Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 36 tháng tuổi trường mầm non hà bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 26 trang )

MỤC LỤC
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4

2.3

2.4
3
3.1
3.2

Tên đề mục
Mục lục
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của sáng kiến
Cơ sở lý luận


Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Thực trạng chung
Thực trạng đối với giáo viên
Thực trạng đối với học sinh.
Kết quả thực trạng.
Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn
đề
Giải pháp1 : Xây dựng môi trường ngôn ngữ
theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm.
Giải pháp 2: Giáo dục ngôn ngữ qua các
hoạt động chơi tập có chủ định.
Giải pháp 3 : Giáo dục ngơn ngữ thơng qua
các trị chơi, giờ chơi
Giải pháp 4: Giáo dục ngôn ngữ mọi lúc,
mọi nơi
Giải pháp 5: Phối kết hợp với phụ huynh
trong việc giáo dục phát triển ngôn ngữ cho
trẻ
Giải pháp 6 : Ứng dụng phương pháp dạy
học tích cực trong lĩnh vực phát triển ngơn
ngữ
Hiệu quả của sáng kiến
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục sáng kiến đã được đánh giá xếp
loại
Phụ lục


Trang
1
2
2
3
3
3
3
3
4
4
5
5
5
5
5-7
7 – 10
10 - 12
12 - 13
13 - 15
15 - 17
17 - 19
19
19
20
21
22
23- 25
1



1. MỞ ĐẦU
1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
“Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất ở
trường mầm non. Hoạt động này không những nhằm giúp trẻ hình thành và phát
triển năng lực ngơn ngữ như nghe, nói, tiền đọc và tiền viết, mà cịn giúp trẻ
phát triển khả năng tư duy, nhận thức, tình cảm”.1 [1]
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng đối với con người đặc biệt
đối với trẻ mầm non. Trẻ cịn non nớt vụng về cần được chăm sóc cả về vật chất
lẫn tinh thần, trong giai đoạn trẻ 25 - 36 tháng trẻ đang tập nói giáo viên là
người quan trọng trong việc dạy và hướng dẫn trẻ, giúp trẻ có những kiến thức
sơ đẳng bước vào cuộc sống, dạy trẻ biết nói đặc điểm, bộ phận trên bản thân,
tên người thân trong gia đình, biết sử dụng ngơn ngữ phù hợp với hồn cảnh như
vui buồn, biết cách sử lý tình huống trong giao tiếp.
Ngơn ngữ giúp gắn kết tâm hồn trẻ thơ gắn bó với thế giới bên ngồi gần
gũi hơn cả là trẻ nói lên nhu cầu của bản thân như ăn, ngủ, vệ sinh, một số bộ
phận trên cơ thể, những người thân trong gia đình. Trẻ thể hiện tình cảm với mọi
người bên ngồi như lễ phép chào hỏi, trị chuyện cùng người lớn.
Người lớn và đặc biệt là giáo viên giúp trẻ nói những lời nói lịch sự, văn
minh cách sử lý tình huống trong giao tiếp như làm sai điều gì phải xin lỗi khi
nhận được giúp đỡ phải biết cảm ơn hay muốn có đồ gì của bạn phải hỏi mượn
bạn không tự ý lấy của bạn,
‘‘Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất đặc biệt là đối với trẻ
nhỏ đó là phương tiện để trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh và
phát triển tình cảm những giao lưu xúc cảm tích cực. Tuy nhiên ngơn ngữ của
trẻ cịn gặp những khó khăn vốn từ của trẻ cịn ít, trẻ cịn phát âm chưa chuẩn
cách diễn đạt câu của trẻ cịn chưa lưu lốt, chưa rõ ràng nhưng nhu cầu ngôn

ngữ của trẻ ngày càng cao vì đây là thời kỳ phát cảm ngơn ngữ của trẻ”[1]
Khi giao tiếp với người lớn trẻ nhận được những sắc thái tình cảm khác
nhau qua giọng nói, nét mặt, nụ cười giúp trẻ có thể hiện hành vi đúng hay sai
của mình. Bằng con đường đó Trong q trình giao tiếp người lớn uốn nắn trẻ
hình thành những thói quen theo chiều hướng tốt dần thể hiện những cảm xúc
khác nhau của mình và có cách ứng sử đúng đắn.
“Sự phát triển ngơn ngữ của trẻ có những đặc điểm khác nhau tùy thuộc
vào từng giai đoạn tuổi của trẻ. Việc nắm vững những đặc điểm này sẽ giúp cho
người giáo viên có được những kiến thức và kỹ năng tốt nhất trong quá trình hỗ
trợ trẻ phát triển ngôn ngữ, đặt ra những phương pháp phù hợp, linh hoạt để đạt
được những mục tiêu cho giai đoạn nền móng sau này”.[1]
Xuất phát từ tầm quan trọng trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà
trẻ 25 - 36 tháng để trang bị hành trang cho trẻ vào cuộc sống giúp trẻ pháp triển
một cách toàn diện. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp nhà trẻ tôi luôn mong
muốn làm thế nào để phát triển ngôn ngữ cho trẻ chính vì vậy tơi nghiên cứu sâu
vào đề tài “ Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 25 - 36 tháng tuổi
Trường mầm non Hà Bắc”
Thông qua đề tài này tôi muốn trẻ phát triển ngôn ngữ một cách dễ dàng từ
1

Ở mục 1.1: Đoạn “ phát triển…..…tình cảm”;“Ngơn ngữ là…..ngơn ngữ của trẻ”; “Sự
phát triển ……sau này” tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số [1]

2


đó phát triển nhận thức, phát triển đạo đức, phát triển khả năng tư duy, sáng tạo
phát triển giao lưu xúc cảm, phát triển thẩm mỹ cho trẻ.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng việc tổ chức các hình thức giáo dục Ngơn

ngữ cho trẻ nhà trẻ 25 - 36 tháng tuổi trường mầm non Hà Bắc
Nghiên cứu thực hiện “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ trẻ 25 - 36
tháng tuổi trường mầm non Hà Bắc” thông qua các hoạt động trong ngày.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 25 - 36 tháng tuổi
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau:
* Phương pháp tổng hợp lý thuyết
Nghiên cứu nhiều tài liệu tham khảo có liên quan đến phát triển ngơn ngữ
từ đó nắm bắt được tầm quan trọng của ngơn ngữ và có hiểu biết thêm về vấn đề
ngôn ngữ của trẻ kết hợp với kinh nghiệm của bản thân từ đó đưa ra những giải
pháp phù hợp.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra
Bản thân đã tiến hành điều tra khảo sát kỹ năng nghe, kỹ năng nói và khả
năng làm quen với sách của trẻ nhà trẻ 25 - 36 tháng tuổi.
* Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm các giải pháp cho trẻ 25 - 36 tháng tuổi tại lớp mình.
* Phương pháp trao đổi, trò chuyện.
Được thực hiện qua trò chuyện với trẻ, trao đổi với phụ huynh, trao đổi
với bạn bè đồng nghiệp để thu thập thông tin.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lý luận:
‘‘Giai đoạn trẻ từ 0 - 3 tuổi là giai đoạn phát triển ngôn ngữ đặc biệt của trẻ.
Giai đoạn này có những đặc điểm rất riêng biệt, không bao giờ lặp lại ở bất cứ
một giai đoạn nào khác và cũng có ảnh hưởng rất lớn đến tồn bộ sự phát triển
ngơn ngữ lâu dài về sau. Nắm chắc các đặc điểm ngôn ngữ của trẻ sẽ giúp cho
cô giáo chủ động và tự tin trong q trình chăm sóc và giúp đỡ trẻ phát triển

ngơn ngữ một cách bình thường, đặc biệt là những trẻ có khó khăn hay hơi chậm
trong lĩnh vực này”2.[1]
‘‘Dân gian ta có câu “trẻ lên ba cả nhà học nói” Hay “ Thỏ thẻ như trẻ lên
ba”, Như vậy từ xa xưa chúng ta đã biết ngôn ngữ của trẻ có sự phát triển mạnh
mẽ ở độ tuổi từ 2 - 3 tuổi “ Nhờ có sự hồn thiện các trung thu ngôn ngữ ở vỏ
não, tai nghe - cơ quan tiếp nhận ngôn ngữ và cơ quan phát âm đến thời kỳ hoàn
thiện” (Nguyễn Ánh Tuyết 1996). Nhiều trẻ nói rất rõ mạch lạc, Trịn vành rõ
tiếng các từ, kể cả từ khó. Vốn từ của trẻ tăng nhanh, gấp 5 lần năm thứ hai tức
là khoảng 1000 từ. theo ThS Nguyễn Thị Phương Nga các từ trẻ sử dụng có thể

2

2

Ở mục 2.2: Đoạn “ Giai đoạn.....tình cảm của trẻ” tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số [1] 3


phân chia một cách ước lệ như sau: 60% là danh từ: 20 %là động từ: 10% danh
từ riêng, ngoài ra cịn một số loại từ khác như đại từ,tính từ...
Từ “tôi” xuất hiện, đánh dấu một bước phát triển mạnh của trẻ về cá nhân,
ý thức về bản thân và nhân cách. Ngơn ngữ của trẻ có âm điệu trầm bổng dễ
thương, có nhấn trọng âm về biểu thị tình cảm của trẻ”.[1].
Như chúng ta đã biết phát triển ngôn ngữ là phát triển phương tiện giao tiếp
giúp trẻ cảm nhận và phản ánh lại thế giới xung quanh một cách tích cực.
Tuổi mầm non đặc biệt là tuổi nhà trẻ là thời kỳ nhạy cảm với những từ
ngữ và cảnh vật xung quanh, có thể coi đây là thời kỳ phát cảm của những cảm
xúc thẩm mỹ, những cảm xúc tích cực, dễ nảy sinh khi trẻ tị mị muốn biết đó là
gì? muốn tìm cách khám phá nó muốn nói ra những suy nghĩ của mình.
Mỗi trẻ đều có một cảm nhận riêng, một cách diễn tả riêng không phải trẻ
nào cũng biết cách thể hiện cảm xúc của mình qua lời nói.

