Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) giáo dục kỹ năng sống trong môn GDCD lớp 10 và lớp 11 ở trung tâm GDTX cẩm thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.57 KB, 20 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nội dung giáo dục kỹ năng sống (KNS) đã được nhiều quốc gia trên
thế giới đưa vào dạy cho học viên, sinh viên trong các cơ sở giáo dục dưới nhiều
hình thức khác nhau. Ở nước ta, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế
hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục ở Việt Nam
đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, mà thực
chất là cách tiếp cận KNS.
Kĩ năng sống là thuật ngữ liên quan đến mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt
động. KNS chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi
và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ ln vững vàng trước
những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù
hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc
sống của chính mình. Ngược lại, người thiếu KNS thường bị vấp váp, dễ bị thất bại
trong cuộc sống.
Thế hệ trẻ vốn giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi song cịn thiếu kinh
nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động...nếu khơng được giáo dục KNS, họ dễ bị lôi
kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, thực dụng, dễ bị phát
triển lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng
tiêu cực của một bộ phận giới trẻ trong thời gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực
học đường, đua xe, chơi game...chính là do họ chưa được trang bị những KNS cần
thiết như: Kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn,...
Để giáo dục KNS có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng
dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó
đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học viên và thơng qua đó
rèn luyện KNS cho các em là vấn đề quan trọng. Cuối năm 2014, giáo viên GDTX
đã được tập huấn tích hợp giáo dục KNS trong mơn GDCD chương trình giáo dục
thường xuyên cấp THPT. Tuy nhiên, việc tích hợp giáo dục KNS trong mơn
GDCD khơng phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan
như cơ sở vật chất, trình độ học sinh, …Vì vậy, với giáo viên ở nhiều trường,


nhiều địa phương thì việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD vẫn là
vấn đề khá mới mẻ, việc vận dụng vào thực tiễn chưa thật thường xuyên, mà trong
q trình dạy có thể giáo viên vận dụng ln, có khi dạy cho hết bài…Riêng đối
với Trung tâm GDTX Cẩm Thủy, việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong mơn
GDCD và một số mơn học khác vẫn cịn khá khiêm tốn, một phần do giáo viên
chưa thật sự quan tâm, phần vì điều kiện cơ sở vật chất...
Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài “Giáo dục kỹ năng sống trong
môn GDCD lớp 10 và lớp 11 ở Trung tâm GDTX Cẩm Thủy ” với hy vọng cùng
1


chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết về tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD
để nâng cao KNS cho học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích lớn nhất đó là mong muốn học sinh chú tâm vào các mơn học trong
đó có mơn GDCD mà mình đang giảng dạy.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối 10 và khối 11 ở Trung tâm GDTX Cẩm Thủy.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp điều tra thu thập thông tin
+ Phương pháp thông kê
+ Phương pháp xử lý số liệu
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS của các tổ chức, quốc gia. Ở đây,
chúng tôi theo quan điểm của Tổ chức văn hóa, khoa học và Giáo dục của Liên
hợp quốc (UNESCO) khẳng định KNS gắn với bốn trụ cột giáo dục là:
Học để biết gồm các kĩ năng tư duy như: kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư
duy sáng tạo, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng nhận thức

được hậu quả,…
Học làm người gồm các kĩ năng cá nhân như: kĩ năng ứng phó với căng
thẳng, kĩ năng kiểm sốt cảm xúc, kĩ năng tự nhận thức,…
Học để sống với người khác gồm các kĩ năng xã hội như: kĩ năng giao tiếp
thương lượng, kĩ năng tự khẳng định, kĩ năng hợp tác, kĩ năng làm việc theo nhóm,
kĩ năng thể hiện sự cảm thông,…
Học để làm gồm các kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ
năng đặt mục tiêu, kĩ năng đảm nhận trách nhiệm,…
Như vậy, KNS là một tập hợp các kĩ năng mà con người có được thơng qua
giảng dạy, học tập hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lí những vấn đề,
câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Bản chất của KNS là kĩ năng tự
quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học
tập và làm việc hiệu quả.
Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh trong
phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho
thế hệ trẻ.
Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và
chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức họat động nhận thức và hoạt động thực hành
của học sinh, dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình
thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức.

