Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của FDI và phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ ÚT

TÁC ĐỘNG CỦA FDI VÀ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH
LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ ÚT

TÁC ĐỘNG CỦA FDI VÀ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH
LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Chuyên Ngành : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã Số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Trần Thị Thuỳ Linh


TP. Hồ Chí Minh- Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng luận văn “Tác động của FDI và phát triển tài chính
lên tăng trưởng kinh tế” là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS.Trần Thị Thuỳ Linh. Dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực
được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và các kết quả trình bày trong luận văn
chưa được cơng bố tại bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trước đây tại Việt Nam. Nếu
phát hiện có bất kỳ gian lận nào, tác giả xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Út


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC PHỤ LỤC
TÓM TẮT..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG CỦA LUẬN
VĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 2
1.1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 2


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .................................................... 3

1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3

1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................... 4

1.5.

Điểm mới của đề tài ........................................................................................... 4

1.6.

Bố cục bài nghiên cứu ........................................................................................ 5

CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY ................................................................. 6
2.1.

Khung lý thuyết .................................................................................................. 6

2.1.1. FDI và tăng trưởng kinh tế: Lý thuyết tăng trưởng nội sinh ................................ 6
2.1.2. Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ........................................................... 8
2.2.


Các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây ........................................................... 9


2.2.1. Mối quan hệ của FDI tới tăng trưởng kinh tế ...................................................... 9
2.2.2. Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ......................................................... 15
2.2.3. Mối quan hệ tương tác giữa FDI và phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế
....................................................................................................................................... 17

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 23
3.1.

Nguồn dữ liệu và phƣơng pháp thu thập dữ liệu .......................................... 23

3.2.

Giả thuyết nghiên cứu và các biến .................................................................. 25

3.2.1. Các giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng dấu ........................................................ 25
3.2.2. Các biến sử dụng trong mơ hình ........................................................................ 25
3.2.2.1.

Biến phụ thuộc .............................................................................................. 25

3.2.2.2.

Biến giải thích ............................................................................................... 26

3.2.2.3.

Các biến kiểm sốt........................................................................................ 28


3.3.

Mơ hình nghiên cứu ......................................................................................... 32

3.4.

Phƣơng pháp phân tích mơ hình hồi quy ...................................................... 35

3.4.1. Mơ hình tác động cố định (Fixed effects model: FEM) và Mơ hình tác động
ngẫu nhiên (Random effects model: REM) ....................................................... 35
3.4.2. Phương pháp bình phương tổng quát tối thiểu (Generalized least squares: GLS)
............................................................................................................................ 38

CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................. 40
4.1.

Phân tích thống kê mơ tả dữ liệu .................................................................... 40

4.2.

Nội dung kết quả nghiên cứu .......................................................................... 44

4.2.1. Kết quả kiểm định các vi phạm của mơ hình ..................................................... 44
4.2.1.1.

Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ..................................... 44

4.2.1.2.


Kết quả kiểm định tự tương quan ................................................................. 45


4.2.2. Kết quả hồi quy phương trình (1): Kiểm định tác động độc lập của FDI, phát
triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ............................................................... 46
4.2.3. Kết quả hồi quy phương trình (2): Kiểm định tác động tương tác của FDI và
phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ....................................................... 52
4.3.

Tổng hợp kết quả nghiên cứu ......................................................................... 58

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN .............................................................................. 60
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 60
5.2. Những phát hiện chính của nghiên cứu ............................................................. 62
5.3. Hạn chế và định hƣớng nghiên cứu .................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên tiếng anh

Tên tiếng việt

FDI

Foreign Direct Investment


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

M2

Liquid liabilities

Cung tiền mở rộng M2

FEM

Fixed Effects Model

Mô hình tác động cố định

REM

Random Effects Model

Mơ hình tác động ngẫu nhiên

GLS

Generalized least square


Phương pháp bình phương tổng quát tối
thiểu

OLS

Ordinary Least Squares

Phương pháp bình phương bé nhất

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

WB

World bank

Ngân hàng thế giới

UNCTAD United nations conference on

ADB

Hội nghị liên hợp quốc về thương mại

Trade and Development

và phát triển


The Asian Development

Ngân hàng phát triển châu Á

Bank
WDI

World development indicator

Chỉ số phát triển thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Dòng vốn FDI theo khu vực, 2011-2013............................................. 24
Bảng 3.2: Kỳ vọng dấu của hệ số các biến trong mơ hình nghiên cứu ................ 25
Bảng 3.3: Mơ tả các biến sử dụng trong mơ hình ................................................ 31
Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu các biến.......................................................... 40
Bảng 4.2a: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến (với chỉ số phát triển tài chính
là M2) ................................................................................................................... 42
Bảng 4.2b: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến (với chỉ số phát triển tài chính
là CREDIT) .......................................................................................................... 42
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với giá trị VIF ................................... 44
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy của phương trình (1) ................................................. 47
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy của phương trình (2) ................................................. 53


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các quốc gia trong mẫu nghiên cứu
Phụ lục 2: Kết quả kiểm định Hausman

