Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Nâng cao chất lượng dạy học môn giáo dục công dân ở trường THPT định quán, huyện định quán, tỉnh đồng nai luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.3 KB, 93 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------------------------------

HOÀNG THỊ THU HỊA

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MƠN
GIÁO DỤC CƠNG DÂN Ở TRƯỜNG THPT
ĐỊNH QUÁN, HUYỆN ĐỊNH QUÁN,
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

TP. Hồ Chí Minh – 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------------------------------

HOÀNG THỊ THU HỊA

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MƠN
GIÁO DỤC CƠNG DÂN Ở TRƯỜNG THPT
ĐỊNH QUÁN, HUYỆN ĐỊNH QUÁN,
TỈNH ĐỒNG NAI


Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn chính trị
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thái Sơn

TP. Hồ Chí Minh – 2012


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH

: cơng nghiệp hố

CNXH

: chủ nghĩa xã hội

GDCD

: giáo dục công dân

GD – ĐT : giáo dục và đào tạo
GV

: giáo viên


HS

: học sinh

HĐH

: hiện đại hoá

PPDH

: phương pháp dạy học

SGK

: sách giáo khoa

SGV

: sách giáo viên

THPT

: trung học phổ thông

XHCN

: xã hội chủ nghĩa


4

MỤC LỤC

A.PHẦN MỞ ĐẦU

Trang
1

B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở

8

1.1.

trường THPT trong giai đoạn hiện nay
Cơ sở lí luận của việc nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở

8

1.2.

trường THPT .
Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao chất lượng dạy học môn

22

GDCD ở trường THPT
Kết luận chương 1
Chương 2: Thực trạng dạy học môn GDCD ở trường THPT Định Quán,


32
34

tỉnh Đồng Nai
Vài nét về Trường THPT Định Qn
Tình hình dạy học mơn GDCD Trường THPT Định Quán, tỉnh

34
39

2.1.
2.2.

Đồng Nai
Kết luận chương 2
Chương 3: Chương 3: Định hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao

54
56

chất lượng dạy học môn GDCD ở trường THPT Định
3.1
3.2

Quán, tỉnh Đồng Nai
Định hướng nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở

56
66


trường THPT Định Quán trong giai đoạn hiện nay
Kết luận chương 3
C. PHẦN KẾT LUẬN
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
E. PHỤ LỤC
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm của
nhiều đơn vị, thầy cô và đồng nghiệp. Tôi xin chân tthành cảm ơn:
BGH Trường ĐH Vinh, Phòng sau đại học, Ban chủ nhiệm
Khoa Giáo dục Chính trị thuộc Trường ĐH Vinh cùng quý Thầy,

79
81
84
87


5

Cô tham gia giảng dạy lớp Cao học ngành Lý luận và Phương
pháp dạy học bộ mơn Chính trị khố 18.
BGH và Thầy, cô khoa sau đại học Trường ĐH Sài Gòn,
BGH Trường THPT Định Quán, tỉnh Đồng Nai đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thái Sơn,
người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp cùng

các bạn học viên lớp Cao học Giáo dục Chính trị đã dành nhiều
tình cảm, giúp đỡ, động viên tơi hồn thành khố học.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012
Tác giả

Hồng Thị Thu Hịa

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình tồn cầu hóa nền kinh tế cùng xu thế phát triển và hội nhập
quốc tế của nước ta trong giai đoạn hiện nay đã và đang đặt ra những yêu cầu
mới cho nền giáo dục Việt Nam. Đó là cần phải xây dựng một chiến lược phát
triển giáo dục để đào tạo lực lượng lao động có trình độ chun mơn cao, năng


6

động, sáng tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết về nguồn nhân lực trong thời đại
mới. Muốn làm được điều đó, ngành giáo dục cần phải có sự đổi mới căn bản, từ
đổi mới sách giáo khoa (SGK), phương pháp dạy học và kỹ năng học tập, trong
đó, đổi mới phương pháp là trọng tâm với mục tiêu: nâng cao chất lượng dạy
học. Theo đó: “đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển từ việc
truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ
động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự
học, tăng cường tính chủ động, tự chủ của học sinh, sinh viên trong q trình
học tập” [17; 30].
Năm 2006, tồn bộ chương trình sách giáo khoa của bậc trung học phổ
thông (THPT) được cải cách. Với đặc thù riêng biệt, mơn giáo dục cơng dân
THPT có vai trị quan trọng trong việc hình thành thế giới quan, phương pháp
luận khoa học cũng như đã trang bị cho học sinh (HS) một số vấn đề cơ bản