2


Để phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao hiệu quả giờ dạy, giáo viên
căn cứ vào nội dung của từng bài học để lựa chọn phương pháp dạy học cho phù
hợp.
Sau đây là một số phương pháp dạy học tích cực, có ưu thế cao, thường được
sử dụng trong giáo dục KNS:
- Phương pháp dạy học nhóm

- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
- phương pháp giải quyết vấn đề
- Phương pháp đóng vai
- Phương pháp dự án
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Thuận lợi: Đối với TTGDTX, vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
là một nhiệm vụ , một yêu cầu đã và đang ngày được quan tâm đúng mức.
Nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong các TTGDTX chủ yếu tập trung
vào các kỹ năng tâm lý - xã hội là những kỹ năng được vận dụng trong những tình
huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải quyết hiệu quả những vấn
đề, những tình huống của cuộc sống...tạo hứng thú học tập cho học sinh và tăng
sức hấp dẫn của giờ học.
Khó khăn: Phần lớn học sinh học tập tại các TTGDTX không phải qua con
đường thi tuyển mà chủ yếu là xét tuyển đối tượng có bằng tốt nghiệp THCS và có
nhu cầu học tập tại các TTGDTX. Nhìn chung đại đa số học sinh vẫn coi học tập
là nhiệm vụ chính nhưng so với học sinh phổ thơng, trình độ nhận thức của các em
có phần hạn chế, khơng có thói quen học tập, tưởng dễ bị phân tán.
Trong những năm vừa qua, tình trạng bạo lực học đường có tổ chức ngày
một gia tăng, học viên trốn học, bỏ học vẫn đang diễn ra rất phức tạp. Tại các
Trung tâm GDTX, có nhiều học viên nghỉ học nhiều buổi khơng xin phép, trốn
học đi chơi game, hút thuốc lá, nói tục...Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nêu trên, trước hết phải kể đến nhận thức của gia đình, nhà trường, cộng đồng về
vấn đề chăm lo, bảo vệ cho các em chưa đầy đủ và phần nào đó cịn xem nhẹ; khi
đời sống kinh tế - xã hội có nhiều thay đổi, mặt trái của kinh tế thị trường và sự
bùng nổ thông tin, với nhiều thông tin thiếu lành mạnh đang tác động đến đời sống
làm cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị
truyền thống... Bản thân học sinh khơng có sự rèn luyện, tác động tiêu cực từ bạn
bè.
Cuối năm 2014, Sở Giáo dục đào tạo Thanh Hóa đã triển khai tích hợp giáo
dục kĩ năng sống trong chương trình giáo dục thường xuyên cấp Trung học học

phổ thơng. Tuy nhiên việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào các mơn học cịn
nhiều hạn chế, nhiều nơi cịn mang tính hình thức. Kiểu dạy phổ biến trong nhiều
môn học hiện nay vẫn là giáo viên truyền thụ nội dung được trình bày trong SGK
3


chứ chưa chú ý nhiều đến tích hợp KNS vào bài giảng của mình. Nguyên nhân do
một số giáo viên cịn có quan điểm cho rằng tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào
mơn học rất khó áp dụng trong vòng 45 phút trên lớp hơn nữa với đối tượng học
sinh của Trung tâm, học lực chủ yếu là từ trung bình trở xuống. Đời sống một bộ
phận cán bộ giáo viên cịn nhiều khó khăn nên chưa đầu tư thỏa đáng vào việc vận
dụng một số kỹ thuật dạy học nhằm tích hợp KNS cho học sinh.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Trên tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo mục tiêu của
giáo dục Việt Nam đã chuyển từ cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và
phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng sự phát triển và sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước. Việc giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường được
thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục theo
cách tiếp cận mới đó là sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để
tạo điều kiện, cơ hội cho người học được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá
trình học tập. Cách tiếp cận này sẽ không gây quá tải, không làm nặng nề thêm nội
dung, mà ngược lại làm cho các giờ học trở nên nhẹ nhàng hơn, thiết thực và bổ
ích hơn với người học.
KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống
thực tế. GVcần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngồi giờ học
sao cho người học có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân
tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.
Giáo dục KNS khơng thể hình thành trong một thời gian ngắn mà địi hỏi
phải có cả một quá trình: Nhận thức-hình thành thái độ-thay đổi hành vi. Đây là
một q trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó

người dạy có thể tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu trình đó.
Giáo dục KNS cần được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm
càng tốt. Giáo dục KNS được thực hiện trong gia đình nhà trường và cộng
đồng.Đặc biệt trong quá trình giáo dục KNS cần phải phối hợp nhà trường với gia
đình và các lực lượng khác như: Đoàn thanh niên, hội phụ huynh... Cần khuyến
khích động viên, cổ vũ người học và hướng họ đến tương lai tươi sáng hơn. Vì vậy
không nên dọa nạt, trách phạt mà phải xác định lấy phương pháp mềm dẻo, động
viên khuyến khích là chính.Đồng thời, để đạt được mục đích thay đổi hành vi cần
thực hiện KNS kiên trì,thường xuyên và lâu dài.
Trong quá trình giảng dạy mơn GDCD lớp 10 và lớp 11, bản thân tôi đã vận
dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như: Phương pháp thảo luận nhóm, phương
pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp giải quyết vấn đề, phương
pháp đóng vai, phương pháp dự án.....và thơng qua đó tích hợp các KNS trong q
trình dạy học như: Kĩ năng giao tiếp, Kĩ năng từ chối, Kĩ năng ra quyết định, Kĩ