Phụ lục 2a: Kiểm định Hausman cho mơ hình (1)
Phụ lục 2b: Kiểm định Hausman cho mơ hình (2)
Phụ lục 3: Kết quả hồi quy mơ hình (1) bằng phương pháp GLS, với chỉ số phát triển
tài chính là M2
Phụ lục 4: Kết quả hồi quy mơ hình (1) bằng phương pháp FEM, với chỉ số phát triển
tài chính là M2
Phụ lục 5: Kết quả hồi quy mơ hình (2) bằng phương pháp GLS, với chỉ số phát triển
tài chính là M2
Phụ lục 6: Kết quả hồi quy mơ hình (2) bằng phương pháp FEM với chỉ số phát triển
tài chính là M2
Phụ lục 7: Kết quả hồi quy mơ hình (1) bằng phương pháp FEM, với chỉ số phát triển
tài chính là CREDIT
Phụ lục 8: Kết quả hồi quy mơ hình (1) bằng phương pháp GLS, với chỉ số phát triển
tài chính là CREDIT
Phụ lục 9: Kết quả hồi quy mơ hình (2) bằng phương pháp GLS, với chỉ số phát triển
tài chính là CREDIT
Phụ lục 10: Kết quả hồi quy mơ hình (2) bằng phương pháp FEM, với chỉ số phát triển
tài chính là CREDIT


1

TÁC ĐỘNG CỦA FDI VÀ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH
LÊN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
TĨM TẮT:
Bài nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, đặc
biệt là nghiên cứu vai trị của phát triển tài chính ở nước sở tại ảnh hưởng đến khả năng
hấp thụ nguồn vốn FDI để góp phần tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu này sẽ xem xét
liệu sự tương tác của hai yếu tố này có bị phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của mỗi
quốc gia hay không. Đây cũng chính là điểm khác biệt với các nghiên cứu trước.

Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (ước lượng FEM, REM và GLS) được sử dụng để
phân tích mối quan hệ giữa FDI, phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trên một
mẫu 62 quốc gia chủ yếu ở Châu Á và Châu Mỹ Latinh cho giai đoạn 1996-2013.
Kết quả cho thấy rằng sự phát triển khu vực tài chính giúp tăng cường sự đóng
góp của FDI tới tăng trưởng kinh tế tại nhóm các quốc gia đang phát triển. Nguồn vốn
FDI có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó các chỉ số đại diện cho
sự phát triển tài chính lại có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, điều này được
giải thích bởi hệ thống tài chính khơng vững mạnh sẽ tác động tiêu cực đến tăng
trưởng.

Từ khóa: FDI, phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế.


2

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG CỦA
LUẬN VĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Lý do chọn đề tài:

Từ trước tới nay dịng vốn FDI ln đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
đặc biệt tại các quốc gia đang và kém phát triển. Trước hết, nó là một trong những
nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực cho
sự tăng trưởng và phát triển; đầu tư sẽ làm tăng cường khả năng khoa học công nghệ
của quốc gia. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngồi, các cơng ty (chủ yếu là các cơng
ty đa quốc gia) đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang nước
nhận đầu tư, cùng với đó là kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn
luyện về nhiều mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động). Hơn
thế nữa, nó cịn thúc đẩy các doanh nghiệp nội địa đẩy mạnh cải tiến công nghệ để

nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngồi. Tóm lại, FDI đóng vai
trị quan trọng trong việc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế tại quốc gia tiếp
nhận vốn.
Các nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
và sự phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế đã phát triển kể từ khi xuất hiện lý
thuyết tăng trưởng nội sinh. Tuy nhiên, từ các kết quả nghiên cứu và thực tiễn trên thế
giới cho thấy FDI tác động tích cực hay tiêu cực tới nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận
vốn là tùy thuộc vào khả năng hấp thụ nguồn vốn này của quốc gia đó. Các hướng
nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng tác động tích cực của FDI tới tăng trưởng phụ thuộc
vào mức độ phát triển khu vực tài chính ở các nước sở tại. Hermes và Lensink (2003),
Alfaro và cộng sự (2004), đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ đề xuất này.
Mặc dù vậy, số lượng các nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra tác động bổ sung liên quan
đến vấn đề này thì cịn rất ít.


3

Bài nghiên cứu: “Tác động của FDI và phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế” sẽ
xem xét vai trị của phát triển khu vực tài chính trong việc tăng cường sự đóng góp của
FDI tới tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia khác nhau – các nước phát triển, đang phát
triển và kém phát triển. Đặc biệt, sẽ chú trọng đến các nước đang và kém phát triển, vì
các quốc gia này đang có mức thu hút nguồn vốn FDI lớn nhất trong hai thập kỷ qua.
Liệu rằng nguồn vốn đầu tư FDI có thực sự mang lại lợi ích cho các quốc gia này, hay
phải cần thêm các yếu tố xúc tác khác đặc biệt là mơi trường tài chính nội địa để FDI
thúc đẩy nền kinh tế tại các quốc gia đó.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định hai yếu tố nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI và phát triển tài chính có thật sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay không?
Đồng thời, xem xét mối quan hệ giữa biến tương tác giữa FDI với phát triển tài chính
tới tăng trường kinh tế, để đưa ra bằng chứng liệu có phải sự phát triển tài chính nội địa
là yếu tố xúc tác để FDI thúc đẩy nền kinh tế tại quốc gia đó hay khơng? Bên cạnh đó,
bài viết này cũng tìm cách để phân biệt các ảnh hưởng của FDI và khu vực tài chính
đến tăng trưởng kinh tế ở các nền kinh tế kém phát triển, đang phát triển và phát triển.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Cụ thể, bài nghiên cứu này được thiết kế để giải quyết vấn đề sau đây:
Sự tương tác giữa FDI và phát triển tài chính có ảnh hưởng như thế nào tới tăng trưởng
kinh tế? Và mối quan hệ này có khác biệt giữa các quốc gia đã phát triển, đang phát
triển và kém phát triển hay không?
1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:


