Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 36 tháng tuổi trường mầm non nga thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.41 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI
TRƯỜNG MẦM NON NGA THANH

Người thực hiện: Trần Thị Tho
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường mầm non Nga Thanh
SKKN thuộc lĩnh vực: Chun mơn

THANH HỐ, NĂM 2019
MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang


Mục lục
1. Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu.
B. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng nghiên cứu


1. Thuận lợi
2. Khó khăn
3. Kết quả thự trạng
III. Các giải pháp thực hiện
1. Biện pháp 1: Rèn nề nếp thói quen cho trẻ
2. Biện pháp 2: Tích cực làm đồ dùng đồ chơi rối, trang phục, mơ
hình, học cụ… hấp dẫn thu hút sự chú ý của trẻ.
3. Biện pháp 3: Xây dựng môi trường cho trẻ làm quen với văn học.
4. Biện pháp 4: Tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học.
5.Biện pháp 5: Ứng dụng CNTT vào trong hoạt động làm quen tác
phẩm văn học.
6. Biện pháp 6: Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học mọi lúc mọi.
7. Biện pháp 7: Công tác phối kết hợp với phụ huynh.
IV. Hiệu quả
C. Kết luận và kiến nghị.
1. Kết luận
2. Kiến nghị

1
2
2
2
2
2
3
3
4
4
5

5
6
8
9
13
14
17
18
19
19
20


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. Trẻ em là thế hệ tương lai của đất
nước, vì vậy việc quan tâm, bảo vệ, chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ là
trách nhiệm và nghĩa vụ chung mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội.
Bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt nền móng đầu tiên cho việc giáo dục con người mới trong tương lai. Trường
mầm non là môi trường thuật lợi nhất cho việc hình thành và phát triển tồn diện
về nhân cách ban đầu, cũng như phát triển các lĩnh vực giáo dục của trẻ.
Muốn chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ tốt, phát triển cân đối, hài
hoà về mọi mặt thì nhà giáo dục phải tác động đến trẻ từ nhiều phía, bằng
nhiều hình thức, thủ thuật, phương pháp khác nhau như tổ chức và thực hiện
tốt, đầy đủ ba nội dung lớn đó là chăm sóc trẻ khoẻ mạnh thực hiện cân - đo khám sức khoẻ đúng theo định kỳ, được theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng, vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ, đảm bảo an toàn về thể chất và tâm
lý cho trẻ. Công tác nuôi dưỡng tốt chế biến thực phẩm theo đúng độ tuổi, ăn
đủ chất, đủ lượng, đảm bảo định lượng Klo theo quy định. Tổ chức các hoạt
động giáo dục linh hoạt, sáng tạo, xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung

chương trình, xây dựng mạng nội dung, mạng hoạt động, kế hoạch tuần, kế
hoạch ngày, xác định mục đích về kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với đặc
điểm, khả năng nhận thức của trẻ, tình hình thực tế của địa phương. Trẻ được
tham gia vào các hoạt động chơi - tập có chủ định như làm quen với HĐ tạo
hình, âm nhạc, thể chất, HĐ với Đồ vật…và tổ chức các chế độ, thời điểm
trong ngày của trẻ như hoạt động góc, hoạt động đi dạo, đi thăm, hoạt động
các ngày hội, ngày lễ…vv
Với nhiều nội dung và bằng mọi hình thức, phương pháp khác nhau,
giáo viên thơng qua đó cung cấp, hình thành và củng cố, khắc sâu cho trẻ
những kiến thức khoa học đơn giản, những biểu tượng chính xác, đúng đắn về
mọi sự vật và hiện tượng xung quanh trẻ. Qua đó trẻ được khám phá, trải
nghiệm, phát triển năm giác quan của trẻ, như khả năng nghe, nhìn, sờ nắm,
ngửi, nếm, phát triển ý thức, nhận thức và ghi nhớ có chủ định, làm giàu vốn
từ , những mối quan hệ, tình cảm, giao tiếp ứng xử, kinh nghiệm sống ở trẻ,
đồng thời giúp trẻ mở rộng vốn từ, phát âm chính xác và diễn đạt ngơn ngữ
trong sáng, mạch lạc những suy nghĩ, hiểu biết của mình, qua đó giáo dục trẻ
biết cảm nhận về cái đẹp, cái hay, cái tốt, cái thiện của mơi trường xung
quanh, trẻ thích hướng tới cái đẹp, cái thiện và thích làm ra cái đẹp, giáo dục
cho trẻ có thái độ đúng đắn với mọi sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ và có
mối quan hệ, tình cảm, đồn kết, gần gũi biết quan tâm , tôn trọng, yêu
thương ông, bà, bố, mẹ, cô giáo và các bạn …vv
Như Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã dạy “tiếng nói là thứ của cải vô cùng
lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc, chúng ta phải giữ gìn và bảo vệ nó”.
Trong q trình phát triển tồn diện nhân cách con người nói chung và trẻ
mầm non nói riêng thì ngơn ngữ có một vai trị vơ cùng quan trọng: Là phương

1


tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh. Nhờ có

ngơn ngữ mà trẻ nhận biết được các sự vật, hiện tượng mà trẻ tiếp xúc hàng
ngày. Ngồi ra ngơn ngữ cịn là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm
mỹ, là phương tiện giúp trẻ giao tiếp, giao lưu cảm xúc với những người xung
quanh, ngơn ngữ cịn giúp trẻ hình thành những cảm xúc tích cực.
Ngơn ngữ cũng chính là một trong những phương tiện thúc đẩy trẻ trở
thành một thành viên của xã hội. Ngôn ngữ là công cụ hữu hiệu để trẻ có thể
bày tỏ nguyện vọng của mình từ khi cịn rất nhỏ để người lớn có thể hiểu trẻ,
chăm sóc trẻ, giáo dục trẻ và ngược lại ngơn ngữ cũng giúp trẻ hiểu được lời
nói của mọi người để thực hiện các yêu cầu trong quá trình giao tiếp hàng
ngày. Ngơn ngữ cịn là một trong những điều kiện rất quan trọng giúp trẻ phát
triển toàn diện đồng thời ngơn ngữ cũng góp phần to lớn trong q trình hình
thành nhân cách.
Ngơn ngữ cịn có vai trị rất lớn trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ. Trước
hết ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh. Bởi vì sự
phát triển trí tuệ của trẻ chỉ diễn ra khi các cháu lĩnh hội những tri thức về sự
vật hiện tượng xung quanh. Song sự lĩnh hội những tri thức đó lại khơng thể
thực hiện được khi khơng có ngơn ngữ. Chính vậy ngơn ngữ có vai trị quan
trọng trong việc lĩnh hội các tri thức thơng qua giáo dục có mục đích, có hệ
thống nhằm hình thành và phát triển tồn diện về nhân cách, cũng như phát
triển các lĩnh vực giáo dục trong hoạt động của trẻ.
Xác định được ngơn ngữ đóng vai trị quan trọng trong q trình phát
triển tồn diện của trẻ như vậy. Nên tôi rất băn khoăn, làm thế nào để lựa
chọn được nội dung, phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc và
phù hợp với lứa tuổi, để giúp trẻ tăng thêm vốn từ, hiểu được nghĩa của từ,
biết cách sử dụng từ và phát âm chính xác hơn, chuẩn hơn. Thực tế trẻ ở
nhóm tơi vốn từ của trẻ cịn nhiều hạn chế, trẻ cịn nói ngọng, phát âm chưa
chuẩn. Do đó việc phát triển làm giàu vốn từ cho trẻ, dạy trẻ nói lưu lốt, phát
âm đúng, rõ lời, có kĩ năng trả lời một số câu hỏi, hiểu được yêu cầu đơn giản
bằng lời nói là một điều rất quan trọng. Là giáo viên chủ nhiệm nhóm trẻ 2436 tháng tuổi, nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực phát triển ngơn
ngữ trong q trình chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ. Với tất cả lý do trên,

tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
24-36 tháng tuổi” với mong muốn góp sức nhỏ bé của mình trong việc hình
thành và phát triển nhân cách ban đầu và nâng cao chất lượng toàn diện về
các lĩnh vực giáo dục cho trẻ.
2. Mục đích nghiện cứu:
- Nhằm nâng cao chất lượng toàn diện về các lĩnh vực giáo dục cho trẻ.
Đặc biệt là lĩnh vực giáo dục phát triển ngôn ngữ.
- Mở rộng và làm giàu vốn từ, ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc, giúp trẻ
mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi - trường
mầm non Nga Thanh - Nga Sơn - Thanh Hoá.
2


