Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm để nâng cao chất lượng dạy học môn giáo dục công dân cho học sinh lớp 11 (qua khảo sát tại trường trung học phổ thông trần phú, quận tân phú, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.39 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------

PHAN VĂN THÀNH

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP
TÁC NHÓM ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH LỚP 11
( QUA KHẢO SÁT TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRẦN PHÚ, QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH )

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------

PHAN VĂN THÀNH

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP
TÁC NHÓM ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH LỚP 11
( QUA KHẢO SÁT TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRẦN PHÚ, QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH )

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn chính trị


Mã số: 60.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÁI SƠN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, ngoài sự nổ lực cố gắng của bản thân tác
giả, với tình cảm chân thành tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều
Thầy, Cơ trong và ngồi nhà trường.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quí lãnh đạo Trường
Đại học Vinh, phịng sau đại học, cùng tất cả q Thầy, Cơ đã giảng dạy, hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt q trình học tập, nghiên cứu hồn thành luận văn
thạc sĩ.
Đặc biệt xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Nguyễn Thái Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn, động viên, giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Nhân đây, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới lãnh đạo Trường
Đại học sài gòn, phòng tổ chức cán bộ Đại học sài gịn, q Thầy, Cơ trong khoa
Giáo dục Chính trị Trường Đại học Vinh. Ban giám hiệu, tổ Giáo dục công dân,
Thầy, Cô trong Trường THPT Trần Phú, Quận Tân Phú, TP Hồ Chí Minh đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Dù đã hết sức cố gắng song chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, mong được sự chia sẻ và rất mong nhận được những đóng góp quý báu.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân
trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln động viên giúp đỡ tác giả trong
suốt thời gian qua.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2012

Tác giả

Phan Văn Thành


MỤC LỤC

Trang
A.
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn...................................................
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài....................................................
3.1. Mục đích của đề tài........................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ của đề tài........................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................
4.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................5
5. Giả thiết khoa học..............................................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................
7. Những giá trị đóng góp của luận văn................................................................
8. Cấu trúc luận văn...............................................................................................
Chương 1..............................................................................................................
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯƠNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TRẦN PHÚ,
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..........................................
1.1. Phương pháp hợp tác nhóm - Một trong những phương pháp
dạy học hiện đại góp phần nâng cao chất lượng dạy học.................................
1.1.1. Khái niệm nhóm, phương pháp hợp tác nhóm............................................

1.1.2. Nâng cao chất lượng dạy học môn giáo dục công dân ở trường
THPT hiện nay......................................................................................................


1.2. Mục đích, yêu cầu của việc sử dụng phương pháp hợp tác nhóm
trong dạy học mơn giáo dục cơng dân ở trường trung học phổ thơng
.............................................................................................................................
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................
1.2.2. u cầu .....................................................................................................
1.2.3. Vai trị của hợp tác nhóm trong việc nâng cao chất lượng dạy học
môn GDCD ở trường PT ....................................................................................
1.3. Thực trạng của việc sử dụng phương pháp hợp tác nhóm trong
dạy học mơn giáo dục cơng dân ở trường trung học phổ thông Trần
Phú, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh...............................................
1.3.1. Vài nét về trường trung học phổ thông Trần Phú, quận Tân Phú,
Thành phố Hồ Chí Minh......................................................................................
1.3.2. Thực trạng của việc vận dụng phương pháp hợp tác nhóm trong
dạy học mơn giáo dục cơng dân ở trường trung học phổ thơng Trần Phú
.............................................................................................................................
1.3.2.1. Về phía giáo viên....................................................................................28
1.3.2.2. Về phía HS.............................................................................................29
1.3.2.3 Đánh giá chung........................................................................................30
Chương 2............................................................................................................
THỰC NGHIỆM VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỢP TÁC
NHÓM VÀO DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRẦN PHÚ, QUẬN TÂN
PHÚ,....................................................................................................................
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.........................................................................
2.1. Kế hoạch thực nghiệm................................................................................
2.1.1. Mục đích thực nghiệm...............................................................................

2.1.2. Giả thuyết thực nghiệm.............................................................................
2.1.3. Kế hoạch thực nghiệm...............................................................................


2.1.4. Đối tượng thực nghiệm và đối chứng........................................................
2.2. Nội dung thực nghiệm................................................................................
2.2.1. Thiết kế giáo án thực nghiệm....................................................................
2.2.2. Tiến hành giảng dạy thực nghiệm (mô tả).................................................
2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh....................................
2.3.1. Tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập.............................................
2.3.2. Kết quả điều tra, khảo sát, trưng cầu ý kiến học sinh ...............................
2.3.3. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm...................................................
Kết luận chương 2.............................................................................................
Chương 3............................................................................................................
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỢP TÁC
NHĨM ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MƠN GIÁO
DỤC CÔNG DÂN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRẦN PHÚ, QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................
3.1. Những giải pháp về nâng cao chấ t lươ ̣ng da ̣y ho ̣c môn GDCD
nói chung............................................................................................................
3.1.1.Giải pháp của bộ giáo dục và đào tạo nhằ m nâng cao chấ t lươ ̣ng
da ̣y ho ̣c mơn GDCD............................................................................................
3.1.2. Về phía giáo viên.......................................................................................
3.1.3. Về phía học sinh........................................................................................
3.2. Giải pháp về tăng cường kĩ năng vận dụng phương pháp hợp tác
nhóm trong việc dạy học môn giáo dục công dân ở trường THPT
Trần Phú, Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.....................................
3.2.1. Lựa chọn đề tài thảo luận..........................................................................
3.2.2. Thao tác chia nhóm và chọn nhóm trưởng................................................
3.2.2.1. Xác định phạm vi nhóm.........................................................................70