4

Luận văn đi nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI, phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh
tế qua một mẫu nghiên cứu gồm 62 quốc gia trong giai đoạn từ 1996-2013. Trong mẫu
nghiên cứu bao gồm 20 quốc gia phát triển; 21 quốc gia đang phát triển và 21 quốc gia
kém phát triển (mẫu quan sát được lấy chủ yếu từ các nước Châu Á và Châu Mỹ
Latinh).
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ các trang web tổ chức thế giới như
ngân hàng thế giới (WB); Quỹ tiền tệ thế giới IMF; trang thống kê UNCTAD; Bộ dữ
liệu liên hợp quốc - UN, của 62 quốc gia trên thế giới trong giai đoạn từ 1996-2013.

1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu:

Bài nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu bảng (panel data) từ 62 quốc gia trong thời gian 18
năm từ 1996-2013. Các phương pháp ước lượng hiệu ứng cố định (Fixed Effects - FE),
hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects- RE) và bình phương nhỏ nhất tổng quát
(Generalized least squares: GLS) được sử dụng để đánh giá sự tác động giữa FDI, phát
triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế trong mẫu 62 nước quan sát
1.5.

Điểm mới của đề tài:

Bài nghiên cứu giúp cung cấp bằng chứng về vai trò của sự phát triển tài chính trong
việc giúp nền kinh tế tại nước tiếp nhận FDI hấp thu tối đa lợi ích từ nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi FDI mang lại, từ đó sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại nước sở tại.
Đồng thời, bài nghiên cứu cũng xem xét mối quan hệ này ở từng loại quốc gia khác
nhau bao gồm các nước phát triển, đang phát triển và kém phát triển. Kết quả cho thấy,
sự phát triển tài chính kết hợp với FDI thực sự giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các
quốc gia đang phát triển. Vì vậy, các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam
nói riêng, bên cạnh thu hút nguồn vốn FDI thì cần phải xây dựng phát triển thị trường
tài chính trong nước ổn định, vững chắc.


5

1.6.

Bố cục bài nghiên cứu:


Bố cục luận văn bao gồm 5 chương được trình bày cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan các nội dung của luận văn và các vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận


6

CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY
2.1. Khung Lý Thuyết
2.1.1. FDI và tăng trƣởng kinh tế: Lý thuyết tăng trƣởng nội sinh
Các lý thuyết tân cổ điển truyền thống mà đại diện là mơ hình Solow (1957) đã khơng
thể chỉ ra mối liên kết giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các nghiên cứu mối
quan hệ giữa FDI với tăng trưởng kinh tế đều liên kết với các học thuyết tăng trưởng
nội sinh, mà cơ sở là tập trung vào mối quan hệ chi tiết giữa công nghệ và tăng trưởng
kinh tế.
Ý tưởng chính của lý thuyết tăng trưởng nội sinh là thay đổi công nghệ ngăn chặn suất
sinh lợi theo vốn giảm dần xảy ra khi trữ lượng vốn tăng lên. Khơng có suất sinh lợi
giảm dần thì khơng có trạng thái dừng và do đó chúng ta khơng cịn kỳ vọng sự hội tụ
thu nhập giữa nước giàu và nước nghèo. Có nhiều mơ hình đã được đề xuất để trình
bày về khái niệm cơ bản này.
Romer (1986) dựa mơ hình của mình vào quan sát cho rằng một số loại tri thức là
khơng có tính tranh giành, nghĩa là chúng không thể bị sử dụng hết như hàng hóa và
dịch vụ thơng thường. Bản chất khơng tranh giành của ý tưởng có nghĩa là suất sinh lợi
từ một số hoạt động đổi mới sáng tạo khơng hồn tồn thuộc về người làm ra nó (hay
cơng ty tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển). Tri thức lan tỏa từ doanh
nghiệp này sang doanh nghiệp khác đều có giá trị kinh tế, thực tế là rất nhiều giá trị vì

mặc dù suất sinh lợi trên vốn có thể giảm dần cho mỗi doanh nghiệp, nhưng tính tổng
nền kinh tế thì nó lại khơng đổi hoặc tăng dần. Việc tích lũy các phát minh sẽ tốn kém
thời gian và tiền bạc, nhưng những đổi mới sáng tạo này mang lại lợi ích cho tất cả mọi
người, khơng chỉ cho những người đưa ra ý tưởng ban đầu. Do đó phát minh là một
dạng ngoại tác tích cực. Khi tri thức lan tỏa, các công ty và cá nhân phát minh sẽ tận


