Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN DIỆP LAN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN DIỆP LAN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ NGÀNH

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM TỐ NGA

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là

: Trần Diệp Lan

Cam đoan luận văn : “NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM”
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Tố Nga
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội
dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tơi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

TRẦN DIỆP LAN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU............................................ 1
1.1

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ............................................................ 1

1.2

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .................................................. 2

1.3

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 2

1.4

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.................................. 2

1.5

Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 3

1.6

Kết cấu của luận văn ......................................................................... 4

1.7


Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ........................................... 4

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................ 6
Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh............................................. 6

2.1
2.1.1

Khái niệm về cạnh tranh ................................................................... 6

2.1.2

Lợi thế cạnh tranh ............................................................................. 8

2.1.3

Năng lực cạnh tranh .......................................................................... 9

2.1.4

Đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng .............................. 10

2.1.5

Phân loại cạnh tranh ........................................................................ 11

2.1.5.1 Phân loại theo phạm vi ngành ......................................................... 11
2.1.5.2 Phân loại theo những chủ thể tham gia trên thị trường................... 12

2.1.5.3 Phân loại theo bản chất cạnh tranh ................................................. 13
2.1.6

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng ............. 14

2.1.6.1 Năng lực tài chính ........................................................................... 14


2.1.6.2 Sản phẩm dịch vụ ............................................................................ 16
2.1.6.3 Năng lực quản trị ............................................................................ 16
2.1.6.4 Năng lực công nghệ ........................................................................ 17
2.1.6.5 Chất lượng nguồn nhân lực ............................................................. 17
Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ................ 18

2.2
2.2.1

Phương pháp tiếp cận cấu trúc ........................................................ 18

2.2.2

Phương pháp tiếp cận phi cấu trúc .................................................. 20

2.3
Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến việc đánh giá
năng lực cạnh tranh của NHTM ............................................................................ 23
2.3.1

Các nghiên cứu lý thuyết trước đây ................................................ 23


2.3.2

Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây .......................................... 25

2.3.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây trên thế giới...................... 25
2.3.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam....................................... 30
2.4

Đóng góp mới của đề tài ................................................................. 34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 34
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................................... 36
3.1

Năng lực tài chính ........................................................................... 37

3.1.1

Tình hình vốn chủ sở hữu ............................................................... 37

3.1.2

Tình hình tổng tài sản ..................................................................... 40

3.1.3

Chi phí vốn đi vay ........................................................................... 43

3.2


Sản phẩm dịch vụ ............................................................................ 44

3.2.1

Tình hình huy động vốn .................................................................. 44

3.2.2

Hoạt động tín dụng.......................................................................... 48

3.3

Năng lực quản trị ............................................................................ 51

3.3.1

Khả năng sinh lời ............................................................................ 51

3.3.2

Tình hình thu nhập lãi ..................................................................... 53

3.3.3

Tình hình nợ xấu ............................................................................. 55

3.4

Tình hình thanh khoản .................................................................... 57


3.5

Năng lực công nghệ ........................................................................ 58


Chất lượng nguồn nhân lực ............................................................. 59

3.6

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 60
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ..... 61
4.1

Thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................ 61

4.2

Mơ hình nghiên cứu ........................................................................ 61

4.2.1

Các biến trong mơ hình nghiên cứu ................................................ 61

4.2.1.1 Biến phụ thuộc ................................................................................ 61
4.2.1.2 Các biến độc lập .............................................................................. 62
4.3

Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................ 66


4.4

Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 67

4.4.1

Phương pháp tiếp cận cấu trúc ........................................................ 67

4.4.2

Phương pháp tiếp cận phi cấu trúc .................................................. 70

4.4.2.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 70
4.4.2.2 Kết quả nghiên cứu ......................................................................... 72
4.5

Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................... 73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...................................................................................... 77
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM......... 78
5.1

Tóm tắt kết quả của đề tài ............................................................... 78

5.2

Đóng góp khoa học của đề tài ......................................................... 79


5.3

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các NHTM Việt Nam79

5.3.1

Nâng cao năng lực tài chính............................................................ 79

5.3.1.1 Tăng vốn chủ sở hữu ....................................................................... 79
5.3.1.2 Xử lý nợ xấu.................................................................................... 81
5.3.1.3 Duy trì khả năng thanh khoản ở mức hợp lý .................................. 81
5.3.2

Nâng cao năng lực công nghệ ......................................................... 82

5.3.3

Nâng cao năng lực quản trị ............................................................. 85

5.3.4

Phát triển nguồn nhân lực ............................................................... 86

5.3.5

Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng..................................... 88


Một số khuyến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh đối với Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước........................................................... 89


5.4
5.4.1

Khuyến nghị với Chính phủ ............................................................ 89

5.4.2

Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nước .......................................... 90