3.2.2.2. Về nguyên tắc tổ chức hoạt động nhóm.................................................71
3.2.2.3. Hình thức sinh hoạt nhóm......................................................................72


3.2.2.4. Các hình thức chia nhóm........................................................................72
3.2.3. Làm việc theo nhóm..................................................................................
3.2.4. Tổng kết.....................................................................................................
3.2.5. Về phương pháp hợp tác nhóm.................................................................
3.3. Giải pháp kết hợp nhiều phương pháp trong dạy học môn giáo
dục công dân tại trường THPT Trần Phú, quận Tân Phú, Thành
phố Hồ Chí Minh...............................................................................................
3.3.1. Nhũng cơ sở đề ra phương pháp ...............................................................
3.3.1.1.Nội dung đổi mới chương trình...............................................................76
3.3.1.2. Định hướng đổi mới môn GDCD ở trường THPT:................................79
3.3.2. Mục tiêu của phương pháp........................................................................
3.4. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất ở trường THPT Trần
Phú, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh...............................................
Kết luận chương 3.............................................................................................
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNH, HĐH :

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


GDCD

:

Giáo dục cơng dân

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh


HTN

:

Hợp tác nhóm

PP

:


Phương pháp

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PPHTN

:

Phương pháp hợp tác nhóm

PT

:

Phổ thơng

THPT

:

Trung học phổ thơng

TL

:


Thảo luận

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mơn Giáo dục cơng dân (GDCD) giữ vai trị quan trọng và trực tiếp trong
việc giáo dục học sinh (HS) ý thức và hình thành phát triển nhân cách con người
tồn diện. Tuy nhiên, trên thực tế còn tồn tại một mâu thuẫn giữa một bên là yêu
cầu đổi mới PPDH nhằm tích cực hố hoạt động học tập của HS. Với một bên là
thực trạng tình hình dạy và học môn GDCD hiện nay: đa số học sinh ngại học
môn GDCD vì cho rằ ng nó không phục vụ cho việc thi tốt nghiệp và Đại học,
Cao đẳng. Từ quan niệm đó nên các em chỉ học một cách đối phó, qua loa, xem
nhẹ bộ mơn đang diễn ra phổ biến và trở thành thực trạng chung. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó:
Thứ nhất: Nội dung, chương trình môn GDCD khô khan, nhiều kiến thức
trừu tượng dẫn đến học sinh khó hiểu, khó tiếp thu vì vậy khơng gây được sự
hứng thú đối với người học.
Thứ hai: Cơ chế thị trường đã len lỏi vào trong nhận thức của các em học
sinh và gia đình chỉ tập trung đầu tư vào các môn thi Đại học. Các em xem nhẹ
môn GDCD, đến lớp chỉ học qua loa, học một cách đối phó. Bên cạnh đấy bản
thân một số giáo viên dạy mơn GDCD cịn xem nhẹ mơn của mình, khơng có
hứng thú trong giảng dạy, ít đầu tư vào chuyên môn. Đến lớp chỉ truyền thụ
những kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa, nặng về phương pháp dạy học

truyền thống, ít đổi mới phương pháp dạy học dẫn đến tiết học khô khan, học
sinh dễ nhàm chán và ngại học. Vì vậy, nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh, để học sinh đóng vai trị trung tâm trong các tiết học đòi hỏi mỗi giáo viên
dạy môn GDCD cần phải đổi mới phương pháp dạy học. Văn kiện đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ 11 viết: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương
pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học..”[25;131].
Quá trình dạy học mơn GDCD là q trình học sinh được cuốn hút vào
các hoạt động do giáo viên thiết kế, tổ chức và chỉ đạo, để thơng qua đó, học


2
sinh có thể tự khám phá và chiếm lĩnh tri thức. Trong quá trình dạy học, giáo
viên phải huy động, khai thác tối đa năng lực tư duy cho học sinh, tạo cơ hội và
động viên, khuyến khích học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình về vấn đề
đang học. Để làm được điều đó, ngồi các phương pháp như: Đàm thoại, vấn
đáp, nêu vấn đề…thì phương pháp hợp tác nhóm là phương pháp đặc biệt tối ưu.
Tuy nhiên, khơng phải bất kì bài nào cũng có thể sử dụng phương pháp hợp tác
nhóm và chỉ rập khn theo một cách, bởi lẽ đã có những giáo viên khi sử dụng
phương pháp này đã vơ tình biến lớp học của mình thành “một giờ giải lao hợp
pháp”. Chọn phương pháp cho một tiết học là khơng khó nhưng làm sao để sử
dụng phương pháp đó một cách có hiệu quả thì là cả một vấn đề cần bàn luận,
nghiên cứu.
Từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy
học hợp tác nhóm để nâng cao chất lượng dạy học môn giáo dục công dân cho
học sinh lớp 11 (qua khảo sát tại trường trung học phổ thông Trần Phú, quận
Tân Phú, Thành Phố Hồ Chí Minh)” với mong muốn trang bị cho mình những
hành trang cần thiết để ứng dụng vào việc nghiên cứu và giảng dạy.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Nghiên cứu về PP học tập nói chung và PPHTN nói riêng trong thời gian
qua đã thu hút sự quan tâm của khơng ít nhà khoa học về việc đổi mới PPDH,