4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
Giáo viên lựa chọn, sưu tầm các nguồn tài liệu có nội dung liên quan đến
đề tài nghiên cứu, để vận dụng và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện cho
phù hợp.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Để tìm hiểu, nắm bắt đặc điểm, tình hình của trẻ, giáo viên đi điều tra
từng hộ gia đình, gặp gỡ, trao đổi với phụ huynh, ghi chép đầy đủ các thông
tin về trẻ.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
Tổng hợp cụ thể từng tiêu chí, các biểu bảng và điều chỉnh, xử lý số liệu
phù hợp với nội dung đề tài
- Phương pháp trực quan, mimh hoạ.
Dùng trực quan ( vật thật, đồ chơi, hành động mẫu…) cho trẻ quan sát,
rèn luyện sự nhạy cảm của các giác quan, thoả mãn nhu cầu tiếp nhận các

thông tin.
- Phương pháp tác động bằng tình cảm
Dùng cử chỉ vỗ về, vuốt ve, gần gũi, cùng với những điệu bộ, nét mặt, lời
nói âu yếm để tạo cho trẻ những cảm xúc an toàn, tin cậy thoả mẫn nhu cầu
giao tiếp.
- Phưong pháp thực hành.
Tổ chức cho trẻ hành động, thao tác trực tiếp với đồ vật, đồ chơi, sử dụng
các yếu tố chơi, các trị chơi đơn giản thích hợp để kích thích trẻ hoạt động…
- Phương pháp dùng lời nói ( trị chuyện, kể chuyện, giải thích ).
Sử dụng lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng các cử
chỉ, điệu bộ phù hợp phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với đồ vật và
giao tiếp với người xung quanh…
- Phương pháp đánh giá, nêu gương.
Ở lứa tuổi nhỏ, người lớn khen, nêu gương, kích lệ những việc làm, lời nói
tốt của trẻ là chủ yếu, khuyến khích trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động…
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Để phát triển tốt ngơn ngữ cho trẻ mầm non nói chung, trẻ 25-36 tháng
tuổi nói riêng chúng ta cần dựa vào các đặc điểm phát triển tâm - sinh lí trẻ:
- Dựa vào đặc điểm phát triển sinh lí:
Trong sự phát triển về ngơn ngữ của trẻ thì đây là giai đoạn bắt đầu của
ngôn ngữ chủ động. Do vậy trong quá trình phát triển ngơn ngữ trẻ cịn mắc
một số hạn chế: Phát âm chưa chính xác, hay nói ngọng chữ n - l, chữ x - s, dấu
ngã - dấu sắc, dấu hỏi - dấu nặng. Đồng thời do kinh nghiệm cịn ít ỏi nên trẻ
cịn nhầm lẫn, khi tri giác chủ yếu dựa vào những đặc điểm bên ngoài để nói.
- Dựa vào đặc điểm phát triển tâm lí:
Trẻ thích giao tiếp với người xung quanh và có nhu cầu bằng trực quan,
cần giải đáp thắc mắc mà trẻ gặp phải. Trẻ thích được người lớn khen , động
viên kịp thời, thích đồ chơi sặc sỡ về màu sắc và có âm thanh, trẻ rất thích bắt
3



chước người lớn và hay đặt ra câu hỏi. Để giúp trẻ giải đáp được những câu
hỏi hàng ngày thì người lớn cần trả lời những câu hỏi của trẻ một cách ngắn
gọn dễ nghe, dễ hiểu mặt khác người lớn cần cung cấp thêm kiến thức và
thông tin cho trẻ về thế giới xung quanh bằng ngôn ngữ giao tiếp mạch lạc.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở đội tuổi 25- 36 tháng tuổi là phát triển khả
năng: nghe - Nói - Làm quen với sách, vì vậy cần giúp trẻ khả năng nghe
hiểu, khả năng nói và trình bày lời nói của mình có logic, đúng nội dung,
mạnh dạn tự tin giao tiếp trước mọi người tôi nghĩ chúng ta cần thực hiện
được các yêu cầu sau:
+ Làm giàu vốn từ cho trẻ: Thông qua học tập, vui chơi và các hoạt động
khác.
+ Xác định nội dung nói: Sẽ giúp cho lời nói của trẻ có nội dung rõ ràng.
+ Lựa chọn từ: Sau khi đã lựa chọn nội dung thì cần phải lựa chọn từ
chính xác để diễn đạt nội dung cần nói.
+ Diễn đạt nội dung nói: Giúp trẻ biết cách nói ngưng nghỉ đúng lúc, luyện
cho trẻ tác phong khi nói, mạnh dạn tự tin khi diễn đạt nội dung cần nói.
+ Sắp xếp cấu trúc lời nói: Sự liên kết các câu nói lại thành với nhau tạo
thành chuỗi lời nói có mục đích nhằm diễn tả một ý trọn vẹn, có nội dung
giúp người nghe dễ hiểu.
Vì vậy căn cứ vào chương trình giáo dục mầm non ( Ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ) hướng dẫn nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ
và kết quả mong đợt về phát triển ngôn ngữ cho trẻ như nghe, nói và làm
quen với sách.
- Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục
mầm non nhà trẻ từ 3- 36 tháng tuổi, theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT của
TS Phan Xuân Thành - PGSTS Nguyễn Bá Minh ( Đồng chủ biên ). Hướng
dẫn thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ như : Nghe các âm thanh, nghe và

thực hiện u cầu theo lời nói, trị chuyện, đọc thơ, ca dao, đồng dao, kể
chuyện, kể chuyện theo tranh, đọc truyện với trẻ hàng ngày…vv
- Thực hiện tài liệu bồi dưỡng hè hàng năm, tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cán bộ quản lý và giáo viên mầm non, tập san, tập chí, chuyên đề các
năm học của Bộ Giáo dục và đào tạo:
- Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua như Chỉ
thị số 05-CT/TƯ ngày 15/05/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động
“Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, tự sáng tạo” và
phong tào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Chính
vì thế mà việc tổ chức thực hiện tốt các lĩnh vực giáo dục cho trẻ 25 -36 tháng
trong trường mầm non là rất cần thiết. Góp phần nâng cao chất lượng toàn
diện cho trẻ.
Là một giáo viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tơi đã đặt nhiệm vụ phát
triển ngôn ngữ cho trẻ lên hàng đầu, bởi ngôn ngữ chính là phương tiện để trẻ
tiếp thu kiến thức về thế giới xung quanh một cách dễ dàng và hiệu quả nhất.
4


2. Thực trạng vấn đề:
a.Thuận lợi.
* Đối với sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi:
- Nhà trường có khn viên xanh - sạch - đẹp, xây dựng được các sân,
vườn cho trẻ hoạt động như: Sân PTVĐ, vườn rau xanh, vườn cây… có đồ
chơi ngồi trời. Ở nhóm tơi cũng đã mua sắm, làm thêm, đồ dùng, đồ chơi,
sách, học liệu cho trẻ.
* Đối với giáo viên:
- Được sự chỉ đạo sát sao của BGH về việc CS-ND-GD, đặc biệt là hoạt
động “phát triển ngôn ngữ” cho tr. Bản thân tụi tiếp thu đầy đủ
các chuyên đề, tham khảo sách báo, tập san, tai liu chuyờn

ngnh để tìm ra các phơng pháp, biện pháp dạy phù hợp với
trẻ.
* Đối với phụ huynh:
- Luôn quan tâm đến con em mình, nhiệt tình ủng hộ. Thường xun
qun góp các nguyên vật liệu và cùng tôi làm đồ dùng học tập, đồ chơi nói
chung, đồ dùng học tập đồ chơi cho lĩnh vực phát triển ngơn ngữ nói riêng.
* Đối với cháu:
- Trẻ được học chương trình đúng theo từng độ tuổi, ngoan ngỗn, mạnh
dạn, tự tin, tích cực, hứng thú tham gia vào các hoạt động giáo dục.
b. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi thì cũng cịn khơng ít khó khăn như:
* Đối với sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của nhà trường cịn chưa
đồng bộ, các thiết bị áp dụng cơng nghệ thông tin vào các hoạt động như máy
chiếu, máy ghi hình. Trường chưa đạt chuẩn Quốc gia, cịn thiếu 1 số phòng
học và các phòng chức năng, nên cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt
động cho trẻ.
* Đối với giáo viên:
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vầ cập nhật các phương pháp, hình
thức mới vào tổ chức một số hoạt động cho trẻ còn hạn chế.
* Đối với phụ huynh:
- Môt số phụ huynh chưa dành nhiều thời gian trò chuyện với trẻ, chưa
“chịu ”nghe trẻ nói, chưa đáp ứng được nhu cầu “hỏi, đáp” của trẻ để giúp trẻ
phát triển ngôn ngữ. Do điều kiện đặc thù của địa phương có rất nhiều phụ
huynh phát âm chưa chuẩn tiếng phổ thông làm cho trẻ học theo.
* Đối với cháu:
- Còn một số trẻ chưa đi học đúng độ tuổi, trí nhớ, khả năng nghe, hiểu
của trẻ còn hạn chế, trẻ chưa biết hết khối lượng các âm, cũng như trật tự các
từ trong câu. Vì thế trẻ bỏ bớt từ, bớt âm khi nói, nói nhỏ, nói ngọng, vốn từ
cịn ít.
c. Kết quả thực trạng.