7

dụng để tạo ra sản phẩm mới, cải thiện sản phẩm cũ, hoặc nâng hiệu quả sản xuất. Giả
định suất sinh lợi khơng đổi theo qui mơ của mơ hình Solow có thể khơng phải là mơ tả
chính xác các mối quan hệ giữa lượng vốn và lao động sử dụng với năng suất lao động.
Hơn nữa khác với mô hình Solow, tốc độ thay đổi cơng nghệ tác động lên tốc độ tăng
trưởng, không chỉ mức thu nhập ở trạng thái dừng (khơng có trạng thái dừng).
Chính thức thì Romer giả định rằng năng suất lao động do trữ lượng tri thức (Ξ) quyết
định, sao cho sản lượng gộp được xác định bởi:

Trong đó η < 1. Một hàm ý quan trọng của mơ hình Romer là các doanh nghiệp có thể
đầu tư khơng đủ vào nghiên cứu và phát triển vì họ khơng thể nắm bắt tồn bộ lợi ích
từ đổi mới sáng tạo. Điều này gợi ý rằng các chính sách khuyến khích nghiên cứu và
phát triển như miễn thuế cho chi tiêu R&D hoặc các nghiên cứu do chính phủ tài trợ,
có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng.
Lý thuyết bắt kịp công nghệ của Lucas (1998): Bắt kịp công nghệ là lý thuyết tăng
trưởng ở các nền kinh tế đang phát triển mở và phù hợp với bằng chứng thực nghiệm.
Bắt kịp công nghệ đạt được nhờ tiếp thu công nghệ mới và tốt hơn từ nước ngồi thơng
qua đầu tư vào máy móc thiết bị nhập khẩu, thu hút FDI và đầu tư vào phương pháp
quản lý và kinh doanh hiện đại của thế giới. Do đó thay đổi cơng nghệ ở các nước đang
phát triển và mở, được quyết định nội sinh bằng đầu tư.
Thay đổi cơng nghệ là nội sinh và có suất sinh lợi giảm dần:


Với μ là tốc độ tăng trưởng ngoại sinh của cận biên công nghệ, ȳ là thu nhập bình quân
đầu người ở mức cận biên, y là thu nhập ở nước đang phát triển đến sau và θ là hệ số
lan tỏa công nghệ.


8

Nếu hệ số lan tỏa cơng nghệ < 1, thì q trình bắt kịp cơng nghệ mang đặc trưng suất
sinh lợi giảm dần và sự hội tụ đạt được giữa các nước đang phát triển mở theo thời
gian.
2.1.2. Phát triển tài chính và tăng trƣởng kinh tế
Hệ thống tài chính bao gồm các tổ chức tài chính như hệ thống ngân hàng thương mại,
thị trường tài chính (như thị trường chứng khoán và trái phiếu). Ở mức độ rộng hơn,
một hệ thống tài chính mạnh mẽ và hiệu quả sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế bằng
việc sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực và giúp phân bổ các nguồn lực một cách hiệu
quả hơn. Một thị trường tài chính vững chắc và tốt hơn có thể đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng bằng cách tăng tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư, đẩy nhanh tiến độ tích lũy vốn vật chất.
Phát triển tài chính cũng thúc đẩy tăng trưởng bằng cách tăng cường cạnh tranh và kích
thích hoạt động sáng tạo từ đó giúp thúc đẩy năng suất lao động (báo cáo ADB số 233,
tháng 11/2010).
Hệ thống tài chính vững chắc và phát triển khi nó thực hiện tốt năm chức năng cốt lõi
là: (1) cung cấp thông tin về các khoản đầu tư và phân bổ vốn; (2) giám sát đầu tư và
cung cấp thông tin cho việc quản trị doanh nghiệp sau khi được tài trợ vốn; (3) tạo
thuận lợi cho kinh doanh, sự đa dạng hóa đầu tư và quản trị rủi ro; (4) huy động các
khoản tiết kiệm; và (5) giảm bớt sự trao đổi hàng hố và dịch vụ.
Vai trị của phát triển khu vực tài chính đến tăng trưởng kinh tế lần đầu tiên được
nghiên cứu bởi Schumpeter (1911). Ông lập luận rằng các trung gian tài chính phát
triển tốt đóng vai trị quan trọng trong việc tăng cường đổi mới cơng nghệ. Tích lũy
vốn và tăng trưởng kinh tế vì chúng giúp giảm chi phí giao dịch, có khả năng huy động
tiền gửi tiết kiệm hộ gia đình, đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư thông qua việc mua

lại các thông tin, đảm bảo nguồn vốn được phân bổ vào các dự án mang lại lợi nhuận
cao nhất.