PPHTN với nhiều góc độ khác nhau. Vấn đề dạy học và đổi mới phương pháp
dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn
xã hội được các nhà tư tưởng, các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu từ rất sớm
trong lịch sử. Từ thời cổ đại, nhiều nhà tư tưởng phương Đông cũng như phương
Tây đã bàn đến các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo
của người học chiếm lĩnh và vận dụng tri thức.
Trong bối cảnh khoa học – công nghệ phát triển như vũ bảo hiện nay, có
tác động trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm việc HTN là
yêu cầu quan trọng cần thiết được đặt ra đối với tất cả mọi người, đặc biệt đối


3
với HS, HTN là một trong các PP học tập hiệu quả từ đó rèn luyện cho các em
có khả năng hợp tác, chia sẻ, tư duy phản hồi tích cực. Những PP, kỹ năng này
cần được trang bị ngay từ trong nhà trường để khi bước vào cuộc sống các em
có thể sống và làm việc trong các tổ chức một cách tích cực.
Đề cập đến một số PPDH mơn GDCD ở trường THPT, có tác giả đã khái
qt thực trạng dạy học theo PPHTN trong môn học GDCD ở trường THPT với
những bất cập cần giải quyết và việc vận dụng PPHTN trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT cũng là việc đổi mới PP dạy học không phủ nhận PPDH
truyền thống, không bác bỏ một PP cụ thể nào, mà là sự kế thừa nâng cao, là sự
kết hợp các PP hợp lí, phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tế.
Đến nay việc nghiên cứu phương pháp dạy học giáo dục công dân ở
trường trung học phổ thơng đã có nhiều tác giả tiến hành, tuy nhiên để nghiên
cứu kĩ phương pháp dạy học hợp tác nhóm mơn giáo dục cơng dân ở trường
trung học phổ thơng thì vẫn chưa có và các phương pháp khác còn nhiều hạn
chế, chưa đi vào nghiên cứu cụ thể. Thơng qua việc nghiên cứu và tìm tài liệu
mới như:
Phương pháp dạy giáo dục ở trường trung học phổ thông, trung tâm đào
tạo từ xa, đại học Huế.

Nguyễn Văn Dũng - Phương pháp dạy giáo dục công dân ở trường trung
học phổ thơng, khoa giáo dục chính trị, trường đại học sư phạm Huế.
Hoàng Thế Nhân - Sử dụng phương pháp trực quan và phương pháp thảo
luận nhóm giảng dạy một số bài giáo dục công dân ở trường trung học phổ
thông, đại học Quy Nhơn.
Phạm Văn Đổng, phương pháp dạy học tích cực một phương pháp vơ
cùng q báu. Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 271/2004, tác giả đã chỉ ra
phương pháp dạy học tích cực là phương pháp người học phải đưa ra các câu hỏi
có tính khêu gợi địi hỏi người nghe phải suy nghi ̃ tìm tịi để người học tự học và
ham học.


4
Tác giả Nguyễn Kỳ, có bài viết “ Biến quá trình dạy học thành q trình
tự học”. Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 3/1996, đã nêu lên thực chất của giảng
dạy tích cực, lấy người học làm trung tâm.
Các cơng trình trên đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau của vấn đề
PPDH. Đó là các quan điểm và PP luận khoa học về PPDH truyền thống và PP
dạy học hiện đại, đề cập mối quan hệ gắn bó giữa đổi mới nội dung chương trình
và q trình dạy học cũng như các yêu cầu, điều kiện và nội dung cơ bản cần có
trong thực hiện đổi mới chương trình ở bậc THPT. Các cơng trình này có ý
nghĩa rất quan trọng về lý luận dạy học và PPDH tích cực, tuy nhiên cần bổ sung
và phát triển hơn nữa trong thực tiễn dạy học.
Từ những góc độ khác nhau, các tác giả đều tập trung nghiên cứu, phân
tích thực trạng của việc dạy học, sự cần thiết đổi mới PPDH môn GDCD cấp
THPT theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Vì vậy,
vấn đề vận dụng các PPDH tích cực, trong đó có PPHTN vào trong q trình
dạy học đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác
nhau. Tuy nhiên, vấn đề vận dụng PPHTN trong dạy học môn GDCD lớp 11 ở
trường THPT Trần Phú, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh thì chưa có

cơng trình nào nghiên cứu một cách cụ thể hóa.
Trên cơ sở nghiên cứu những tài liệu trên tác giả đã xây dựng đề tài
nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu là nhằm tìm hiểu phương pháp dạy học hợp tác
nhóm và vận dụng tốt phương pháp này để nâng cao chất lượng dạy học môn
giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông Trần Phú, quận Tân Phú, Thành
Phố Hồ Chí Minh.