như: kiến thức triết học, đạo đức học, kinh tế, chính trị xã hội, pháp luật…
Chính vì vậy, đội ngũ GV mơn Giáo dục cơng dân (GDCD) nói chung cần đẩy
mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH); đa dạng hóa các hình thức
dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS nhằm đem lại hiệu
quả dạy học cao nhất. Đối với phần kiến thức pháp luật của môn GDCD 12, GV
cần nâng cao chất lượng dạy học, để thông qua nội dung các tiết học, bài học
giúp cho các em hiểu một cách khái quát nhất về các quyền và nghĩa vụ cơ bản
của cơng dân từ đó có những hành vi và ứng xử văn minh “Sống và làm việc
theo hiến pháp và Pháp luật”, hình thành cho học sinh những phẩm chất cần
thiết để trở thành cơng dân có ích cho xã hội. Bởi nội dung môn GDCD THPT
sẽ trang bị cho HS những chuẩn mực đạo đức, kiến thức pháp luật cơ bản, thiết
thực phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ với cá nhân, gia đình và cộng đồng. Từ
đó, tạo cơ sở cho việc hình thành các cơng dân tương lai sống có đạo đức, có tri
thức, sức khỏe, thẩm mĩ, nghề nghiệp và có năng lực thực sự, có trách nhiệm,
bổn phận với bản thân, gia đình và xã hội, trung thành với lí tưởng độc lập dân


7

tộc và chủ nghĩa xã hội. Đồng thời, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất, năng lực cá nhân để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, cũng như thích ứng được với sự biến đổi và phát triển nhanh chóng của
đất nước nói riêng và thế giới nói chung.
Trên thực tế quá trình dạy học mơn GDCD THPT nói chung và ở trường
THPT Định Quán còn tồn tại nhiều điểm yếu kém, chưa hợp lí, điều đó là do
GV chưa thực sự quan tâm, đầu tư đúng mức và quan trọng hơn là chậm tiến
hành đổi mới PPDH; Trong giờ dạy, GV chưa tạo nhiều điều kiện để các em
hoạt động tư duy và trình bày những quan điểm của mình; chưa phát huy được
tính tự giác, chủ động, sáng tạo trong q trình lĩnh hội tri thức. Điều này lại
càng địi hỏi giáo viên phải không ngừng nâng cao chất lượng dạy học mơn

GDCD, có PPDH phù hợp sao cho những kiến thức trong SGK vốn được xem là
khô khan, trừu tượng trở thành những kiến thức đơn giản và gần gũi nhất với
HS, phát huy vai trị chủ động, tích cực, sáng tạo của các em cũng như tạo thêm
niềm vui, hứng thú học tập cho HS để từ đó các em gắn kết nội dung bài học với
thực tế đời sống vô cùng phong phú và phức tạp.
Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu, cùng với sự quan tâm của bản
thân về nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD THPT trong giai đoạn hiện
nay, tác giả thấy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu như: đổi mới PPDH, thực
trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở hầu hết tất cả các
môn học. Nhưng để tìm hiểu sâu vào quá trình làm thế nào để nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn GDCD THPT thì chưa nhiều. Vì vậy, tác giả chọn nội
dung: “Nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở Trường THPT Định
Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao
học, chuyên ngành LL&PPDH bộ mơn Giáo dục chính trị, mã số 60.14.10.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật vào
những năm đầu của thế kỉ XXI, đặt ra yêu cầu cho người học càng cao hơn là


8

q trình tự tìm tịi, nghiên cứu sáng tạo phải được tiến hành một cách cấp thiết
hơn bởi nhà giáo dục Xô Viết – IF. Kharlarmop đã viết: “tri thức trở thành kiến
thức thực sự khi HS chiếm lĩnh nó bằng sức lao động, sáng tạo của mình” [31;
13].
Với việc nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD, thực hiện đổi mới
PPDH theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm, đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu khoa học đề cập đến. Để nêu lên được thực trạng và đề ra các
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD đã được nhiều
tác giả đề cập đến dưới nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau, Cụ thể là vừa qua