5.4.2.1 Vấn đề xử lý nợ xấu ........................................................................ 90
5.4.2.2 Kiểm soát tốt vấn đề sở hữu chéo ................................................... 91
5.4.2.3 Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hệ thống
ngân hàng ........................................................................................ 91
5.4.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý và thanh tra,
giám sát ........................................................................................... 92
5.5

Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ................ 92

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5...................................................................................... 93
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng nước ngồi


ASS

Tổng tài sản

BCTC

Báo cáo tài chính

CAP

Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Tiền gửi khách hàng trên tổng vốn sẵn

DTF
ESH

sàng cho vay
Efficency Structure Hypothesis

Lý thuyết cấu trúc hiệu quả
Phương pháp bình phương tối thiểu

GLS
FEM

Nghĩa Tiếng Việt

tổng qt
Fixed Effect Model


Mơ hình hiệu ứng cố định

LDR

Dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi

LTA

Dư nợ cho vay trên tổng tài sản

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

PF

Chi phí vốn đi vay

PL

Chi phí nhân viên

PK

Chi phí sử dụng tài sản cố định


REM

Random Effect Model

Mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSCĐ

Tài sản cố định

SCP

VAMC

Structure – Conduct –
Performance Paradigm
Vietnam Asset Management

Công ty quản lý tài sản của các tổ chức

Company

tín dụng Việt Nam

VCSH

WTO

Mơ hình cấu trúc – hành vi- hiệu quả

Vốn chủ sở hữu
World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng kết nghiên cứu thực nghiệm các biến và mối tương quan theo lý
thuyết giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc có ý nghĩa thống kê.
Bảng 2.2: Tổng kết nghiên cứu thực nghiệm về mức độ và năng lực cạnh tranh.
Bảng 3.1: Phân loại 30 NHTM Việt Nam theo quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở
hữu đến tháng 12 năm 2014.
Bảng 3.2: Vốn chủ sở hữu bình quân của các nhóm NHTM Việt Nam.
Bảng 3.3: Tổng tài sản bình qn của các nhóm NHTM Việt Nam.
Bảng 3.4: Chi phí vốn đi vay bình qn của các nhóm NHTM Việt Nam.
Bảng 3.5: Tổng tiền gửi khách hàng bình quân của các nhóm NHTM Việt Nam.
Bảng 3.6: Dư nợ tín dụng bình qn của các nhóm NHTM Việt Nam.
Bảng 3.7: ROA bình quân của các nhóm NHTM Việt Nam.
Bảng 3.8: Tỷ lệ nợ xấu bình qn của các nhóm NHTM Việt Nam.
Bảng 3.9: Tỷ lệ cho vay trên huy động của các nhóm NHTM Việt Nam.
Bảng 3.10: Chi phí sử dụng TSCĐ bình qn của các nhóm NHTM Việt Nam.
Bảng 4.1: Mơ tả các biến của mơ hình nghiên cứu.
Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả các biến.
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan.
Bảng 4.4: Mức độ tập trung của các NHTM Việt Nam.
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định.

Bảng 4.6: Kết quả tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu của các nhóm NHTM Việt Nam.
Đồ thị 3.2: Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của các nhóm NHTM Việt Nam.
Đồ thị 3.3: Tỷ trọng tổng tài sản của các nhóm NHTM Việt Nam.
Đồ thị 3.4: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản bình quân của các nhóm NHTM Việt
Nam.
Đồ thị 3.5: Tốc độ tăng trưởng chi phí vốn đi vay bình qn của các nhóm NHTM
Việt Nam.
Đồ thị 3.6: Thị phần tiền gửi khách hàng của các nhóm NHTM Việt Nam
Đồ thị 3.7: Tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng bình qn của các nhóm
NHTM Việt Nam.
Đồ thị 3.8: Thị phần tín dụng của các nhóm NHTM Việt Nam
Đồ thị 3.9: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của các nhóm NHTM Việt Nam
Đồ thị 3.10: ROA bình qn của các nhóm NHTM Việt Nam
Đồ thị 3.11: Tỷ trọng thu nhập lãi bình quân của các nhóm NHTM Việt Nam
Đồ thị 3.12: Tốc độ tăng trưởng thu nhập lãi bình qn của các nhóm NHTM Việt Nam.
Đồ thị 3.13: Tỷ lệ nợ xấu bình quân của các nhóm NHTM Việt Nam.
Đồ thị 3.14: Tỷ lệ cho vay trên huy động của các nhóm NHTM Việt Nam
Đồ thị 3.15: Tỷ trọng chi phí nhân viên của các nhóm NHTM Việt Nam.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

Cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế đã diễn ra như hiện nay càng nêu bật vai

trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Các ngân hàng không
chỉ là nhân tố chủ chốt trong việc cung cấp tín dụng, hệ thống thanh tốn mà cịn là
trung gian của việc truyền tải chính sách tiền tệ và đặc biệt góp phần tạo nên sự ổn
định của hệ thống tài chính (Shaffer et al., 2012). Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và
cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoài nước càng tạo động lực cho công
cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chính vì vậy, các vấn đề
liên quan đến năng lực cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng luôn là trọng tâm của
các bài luận văn.
Cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy việc đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm
và đặc biệt lãi suất ngân hàng hấp dẫn hơn (Berger et al., 2004). Sự gia tăng năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại có xu hướng đẩy mạnh vai trị trung
gian tài chính và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. Theo Matutes và Vives
(2000), sự gia tăng nhanh chóng về số lượng, tính cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
giữa các ngân hàng thương mại tạo ra sự lạc quan cho cả kênh tiết kiệm lẫn đầu tư.
Tuy nhiên, mặt trái của cạnh tranh chính là sự kém hiệu quả trong hoạt động vì làm
tăng chi phí hoạt động đồng thời gây ra những bất lợi cho các ngân hàng (Pastory
and Moshi, 2014).
Đứng trước những thách thức và cơ hội của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,
các ngân hàng Việt Nam phải tận dụng tốt các nguồn lực về vốn, công nghệ, nhân
lực,... để theo kịp xu thế cạnh tranh và phát triển bền vững. Vì vậy, tơi quyết định
chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam”. Bài luận
văn này sẽ đo lường năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam thông qua
mô hình Panzar – Rosse. Các kết quả của chỉ số H được xác định bằng tổng độ co
giãn của thu nhập lãi đối với giá đầu vào và các biến kiểm soát khác.Việc nghiên
cứu này giúp thấy được thực trạng và xu hướng cạnh tranh của thị trường ngân hàng


2


Việt Nam, từ đó mang lại một số gợi ý cho các NHTM và Ngân hàng Nhà nước
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng.
1.2

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Vai trò quan trọng của các NHTM trong nền kinh tế càng nêu bật lên sự cần

thiết trong việc xem xét vấn đề năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Các nghiên
cứu thực nghiệm đo lường năng lực cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
có khá nhiều phương pháp. Chính vì vậy, nghiên cứu này sẽ giúp đóng góp thêm tài
liệu thực nghiệm để nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM ở Việt
Nam thông qua phương pháp tiếp cận cấu trúc và phi cấu trúc. Bài luận văn này cố
gắng mở rộng thêm so với các nghiên cứu trước đây ở một số khía cạnh như: xem
xét các điều kiện thị trường tổng thể của 30 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007
– 2014; chuỗi số liệu cũng được chia thành 3 nhóm theo quy mơ tài sản và vốn chủ
sở hữu để đánh giá năng lực cạnh tranh giữa các NHTM Việt Nam.
1.3

Mục tiêu nghiên cứu
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam, đề tài xác định

các mục tiêu nghiên cứu như sau:
 Phân tích tác động của các biến đại diện cho chi phí đầu vào và biến kiểm sốt
đến năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam.
 Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam dựa trên quy mô tài
sản và vốn chủ sở hữu bao gồm quy mơ lớn, trung bình và nhỏ thơng qua mơ
hình Panzar – Rosse.
 Kiểm định cấu trúc thị trường của các NHTM Việt Nam đang hoạt động trong
thị trường cạnh tranh độc quyền.

 Từ kết quả thực nghiệm, đề tài đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị và gợi ý
chính sách cho NHNN và các NHTM Việt Nam để nâng cao năng lực cạnh
tranh.
1.4

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.


3

 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào NHTM nhà nước và NHTM cổ phần
trong hệ thống các tổ chức tín dụng ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014. Cụ thể,
để tìm hiểu về thực trạng và đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam, đề tài sử dụng các các chỉ tiêu mang tính định lượng để đánh giá năng
lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng của 30
NHTM trong đó bao gồm 1 NHTM Nhà Nước, 29 NHTM cổ phần. Các
NHTM nghiên cứu là những ngân hàng đã có lịch sử hoạt động từ 10 năm trở
lên và loại bỏ đi những NHTM bị sáp nhập. Đồng thời, bài luận văn chia nhỏ
chuỗi dữ liệu nghiên cứu về quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu thành 3
nhóm NHTM: quy mơ lớn, trung bình và nhỏ.
1.5

Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu của đề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt

Nam, đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
 Phương pháp tổng hợp, so sánh được áp dụng để thực hiện lược khảo các cơ
sở lý thuyết cũng như các nghiên cứu trước đây liên quan đến nội dung của đề

tài.
 Phương pháp thống kê mô tả áp dụng để phân tích thực trạng năng lực cạnh
tranh của NHTM Việt Nam trong hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007 –
2014. Đồng thời, áp dụng phương pháp phân tích so sánh để đánh giá năng lực
cạnh tranh trong hệ thống NHTM Việt Nam.
 Phương pháp tiếp cận cấu trúc và phi cấu trúc được áp dụng để đánh giá mức
độ và năng lực cạnh tranh của các NHTM, trong đó: phương pháp tiếp cận cấu
trúc sử dụng hai chỉ số là hệ số tập trung (CRk) và chỉ số HerfinadahlHirchman (HHI); phương pháp tiếp cận phi cấu trúc sử dụng mô hình Panzar –
Rosse (1987).
 Phương pháp phân tích định lượng được áp dụng thông qua phần mềm Stata
12 để chạy mơ hình hồi quy theo mơ hình Pool OLS, mơ hình hiệu ứng cố
định (The Fixed Effect Model) và hiệu ứng bất định (The Random Effect
Model); củng cố thêm bằng phương pháp bình phương tối thiểu (GLS) để đo


