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2014)
của TS. Phạm Đức Chính và PGS.TS. Ngơ Thành Can; Cuốn sách đã cho thấy những
kiến thức cơ bản về một số kỹ năng trong quản lý hành chính như tư duy, phân tích,
giao tiếp, quản lý thời gian làm việc… giúp nhà quản lý nắm bắt được những kỹ năng
cơ bản trong quản lý hành chính từ đó hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ được giao,
đạt kết quả cao trong quản lý.
Cuốn sách tập hợp các bài viết về cải cách hành chính của Việt nam với tựa
đề “Cải cách hành chính Việt Nam, hiểu và nghĩ, nói và làm” được thực hiện bởi
Nhóm dự án sáng kiến cải cách hành chính cơng của ActionAid Việt Nam xuất bản
năm 2010, tập hợp những bài viết của các nhà khoa học, nhà quản lý về cải cách hành
chính ở Việt Nam, khá sâu sắc, chứa đựng những quan điểm triết lý, những suy nghĩ
đa chiều về cải cách hành chính vừa mang tính học thuật, mang tính lý luận và thực
tiễn cao.
“Tìm hiểu về hành chính cơng Hoa Kỳ - lý thuyết và thực tiễn” (Nxb Chính trị
- Hành chính, Hà Nội, năm 2009) của PGS.TS: Nguyễn Hữu Hải. Nội dung cuốn sách
gồm hai phần: Phần I tập trung giới thiệu về lịch sử phát triển của khoa học hành
chính cơng Hoa Kỳ qua các thời kỳ, với nhận thức rằng Hoa Kỳ vừa là cái nôi, vừa
là mảnh đất giàu thực tiễn cho sự phát triển của ngành khoa học về quản lý của chính
phủ. Phần I cho bạn đọc cái nhìn khái quát về cơ sở thực tiễn của việc hình thành các
lý thuyết về hành chính cơng. Phần II giới thiệu tóm tắt các lý thuyết tiêu biểu về

4


hành chính cơng của các nhà khoa học trên thế giới trong suốt chiều dài lịch sử phát
triển của khoa học hành chính cơng theo các chủ đề.
Cuốn sách là sự đúc kết lý luận, thông lệ Quốc tế và thực tiễn nhiều năm của
IFC (International Finance Corporation: Công ty tài chính quốc tế), CIEM (Viện
nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương) và VCCI (Phịng Cơng nghiệm và Thương

mại Việt Nam) trong hỗ trợ cải cách, cải thiện môi trường kinh doanh ở các địa
phương nước ta. Cuốn sách đã giới thiệu các cơng cụ phân tích và các nhóm giải pháp
cải cách, đơn giản hố tủ tục về đầu tư, đất đai và xây dựng và một số lĩnh vực khác.
Cuốn sách được chia làm 3 phần chính gồm: Tổng quan quy trình thủ tục hành chính
về đầu tư, đất đai, xây dựng, phần này tóm tắt thực trạng và một số cải cách gần đây
của Chính phủ và các địa phương. Phần hai là các công cụ phân tích giới thiệu một
số cơng cụ phân tích để các địa phương tham khảo, sử dụng vào việc đánh giá thực
trạng và thiết kế giải pháp cải thiện. Và phần ba là các cơng cụ cải cách hành chính,
phần này giới thiệu một số mẫu mơ hình một cửa, mẫu quy trình giải quyết thủ tục
đầu tư, đất đai và xây dựng
Nhóm các cơng trình nghiên cứu về cải cách TTHC và cải cách thủ tục
hành chính ở một số địa phương ở Việt Nam
Một số cơng trình đã nghiên cứu như Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính
cơng của Nguyễn Thị Thanh về “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
tại UBND huyện thuộc tỉnh Quảng Nam”; Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính cơng
của Đàm Thị Hồng Hạnh về “Đánh giá hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”; Luận văn thạc sỹ quản
lý hành chính cơng của Vừ Thị Bịch Thiều về “Quyền Công dân trong cải cách hành
chính Nhà nước từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên”; Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính
cơng của Đỗ Thị Hồng Tâm về “Cải cách thủ tục hành chính đối với dịch vụ đăng ký
tờ khai nhập khẩu tại cục Hải quan thành phố Hà Nội”; Luận văn thạc sỹ quản lý
hành chính cơng của Mai Thị Thơm về “Cải cách Thủ tục hành chính theo cơ chế
“Một cửa” về cấp phép xây dựng từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm - Hà Nội”; Luận văn
thạc sỹ quản lý hành chính cơng của Cù Ngọc Tuấn về “Hồn thiện việc giải quyết