Để nắm bắt được mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ cũng như có cơ sở
lựa chọn được những giải pháp phù hợp trong q trình phát triển ngơn ngữ
cho trẻ, tôi đã tiến hành đánh giá chất lượng trẻ và kết quả ban đầu như sau:
5


Kết quả trên trẻ
Tổng
số trẻ

25

Nội dung
đánh giá
* Khả năng nghe, hiểu lời nói.
- Trẻ thực hiện được 2-3 nhiệm vụ cô yêu cầu
- Trẻ trả lời được các câu hỏi
- Hiểu nội dung câu chuyện ngắn, trả lời được tên
truyện, tên hành động nhân vật…
* Khả năng nghe, nhắc lại các âm, các tiếng và các câu
- Trẻ có khả năng phát âm đúng từ, rỏ tiếng.
- Trẻ đọc được bài thơ, ca dao, đồng dao với sự giúp
của cô giáo
* Khả năng sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp
- Trẻ nói được các câu đơn
- Trẻ biết chào hỏi, trị chuyện, bày tỏ nhu cầu…
- Trẻ biết nói to đủ nghe, lễ phép.

Đạt
Số cháu Tỷ lệ


Chưa đạt
Số cháu Tỷ lệ

17
17
16

68%
68%
64%

8
8
9

32%
32%
36%

18
17
17

72%
68%
68%

7
8

8

28%
28%
28%

18
17
17

72%
68%
68%

7
8
8

28%
32%
32%

Từ kết quả đánh giá ban đầu cho thấy tỉ trẻ đạt chưa cao và chưa đạt còn
chiếm nhiều. Làm thế nào để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ được tốt nhất, hiệu
quả nhất, tôi đã quyết định lựa chọn một số giải pháp sau:
3. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
3.1.Tìm hiểu đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ 25 - 36 tháng tuối.
Biết được đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ để có biện pháp tác
động phù hợp cũng là một trong các yếu tố quyết định cho sự thành cơng của
mình:

*Cơ quan phát âm và tai nghe ngôn ngữ :
Ở lứa tuổi này cơ quan phát âm và tai nghe ngôn ngữ đã phát triển hồn
thiện hơn trước. Trẻ có khă năng phát âm đúng hầu hết các âm và thanh điệu.
Số lượng từ tăng nhanh. Xét về số lượng các âm vị dần dần xuất hiện. Hầu hết
các phụ âm đầu lưỡi chưa được trẻ phát âm đúng hồn tồn.
Ví dụ: Âm đ thành âm t: Đóng - tóng. Âm l thành âm n: Làm - nàm
Âm kh thành âm h: Không - hông, Âm th thành âm ch: Thật - chật
X Âm ch thành âm t: Cháu - táu, Âm ng thành âm nh: Ngủ- nhủ
- Trong số các phụ âm đầu thì phụ âm “b, m” được trẻ nói đúng nhất.
- Âm đệm: Các từ có âm đệm khi phát âm thường bị lược bỏ:
Hoa - ha, Quả - cả , Xoăn - xăn, Hịe - hè
- Âm chính: Các nguyên âm dài bốn nguyên âm ngắn và ba nguyên âm
đôi đã xuất hiện trong các từ của trẻ nhưng có một số âm trẻ nói chưa đúng
như: ê - â : ếch - ấc, i-ia: bút chì - bút chìa, ươ -iê: hươu - hiêu, rượu - riệu
- Phụ âm cũng xuất hiện trong vốn từ của trẻ, trong đó có một số âm cuối bị
trẻ phát âm sai như : Âm ng thành n: Uống - uốn, Âm m thành n: Phim - phin
-Thanh điệu: Trong sáu thanh tiếng việt thì thanh ngã và thanh hỏi chưa
ổn định, chúng thường bị trẻ chuyển đổi thành dấu nặng hoặc dấu sắc như.
Võng - vóng; Ngủ - ngụ; Ngủ - nhủ.

6


* Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ 24-36 tháng:
- Vốn từ của trẻ là rất ít khoảng 1200- 2000 từ, danh từ và động từ là
chiếm ưu thế, tính từ và các loại từ khác đã được trẻ sử dụng đôi chút.
- Trẻ đã biết sử dụng các từ chỉ đồ vật, con vật, hình dạng, kích thước
trong giao tiếp hàng ngày.
- Ngồi ra các khái niệm: Hơm qua, hơm nay, ngày mai trẻ sử dụng cịn
chưa chính xác.

* Đặc diểm ngữ pháp:
- Trẻ nói được một số câu đơn giản, biết thể hiện nhu cầu mong muốn
của mình bằng một hai câu đơn giản.
Ví dụ: “Cơ ơi! con uống nước” hoặc đọc các bài thơ 3-5 câu ngắn.
- Trẻ thường sử dụng câu cụt hơn. Trong nhiều trường hợp trẻ dùng từ
trong câu vẫn chưa chính xác như : Cô ơi! con muốn cái xe kia.
Chủ yếu trẻ vẫn sử dụng câu đơn mở rộng.
* Kết quả: Giáo viên đã nắm vững được đặc điểm tâm - sinh lý, cách
phát âm, vốn từ của từng trẻ, nên đã lựa chọn được các phương pháp, hình
thức tổ chức phù hợp với trẻ, đạt kết quả cao.
3. 2. Xây dựng các hoạt động phát triển ngôn ngữ.
Từ chỗ nắm c c im tõm sinh lý tui, đặc điểm phát
triển vốn từ của trẻ và xác định đợc nội dung giáo dục phát
triển ngôn ngữ cho trẻ ở độ tuổi nhà trẻ là: Nghe, nói, làm
quen với sách nên tôi nghĩ phải xây dựng được các hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ, bởi xây dựng được các hoạt động phát triển ngôn ngữ là
một yếu tố vô cùng quan trọng, vì thơng qua các hoạt động trong ngày trẻ
được học tập vui chơi, cũng chính thơng qua hoạt động học tập,vui chơi này
trẻ sẽ có nhiều cơ hội được giao tiếp, được trị chuyện, được nói lên suy nghĩ
bằng chính ngơn ngữ của mình từ đó sẽ giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách
tự nhiên nhất, thuận lợi nhất và dễ dàng nhất.
Để thực hiện tốt giải pháp này tôi đã lựa chọn một số nội dung để thực
hiện có hiệu quả như sau:
- Tơi xác định được tên chủ đề và thời gian thực hiện của chủ đề
- Xây dựng mực tiêu của chủ đề: Xác định kiến thức, kỹ năng, thái độ sẽ
hình thành cho trẻ ở lĩnh vực phát triển ngôn ngữ.
- Lựa chọn mạng nội dung: Đưa ra những nội dung trọng tâm của chủ đề
cần giáo dục cho trẻ, tổ chức các hoạt động ngơn ngữ phù hợp với chủ đề đó.
- Xây dựng mạng hoạt động: Triển khai theo các lĩnh vực giáo dục.
- Xây dựng môi trường hoạt động phù hợp với chủ đề

- Chuẩn bị các phương tiện học liệu, cách trang trí nhóm phù hợp với
chủ đề
- Xây dựng kế hoạch tuần, ngày và tích hợp nội dung PTNN vào các
hoạt động của các lĩnh vực khác.
Ví dụ: Ở chủ đề “Những con vật đáng yêu” ở nhánh “Những con vật
ni trong gia đình” tơi đã:

7


- Lựa chọn nội dung cho các hoạt động ngôn ng nhằm phát
triển khả năng nghe, nói và làm quen víi s¸ch như sau:
+ Trị chuyện: Tơi và trẻ cùng trị chuyện về các con vật ni gần gũi
trong gia đình như: Chó, mèo, gà, vịt, ngan…(nhà con ni những con vật gì?
Tiếng kêu của chúng như thế nào? Chúng ăn gì?, Chúng được ni để làm gì?
Chúng có mấy chân, Lông của chúng như thế nào?...).
+ Đọc thơ , ca dao, đồng dao, tục ngữ, câu đố.
Đọc bài thơ: Con Trâu “Con Trâu ăn cỏ
No bụng ngủ ngon
Nghe gà gáy dồn
Dạy đi cày ruộng”.
Các bài đồng dao: Con Gà cục tác lá chanh
Con Lợn ủn ỉn mua hành cho tơi
Con Chó khóc đứng khóc ngồi
Bà ơi đi chợ mua tôi đồng riềng.
+ Kể chuyện “Gà tơ đi học”,” Đôi bạn tốt”...
+ Trị chơi phát triển ngơn ngữ: Chơi “Gieo hạt nảy mầm, mèo và chim sẻ…”
+ Làm sách tranh tuyện về các con vật ni trong gia đình.
Thơng qua các hoạt động này tôi đã tập cho trẻ chú ý nghe có chủ định,
hiểu được câu hỏi của cơ, của bạn và trả lời bằng chính lời nói của mình để

giúp trẻ phát triển ngơn ngữ.
- Xây dựng mơi trường phù hợp với chủ đề nhánh “ Những con vật
ni trong gia đình”:
Ví d ụ: Ở góc Hoạt động với đồ vật, lắp ráp và xây dựng tôi cho trẻ :
+ xây chuồng cho Gà, Vịt , Ngan, Trâu, Bò…
+ xâu các con giống theo hai màu xanh đỏ xen kẽ nhau.
Ở góc đóng vai cho trẻ chơi trị chơi bác sĩ thú y khám bệnh các chú chó,
mèo,…
Ở góc âm nhạc cho trẻ biểu diễn các bài hát về các con vật ni trong gia
đình: “Gà trống mèo con và cún con”. “Con gà trống”, “Một con vịt”. “Rửa
mặt như mèo”….trẻ được hát, múa nhằm phát triển ngôn ngữ và phát triển
tình cảm thẩm mỹ thơng qua các trò chơi, bài hát một cách hiệu quả nhất.
- Chuẩn bị phương tiện học liệu phù hợp với chủ đề: Tôi chuẩn bị đồ
dùng trực quan là các đồ chơi, vật thật, tranh ảnh… Sử dụng máy tính, băng
đĩa có hình ảnh các con vật ni trong gia đình cho trẻ quan sát và đàm
thoại.Cũng chính từ hình thức đàm thoại này là cơ hội cho trẻ nghe, hiểu, phát
âm chính xác và phát triển lời nói được dễ dàng nhất.
- Lựa chọn cách trang trí nhóm lớp phù hợp với chủ đề: Bám vào chủ
đề tơi tìm cách trang trí nhóm bằng các loại tranh ảnh các con vật, đồ dùng đồ
chơi….có liên quan đến chủ đề “Những con vật ni trong gia đình” ở các
góc trong nhóm sao cho đúng, đẹp, dễ thấy, dễ quan sát nhất với mục đích
“kích thích” trẻ nhìn thấy là muốn nói ngay,trên cơ sở đó cơ cung cấp kiến
thức cho trẻ thơng qua ngôn ngữ.

8


- Phân phối các hoạt đông theo tuần: Mỗi tuần tôi lên kế hoạch cung cấp
kiến thức cho trẻ về 2-3 con vật ni trong gia đình tùy vào khă năng của trẻ.
* Kết quả: Giáo viên nắm vững chương trình xác định chủ đề, thời gian

thực hiện, mực tiêu, mạng nội dung, mạng hoạt động, kế hoạch tuần, ngày,
xây dựng môi trường giáo dục phát triển ngôn ngữ phù hợp với trẻ. Trẻ tích
cực, hứng thú tham gia hoạt động đạt 90 - 95%

( Hình ảnh cơ và trẻ đang trị chuyện )
3.3. Phát triển ngơn ngữ thơng qua giờ hoạt động chơi - tập có chủ định:
Hoạt động chơi - tập có chủ định là một trong những hoạt động cơ bản
trong trường mầm non, thơng qua hình thức hoạt động này, giáo viên cung
cấp, hướng dẫn và khắc sâu những kiến thức, kỹ năng cho tất cả trẻ trên
nhóm. Trong HĐ chơi-tập có chủ định, tơi thực hiện đúng mục đích, có kế
hoạch, nội dung của hoạt động đưa ra, tổ chức hoạt động có hiệu quả là góp
phần thực hiện tốt nội dung chương trình giáo dục mầm non và phát triển toàn
diện trên các mặt nhận thức,thể chất, ngơn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và
thẩm mỹ. Xuất phát từ đặc điểm, khả năng nhận thức của trẻ và hoạt động chủ
đạo của trẻ 24-36 tháng tuổi là: “Hoạt động với đồ vật”.
Để tổ chức tốt hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi
đạt kết quả cao, tôi cần phải xác định rõ mục đích yêu cầu của đề tài các hoạt
động để áp dụng hình thức nào cho phù hợp với trẻ, chuẩn bị và sử dụng đồ
dùng đồ chơi hấp dẫn có hiệu quả, phát âm đúng, chuẩn, chính xác, sử lý tình
huống linh hoạt nhằm giờ học có chủ định đạt hiệu quả cao nhất.
Ở lứa tuổi này trẻ thường hay trả lời trống khơng hoặc nói những câu
khơng có nghĩa vì vậy tơi ln thường xun nhắc nhở trẻ và nói mẫu cho trẻ
nghe, động viên khuyến khích trẻ nhắc lại theo cơ. Tơi tạo điều kiện đáp ứng
nhu cầu của trẻ một cách tỉ mỉ, chu đáo, ngắn ngọn dễ hiểu, chính xác để mọi
hoạt động của trẻ trong giờ hoạt đông chung đạt hiệu quả nhất.
Ví dụ: Ở chủ đề “Cây xanh, hoa quả và những bơng hoa đẹp” Với giờ
hoạt động có chủ định:
*Khi dạy trẻ nhận biết : Mục đích chính là cho trẻ nhận biết về môi
trường xung quanh : con người, các sự vật hiện tượng, đồ vật… trên cơ sở
nhận biết sẽ dùng lời nói để diễn đạt ý nghĩ của mình nhằm phát triển ngơn

9


ngữ cho trẻ đồng thời khi nghe trẻ nói cơ cũng biết được mức độ phát âm của
trẻ đê có biện pháp sửa sai cho trẻ. Cụ thể: Nhận biết : “Quả cam, quả táo.”
Sau khi giáo án được soạn đầy đủ, tôi chuẩn bị các loại quả thật, xây
dựng mơ hình vườn cây ăn quả, và chuẩn bị các lô tô về các loại quả để chuẩn
bị cho trẻ hoạt động để đạt được kết quả tốt nhất.
Để gây hứng thú cho trẻ tôi cho trẻ hát bài “Đố quả” trò chuyện một chút
về chủ đề đang thực hiện, tơi cho trẻ đi thăm mơ hình vườn cây ăn quả tơi
cùng trẻ trị chuyện bằng hình thức đặt câu hỏi gợi mở, khuyến khích trẻ trả
lời, để trẻ có cảm giác được đi thăm quan vườn cây chứ không phải là trẻ bị
gị ép học bài.
- Tơi hỏi: Đây là vườn cây gì?, Ai làm ra vườn cây ăn quả?
- Có những loại cây ăn quả nào mà các con thấy trong vườn của bác nông
dân? Cô chỉ vào tùng loại cây và hỏi trẻ cây cho quả gì? Quả có màu gì?…
=> Mỗi câu hỏi tơi cho một vài trẻ trả lời sau đó cho cả lớp được nhắc
lại. Tơi chú ý sửa sai và khuyến khích trẻ nhắc lại. (trẻ nói “Cả táo”cơ sửa lại
“Quả táo”,”Quả hế” cô sửa lại “Quả Khế” và cho cả lớp cùng nhắc lại.
Thơng qua hoạt động NB trẻ được nói nhiều và có kiến thức cơ bản về các
loại quả mà cô cung cấp. Qua họat động trẻ được giáo dục thêm về yêu quý và
bảo vệ cây xanh vì cây xanh khơng những cho chúng ta bóng mát mà cịn cho
chúng ta những loại quả ngon cung cấp nhiều Vitamin và Muối khoáng.
* Khi dạy trẻ dọc thơ, ca dao, đồng dao:
Mục đích phát triển khả năng nghe,đọc và biết đọc diễn cảm theo cô tiến
tới tự đọc thuộc bài thơ bằng ngơn ngữ của mình.
Vì vậy khi đọc thơ cho trẻ nghe tơi đọc diễn cảm rõ ràng tồn bộ bài thơ,
kết hợp với động tác minh hoạ nhẹ nhàng, chú ý các từ tượng hình, tượng
thanh.
- Ngồi các hoạt động luyện tập có chủ định dạy trẻ đọc thuộc bài thơ tôi