ngày 26/7/2011, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Hà Tĩnh phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo (GD – ĐT) tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề: “Thực trạng và giải
pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn giáo dục công dân trong
các trường THPT ở Hà Tĩnh” do ông Đặng Quốc Vinh – Trưởng ban Tuyên giáo
Tỉnh uỷ làm chủ nhiệm. Hội thảo đã thu hút rất nhiều GV, giảng viên, tiến sĩ,
giáo sư . . . tham gia. Hầu hết các bài viết đều đưa ra được thực trạng dạy học
môn GDCD trong giai đoạn hiện nay, cũng như đề xuất các giải pháp thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn này.
Bên cạnh đó, cũng có một số cơng trình có liên quan đến phương pháp
giảng dạy môn GDCD như: Giáo dục học hiện đại, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Hà Nội của tác giả Thái Duy Tuyên (2001); tác giả Nguyễn Nghĩa Dân
(1998) với cơng trình Đổi mới PPDH mơn đạo đức và Giáo dục công dân, Nhà
xuất bản Giáo dục Hà Nội; Các tác giả Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Khiêm,
Dạy và học môn GDCD ở trường THPT những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nhà
xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội, năm 2008. Vương Tất Đạt, Phương pháp
giảng dạy môn Giáo dục công dân, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1998..
“Góp phần dạy tốt, học tốt môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông” do tác giả Nguyễn Đăng Bằng làm chủ biên (Nxb Giáo dục, Hà Nội,
2001).


9

GDCD môn học được xem là quan trọng trong chương trình giảng dạy ở
trường phổ thơng. Việc nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học môn này là một
nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với sự
nghiệp giáo dục, đào tạo con người. Theo hướng đó, năm 2006, luận văn thạc sĩ
của Trần Thị Minh đã đi vào nghiên cứu “Kết hợp PPDH truyền thống và
PPDH tích cực để nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD lớp 10”, hay “Các
giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phần “công dân với việc hình thành thế

giới quan, phương pháp luận khoa học môn GDCD lớp 10” luận văn thạc sĩ
của Võ Hải An năm 2009, tuy nhiên, tác giả chỉ bàn về phát huy tính tích cực
của HS trong phần “Những vấn đề con người và sự phát triển nhân cách”; và
đưa ra hệ thống các giải pháp khả thi góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Phương pháp giáo dục cũng rất quan trọng trong việc góp phần định hướng và
hình thành nhân cách cho người học như nhà giáo dục thiên tài người Nga A.X.
Ma-ca-ren-cơ đã có những thí nghiệm vơ cùng lý thú về giáo dục những đứa trẻ
phạm pháp, không cha, không mẹ, thiếu ý thức đạo đức… để trở thành những
cơng dân có ích cho xã hội. Trong đó, phải kể đến việc giáo dục trẻ từ thực tiễn,
qua thực tiễn trẻ hình thành nhân cách, thực tiễn sẽ góp phần rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo cho trẻ.
Như vậy, từ nhiều góc độ khác nhau các cơng trình trên đều tập trung
nghiên cứu, phân tích tình hình, thực trạng dạy và học mơn GDCD ở trường
THPT, đồng thời, chỉ ra rằng sự cần thiết phải tiến hành đổi mới và vận dụng
các PPDH trong dạy học mơn GDCD ở trường THPT để phát huy tính chủ động,
sáng tạo của HS từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy
học môn GDCD bậc THPT.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau
trong q trình dạy học môn GDCD bậc THPT. Tuy nhiên, từ khi triển khai
thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương trình giáo dục phổ
thơng mới ở tất cả các mơn trong đó có mơn GDCD, cho đến nay chưa có cơng


10

trình nào đi sâu nghiên cứu về việc làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học
môn GDCD ở trường THPT Định Quán, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện
nay. Yêu cầu đặt ra là phải tập trung nghiên cứu về sự vận dụng các PPDH tích
cực, tổ chức nhiều hình thức dạy học khác nhau để nâng cao chất lượng dạy và
học môn GDCD. Luận văn tiếp thu, kế thừa có chọn lọc những thành quả nghiên

cứu khoa học giáo dục, vận dụng và phát triển để phù hợp với chủ trương đổi
mới, nâng cao chất lượng dạy học nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo
con người mới XHCN đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước trong thời kì hội nhập quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn dạy học mơn GDCD cả nước
nói chung và trường THPT nói riêng, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng dạy học môn GDCD nói chung và ở trường THPT Định Quán
nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lí luận của việc nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD
ở trường THPT.
- Phân tích thực trạng chất lượng dạy học mơn giáo dục công dân ở
Trường THPT Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
GDCD ở trường THPT Định Quán trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chất lượng dạy học môn GDCD ở trường THPT Định Quán, huyện
Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
- Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở trường THPT
Định Quán.