Ở lứa tuổi trẻ nhà trẻ vốn từ của trẻ cịn ít, có trẻ cịn chậm nói, có trẻ cịn
nói ngọng, cũng có trẻ do ảnh hưởng gia đình cịn nói trống khơng, nói hỗn…
Vì vậy để phát triển ngôn ngữ cho trẻ giáo viên cần tạo cho trẻ nhiều cơ hội
để trải nghiệm mọi lúc mọi nơi bằng thực tế, tranh ảnh, bằng những hình ảnh
động, bằng những lời nói lịch sự, văn minh.
Giáo viên và người lớn cần hướng dẫn trẻ giúp trẻ diễn tả mọi sự vật hiện
tượng bằng lời nói, để vốn từ của trẻ tăng dần sự hiểu biết của trẻ dần được mở
rộng, tai nghe, trí tưởng tượng và óc sáng tạo của trẻ dần phát triển.
Thông qua ngôn ngữ cảm xúc, xúc cảm của trẻ ở lứa tuổi này nhằm phát
triển, phát triển tình cảm, đạo đức thẩm mỹ rèn luyện kỹ năng giao tiếp, mở rộng
hiểu biết và phát triển thái độ đúng đắn đối với sự vật hiện tượng gần gũi.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
2.2.1. Thực trạng chung.
Năm học 2018 - 2019 tôi được nhà trường phân cơng phụ trách nhóm trẻ
25 - 26 tháng tuổi. Tổng số cháu 30 trong đó có 12 nữ.
Qua nhiều năm là giáo viên chủ nhiệm nhóm trẻ tôi luôn nhận được sự
quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường trong việc thực hiện tốt kế
hoạch chăm sóc giáo dục trẻ.
Tổ chun mơn thường xun tổ chức thao giảng góp ý rút kinh nghiệm để
nâng cao trình độ chun mơn cũng như khả năng sư phạm của giáo viên. Nhà
trường luôn quan tâm sát sao tới việc chỉ đạo thực hiện các chuyên đề trong năm
học.
Phụ huynh luôn quan tâm tạo mọi điều kiện cho cơ và trẻ, thường xun
đóng góp ngun vật liệu sẵn có ở địa phương cho cơ làm đồ dùng đồ chơi phục
vụ cho các môn học và các hoạt động của trẻ.
Thực tế môi trường trong cho trẻ phát triển ngôn ngữ đã được quan tâm
bổ xung qua hàng năm, Tuy nhiên để thực hiện có hiệu quả nội dung này theo
quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm còn nhiều hạn chế.
Khi trực tiếp thực hiện bản thân cũng gặp khơng ít khó khăn. Xã Hà Bắc dân
cư chủ yếu sống bằng nghề nơng, kinh tế cịn nhiều khó khăn, hơn nữa cơng việc của

nhà nơng bận rộn lôi kéo cha mẹ các cháu vào đồng áng, một phần bố mẹ đi làm xa,

2

Ở mục 2.2: Đoạn “ Giai đoạn.....tình cảm của trẻ” tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số [1]

4


bố mẹ đi công ty cả ngày trẻ ở nhà với ơng bà nên chưa quan tâm chăm sóc cũng
như trị chuyện kích thích được sự tư duy của trẻ qua các tình huống.
2.2.2. Thực trạng đối với giáo viên.
Có trình độ đạt chuẩn, u nghề mến trẻ, ln học hỏi đồng nghiệp, xem
ti vi, nghiên cứu tài liệu sách báo, các tập san của bậc học Mầm non, được dự
giờ tiếp thu và tích lũy kinh nghiệm, nắm bắt kịp thời các hình thức giáo dục
mầm non mới áp dụng vào dạy học.
Làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho dạy và học đầy đủ, luôn quan tâm tới
việc rèn luyện những kỹ năng trong cuộc sống cho trẻ.
Tích cực tham gia các lớp chuyên đề do phòng giáo dục tổ chức.
Để đáp ứng được yêu cầu của giáo dục và thực hiện quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm còn nhiều hạn chế.
2.2.3 Thực trạng đối với học sinh.
Trẻ ngoan có nề nếp thói quen tốt. Trẻ rất tích cực tham gia vào các hoạt
động. Biết tham gia vào các hoạt động cùng cô và các bạn.Tuy nhiên trẻ đi học
còn giải rắc trong năm học chất lượng chưa đồng đều. Một số trẻ mải chơi chưa
tập trung vào giờ học. Một số trẻ nhút nhát khi thể hiện ý kiến của mình trong
giao tiếp.
Một số phụ huynh vẫn chưa hiểu hết được tầm quan trọng, vị trí, vai trị
của việc giáo dục phát triển ngơn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này.
2.2.4 Kết quả thực trạng.

Từ thực tế trên tôi đã khảo sát số trẻ trong lớp theo các nội dung phát triển
ngôn ngữ cho trẻ và có kết quả như sau:
* Kết qủa thực trạng:
Kết quả
STT Nội dung đánh giá
TS
Đạt
Chưa đạt
SL
TL
SL
TL
Phát triển kỹ năng nghe
30
26
86,7
4
13,3
1
2
Phát triển kỹ năng nói
30
25
83,3
5
16,7
3
Làm quen với sách
30
24

80
6
20
Nhìn vào bảng khảo sát chúng ta dễ dàng nhận thấy kết quả đạt được trên
trẻ rất thấp,
Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp 25 - 36 tháng bản thân tôi thấy việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ là rất cần thiết và quan trọng xong việc phát triển
ngơn ngữ cho trẻ cịn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và nhiều môn học như
truyện, thơ, nhận biết tập nói. Từ kết quả này tơi đã trăn trở tìm ra một số
ngun nhân của vấn đề và đưa ra các giải pháp như sau:
2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề.
Giải pháp1 : Xây dựng môi trường ngôn ngữ theo quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm.
* Tạo mơi trường giao lưu ngơn ngữ tích cực

5


“Cô tạo cho trẻ môi trường tâm lý lành mạnh để trẻ thoải mái và cởi mở
khi giao tiếp với mọi người, dần trẻ cảm thấy tự tin và mạnh dạn trao đổi, biểu
đạt ý kiến cá nhân”3. [2]
* Xây dựng môi trường vật chất: Trực quan với đồ vật
Các góc, kệ, đồ chơi, cây cối, đồ dùng xung quanh trẻ ta nên viết chữ cho
3 dần làm quen với môi trường ngôn ngữ tiếng việt.
trẻ
Đoạn “cô tạo… cá nhân” tác giả tham khảo tài liệu số [2]
Cô tạo môi trường cho trẻ bằng nhiều hình thức như mơi trường trong lớp
có các góc mở, sắp xếp góc lớp gọn gàng khoa học kích thích được sự tìm tịi
khám phá của trẻ, các góc lớp làm nổi bật lên chủ đề đặc biệt kích thích sự hoạt
động trải nghiệm của trẻ.

Đồ chơi đa dạng, phong phú để trẻ thực hành trải nghiệm, được chơi với
nhau, được thực hành các vai chơi với nhau bắt chước theo những hành động
của người lớn những câu nói của người lớn...
Tạo cho trẻ nghe âm thanh từ các môi trường khác nhau, âm thanh từ
thiên nhiên, tiếng chim, tiếng gió, âm thanh tự tạo gõ phách, gõ sắc xô, trống,
âm thanh từ tiếng các con vật trong vi deo để trẻ chú ý lắng nghe, trẻ diễn đạt lại
bằng cách bắt trước tiếng kêu hoạc diễn tả lại bằng lời nói.
Xây dựng mơi trường góc sách, ‘‘Thư viện’’ mi ni cơ tổ chức cho trẻ
tham gia các hoạt động như rở sách, xem tranh ảnh trong sách, từ những hình
ảnh đó kích thích trẻ phát âm, nói tên hình ảnh, nhân vật đây là nền tảng đầu tiên
của văn hóa làm quen với sách.