4


năng ứng phó với căng thẳng, Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm, Kĩ năng giải quyết
vấn đề.
Các KNS trên được chuyển tải trong quá trình dạy học các bài GDCD, được
trình bày ở một số bài cụ thể sau:
Tên bài
dạy

Bài 11(lớp
10): Một số
phạm trù
cơ bản của
đạo đức

học

Các KNS cơ bản được giáo dục

- Kỹ năng suy nghĩ ý tưởng khi
trình bày thế nào là nghĩa vụ.
- Kỹ năng tư duy phê phán khi
phân tích tình huống về lương
tâm.
- Kỹ năng lắng nghe tích cực khi
nghe người khác trình bầy quan
điểm về nhân phẩm, danh dự.

Các phương pháp,
kỹ thuật dạy học tích
cực có thể sữ dụng

KNS
được
đánh giá

- Quan sát và phân
tích tranh, ảnh hoặc
băng hình

Trình bày
ý tưởng,
suy nghĩ

- Thảo luận lớp

- Phân
huống

tích

tình

- Đàm thoại

- Kỹ năng thể hiện sưn tự tin khi
phát biểu ý kiến cá nhân về hạnh
phúc
Bài 12(lớp
10): Công
dân với
tình u,
hơn nhân
và gia
đình

- Kỹ năng lắng nghe tích cực khi
thảo luận về khái niệm hơn nhân

- thảo luận nhóm,
lớp

- Kỹ năng tự tin khi trình bầy thế
nào là tình yêu

- Nghiên cứu trường

hợp điển hình

- Kỹ năng giao tiếp khi tìm hiểu
về tình u chân chính

- Phân
huống

- Hợp tác khi thảo luận nhóm về
những điều cần tránh tronh tình
u

- Đàm thoại

tích

Kỹ
năng giải
quyết vấn
đề

tình

- Kỹ năng ra quyết định khơng
kết hơn sớm, khơng kết hơn với
người mình khơng u
Bài 15
(lớp 10):
Tự hoàn
thiện bản

thân

- Kỹ năng tự nhận thức

- Động não

- Kỹ năng xác định giá trị của
bản thân

- Thỏa luận lớp

Kỹ năng
từ chối

- Đóng vai

- Kỹ năng đặt mục tiêu hoàn
thiện bản thân
5


- Kỹ năng từ chối
Bài 2 (lớp
11): Hàng
hóa – tiền
tệ - thị
trường

- Kỹ năng thể hiện sự tự tin khi
trình bầy các vấn đè liên quan

đến khái niệm hàng hóa
- Kỹ năng quản lý thời gian khi
tìm hiểu chức năng của tiền tệ

- Thảo luận lớp
- Đàm thoại
- Thuyết trình

Kỹ năng
xử lý và
tìm kiếm
thơng tin

- Đọc hợp tác

- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý
thơng tin về tình hình sản xuất và
tiêu thụ một số sản phẩm hàng
hóa ở địa phương
Bài 5 (lớp
11): Cung
– cầu
trong sản
xuất và
lưu thơng
hàng hóa

- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý
thơng tin về ảnh hưởng của giá
cả thị trường đến cung – cầu của

một loại sản phẩm của địa
phương

- Động não
- Đàm thoại
- Xữ lý tình huống

Kỹ năng
giải
quyết vấn
đề

- Thỏa luận nhóm

- Kỹ năng hợp tác timg hiểu mối
quan hệ cung – cầu rong sản xuất
và lứu thơng hàng hóa
- Kỹ năng giải quyết vấn đề

Trong giới hạn của đề tài này, tơi xin trình bày một số bài soạn minh họa
tích hợp giáo dục KNS trong chương trình GDCD lớp 10 và lớp 11:
BÀI 12 (LỚP 10): CƠNG DÂN VỚI TÌNH U HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1) Các KNS cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kỹ năng tự tin
- Kỹ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng lắng nghe tích cực
- Kỹ năng ra quyết định.
2) Các phương pháp dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Thảo luận nhóm.

- Nghiên cứu trường hợp điển hình.
- Phân tích tình huống.
6


- Đàm thoại
3) Phương tiện dạy học:
- Văn bản luật: Luật hơn nhân và gia đình năm 2003
- Câu chuyện, tình huống…về tình u, hơn nhân và gia đình.
- Ca dao, tục ngữ, truyện, bài hát liên quan đến tình u, hơn nhân và gia đình.

