Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non nga điền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.94 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26


Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIÊN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
a. Thuận lợi.
b. Khó khăn.
c. Kết quả thực trạng ban đầu khảo sát
2.3. Các giải pháp sử đã dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1.Nghiên cứu tài liệu về giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm để chỉ đạo và mở hội thảo chuyên đề để xây
dựng kế hoạch về giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm tại đơn vị.
2.3.2. Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang
thiết bị phục vụ chăm sóc, ni dưỡng trẻ.:
2.3.3. Tăng cường công tác bồi dưỡng và chỉ đạo cho
đội ngũ giáo viên - nhân viên về kiến thức nâng cao
chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm trong trường mầm non
2.3.4 Chỉ đạo giáo viên biết lồng ghép nội dung giáo dục dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở mọi lúc, mọi nơi vào các
hoạt động trong ngày của trẻ.
2.3.5 Chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền phối kết hợp với các
bậc phụ huynh mua sắm đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng và tổ
chức hội thi
2.3.6. Chỉ đạo thực hiện kiểm tra quá trình nhận thực phẩm, chế

biến thực phẩm.
2.3.7. Xây dựng phong trào vườn ra sạch của bé
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo
Danh mục sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại
Phụ lục

Trang
1
2
2
2
2
2
2
3
3
4
4
4
4
6
7

9
14

15
16
19
19
20
21
22
23 - 25
0


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:

Sinh thời Bác Hồ kính u đã từng nói !
“Trẻ em như búp trên cành.
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan”[1].
Vâng! Đó là điều ai ai cũng mong muốn. Trẻ em là thế hệ tương lai của đất
nước. Sự quan tâm chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục ngay từ nhỏ, một đứa trẻ
khoẻ mạnh, hồn nhiên “Ăn ngon, ngủ ngoan, tích cực hoạt động”[2]. Đây là
nền tảng quan trọng để trẻ phát triển toàn diện. Với mục tiêu của GDMN hiện
nay các cháu đến trường mầm non được ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
theo các lĩnh vực như: “Đối với nhà trẻ phát triển 4 lĩnh vực và đối với mẫu
giáo phát triển trên 5 lĩnh vực” [3]. Các cháu đến trường được cân đo khám sức
khoẻ định kỳ, có chế độ chăm sóc ni dưỡng hợp lý theo đúng độ tuổi để phát
triển toàn diện. Cụ thể của các mục tiêu đó là phát triển ở trẻ thể lực đúng yêu
cầu chuẩn độ tuổi, hình thành ở trẻ các khả năng ban đầu về nhân cách con
người.
Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay đang là vấn đề
nóng bỏng là mối quan tâm của tồn xã hội. Trong những năm gần đây, đã có

nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra ở các địa phương, các bếp ăn tập thể trong
cả nước làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của con người.
Trẻ mầm non cịn non nớt chưa chủ động, chưa có ý thức đầy đủ về giáo
dục dinh dưỡng - vệ sinh an tồn thực phẩm. Vì vậy ngành học mầm non đã đưa
nội dung “Giáo dục dinh dưỡng - vệ sinh an tồn thực phẩm” vào chương trình
chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ. Góp phần phát triển tồn diện nhân cách
trẻ. Nếu sức khỏe trẻ phát triển tốt, trẻ sẽ tích cực, tự giác tham gia vào các hoạt
động học tập, vui chơi. Giúp trẻ phát triển khỏe mạnh, hài hịa, cân đối về thể
lực, trí tuệ ít ốm đau, bệnh tật. Hình thành cho trẻ một số thói quen nề nếp, kỹ
năng sống, một cách tích cực, biết ăn đúng, ăn đủ hợp vệ sinh văn minh. Đó là
trách nhiệm và cũng là nhiệm vụ của mỗi chúng ta cần làm tốt việc giáo dục
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở lứa tuổi mầm non. Để cơ thể trẻ phát
triển khỏe mạnh, cân đối, thì bữa ăn của trẻ tại trường mầm non ln luôn phải
xây dựng theo khẩu phần thực đơn, đủ định lượng, đủ Kcal, các món ăn thường
xuyên được thay đổi theo ngày, theo tuần và theo mùa giúp trẻ ăn ngon miệng,
tăng sự tiêu hóa, hấp thu trẻ phát triển tốt giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng. Vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm rất cần thiết và quan trọng đối với con người. Nếu sử
dụng thực phẩm không đảm bảo an toàn sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội
và nhất là trẻ trong độ tuổi mầm non trẻ sẽ bị còi cọc, chậm lớn, chậm phát triển
và dễ bị mắc bệnh. Thực phẩm nhiễm hóa chất có thể gây ung thư và một số
bệnh quan trọng khác. Vì vậy dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm giữ vị trí
rất quan trọng đối với sức khỏe con người, góp phần nâng cao lao động phịng
chống bệnh tật đem lại hạnh phúc cho mọi người, mỗi gia đình và cộng động
1