11

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng dạy học chương trình mơn GDCD
ở cả 3 khối: 10, 11, 12 qua khảo sát thực trạng dạy học của GV và HS trường

THPT Định Quán.
5. Giả thiết khoa học
Nếu thực hiện được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn GDCD ở trường THPT Định Quán, Tỉnh Đồng Nai như đề xuất sẽ nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lí luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận biện chứng của chủ
nghĩa Mác – Lênin. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới
nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học GDCD ở trường
THPT, những thành tựu của khoa học giáo dục hiện đại.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
Để hồn thành mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các
phương pháp cụ thể như: Phương pháp quan sát, phương pháp chuyên gia,
phương pháp thống kê toán học, phương pháp trắc nghiệm, phương pháp tổng
kết kinh nghiệm và các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác.
7. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Luận văn có thể cung cấp nguồn tư liệu cho giáo viên trong việc vận
dụng các định hướng và giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở
trường THPT Định Quán. Qua đó giúp cho học sinh phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, hứng thú hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức.
- Luận văn cịn góp phần bổ sung nguồn tài liệu tham khảo cho các đồng
nghiệp trong sự nghiệp trồng người.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo


12

và các phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở
trường THPT trong giai đoạn hiện nay
Chương 2: Thực trạng dạy học môn GDCD ở trường THPT Định Quán,
tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Định hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng
dạy học môn GDCD ở trường THPT Định Quán, tỉnh Đồng Nai


13

A. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN
GDCD Ở TRƯỜNG THPT TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Cơ sở lí luận của việc nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở
trường THPT
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục phổ thông
Đảng lãnh đạo giáo dục và đào tạo là một tất yếu khách quan, một vấn đề
hết sức quan trọng trong đời sống chính trị, là biểu hiện trình độ phát triển của
mỗi nước để đáp ứng yêu cầu của thời kì đổi mới. Vì vậy, ngay sau từ khi giành
được chính quyền, nhân dân ta đã nhanh chóng bắt tay vào cơng cuộc “diệt giặc
dốt” bởi Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Do đó,
xác định GD – ĐT là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của cách mạng Việt
Nam. Cho đến nghị quyết của Đại hội lần thứ IV của Đảng (1979) đã ra quyết
định số14-NQTƯ về cải cách giáo dục với tư tưởng: Xem giáo dục là bộ phận
quan trong của cuộc cách mạng tư tưởng; thực hiện tốt nguyên lý giáo dục: học
đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với
xã hội. Tư tưởng này ngày càng được bổ sung, phát triển biểu hiện thông qua
các kỳ Đại hội VI, VII, VIII, IX, X của Đảng cộng sản Việt Nam.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) đưa ra định hướng phát triển GD – ĐT trong thời
kỳ quá độ: “GD – ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn
hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo GD – ĐT cùng với phát triển khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho GD – ĐT là đầu tư phát
triển, đổi mới căn bản và toàn diện GD – ĐT theo nhu cầu phát triển của xã hội;
nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ


14

hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công
dân được học tập suốt đời” [23; 77].
Với quan điểm phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau
trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội 2011 - 2020 đã đề ra mục tiêu về GD – ĐT là “giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
CNH – HĐH đất nước; đến năm 2020, có một số lĩnh vực khoa học và cơng
nghệ, giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại; số sinh viên đạt 450 trên một
vạn dân” [23; 105]. Để đạt được mục tiêu trên, trong khâu đột phá thứ hai,
Chiến lược xác định: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ” [23; 106]. Chiến lược cũng đưa ra định hướng phát triển
GD – ĐT giai đoạn 2011 - 2020: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản
lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.

Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, kỹ năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế
tài chính trong giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất
cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với gia đình và xã hội”… ; “Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy
mạnh xã hội hóa, huy động tồn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Phát triển
nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số” [23; 77].
Trong giai đoạn 2011 - 2015, Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI cũng đã xác định phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo là:


15

“đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo”. Trong đó nhấn mạnh một số
nhiệm vụ như: phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi;
đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ,; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo
trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo
dục, đào tạo.... Trong 10 năm tới, nhiệm vụ của tồn hệ thống chính trị và ngành
GD – ĐT là rất nặng nề để thực hiện thành công quan điểm, định hướng đổi mới
GD – ĐT của Đảng. Trong đó, đổi mới cơng tác quản lý nhà nước; xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý, GV các cấp và tăng cường vai trị của cấp ủy, chính quyền
địa phương đối với GD – ĐT có vị trí đặc biệt quan trọng, quyết định việc cụ thể
hóa và đưa các quan điểm, định hướng của Đảng vào cuộc sống với những kết
quả thực tiễn.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển nhân cách của con người mới XHCN.
Nhân cách con người là do nhiều yếu tố tạo nên nhưng GD – ĐT là yếu tố quan
trọng giữ vai trò quyết định trong sự phát triển trí tuệ và nhân cách con người,
mà công cuộc xây dựng XHCN ở nước ta rất cần thiết có những con người mới

XHCN. Do đó, phải chăm lo đến phát triển GD – ĐT. Đặc biệt khi đất nước ta
đang bước vào thời kì đẩy mạnh CNH – HĐH, đổi mới toàn diện đất nước với
mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế thì nhân tố quyết định thắng lợi của công
cuộc này là nguồn lực con người Việt Nam được phát triển cả về số lượng lẫn
chất lượng trên cơ cở mặt bằng dân trí được nâng cao. Muốn đất nước ngày
càng phát triển sánh vai với các cường quốc trên thế giới thì nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu là phải đầu tư phát triển GD – ĐT, nâng cao chất lượng dân trí
mà trước hết là bắt nguồn từ giáo dục phổ thông nhằm đào tạo ra những con
người vừa có phẩm chất đạo đức vừa có năng lực thực sự được hình thành trên
một nền tảng kiến thức, kĩ năng vững chắc.
1.1.2. Vị trí, vai trị và cấu trúc nội dung của môn GDCD ở trường THPT


16

1.1.2.1. Vai trị, vị trí của mơn GDCD ở trường THPT
Trên cơ sở xác định mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển hài
hịa tồn diện và tính chất xã hội chủ nghĩa của nền giáo dục nước ta: “ mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển tồn diện về trí tuệ, đạo đức, thể
chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc” [8;
26]. Trong đó, mục tiêu của cấp THPT là nhằm giúp HS củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và có
những hiểu biết thơng thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Môn GDCD giữ vai trò quan trọng và trực tiếp trong việc giáo dục HS ý

thức và hành vi của người công dân, phát triển tâm lực và nhân cách con người
toàn diện. Vì vậy mơn GDCD cần phải tích cực được đổi mới nội dung, PPDH
để đáp ứng được yêu cẩu của công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện CNH –
HĐH và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đổi mới nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mơn GDCD phải nhằm góp phần tích
cực vào việc đào tạo nguồn nhân lực và những công dân mới có tính năng động,
sáng tạo, thích ứng với cơ chế thị trường, có phẩm chất, năng lực thực hiện
thành công sự nghiệp xây dựng đất nước phù hợp với xu thế phát triển chung
của thời đại.
Mục tiêu của môn GDCD ở trường phổ thông đã được xác định trong chỉ
thị của Bộ Giáo dục và đào tạo: “Môn giáo dục cơng dân ở trường THPT có vị
trí hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách của HS thông qua việc
cung cấp hệ thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức – nhân văn, đường lối chính
sách lớn của Đảng, nhà nước và Pháp luật, kế thừa các truyền thống đạo đức,


17

bản sắc dân tộc Việt Nam; trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại ”
Xuất phát từ vị trí đã được xác định, Bộ GD – ĐT đã thực thi nhiều giải
pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ mơn như : cải tiến nội
dung chương trình, SGK ; đào tạo bồi dưỡng GV để nâng cao chất lượng đội
ngũ, bổ sung thêm tài liệu, trang thiết bị dạy học; khuyến khích GV bộ mơn tích
cực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, của trường THPT là giúp các em có
được định hướng tốt cho quá trình hình thành và phát triển nhân cách tồn diện.
Vì các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước phải là những con
người được phát triển đầy đủ, hài hòa về mọi mặt chân, thiện, mĩ… Muốn làm
được điều đó địi hỏi mơn GDCD ở trường THPT cần phải vạch ra được chương