5
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện mục đích trên, trong quá trình thực hiện đề tài cần giải quyết
các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận về phương pháp hợp tác nhóm trong học tập mơn
giáo dục cơng dân ở trường trung học phổ thông..
- Nêu ra thực trạng nhằm đưa các giải pháp để nâng cao hiệu quả học tập
và rèn luyện của học sinh trường trung học phổ thông Trần Phú, quận Tân Phú,
Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Thực nghiệm việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm trong
học tập mơn giáo dục cơng dân ở trường trung học phổ thông Trần Phú.
- Đề xuất các giải pháp vận dụng phương pháp hợp tác nhóm trong học
sinh và ứng dụng trong cơng tác giảng dạy môn giáo dục công dân của giáo viên
trường trung học phổ thông Trần Phú, quận Tân Phú, Thành Phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp dạy học hợp tác nhóm
- Chương trình giáo dục cơng dân lớp 11
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài này chủ yếu được nghiên cứu và áp dụng tại trường trung học phổ
thông Trần Phú, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài tập trung làm rõ
nội dung bản chất của phương pháp hợp tác nhóm trong dạy học mơn giáo dục
cơng dân và vận dụng phương pháp này để nâng cao chất lượng dạy học môn
giáo dục công dân.
5. Giả thiết khoa học
Trong q trình dạy học mơn giáo dục cơng dân bậc trung học phổ thông
nếu sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội
kiến thức một cách chủ động, tích cực và sáng tạo. Điều đó sẽ tạo ra những giờ


6
học đạt hiệu quả cao và có các giải pháp luôn luôn khả thi để vận dụng tốt
phương pháp này sẽ nâng cao được chất lượng dạy học môn giáo dục công dân.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp sau đây :
1) Phương pháp nghiên cứu lý luận:
2) Phương pháp khảo sát thực tiễn
3) Phương pháp phân tích
4) Phương pháp tổng hợp
5) Phương pháp khái quát hóa
6) Phương pháp quan sát
7) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7. Những giá trị đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ phục vụ cho việc làm tài liệu tham khảo, vận
dụng trong thực tiễn công tác giáo dục cho học sinh trường trung học phổ thông
Trần Phú, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hồn thiện lý luận khoa học giáo
dục về phương pháp hợp tác nhóm trong học tập mơn giáo dục cơng dân.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động học

tập môn giáo dục công dân.
Việc nghiên cứu thành công của đề tài sẽ được sử dụng vào thực tiễn hoạt
động nghiên cứu giảng dạy và học tập nhằm nâng cao năng lực tự học cho học
sinh. Qua đó, nâng cao chất lượng dạy học môn giáo dục công dân tại trường
trung học phổ thông Trần Phú, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có cấu trúc
gồm ba chương.


7
Chương 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng dạy
học môn giáo dục công dân cho học sinh trường trung học phổ thông Trần Phú,
quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 2 - Thực nghiệm việc vận dụng phương pháp hợp tác nhóm vào
dạy học mơn giáo dục cơng dân ở trường trung học phổ thông Trần Phú, quận
Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3 - Một số giải pháp vận dụng phương pháp hợp tác nhóm để
nâng cao chất lượng dạy học môn giáo dục công dân tại trường trung học phổ
thông Trần Phú, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh


8
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯƠNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRẦN PHÚ, QUẬN TÂN PHÚ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Phương pháp hợp tác nhóm - Một trong những phương pháp dạy học

hiện đại góp phần nâng cao chất lượng dạy học
1.1.1. Khái niệm nhóm, phương pháp hợp tác nhóm
Nhóm: Nhóm là một tập hợp hai hay nhiều người cùng chia sẻ mục tiêu.
Các thành viên trong nhóm ln tương tác với nhau, theo đó hành vi của mỗi
thành viên bị chi phối bởi hành vi của các thành viên khác.
Hợp tác nhóm: Là sự kết hợp, liên hợp, cộng hợp ... trên cơ sở cùng có
lợi, bình đẳng, tin tưởng, tự nguyện, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
1.1.2. Nâng cao chất lượng dạy học môn giáo dục công dân ở trường THPT
hiện nay
Môn GDCD là một trong những môn học có vai trị, vị trí hết sức quan
trọng trong trường trung học phổ thông. Hiện nay chất lượng dạy học môn ho ̣c
này đang đặt ra nhiều vấn đề mang tính cấp bách địi hỏi phải được giải quyết
kịp thời.
Trong cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước do Đảng ta khởi xướng và
lãnh đạo thì nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất, được đặt ở vị trí
trung tâm của sự phát triển. Trong thời đại ngày nay, thời đại của khoa học và
công nghệ hiện đại, khi tồn cầu hố, quốc tế hố, hội nhập và mở cửa đang diễn
ra một cách hết sức nhanh chóng và mạnh mẽ thì yêu cầu con người ngày càng
phải năng động và sáng tạo. Thực tế đó cho thấy tầm quan trọng của việc phát