5


thủ tục hành chính tại UBND quận, huyện thành phố Hà Nội theo tiêu chuẩn ISO”;
Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính cơng của Lê Thị Bình Minh về “Đẩy mạnh cải

cách hành chính Nhà nước tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2011-2020”; Luận văn thạc sỹ
quản lý hành chính công của Nguyễn Quang Minh về “Cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa tại UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Thái Bình”.
Những nghiên cứu trên đã tập trung phân tích những nội dung cơ bản về quản
lý hành chính Nhà nước trong một số lĩnh vực cụ thể như: đăng ký tờ khai, cấp phép
xây dựng, cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”… góp phần quan trọng
vào việc phân tích lý luận và thực tiễn về CCHC nói chung và CCTTHC theo cơ
chế một cửa nói riêng. Các nghiên cứu nhận diện những vai trò của các quy định
pháp luật về TTHC đối với cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân, có ảnh hưởng
lớn đến mơi trường đầu tư, kinh doanh, hiệu quả của chính sách thu hút vốn đầu tư
của quốc gia, cải cách TTHC. Các nghiên cứu cũng chỉ ra: từ các chương trình cải
cách TTHC trên các lĩnh vực dù có khác nhau về cách thức tiến hành nhưng đều
hướng đến đảm bảo cho việc thành lập và hoạt động của công dân ngày càng thuận
lợi và ít tốn kém hơn.
Những đề tài,những nghiên cứu, bài viết đi trước đã cung cấp những thông tin
rất sâu sắc về nhiều khía cạnh của việc nghiên cứu về vấn đề CCHC nói chung và
CCTTHC nói riêng giúp đề tài có thể tham khảo, học tập trong việc xây dựng nội
dung nghiên cứu và các chỉ báo đánh giá. Nghiên cứu về Cải cách thủ tục hành chính
tại tỉnh Đắk Nơng có thể nói, đây là một nội dung nghiên cứu cần thiết với địa bàn
đang trong quá trình xây dựng, hồn thiện và phát triển. Vì lẽ đó, đề tài: “Cải cách
thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Nơng” được thực hiện với hy vọng góp thêm một
nghiên cứu nữa để làm rõ hơn những bất cập trong CCTTHC tại Đắk Nông, và đề
xuất những giải pháp trong công tác CCTTHC tại đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn để lý luận và thực tiễn về CCTTHC, từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiểu quả CCTTHC nói chung và tại tỉnh Đắk Nơng

6



nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về CCTTHC.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng về CCTTHC tại tỉnh Đắk Nông và đánh giá
tình hình CCTTHC ở một số lĩnh vực trọng tâm tại tỉnh Đắk Nông
Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện CCTTHC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk
Nơng trong giai đoạn 2016 - 2020.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Đắk Nông
- Nội dung nghiên cứu: Đánh giá chung quá trình thực hiện cải cách thủ tục
hành chính tại tỉnh Đắk Nơng giai đoạn 2016 - 2020.
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cải cách TTHC tại
tỉnh Đắk Nông, giai đoạn từ năm 2015 đến 2020
5. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội
dung luận văn.
Luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của để
tìm ra mối liên hệ giữa các hiện tượng nhằm đánh giá các vấn đề nghiên cứu một cách
khoa học, nhằm tạo được sự logic cho luận văn
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu
có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng kết của các cơ quan về
công tác cải cách TTHC.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn cũng kết hợp với phương pháp nghiên cứu khoa học như: thu thập