Hình ảnh 1: Mơi trường góc thư viện
* Xây dựng mơi trường xã hội.
‘‘Để phát triển khả năng nghe nói cho trẻ, khơng gì nhanh chóng và tích
cực bằng thường xun cho trẻ nghe - nói. Người giáo viên cần thường xun
trị chuyện với trẻ và khích lệ trẻ nói. Khi trẻ có khó khăn hay tâm lý ngập
ngừng, nhút nhát cơ cần khích lệ, hỗ trợ động viên để trẻ tích cực trị truyện.
3

4

Đoạn “ Để phát triển …… tự tin rất nhiều” tác giả tham khảo TLTK số [2]

6


Giáo viên cần tạo kênh giao tiếp thường xuyên, được tiến hành giữa trẻ với trẻ,
giữa trẻ với cô, giữa trẻ với mọi người xung quanh. khi giao tiếp với trẻ, cơ chú
ý đến giọng nói và thái độ, giọng nói dịu dàng tình cảm nồng ấm của cơ sẽ giúp

trẻ tự tin rất nhiều”4.[2]
Với trẻ nhà trẻ nhận thức của trẻ và phát âm của trẻ cịn khó khăn bản
thân một số trẻ cịn nói ngọng, nói chưa chuẩn, cô là người cung cấp từ mới
Việc giáo dục cá nhân có tác dụng tốt với trẻ đặc biệt trong hoạt động
phát triển ngơn ngữ, trong q trình dạy trẻ phát triển ngơn ngữ tơi ln tìm hiểu
khả năng đặc điểm tâm sinh lý của trẻ từ đó xây dựng biện pháp giáo dục phù hợp.
Tạo mọi điều kiện tốt nhất để trẻ tiếp xúc với ngơn ngữ nói, giúp trẻ cảm
nhận được, hiểu được ý nghĩa của điều mình muốn nói, khơi dậy cho trẻ tính tị
mị sáng tạo cô sử dụng những câu hỏi mở để trẻ tư duy.
- Con đốn xem chiều ai đón con về?
- Bố sẽ đón con về bằng phương tiện gì?...
Với trẻ nhút nhát nói nhỏ, đọc nhỏ, tơi thường xun gần gũi, quan tâm đến
trẻ, khuyến khích trẻ mạnh dạn hơn trong q trình giao tiếp, khơng ép trẻ nói.
Cơ tạo cho trẻ cảm giác thoải mái tự tin trong giao tiếp giáo viên cần nên
cười, gật đầu hay nói những lời động viên khen ngợi kích thích trẻ. Cơ thấy bạn
An đọc thơ rất giỏi nhưng bạn An sẽ còn giỏi hơn nếu bạn đọc to hơn một chút
nữa cho tất cả các bạn trong lớp cùng nghe và các bạn trong lớp sẽ đều khen bạn
An đấy. Vì tâm lý thích được khen trẻ sẽ đọc hoặc trả lời theo hướng dẫn của
cô để được mọi người khen.
Cô là người hướng dẫn Trong một số tình huống, có thể trẻ chưa nghĩ ra
điều mình muốn nói, cơ có thể gợi ý hoặc cơ nói mẫu để trẻ biết được từ mới và
trẻ nói lại câu cơ hướng dẫn.
Với một lớp đông trẻ sau khi hướng dẫn trẻ một giờ hoạt động chơi tập có
chủ định cơ có thể đặt câu hỏi để cả lớp trả lời đồng thanh một lần sau đó cơ mới
hỏi cá nhân trẻ VD: Cơ có quả gì đây?, đây là quả gì các con…
Với trẻ chậm trong phát âm tôi phát âm mẫu chậm từng câu cho trẻ phát âm
theo cô. Cô chú ý đến trẻ mọi lúc mọi nơi, ngoài thời gian hướng dẫn chung cả
lớp cô chủ động dành riêng thời gian để trị chuyện với trẻ, cơ nói chậm, nói rõ
lời, cung cấp cho trẻ từ đơn giản đến phức tạp. Cô cho cháu phát âm chậm ngồi
gần cháu phát âm tốt để trẻ bắt trước bạn trong ngôn ngữ. Với trẻ khó khăn

trong việc chú ý đến lời nói cơ sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, vật thật kết hợp với
lời nói, cơ nói ngắn gọn và nhắc đi nhắc lại nhiều lần, khi chỉ dẫn giáo viên nhìn
vào trẻ có cử chỉ gần gũi với trẻ.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ không phải riêng một môn học nào mà xuyên
suốt trong một ngày hoạt động, cơ thường xun trị chuyện với trẻ cung cấp
thơng tin cho trẻ trong mọi tình huống để trẻ biết thêm từ mới và phát âm trả lời
câu hỏi một cách mạnh dạn.
Với trẻ 25- 36 tháng đã biết tương đối về thế giới xung quanh ngơn ngữ của
trẻ cũng đang phát triển do đó khi quan sát giáo viên khơng nên nói mẫu mà hỏi
trẻ những câu hỏi mở như: “Cái gì đây?, làm thế nào để trống kêu được?..” Để
trẻ tư duy, cơ có thể gợi ý cho trẻ nếu trẻ khơng nói được cơ nói mẫu để trẻ nhắc
4

7


lại, không nên dùng ngôn ngữ như ra lệnh cho trẻ, nội dung trò chuyện phải gần
gũi với trẻ.
* Giải pháp 2: Giáo dục ngôn ngữ qua các hoạt động chơi tập có chủ
định.
Hoạt động làm quen với các tác phẩm văn học:
Trẻ mầm non rất Tị mị chính vì vậy những câu chuyện, bài thơ luôn
được trẻ chú ý. Thông qua giờ dạy kể chuyện, giờ thơ để phát triển ngôn ngữ
cho trẻ. Khi kể chuyện trẻ không chỉ nhớ lại nội dung chuyện và nhắc lại câu nói
của các nhân vật trong chuyện. Từ đó giúp trẻ nghe hiểu lời, hiểu ngôn ngữ của
người khác và diễn đạt ý nghĩ của mình bằng lời nói cá nhân, Cơ giúp trẻ sử
dụng và bổ sung vốn từ, rèn luyện câu nói, tập nói câu có biểu cảm, hấp dẫn,
giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tốt nhất.
- Với mỗi câu chuyện cô thể hiện sắc thái, ngữ điệu nhân vật sẽ cuốn hút
rất nhiều trẻ tham gia đặc biệt tơi động viên, khích lệ trẻ kịp thời. những trẻ nhút

nhát qua đó cũng mạnh dạn hơn. Cho trẻ thể hiện ngữ điệu của các nhân vật
trong truyện. VD: Chuyện “ Quả trứng”
Trong câu chuyện “Quả trứng”. Đối với câu chuyện này trẻ phải nhớ và phát
âm được tên câu chuyện, hiểu nội dung câu chuyện, kể được tên các nhân vật trong
chuyện và hành động của từng nhân vật. Để giúp trẻ hiểu được điều này tôi cần phải
đưa ra các hệ thống câu hỏi kích thích trẻ tư duy và phát âm nhiều lần.
+ Cô vừa kể câu chuyện gì? (Câu chuyện “Quả trứng”)
+ Trong chuyện có những nhân vật nào? (con gà trống, con lợn…)?
+ Gà trống đã nói gì khi thấy quả trứng? (Ị Ĩ O Quả trứng gì to to).
+ Lợn con đã nói gì khi thấy quả trứng, (Ụt à, ụt ịt trứng gà, trứng vịt)
+ Đó là quả trứng gà hay trứng vịt?
+ Sao con biết là trứng vịt?
Cô cho cá nhân trẻ trả lời, cô cho cả lớp giả giọng của từng nhân vật. Trong
khi trẻ trả lời cô sửa sai và rèn phát âm cho trẻ. Với từ “Quả trứng” có trẻ trả lời
“Quả trứng” nhưng cũng có trẻ phát âm “Quả tứng” cơ hỏi lại Quả gì con? Cơ
phát âm lại cho trẻ phát âm theo “Quả trứng”, cô kiên trì rèn phát âm cho trẻ vì
khơng phải trẻ nào cũng sửa sai mà nói đúng được ln cũng cần có thời gian
rèn luyện, cơ trị chuyện và rèn phát âm mọi lúc mọi nơi.