xã hội. Chất lượng dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến
cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng nên cơng tác này địi
hỏi tính liên ngành cao và là nhiệm vụ của tồn dân.
Vì vậy, việc giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm có vai trị

rất quan trọng đối với trẻ mầm non. Bản thân là một hiệu trưởng trực tiếp chỉ
đạo cơng tác chăm sóc - ni dưỡng - giáo dục trẻ. Tôi rất luôn băn khoăn trăn
trở làm thế nào để trẻ phát triển hài hòa cân đối, ít ốm đau bệnh tật. Đây chính là
động lực thơi thúc tơi ln ln phải tìm tịi những giải pháp, thủ thuật, biện
pháp, nâng cao chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
trong nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề giáo dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non Nga Điền ” đề làm đề tài
nghiên cứu trong một năm qua.
1.2. Mục đích nghiên cứu

Nhằm nâng cao chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm trong trường mầm non Nga Điền một cách có hiệu quả và đáp
ứng với nhu cầu đổi mới hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tìm ra những biện pháp để chỉ đạo thực hiện nâng cao chất
lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với tất cả cán bộ
giáo viên, nhân viên và các cháu trong trường mầm non Nga Điền.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được nhiệm vụ của đề tài cần sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
+ Phương pháp thực hành trải nghiệm
+ Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu.
+ Phương pháp thu thập thông tin.
+ Phương pháp xây dựng cơ sở lý thuyết
2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luậncủa sáng kiến kinh nghiệm
Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước ta đã có quan điểm chỉ đạo:
Theo Nghị Quyết số 29-NQ/TW của Hội Nghị BCH trung ương Đảng lần thứ 8

khóa XI thì Mục tiêu của giáo dục là: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập Quốc tế”.
Trong đó“Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển về thể chất, tình
cảm, hiểu biết thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
tốt cho trẻ bước vào lớp một. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non, nâng cao
chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo”[4].
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,phát
triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm- xã hội và phát thẩm
2


mỹ “Các lĩnh vực nội dung giáo dục được tổ chức theo tích hợp chủ đề”[3],
để hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, hình thành và phát triển tâm
sinh lý của trẻ em, hoạt động chăm sóc giáo dục dinh dưỡng, giúp cho trẻ phát
triển cân đối hài hoà, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, cung cấp kỹ năng sống phù hợp
với từng lứa tuổi. Vì lứa tuổi này vốn có một tiềm lực mạnh mẽ nếu được giáo
dục ni dưỡng chăm sóc tốt, các cháu sẽ sớm phát triển về thể chất, trí tuệ, tình
cảm một cách đúng hướng. Sức khỏe của trẻ em phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: “Chế độ dinh dưỡng, phòng bệnh, di truyền, mơi trường..” [5]. Dinh
dưỡng có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của trẻ em.
Thiếu ăn, ăn không đủ chất, ăn không khoa học, đều gây tác hại cho sức khỏe
của trẻ. Lứa tuổi mầm non là giai đoạn cơ thể phát triển rất mạnh, rất nhanh, các
cơ quan của cơ thể đang trên đà hồn thiện. Đây cũng là giai đoạn hình thành
nhân cách của trẻ. Sức khỏe là yếu tố có tính quyết định đến sự phát triển của
con người. Sức khỏe tốt tạo điều kiện cho con người phát triển về thể chất nói
chung, học tập và lao động nói riêng. Trong thời đại của nền văn minh trí tuệ
giáo dục mầm non đang có những chuyển biến mới về chất lượng, đổi mới
chung của ngành giáo dục. Vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ nhằm phát
triển cân đối hài hịa, chống đỡ bệnh tật.