đọc cho trẻ nghe các bài thơ (ca dao, đồng dao) có nội dung phù hợp với chủ
đề và với thời điểm lúc đó để phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
Ví dụ:
Trình tự dạy trẻ đọc thuộc bài thơ:
+ Tôi đọc diễn cảm bài thơ nhiều lần và khuyến khích trẻ đọc nhẩm theo

+ Tơi giảng nội dung, đàm thoại với trẻ, đọc trích dẫn nội dung bài thơ
+ Cho trẻ đọc bài thơ: Từng trẻ, theo tổ, tốp 2-3 trẻ đọc toàn bộ bài thơ.
Nếu trẻ gặp khó khăn, cơ có thể nhắc nhẹ nhàng giúp trẻ nhớ lại và đọc tiếp
đến hết bài thơ, cô đọc lại trọn vẹn đoạn thơ cho trẻ nghe.
+ Cô cùng cả lớp đọc lại bài thơ.
+ Cho trẻ vừa đọc vừa làm động tác mô phỏng, minh họa nội dung bài
thơ.
+ Ngoài các lần dạy trên giờ chơi tập có chủ định tơi cịn đọc thơ cho
trẻ nghe và dạy trẻ đọc thơ ở mọi lúc mọi nơi.
*Khi dạy trẻ kể chuyện

10


Trên cơ sở vốn từ của trẻ ở độ tuổi 25-36 tháng đã phát triển nhiều.Tôi
nghĩ chúng ra cần phải mở rộng các loại từ trong các từ, giúp trẻ biết sử dụng
các từ trong câu và nhiều loại câu khác nhau bằng cách thường xuyên trò
chuyện với trẻ, cho trẻ xem tranh, kể cho trẻ nghe các câu truyện đơn giản qua
tranh…Đặt các câu hỏi cho trẻ, giúp trẻ biết kể truyện theo cơ bằng ngơn ngữ
của mình.
Ví dụ: Với câu chuyện “Đơi bạn tốt”.
- Tơi bố trí cho trẻ ngồi thuận tiện sao cho tất cả trẻ đều nhìn được cơ và
đồ dùng minh họa.
- Trước tiên tơi khơi gợi hứng thú của trẻ đến việc nghe kể chuyện bằng

cách tạo tình huống: Có bạn vịt con và gà con cùng nhau đi kiếm ăn vịt con
thì bơi xuống ao, cịn gà con thi ở trên bờ tìm giun, có một con Cáo rình để
bắt gà con, liệu Cáo có bắt được gà con khơng? Muốn biết câu trả lời thì các
con hãy lắng nghe cơ kể câu chuyện nhé!
- Tiếp theo tôi kể chuyện kèm theo đồ dùng minh họa, kết hợp với cử chỉ
điệu bộ minh họa nhẹ nhàng gây sự chú ý của trẻ.
- Mỗi câu chuyện tôi kể cho trẻ nghe vài lần , tùy theo từng lần kể mà
giúp trẻ hiểu nội dung câu chuyện , nhớ được trình tự các sự kiện của câu
chuyện , hiểu và biết cách sử dụng các từ ngữ văn học nghệ thuật trong mỗi
câu chuyện.
+ Tôi giảng nội dung, đàm thoại với trẻ, kể trích dẫn nội dung câu chuyện.
+Tôi hỏi trẻ các câu hỏi sau: Tên câu chuyện là gì? Trong câu chuyện có
những ai? Ai đây? Bạn đang làm gì? Ở đâu? Như thế nào? Tại sao? Để làm
gì?...vv
- Tơi cho trẻ mơ phỏng hành động hoặc lời nói của các nhân vật trong
truyện.
- Tơi kể lại diễn cảm 1 - 2 lần có kèm tranh minh họa hoặc cũng có thể
khơng tranh minh họa
- Với các truyện trẻ đã nhớ và tùy theo mức độ của trẻ tôi cho trẻ tự kể
lại cùng với sự giúp đỡ của tơi.
*Kể truyện theo tranh.
- Trị chuyện về bức tranh: Trước tiên tôi để cho trẻ tự xem tranh, tự trò
chuyện với nhau về bức tranh.
- Tôi hướng dẫn trẻ xem tranh bằng cách đặt các câu hỏi về nhân vật,
hành động đặc điểm, trạng thái của nhân vật.
Ví dụ:
+ Ai đây? Con gì đây? Cái gì đây? Màu gì? Đang làm gì? Như thế nào?
+ Để làm gì? Có những ai? Có những cái gì? Hãy làm giống ai đó?
- Xen kẽ câu hỏi cho từng trẻ với các câu hỏi đồng thanh cho cả nhóm
trả lời.

- Để trẻ hiểu rõ hơn các hình ảnh v gi tờn cỏc nhõn vt, hnh ng
của các nhân vËt trong tranh, khi cho trỴ xem tranh tơi đã phối hợp
các thủ thuật khác nhau như: Nói mẫu, nhắc lại, giảng giảí, khen ngợi trẻ,

11


cho trẻ nói v bt chc lại các hnh ng của các nhân vật trong
tranh để phát triển ngôn ngữ cho trỴ.
* Với hoạt động âm nhạc: Khi nghe cơ hát, trẻ được hát, được VĐTN
hay chơi
TCÂN cũng là lúc ngôn ngữ của trẻ được củng cố và phát triển một cách
tốt nhất
Ví dụ: Họat động dạy hát ở chủ đề Giao thơng.“Em tập lái ơ tơ” Trị
chơi tai ai tinh” Tôi hỏi trẻ:
- Cô vừa hát cho các con nghe bài gì? Bài hát nói về ai? Lớn lên con
thích làm gì? Cơ hỏi trẻ tên bài hát và tác giả?
- Cô giảng nội dung và hỏi lại trẻ? Ơ tơ là phương tiện giao thơng đường
gì?
- Khi tham gia giao thơng các con phải làm gì?...vv
- Tổ chức trị chơi: Cơ gõ các dụng cụ âm nhạc và hi tr tờn dng c
ú? Cứ nh vậy trẻ phải suy nghĩ và tr lời bằng chính ngôn
ngữ của mình.
=>Bên cạnh đó tôi còn giỏo dc tr khi tham gia giao thơng phải có
sự giúp đỡ của người lớn. Khi ngồi trên xe phải ngồi im , khơng được thị đâu
hoặc tay ra cửa sổ xe khi đi ô tô, Tàu hỏa…
* Kết quả: Trong tất cả các hoạt động tôi luôn luôn gợi mở, hướng lái,
linh hoạt giúp trẻ trải nghiệm, tìm tịi, khám phá bằng nhiều hình thức, nhiều
cách khác nhau để trẻ được lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tích cực
nhất, giúp cho q trình phát triển ngôn ngữ của trẻ ngày một tốt hơn. Trẻ đọc

thơ, kể chuyện, nhập vai các nhân vật mạnh dạn, tự tin.

(Hình anh cơ đang tổ chức một HĐ chơi - tập có chủ định về PTNN)
3.4.Cho trẻ nhận bit tp núi thông qua các hoạt động
khác.

12


Để phát triển tốt ngôn ngữ cho trẻ một cách có hiệu quả, ngồi các hoạt
động có chủ định tơi cũn dy tr thông qua các hoạt động khác nhm
củng cố ôn luyện và khắc sâu những kiến thức, kỹ năng mà trẻ đã tiếp thu
được:
3.4.1. Thông qua giờ đón trẻ. Tơi đón trẻ với cử chỉ u thương và gần
gũi.
- Con đã chào cô và các bạn chưa? Con chào mẹ rồi vào lớp với cô,
- Hôm nay ai đưa con đi học? Mẹ đưa con đi học bằng phương tiện gì?
- Sáng nay con được mẹ cho ăn gì? Trước khi đi học con chào ai ở nhà
nữa nhỉ?
Sau khi đón trẻ xong tơi cho trẻ về các góc chơi mà trẻ thích , trẻ được
chơi tự do, trẻ có thể quan sát các bức tranh xung quanh lớp theo chủ đề đang
học và tự mình khám phá. Trẻ có thể trị chuyện cùng cơ và các bạn về bức
tranh mà trẻ thấy.Tôi chú ý quan sát để nắm được tâm tư nguyện vong của trẻ
sau đó nhằm thỏa mãn nhu cầu tò mò ham học hỏi cđa trẻ. Từ đó trẻ sẽ được
nói nhiều và ngơn ngữ của trỴ cũng sẽ phát triển theo hướng tích cc.
3.4.2. Thụng qua hot ng gúc.
Thụng qua hoạt động góc, trên cơ sở các trũ chi, thì cỏc
biu tng m trẻ thu nhận được trước đây ngµy cµng được chính
xác hóa bằng ngơn ngữ. Qua trị chơi trẻ cịn tập trung vận dụng các tri thức
đã thu nhận được. Trò chơi đã giúp trẻ nhớ ngôn ngữ. Đồng thời tạo ra các