7


- xử lý thơng tin, thống kê, phân tích và so sánh, tổng hợp
- Phương pháp điều tra xã hội học: Luận văn sử dụng thu thập thông tin bằng
bảng hỏi, phƯơng pháp phỏng vấn ngẫu nhiên, lập phiếu điều tra.
+ Tiến hành điều tra khảo sát tại những bộ phận giải quyết TTHC trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông ở các cấp.
+ Tổng số phiếu phát ra 200, trong đó cán bộ, công chức (50 phiếu), công dân
và tổ chức tới làm việc (150 phiếu)
+ Cách thức phát phiếu: phát trực tiếp cho các đối tượng cần hỏi
- Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin
về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của cán bộ công chức tại các bộ phận giải
quyết TTHC.
- Phương pháp phỏng vấn: Trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung phỏng vấn
Trưởng phòng Nội vụ, Phó chánh Văn phịng HĐND, UBND phụ trách Bộ phận Một
cửa, chuyên viên phòng Nội vụ phụ trách cán bộ, công chức, Chủ tịch cấp huyện và
người dân để làm rõ thực trạng chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận
một cửa; làm rõ thực trạng và chất lượng CBCC, nhận và trả kết quả tại Bộ phận một
cửa của quận và phường, tìm ra nguyên nhân của thực trạng để từ đó đề ra những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng CBCC thực hiện nhiệm vụ nhận và trả kết quả tại Bộ
phận một cửa của cấp huyện, xã.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn tập trung phân tích các nội dung và điều kiện đảm bảo cho quá trình
cải cách TTHC, đánh giá những ưu, khuyết điểm của quá trình cải cách, từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả của công tác cải cách TTHC đối với
tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn tiếp theo.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hồn thiện cơ sở thực
hiện cải cách TTHC tại tỉnh Đắk Nơng nói riêng và cả nước nói chung. Luận văn

cịn là tài liệu tham khảo để các cơ quan nhà nước tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn
thiện, cải cách TTHC tốt hơn, cải thiện hơn mối quan hệ giữa cơ quan hành chính
với cơng dân.

8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính.
Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Nông.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh
Đắk Nơng.

9


Chương 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm về cải cách thủ tục hành chính
Có nhiều khái niệm khác nhau về “Cải cách”, thứ nhất Cải cách là thay đổi
phương pháp, hành động của một công việc, hoặc một hoạt động cụ thể để đạt mục
tiêu tốt hơn. Thứ hai, Cải cách là sự sửa đổi căn bản từng phần, từng mặt của đời
sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng tới nền tảng của chế độ xã hội hiện
hành.
Thuật ngữ “Cải cách hành chính” (Ré forme administrative - tiếng Pháp;
Administrative reform - tiếng Anh) được nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra các
định nghĩa khác nhau nhưng đều có điểm chung: là hoạt động của Chính phủ căn

cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị của xã hội mà hiện đại hóa, khoa học
hóa, hiệu suất hóa thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức, chế độ công tác, phương thức
quản lý, nâng cao năng suất và hiệu lực hành chính của Chính phủ. Với cách hiểu
này nhấn mạnh sự phù hợp của mục tiêu CCHC với những yêu cầu phát triển của
đất nước và xã hội nước ta, vào việc nâng cao hiệu suất, cải tiến chế độ và phương
thức hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới. Tóm lại,
CCHC là thuật ngữ chỉ q trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn
thiện một hoặc một số nội dung của nền hành chính nhà nước nhằm xây dựng nền
hành chính cơng đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện
đại.
CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được xác
định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. CCHC khơng làm thay đổi bản chất của
hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ
nhân dân được tốt hơn; các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc
sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức hành chính hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh
tế – xã hội của một quốc gia.