8


Hình ảnh 2: Hoạt động làm quen với tác phẩm văn học
VD Cô kể câu chuyện “Cháu chào ông ạ” Cô kể chuyện cho trẻ nghe rèn tai
nghe cho trẻ, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ. Cô đàm thoại cùng trẻ
+ Cơ vừa kể câu chuyện gì?
+ Trong câu chuyện có những ai?
+ Gà con chào ơng như thế nào?
+ Các con làm gà con chào ông nào?
+ Cho trẻ đóng vai vào từng nhân vật chào ơng, Cơ là người dẫn chuyện để

trẻ kể chuyện cùng cô mỗi câu trả lời của trẻ cô hướng cho trẻ trả lời đủ câu.
Trong một câu chuyện Không những trẻ thuộc truyện, có hành vi đạo đức tốt mà
ngơn ngữ của trẻ phát triển rất nhiều, Trẻ biết lễ phép chào hỏi khi gặp người
lớn, biết các quy tắc sống, khi làm sai phải biết xin lỗi, khi nhận được sự giúp đỡ
phải biết cảm ơn.
Như vậy thông qua thơ, truyện không những phát triển nhận thức cho trẻ
mà còn phát triển ngơn ngữ cho trẻ một cách tồn diện.Trẻ nhớ nội dung câu
truyện và biết sử dụng ngôn ngữ giọng điệu của nhân vật, biết và nhớ được từ
mới thông qua những câu chuyện, bài thơ. Trẻ có vốn từ để giao tiếp và có thái
độ đạo đức tốt.
Thơng qua hoạt động nhận biết tập nói: Đây là mơn học quan trọng nhất
trong việc phát triển ngôn ngữ cũng như cung cấp từ vựng cho trẻ.
Trẻ ở lứa tuổi 25- 36 tháng đang bắt đầu học nói, bộ máy phát âm chưa
hồn chỉnh, vì vậy trẻ thường nói khơng đủ từ, nói ngọng, nói lắp. Cho nên trong
giờ nhận biết cơ phải chuẩn bị đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn để gây hứng thú
cho trẻ. Bên cạnh đó cơ phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi rõ ràng ngắn gọn
trong khi trẻ trả lời cơ hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu.
Cô không cung cấp từ mới một lúc để trẻ dần dần làm quen. cô cung cấp
từ mới đến cho trẻ từ đơn giản đến phức tạp VD: Nhận biết xe đạp, xe máy, ô tô
9


Cơ cho trẻ tham quan mơ hình ngã tư đường phố có các loại xe, xe máy, xe
đạp, xe ơ tô và người đi bộ tham gia giao thông. Cô cho trẻ quan sát và hỏi trẻ.
+ Con thấy trên đường có những phương tiện giao thơng gì? (xe đạp, xe
máy, ô tô)
Cô lần lượt đưa từng phương tiện cho trẻ quan sát. Cô mở nhạc vi deo bài
“Bác đưa thư vui tính” cho trẻ quan sát lắng nghe. Và đặt câu hỏi.
+ Bác Đưa thư đi đưa thư bằng xe gì?
+ Chng xe đạp kêu thế nào?

+ Các con giả làm tiếng chng xe đạp kêu nào?(Kính coong, Kính
coong). Cô cho trẻ quan sát xe đạp và cung cấp cho trẻ các từ chỉ bộ phận xe đạp
như “ n xe, bánh xe…”
+ Ơ tơ, xe đạp, xe máy là phương tiện giao thơng đường gì?
+ Xe đạp, xe máy, ô tô, xe nào chạy nhanh hơn?
+ Bố mẹ con đưa con đi học bằng xe gì?
+ Khi ngồi xe con phải ngồi như thế nào?
Thông qua giờ Nhận biết tập nói giúp rất nhiều trong việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ cô cung cấp cho trẻ các từ mới, rèn phát âm cho trẻ. Cô tạo sự hứng
thú lôi cuốn trẻ tham gia.
Thông qua hoạt động âm nhạc:
Đối với giờ âm nhạc trẻ được học những giai điệu vui tươi kết hợp với
các loại vận động theo bài hát một cách nhịp nhàng. Để làm được như vậy đó là
nhờ sự hiểu biết, nhận thức vốn từ, nhất là sự giao tiếp bằng ngơn ngữ của trẻ
được tích luỹ và lĩnh hội, phát triển tính nghệ thuật, giúp trẻ yêu âm nhạc.
VD: Cô cùng trẻ hát múa bài “Đu quay” Với những trẻ chưa hát được nhiều
nhưng cũng vận động theo nhạc và hát cùng cô một số từ, cô khen trẻ làm tăng
sự hứng thú của trẻ vào hoạt động. Con vừa hát bài gì?, trẻ hứng thú trả lời bài
hát “Đu quay” trẻ nói thạo trả lời trước những trẻ chậm nói cũng phát âm sau,
trẻ dần phát âm được nhiều từ do sự hướng dẫn của cơ và sự bắt trước của nhau
trong q trình giao tiếp. Cô cho trẻ hát kết hợp với vận động theo nhạc hoặc
múa trẻ rất thích thú hát múa theo cơ, bên cạnh đó trong mỗi bài hát cơ đều mở
nhạc bài hát tăng phần sơi động và kích thích sự hứng thú cho trẻ, ban đầu trẻ
hát theo cơ sau đó trẻ xung phong lên biểu diễn.
Qua những giờ học hát, vận động theo nhạc, trẻ đã biết sử dụng ngơn ngữ
có mục đích, biết dùng ngơn ngữ và động tác cơ bản để miêu tả những hình ảnh
của bài hát. trẻ được tiếp xúc nhiều đồ vật (Trống, lắc, phách tre, mõ, xắc xô...
và nhiều chất liệu khác) làm tăng thêm sự hứng thú cho trẻ.
*Giải pháp 3: Giáo dục ngơn ngữ thơng qua các trị chơi, giờ chơi 5. [2]
‘‘Nhà văn hào vĩ đai người nga M.Gorki đã nói ‘‘ vui chơi là cuộc sống của

trẻ’. thật vậy thơng qua những trị chơi đam mê trẻ bị cuốn hút vào mơi trường
đó và lĩnh hội kinh nghiệm sống thơng qua các trị chơi ta khơng gị ép khi dạy
trẻ, phải để trẻ tự nhiên. Đặc biệt là thơng qua các trị chơi, việc học của ngơn
ngữ sẽ rất cao, có rất nhiều trị chơi ngơn ngữ và các trị chơi đóng vai, đọc thơ,
kể chuyện thơng qua đó ta sẽ thấy rằng ngơn ngữ của trẻ phát triển rất nhanh
chóng và linh hoạt”
5

10


Ngôn ngữ của trẻ được sử dụng mọi lúc, mọi nơi, mọi tình huống, thơng qua
các giờ chơi mà ngơn ngữ của trẻ được diễn ra một cách tự nhiên khơng theo sự
gị bó hay trình tự nào. Các giờ chơi, trị chơi có thể coi là một hình thức quan
trọng, bởi giờ chơi có tác dụng rất lớn trong việc phát triển vốn từ, đặc biệt là
tích cực hố vốn từ cho trẻ. Thời gian chơi của trẻ chiếm nhiều nhất trong thời
gian trẻ ở nhà trẻ, Trong qúa trình trẻ chơi sử dụng các loại từ khác nhau, trẻ tự
mình đưa ra các câu giao tiếp trong khi chơi phù hợp với nội dung chơi, trẻ biết
sử lý tình huống qua các vai chơi bằng ngơn ngữ nói.
Hoạt động chơi tập theo ý thích[4]: Là hoạt động trẻ tự nguyện lựa chọn
góc chơi theo ý của mình ở giờ chơi này trẻ được thể hiện mình qua vai chơi, trẻ
giao tiếp với nhau theo ý nghĩ của mình, đây là góc phát triển tính sáng tạo của
trẻ khả năng giải quyết tình huống bằng ngơn ngữ của trẻ.
VD1: Góc Thao tác vai: “Chơi bế em” Trẻ được chơi với em búp bê và khi
trẻ chơi sẽ giao tiếp với các bạn bằng ngôn ngữ hàng ngày.
VD: Em Búp bê chị bế em nhé!
+ Chị nấu bột em ăn nhé!
+ Ngoan nào chị cho búp bê ăn...Trẻ Âu yếm em búp bê, trò chuyện chơi
với búp bê và giao tiếp với bạn chơi, bạn An nấu bột cho em ăn đi, bạn thanh bế
em cho chị đi lấy áo mặc cho em, chị ru em ngủ nhé trẻ làm động tác vỗ nhẹ vào