9

Nghiên cứu sau đó của Patrick (1966) lập luận rằng khu vực tài chính hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế thơng qua các kênh sau: phân bổ lại các nguồn vốn từ khu vực truyền
thống đến các lĩnh vực tăng trưởng cao và thúc đẩy tinh thần các doanh nghiệp trong
lĩnh vực tăng trưởng. Nhiều nghiên cứu gần đây đã sử dụng các phương pháp tiếp cận
lý thuyết tăng trưởng nội sinh để nghiên cứu vai trò của phát triển khu vực tài chính tới
tăng trưởng kinh tế. Greenwood và Jovanovic (1990) cho thấy các tổ chức tài chính
đóng một vai trị quan trọng trong việc thu thập và phân tích thông tin của các công ty
và thị trường.
King và Levine (1993b) cũng cho rằng lập luận của Schumpeter (1911) là đúng. Phát
triển tài chính làm tăng lợi nhuận dựa trên sự đổi mới việc cung cấp ba dịch vụ. Những
dịch vụ này bao gồm: đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư thông qua việc thu thập
các thông tin; khả năng tập hợp và huy động các nguồn tiết kiệm từ hộ gia đình để
cung cấp cho đầu tư phát triển và khả năng chia sẻ và đa dạng hóa rủi ro để tăng cường
cải tiến hàng hóa trung gian.
Mặt khác, khi thị trường tài chính phát triển đến một mức độ nào đó có thể tạo điều
kiện cho các cơng ty nước ngồi tiếp cận được nguồn vốn để mở rộng đầu tư tại nước
sở tại, từ đó khuyếch tán cơng nghệ vào các cơng ty trong nước sẽ tốt hơn (Hermes và
Lensink, 2003). Như vậy, sự phát triển tài chính là yếu tố xúc tác giúp nền kinh tế nước
tiếp nhận FDI hấp thu được đầy đủ hơn lợi ích từ dịng vốn này mang lại. Hơn thế nữa,
một quốc gia có hệ thống tài chính phát triển vững mạnh sẽ ít bị ảnh hưởng bởi nguy
cơ các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra (Bordo và Meissner, 2006).
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây
2.2.1. Mối quan hệ của FDI tới tăng trƣởng kinh tế
Như đã đề cập ở trên, có rất nhiều tài liệu nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI với tăng

trưởng kinh tế và cũng cho ra các tranh luận khác nhau về mối quan hệ này. Trước hết


10

xem xét lập luận của nhóm nghiên cứu cho rằng FDI giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
tại nước tiếp nhận FDI. Cụ thể các nghiên cứu bao gồm:
De Mello (1999): Trong bài nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của FDI tới
sự tích lũy vốn, tổng sản lượng nền kinh tế và tổng các yếu tố gia tăng năng suất tại các
quốc gia tiếp nhận nguồn vốn FDI. Bằng phương pháp phân tích dự liệu thời gian và cả
dữ liệu bảng đối với các quốc gia trong giai đoạn 1970-90, lên kết luận của tác giả khá
thuyết phục. Đặc biệt, tác giả phân mẫu nghiên cứu ra làm 2 nhóm, một là các quốc gia
thuộc nhóm OECD - các nước phát triển cũng là các nước đi đầu tư, nhóm kia là các
nước khơng thuộc OECD ( non- OECD) chủ yếu là các nước đang và kém phát triển và
cũng là các quốc gia tiếp nhận nguồn vốn FDI. Đối với dữ liệu thời gian, ban đầu tác
giả đi kiểm định tính dừng của các biến tăng trưởng sản lượng và lượng vốn đầu tư
nước ngoài FDI theo phương pháp Dickey-Fuller. Nếu chuỗi dữ liệu ở quốc gia nào
khơng dừng có tính dừng tại I(0) thì sẽ bị loại bỏ khỏi mẫu nghiên cứu. Sau bước 1,
mẫu nghiên cứu sẽ bao gồm nhưng quốc gia có chuỗi biến thời gian dừng tại I(0) và
các quốc gia này sẽ được phân ra làm 2 nhóm OECD và non-OECD. Tiếp theo, để biết
FDI có tác động tới tăng trưởng kinh tế trong dài hạn hay không tác giả đi kiểm định
tính đồng liên kết của hai biến này. Sử dụng mơ hình VAR hai biến với mẫu các quốc
gia có tính dừng I(0) ở bước đầu tiên. Đối với dữ liệu bảng, tác giả sử dụng mơ hình
hồi quy Fixed-effect kết hợp IV. Biến công cụ được sử dụng chính là biến độ trễ của
biến phụ thuộc. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng, FDI hỗ trợ tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn thông qua việc chuyển giao cơng nghệ và sự tích lũy vốn nhưng chủ yếu
là nhờ vào các kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Và kết luận FDI có tác động trong dài hạn
đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia nhận vốn thông qua việc chuyển giao cơng
nghệ kỹ thuật, tích lũy vốn và gia tăng nguồn nhân lực.
Lipsey (1999): Theo bài khảo sát của tác giả về vai trò FDI trong dòng vốn quốc tế thì

dịng vốn FDI ít biến động hơn so với các dòng vốn dầu tư khác là do phần lợi nhuận