trình và kế hoạch thực hiện phù hợp với đất nước cũng như xu thế của thời đại.
Tất cả những nội dung trên đã chứng minh được vị trí và vai trị quan trọng của
mơn GDCD bậc THPT. Cùng với các mơn khoa học khác thì mơn GDCD cũng
góp phần đào tạo nên các thế hệ tương lai có tri thức, có đạo đức, có năng lực
thực sự, có ý thức và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Tuy nhiên không thể không nhắc đến một số ít bộ phận GV cũng như HS
thậm chí trong tư duy của các cấp lãnh đạo chưa nhận thức rõ được vị trí và vai
trị của mơn GDCD như : chỉ coi đây là mơn phụ, ít thanh tra, kiểm tra, đánh giá
nên khơng đầu tư nhiều vào q trình chuẩn bị cho bài giảng trên lớp, cịn HS
thì khơng quan tâm, chú ý đến ý thức học tập của mình. Mà đây chính là mơn
học trực tiếp trang bị cho các em vốn kiến thức và kĩ năng sống để các em có thể
tự tin, vững vàng bước vào đời mà Bộ trưởng bộ GD – ĐT đã chỉ đạo: “các cấp
Quản lí GD – ĐT từ Bộ đến địa phương cần có nhận thức đúng vai trị, vị trí và
mục tiêu đào tạo bộ mơn GDCD cấp THPT, có kế hoạch và các giải pháp tích
cực nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo – bồi dưỡng GV, đồng thời
tăng cường công tác chỉ đạo đảm bảo chất lượng giảng dạy, giáo dục đạo đức và


18

pháp luật trong các trường THPT, đáp ứng yêu cầu “dạy người và dạy chữ, dạy
nghề trong đó mục tiêu dạy người là quan trọng nhất” nhằm phục vụ sự nghiệp
CNH – HĐH đất nước”
Trong giai đoạn hiện nay, khi thế giới đang có những biến đổi mạnh mẽ và
sâu sắc, đất nước đang có những đổi thay tích cực, thì vai trì và vị trí của mơn
GDCD lại được đánh giá cao hơn như về kiến thức thì giúp các em hình thành
cho mình thế giới quan và phương pháp luận khoa học; các giá trị tốt đẹp của
đạo đức; các quy luật kinh tế cơ bản; đường lối, chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước XHCN Việt Nam cũng như thấy được trách nhiệm
và bổn phận của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Về kĩ năng

và thái độ giúp các em rèn luyện cho mình khả năng tư duy, độc lập và vận dụng
sáng tạo vào cuộc sống thể hiện qua cách ứng xử và hành vi cá nhân; nhận thức
tốt lí tưởng sống của con người Việt Nam. Chính điều này đã đặt ra cho GV
GDCD THPT những yêu cầu cần thiết cho quá trình dạy học của mình là: đối
với nội dung của từng bài học GV cần phải biết vận dụng các PPDH tích cực để
giúp các em HS phát huy được khả năng tư duy độc lập, chủ động, sáng tạo của
mình. Bởi lẽ trong dạy học ngày nay, không chỉ phát huy tư duy sáng tạo của HS
mà còn phát triển nhiều kĩ năng hơn nữa bằng con đường thực hiện trong thực
tiễn sao để các em tự tin nắm bắt, lĩnh hội kho tàng kiến thức. Để làm được nó,
GV GDCD phải thường xuyên tự bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng, sự hăng say và ý
chí vươn lên trong học tập, từ đó, sẽ hạn chế cũng như loại bỏ được những thói
quen chây lười, ỷ lại, chậm tư duy. Ngồi ra, cịn động viên, khuyến khích các
em thể hiện ý kiến, quan điểm của mình và hướng dẫn các em các cách giải
quyết các tình huống như thế nào cho phù hợp. Mà giải quyết được các vấn đề
đó GV phải biết tổ chức, định hướng để phát huy được tư duy sáng tạo của HS,
lôi cuốn các em vào nội dung bài giảng của GV. Ngoài ra GV cần rèn luyện cho
HS kĩ năng, kĩ xảo, năng lực vận dụng lí luận đã được học vào thực tiễn vì theo
Mác: “khơng chỉ nhận thức thế giới mà vấn đề quan trọng là cải tạo thế giới”.