búp bê bắt trước người lớn hát ru em “à…ơi! À ơi…”
Ở góc chơi hoạt động với đồ vật, góc nghệ thuật và các góc chơi khác trẻ có
5
Tác giả tham khảo tài liệu số [2], Đoạn: “Hoạt động chơi tập theo ý thích” tham khảo
thể
chọn vai chơi, chơi và giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ nói. Thơng qua các góc
tài liệu số [4]
chơi cơ dạy trẻ kỹ năng sống, dạy trẻ nghe, hiểu giao tiếp cùng nhau và trao cho nhau
những tình cảm, cảm xúc qua lời nói. Qua trị chơi trẻ sẽ được giao tiếp mạnh dạn
hơn, ngơn ngữ cũng lưu lốt hơn, vốn từ của trẻ cũng được tăng lên.
Đối với trẻ nhà trẻ, được phát triển ngơn ngữ thơng qua trị chơi là một
biện pháp rất tốt. Trò chơi đã trở thành phương tiện để cung cấp, tích luỹ được
nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó trẻ biết sử
dụng số vốn từ một cách thành thạo.
Bản thân tơi đã tìm tịi, tham khảo, đọc những tài liệu sách và tôi thấy rằng trị
chơi thực sự có hiệu quả làm tăng thêm vốn từ cho trẻ, từ đó ngơn ngữ của trẻ ngày
càng phong phú, khi trẻ chơi trò chơi trẻ sẽ hứng thú lôi cuốn trẻ vào các hoạt động
kế tiếp. Như vậy trẻ sẽ tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng và thoải mái.
VD: Trò chơi 1: “Con bọ dừa”
- Mục đích: Phát triển ngơn ngữ, cảm xúc và vận động.
- Cách chơi: Lời cô đọc khi chơi:
Bọ dừa mẹ đi trước
Bọ dừa con theo sau
Gió thổi ngã chỏng quèo
Bọ dừa kêu “ối ! ối !...”
Cô làm “Bọ dừa mẹ” bò đi trước. Trẻ làm bọ dừa con bò theo sau. Bọ dừa mẹ,
bọ dừa con bò trên sàn, vừa đọc lời trò chơi. Khi đọc đến câu thứ ba, cả cô và cháu
ngã ra sàn nằm ngửa, hai chân đạp đạp vào khơng khí và kêu “ối ! ối ! ối...”
Trẻ vừa chơi vừa vừa đọc lời trò chơi một cách hứng thú, như vậy thỏa mãn
nhu cầu chơi của trẻ đồng thời ngôn ngữ của trẻ phát triển một cách tự nhiên.

11


VD: Trị chơi 2: “Gieo hạt” trẻ ơn lại q trình phát triển của cây trẻ kết
hợp đọc bài thơ
“Gieo hạt nảy mầm
Mùi hương thơm ngát
Một cây hai cây
Một quả hai quả
Một nụ hai nụ
Gió thổi cây rung
Một hoa hai hoa
Lá rụng nhiều lá”
Với hoạt động ngồi trời cơ tạo sự hứng thú và giúp trẻ phát triển các trò
chơi hoặc quan sát tham quan từ những nguyên vật liệu sẵn có như lá cây rụng
cơ cho trẻ nhặt và cùng trẻ gấp thành những con trâu, cô cho trẻ gọi tên con trâu,
đầu, sừng, mình, đi... cho trẻ chơi cùng với những con trâu vừa gấp đọc câu:
“Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ăn no ruộng trâu cày với ta”
Trẻ hứng thú chơi và đọc theo cô, chơi cùng cơ, Từ những trị chơi Cơ tổ
chức cho trẻ chơi một số trò chơi kết hợp lời thơ hoặc đồng dao, ca dao khác
nhau như: Trò chơi “Lộn cầu vồng” Trò chơi “bắt muỗi” trò chơi “nu na nu
nống”… từ đó trẻ hứng thú tham gia vào giờ chơi ngơn ngữ của trẻ phát triển
nhiều.
Trò chơi là hoạt động mà trẻ chơi thấy thoải mái và tự nhiên là hoạt động để
trẻ ôn lại kiến thức nhớ lại từ mới và phát âm rõ ràng. Khi những từ trẻ phát âm chưa
rõ cô sửa sai và đọc nhiều lần, chơi nhiều lần luyện cho trẻ cách phát âm theo.

Hình ảnh 3: Trẻ tích cực tham gia trị chơi cùng cơ
*Giải pháp 4 : Giáo dục ngôn ngữ mọi lúc, mọi nơi.

Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ không phải một chiều, mà nó phải có thời
gian để rèn luyện. Đó là sự cung cấp từ mới một cách dần dần trẻ dần phát âm
những câu từ dễ đến phức tạp khơng những vậy giáo viên cịn rèn cho trẻ phát
âm chuẩn không bị ngọng.
Rèn phát âm cho trẻ cần rèn tai nghe cho trẻ Với lứa tuổi trẻ 25 - 36 tháng
giáo viên rèn cho trẻ 2 kỹ năng nghe, đoán âm thanh đồ vật con vật hoặc hiện
tượng thiên nhiên và kỹ năng bắt trước âm thanh, nội dung này được tiến hành
trong các giờ chơi tập có chủ địch, trò chuyện, vận động, trò chơi, khi hoạt động
với đồ vật…
12


Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một hoạt động rất dễ thực hiện mọi lúc mọi
nơi giáo viên tận dụng mọi thời điểm trong ngày để nói chuyện với trẻ. Về buổi
chiều trò chuyện với trẻ về những hoạt động trong ngày, những gì trẻ làm được
trong ngày. “Hơm nay cơ Thương dạy con những gì?, “Con chơi trị chơi gì?”…
Trong giờ đón trẻ: Cơ trị chuyện giao tiếp nhiều với trẻ, cơ đón trẻ một
cách âu yếm, niềm nở tạo sự gần gũi thân thiết. Cơ có thể chào trẻ trước để trẻ
chào cơ.Với cách trị chuyện gần gũi tự nhiên giúp ngôn ngữ của trẻ phát triển nhiều.
Với giờ trả trẻ: Cô cùng trẻ hát những bài có liên quan đến giáo dục lễ
giáo rèn ngơn ngữ cho trẻ lễ phép chào hỏi, dạy trẻ nói trọn câu.
Với tâm lý thích được về trẻ nhanh chóng khoanh tay chào theo cơ và được
cơ khích lệ bằng lời khen, bằng câu nói khích lệ khiến trẻ càng thích thú trong
câu chào nói của mình.
Dạo chơi ngồi trời: VD: quan sát “đu quay”
+ Đây là đồ chơi gì, đu quay có đặc điểm gì?
+ Trên đu quay có những con vật gì?
+Khi ngồi đu quay con phải ngồi như thế nào?
Với hoạt động ngồi trời cơ cung cấp từ mới cho trẻ qua những buổi dạo
chơi như quan sát đồ chơi ngoài trời, quan sát thời tiết, quan sát quang cảnh,

giới thiệu cho trẻ biết cây xanh, cây hoa ở vườn trường và hỏi trẻ:
+ Đây là cây hoa gì? Bơng hoa này có màu gì? (Bơng hoa màu đỏ)
+ Lá cây màu gì?(Lá cây màu xanh)
+ Muốn cây xanh tốt chúng mình phải làm gì? (Khơng ngắt lá bẻ cành)

Hình ảnh 4: Hoạt động dạo chơi ngồi trời
Qua những câu hỏi cơ đặt ra sẽ giúp trẻ tích luỹ được những vốn từ mới,
ngồi ra cịn giúp trẻ phát triển ngơn ngữ chính xác, mạch lạc, rõ ràng hơn.
Ở lứa tuổi này nhiều khi trẻ hỏi và trả lời trống khơng hoặc nói những câu
khơng có nghĩa. Vì vậy bản thân tôi luôn chú ý lắng nghe và nhắc nhở trẻ, Có
những câu cơ nói mẫu cho trẻ nghe và yêu cầu trẻ nhắc lại.
*Giải pháp 5: Phối kết hợp với phụ huynh trong việc giáo dục phát
triển ngôn ngữ cho trẻ .
‘‘Sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình là mối quan hệ hai chiều
mật thiết, cùng chung một mục đích cũng có thể coi là con đường cơ bản chính
13


yếu, có sự thống nhất chung về mục đích, lợi ích, phương pháp giáo dục trẻ để
giúp trẻ phát triển toàn diện. Hiện nay sự phối hợp nhà trường với gia đình trong
việc giáo dục trẻ mầm non trong việc giáo dục trẻ đã đạt được những kết quả
nhất định , ngày càng huy động được sự tích cực tham gia của các gia đình tuy
nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, trên thực tế cũng còn
nhiều hạn chế, hiện vẫn còn một số bộ phận cha mẹ trẻ (nhất là vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc) chưa nhận thức hết tầm quan trọng
của giáo dục mầm non nên việc phối hợp cùng nhà trường để chăm sóc, giáo
dục trẻ chưa được tốt và thường xuyên đây cũng là một trong những nguyên
nhân ảnh hưởng đến công tác giáo dục trẻ”6. [3]
Để việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường được tốt tôi đã xác định được
tầm quan trọng giữa gia đình và nhà trường đưa ra các phương pháp phối kết

hợp cụ thể.
* Trao đổi trực tiếp với phụ huynh
Giáo viên trao đổi với phụ huynh về tình tình của trẻ đặc biệt là khả năng
phát triển ngôn ngữ của trẻ qua giờ đón trả trẻ, qua những buổi họp phụ huynh,
về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, cách trò chuyện và phát âm của trẻ. Đặc biệt là
những trẻ phát âm chưa chuẩn, những trẻ phát âm chậm, những trẻ cịn nói ngơn
ngữ chợ búa do ảnh hưởng từ gia đình, để giáo viên và nhà trường hướng trẻ đến
với
những
6
Tham
khảolời
tài nói
liệu hành
số [3] vì văn minh.
* Trao đổi với phụ huynh qua góc tun truyền