9
huy nhân tố con người, đặt ra cho con người những địi hỏi mới, có đủ phẩm
chất đạo đức và năng lực chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả

năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất
lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội”[25;130-131].
Chính vì thế, mục tiêu của nhà trường phổ thông Việt Nam hiện nay là
đào tạo con người mới, phát triển toàn diện, phù hợp với yêu cầu, điều kiện và
hoàn cảnh của đất nước cũng như phù hợp với sự phát triển của thời đại. Ở bậc
học phổ thông, môn GDCD là một trong những mơn học cơ bản góp phần giáo
dục tồn diện nhân cách cho học sinh. Nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, chính trị,
đạo đức và pháp luật cho học sinh được thực hiện ở tất cả các môn học thông
qua các hình thức giáo dục trong nhà trường. Nhưng chỉ mơn GDCD mới có thể
trực tiếp giáo dục cho học sinh những tri thức đó theo một hệ thống xác định và
toàn diện.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy có một bộ phận học sinh chưa
thật sự chú ý học tập mơn GDCD, chưa ý thức được vai trị và vị trí của mơn
học, học theo hình thức đối phó, nhận thức sai dẫn đến hành động sai. Có lẽ đây
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự xuống cấp về đạo đức của một
bộ phận không nhỏ thanh niên học sinh hiện nay. Hệ quả đó xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ phía phụ huynh và học sinh, thậm chí
là chính đội ngũ giáo viên và các cơ quan chức năng chưa nhận thức đúng vị trí,
vai trị và tầm quan trọng của mơn GDCD trong việc hình thành thế giới quan và


10
nhân sinh quan trong mỗi học sinh để góp phần giáo dục nhân cách cho các em.
Mặt khác, nội dung chương trình GDCD ở phổ thơng cịn thiếu tính thời sự,
nặng về tính lý luận, phương pháp dạy học chưa phù hợp, phương tiện dạy học
còn nghèo nàn, sơ sài, khơng kích thích được hứng thú học tập cho học sinh...
mặt khác, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh hiện nay còn
nhiều bất cập (đánh giá cịn mang tính định tính, chưa mang tính định lượng).
Trong khi đó, giáo dục phổ thơng đang u cầu đổi mới theo hướng chuẩn hoá,

hiện đại hoá và đa dạng hóa. Sự đổi mới này địi hỏi phải tiến hành một cách
đồng bộ trên tất cả các khâu của quá trình đào tạo từ mục tiêu, nội dung, chương
trình, phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, cơ sở vật chất…
Để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy mơn GDCD ở
trường THPT hiện nay, nhìn vào khung chương trình, phương pháp giảng dạy,
cách thức tổ chức dạy và học, tác giả có một số vấn đề sau cần được quan tâm:
(1) Để đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy, ở mỗi tiết học giáo viên cần
có cách thiết kế bài giảng sao cho phù hợp với nội dung kiến thức, phương tiện
dạy học và năng lực của học sinh. Người giáo viên cần phải tổ chức, hướng dẫn
học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú,
có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học. Để qua mỗi phần học, tiết học,
học sinh nắm được kiến thức, có khả năng vận dụng kiến thức đã học trên lớp để
xử lý các thông tin mà các em tiếp xúc hằng ngày.
(2) Trong quá trình giảng dạy các bộ mơn khoa học xã hội nói chung và
mơn GDCD nói riêng thì cách truyền đạt theo phương pháp hợp tác nhóm cũng
là một cách thức cơ bản, chủ yếu. Chương trình GDCD là mơn học có nội dung
khá trừu tượng lại được truyền đạt cho đối tượng là học sinh, các em chưa có tư
duy trừu tượng cao. Vì thế, nếu giáo viên khơng biết cách tổ chức các hoạt động
học tập thích hợp thì học sinh khơng thể hiểu được vấn đề. Do đó, việc hợp tác
nhóm một cách sống động tích cực và có sức thuyết phục, đó cũng là một cách
truyền thụ hay nhằm giúp các em hiểu rõ được bản chất của sự vật hiện tượng.


11
Tuy nhiên, trong khi cơ sở vật chất, phương tiện dạy học còn nhiều thiếu
thốn, đặc biệt là ở các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa thì việc truyền thụ theo
phương pháp này cịn gặp nhiều khó khăn. Nhưng điều đáng nói ở đây là chúng
ta sử dụng phương pháp đó như thế nào, chúng ta thảo luận cái gì? Chọn cái gì
để thảo luận và thảo luận như thế nào? Đây chính là vấn đề mà mỗi một giáo
viên trong quá trình giảng dạy cần lưu ý. Việc học sinh hứng thú học tập môn