Chính từ những lý luận và thực tiễn trên, các cơng trình nghiên cứu đã chỉ
rõ có tới 90% trẻ em trí tuệ kém phát triển là do sức khỏe, thể lực phát triển
không tốt. Do đó, chúng ta cần tránh một số quan điểm chưa đúng đối với ngành
học mầm non đó là: Quan điểm đánh giá về chất lượng, chỉ đánh giá về kết quả
học tập của các môn như: Khám phá khoa học, âm nhạc, tốn, tạo hình... mà
chưa thực sự quan tâm đến cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và lơng ghép nội
dung giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ở trường mầm
non. Điều kiện để trẻ sẽ được chăm sóc ni dưỡng chu đáo, ni dạy con theo
phương pháp khoa học, trẻ được phát triển cân đối giữa 2 mặt thể lực và trí tuệ.
Việc nâng cao chỉ đạo chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ trong trường mầm non là việc làm vô cùng quan trọng. Sức khoẻ là
vốn quý, qua đây tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt về cả thể lực và trí tuệ sau
này.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
a. Thuận lợi:
- Trường mầm non xã Nga Điền đạt chuẩn quốc gia. Cơ sở vật chất đầy đủ,
mơi trường sạch sẽ, thống mát.
- Các cấp ủy Đảng chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương tạo
điều kiện quan tâm giúp đỡ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, có tinh thần năng động nhiệt huyết, đoàn
kết, tận tâm với nghề, u mến trẻ. Có trình độ đào tạo 100 % đạt chuẩn, trên
chuẩn 82 % ( Đại học).Đặc biệt là có kiến thức về vấn đề dinh dưỡng và an tồn
thực phẩm. Qua đó đã tạo được niềm tin cho các bậc phụ huynh và nhân dân
trong toàn xã.
3


Trường Mầm non xã Nga Điền năm học: 2017 - 2018 trường có tổng số
366 cháu được phân chia theo từng độ tuổi và có 11 nhóm lớp. Cấc cháu đi học
đều, ngoan ngỗn.

b. Khó khăn:
- Xã Nga Điền nằm xa trung tâm huyện Nga Sơn với tổng số dân là hơn 7
nghìn nhân khẩu. Trong đó số dân theo đạo thiên chúa chiếm 75% tổng số dân
trong toàn xã, trình độ dân trí thấp lại phân bố khơng đồng đều nên ảnh hưởng
rất nhiều tới việc huy động trẻ đến trường mầm non.
- Đội ngũ giáo viên mới vào nghề nên kinh nghiệm chưa nhiều để áp dụng
vào việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy cịn hạn chế.
- Đối với trẻ nhận thức khơng đồng đều, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn cao.
- Hầu hết cha mẹ các cháu là làm nông nghiệp nên kinh tế gia đình gặp
nhiều khó khăn, chất lượng bữa ăn còn phụ thuộc vào mức thu nhập của cha mẹ,
thiếu kiến thức, hiểu biết, cũng như kinh nghiệm về ni dưỡng, chăm sóc con
theo khoa học nên dẫn đến tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao vệ sinh an toàn thực
phẩm chưa được chú trọng. Một số bậc cha mẹ chưa thực sự quan tâm sức khỏe
của trẻ, để trẻ ăn, ngủ, vệ sinh tùy thích, mất vệ sinh, dẫn đến trẻ suy dinh dưỡng
và mắc các bệnh như: ngồi da,hơ hấp, đau mắt, tiêu chảy…
c. Kết quả thực trạng ban đầu khảo sát (Tháng 9/2017)
(Kèm theo các bảng khảo sát đầu năm ở phụ lục 1)
Qua kết quả thực trạng trên cho thấy kết quả thực hiện chuyên đề giáo dục
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cịn hạn chế. Vì vậy là hiệu trưởng tôi
luôn băn khoăn trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng
và an toàn thực phẩm cho trẻ đạt kết quả cao hơn nữa, bản thân tôi mạnh dạn
đưa ra một số giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện như sau:
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1.Nghiên cứu tài liệu về giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm để chỉ đạo và mở hội thảo chuyên đề để xây dựng kế hoạch về giáo dục
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm tại đơn vị.
Ngay từ đầu năm tôi đã định hướng cho tôi một số mục tiêu cần phấn đấu
và tôi đã làm các nội dung như sau:
Nghiên cứu tài liệu, mở hội thảo chuyên đề, xây dựng kế hoạch.
+ Với mục đích là giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong

trường mầm non Nga Điền. Ngay đầu năm tôi đã xác định kết quả thực hiện
nhiệm vụ năm học cịn thấp so với quy định vì thế tơi bắt tay vào nghiên cứu tài
liệu và tham khảo trên các trang web của các trường mầm non đạt chất lượng
cao để tìm ra những giải pháp phù hợp với điều kiện của nhà trường, để nâng
cao và bổ sung kiến thức xây dựng các kế hoạch chuyên đề phù hợp với từng độ
tuổi để nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục các cháu phát triển
tồn diện.

4


Để xây dựng kế hoạch thực thực hiện chuyên đề giáo dục dinh dưỡng và về
sinh an toàn thực phẩm đạt kết quả cao, bản thân tôi luôn luôn bám vào các công
văn chỉ đạo của ngành về thực hiện chương trình: Thực hiện chương trình giáo dục
mầm non do Bộ giáo dục & đạo tạo ban hành;Văn bản hướng dẫn của sở giáo dục
và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo đối với cơ sở giáo dục mầm non về tổ chức
thực hiện chương trình phù hợp với địa phương, những chủ chương của lãnh đạo
địa phương về công tác giáo dục mầm non, biên chế thời gian do sở giáo dục và
đào tạo quy định trong năm học và từ đó tơi nghiên cứu các nội dung giáo dục dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm để chỉ đạo ngày một tốt hơn.
- Mở hội thảo chuyên đề cho cán bộ giáo viên cùng tham gia hưởng ứng thảo
luận về nội dung kiến thức về giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo phó hiệu trưởng xây kế hoạch cụ thể cho từng độ tuổi như: kế
hoạch tuần, tháng, năm.
- Chỉ đạo cho giáo viên tổ chức tốt các họat động ni dưỡng, chăm sóc
giáo dục trẻ theo thời gian biểu của nhà trường đã đề ra.
+ Chỉ đạo các nhóm lớp tự xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với nhóm
lớp của mình. Từ kế hoạch của nhà trường từng nhóm, lớp xây dựng kế hoạch cho
nhóm lớp mình phù hợp với độ tuổi. Trong đó phải xác định rõ mục đích yêu cầu,
nội dung, biện pháp, thời gian thực hiện và cụ thể từng nội dung, từng bộ phận, chỉ

đạo thực hiện lồng ghép giáo dục, làm đồ dùng, đồ chơi bổ sung trang thiết bị cho
từng tháng cụ thể rõ ràng. Trên cơ sở đó BGH nhà trường có kế hoạch kiểm tra chỉ
đạo các lớp thực hiện tốt nội dung đã đề ra một cách có hiệu quả.
- Giáo viên chủ nhiệm của từng nhóm lớp xây dựng kế hoạch thực hiện
trong năm học phù hợp với từng độ tuổi với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và của
chương trình ni dưỡng - Chăm sóc - giáo dục trẻ
+ Cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường phải nắm chắc được vai trò của
việc giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh ạn toàn thực phẩm cho trẻ.