10


TTHC là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, về khơng
gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải
quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ
chức và cá nhân công dân. Cải cách thủ tục được coi là khâu đột phá trong cải cách
nền hành chính Nhà nước. Trên thực tế, TTHC bao gồm nhiều loại, liên quan đến
nhiều lĩnh vực do đó cải cách TTHC không thể đồng loạt cải cách trong tất cả các
lĩnh vực mà cần có sự lựa chọn để tránh làm ảnh hưởng tới tính liên tục của hoạt động
quản lý cũng như của toàn xã hội.
CCTTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan hệ giữa Nhà

nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước của nhân dân, là một nội
dung quan trọng và được đặt trong tổng thể nhiệm vụ CCHC. Xét dưới góc độ nội
dung, phương pháp tiến hành cũng như mục tiêu và kết quả thì cải cách TTHC là q
trình rà sốt, đánh giá để loại bỏ những bước, những thủ tục bất hợp lý, không cần thiết,
kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các TTHC mới theo quy định của pháp luật và triển
khai thực hiện công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và
thích hợp.
Như vậy, CCTTHC được hiểu là cải cách các quy định pháp luật về trình tự,
thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm
quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện
các thủ tục hành chính nhằm đạt hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của sự phát triển.
1.1.2. Đặc điểm cải cách thủ tục hành chính
Thứ nhất, CCTTHC là các hoạt động được thực hiện bởi các chủ thể quản lí
hành chính nhà nước. Các hoạt động quản lí nhà nước được thực hiện bởi chủ thể là
các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền theo quy định, như vậy
CCTTHC cũng được thực hiện bởi chính chủ thể quản lý hành chính nhà nước. Cụ
thể là các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức, cá nhân được nhà nước trao
quyền, trong đó quan trọng nhất là các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, cơng
chức, viên chức trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài ra các cơ quan
nhà nước khác cũng tham gia là chủ thể CCTTHC khi thực hiện hoạt động liên quan

11


đến TTHC hay CCTTHC. Mỗi chủ thể chỉ sử dụng quyền lực trong giới hạn nhất
định, trong những trường hợp cụ thể do pháp luật quy định. Tương ứng với giới hạn
thẩm quyền pháp luật trao cho, mỗi chủ thể có những phương tiện và điều kiện nhất
định đảm bảo cho việc thực hiên thẩm quyền (điều kiện vật chất, nhân sự, bộ máy...).
Do đó, các thủ tục được thực hiện khơng đúng thẩm quyền thì khơng những việc
thực hiện thủ tục đó khơng hợp pháp mà hiệu quả quản lí cũng bị ảnh hưởng.

Thứ hai, CCTTHC phải được thực hiện đúng pháp luật. Về mặt lí thuyết, tất
cả các thủ tục hành chính được pháp luật quy định đều là cần thiết và là quy trình hợp
lí nhất để thực hiện các hoạt động quản lí trên thực tế. Hơn nữa, mỗi thủ tục hành
chính được thực hiện nhiều lần ở những thời điểm khác nhau, bởi các chủ thể khác
nhau, sự tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục hành chính tạo nên tính khoa học, đồng bộ,
thống nhất trong quản lí hành chính nhà nước. Ngay cả khi các thủ tục hành chính đã
trở nên khơng cịn phù hợp do nhận thức về quản lí hay thực tiễn quản lí thay đổi thì
các chủ thể thực hiện thủ tục cũng không được tuỳ tiện thay đổi hoặc bỏ qua. Một thủ
tục hành chính cụ thể chỉ mất giá tri pháp lí khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bãi bỏ.
Thứ ba, CCTTHC có tính mềm dẻo, linh hoạt.
Hoạt động quản lí hành chính nhà nước vốn phong phú, đa dạng. CCTTHC
chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau như phạm vi thẩm quyền, năng lực, trình
độ của chủ thể quản lí, đặc điểm, thực trạng của đối tượng quản lí, hồn cảnh, điều
kiện diễn ra hoạt động quản lí... Ngồi ra chịu sự tác động đa dạng của các yếu tố văn
hóa, chính trị, kinh tế-xã hội... điều đó làm cho hoạt động quản lí hành chính đa dạng
và sống động. Cải cách thủ tục hành chính với tính chất là cải cách cách thức tổ chức
thực hiện các hoạt động quản lí mới có thể tạo nên quy trình hợp lý hơn, linh hoạt
hơn, hiện đại hơn cho từng hoạt động quản lí cụ thể. Do vậy, không thể ban hành quy
định duy nhất một thủ tục hành chính chung cho các hoạt động quản lí hành chính
nhà nước mà tùy theo từng cấp, từng lĩnh vực, công việc, giai đoạn, điều kiện, thời
điểm lịch sử cụ thể mà ban hành các thủ tục hành chính khác nhau. Thậm chí để giải
quyết một loại cơng việc nhất định cũng có thể cần các thủ tục hành chính khác