4) Tiến trình dạy học:
* Cách tiến hành:
Giáo viên tổ chức cho học sinh nêu một số bài ca dao, đoạn thơ, hoặc bài
hát nói về tình yêu nam, nữ.
- Giáo viên đặt câu hỏi: qua những đoạn thơ hoặc bài hát đó, anh (chị) thấy
tình u có những biểu hiện gì?
+ 2 – 3 học sinh nêu ý kiến
+ Giáo viên lần lượt nêu tiếp câu hỏi:
Câu 1: Quan niệm của anh (chị) về tình yêu?
Câu 2: Anh (chị) biết những quan niệm nào khác về tình yêu?
Học sinh phát biểu ý kiến
Giáo viên kết luận: tình yêu là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai
người khác giới . Ở họ có sự phù hợp về nhiều mặt, làm cho họ có nhu cầu gần
gũi, gắn bó với nhau, nguyện sống vì nhau và sẵn sàng hiến dâng cho nhau cuộc
sống của mình
- Nghiên cứu trường hợp điển hình tìm hiểu về tình u chân chính
+ Học sinh hiểu được thế nào là tình u chân chính
+ Rèn luyện kỹ năng giao tiếp
* Thảo luận nhóm, tìm hiểu những diều cần tránh trong tình yêu

Học sinh biết được những điều caand tranh trong tình yêu
Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề
* Thảo luận nhóm tìm hiểu khái niệm hơn nhân, đặc trưng của chế độ hôn
nhân ở nước ta
Học sinh hiểu khái niệm hôn nhân, biết các đặc trưng của chế độ hôn nhân ở nước
ta hiện nay
Rèn luyện KNS lắng nghe tích cực
* Đàm thoại tìm hiểu khái niệm gia đình, các chức năng của gia đình
7


- Thực hành/luyện tập
Thực hành – luyện tập kiến thức, kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng sống ra quyết định
Cách tiến hành:
Giáo viên chia nhóm, sao cho nhóm số lẽ thảo luận phiếu bài tập 1, nhóm số
chẵn thảo luận phiếu bài tập 2
Các nhóm thảo luận
Đại diện nhóm trình bày
Lớp nhận xét bổ sung
Phiếu bài tập 1: chưa tốt nghiệp THPT, 16 tuổi Hà đã lên xe hoa về nhà
chồng. Người chồng là mạnh 18 tuổi. Vì có ơng chú cán bộ xã nên chính quyền địa
phương đã cho qua việc này. Nhưng tình trạng sau hơn nhân của đơi vợ chồng trẻ
này thật là bất hạnh.
Phiếu bài tập 2: Một bạn gái làm việc ở 1 công ty nước ngồi với thu nhập
khá có quan điểm là: Phải kiếm được nhiều tiền mới yêu và khi túi đã rũng rĩnh thì
cơ u thật.
Về khoản cung phụng người u thì có lẽ hiếm người nào làm được như cơ,
nhưng người yêu cô lại là người chỉ biết lợi dụng cô. Chẳng bao lâu tôi thấy họ
chia tay. Cô gái vẫn tươi cười trẻ trung như chẳng có điều gì xảy ra. Sau đó ít lâu

cơ đã có người u mới, một người ga lăng sành điệu.
Câu hỏi a: Em có nhận xét gì sau khi đọc các thơng tin trên?
Câu hỏi b: Em có quan niệm thế nào là một tình u chân chính?
- Vận dụng:
Học sinh thực hiện khơng u sớm, hướng tới tình u chân chính, góp phần
xây dựng kinh tế gia đình và tham gia xây dựng đời sống tinh thần của gia đình.
- Gợi ý đánh giá KNS:
KNS được đánh giá: Kỹ năng giải quyết vấn đề.
Cơng cụ đánh giá: Nghiên cứu tình huống.
BÀI 13 (LỚP 10): CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG

1). Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về sống nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác
- Kỹ năng tư duy sang tạo trong việc đề xuất các biện pháp thực hiện trách
nhiệm với cộng đồng
8


- Kỹ năng quản lý thời gian, thể hiện sự tự tin khi trình bầy

2) Các phương pháp/ Kỹ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng
- Thảo luận
- Tọa đàm
- Dự án

3) Phương tiện dạy hoc
- SGK – GDCD Lớp 10
- Tranh ảnh, băng hình, sách nói về các việc làm, các hoạt động thể hiện sống
nhân ái, nhân nghĩa, hịa nhập hợp tác.
- Phần chuẩn bị trình bày kết quả tìm hiểu về nhân ái, nhân nghĩa, hịa nhập, hợp

tác của cac nhóm học sinh.

4) Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu về cộng đồng.


Mục tiêu:
- Học sinh nêu được khái niệm cộng đồng
- Rèn luyện kỹ năng trình bầy



Các tiến hành

- Giáo viên lần lượt tổ chức cho học sinh thảo luận các câu hỏi sau:
1) Mỗi cá nhân có thể tham gia vào một hay nhiều cộng đông?
2) Các cộng đồng anh/ chị tham gia có điểm gì giống nhau?
3) Anh/chị hiểu thế nào về cộng đồng
4) Cộng đồng có vai trị gì đối vối anh/ chị, đối với mọi người?
- Giáo viên gọi học sinh lên trình bầy


Kết luận

- Cộng đồng là tồn thể những người cùng sống, có những điểm giống nhau,
gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội.
- Mỗi người có thể tham gia nhiều cộng đồng khác nhau. Đó là mơi trường
xã hội để các cá nhân thực hiện sự liên kết, hợp tác với nhau, tạo nên đời sống của
mình và của cộng đồng. Cộng đồng chăm lo cho cuộc sống cá nhân, đảm bảo cho
mọi người có điều kiện để phát triển.