Hình ảnh hội thảo chuyên đề về nội dung giáo dục dinh dưỡng

5


* Kết quả: - 100% giáo viên tham gia học tập và bồi dưỡng kiến thức và
học hỏi kinh nghiệm giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh ạn toàn thực phẩm cho trẻ
- 100% giáo viên xây dựng kế thực hiện chuyên đề dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm phù hợp với từng độ tuổi.
- 11/11 = 100% nhóm lớp thực hiện tốt chuyên đề giáo dục dinh dưỡng và
vệ sinh ạn toàn thực phẩm cho trẻ.
2.3.2. Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị phục vụ
chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
Để thực hiện tốt chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm thì
việc đầu tư mua sắm cơ sở vật chất trang thiết bị phù hợp, đảm bảo chất
lượng ,đảm bảo vệ sinh là rất quan trọng. Vì vậy ngay từ đầu năm học bản thân
đã xây dựng dự thảo kế hoạch bổ sung mua sắm một số đồ dùng cần thiết trong
năm học và kế hoạch được đưa ra hội nghị họp chi ủy, chi bộ, BGH, hội đồng sư
phạm nhà trường để đưa đến sự thống nhất và đươc cấp trên thẩm định, sau đó
nhà trường tổ chức họp phụ huynh và được sự đồng ý nhất trí của phụ
huynh,nhà trường và ban thường trực phụ huynh nhà trường lập biên bản yêm

iết sau 7 ngày phụ huynh học sinh khơng có ý kiến phản hồi về các khoản mua
sắm, ban thường trưc phụ huynh, BGH và các ban ngành đoàn thể trong nhà
trường tháo dỡ biên bản niêm iết mới được thực hiện thu theo kế hoạch đã đề
ra .Tôi đã cùng Ban giám hiệu trường Mầm non xã Nga Điền thống nhất các nội
dung để tham mưu với tổ chức Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với
các lực lượng tham gia công tác giáo dục, các cơ quan đóng trên địa bàn, các cá
nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp trong xã, để ủng hộ và đóng góp trong việc
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc
và ni dưỡng cho trẻ.Tun truyền kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm đến các bậc phụ huynh và các đoàn thể trong xã.Từ đó các cấp, các
ngành, các tổ chức đồn thể, các bậc phụ huynh và cộng đồng nâng cao nhận
thức về cơng tác chăm sóc - Ni dưỡng - Giáo dục và vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ được tốt hơn và quan tâm tạo điều kiện ủng hộ xây dựng cơ sở vật
chất và mua sắm đồ dùng trang thiết bị cho nhà trường.
Kết quả:
Từ việc thực hiện công tác xã hội hóa trên mà nhà trường đã mua sắm được
thêm rất nhiều trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho cơng tác chăm sóc - Ni
dưỡng của nhà trường đảm bảo chất lượng cụ thể: Như mua sắm nồi cơm điện,
thay đổi từ bếp củi sang bếp ga, sửa sân khu vực chế biến thực phẩm….Với tổng
số tiền là: 56.460.000đ. Nhờ đó mà việc chăm sóc ni dưỡng, chăm sóc sức
khoẻ cho các cháu ngày cáng tốt hơn.
2.3.3. Tăng cường công tác bồi dưỡng và chỉ đạo cho đội
ngũ giáo viên - nhân viên về kiến thức nâng cao chất
lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường mầm non.
Với nhiệm vụ là hiệu trưởng quản lý chung các hoạt động
của nhà trường, về công tác chăm sóc ni dưỡng bán trú trong
6