12


nhau. Ví dụ,, pháp luật quy định hai thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là thủ tục
đơn giản và thủ tục có lập biên bản. Việc định ra hai thủ tục để xử phạt vi phạm hành
chính vừa đơn giản, thuận tiện cho người xử phạt và người bị xử phạt trong trường

hợp có thể, vừa đảm bảo tính chặt chẽ, có cơ sở cho hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính. Mặt khác, so với thủ tục lập pháp và thủ tục tư pháp, nhu cầu bãi bỏ thủ tục
hành chính cũ, đưa ra thủ tục mới, thay đổi các thủ tục đã có đặt ra khá thường xun
đảm bảo thích ứng vói sự biến đổi linh hoạt của hoạt động quản lí. Khi xây dựng, ban
hành hoặc thực hiện CCTTHC phải nhận thức đúng đắn về đặc điểm này để bảo đảm
tính linh hoạt, mềm dẻo trong hoạt động CCTTHC. Nhưng ngược lại nếu cường điệu
quá tính linh hoạt của thủ tục hành chính có thể dẫn đến sự thay đổi liên tục hoặc ban
hành quá nhiều thủ tục hành chính khơng cần thiết, làm cho hoạt động quản lí nhà
nước thiếu tính ổn định.
1.1.3. Ý nghĩa của việc cải cách thủ tục hành chính
Thứ nhất, CCTTHC là một nội dung quan trọng trong CCHC, nó thể hiện trực
tiếp, phản ánh rõ nét nhất mối quan hệ giữa nhà nước và tổ chức, công dân, do đó nó
địi hỏi phải thực hiện việc rà sốt thường xuyên, cải cách để đáp ứng kịp thời hội
nhập, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Trong điều kiện mục tiêu xây dựng một nhà
nước kiến tạo, ngày càng mở rộng hội nhập khu vực và thế giới thì việc lựa chọn đẩy
mạnh, thực hiện hiệu quả CCTTHC có ý nghĩa quan trọng, mang lại hiệu quả thiết
thực. CCTTHC sẽ bảo đảm sự chặt chẽ, hợp lý của hệ thống thủ tục hành chính. Trên
thực tế, trong q trình thực hiện các thủ tục hành chính đã cho thấy một số tồn tại
như việc các thủ tục chồng chéo nhau hoặc một lĩnh vực, một vấn đề lại được quy
định trong nhiều văn bản khác nhau hay nảy sinh các tình huống mà chưa có các văn
bản pháp luật điều chỉnh. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho các nhà quản lý cũng
như bản thân các đối tượng ảnh hưởng. Do đó khi tiến hành cải cách TTHC sẽ tạo
một sự thay đổi mới, giúp cho hoạt động quản lý tiến hành hiệu quả, hợp lý, tạo thuận
lợi nhất cho người dân và các tổ chức.
Thứ hai, CCTTHC là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách khác như:
nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen, cách làm, nếp