Hoạt động 2: Báo cáo về kết quả tìm hiểu sống nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác
(học sinh được giao nhiệm vụ chuẩn bị trước một tuần)
9




Mục tiêu

- Học sinh nêu được khái niệm các biểu hiện và ý nghĩa của sống nhân nghĩa,
hòa nhập, hợp tác
- Rèn luyện kỹ năng sưu tầm, xữ lý thông tin


Cách tiến hành

- Giáo viên lần lượt mời đại diện từng nhóm học sinh lên trình bày kết quả
nội dung đã được phân cơng.


Kết luận:
- Nhân nghĩa là lịng thương người và đối xử với người theo lẽ phải.

- Sống hịa nhập là sống gần gũi, chan hịa, khơng xa lánh mọi người, khơng
gây mâu thuẫn, bất hịa với người khác, có ý thức tham gia các hoạt động chung
của mọi người.
- Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một
công việc, một lĩnh vực nào đó vì một mục đích chung
Hoạt động 3: Tọa đàm về trách nhiệm của học sinh với cộng đồng:



Mục tiêu:

- Học sinh nêu được một số biện pháp/ cách làm thể hiện trách nhiệm của
học sinh đối với cộng đồng
- Kỹ năng tư duy sáng tạo trong việc đề xuất các biện pháp thực hiện trách
nhiệm với cộng đồng


Cách tiến hành:

- Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi các vấn đề liên quan đến nội dung
bài học gần gũi với học sinh, ví dụ:
1) Học sinh với việc phát huy truyền thống nhân nghĩa của dân tộc
2) Sống hòa hợp trong tập thể
3) Cùng hợp tác trong học tập, trong hoạt động tập thể, hoạt động xã hội

Hoạt động 4:Thực hành / luyện tập
Giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia vào một số dự án hướng về cộng
đồng.
Ví dụ: + Dự án tham gia giữ gìn an tồn giao thơng ở cổng trường.
+ Dự án bảo vệ môi trường ở cộng đồng dân cư …
Giáo viên hướng dẫn để các em xây dựng dự án.


Vận dụng
10


- Thực hiện các dự án đã xây dựng

- Sống nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác với bạn bè, đồng nghiệp và mọi người
trong cuộc sống hàng ngày.

Hoạt động 5: Gợi ý đánh giá KNS
- KNS được đánh giá: hợp tác
- Công cụ đánh giá: Tự đánh giá

Bài 5 (lớp 11):
CUNG - CẦU TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HÓA

1) Các KNS cơ bản được giáo dục:
- Kỹ năng tìm kiếm và xữ lý thơng tin
- Kỹ năng hợp tác
- Kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định

2) Các phương pháp dạy học tích cực có thể sữ dụng
- Đàm thoại
- Thảo luận nhóm
- Động não
- Đọc hợp tác

3) Phương tiện dạy học
- Sách GDCD 11
- Tranh, ảnh, sơ đồ có liên quan đến nội dung bài học.
- Máy chiếu, máy vi tính hoặc băng hình

4) Tiến trình dạy hoc:
- Giáo viên có thể cho học sinh xem một đoạn băng hình về cung – cầu một sản
phẩm hàng hóa của địa phương để giới thiệu bài.



Hoạt động 1: Đàm thoại tìm hiểu khái niệm cầu
- Học sinh biết thế nào là cầu trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa.

* Giáo viên nêu ví dụ: + Chị Lan rất thích mua ơ tơ nhưng chưa đủ tiền.
-+ Anh Nam mới mua được một chiếc xe ô tô.
* GV lần lượt nêu câu hỏi:
- Hai ví dụ trên có điểm gì giống và khác nhau?
- Theo em nhu cầu có khả năng thanh tốn gọi là gì?
11


* HS lần lượt trả lời
* Kết luận:
- Hai ví dụ có điểm giống nhau là: Hai người cùng có nhu cầu mua một chiếc
xe ơ tơ .Nhưng có điểm khác nhau là chị Lan chưa đủ tiền để mua xe còn anh Nam
đã đủ tiền mua xe.
- Qua 2 ví dụ trên ta thấy nhu cầu có 2 loại: Nhu cầu có khả năng thanh tốn
và nhu cầu khơng có khả năng thanh tốn.
- Nhu cầu có khả năng thanh tốn là nhu cầu mà người tiêu dùng có số lượng
tiền tương ứng đảm bảo mua được để thõa mãn nhu cầu.
* GV cho HS liên hệ thực tế bản thân.
Gọi một số HS nêu lên những nhu cầu của bản thân.
Sau khi HS nêu xong, GV nhận xét và đưa ra kết luận.
- GV giúp HS hiểu được đâu là nhu cầu chính đáng phù hợp với điều kiện
hồn cảnh của bản thân (cầu có khả năng thanh tốn).
* Hoạt động 2: Động não tìm hiểu khái niệm cung
- HS nêu dược khái niệm cung.
- GV nêu câu hỏi: Em hiểu cung là gì?
- GV gọi một số HS trả lời.