tình huống để trẻ sử dụng vốn ngơn ngữ ó tớch ly c vì vậy khi tổ
chức cho trẻ hoạt động góc tôi luôn tạo điều kiện cho trẻ đợc
trò chuyện, trao đổi, khám phá trải nghiệm bằng nhiều
hình thức để trẻ có nhiều cơ hội phát triển ngôn ng÷.
Ví dụ: Thơng qua trị chơi “Người bán hàng, em tập làm cơ giáo...”, trị
chơi dân gian như: “Nu na nu nống”,” Tập tầm vơng”…trẻ được tự mình nói
và đóng vai các nhân vật.
3.4.3. Phát triển ngôn ngữ thông qua giờ hoạt động lao động.
Trẻ ở lứa tuổi mầm non chưa phải lao động để tạo ra cơ sở vật chất cho
xã hội, nhưng t«i nghÜ chúng ta phải giáo dục trẻ ý thức lao động, cho trẻ
tham gia vào các công việc lao động nhẹ nhàng, lao động tự phục vụ mình.
Khi trẻ được tham gia vào các hoạt động lao dộng , trẻ được tiếp xúc với thiên
nhiên, với đồ dùng lao động, đồ dùng sinh hoạt… Như vậy trẻ có điều kiện
hình thành các biểu tượng chưa có và khắc sâu các biểu tượng đã có. Từ đó
trẻ sẽ biết sử dụng ngơn ngữ trong các hoạt động lao động. Vốn ngơn ngữ của
trẻ sẽ tăng lên.
Ví dụ: Trẻ biết nói Cái ca , Cái chậu, Cái khăn, Cái chổi, Cái xúc rác…
3.4.4. Phát triển ngôn ngữ thơng qua dạo chơi tham quan.
Dạo chơi tham quan ngồi trời có tác dụng rất lớn đối với việc mở rộng
vốn từ, tầm hiểu biết và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Ví dụ: Khi cho trẻ quan sát các hiện tượng tự nhiên: Trẻ biết thế nào là
mưa, nắng, giã, hiểu biết và phân biệt đợc cây cỏ, hoa lá, các
con vật, đồ vậtnhận thức của trẻ đợc phát triển th× nhu
13


cầu đợc nói, đợc trò chuyện nhiều hơn, ngôn ngữ của trẻ sẽ
phát triển và chính xác hóa dần
3.4.5. Phỏt trin ngụn ng thông qua hoạt động ăn, ngủ và
mọi lúc mọi nơi.

Ngoi cỏc gi hot ng cú ch ịnh, giờ hoạt động chơi, giờ hoạt
động lao động… Trẻ còn cú hoạt động n, ng. nhng hoạt động ny
tụi đã dạy nói thêm cho trẻ. Trong khi giúp trẻ tiến hành các công việc hàng
ngày. Tôi lựa chọn những nội dung thích hợp và nãi tên các cơng việc đó cho
trẻ biết.
Ví dụ: Ở giờ ăn trước khi trẻ ăn tôi hỏi trẻ tư thế ngồi, ăn uống như thế
nào là vệ sinh và cho trẻ đọc bài thơ “Giờ ăn”. Ở giờ ngủ: Tôi cho trẻ đọc bài
thơ Gi i ng. hoặc khi ngồi chơi cùng trẻ tôi hỏi o của con
có màu gì ? Bạn Mai có quần màu ài ?... để phát triển ngôn
ngữ cho trỴ
* Kết quả: Việc giáo dục ngơn ngữ cho trẻ ở lứa tuổi 24-36 tháng tuổi là
một nhiệm vụ cơ bn v thit thc. Vì vậy tôi đà tn dng mọi hình thức
dạy nói cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi để phát triển ngôn ngữ cho trẻ Và tôi đã
làm điều đó cho trẻ của nhóm mình, 95% - 98% số trẻ tích cực, hứng thú
tham gia, vốn từ của trẻ phong phú, ngôn ngữ giao tiếp rõ ràng, mạch lạc hơn.

( Hình ảnh cơ và trẻ đang chăm sóc cây )
3.5. Xây dựng mơi trường giáo dục và tổ chức tèt m«i trêng cho
trẻ hoạt động trải nghiệm về giáo dục phát triển ngôn ngữ.
* Xây dựng môi trường vật chất và mơi trường xã hội trong nhóm:
- Việc sắp xếp, bố trí các góc chơi phải khoa học, gọn gàng, ngăn nắp,
đúng chủng loại, tăng cường tính độc lập cho trẻ khi hoạt động, thuận tiện cho
trẻ .
Trước hết tôi xác định rằng: Tổ chức tốt môi trường và sử dụng tốt mơi
trường giáo dục ®Ĩ phát triển ngơn ngữ cho trỴ chính là: Mơi trường vật
chất và môi trường xã hội.

14



- Môi trường hoạt động giáo dục phát triển ngôn ng cn m bo phù
hợp với chủ đề, với nhận thøc cđa trỴ, khơng gian thân thiện, đầm ấm,
vui vẻ thoải mái.
- Việc sắp xếp bố trí các góc chơi phải tăng cường tính độc lập cho trẻ
khi hoạt động, thuận tiện cho trẻ dÔ thÊy dễ lấy và dÔ sử dụng ; dễ dàng
cho việc giám sát của giáo viờn.
- Mụi trng đó phải cú s Gợi mở giao tip Có nghĩa môi
trờng phải háp dẫn, thu hút trẻ trong các hoạt động.
Ví dụ : Trẻ nhìn thấy tranh con gà trống rất đẹp đà chủ
động reo lên: Con gà trống gáy ò ó o bằng ngôn ngữ của
mình, hoặc có một cháu khi nhìn thấy tranh bắp ngô đà tự
nói lên bắp ngô, bắp ngô mẹ luộc bằng cả ngôn ngữ và
biểu tợng đà có của mình trớc đó vì có thể ở nhà trẻ đà đợc
mẹ cho ăn ngô luộc.
Để tổ chức môi trờng cho trẻ hoạt động đợc tốt tôi đÃ
tham mu :
- Víi nhµ trêng vµ phơ huynh : Mua sắm đầy đủ các trang tiết bị,
đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoat động giáo dục PTNN: rối, sách tranh,
truyện, sách khổ to, chữ to, băng đài, cát sét…
+ Mua s¾m ®ồ chơi bằng nhựa hoặc cao su mềm, phát ra âm thanh
về các con vật, phương tiện giao thơng, bóng , các loại quả…
+ Tranh ảnh , sách về các con người, con vật, hoa quả, phương tiện giao
thông, đồ chơi gần gũi với trẻ.
+ Các bộ tranh kể truyện (kể truyện theo tranh, kể truyện theo tác phẩm
văn học, tranh ch ).
+ Ti vi đầu quay, máy vi tính cho lớp để trẻ đợc xem các
hoạt động vui chơi học tập phù hợp với trẻ đồng thời tôi cũng
vận dụng để dạy trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua trình chiếu
power point cho trẻ quan sát vµ häc nãi.
Ví dụ: Ở lớp tôi được nhà trường cung cấp 1 quyển truyện tranh, một

quyển thơ theo chủ đề. Và tôi cũng sưu tầm được rất nhiều tranh để ứng dụng
vào tiết học kể truyện theo tranh (Sự phát triển của cây, Gà con sinh ra như
thế nào,…).
VỊ phÝa t«i:
+ Tơi làm một số sách tranh cho trẻ xem bằng bìa cứng và vải ni lông,
bằng những nguyên, vật liệu sẵn có ở địa phương mà phụ huynh đã thu gom
ủng hộ.
+ Tôi phối hợp cùng phụ huynh sưu tầm các bài hát ru, các bài hát của
trẻ em, các nhạc cụ các đồ chơi âm nhạc. Tạo điều kiện cho cụng tỏc giỏo dc
tr phỏt trin ngụn ng.
+ Tôi đà sư dơng các ngun vật liệu tự nhiên: Lá cây, sỏi, hạt, quả
khô, cát …
+ Các phế liệu, phế thải: Vỏ chai, cúc áo, tạp chí, tranh ảnh, sách báo
cũ…
15