13



nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công
việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện chính phủ điện
tử, … Bên cạnh đó, thơng qua CCTTHC, chúng ta có thể xác định căn bản các cơng
việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp; qua đó chúng ta có thể xây
dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý, đáp
ứng được yêu cầu công việc.
Thứ ba, CCTTHC có tác động rất quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã
hội. Thông qua việc CCTTHC sẽ làm cho môi trường kinh doanh được lành mạnh,
minh bạch, các chi phí khơng cần thiết của người dân, doanh nghiệp được cắt giảm tối
thiểu một cách hợp lý, đúng quy định. Các rào cản tiêu cực về thủ tục hành chính đối
với người dân và doanh nghiệp được đẩy lùi, xóa bỏ. Việc đơn giản hóa thủ tục hành
chính sẽ tạo nên hình ảnh đẹp của Việt Nam nói chung và của các cơ quan nhà nước
các cấp nói riêng trước cộng đồng khu vực và quốc tế, góp phần nâng cao vị trí xếp
hạng ở các chỉ số, đặc biệt là chỉ số cải cách hành chính, chỉ số năng lực cạnh tranh và
nhiều chỉ số khác của các địa phương nói riêng và Việt Nam nói chung.
Thứ tư, CCTTHC hướng tới việc các TTHC được cơng khai, minh bạch tạo
cơ sở cho q trình thực hiện và đồng thời cũng tăng cường khả năng giám sát thực
thi công vụ của nhân dân, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, tạo
cơ chế giám sát đối với các cơ quan hành chính nhà nước được thiết thực hơn.
Việc thực hiện mơ hình “một cửa” để tập trung các đầu mối giải quyết TTHC
từ các phịng ban chun mơn về một đầu mối tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp
thông qua “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” nhằm tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan liên quan, đảm bảo tính thơng suốt và giải quyết nhanh thủ tục hành
chính, tránh sự phiền hà khơng cần thiết cho nhân dân và các tổ chức.
Có thể nói, việc đẩy mạnh CCTTHC khơng chỉ nhìn từ khía cạnh kinh tế, xã
hội tức là tiết kiệm tiền, của, thời gian, là xây dựng môi trường pháp lý để các thành
phần kinh tế để nhà đầu tư yên tâm làm ăn, phát triển; hay là tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, giám sát
hoạt động quản lý nhà nước một cách thiết thực, rõ ràng; mà còn là việc xuất phát từ


14


việc sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiện đại; đổi mới công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp
hóa; góp phần bài trừ tệ nạn quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm ảnh hưởng xấu tới hình
ảnh của tồn thể bộ máy lãnh đạo, quản lý, các cán bộ, công chức gương mẫu, lịch sự
và đang dần hồn thiện hơn nhằm đáp ứng những địi hỏi lớn trong quá trình hội nhập.
1.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính
TTHC được quy định để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện các hoạt động
quản lý nhà nước, bao gồm: trình tự thành lập các cơng sở; trình tự bổ nhiệm, bãi
nhiệm, điều động cán bộ, cơng chức; trình tự lập quy, áp dụng quy phạm pháp luật
để đảm bảo các quyền chủ thể, trình tự điều hành, tổ chức các tác nghiệp hành chính...
TTHC tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức doanh
nghiệp và đời sống người dân. Thủ tục hành chính là cầu nối giữa nhà nước và tổ
chức, cơng dân, thơng qua đó tổ chức, cơng dân nói chung được thực hiện quyền lợi
của mình đồng thời thơng qua đó tổ chức, cơng dân cũng phải thực hiện nghĩa vụ của
mình đối với nhà nước, cộng đồng, xã hội theo quy định.
Về mặt nguyên tắc, cơ quan hành chính nhà nước phải đảm bảo tuân thủ những
quy định, quy tắc, chế độ được pháp luật quy định, đó chính là những quy định về
trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước nói riêng
và cơ quan nhà nước nói chung khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
Do vậy, trong CCTTHC nhà nước, các nguyên tắc phải được tuân thủ trong tất cả các
khâu từ xây dựng, thực hiện các TTHC nhà nước. Cụ thể:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Việc CCTTHC phải phù hợp pháp luật hiện hành của nhà nước, có tính hệ thống,
nhằm tạo được một công cụ quản lý hữu hiệu cho bộ máy nhà nước. Theo nguyên tắc
này, chỉ có những cơ quan nhà nước có thẩm quyền do luật định mới được ban hành
TTHC.