- GV nhận xét đưa ra kết luận.
Cung là khối lượng hàng hóa dịch vụ hiện có trên thị trường và chuẩn bị đưa
ra thị trường trong một thời kỳ nhất định , tương ứng với mức giá cả, khả năng sản
xuất và chi phí sản xuất xác định.
* Hoạt động 3: Thảo luận nhóm tìm hiểu mối quan hệ cung – cầu trong sản xuất
và lưu thông hàng hóa
* Mục tiêu:
- HS hiểu được mối quan hệ cung-cầu trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
- Rèn luyện kỹ năng hợp tác.
* Cách tiến hành:
- GV nêu câu hỏi thảo luận nhóm:
1, Theo em, nhu cầu của người tiêu dùng và lượng cung của người sản xuất
có tác động đến nhau như thế nào?
2, Nhu cầu của người tiêu dùng và lượng cung của người sản xuất có tác
động như thế nào đến giá cả?
12


- GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ để thảo luận.
- Các nhóm thảo luận.
GV nhận xét và kết luận.
* Hoạt động 4: Đọc hợp tác tìm hiểu vận dụng quan hệ cung – cầu
Mục tiêu:
HS hiểu được sự vận dụng quan hệ cung - cầu thích ứng với từng đối tượng:
Nhà nước, người sản xuất - kinh doanh và người tiêu dùng
Cách tiến hành: Giáo viên giúp học sinh vận dụng được quan hệ cung - cầu trong
sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
*Hoạt động 5
Mục tiêu
- Thực hành, luyện tập kiến thức, kỹ năng đã học.

- Rèn luyện KNS giải quyết vấn đề, ra quyết định.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên xử dụng tình huống và bài tập sau để tổ chức cho học sinh thực
hành, luyện tập kiến thức, kỹ năng đã hoc:
+ Tình huống 1: Anh Tuấn có một cửa hàng đồ gỗ mỹ nghệ, nhưng dân cư
nơi đây cịn nghèo nên ít người bỏ tiền mua hàng nhà anh. Trong khi đó nhu cầu
xử dụng đồ gỗ gia dụng thông thường lại cao. Anh Tuấn muốn bỏ kinh doanh đồ
gỗ mỹ nghệ nhưng lại tiếc số đồ gỗ mỹ nghệ đang tồn kho.
Nếu là anh Tuấn, em sẽ làm gì?
+ Tình huống 2: Chị Lan có một xưởng may quần áo, nhưng hiện nay trên
thị trường quần áo may sẵn bày bán rất nhiều mẫu mã đẹp, giá thành lại rẻ khiến
cho xưởng may của chị làm ăn gặp nhiều khó khăn.
Nếu là chị Lan em sẽ làm gì?
HS thảo luận đưa ra ý kiến.
GV nhận xét đưa ra kết luận.
GV đặt tếp câu hỏi?
Với tư cách là người tiêu dùng vận dụng quan hệ cung – cầu, em sẽ làm gì để
có lợi khi mua hàng?
Học sinh trong lớp đưa ra ý kiến của mình.
GV nhận xét và thống nhất ý kiến
* GỢI Ý ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG SỐNG
13


1. KNS được đánh giá: Giải quyết vấn đề.
2.
Công cụ đánh giá: Nghiên cứu tình huống (học sinh tự nêu tình huống đánh
giá)
Bài 12 (lớp 11): CHÍNH SÁCH TÀI NGUN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1) Mục tiêu bài học

+ Về kiến thức:
- Nêu được tình hình tài ngun, mơi trường và những phương hướng cơ bản
nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trường ở nước ta hiện nay.
- Hiểu được trách nhiệm của cơng dân trong việc thực hiện chính sách tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
+ Kỹ năng:
- Biết tham gia thực hiện và tuyên truyền thực hiện chính sách tài nguyên và
bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng của bản thân.
- Biết đánh giá thái độ, hành vi cảu bản thân và của người khác trong việc
thực hiện chính sách tài ngun và bảo vệ mơi trường.
+ Về thái độ:
- Tơn trọng, tin tưởng ủng hộ chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
của nhà nước.
- Phản đối và sẵn sàng đấu tranh với các hành vi gây hại cho tài nguyên, môi
trường.
2) Các KNS cơ bản được giáo dục trong bài.
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin
- Kỹ năng tư duy, phê phán, giải quyết vấn đề
- Kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng.
3) Các phương pháp dạy học tích cực có thể xử dụng:
- Thảo luận nhóm
- Xử lý tình huống
- Động não.
Sau khi giảng dạy giúp học sinh hiểu được tình hình tài ngun, mơi trường ở
nước ta hiện nay, học sinh thấy được trách nhiệm của mình đối với chính sách tài
ngun và bảo vệ mơi trường. Giáo viên cho học sinh thảo luận lớp củng cố nội
dung đã học, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng.