để làm đồ dùng học tập đồ chơi và xây dựng môi trờng
giáo dục nói chung, môi trờng giáo dục ngôn ngữ nói riêng,
đồng thời tôi đà sử dụng có hiệu quả môi trờng đó vào quá
trình chăm sóc giáo dơc trỴ.
* Xây dựng mơi trường vật chất và mơi trường xã hội ngồi nhóm:
+ Các mảng tường bên ngồi nhóm: Xây dựng, trang trí, trưng bày nội
dung tun truyền cho các bậc phụ huynh về chăm sóc, ni dưỡng và giáo
dục trẻ theo khoa học bằng ngôn ngữ, bằng hình ảnh. Vẽ cảnh, hình ảnh các
câu chuyện cổ tích, bài thơ, các hiện tượng tự nhiên, các con vật gần gũi ở
xung quanh trẻ, thơng qua đó để giáo dục cho trẻ nhận biết, phân biệt và gọi
đúng tên các con vật, các màu cơ bản xanh- đỏ-vàng…
+ Ngoài các nội dung cho trẻ được khám phá trong và ngồi nhóm, tơi
xây dựng kế hoạch thời gian cụ thể tổ chức cho trẻ đi dạo, đi thăm cánh đồng

lúa, ngơ, khoai, cói…để cho trẻ được làm quen, tiếp xúc với mơi trường bên
ngồi nhà trường. Qua đó để trẻ nhận biết, phân biệt, khám phá mọi sự vật,
hiện tương ở xung quanh trẻ , nhằm kích thích sự tị mị, ham hiểu biết và
phát triển trí thơng minh, ngơn ngữ mạch lạc, mở rộng vốn từ, giáo dục tình
yêu quê hương, đất nước cho trẻ.
* Môi trường vật chất vô cùng quan trọng, môi trương xã hội chúng ta
lại càng phải quan tâm hơn. Vì vậy là giáo viên tôi phải luôn gương mẫu đối
với trẻ, thực sự là một tấm gương cho trẻ học tập. Đó là từ cách ăn mặc, cử
chỉ, lời nói, tác phong đối với trẻ phải nhẹ nhàng, âu yếm, gần gũi, yêu
thương trẻ đúng mực.
* Kết quả: 100% phụ huynh tham gia, ủng hộ kinh phí, thu gom
nguyên, vật liệu, 100 % trẻ tích cực, hứng thú tham gia làm đồ chơi, trang trí
các góc trong nhóm cùng với cơ...
3.6. Sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp với đặc điểm, nhận thức ca
tr
Trong quỏ trỡnh trũ chuyn, m thoi, tôi đà s dụng các loại câu hỏi
khác nhau, ngắn gọn, rõ ràng , dễ hiểu vµ những câu hỏi mở để phát triển tư
duy sáng tạo của trẻ.
- Câu hỏi kích thích trẻ nhận biết phân biệt sự vật, hiện tượng tình huống
mà trẻ đang trực tiếp tri giác, gợi ý trẻ n hot ng để trẻ đợc nghe,
nói và trả lời bằng ngôn ngữ một cách chủ động
Vớ d: + Ai đây? Cái gì đây? Màu gì ? Hình gì? Ở đâu? Khi nào? Bao
giờ ?
+ Với ai? Để cho ai ? Người này, Những con vật này đang làm gì?
+ Có những thứ gì? (có gì ở trên bàn, có gì ở trong túi/giỏ? vì sao, tại
sao..
+Cần những gì?(con cần gì để rót nước uống, con cần gì để xúc cơm
ăn...)
- Câu hỏi kích thích trẻ tìm hiểu sâu về bản chất sự vật, hiện tượng , tả sự
vật nêu đặc điểm sự vật cảm xúc của bản thân.

Ví dụ: + Tiếng kêu này của con gì? Tiếng gõ này của dụng cụ nào?
16


+ Bên trong túi/hộp có gì? Hai quả này quả nào to hơn?
+ Chỗ nào nhiều hơn,Chỗ nào ít hơn?Cái nào to hơn?Cái nào bé hơn?
+ Trong bức tranh có những ai? Có nhũng con vật nào?
- Câu hỏi kích thích trẻ giải thích , phỏng đốn suy dốn diễn biến và kết
quả sự vật hiện tượng.
Ví dụ: + Cái này dùng để làm gì? Con vật này có ích lợi gì?
+ Phương tiện này dùng để làm gì? Nhờ cái gì mà chim bay được?
- Câu hỏi kuyến khích trẻ giải thích ý kiến, đánh giá sự vật.
Ví dụ: + Tại sao thỏ con lại khóc? Cái này dùng để làm gì?
+ Tại sao cháu lại giúp bạn? Con thích cái nào? vì sao?
* Kết quả: Sau khi sử dụng đa dạng các loại câu hỏi với trẻ tôi thấy sự
thay đổi rõ rệt ở trẻ lớp tôi. Trẻ phát triển về nhận thức, ngơn ngữ và tình
cảm. Trong khi trị chuyện, đàm thoại tơi sử dụng câu hỏi một cách linh hoạt
tùy thuộc vào sự phát triển của trẻ.
3.7. Tuyên truyền và phối hợp víi phụ huynh trong công tác giáo
dục trẻ phát triển ngôn ngữ.
Công tác phối kết hợp với các bậc cha mẹ có ý nghĩa vô cùng quan
trọng và là nhiệm vụ thiết thực của GV, góp phần thực hiện tốt mục tiêu chăm
sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ. Tạo nên sự liên kết giữa GV với cha mẹ, nhằm
chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình CS-ND-GD trẻ, đáp ứng
kịp thời những nhu cầu phát triển của trẻ về các mặt: Thể chất, tinh thần, nhận
thức, tình cảm, thẩm mỹ, ngơn ngữ, giao tiếp ứng xử, giáo dục cá biệt…tạo
các điều kiện tối ưu cho việc thực hiện có hiệu quả chất lượng tồn diện trên
trẻ.
+ Có tác dụng lớn tạo được sự thống nhất giữa gia đình và nhà trường về
việc giáo dục phát triền ngôn ngữ cho trẻ.

+ Tạo được sự thống nhất về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức
GD ngôn ngữ cho trẻ ở trường cũng như ở gia đình, tránh được những mâu
thuẫn về phương pháp GD trẻ.
+ Phối hợp về nội dung thực hiện chương trình chăm sóc bảo vệ sức
khoẻ cho trẻ; chương trình giáo dục trẻ; phối hợp kiểm tra đánh giá công tác
CS-ND-GD trẻ, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong nhóm…vv
* Về hình thức và biệp pháp phối kết hợp: Đối với nhóm, tơi thành lập
hội cha mẹ của nhóm. Xây dựng kế hoạch hoạt động năm, tháng của hội, tơi
trình lên BGH nhà trường duyệt và được hội cha mẹ thông qua, thống nhất về
nội dung, quy chế, nội quy, quy định của nhà trường, nhóm, tổ chức họp phụ
huynh theo định kỳ, trao đổi trực tiếp với phụ huynh hàng ngày trong giờ đón
trẻ và trả trẻ, xây dựng góc tuyên truyền cho phụ huynh ở nhóm, lập hịm thư
góp ý của cha mẹ về cơng tác ND-CS-GD trẻ ở nhóm tơi. Đặc biệt là nội
dung, hình thức phát triển ngơn ngữ…vv
Ví dụ: Xây dựng kế hoạch phối hợp với các bậc cha mẹ
Tên nhóm, Giáo viên chủ nhiệm.
I. Mục đích yêu cầu:
II. Nội dung chính:
17


III. Kế hoạch cụ thể:
Thời
Nội dung phối hợp
Hình thức và Biện Nhận xét
gian
pháp phối hợp
kết quả
Tháng 9 - Đóng góp kinh phí mua sắm đồ - Thành lập hội cha
dùng, đồ chơi, trang thiết bị cho, mẹ của nhóm.

học liệu cho trẻ
- Tổ chức họp phụ
huynh của nhóm.
............ .................................................. ...............................
Tháng 5
BGH duyệt
Giáo viên chủ nhiệm
Gia đình là nơi gần gũi và quan trọng nhất đối với trẻ, vì thế cơng tác giáo dục
phối hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện pháp quan trọng góp phần
nâng cao hoạt đông phát triển ở trẻ đặc biệt là lĩnh vực phỏt trin ngụn ng
cho tr . Để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ đợc tốt tôi đÃ:
- Lm bng tin về chương trình dạy theo chủ đề nãi chung, ng«n ngữ
nói riêng v thay tin hng tun ph huynh biết và phối hợp với t«i để rèn
luyện thêm cho trẻ ở nhà.Đề nghị với phụ huynh dành thời gian quan tâm
chăm sóc trẻ nhiều hơn
- Trao đổi thêm với phụ huynh có cháu cá biệt: Nói ngọng, ít nói, để phụ
huynh cùng tôi giáo dục trẻ phát triển ngôn ngữ được tốt hơn.
- Tôi phô tô thêm các tài liệu: Thơ, truyện, bài hát… để phụ huynh nắm bắt
được chương trình , kết hợp dạy trẻ ở gia đình, như vậy sẽ tận dụng được thời
gian dạy trẻ, ngôn ngữ trẻ được phát triển tốt h¬n.
- Tơi đề nghị với phụ huynh ở nhà các thành viên trong gia đình giành nhiều
thời gian quan tâm, chăm sóc, trị chuyện, giao tiếp với trẻ nhiều hơn nữa,
khơng được nói nựng, nói ngọng lưỡi vỡi trẻ, ảnh hưởng đến ngơn ngữ trong
sáng, mạch lạc của trẻ.