nhà trường tơi đã chỉ đạo cho phó hiệu trưởng và đội ngũ giáo
viên, nhân viên đưa nội dung tuyên truyền các tài liệu về vệ
sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm lồng ghép trong các cuộc
họp, trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, đối với các
cháu suy dinh dưỡng nhà trường phối hợp với các phụ huynh
tăng cường nguồn dinh dưỡng trong các bữa ăn hàng ngày của
trẻ để trẻ phát triển tốt. Mặt khác tuyên truyền qua tranh dinh
dưỡng và an toàn thực phẩm của các cơ quan chức năng cung
cấp. Bên cạnh đó chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục
dinh dưỡng và VSATTP vào chương trình giảng dạy theo các chủ
đề và các hoạt động hành ngày.
a. Đối với giáo viên, nhân viên ni dưỡng:
Thực hiện chủ trương phịng chống bệnh tật và phịng chống suy dinh
dưỡng. Đi đơi với việc phịng chống béo phì. Trường mầm non Nga Điền rất
quan tâm đến vấn đề về dinh dưỡng cho trẻ, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
đang là vấn đề thời sự thu hút sự quan tâm của gia đình và toàn xã hội trong điều
kiện kinh tế phát triển, nhận thức của các bậc phụ huynh được nâng cao, nên
ngày càng có nhiều bậc cha mẹ học sinh cho con ăn bán trú tại trường, nâng tỷ lệ
trẻ ăn bán trú tại trường đạt 100%. Kèm theo đó là yêu cầu cấp bách về kiến
thức vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm đặt lên hàng đầu nhà trường
tổ chức hội thảo vấn đề lựa chọn, chế biến thực phẩm. Cho trẻ cần sạch, tươi
ngon, chế biến đảm bảo khâu vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuyệt đối khơng coi
giá rẻ làm mục tiêu chính trong phục vụ. Dụng cụ phải ln sạch sẽ, chế biến
các món ăn ngon, đẹp mắt, đảm bảo vệ sinh và tạo cảm giác ngon miệng. Xây
dựng thực đơn đủ dinh dưỡng, các biện phảm cải tiến món ăn. Tận dụng nguồn
thực phẩm sẵn có ở địa phương, thực phẩm tại chỗ, thực phẩm phải rõ nguồn
gốc xuất sứ.
Trong các hội thảo trường mời cán bộ y tế cùng phối hợp thực hiện. Lấy
khẩu hiệu không để dịch bệnh xâm nhập vào nhà trường. Trường đánh giá hội
thảo là nơi nảy sinh những sáng kiến cải tiến chất lượng chăm sóc và nuôi

dưỡng trẻ. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của năm sau giảm hơn năm trước.
- Đối với giáo viên và nhân viên nuôi dưỡng phải được học tập kiến thức
vệ sinh an tồn thực phẩm theo quy định và có giấy chứng nhận đã tham gia tập
huấn kiến thức vệ sinh an tồn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền cấp, hàng
năm phải học tập bổ và thực hiện nghiêm túc vệ sinh cá nhân cũng như vệ sinh
nhà bếp, đồ dùng ăn uống, đồng thời phải có kiến thức về sử dụng nguồn thực
phẩm an tồn. Khơng mua những thực phẩm không rõ nguồn gốc, động viên các
gia đình trồng rau sạch cung cấp cho nhà trường đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Đảm bảo vệ sinh chế biến, chế biến thực phẩm đảm bảo đúng quy trình
một chiều như từ sống đến chín, khơng được để chồng chéo thức ăn sống chồng
chéo thức ăn chín. Hàng ngày phải để lưu trữ mẫu thức ăn trong 24 giờ trong tủ
lạnh. Thực hiện nghiêm túc cam kết hợp đồng thực phẩm đảm bảo vệ sinh an
toàn tuyệt đối cho trẻ.
7


- Đối với giáo viên tại nhóm lớp. phải có kiến thức và cách tổ chức cho trẻ
ăn tại nhóm lớp, phương pháp giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực
phẩm thơng qua trị chơi “Bé tập làm nội trợ” thơng qua các hoạt động góc, qua
bữa ăn hàng ngày như thế nào để đạt kết quả cao...
Nhà trường thường xuyên kiểm tra rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ xung
những thiếu sót cho từng giáo viên..
* Kết quả:
- 100% Cán bộ giáo viên nhân viên có giấy chứng nhận tham gia tập huấn
kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm .
- 100% cán bộ giáo viên, nhân viên năm vững kiến thức về giáo dục dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
b. Bồi dưỡng vấn đề chăm sóc ni dưỡng trên các nhóm lớp
Về lý thuyết cung cấp tài liệu để giáo viên được nghiên cứu. Bồi dưỡng
chuyên đề qua các buổi họp chuyên môn của trường. Tôi chỉ đạo cán bộ giáo