GDCD hay không là phụ thuộc rất nhiều vào cách dạy của giáo viên. Phương
pháp hợp tác nhóm là phương pháp cơ bản, nhưng khơng thể xem đây là phương
pháp độc tơn. “Khơng có phương pháp nào là vạn năng”, do đó, trong quá trình
giảng dạy giáo viên phải biết kết hợp hài hịa, phương pháp hợp tác nhóm với
các phương pháp khác, đặc biệt là phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy
tối đa tính năng động và sáng tạo của người học. Từ đó, tạo cho người học một
tâm thế chủ động lĩnh hội kiến thức, biết đi sâu khai thác nội dung kiến thức làm
tăng tính hấp dẫn của bài giảng và sự say mê của người học. Như vậy sẽ giúp
cho giờ giảng sinh động, thiết thực hơn, không khí học tập hào hứng và mang lại
hiệu qủa cao hơn.
(3) Trong q trình giảng dạy mơn GDCD, vấn đề hết sức quan trọng là
giáo viên cần đưa ra hệ thống ví dụ cụ thể, hoặc có thể kể các mẫu chuyện mang
tính triết lý sống liên quan đến nội dung bài học. Bởi vì, khi giáo viên phân tích
nội dung mà khơng có ví dụ sinh động, khơng có minh họa cụ thể thì dù bài
giảng có sâu sắc đến đâu cũng cảm thấy khô khan, rời rạc, thiếu uyển chuyển
làm cho người học tiếp thu thông tin mang tính gượng ép, miễn cưỡng. Đổi mới
phương pháp dạy học là rất cần thiết trong quá trình giảng dạy các mơn học nói
chung và mơn GDCD nói riêng. Đối với môn học GDCD, chúng ta xác định
phương pháp nào là tối ưu? Theo tác giả, đó chính là người GV phải ý thức
được nội dung nào cần phải giảng dạy nghĩa là chúng ta tìm kiếm phương pháp
chính từ trong nội dung bài học. Tùy vào nội dung kiến thức của từng bài học để
xác định lựu chọn đâu là phương pháp tối ưu, phù hợp với từng nội dung đó.


12
Thậm chí cịn phải chú ý đến cả đối tượng học sinh và hoàn cảnh, điều kiện của
từng vùng, từng địa phương để xác định phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
Nói cách khác, phương pháp là nắm vững quy luật và hành động theo quy luật.
(4) Trong giảng dạy, GV phải biết vận dụng kiến thức liên môn để truyền
đạt cho học sinh. Bởi lẽ, nội dung kiến thức môn GDCD khá trừu tượng, phong

phú. Việc nắm kiến thức liên mơn như mơn Vật lý, Hóa học, Sinh học...để lý
giải các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội là rất cần thiết để học sinh nắm bắt
được bản chất của sự vật, hiện tượng. Trong nhiều trường hợp nếu giáo viên biết
vận dụng thơ, ca dao, tục ngữ vào để giảng dạy thì sẽ gây hứng thú cho học sinh,
làm cho giờ giảng thêm sinh động.
Tuy nhiên, thực tế rất ít GV nghĩ đến việc vận dụng kiến thức liên môn
vào giảng dạy làm sao để đạt được kết quả tốt nhất. Chính vì nhận thức GDCD
là mơn học “phụ” nên việc giảng dạy đơi lúc vẫn cịn mang tính chung chung,
khơng thấu đáo, làm cho người học thêm mệt mỏi, buồn chán, khơng khí của giờ
học nặng nề, buồn tẻ.
(5) Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải biết gắn nội dung bài học
với thực tiễn cuộc sống, của đất nước và địa phương, đảm bảo “lý luận phải gắn
liền với thực tiễn” nhằm hình thành cho HS thái độ, tình cảm, niềm tin và có
động cơ học tập đúng đắn. Khung phân phối chương trình mơn GDCD cũng đã
dành thời lượng 2 tiết cho việc Ngoại khóa những vấn đề của địa phương và
thực hành những nội dung đã học.
Tuy nhiên, việc tổ chức ngoại khóa là rất khó thực hiện bởi quỹ thời gian
và kinh phí. Do đó, theo tác giả nên thay ngoại khóa bằng việc tổ chức các buổi
xeminar theo nhóm HS có hiệu quả, tăng cường thời lượng xeminar, giảm bớt
giờ lý thuyết, như vậy sẽ giúp cho các em chủ động hơn trong việc nắm bắt kiến
thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
(6) Hiện nay, một số trường phổ thông, GV giảng dạy môn GDCD vẫn
chưa được đào tạo đúng chuyên môn. Đặc biệt là ở bậc Trung học cơ sở, việc


13
giảng dạy mơn GDCD vẫn cịn tình trạng GV các bộ mơn khác (văn, sử, địa,
thậm chí cả giáo viên dạy toán, thể dục…) đảm nhiệm. Do vậy, đội ngũ giáo
viên cần được chuẩn hóa, được đào tạo, bồi dưỡng, tiếp tục nâng cao trình độ để
có đủ khả năng đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ giảng dạy. Đồng thời, phải tăng