11

giữ lại để tái đầu tư của các công ty nước ngồi. Do đó, FDI thường ít có xu hướng đảo
chiều hoặc chậm thay đổi hướng từ một nước này qua quốc gia khác. Kết luận các
dịng FDI có xu hướng ổn định hơn so với các nguồn vốn khác thay thế, vì các nhà đầu
tư sẽ tốn kém hơn khi đảo ngược dịng vốn FDI và ít nhạy cảm với các cú sốc toàn cầu
hơn đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Nigel Driffield and Chris Jones (2013): Nghiên cứu ảnh hưởng của FDI, vốn ODA và
dòng kiều hối đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển trên thế giới, giai
đoạn 1984-2007. Bằng việc sử dụng phương pháp 3SLS để xử lý hiện tượng nội sinh,
tác giả đã tìm thấy những kết quả khá thú vị là: FDI và dịng kiều hối đều tác động tích
cực đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đó nguồn viện trợ ODA lại dường như không hỗ
trợ cho tăng trưởng kinh tế, thậm chí hệ số ước lượng của nó cịn mang dấu âm. Hệ số
ước lượng của FDI và dòng kiều hối có độ lớn gần bằng nhau (lần lượt 0.1246 và
0.1101), điều này cho thấy dịng kiều hối có vai trò tương đương như FDI trong việc
giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Từ đó cho thấy tầm quan trọng của dịng kiều hối
cũng khơng kém gì so với nguồn vốn FDI.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu không chỉ ra được kết quả có ý nghĩa thống kê mối quan
hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Cụ thể là:
Aitken và Harrison (1999): Sử dụng dữ liệu bảng của hơn 4.000 nhà máy tại Venezuela
từ năm 1976 đến năm 1989, tác giả xác định có hai tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các doanh nghiệp trong nước. Đầu tiên, việc gia tăng vốn cổ phần của nhà
đầu tư nước ngồi có tương quan với sự gia tăng năng suất tại các nhà máy có ít hơn 50
nhân viên, cho thấy rằng các nhà máy này được hưởng lợi từ những lợi thế sản xuất của
chủ sở hữu nước ngoài. Thứ hai, chúng ta thấy rằng việc gia tăng sở hữu nước ngoài
ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất của các doanh nghiệp thuộc sở hữu trong nước xét
trong cùng ngành. Những tác động tiêu cực rất lớn và mạnh mẽ trong các mơ hình kỹ

thuật thay thế. Mặc dù các nghiên cứu trước đây thường thấy tác động tích cực, những


12

kết quả này có thể được giải thích bởi các xu hướng đa quốc gia để xác định lĩnh vực
sản xuất hiệu quả nhất và để đầu tư vào các nhà máy năng suất cao hơn. Qua nghiên
cứu thực nghiệm cung cấp bằng chứng cho thấy rằng tác động ròng của sở hữu nước
ngoài vào nền kinh tế là khá nhỏ. Khi ước lượng bằng phương pháp WLS (Weighted
least-squares) thì cho thấy những tác động tích cực từ FDI mang lại cho các doanh
nghiệp nội địa lớn hơn những tác động tiêu cực mà nó mang lại. Tuy nhiên, với
phương pháp tiếp cận khác thì tác động rịng từ FDI tới các doanh nghiệp nội địa lại là
tiêu cực. Tác giả kết luận rằng có những lợi ích từ đầu tư nước ngồi, nhưng mà những
lợi ích như vậy xuất hiện từ các dự án/ công ty liên doanh. Tác giả khơng tìm thấy bằng
chứng về sự tồn tại của "lan tỏa" cơng nghệ từ các cơng ty nước ngồi với các doanh
nghiệp trong nước. Điều này có thể được giải thích là do mức độ đầu tư nước ngồi tại
Venezuela có thể quá thấp, hoặc nền kinh tế chưa phát triển đầy đủ hoặc đa dạng hóa,
để nhận được lợi ích to lớn từ sự hiện diện nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi. Yếu
tố lan tỏa có thể lớn hơn tại những nền kinh tế định hướng xuất khẩu như ở Đơng Á.
Ghosh (2003): Phân tích dựa trên cuộc khủng hoảng tại Malaysia vào những năm
1997. Về hiện tượng của dòng vốn tới tăng trưởng kinh tế và khủng hoảng tài chính ở
các nước Đơng Nam Á nói chung và Malaysia nói riêng. Bài viết tìm cách giải thích
việc dịng vốn khơng được kiểm sốt tại một nền kinh tế mở sẽ dẫn đến tăng trưởng
không bền vững. Tác giả thấy rằng: Tốc độ tăng trưởng của đầu tư đã vượt quá tốc độ
tăng trưởng của tiết kiệm trong một thời gian dài trước khi cuộc khủng hoảng xảy ra.
Điều này đã dẫn đến (i) tăng trưởng khơng có cơ sở từ thu nhập và sự gia tăng lạm
phát; (ii) có sự phụ thuộc vào các nhà đầu tư nước ngoài và (iii) gia tăng các nghĩa vụ
với nước ngoài cũng như vay nợ bên ngoài. Do đó, việc tăng trưởng này là khơng bền
vững. Các nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (1993) cho thấy tăng trưởng kinh tế ở
một số nước Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia và Singapore chủ yếu theo định

hướng đầu tư chứ khơng phải theo định hướng cơng nghệ. Vì vậy, việc tăng trưởng tại
các quốc gia này sẽ dựa trên sự thâm hụt vốn nhiều hơn tức là sử dụng đồng vốn chưa