4

lường chỉ số H được xây dựng bởi mơ hình Panzar - Rosse (1987). Dữ liệu
được thu thập từ báo cáo hàng năm của Ngân hàng nhà nước và các Báo cáo
tài chính của 30 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014.
Kết cấu của luận văn

1.6

 Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
 Chương 2: Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.
 Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.
 Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu đánh giá năng lực
cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.
 Chương 5: Kết luận và khuyến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của các

NHTM Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

1.7

Đề tài nghiên cứu khái quát bức tranh tổng thể về thực trạng năng lực cạnh
tranh của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay đồng thời cũng cung cấp thêm một số
lý thuyết và các nghiên cứu trước đây liên quan năng lực cạnh tranh trong hệ thống
ngân hàng.
Thêm vào đó, bài luận văn đã đánh giá năng lực cạnh tranh tại các NHTM
Việt Nam thông qua hai phương pháp tiếp cận là cấu trúc và phi cấu trúc. Trong đó,
mơ hình Panzar – Rosse (1987) được áp dụng phổ biến trong nghiên cứu thực
nghiệm tại nhiều nước trên thế giới. Đồng thời, xem xét tác động quy mô tổng tài
sản và vốn chủ sở hữu đến năng lực cạnh tranh của các NHTM bằng mơ hình định
lượng.
Từ đó đề xuất một số khuyến nghị và gợi ý chính sách dành cho các ngân hàng
thương mại và cơ quan quản lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và xây dựng
môi trường cạnh tranh lành mạnh trong ngân hàng Việt Nam, đặc biệt nâng cao hiệu
quả hoạt động.
Tôi mong rằng bài luận văn sẽ đóng góp phần nào đó vào việc giải quyết vấn
đề cấp thiết đang đặt ra hiện nay là tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. Qua đó giúp hệ


5

thống ngân hàng Việt Nam hoạt động hiệu quả hơn, phát triển bền vững nhất là
trong thời kỳ mở cửa của nước ta hiện nay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã giới thiệu lý do và sự cần thiết đề tài. Từ đó, bài
luận văn trình bày mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu cùng với

phương pháp nghiên cứu tổng quát để có cái nhìn tổng quát đối với đề tài luận văn
và kết cấu của luận văn. Bài luận văn có một số ý nghĩa khoa học là những đóng
góp và cơ sở cho hướng nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nội dung chương này sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh
và một số nghiên cứu liên quan đến đánh giá năng lực cạnh tranh. Về khung lý
thuyết năng lực cạnh tranh, đề tài tìm hiểu một số khái niệm có mối liên hệ mật thiết
với năng lực cạnh tranh như: cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh.
Đồng thời, trình bày khái quát hai phương pháp định lượng áp dụng đánh giá năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng: tiếp cận cấu trúc và phi cấu trúc. Đề tài lược khảo
các nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu lý thuyết đề cập đến việc đánh giá năng
lực cạnh tranh NHTM.
2.1

Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh

2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
kkinh tế. Song một trong những khó khăn là khơng có một sự đồng nhất về
khái niệm cạnh tranh. Lý do là thuật ngữ này được sử dụng để đánh giá cho tất cả
các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và cả khu vực liên quốc gia.
Theo Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu ngạch". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ
nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh
tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình qn, và qua đó

hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch
giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hố dưới giá trị của nó
nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Theo Klemperer (1987), cạnh tranh bao gồm cạnh tranh giá cả và cạnh tranh
phi giá cả giữa những nhà sản xuất để đạt được những thỏa thuận tốt nhất với người
mua mà khơng nhất thiết phải có nhiều người bán cũng như sự cân bằng cung cầu
trên thị trường.
Ngoài ra, một số từ điển cũng đưa ra những nhận định khác nhau về khái niệm
cạnh tranh như sau:


7

Theo từ điển Cambridge, cạnh tranh là việc một người hay một chủ thể kinh
doanh cố gắng để thành công hơn đối thủ của mình, ví dụ như đạt được nhiều doanh
số bán trên thị trường, chiếm lĩnh nhiều thị phần hơn,...
Trong từ điển kinh doanh khái niệm cạnh tranh được hiểu là: Cạnh tranh trong
đó mỗi người bán cố gắng để đạt được những gì người bán hàng khác đang tìm
kiếm cùng một thời điểm như: doanh số, lợi nhuận và thị phần của sản phẩm cùng
với sự kết hợp tốt nhất về giá cả, chất lượng, và dịch vụ. Trường hợp thông tin thị
trường chảy tự do, cạnh tranh đóng một chức năng điều tiết cân đối cung cầu.
Theo từ điển Cornu của Pháp, thì cạnh tranh được hiểu là: “Cạnh tranh là chạy
đua trong kinh tế; hành vi của các doanh nghiệp độc lập với nhau và là đối thủ của
nhau cung ứng hàng hóa, dịch vụ, nhằm làm thỏa mãn nhu cầu giống nhau, với sự
may rủi của mỗi bên, thể hiện qua việc lôi kéo được hoặc để bị mất đi một lượng
khách hàng thường xuyên”.
Từ các định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
 Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình trong
mơi trường cạnh tranh.
 Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: đó là các chủ thể có

cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối
tượng mà chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt.
 Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một mơi trường cạnh tranh cụ thể, đó
là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, cạnh tranh của các NHTM là sự
ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các NHTM trên thị trường về các sản phẩm dịch
vụ nhằm mục đích tạo ra các lợi thế cụ thể như vốn, nhân lực, chiếm lĩnh thị phần,
giành lấy khách hàng… và mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được
mục tiêu đó cần phải có sự kết hợp tối ưu về giá cả và chi phí; tăng chất lượng dịch
vụ, quảng cáo…
Cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau các chủ thể tham gia, mà là
động lực cho sự phát triển của các NHTM. Cạnh tranh thường đem đến nhiều ích


8

lợi cho người tiêu dùng vì giá cả thấp hơn, chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt hơn và
đặc biệt tạo ra sự đa dạng trong việc lựa chọn các sản phẩm dịch vụ.
2.1.2 Lợi thế cạnh tranh
Porter (1998) nhận định rằng: Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp
mang đến cho khách hàng. Mặc dù, đối thủ cạnh tranh đưa ra những mức giá thấp
hơn cho những sản phẩm dịch vụ tương đương nhưng khách hàng vẫn sẵn lòng chi
trả mức giá cao hơn tương đương với giá trị của doanh nghiệp đó.
Ehmke (2008) cho rằng: Lợi thế cạnh tranh là một lợi thế đạt được vượt hơn
đối thủ cạnh tranh bằng cách phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, hoặc là thông
qua giá cả thấp hơn hoặc cung cấp thêm các lợi ích và dịch vụ với giá tương tự hay
cao hơn. Đối với nhà quản trị và nhà sản xuất tham gia vào thị trường cạnh tranh,
việc tìm kiếm và duy trì một lợi thế cạnh tranh đồng nghĩa với việc gia tăng lợi
nhuận, từ đó tạo ra sự bền vững và thành cơng trong dài hạn.
Thống nhất các nội dung trên, đề tài này cho rằng lợi thế cạnh tranh của

NHTM được hiểu là: những điểm ưu việt của ngân hàng tạo ra thơng qua các tính
năng của sản phẩm và dịch vụ hoặc thương hiệu nhờ đó các NHTM tạo ra lợi thế
vượt trội, khác biệt hơn so với những đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Theo Porter (1998), NHTM muốn có lợi thế cạnh tranh lâu dài thì hoặc phải
tạo ra sự khác biệt, hoặc vận hành với hiệu quả cao để có chi phí thấp, hoặc tập
trung vào một phân khúc khách hàng cụ thể, am hiểu rõ nhu cầu và phục vụ khách
hàng tốt nhất. Theo Michael Porter có 3 chiến lược cơ bản như sau:
 Dẫn đầu về chi phí
Giải pháp thơng thường của các NHTM là giảm tối đa chi phí để có được bằng
cách phí dịch vụ thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Như vậy, NHTM phải tận dụng tốt hai
lợi thế: lợi thế của sự học hỏi và lợi thế về quy mơ.
Để có thể gia tăng quy mơ hay cịn gọi là tăng số lượng bán ra, NHTM sẽ tập
trung gộp các phân khúc thị trường nhỏ vào thành phân khúc lớn. Do lặp đi lặp lại
cung cấp một số sản phẩm, dịch vụ nên NHTM phải liên tục cải tiến sản phẩm, dịch
vụ bằng cách bán chéo các sản phẩm, kết hợp các tính năng của sản phẩm; đào tạo


9

huấn luyện đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, từ đó năng suất lao động sẽ tăng lên.
Trong thị trường cạnh tranh hồn hảo thì NHTM buộc phải theo hình thức này.
 Khác biệt hóa
Mục đích của chiến lược khác biệt hóa là để tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng việc
tạo ra sản phẩm, dịch vụ khác biệt mà đối thủ cạnh tranh khơng có được. Khách
hàng sẵn lịng chi trả một mức giá cao hơn để có được sản phẩm dịch vụ đó. Khác
biệt hóa sẽ đến từ các yếu tố như: chất lượng, sự đổi mới, khả năng thích ứng với
nhu cầu đa dạng và thường xuyên thay đổi của khách hàng. Tuy nhiên, chiến lược
này rất khó áp dụng trong hệ thống NHTM vì hoạt động cung cấp dịch vụ trong thị
trường NHTM rất dễ sao chép, việc tạo sự khác biệt giữa các sản phẩm không q
lớn và khơng mang tính bền vững, lâu dài.