“Ngoài luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy của Chính phủ hoặc Thủ tướng
chính phủ, chỉ Bộ trưởng mới có quyền quy định các TTHC thuộc phạm vi quản lý

15


của mình và chịu trách nhiệm trước chính phủ về các quy định đó. Việc quy định mới
hoặc bổ sung, sửa đổi bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính phải được thể hiện
bằng văn bản, đảm bảo tính đồng bộ, chính xác, khơng được trái với luật, pháp lệnh
và các văn bản pháp quy của Chính phủ và Thủ tướng chính phủ. Các quy định thủ
tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và phải được công bố công khai
để mọi người, cơ quan, đơn vị và nhân dân biết” [26, mục 3].
Đối với một số quy định TTHC thuộc thẩm quyền của Bộ, Ngành, Trung ương
cần phải có quy định riêng để phù hợp với các đặc điểm một số địa phương thì các
Bộ, Ngành, Trung ương có văn bản ủy quyền cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ban hành quyết định nhưng phải có sự thống nhất của Bộ, Ngành quản lý
về lĩnh vực đó và phải được cơng bố cơng khai như quy định thủ tục hành chính của
bộ, ngành.
Như vậy, việc xây dựng các TTHC dù thuộc ngành nào cũng phải đảm bảo các
thủ tục không trái pháp luật, không mâu thuẫn với các văn bản của cấp trên, phải thực hiện
đúng trình tự với phương tiện, biện pháp, hình thức được pháp luật cho phép. Việc xây
dựng các thủ tục trái với nguyên tắc này sẽ dẫn đến việc phá vỡ tính hệ thống của các
TTHC, làm rối loạn kỷ cương xã hội, tạo điều kiện cho nạn tham nhũng phát triển và gây
ra những hậu quả khơn lường khác. Vì vậy, ngun tắc này địi hỏi các cơ quan và cá nhân
có thẩm quyền khi ban hành các TTHC phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Thứ hai, nguyên tắc phù hợp với thực tế khách quan
Việc xây dựng TTHC phải dựa trên cơ sở nhận thức đầy đủ những yêu cầu
khách quan của tiến trình phát triển xã hội. Xây dựng hệ thống TTHC nhằm tạo điều
kiện tốt cho các hoạt động của nền kinh tế đó phát triển đúng hướng, đồng thời ngăn
ngừa, hạn chế và khắc phục được các mặt tiêu cực là một yêu cầu cần thiết, là một

nhiệm vụ quan trọng trong cơng cuộc cải cách nền hành chính nhà nước. Như vậy,
TTHC phải được xây dựng sao cho phù hợp với tình hình thực tế để tạo điều kiện cho
các hoạt động quản lý kinh tế, quản lý xã hội được thực thi hữu hiệu. Cùng với việc
xây dựng các thủ tục mới, cũng cần kịp thời sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục xét thấy
khơng cịn phù hợp cho sự phát triển kinh tế, xã hội.

16


Thứ ba, nguyên tắc công khai, đơn giản, dễ hiểu, thực hiện thuận lợi
TTHC phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm đơn giản hóa các thủ tục, giảm
thiểu các chi phí thời gian, vật chất cho người dân nhưng vẫn bảo đảm thực hiện mục
tiêu quản lý nhà nước. TTHC phải thường xuyên được rà soát xây dựng, điều chỉnh,
bổ sung hoặc bãi bỏ những thủ tục rườm rà không cần thiết, gây phiền hà cho người
dân. Để tổ chức, doanh nghiệp hay người dân nói chung có thể thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện các thủ tục hành chính thì địi hỏi và là yêu
cầu tất yếu là thủ tục hành chính phải được công khai. Việc công khai được thực hiện
thông qua nhiều hình thức, thơng qua Cổng dịch vụ cơng trực tuyến của Chính phủ,
của các Bộ, ngành hoặc các địa phương, đơn vị...Để tiết kiệm tối thiểu được thời gian
và các chi phí khơng cần thiết khác kể cả của nhà nước và người dân, doanh nghiệp,
thủ tục hành chính địi hỏi phải được xây dựng, quy định đơn giản nhất có thể, đồng
thời, cũng bảo đảm minh bạch, tránh việc gây phiền hà, sách nhiễu của cán bộ nhà
nước. Việc ban hành, quy định thủ tục hành chính cũng đòi hỏi phải dễ hiểu, bảo đảm
thực hiện thuận lợi, thông qua việc thực hiện tại các Trung tâm hành chính cơng hoặc
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (bộ phận “một cửa“) của các cơ quan, đơn vị nhà
nước hoặc đơn vị được nhà nước ủy quyền, thông qua Cổng dịch vụ công quốc
gia....Việc thực hiện thủ tục hành chính phải hướng tới mục tiêu ngày càng thuận lợi
cho người dân, trên cơ sở mục tiêu xây dựng một Chính phủ điện tử, Chính phủ số,
xã hội số.
Thứ tư, ngun tắc có tính hệ thống