13

hiệu quả. Bên cạnh đó, sự lưu chuyển vốn quốc tế dẫn đến sự mong manh của hệ thống
tỷ giá hối đối cố định. Khơng thể phủ nhận rằng dịng vốn như là một vị cứu tinh cho
những nền kinh tế non trẻ; nhưng nó cũng góp phần gián tiếp tạo ra cuộc khủng hoảng
tài chính. Kết luận rằng mặc dù dịng vốn lớn có lợi cho tăng trưởng kinh tế, nhưng nó
cũng có thể tạo ra các vấn đề làm cho nền kinh tế vĩ mô dễ bị tổn thương và thiếu bền
vững. Do đó những tình huống như vậy việc xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính
có nhiều khả năng xảy ra.
Basu, P., and Guariglia, A. (2007): Tác giả nghiên cứu thực nghiệm tại 119 nước đang
phát triển trong giai đoạn 1970-1999, dựa trên phương pháp hồi quy GMM. Các biến
cơng cụ trong mơ hình GMM là các biến độc lập được lấy độ trễ 1,2 và 3 năm, cùng
với đó là biến sai phân bậc 1 của biến độc lập. Trong bài nghiên này, tác giả nghiên
cứu cách dẫn truyền tác động từ yếu tố vốn nước ngồi tới nguồn nhân lực và việc bất
bình đẳng thu nhập. Tác giả đã phát triển một mơ hình tăng trưởng của một nền kinh tế
kép trong đó khu vực truyền thống (nông nghiệp) đang sử dụng những công nghệ lạc
hậu, trong khi FDI là động lực tăng trưởng trong lĩnh vực cơng nghiệp hiện đại. Vì vậy
dịng vốn FDI có thể sẽ đẩy nhanh q trình phân cực giữa hai khu vực. Một mặt, FDI
thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa tại quốc gia tiếp nhận vốn, mặt khác FDI làm cho
tầm quan trọng tương của khu vực năng truyền thống (nông nghiệp) trong tổng thể nền
kinh tế sẽ giảm. Các dự đốn chính của mơ hình có thể được tóm tắt như sau: FDI làm
gia tăng sự bất bình đẳng trong thu nhập hay nói cách khác làm gia tăng khoảng cách
giàu nghèo trong xã hội; FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; FDI và tỷ trọng nơng
nghiệp trong GDP có mối quan hệ tiêu cực.
Hermes và Lensink (2003) tại 67 quốc gia giai đoạn 1970-1995, sử dụng chỉ số
LCREDP là Log tỷ số khoản tín dụng ngân hàng cung cấp cho khu vực tư nhân trên

GDP để đại diện cho chỉ số phát triển tài chính. Mục tiêu của nghiên cứu để chứng
minh FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay khơng là cịn phải phụ thuộc vào một số đặc


14

điểm chính của nước chủ nhà, hoặc khả năng hấp thụ nguồn vốn. Một trong những yếu
tố quyết định đến việc FDI có khích thích tăng trưởng kinh tế hay khơng đó là yếu tố
thị trường tài chính nội địa có vững mạnh và phát triển. Kết luận của bài nghiên cứu là
thị trường tài chính phát triển sẽ giúp gia tăng sự lan truyền công nghệ kỹ thuật tới các
doanh nghiệp nội địa. Tác giả đưa ra các lý do sau để giải thích cho kết luận vừa nêu
trên:
Thứ nhất, hệ thống tài chính ảnh hưởng đến việc phân bổ các nguồn lực tài chính một
cách hiệu quả tới các dự án đầu tư. Hệ thống tài chính có thể đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế thơng qua hai kênh chính đó là: Một mặt, nó huy động tiết kiệm; điều này làm
gia tăng nguồn lực tài chính sẵn có để tài trợ đầu tư. Mặt khác, nó sàng lọc và giám sát
các dự án đầu tư; điều này góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của các dự án. Việc hệ
thống tài chính trong nước phát triển hơn sẽ có khả năng huy động tiết kiệm nhiều hơn,
rà soát và giám sát các dự án đầu tư tốt hơn, do đó góp phần tăng trưởng kinh tế cao
hơn.
Thứ hai, Các doanh nghiệp trong nước do các yếu tố như nhu cầu sản xuất, sự cạnh
tranh hay do có sự liên kết với nước ngồi nên họ cần nâng cấp cơng nghệ hiện có.
Nhưng các đầu tư liên quan đến nâng cấp hoặc áp dụng các công nghệ mới thì có nhiều
rủi ro hơn so với các dự án khác và thường những dự án như vậy cần tiêu tốn một
lượng vốn đầu tư ban đầu rất lớn. Chính hệ thống tài chính nói chung và các tổ chức tài
chính chun biệt nói riêng, có thể giúp giảm thiểu những rủi ro và tài trợ cho những
dự án này, từ đó kích thích các doanh nghiệp trong nước thực hiện việc nâng cấp các
cơng nghệ hiện có hoặc áp dụng công nghệ mới được giới thiệu từ các cơng ty nước
ngồi. Vì vậy, các tổ chức tài chính ảnh hưởng tích cực đến tốc độ đổi mới cơng nghệ,
do đó nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Cuối cùng, sự phát triển hệ thống tài chính trong nước cũng quyết định đến mức độ mà
các công ty nước ngồi sẽ có thể vay để mở rộng các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo
của họ tại nước chủ nhà, điều này sẽ tăng thêm phạm vi lan truyền công nghệ tới các