 Chiến lược tập trung hóa
NHTM chỉ tập trung phục vụ cho một phân khúc thị trường rất nhỏ. Tại phân
khúc này NHTM sẽ thực hiện kết hợp chi phí thấp và sự khác biệt hóa. Ưu điểm của
chiến lược này là họ rất am hiểu khách hàng. Một số NHTM khác khi tham gia vào
phân khúc này hoặc là không thể chịu nổi giá bán đó hoặc là khơng thể tạo ra sự
khác biệt hóa để thu hút khách hàng. Các NHTM lớn có tiềm lực thì lại khơng muốn
tấn cơng vào phân khúc thị trường nhỏ đó vì sẽ rất tốn công sức.
2.1.3 Năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập lần đầu tiên ở Mỹ vào đầu những
năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh
là doanh nghiệp có thể cung ứng sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và
giá cả thấp hơn các đối thủ khác. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được
lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo thu nhập cho người lao động
lẫn các chủ doanh nghiệp”.
Năm 1988, Bộ Thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa: “Đối với
doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định
đúng giá cả và đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với
hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”.


10

Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh
là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia
về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của
một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể
định lượng cụ thể.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu

tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế.
Theo Porter (1998) cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra
những sản phẩm có quy trình cơng nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao, phù
hợp với nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận.
Như vậy, thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù đã được sử dụng rộng rãi nhưng
vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về nó. Nhìn chung, có thể khái quát được như
sau: Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực giới hạn như nhân lực, vật lực, tài lực,… để tạo ra
năng suất và chất lượng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh; đáp ứng được nhu cầu đa
dạng của khách hàng trong việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; đồng
thời, tận dụng được các điều kiện khách quan một cách hiệu quả để tạo ra lợi thế
cạnh tranh trước đối thủ, xác lập vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường NHTM,
chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập và lợi nhuận cao đảm bảo cho sự tồn tại,
tăng trưởng và phát triển bền vững.
2.1.4 Đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Theo TS. Nguyễn Trọng Tài (2008) cho rằng giống như bất kỳ chủ thể nào
hoạt động trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các NHTM đều phải đối diện
với thực trạng cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có
những nét đặc thù nhất định như sau.


11

Thứ nhất, ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực rất nhạy cảm, chịu tác động bởi
rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội,… Mỗi một nhân tố này khi có sự thay
đổi đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu một
NHTM hoạt động yếu kém, khả năng thanh khoản yếu thì sẽ trở thành gánh nặng
cho cả hệ thống ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến sự sụp đổ cả hệ thống do tác
động dây chuyền. Chính vì vậy, cạnh tranh giữa các NHTM là động lực thúc đẩy sự

phát triển cả hệ thống chứ khơng mang tính triệt tiêu lẫn nhau.
Thứ hai, hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến
mọi hoạt động kinh tế – xã hội và chịu sự ảnh hưởng thường xuyên của các thị
trường tài chính quốc tế nên NHNN phải giám sát chặt chẽ hoạt động của hệ thống
ngân hàng
Thứ ba, sự cạnh tranh của các NHTM là loại hình cạnh tranh bậc cao, địi hỏi
những chuẩn mực khắt khe hơn các loại hình kinh doanh khác. Bởi vì, hoạt động
kinh doanh trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối của nhiều yếu tố như: môi
trường pháp luật, cơ sở hạ tầng đặc biệt là công nghệ thông tin... Như vậy, một
NHTM muốn cung ứng một dịch vụ mới cho khách hàng đòi hỏi phải đáp ứng tối
thiểu về điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính.
2.1.5 Phân loại cạnh tranh
2.1.5.1Phân loại theo phạm vi ngành
Xét theo phạm vi ngành, cạnh tranh được chia làm 2 loại (Klemperer, 1987):
cạnh tranh giữa các ngành và cạnh tranh trong nội bộ ngành. Sự phân loại này giúp
xác định đúng đối thủ cạnh tranh, từ đó giúp nhà quản lý lựa chọn chiến lược cạnh
tranh phù hợp, hiệu quả với điều kiện và đặc điểm của mình.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng ngành, các doanh nghiệp này cùng sản xuất hoặc tiêu thụ một loại hàng hóa
như nhau. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến sự hình thành giá cả thị trường
đồng nhất đối với hàng hóa dịch vụ cùng loại. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ
mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường, những doanh nghiệp thua
cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí phá sản.