19

Do nội dung môn GDCD trường THPT được chia năm phần chính: cơng
dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học; công dân
với đạo đức; công dân với kinh tế; công dân với các vấn đề chính trị xã hội;
cơng dân với pháp luật. Nên mục tiêu chính của GV là phải xác định được mục
đích quan trọng nhất là dạy cách làm người cho HS, vì thế mà mơn GDCD ln
được đặt ở “vị trí hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách của HS”.
Thông qua nội dung của mỗi tiết học, bài học mà GV GDCD cần phải tích cực
vận dụng các PPDH tích cực, liên hệ với thực tiễn cũng như thơng qua đó giáo

dục, bồi dưỡng nhân cách cho người học hình thành lí tưởng, niềm tin trong
sáng, lành mạnh, hình thành thế giới quan khoa học đúng đắn từ đó giúp các em
trở thành người có ích cho bản thân, gia đình và xã hội, những con người xã hội
chủ nghĩa có đầy đủ trí thức, đạo đức và năng lực thực sự. Bên cạnh đó, GV
GDCD định hướng cho các em cách sống có nghĩa có tình, có tinh thần tập thể,
có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có lịng nhân ái khoan dung độ lượng, yêu quê
hương đất nước, có niềm tin tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước,
vào con đường đi lên CNXH ở Việt Nam... để làm đươc điều này địi hỏi GV
phải nỗ lực khơng ngừng để biến những kiến thức vốn khơ khan, trừu tượng
thành tình cảm, lối sống, lí tưởng, niềm tin cho HS.
Nội dung mơn GDCD cịn giúp các em hình thành cho mình thế giới quan
khoa học đúng đắn, hiểu được bản chất của thế giới vật chất, chủ nghĩa duy vật
biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy để các em có cơ sở chống lại những
quan điểm duy tâm, siêu hình từ đó có nhận thức và hành động phù hợp với quy
luật phát triển của xã hội trên nền tảng đó phát triển các năng lực cần thiết như
nhân cách, lí tưởng, lối sống, đạo đức, lịch sử, truyền thống của dân tộc, vì mơn
GDCD bậc THPT: “ góp phần củng cố, phát triển hệ thống giá trị đạo đức, văn
hóa, pháp luật, tư tưởng, chính trị, lối sống mà HS đã được hình thành ở Tiểu
học và Trung học cơ sở. Đồng thời, giúp họ nhận rõ trách nhiệm của thanh niên
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo về Tổ quốc, trang bị cho họ phương pháp


20

luận đúng đắn để họ có đủ bản lĩnh, đủ năng lực chủ động và tự giác xác định
phương hướng phát triển của bản thân sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông”
[18; 25], để đáp ứng yêu xây dựng đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra GV GDCD phải khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, cập nhật thơng tin... Đồng thời trong q trình giảng dạy phải liên hệ,
lồng ghép những nội dung cần thiết chứ không đơn thuần là truyền thụ kiến thức

kiến thức mà còn phải giúp các em biết giao tiếp, ứng xử cũng như uốn nắn
những hành vi lệch lạc, tự hồn thiện bản thân để các em có thể tự tin giải quyết
một cách hiệu quả những khó khăn trong cuộc sống. Trên cơ sở năm vững được
hệ thống kiến thức cơ bản của mơn học HS sẽ hình thành cho mình thế giới quan
và phương pháp luận khoa học đúng đắn về thế giới khách quan từ đó nâng cao
hiệu quả quá trình nhận thức thực tiễn.
1.1.2.2. Cấu trúc nội dung chương trình mơn GDCD ở THPT
Xuất phát từ mục tiêu môn học, cấu trúc nội dung môn GDCD ở trường
THPT được chia thành năm phần chính:
Phần thứ nhất: cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp
luận khoa học: Cung cấp cho HS những khái niệm, phạm trù thuộc lĩnh vực triết
học tạo cơ sở hình thành thế giới quan khoa học để nhìn nhận, đánh giá mọi sự
việc trong cuộc sống cũng như là cơ sở lí luận cho các học phần sau.
Phần thứ hai công dân với đạo đức: nội dung chủ yếu cung cấp cho HS
các giá trị đạo đức của người Việt Nam như đạo đức, tư tưởng, chính trị, lối
sống nhằm giúp HS giải quyết tốt các mối quan hệ trong xã hội. Phần thứ nhất
và thứ hai được phân bố dạy trong chương trình mơn GDCD lớp 10, gồm nội
dung các bài đã thực hiện chương trình giảm tải năm học 2011 – 2012 như sau:
Bài 1: Thế giới quan duy vật biện chứng & phương pháp luận biện chứng (3
tiết)
Bài 2: thực hiện chương trình giảm tải
Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất (1tiết)



×