Ngun tắc này là hệ quả của nguyên tắc tuân thủ pháp luật và thực hiện được
nguyên tắc này sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho việc thực hiện nguyên tắc đơn giản, dễ
hiểu, thuận lợi cho việc thực hiện. Nghĩa là, thủ tục hành chính của một lĩnh vực
khơng được mâu thuẫn với nhau và với các lĩnh vực liên quan. Đây là một nguyên
tắc rất quan trọng vì nếu mâu thuẫn nhau thì khi thực hiện sẽ tạo ra một sự hỗn loạn
trong cơng việc mà khơng thể kiểm sốt được.
Thứ năm, nguyên tắc các bên tham gia thủ tục hành chính phải bình đẳng
trước pháp luật

17


Đây là yêu cầu đối với các cơ quan nhà nước phải quan tâm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, tổ chức khi đề nghị của họ có đủ điều kiện do luật định
và phải ra lệnh đối với các bên hữu quan để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các
bên tham gia được thực hiện đầy đủ:
“Người u cầu giải quyết cơng việc có quyền khiếu nại, tố cáo với thủ trưởng
phụ trách trực tiếp, với thủ trưởng cơ quan cấp trên hoặc kiện trước tòa án những việc
làm sai trái, gây phiền hà của công chức nhà nước như không đúng thủ tục, có thái độ
cửa quyền, sách nhiễu khi giải quyết cơng việc. Người đứng đầu tổ chức được giao
nhiệm vụ giải quyết công việc và cá nhân công chức trực tiếp giải quyết công việc nếu
vi phạm đều bị xử lý kỷ luật kịp thời, nghiêm minh” [26, mục 6].
1.2.2. Rà sốt nội dung cải cách thủ tục hành chính
Rà sốt, đánh giá thủ tục hành chính là một trong những khái niệm trọng tâm
và được định nghĩa tại khoản 1, điều 3 Thơng tư 02/2017/TT-VPCP. Cụ thể: Rà sốt,
đánh giá thủ tục hành chính là việc thống kê, tập hợp, phân tích, phát hiện để kiến
nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc bãi bỏ những quy định về thủ tục hành chính khơng cần thiết, khơng hợp lý,
khơng hợp pháp, không đáp ứng được các nguyên tắc quy định thủ tục hành chính tại
Nghị đinh số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Cũng theo quy định này, hệ

thống Quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính là hệ thống thơng tin được
xây dựng nhằm hỗ trợ các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước, cán bộ, cơng chức
và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện một số nhiệm vụ kiểm sốt thủ
tục hành chính; theo dõi, đánh giá q trình thực hiện cơng tác kiểm sốt thủ tục hành
chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính
sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Việc rà soát, đánh giá phù hợp của thủ tục hành chính và các quy định liên
quan đến thủ tục hành chính với yêu cầu triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến
nhằm tạo cơ sở cho Bộ, ngành, địa phương sửa đổi, hoàn thiện quy định thủ tục hành
chính và lựa chọn thủ tục hành chính để xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực

18


×