14



Giáo viên cho học sinh liên hệ thực tế bản thân “kể về hoạt động bảo vệ tài
nguyên, môi trường” mà bản thân em trực tiếp tham gia tại địa phương, hoặc hoạt
động bảo vệ tài nguyên, môi trường ở trường học, lớp học nơi các em đang học tập
hàng ngày.
Ví dụ: Trồng cây làm sạch đẹp cảnh quan mơi trường, vệ sinh trường lớp,
khơng xả rác bừa bãi…..chính những việc làm này đóng góp một phần nhỏ bé
nhưng thiết thực vào việc bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Giáo viên kết luận: Môi trường bị ô nhiễm ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức
khỏe của con người.
Để mở rộng kiến thức và mở rộng kỹ năng cho học sinh, giáo viên có thể nêu
vấn đề về ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước (ngun nhân, tác
hại, biện pháp khắc phục)….
Nguyên nhân

2.4.

Tác hại

Biện pháp khắc phục

Hiệu quả của SKKN

Trong q trình giảng dạy mơn GDCD lớp 10 và lớp 11 tại Trung tâm
GDTX Cẩm Thủy, bản thân đã cố gắng vận dụng tối đa các phương pháp và kỹ
thuật dạy học tích cực nhằm tích hợp KNS vào tiết dạy ở một số bài cụ thể.
Kết quả cho thấy, học viên đã làm quen với các thao tác của kỹ thuật dạy
học tích cực thơng qua đó có những KNS cần thiết. Các em khơng cịn rụt rè như
những ngày đầu tới lớp, đi học chuyên cần hơn.
Vào cuối năm học 2015 – 2016, giáo viên tiến hành kiểm tra đối chứng lớp

11A và lớp 10A và đạt được kết quả như sau:
Lớp11A Sĩ số: 20 học sinh

Mức độ tiếp nhận thông tin
Nội dung

Thường
xuyên

Thỉnh thoảng

Chưa
giờ

bao

Kĩ năng sống

10

7

3

Kĩ năng giải quyết vấn đề

6

9


5

Kĩ năng ra quyết định

4

7

9

Kĩ năng giao tiếp

18

2

0
15


Kĩ năng xác định giá trị

7

12

1

Kĩ năng ứng phó với căng thẳng


2

8

10

Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm

9

8

3

Kĩ năng từ chối

14

4

2

Lớp10A Sĩ số: 35 học sinh
Mức độ tiếp nhận thông tin
Nội dung

Thường xuyên

Thỉnh thoảng


Chưa bao
giờ

Kĩ năng sống

15

15

5

Kĩ năng giải quyết vấn đề

10

15

10

Kĩ năng ra quyết định

8

12

15

Kĩ năng giao tiếp

25


6

4

Kĩ năng xác định giá trị

11

17

7

Kĩ năng ứng phó với căng
thẳng

11

12

12

Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm

18

12

5


Kĩ năng từ chối

20

8

7

Về tình cảm và thái độ của các em khi được giáo dục KNS
Tôi lấy kết quả của khối 10 và khối 11 năm 2015 – 2016

Lớp

Học
sinh

Thái độ HS đến nội dung
bài học

Hào hứng
với tiết học

Tích cực
tham gia
giáo dục
KNS

10A

35


100%

100%

70%

10B

36

100%

100%

80%
16


11A

20

100%

100%

80%

11B


22

100%

100%

60%

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Từ thực tiễn giảng dạy tại TTGDTX Cẩm Thủy, thông qua các hoạt động
GD thường xuyên, các em lĩnh hội được tri thức, hình thành thái độ niềm tin vào
các giá trị mới, xây dựng mối quan hệ gần gũi, cởi mở, tin cậy và tôn trọng lẫn
nhau giữa giáo viên và học sinh trong lớp học.
Có thể nói, KNS chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái
độ hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ ln vững
vàng trước những khó khăn thử thách. Biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách
tích cực và phù hợp. Họ thường thành công hơn trong cuộc sống luôn yêu đời và
làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại người thiếu KNS thường bị vấp váp
rễ bị thất bại trong cuộc sống. Ví dụ: người khơng có kỹ năng giao tiếp sẽ khó
khăn hơn trong việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh,
sẽ khó khăn hơn trong việc hợp tác cùng làm việc giải quyết những nhiệm vụ
chung.
Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, KNS cịn góp phần thúc đẩy sự
phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con
người. Việc thiếu KNS của cá nhân là một nguyên nhân làm nẩy sinh nhiều vấn đề
xã hội như: Cờ bạc, ma túy, mại dâm….
KNS là một cơng cụ hình thành và thể hiện giá trị sống, vì vậy giáo dục KNS
cho thế hệ trẻ ngày càng trở nên cấp thiết. Thế hệ trẻ vốn giàu ước mơ, ham hiểu