12

Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất,
mua bán hàng hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận
và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với đầu tư vốn. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn

đến việc các doanh nghiệp ln tìm kiếm những ngành đầu tư có lợi nhất, chuyển
vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận.
Phân loại cạnh tranh theo phạm vi, trong bài luận văn này sẽ xem xét cạnh
tranh trong nội bộ ngành ngân hàng khi đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
các NHTM Việt Nam.
2.1.5.2Phân loại theo những chủ thể tham gia trên thị trường
Phân loại theo chủ thể tham gia trên thị trường, cạnh tranh được chia làm 3
loại (Klemperer, 1987). Cách phân loại này giúp xác định nơi mà các chủ thể tham
gia trên thị trường và quyết định của họ là chìa khóa dẫn đến thành cơng hay
thất bại.
Cạnh tranh giữa những người bán và người mua: diễn ra khi những người
bán và người mua mặc cả với nhau, mỗi bên đều cố gắng đạt được thỏa thuận tốt
nhất theo nguyên tắc “mua giá rẻ và bán giá cao”. Cạnh tranh diễn ra thơng qua một
q trình mặc cả cho đến khi đưa ra giá cuối cùng và hoạt động mua – bán được
tiến hành.
Cạnh tranh giữa những người mua: là trường hợp người mua cố gắng để trả
mức giá thấp nhất đủ để khơng mất hàng hóa vào tay những người mua khác –
những người có thể trả mức giá cao hơn. Cạnh tranh dựa trên nguyên tắc cung và
cầu, tuy nhiên khi hàng hóa và dịch vụ được cung ứng ít hơn nhu cầu của người tiêu
dùng thì cạnh tranh sẽ diễn ra khốc liệt hơn và giá cả cũng sẽ tăng lên. Vì vậy,
những người bán sẽ đạt được lợi nhuận cao hơn và người mua sẽ mất tiền nhiều
hơn.
Cạnh tranh giữa những người bán: Đây là dạng phổ biến của cạnh tranh.
Những người bán sẽ cố gắng đạt được lợi nhuận nhiều nhất mà không làm mất
khách hàng vào tay những người bán khác – những người bán với mức giá thấp
hơn. Đây là dạng cạnh tranh quyết liệt nhất, ảnh hưởng đến sự sống còn của một


13


doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều muốn tận dụng lợi thế cạnh tranh để gia tăng
thị phần, tăng doanh số bán hàng, doanh thu và đặc biệt là lợi nhuận. Trong cuộc
đua này, doanh nghiệp nào khơng có chiến lược cạnh tranh phù hợp sẽ bị đào thải
khỏi thị trường và ngược lại nếu tận dụng được lợi thế cạnh tranh sẽ phát triển và
kiếm được nhiều lợi nhuận.
Trong phạm vi bài luận văn sẽ tìm hiểu và phân tích cạnh tranh giữa những
người bán với nhau diễn ra phổ biến khi đánh giá năng lực cạnh tranh của các
NHTM.
2.1.5.3Phân loại theo bản chất cạnh tranh
Theo Krugman và Maurice (2008), phân loại theo bản chất cạnh tranh có 3
loại: cạnh tranh hồn hảo, độc quyền và cạnh tranh khơng hồn hảo. Sự phân loại
này quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu định lượng để đánh
giá tác động và ảnh hưởng của cạnh tranh đến các vấn đề khác nhau trong kinh tế,
bởi vì nó phản ánh mức độ và tính chất cạnh tranh của thị trường tại thời điểm đó.
Cạnh tranh hồn hảo: là loại hình cạnh tranh có vơ số doanh nghiệp phục vụ,
khách hàng độc lập với nhau, sản phẩm dịch vụ đồng nhất, thơng tin đầy đủ và
khơng có rào cản qui định. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, doanh nghiệp là
người chấp nhận giá tức là hồn tồn khơng có sức mạnh trên thị trường, mọi sản
phẩm dịch vụ đều có thể bán hết ở mức giá hiện hành trên thị trường.Vì vậy, doanh
nghiệp khơng thể bán được sản phẩm dịch vụ ở mức giá cao hơn vì các đối thủ của
họ sẽ bán các sản phẩm dịch vụ cùng loại ở mức giá trên thị trường cho người tiêu
dùng.
Cạnh tranh hoàn hảo được đặc trưng bởi 4 yếu tố: (1) nhiều người bán và
người mua, (2) hàng hóa như nhau, (3) dễ dàng tham gia và rời khỏi thị trường, (4)
sự hồn hảo về giá và cơng nghệ.
Độc quyền: là cạnh tranh trong thị trường bị điều hành chỉ bởi một người bán.
Sản phẩm của họ khơng có tính thay thế và họ chính là người quyết định giá. Có
nhiều rào cản khi gia nhập thị trường: chi phí cao, quy định nghiêm ngặt cũng như
những chướng ngại khác.