cường cấp trang thiết bị dạy học cho bộ môn. Hiện tại, thiết bị dạy học của bộ
môn GDCD thì cịn q ít (nếu khơng nói là q nghèo nàn), nhiều trường,
phương tiện dạy học của môn GDCD khơng có, nếu có thì cũng chỉ được một
vài thiết bị mà một số GV tâm huyết tự tìm kiếm để đưa vào giảng dạy. Trong
thư gửi các cán bộ, cô giáo, thầy giáo, công nhân, nhân viên, học sinh các cấp
nhân dịp đầu năm học 1968-1969, Bác Hồ đã căn dặn: Dù khó khăn đến đâu
cũng phải tiếp tục thi đua dạy tốt và học tốt. Trên nền tảng giáo dục chính trị và
lãnh đạo tư tưởng tốt, phải phấn đấu nâng cao chất lượng văn hóa và chun
mơn nhằm thiết thực giải quyết các vấn đề do cách mạng nước ta đề ra, và trong
một thời gian không xa, đạt những đỉnh cao của khoa học và kỹ thuật. Để thực
hiện tốt lời dạy của Người, chính mỗi chúng ta, những người ươm mầm xanh
cho Tổ quốc phải biết đào sâu, suy nghĩ góp phần tìm ra những hướng đi mới
cho nền giáo dục nước nhà. Tạo cho các em có tinh thần phấn chấn trong hành
trình khám phá tri thức nhân loại, góp phần đưa nền giáo dục nước ta xứng tầm
với nền giáo dục thế giới, góp phần quan trọng đưa đến sự thành cơng của cơng
cuộc Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đổi mới phương pháp dạy học là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Một trong những phương pháp đổi mới hiện được các trường THPT đánh giá
mang lại hiệu quả cao là phương pháp hợp tác nhóm.
Lợi ích của việc vận dụng PPHTN:
Đổi mới phương pháp dạy học phải có sự kế thừa những tinh hoa của
phương pháp dạy cổ truyền, đồng thời kết hợp thêm những biện pháp mới nhằm
giúp học sinh trao đổi với giáo viên nhiều hơn để từ đó các em tự giác học tập.


14
Theo tác giả, một trong những cách thức giúp HS tự giác học tập đó là phương
pháp dạy học HTN.
Hiện nay, HTN đã được áp dụng rộng rãi trong dạy và học ở các trường
THPT. Nếu trước đây, mỗi HS làm việc cá nhân, riêng lẻ thì ở phương pháp này,

tính tập thể được nâng cao rõ rệt. HS được trình bày, thảo luận, tranh luận về
những vấn đề do GV đặt ra nhằm mục đích tự tìm hiểu vấn đề và tự giải đáp
trước khi vấn đề đó được giải quyết dưới sự giám sát, điều chỉnh của nhóm và
GV.
Trong quá trình tham gia HTN, HS sẽ học được tính hịa nhập, chia sẻ để
giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chủ động. HS biết chia sẻ cơng việc
một cách bình đẳng, biết cách giao việc cho nhau và có trách nhiệm đối với cơng
việc của mình cũng như cả nhóm. Đồng thời, thơng qua hoạt động HTN sẽ tập
cho các em kĩ năng làm việc theo nhóm, giúp các em tự tin hơn, có kinh nghiệm
trong quản lý tổ chức làm việc nhóm, đặc biệt là tính năng động. Đặc biệt để
khắc phục tính thụ động của một vài HS trong lớp, cần có sự giúp đỡ từ GV và
các bạn cùng nhóm. Nếu GV có phương pháp hợp tác nhóm tích cực, hấp dẫn
thì sẽ lơi cuốn được các em tham gia một cách tự giác. Đồng thời, đối với bản
thân mỗi HS, khi đến lớp điểm số là rất quan trọng đối với các em, do đó để
khích lệ các em tích cực tham gia nên có các cột điểm thực hành dành cho các
buổi HTN.
HTN là một phương pháp học tập tốt nhưng nhiều khi thầy, cơ đã quan
tâm “q mức” có thể đem lại kết quả trái ngược với mong muốn của bài giảng.
Vì vậy, GV nên tránh tình trạng quá tải khi giao bài tập HTN về nhà để HS có
thời gian vừa học, vừa có những phút thư giãn để đầu óc luôn được thoải mái
khi tiếp nhận bài học.
Để một buổi HTN thành cơng, vai trị chủ đạo vẫn nằm ở GV, GV cần
phải đầu tư một cách cao độ vì ở phương pháp này GV khơng chỉ là người
truyền đạt mà còn là người tự thiết kế, xây dựng chương trình để dẫn dắt HS tìm


15
kiếm tri thức. Theo tác giả “Điều kiện để thành công trong một tiết học HTN là
HS phải vừa ý với các vấn đề đặt ra, được đọc trước một số tài liệu... Tất cả HS
trong nhóm đều phải có ý kiến tham gia. HS đưa ra những ý kiến tích cực xây