18


( Hình ảnh cơ đang trao đổi với phụ huynh)
* kết quả: Sau khi phối kết hợp với phụ huynh một thời gian tôi thấy vốn

từ của trẻ được phát triển khá rõ, đặc biệt là việc nói ngọng cũng giảm đi đáng
kể, trẻ phát âm chuẩn, nói rõ ràng, mạch lạc, trẻ hoạt động một cách sôi nổi tự
tin, giao tiếp trước mọi người khơng cịn rụt rè e sợ.
4. Hiệu qủa của sáng kiến kinh nghiệm:
* Đối với hoạt động giáo dục: Từ những biện pháp trên tôi đã áp dụng
trên trẻ và đạt được một số kết qu nh sau:
- Khả năng nghe, hiểu của trẻ tốt hơn. Phát âm của trẻ
đúng và chính xác hơn
- Tr mạnh dạn tự tin và hăng hái tham gia vào cỏc hot ng chủ
động hơn.
- Nhn bit ca tr c mở rộng, ngôn ngữ phát triển đúng đắn, vốn từ
của trẻ phong phú. Trẻ nói được nhiều câu có nhiều từ, ngơn ngữ diễn đạt rõ
ràng mạch lạc, trẻ nói ngọng chiếm tỉ lệ thấp.
- Kết quả khảo sát chất lượng cuối năm đạt được như sau:
Kết quả trên trẻ
Tổng
số trẻ

25

Nội dung
đánh giá
* Khả năng nghe, hiểu lời nói.
- Trẻ thực hiện được 2-3 nhiệm vụ cô yêu cầu
- Trẻ trả lời được các câu hỏi
- Hiểu nội dung câu chuyện ngắn, trả lời được tên

Đạt

Chưa đạt


Số
cháu

Tỷ lệ

Số
cháu

Tỷ lệ

23
23
23

92%
92%
92%

2
2
2

8%
8%
8%

19



truyện, tên hành động nhân vật…
* Khả năng nghe, nhắc lại các âm, các tiếng và các câu
- Trẻ có khả năng phát âm đúng từ, rỏ tiếng.
- Trẻ đọc được bài thơ, ca dao, đồng dao với sự giúp
của cô giáo
* Khả năng sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp
- Trẻ nói được các câu đơn
- Trẻ biết chào hỏi, trị chuyện, bày tỏ nhu cầu…
- Trẻ biết nói to đủ nghe, lễ phép.

23
23
23

92%
92%
92%

2
2
2

8%
8%
8%

23
22
22


92%
92%
92%

2
2
2

8%
8%
8%

* Đối với bản thân: Tôi được trau dồi kiến thức và nâng cao năng lực
chuyên mơn, nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm. Tích lũy một số kinh nghiệm trong
quá trình tổ chức HĐ phát triển ngơn ngữ cho trẻ, víi ý thức tự học, tự rèn
luyện cho mình cách nói rõ ràng, ngắn gọn, chính xỏc, núi chuyn vi tr
thể hiện đợc tình cảm âu yếm, thõn ỏi, lch s, lựa chọn đợc
các giải pháp phù hợp với trẻ.
- i vi ng nghip: SKKN ca tôi là một trong những tài liệu để cho
đồng nghiệp dùng tham khảo và ứng dụng vào trong quá trình tổ chức các
hoạt động tại nhóm, lớp của mình phù hợp.
- Đối với nhà trường : Bản SKKN của tôi được Hội đồng khoa học
trường đánh giá cao, dùng làm tài liệu lưu tại trường và được nhà trường triển
khai cho tất cả mọi người cùng tham khảo, học tập, rút kinh nghiệm.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
* Kết luận: Đối với các cháu khi đến trường mầm non, trẻ được học,
được chơi, được tham gia trải nghiệm vào tất cả các hoạt động, đươc tiếp thu,
lĩnh hội kiến thức theo đúng chương trình từng độ tuổi, đi từ dễ - khó, từ đơn
giản - phức tạp. Qua đó mà trẻ được hình thành và phát triển tồn diện về các
mặt nhân cách ban đầu và các lĩnh vực giáo dục.

* Bài học kinh nghệm:
Trong q trình thực hiện tơi ó ỳc rỳt đợc mt s BHKN v phỏt
trin tồn diện về mặt ngơn ngữ thì nhiệm vụ của ngi giỏo viờn l:
- Nắm đợc đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi để có
giải pháp dạy trẻ phù hợp.
- Xây dựng đợc kế hoạch phát triển ngôn ngữ ở tất cả
các hoạt động để chủ động thực hiện.
- Xây dựng đợc môi trờng hoạt động phù hợp và sử dụng
có hiệu quả môi trờng đà xây dựng, mụi trường giao lưu ngôn ngữ
tự do,thoải mái. Tạo cơ hội cho trẻ nghe âm thanh khác nhau từ môi trường
xung quanh.
- Chú ý lắng nghe trẻ nói, giúp đỡ, khích lệ động viên , thu hút trẻ trò
chuyện với giáo viên, với các bạn và với những người khác.
- HD trẻ làm quen với tác phẩm văn học phù hợp với løa tuæi, khả
năng của trẻ.

20


-Tổ chức cho trẻ hoạt động kết hợp với lời nói trong các trị chơi, bài
hát , đóng kịch. Tơn trọng khuyến khích sự sáng tạo của trẻ khi sử dụng lêi
nãi,câu, từ.
- Quan sát đánh giá sự phát triển ngôn ngữ của từng trẻ để lên kế hoạch
phù hợp. Phát hiện sớm những trẻ có khó khăn về ngơn ngữ, từ đó có biện
pháp thích hợp để giúp đỡ trẻ.
- Phối - kết hợp thường xuyên với phụ huynh và có hiệu quả cao
* Đề xuất :
Đề nghị Ban giám hiệu nhà trường tham mưu với các cấp lãnh đạo địa
phương mua sắm trang thiết bị, Xây dựng trường chuẩn Quốc gia để trẻ có
điều kiện học tập và vui chơi tèt hơn.

Trong quá trình thực hiện đề tài này chắc chắn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Ban giám
hiệu nhà trường và các đồng nghiệp, giúp tôi làm phong phú hơn kinh nghiệm
dạy trẻ phát triển ngôn ngữ nói riêng và các hoạt động động khác nói chung.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nga Thanh, ngày 10 tháng 5 năm 2019
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Người viết
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Bùi Thị Huệ

Trần Thị Tho

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư
28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 sửa đổi bổ sung một số nội dung của
chương trình Giáo dục mầm non).
2. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non: Từ 336 tháng tuổi.
(Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên
mầm non theo các năm học.
( Bộ Giáo dục và Đào tạo- Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
5. Tâm lý học, giáo dục học các độ tuổi.

6. Tạp chí Giáo dục mầm non số 1 năm 2016 (Bộ Giáo dục và Đào tạo)
7. Hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm trong trường mầm non (Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
8. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non - Nguyễn Thị Thanh Hà
(2012), NXB Giáo dục…vv

1


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
KỂ TỪ KHI ĐƯỢC TUYỂN DỤNG VÀO NGÀNH GIÁO DỤC
Họ và tên: Trần Thị Tho
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường mầm non Nga Thanh
TT

1

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh…)

Cho trẻ làm quen với văn học độ
tuổi 12 – 24 tháng tuổi trường - Phòng giáo dục
mầm non Nga Thanh


Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A,B,C)

Năm học
được đánh
giá xếp loại

B

2010 - 2011

2


×