14

Độc quyền đặc trưng bởi 4 yếu tố: (1) một người bán và nhiều người mua, (2)
khơng có sản phẩm thay thế, (3) rào cản trong việc gia nhập và rời khỏi thị trường,
(4) thông tin đặc biệt mà đối thủ cạnh tranh hồn tồn khơng có được.
Cạnh tranh khơng hồn hảo: đặc trưng bởi 4 yếu tố: (1) có vài công ty tạo
nên thị trường, (2) sự khác biệt hóa sản phẩm, (3) ở một mặt nào đó có thể gia nhập
và rời khỏi thị trường, (4) độc quyền về giá và kỹ thuật. Cạnh tranh khơng hồn hảo
bao gồm cạnh tranh độc quyền và độc quyền nhóm.
Cạnh tranh độc quyền: là cạnh tranh vừa có tính cạnh tranh vừa mang tính
độc quyền do trên thị trường có nhiều người bán sản phẩm vừa giống nhau lại vừa
có sự khác biệt. Sự khác biệt của sản phẩm có thể là những khác biệt hữu hình như
kiểu dáng, màu sắc, độ bền,… nhưng cũng có thể là những khác biệt vơ hình như vị
trí địa lý, niềm tự hào, sự thân thiện của nhân viên bán hàng, tính hiệu quả của
quảng cáo, sự sẵn có của tín dụng, danh tiếng của sản phẩm,...
Cạnh tranh độc quyền nhóm: là cấu trúc thị trường trong đó một số doanh
nghiệp chi phối cả thị trường về hàng hóa và dịch vụ. Vì tổng lượng hàng hóa và
dịch vụ trên thị trường đều do một vài nhà độc quyền cung cấp quyết định cho nên
khi một doanh nghiệp điều chỉnh lượng cung cũng sẽ ảnh hưởng đến tổng cung thị
trường. Hay nói cách khác các doanh nghiệp phụ thuộc lẫn nhau và mỗi doanh
nghiệp đều phải cân nhắc các phản ứng có thể xảy ra của các đối thủ về quyết định
sản lượng và giá bán.
2.1.6 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng sẽ thơng qua 5 tiêu chí cụ thể
như sau: năng lực cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ, năng lực quản trị, năng lực công
nghệ và chất lượng nguồn nhân lực.
2.1.6.1 Năng lực tài chính
 Quy mơ vốn và tổng tài sản
Quy mô vốn là một chỉ tiêu quan trọng để đo lường lợi thế kinh tế theo quy

mô. Quy mô vốn lớn tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng phạm vi tài trợ các
hoạt động thương mại khơng chỉ ở tầm quốc gia mà cịn mang tính chất quốc tế; tạo


15

khả năng cho NHTM đa dạng hố các loại hình đầu tư và giảm thiểu những rủi ro
khác. Quy mô tổng tài sản cho biết khả năng huy động vốn và sử dụng vốn trên thị
trường tài chính – tiền tệ của mỗi ngân hàng, đồng thời cũng phản ánh quy mơ vốn
của ngân hàng đó.
 Chất lượng tài sản
Hầu hết rủi ro kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản có. Chất lượng tài sản
sẽ phản ánh “sức khỏe” của một ngân hàng vì nó nói lên khả năng bền vững về tài
chính, năng lực của một ngân hàng... Chất lượng tài sản được thể hiện thông qua
các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu, mức độ trích lập dự phịng và khả năng thu hồi các
khoản nợ xấu, mức độ tập trung và đa dạng hóa của danh mục tín dụng, rủi ro tín
dụng tiềm ẩn.
 Khả năng thanh khoản
Khả năng thanh khoản là một tiêu chí có ý nghĩa trong việc so sánh năng lực
cạnh tranh, là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng và sự an tồn trong q
trình hoạt động của một ngân hàng. Do đó, đảm bảo khả năng thanh khoản là mục
tiêu vô cùng quan trọng đối với NHTM. Nếu rủi ro thanh khoản xảy ra có thể làm
suy giảm lợi nhuận của ngân hàng, nghiêm trọng hơn là có thể dẫn đến phá sản.
Tính thanh khoản thể hiện thông qua chỉ tiêu: tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi (LDR)
hoặc tổng tài sản lưu động trên tổng tài sản.
 Chi phí vốn đi vay
Chi phí vốn đi vay là yếu tố cơ bản để đo lường mức lợi nhuận mà ngân hàng
cần thu được từ các tài sản có sinh lời. Do đó, xác định chi phí vốn đi vay rất hữu
ích cho ngân hàng để xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả và thể hiện tương
đối chính xác được việc sử dụng nguồn vốn đi vay ảnh hưởng đến rủi ro thanh

khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn. Theo Bikker và Groeneveld (1998); Hempell
(2002); Shaffer et al. (2012), chi phí vốn đi vay được đại diện thơng qua chi phí lãi
trên tổng nguồn vốn sẳn sàng cho vay.


×