dựng bài ngay nhưng cũng có thể đi ngược lại hoặc rời khỏi chủ đề. Nếu phương
pháp dạy học cũ, GV chủ yếu thuyết trình buộc HS tự ghi nhận thì ở cách thức
mới này, cái khó của GV là căn cứ vào tất cả các ý kiến của HS, tổng hợp và
phân tích để điều chỉnh phù hợp với kiến thức của bài giảng mà GV cung cấp
cho HS”.
HTN Cần có mối liên hệ giữa HS, GV và phụ huynh:
HTN có nhiều hình thức khác nhau, Hiện nay, HTN bao gồm hai hình
thức: nhóm hình thành từ bên ngồi và nhóm nảy sinh trong q trình học tập. Ở
nhóm thứ nhất, HS tự giác chơi thân với nhau và cùng nhau lập thành một nhóm
để trao đổi bài tập về nhà. Nhóm này có thể là học cùng lớp, cùng trường hoặc
thậm chí là khác trường. Nhóm hình thành có thể gọi là tự giác nhưng nếu GV,
phụ huynh cũng như ý thức của các em tốt sẽ phát huy hiệu quả giáo dục cao.
Cịn loại nhóm thứ hai, nảy sinh trong quá trình học tập ở lớp dưới sự hướng dẫn
của GV. Mỗi nhóm có thể khoảng 4 đến 5 HS do GV tự sắp xếp theo sơ đồ lớp,
theo kết quả xếp loại học tập của HS… Nhóm thảo luận này do khơng có sự
chuẩn bị trước ở nhà nên phát huy hiệu quả không cao so với hình thức nhóm
thứ nhất”.
Tuy nhiên, một phụ huynh đã tâm sự: Con tôi hễ về đến nhà là nói đi học
nhóm, thấy đi suốt ngày nên vợ chồng tơi cũng có hỏi nhưng cháu bảo là thầy
giao bài tập về nhà, bắt phải làm theo nhóm mới làm hết để thảo luận cho tiết
học sau. Nhưng kết quả thi học kì cuối năm vừa rồi tơi st xỉu khi biết kết quả
học tập của nó. Từ vị trí dẫn đầu trong lớp, nó rớt xuống gần cuối danh sách. Về
nhà, hỏi ra mới vỡ lẽ, những buổi học nhóm của nó là những buổi tụ tập bạn bè
chơi game ở quán net.


16
Theo tác giả, để phát huy tính tích cực của hình thức nhóm thứ nhất, nên
phịng tránh các tình trạng tiêu cực có thể xảy ra, đó là phải có sự liên hệ giữa
các phụ huynh lẫn nhau và với GV để theo dõi, bám sát kiểm tra khi con em

mình học nhóm.
1.2. Mục đích, u cầu của việc sử dụng phương pháp hợp tác nhóm trong
dạy học mơn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông
1.2.1. Mục đích
Học tập hợp tác nhóm sẽ tạo cho tất cả các học sinh từ khá giỏi cho đến
yếu kém đều có cơ hội tham gia vào hoạt động học tập và phát huy tính chủ
động sáng tạo năng lực tư duy độc lập của từng người.
1.2.2. Yêu cầu
Quán triệt các thành viên trong nhóm nội dung cơ bản nhất
Các thành viên trong nhóm cần nắm vững mối liên hệ tác động qua lại
giữa các yếu tố.
Xác định vấn đề trọng tâm, khai thác tổng thể, đi sâu vào kiến thức
Phương pháp HTN là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức đối thoại giữa
học sinh và giáo viên, hoặc giữa học sinh và học sinh nhằm huy động trí tuệ của tập
thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra hoặc một vấn đề do thực tế cuộc
sống địi hỏi nhằm tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những
quan niệm mới … Do vậy để việc vận dụng PPHTN đạt hiệu quả cao góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục thì người giáo viên cần nắm được các hình thức chia
nhóm và HTN.
(1) Các hình thức chia nhóm
Có rất nhiều cách để thành lập nhóm. Bảng sau đây trình bày 07 cách
thành lập nhóm:
J: Ưu điểm
Hinh thưc
́
̀

L: Nhược điểm
Cách thực hiện – Ưu, nhược điểm



17
1. Các nhóm
gồm những

J

Đối với học sinh thì đây là cách dễ chịu nhất để thành lập
nhóm, đảm bảo cơng việc thành công nhanh nhất.

người tự
nguyện,

L

chung mối

Dễ tạo ra sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp, vì vậy cách
tạo lập nhóm như thế này khơng nên là khả năng duy nhất.

quan tâm
Bằng cách đếm số, phát thẻ, gút thăm, sắp xếp theo màu

2. Các nhóm

J

ngẫu nhiên

sắc,….

Các nhóm ln ln mới sẽ đảm bảo là tất cả các học sinh
đều có thể học tập chung nhóm với tất cả các học sinh khác.
Nguy cơ có trục trặc sẽ tăng cao. Học sinh phải sớm làm

L quen với việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như vậy là
bình thường.
Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lý. Học
sinh được phát các mẩu xé nhỏ, những học sinh ghép thành
3. Nhóm
ghép hình

J
L

4. Các nhóm
với những
đặc điểm
chung

J
L

5. Các nhóm
cố định trong
một thời gian
dài
6. Nhóm có

J
L


bức tranh hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm.
Cách tạo lập nhóm kiểu vui chơi, không gây ra sự đối địch.
Cần một ít chi phí để chuẩn bị và cần nhiều thời gian hơn để
tạo lập nhóm.
Ví dụ tất cả những học sinh cùng sinh ra trong mùa đông,
mùa xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm
Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm vui và học sinh
có thể biết nhau rõ hơn.
Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu được sử dụng thường
xuyên.
Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số
tháng. Các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng.
Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong những nhóm học
tập có nhiều vấn đề.
Sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì việc lập các
nhóm mới sẽ khó khăn.
Những học sinh khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các


×