15

doanh nghiệp trong nước. FDI được đo bằng luồng tài chính chảy vào trong một quốc
gia, nhưng đó có thể chỉ là một phần của FDI vào các nước đang phát triển, vì một số
các khoản đầu tư khác được tài trợ thông qua vay nợ và / hoặc gia tăng vốn chủ sở hữu
tại thị trường tài chính ở nước sở tại. Như vậy, tính sẵn có và chất lượng của thị trường
tài chính trong nước cũng có thể ảnh hưởng đến FDI và tác động của nó đối với sự
khuếch tán công nghệ ở nước sở tại. Quá trình khuếch tán này có thể hiệu quả hơn khi
các thị trường tài chính ở nước sở tại phát triển tốt hơn, vì điều này cho phép các cơng
ty con của một tập đồn đa quốc gia (MNC) có thể mở rộng đầu tư khi nó đã gia nhập
vào nước chủ nhà.
2.2.2. Phát triển tài chính và tăng trƣởng kinh tế
Các nghiên cứu gần đây đã sử dụng các phương pháp tiếp cận lý thuyết tăng trưởng nội
sinh để làm sáng tỏ vai trò của phát triển khu vực tài chính tới tăng trưởng kinh tế.
King và Levine (1993) với mẫu 80 quốc gia giai đoạn 1960-1989, bằng việc sử dụng
các biến mà Schumpeter (1911) đã đề cập, cụ thể là tỷ lệ cung tiền M3/GDP (LLY), tỷ
lệ tài sản của ngân hàng tiền gửi trên tổng tài sản ở ngân hàng tiền gửi và ngân hàng
trung ương (BANK), tỷ lệ tín dụng tư nhân trên tổng tín dụng nội địa (PRIVATE), tỷ lệ
tín dụng tư nhân trên GDP (PRIVY) đại diện cho mức độ phát triển tài chính. Bằng
phương pháp 3SLS, tác giả tìm thấy mối quan hệ dương có ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy cao giữa mức độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người và mức độ phát triển tài
chính. Mối quan hệ dương này được giải tích do phát triển tài chính làm tăng lợi nhuận
dựa trên sự đổi mới việc cung cấp ba dịch vụ. Những dịch vụ này bao gồm: đánh giá
hiệu quả của các dự án đầu tư thông qua việc thu thập các thông tin; khả năng tập hợp
và huy động các nguồn tiết kiệm từ hộ gia đình để cung cấp cho đầu tư phát triển và

khả năng chia sẻ và đa dạng hóa rủi ro để tăng cường cải tiến hàng hóa trung gian.
Hermes và Lensink (2003): nghiên cứu mẫu 67 quốc gia giai đoạn 1970-1995, sử dụng
chỉ số LCREDP là Log tỷ số khoản tín dụng ngân hàng cung cấp cho khu vực tư nhân


16

trên GDP đã trình bày phần 2.1. Kết quả nghiên cứu cho thấy lĩnh vực tài chính có thể
xác định mức độ mà các cơng ty nước ngồi có thể để mở rộng các đầu tư của họ ở
nước sở tại, điều này sẽ làm gia tăng sự lan truyền cơng nghệ tới các doanh nghiệp nội
địa. Do đó, q trình khuếch tán này sẽ có hiệu quả hơn một khi nước sở tại có thị
trường tài chính phát triển hơn, vì điều này cho phép các cơng ty con của một tập đoàn
đa quốc gia xây dựng đầu tư một khi nó gia nhập vào nước sở tại.
Bordo và Meissner (2006) đi xem xét vai trò của nợ ngoại tệ trong các cuộc khủng
hoảng tài chính, trong giai đoạn 1880-1913 và 1972-1997 tại một số quốc gia trên thế
giới. Bài nghiên cứu đi tìm hiểu các cuộc khủng hoảng nợ, khủng hoảng tiền tệ, khủng
hoảng ngân hàng và mối tương quan giữa các loại khủng hoảng này. Các khoảng nợ
ngoại tệ là rất nguy hiểm cho nền kinh tế, đặc biệt nếu không được quản lý chặt chẽ.
Tuy nhiên, tác giả tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ rằng việc tiếp xúc với nợ ngoại tệ lớn
chưa chắc đã dẫn tới việc xảy ra khủng hoảng nợ, khủng hoảng tiền tệ hay ngân hàng,
mà theo lẽ thường thì việc tiếp xúc cao với rủi ro về nợ ngoại tệ sẽ dễ dẫn tới khủng
hoảng nợ. Kết quả thống kê của bài nghiên cứu cho thấy tại các nước như Canada,
Australia, Mỹ, New Zealand có mức độ tiếp xúc với rủi ro vay nợ ngoại tệ cao (khoảng
50-60%) nhưng các nước này lại ít xảy ra khủng hoảng. Bởi vì các quốc gia này có hệ
thống tài chính vững mạnh, các tổ chức tài chính phát triển và phần lớn việc vay mượn
là để đầu tư sản xuất. Vì vậy, một quốc gia có hệ thống tài chính hiệu quả sẽ ít nhạy
cảm với rủi ro khi một cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra trong bối cảnh rối loạn kinh tế
và chống chọi bền bỉ hơn khi đối mặt với cuộc khủng hoảng xảy ra.
Manoel Bittencourt (2011), đi nghiên cứu thực nghiệm để xem liệu phát triển tài chính
có thực sự thúc đẩy kinh tế như lý thuyết của Schumpeter đã nói. Tác giả đi kiểm tra

bốn quốc gia tại Mỹ Latin (bao gồm Argentina, Bolivia, Peru và Brazil), giai đoạn
1980-2007 và bằng phương pháp phân tích dữ liệu bảng thời gian. Tác giả cũng lấy M2
làm chỉ số đại diện cho phát triển tài chính. Kết quả, bài nghiên cứu đã công nhận lý


×