Hình ảnh 5: Góc tuyên truyền với phụ huynh
Góc tuyên truyền thuận tiện trong việc quan sát của phụ huynh, cô trao đổi
để phụ huynh nắm bắt được tình hình sức khỏe của trẻ, kế hoạch hoạt động giáo
dục đối với trẻ trong mỗi chủ đề, mỗi tuần, mỗi ngày, tuyên truyền về kiến thức
nuôi con khỏe dạy con ngoan, những điều phối kết hợp giữa lớp, nhà trường và
phụ huynh trong mỗi chủ đề như cung cấp vật liêu học liệu hoặc cho trẻ làm
quen với tên gọi một số con vật nuôi trong gia đình... tùy theo nội dung mỗi chủ
đề.
* Trao đổi gián tiếp với phụ huynh
6

14



Với những phụ huynh không gặp được trực tiếp tôi trao đổi với phụ huynh
qua gọi điện trao đổi qua zalo,facebook, ngồi ra tơi cịn viết bài tun truyền
với phụ huynh về những phương pháp giúp trẻ 25 -36 tháng tuổi phát triển ngôn
ngữ qua đài truyền thanh của xã để tất cả các phụ huynh biết thêm một số biện
pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ để phụ huynh phối kết hợp cùng nhà trường
một cách tốt nhất.
Giới thiệu cho phụ huynh một số tài liệu có liên quan đến phát triển ngôn
ngữ cho trẻ như: tập sam, những câu chuyện, những hình ảnh gắn liền với ngơn
ngữ để gia đình cho trẻ làm quen ở nhà. Giới thiệu cho phụ huynh những
chương trình trên truyền hình phù hợp và bổ ích như trương trình Dạy bé tập nói
qua youtube….. để cả nhà cùng xem, khi xem gia đình cần khuyến khích trẻ
phát âm theo, nói lên suy nghĩ và cảm xúc của mình hình ảnh đó.
Kết hợp với gia đình trẻ để tạo mơi trường ngơn ngữ cho trẻ tại gia đình,
khuyến khích phụ huynh trị chuyện nhiều với trẻ, kể chuyện, đọc sách cho trẻ nghe.
* Trao đổi với phụ huynh thông qua các ngày hội ngày lễ.
Bên cạnh đó tơi khuyến khích cha mẹ trẻ tích cực tham gia vào các hoạt
động trong nhà trường, qua các ngày hội ngày lễ để phụ huynh hiểu rõ hơn về
hoạt động của nhà trường và nắm bắt được tình hình của trẻ đặc biệt là tình hình
phát triển ngơn ngữ của trẻ.
Bằng nhiều hình thức trao đổi trị chuyện với trẻ mọi lúc mọi nơi giúp cô
giáo và gia đình nhanh chóng nắm bắt được tình hình của trẻ từ đó có những
phương pháp phù hợp và đồng nhất nhằm mục đích giúp trẻ phát triển một cách
tồn diện.
*Giải pháp 6: Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực
phát triển ngôn ngữ.
‘‘Phương pháp là con đường để chúng ta đạt được mục đích. Ứng dụng
phương pháp dạy học tích cực sẽ tối ưu hóa những mục tiêu đề ra, là con đường
ngắn nhất để chúng ta đạt đến mục đích. việc ứng dụng phương pháp dạy học
tích cực trong giáo dục hiện nay là phù hợp với xu thế tất yếu của dạy - học hiện

đại, được nhấn mạnh trong trương trình giáo dục mầm non hiện hành. phương
pháp dạy học tích cực tạo ra những hứng thú cho cô và trẻ. Diện mạo của một
nền giáo dục mới cũng như những nhu cầu của xã hội khiến người giáo viên
không thể dưng dưng trong việc ứng dụng phương pháp dạy học tích cực vào
các hoạt động giáo dục trẻ”7. [2]
Chính vì vậy tơi đã tìm tịi và áp dụng một phương phát dạy học tích cực
vào trong hoạt động giáo dục trẻ.
*Phương pháp dạy học linh hoạt: Với đặc tính của trẻ thích cái mới lạ và hấp
dẫn ở mỗi giờ chơi tập có chủ đích cơ thường xun thay đổi cách giới thiệu bài
một cách linh hoạt, nhẹ nhàng, gần gũi. Giáo viên nắm chắc yêu cầu của bài dạy
từ đó đưa ra phương pháp phù hợp lôi cuốn trẻ tham gia. Qua các đồ dùng trực
quan sinh động hấp dẫn như hình ảnh động, mơ hình, powerpoint. Các hình thức
trong tiết học được thay đổi luân phiên xen kẽ giữa động và tĩnh.
* Nội dung phương pháp phù hợp với chủ đề, độ tuổi và nhận thức của trẻ:
Ở lứa tuổi 25 - 36 tháng tuổi trẻ bắt đầu những câu nói đơn giản có thể đối
7

15


thoại ngắn với người lớn tuy nhiên vốn từ của trẻ chưa đủ để diễn tả hết những
hiểu biết, trẻ nhút nhát thụ động, cơ cần tạo cho trẻ có tinh thần thoải mái,
khuyến khích trẻ mạnh dạn trong giao tiếp tạo cho trẻ có nhiều thời gian để trải
nghiệm tình huống. Từ việc xác định nội dung trên tơi xây dựng tiết dạy thực
nghiệm.
Chđ ®Ị : Những con vật đáng yêu
Hoạt động chơi tập có chủ định: NBTN
Đề tài: Con Cá - Con Tơm
I.Mục đích :
1. Kiến thức: Trẻ biết gọi tên con cá, con tôm. Biết một số đặc điểm nổi

bật của con cá, con tôm.
2. Kỹ năng: Luyện Phát âm từ “Con cá, con tôm, vẫy vẫy”
- Rèn luyện khả năng chú ý, quan sát, ghi nhớ của trẻ.
- Biết so sánh đặc điểm khác nhau của con cá, con tôm
- Phấn đấu 100% trẻ đạt yêu cầu.
3. Thái độ: Trẻ hứng thú tham gia hoạt động. Biết yêu quý các con vật
nuôi.
II. Chuẩn bị:
* Chuẩn bị của cô:
- 1 bể cá, 1 con cá chép, 1 con tơm, dụng cụ vợt để bắt cá.
7
- Một
sốgiả
hình
ảnh
sưu
Tác
tham
khảo
tàitầm
liệu trên
số [2]mạng có con cua, con ốc, con cá, con tơm….
- Ti vi, đầu đĩa, nhạc bài “Cá vàng bơi” Nhạc và lời của Hà Hải.
- 30 con cá, 30 con tôm nặn bằng đất,
- Tấm xốp làm bể cá, một cái chậu nhựa, để cho trẻ chơi thả tôm thả cá
* Chuẩn bị của trẻ: Mỗi trẻ 1 rổ đựng lơ tơ con cá, con tơm.
* Nội dung tích hợp: Âm nhạc, nhận biết tập nói, Giáo dục lễ giáo
III. Tổ chức hoạt động.
Hướng dẫn của cô
Hoạt động của cô

HĐ 1: Gây hứng thú
- Cô đọc câu đố về con cá
- Trẻ ngồi gần cơ nghe câu
“Con gì có vẩy, có đi
đố
Khơng ở trên cạn mà bơi dưới hồ”
Đó là con gì?
- Đó là con cá
- Con cá sống ở đâu?
- Con cá sống dưới nước
- Cô và các con cùng làm cá bơi, cô hướng dẫn - Trẻ làm cá bơi
trẻ làm cá bơi, cá lặn, cá ngoi lên…
- Cô khen trẻ cho trẻ giả làm bơi bơi tới bể cá
- Trẻ làm cá vàng bơi tới bể.
HĐ 2: Nội dung
* Quan sát con cá
- Trẻ quan sát
- Cho trẻ quan sát bể cá.
- Trẻ quan sát, đàm thoại
- Trò chuyện cùng trẻ về con cá
- Con cá đang bơi
- Con cá đang làm gì?
- Con cá sống ở dưới nước
- Con cá sống ở đâu?
- Trẻ giả làm cá bơi
- Các con làm cá bơi giống cô nào.
- Trẻ quan sát và trả lời câu
- Cô vớt cá lên và chỉ từng bộ phận: Đầu, vây, hỏi của cô
16