biết, thích tìm tịi, khám phá song thiếu KNS rễ bị lơi kéo, kích động… Nếu khơng
được giáo dục KNS, nếu thiếu KNS, họ dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo
lực và lối sống ích kỷ, lai căng, dễ bị phát triển lệch lạc
Từ việc xác định tầm quan trong của việc giáo dục KNS cho học sinh, tơi
mong muốn góp một phần nhỏ vào việc giáo dục các em trở thành cơng dân có ịch
cho xã hội.
Qua quá trình nghiên cứu, điều tra, thử nghiệm, khảo sát thực tế, đề tài đã
được thực hiện và đã đạt một số kết quả:
- Nêu được một số kỹ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng trong giảng dạy
GDCD lớp 10 và lớp11
- Để nâng cao chất lượng học sinh.
- Đưa ra được một số bài cụ thể và sử dụng một số phương pháp dạy học tích
cực có ưu thế cao thường sử dụng trong gi dục KNS.
17


Tuy nhiên, vẫn có những hạn chế: chỉ đề ra một số phương pháp dạy học
chính, chưa sử dụng được nhiều phương pháp. Phạm vi đề tài chỉ thực hiện được
một số bài ở lớp 10 và lớp11 do thời gian có hạn.
Vì vậy, hướng phát triển tiếp tục của đề tài sẽ là: Cần thiết kế và tổ chức thực
hiện các hoạt động giáo dục KNS cả trong và ngồi giờ học sao cho người học có
cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân. Từ trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm
sống của chính mình và của người khác.
Giáo dục KNS khơng thể hình thành trong một thời gian ngắn mà địi hỏi
phải có cả q trình. Giáo dục KNS cần được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực
hiện càng sớm càng tốt. Giáo dục KNS được thực hiện trong gia đình, nhà trường
và cộng đồng. Đặc biệt trong quá trình giáo dục KNS cần phải phối hợp nhà trường
với gia đình và các lực lượng khác như: Đoàn thanh niên, hội phụ huynh…
3.2. Kiến nghị
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, tơi có một số đề xuất sau:

Cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các giáo viên nhằm vận dụng các kỹ
thuật dạy học tích cực đồng thời tích hợp kĩ năng sống cho học viên vào tất cả các
môn học.
Trong phạm vi của đề tài, giáo viên có thể ứng dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực vào tất cả các bài học nhằm tích hợp KNS cho học viên. Tuy nhiên, do hạn
chế về mặt thời gian nên tôi mới vận dụng một số bài minh họa trong chương trình
giảng dạy. Vì vậy, khơng tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Kính mong được Hội
đồng khoa học Ngành Giáo dục tỉnh Thanh Hóa quan tâm giúp đỡ để chúng tôi rút
kinh nghiệm và thực hiện tốt hơn trong công tác giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Cẩm Thủy, ngày 19 tháng 5 năm 2016

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Đỗ Thị Tuyết

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách GDCD lớp 10, lớp 11 – NXB Giáo dục
2. Sách thiết kế bài giảng GDCD lớp 10, lớp 11 - Nhà XB Hà Nội năm 2007
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên nôm GDCD lớp 11.
4. Tích hợp giáo dục KNS trong chương trình GDTX cấp Trung học phổ

thông môn GDCD - Tài liệu lưu hành nội bộ của Bộ GD&ĐT.

19


MỤC LỤC

1. Mở đầu………………………………………………………………

Trang
1

1.1. Lí do chọn đề tài……………………………………………….

1

1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………

2

2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm………………………………


2

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm……………………

2

2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN…………………

3

2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện………………………………

4

Một số bài soạn minh họa.......................................................................

6

Bài 12 (lớp 10) Cơng dân với tình u, hơn nhân và gia đình

6

Bài 13 (lớp 10) Công dân với cộng đồng

8

Bài 5 (lớp 11) cung – cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

11


Bài 12 (lớp 11) Chính sách tài ngun và bảo vệ môi trường

14

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm…………………………….....

15

3. Kết luận, kiến nghị…………………………………………………..

17

3.1. Kết luận………………………………………………………..

17

3.2. Kiến nghị………………………………………………………

18

Tài liệu tham khảo……………………………………………………..

19

20



×