đi, mắt cá, mồm cá hỏi trẻ đây là gì? Hoặc cái
gì đây?
(Mỗi câu hỏi cơ gọi nhiều trẻ trả lời cho tập thể,
cá nhân.
- Cô Chốt lại: Cô chỉ vào tranh con cá và nói
con cá sống ở dưới nước con cá có đầu, vây,
đi, mắt cá miệng cá, cịn đây là vây cá…Cá
ni làm cảnh, cá ni ở sơng hồ cá là loại thực
phẩm có nhiều chất đạm rất cần thiết cho cơ thể.
*Quan sát con tôm
Chơi “ Trời tối” cô cất con cá
“Trời sáng” Cho trẻ xem con tơm
Cơ hỏi: Con gì đây?
- Con tơm đang làm gì?
- Con tơm sống ở đâu?
- Đây là gì của con tơm?
- Trên đầu tơm có gì?
- Con tơm có hình dáng như thế nào?
- Cơ chỉ lần lượt bào từng bộ phận của tơm và
hỏi. - Thế cịn đây là cái gì?...
- Cơ khái qt lại các bộ phận và đặc điểm của
tôm, tôm bơi lùi, Tôm là thực phẩm giàu chất
đạm rất tốt cho cơ thể.
* So sánh con cá, con tơm
- Con cá và con tơm có điểm gì khác nhau?
(Cơ gợi ý cho trẻ)
- Con cá con tơm có điểm gì giống nhau?
- Cơ gợi ý cho trẻ trả lời “Tôm,cá sống ở đâu…”
* Mở rộng

- Ngồi con tơm, con cá con cịn biết con gì
sống dưới nước, cô cho trẻ xen vi deo các con
vật sống dưới nước.
* Giáo dục trẻ ăn nhiều tôm, cá giúp cơ thể khỏe
mạnh. Không vứt rác xuống ao, hồ để bảo vệ
mơi trường.
Hoạt động 3: Ơn luyện, củng cố
*Trị chơi 1 “Ai nhanh hơn”
- Chơi lần 1Cô đọc tên con vật trẻ đọc đứng tên
con vật giơ lên.
- Lần 2 cơ miêu tả đặc điểm trẻ tìm đúng và đọc
tên. Sau mỗi lần chơi cơ nhận xét trẻ.
* Trị chơi 2 “Thả đúng vào ao”
- Cho trẻ thả cá vào bể (Thùng xốp)
- Thả tôm vào chậu nhỏ

- Trẻ trả lời
- Trẻ quan sát lắng nghe

- Trẻ chơi
- Con Tôm
- Con tôm đang bơi
- Trẻ trả lời
- Trẻ trả lời
- Đầu tơm có râu, mắt
- Hình cong cong
- Trẻ quan sát và trả lời
- Trẻ lắng nghe
- Có cá có vẩy, có mang,
con tơm có râu dài và có

chân.
- Trẻ trả lời
- Trẻ kể tên các con vật
sống dưới nước và quan sát
vi deo.
- Trẻ lắng nghe

- Trẻ chọn con vật theo yêu
cầu.
- Trẻ tìm con vật và đọc tên
- Trẻ đứng dậy ra chỗ con
cá, con tôm nặn bằng đất,
chọn cá, tôm và thả vào bể,
chậu
17


- Con cá
- Con Tơm

- Con thả con gì vào bể?
- Con thả con gì vào chậu?
Hoạt động 4: Kết thúc
- Trẻ hát vận động đi ra
- Cô cho trẻ hát vận động bài “Cá vàng bơi” vận ngoài
động theo nhạc bơi ra ngoài.
2.4.Hiệu quả của sáng kiến.
Qua một thời gian áp dụng các giải pháp trên tôi đã thu được một số kết quả
khả quan, các giải pháp này thực sự có hiệu quả cụ thể như.
Mơi trường trong lớp được sắp xếp theo hướng mở, có thêm nhiều đồ chơi

để cho trẻ thực hành trải nghiệm.
Môi trường bên ngồi, sân vườn được quy hoạch lại bố trí khoa học, có
vườn cổ tích, cây xanh, bồn hoa cây cảnh đều gắn tên gắn chữ, Góc thiên nhiên
của lớp đa dạng các cây xanh. Bồn hoa nhà trường được chăm sóc, vườn thiên
nhiên của bé được chăm sóc để tăng cường môi trường cho trẻ quan sát, đàm
thoại trẻ được phát triển ngơn ngữ qua trải nghiệm thực tế ngồi lớp học.
*Đối với bản thân.
Bản thân nắm bắt được tâm sinh lý Có cái nhìn rộng hơn về tầm quan
trọng của ngơn ngữ đố với trẻ từ đó đưa ra những phương pháp phù hợp với
nhận thức của trẻ. Tích cực sưu tầm, lựa chọn các nguyên vật liệu sẵn có của địa
phương để xây dựng và tổ chức hoạt động cho trẻ học bằng chơi, bằng trải
nghiệm, góp phần nhằm nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục
mầm non.
Bản thân tơi đã có những kinh nghiệm trong thực tế về việc xây dựng môi
trường phát triển ngôn ngữ. Tôi đã xây dựng được: Môi trường vật chất, Môi
trường xã hội. Môi trường trong lớp và môi trường ngoài lớp học phù hợp với
điều kiện thực tế của nhóm lớp,của nhà trường đặc biệt là nhu cầu của trẻ.
*Đối với cha mẹ trẻ.
Tôi đã huy động sự tham gia của cha mẹ trẻ trong việc xây dựng môi
trường và tổ chức các hoạt động cho trẻ trong lớp. Thu hút sự quan tâm, ủng hộ
nhiệt tình của phụ huynh đối với giáo dục mầm non trong toàn xã.
Phụ huynh đã tham gia các hoạt động trong nhà trường hiểu được vị trí,
vai trị, tầm quan trọng của giáo dục ngôn ngữ đối với trẻ.
*Đối với đồng nghiệp.
Giúp đồng nghiệp xây dựng môi trường và các biện pháp phù hợp với trẻ,
đáp ứng nhu cầu học tập và vui chơi Trẻ được tương tác với người lớn, bạn bè
và thế giới xung quanh. Trẻ được khám phá và tìm hiểu thế giới xung quanh,
được quan sát và lắng nghe, được trả lời câu hỏi theo suy nghĩ trí tưởng tượng
và liên tưởng của mình. Từ đó hứng thú, nhu cầu, khả năng, diễn đạt ngông ngữ
của trẻ ngày một phát triển mạnh.

*Đối với trẻ.
Tôi đã xây dựng các biện phát phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ ,môi
trường thực sự thu hút được trẻ, phát triển tối đa mọi khả năng của mỗi trẻ, trẻ
rất tích cực hứng thú tham gia vào các hoạt động, chủ động trong giao tiếp vì
vậy ngơn ngữ của trẻ được tăng lên rõ rệt.
18


Trẻ có vốn từ tốt trẻ trở nên mạnh dạn, tự tin, nói rõ ràng đủ câu, giảm số
trẻ nói ngọng,
Trẻ trở nên năng động hơn trong giao tiếp chủ động hỏi chuyện với người
lớn và trao đổi với bạn bè.
Trẻ u thích trị chơi trong tiết học, trị chơi qua hoạt động góc trẻ giải
quyết các tình huống linhh hoạt bằng ngơn ngữ. Từ đó chất lượng giáo dục trẻ
đạt hiệu quả cao.
Kết quả kiểm nghiệm
Kết quả
Nội dung đánh giá
Đạt
Chưa đạt
STT
TS
SL
TL
SL
TL
1
Phát triển kỹ năng nghe
30
30

100
0
0
2
Phát triển kỹ năng nói
30
29
96,6
1
3,4
3
Làm quen với sách
30
29
96,6
1
3,4
Nhìn vào bảng khảo sát thấy ngơn ngữ của trẻ phát triển một cách rõ rệt trẻ
tích cực hơn trong giao tiếp, trong cách giải quyết tình huống, Trẻ mạnh dạn, tự
tin nói lưu lốt hơn Thơng qua việc trẻ được thảo luận, suy nghĩ đưa ra nhận xét
của mình phát triển được ngơn ngữ, phát triển được tư duy tưởng tượng, kỹ năng
giao lưu cảm xúc, Trẻ khơng cịn nói ngọng, nói lắp nữa. Ngơn ngữ của trẻ đã
phong phú hơn và trẻ đã biết vận dụng vốn từ vào cuộc sống hàng ngày.
Với những giải pháp đã áp dụng và những giải pháp này không tránh
được những hạn chế nhất định, nhưng qua một năm tìm tịi nghiên cứu áp dụng.
Tơi thấy những giải pháp này ứng dụng thực tế tại lớp, tại trường nơi tôi đang
cơng tác đã mang lại hiệu quả tích cực khơng chỉ với bản thân tơi mà cịn có kết
quả tích cực đối với trẻ, với các bậc phụ huynh và với bạn bè đồng nghiệp. Ở
trường, môi trường tôi xây dựng phát triển ngôn ngữ và phương phát phát triển
ngôn ngữ được các nhóm lớp trong trường học tập, áp dụng.

Thực tế một số biện pháp phát triển ngôn ngữ được nhà trường tuyển
chọn làm lớp điểm về phương pháp giáo dục ngôn ngữ cho trẻ trong nhà trường,
nhân rộng các trường trong cụm và có thể ứng dụng rộng rãi ở các trường mầm
non trong huyện, tỉnh. Điều này đã thúc đẩy tơi sẽ hồn thiện hơn nữa mơi
trường giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ hoạt động trong những năm học tiếp
theo.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Có thể nói ngơn ngữ giúp trẻ dần phát triển, phát triển nhận thức, phát triển
tư duy, phát triển giao lưu xúc cảm, phát triển khả năng giao tiếp.
Ngôn ngữ được hình thành từ lứa tuổi mầm non giúp trẻ phát triển tính tư
duy sáng tạo trong q trình trải nghiệm, hình thành tính tự tin, phát triển ngơn
ngữ, phát triển khả năng thẩm mỹ ngay từ lứa tuổi mầm non. Vì vậy ngay từ
những năm đầu đời của trẻ gia đình và nhà trường là nơi cung cấp vốn từ và
hình thành cho trẻ các kỹ năng giao tiếp đơn giản nhưng lại góp phần khơng nhỏ
trong trong việc hình thành và phát triển tồn diện của trẻ sau này.

19


Vì vậy muốn ngơn ngữ của trẻ đạt kết quả tốt người giáo viên cần. Nghiên
cứu nắm bắt được tâm sinh lý của từng trẻ, cần phải thường xuyên giao tiếp với
trẻ.
- Giáo viên cần củng cố nâng cao kiến thức thức, kỹ năng thực hành bộ
môn. Vận dụng linh hoạt sáng tạo, các hình thức phương pháp giúp trẻ tiếp thu
bài một cách nhẹ nhàng.
- Làm giàu vốn từ cho trẻ cho trẻ thực hành trải nghiệm nhiều, trò chuyện
cùng trẻ, cho trẻ quan sát đàm thoại, hướng trẻ đến với thơ, ca, chuyện, âm
nhạc…
- Tích cực hóa vốn từ cho trẻ.

- Lắng nghe ý kiến của trẻ, không nên gị bó áp đặt trẻ. Cơ ln là người
bạn chỉ dẫn, truyền thụ cho trẻ những kinh nghiệm sống đơn giản nhưng thiết
thực, gần gũi với trẻ, phù hợp với khả năng và nhận thức của trẻ để trẻ dễ dàng
nắm bắt và thực hiện.
- Cần tích cực đổi mới phương pháp dạy nhằm khuyến khích sự tích cực ở
trẻ, khai thác tiềm năng sáng tạo ở mỗi trẻ giúp trẻ cảm thấy thoải mái trong mọi
tình huống của cuộc sống.
Luôn tạo cho trẻ cơ hội để trẻ được trải nghiệm, thể hiện khả năng của
mình.
- Cần thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục phát huy tính tích cực ở
trẻ, giúp trẻ hứng thú chủ động khám phá, tìm tịi, biết vận dụng vốn kiến thức,
kỹ năng vào việc thực hành trải nghiệm.
- Để trẻ phát triển ngôn ngữ được tốt giáo viên cần đưa ra các tình huống cụ
thể phù hợp để trẻ trải nghiệm khơng nên lý thuyết dập khuôn, Cho trẻ quan sát
nhiều sự vật, hiện tượng cho trẻ quan sát nhiều hình ảnh động để trẻ tích cực
tham gia hoạt động giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
- Phối kết hợp với phụ huynh gia đình, nhà trường và tồn xã hội tạo điều
kiện cho trẻ sống trong môi trường trong lành, tiếp xúc với ngơn ngữ lành mạnh,
kích thích sự tị mị, khám phá phát triển nhận thức, tư duy, sáng tạo, ngôn ngữ
đó là hành trang chắp cánh cho trẻ vững vàng trong những năm tiếp theo.
3.2. KIẾN NGHỊ
* Đối với phòng giáo dục:
Tiếp tục tổ chức các chuyên đề về phát triển ngôn ngữ, tiếng việt tiếng mẹ
để để giáo viên học tập và tiếp thu chuyên đề. Có những giờ dạy mẫu để giáo
viên học tập kinh nghiệm.
*Đối với nhà trường:
Muốn ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt cũng cần có nhiều đồ dùng, nguyên
vật liệu rất mong được nhà trường phối kết hợp với phụ huynh đầu tư hơn nữa
về nguyên vật liệu, học liệu để trẻ có được nhiều từ mới kết hợp với đồ dùng
trực quan sinh động hấp dẫn.

Trên đây là Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ trẻ 25 - 36 tháng tuổi
trường mầm non Hà Bắc” rất mong được các bạn đồng nghiệp và Hội đồng khoa
học góp ý để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ hiện nay.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
20


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỜNG ĐƠN VỊ

Hà Bắc; ngày 12 tháng 3 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Thương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Module: MN 3: Đặc điểm phát triển ngôn ngữ, Những mục tiêu và kết
quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ
[2]. Module: MN 23: Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh
vực phát triển ngôn ngữ.
[3].Module MN 40: Phối hợp với gia đình để giáo dục trẻ mầm non.
[4].Sách Các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non- NXB: giáo
dục việt nam
[5].Tạp chí giáo dục mầm non.
[6].Xem và tham khảo trên ti vi, mạng, các tiết mẫu về phát triển ngơn
ngữ.
[7]. Sách Hướng dẫn tổ chức chương trình giáo dục mầm non “ Nhà trẻ 25
- 36 tháng tuổi” - NXB giáo dục việt nam


21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường mầm non Hà Bắc
Kết quả
Cấp đánh đánh
giá xếp loại giá xếp Năm học đánh
TT Tên đề tài SKKN
(Phòng, Sở, loại (A, giá xếp loại
Tỉnh...)
B, hoặc
C)
1.
Phòng GD
Phương pháp dạy trẻ đọc
1
& ĐT Hà
B
2008 - 2009
thuộc thơ độ tuổi 3 - 4 tuổi
Trung
2.
Một số biện pháp nhằm nâng
2 cao chất lượng dạy trẻ mẫu Sở GD &

C
2009 - 2010
giáo lớn làm quen với chữ ĐT
viết
3.
Nâng cao chất lượng cho trẻ Phòng GD
3 mẫu giáo 4 -5 tuổi làm quen & ĐT Hà
A
2014 - 2015
với tác phẩm văn học
Trung
4.
Một số biện pháp nâng cao Phòng GD
B
2016 - 2017
22


4

chất lượng hoạt động tạo & ĐT Hà
hình cho tr ẻ 4 - 5 tuổi
Trung

PHỤ LỤC
1. Kết qủa Khảo sát chất lượng đầu năm
Kết quả
STT Nội dung đánh giá
TS Đạt
Chưa đạt

SL
TL
SL
TL
1
Phát triển kỹ năng nghe
30
26
86,7
4
13,3
2
Phát triển kỹ năng nói
30
25
83,3
5
16,7
3
Làm quen với sách
30
24
80
6
20
2. Kết quả kiểm nghiệm.
Qua một thời gian áp dụng một số biện pháp đã cho kết quả như sau:
* Kết sau khi sử dụng các giải pháp ( Đến tháng 3 năm 2019)
Kết quả kiểm nghiệm
Kết quả

Nội dung đánh giá
Đạt
Chưa đạt
STT
TS
SL
TL
SL
TL
1
Phát triển kỹ năng nghe
30
30
100
0
0
Phát triển kỹ năng nói
30
29
96,6
1
3,4
2
3
Làm quen với sách
30
29
96,6
1
3,4

Giải pháp1 : Xây dựng mơi trường ngôn ngữ theo quan điểm giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm.

23


Hình ảnh 1: Mơi trường góc thư viện
* Giải pháp 2: Giáo dục ngôn ngữ thông qua các giờ chơi tập có chủ định.

Hình ảnh 2: Hoạt động làm quen với tác phẩm văn học
24


*Giải pháp 3 : Giáo dục ngôn ngữ thông qua các trị chơi, giờ chơi.

Hình ảnh 3: Trẻ tích cực tham gia trị chơi cùng cơ
Giải pháp 4 : Giáo dục ngơn ngữ mọi lúc, mọi nơi.

Hình ảnh 4: Hoạt động dạo chơi ngoài trời
25


×