viên biết vận dụng kiến thức giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
vào công việc hàng ngày một cách linh hoạt. Chỉ đạo các nhóm lớp xây dựng
góc tuyên truyền về giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đồng thời tôi xây dựng kế hoạch chỉ đạo cán bộ, giáo viên lựa chọn nội
dung giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm được đưa vào thực hiện
ở các nhóm lớp với mức độ khác nhau và được thực hiện ở các hoạt động của trẻ
như:
- Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe vào chủ
đề trường mầm non. Ở chủ đề này chỉ đạo giáo viên lồng ghép
tích hợp những nội dung sau:
- Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn
luyện hành vi văn minh trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn
trước khi ăn; ngồi ăn ngay ngắn, khơng co chân lên ghế; cầm
thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh đổ vãi, ăn từ tốn,
nhai kỹ, khơng nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.
- Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự
cất, dọn đồ dùng ăn uống sau khi ăn, lấy gối trước khi đi ngủ.
- Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh
đúng nơi qui định. Giữ gìn vệ sinh mơi trường như không khạc
nhổ nơi công cộng, vứt rác đúng nơi qui định
- Khi tổ chức hoạt động góc qua trò chơi “Cửa hàng rau
quả” khi mua hàng các cháu phải biết chọn thực phẩm tươi
ngon, thực phẩm không bị rập nát. Qua trò chơi “Nấu ăn” các
cháu biết rửa tay và vệ sinh đồ dùng, rửa sạch thực phẩm trước
khi chế biến, phải biết ăn chín uống sơi. Với trị chơi học tập:
“Phân nhóm thực phẩm” thì cần phải chuẩn bị những lô tô về
các loại thực phẩm (đủ 4 nhóm dinh dưỡng) và trị chơi “Thi
xem ai nhanh” yêu cầu trẻ lấy đúng và xếp nhanh phân loại
nhóm dinh dưỡng theo yêu cầu của cô giáo. Qua các trò chơi
8



giúp trẻ nhận biết và nhớ lâu các nhóm thực phẩm trẻ biết
nhóm nào lên ăn nhiều và nhóm nào ăn hạn chế.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thơng tin về vệ
sinh dinh dưỡng an tồn thực phẩm thường xuyên cho đội ngũ
cấp dưỡng, giáo viên mầm non. Đặc biệt là tập luyện bồi dưỡng
và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác nâng cao chất lượng giáo
dục và vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá nhân và vệ
sinh môi trường. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập
các lớp trên chuẩn các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hè,
các lớp bồi dưỡng chuyên đề. Đối với giáo viên dinh dưỡng phải
được tham gia tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm và có chứng
nhận. Tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện trang thiết bị, đồ
dùng phục vụ cho việc đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng và an toàn
thực phẩm ở nhà trường. Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt
động nhiệm vụ năm học, triển khai chỉ đạo cán bộ giáo viên
nhân viên thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá theo dõi việc thực hiện
của giáo viên nhân viên có đánh giá xếp loại hàng tháng.
- Tăng cường chỉ đạo các hội thi: Chỉ đạo tổ chức hội thi giáo
viên dạy giỏi, thi xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm trong trường
mầm non, hội thi dinh dưỡng trẻ thơ nhóm lớp, hội thi dinh dưởng trẻ thơ cấp
trường. Bên cạnh đó phân cơng giáo viên có tay nghề vững kèm
giúp đỡ giáo viên còn hạn chế về chun mơn, những cơ ni
giỏi kèm những cơ ni cịn chưa có kinh nghiệm để thực hiện
tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
* Kết quả: -100% cán bộ giáo viên biết vận dụng kiến thức giáo dục
dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm vào cơng việc hàng ngày một cách
linh hoạt.

- 100% các nhóm lớp có góc tuyên truyền về giáo dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm.
2.3.4 Chỉ đạo giáo viên biết lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm ở mọi lúc, mọi nơi vào các hoạt động trong ngày của
trẻ một các hợp lý, tạo cơ hội để trẻ được khám phá, thực hành, trải nghiệm.
- Ngay từ đầu năm học sau khi phân công phân nhiệm và triển khai nhiệm vụ năm
học Tôi đã chỉ đạo phó hiệu trưởng, các bộ phận chun mơn, giáo viên trong trường
chủ động xây dựng kế hoạch lồng ghép các nội dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an
toàn thực phẩm vào các chủ đề. Các thời điểm hoạt động trong ngày một cách nhẹ
nhàng linh hoạt, sáng tạo để giáo dục trẻ mà không làm ảnh hưởng đến nơi dung chính
cần chuyển tải đến trẻ.
- Chỉ đạo giáo viên tạo môi trường học tập về dinh dưỡng và vệ sinh an
tồn thực phẩm đẹp về hình thức, phong phú về nội dung có sự sáng tạo để
hướng dẫn trẻ như:

9


- Bố trí góc hợp lý, chú trọng góc phân vai đặc biệt là nhóm nấu ăn: trưng
bày tranh ảnh, đồ chơi theo 4 nhóm thực phẩm, thao tác nấu, làm các món ăn,
quy trình chế biến thực phẩm…
- Chỉ đạo giáo viên vận dụng linh hoạt việc giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm vào giờ đón trẻ, giờ hoạt động góc, giờ ăn: Cơ trao đổi, trò
chuyện với trẻ để trẻ biết ăn sạch, uống sạch, biết vệ sinh sạch sẽ trước và sau
khi ăn, đầy đủ các nhóm chất giúp cơ thể cân đối, thơng minh, khoẻ mạnh…
- Bên cạnh đó cịn lồng ghép vào các hoạt động có chủ định. Tuy vậy có một số
hoạt động dể dàng lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm. Nhưng cũng có hoạt động lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng vào tôi thấy
chưa phù hợp, chưa khoa học và tính thuyết phục cao. Nên tơi đã chỉ đạo giáo viên
không nhất thiết hoạt động nào cũng phải lồng ghép, tích hợp nhưng phải có sự lựa chọn

cả về đề tài, nội dung cũng như ở thời điểm nào là thích hợp. Cho nên tơi đã gợi ý cho
giáo viên tổ chức thực hiện với từng lĩnh vực, từng hoạt động cụ thể.
a. Hoạt động đón trẻ:
- Chỉ đạo giáo viên cho trẻ xem tranh ảnh, trò chuyện với trẻ về các loại
thực phẩm mà trẻ biết, về tác dụng, lợi ích của thực phẩm đó đối với sức khỏe
con người phù hợp với chủ đề, giáo dục trẻ giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh mơi
trường trong và ngồi lớp và cả những nơi cơng cộng.
Ví dụ. Khi giáo viên thực hiện chủ đề: “.Thế giới động vật” lớp MG 5 - 6
tuổi. Tôi chỉ đạo giáo viên cho trẻ xem tranh ,ảnh, băng hình và hỏi trẻ về 4
nhóm chất mà trẻ biết và sau đó hỏi trẻ về các con vật sống trong gia đình (con
vịt, gà, ngan, chim bồ câu, lơn..) các con vật sống dưới nước như: Các lồi tơm,
cua, ốc, các loại cá: Cá nước ngọt, nước mặn, mà ở địa phương tơi khơng có
như: cá chim, cá thu, cá hồi… Sau đó giới thiệu về tên gọi của từng loại cá và
cho trẻ biết, các loại cá này chỉ có ở vùng biển nên ở địa phương khơng có các
loại cá này. Thịt, trứng của các con vật: Vịt, gà, lợn,.. là loại thực phẩm chứa
nhiều chất đạm.
b. Hoạt động trả trẻ:
Ví dụ: Ở chủ đề “Thế giới thực vật”. Giáo viên trò chuyện với trẻ về các
loại rau, quả, như tên gọi, đặc điểm,…là thực phẩm chứa nhiều vi ta min a và
muối khoáng, ăn các loại rau củ quả giúp cơ thể tăng sức đề kháng, phòng chống
bệnh tật. Nhưng trước khi ăn phải rửa sạch quả, gọt vỏ, rửa tay, rửa chân, vệ
sinh các dụng cụ chế biến.
- Bên cạnh đó cịn khuyến khích, động viên trẻ kể tên các món ăn mà trẻ
biết và để trẻ tự kể mình thích ăn những món ăn gì nhất, qua đó tơi cũng giới
thiệu thêm về tên các món ăn khác để góp phần làm tăng vốn hiểu biết phong
phú về các món ăn cho trẻ.
c. Hoạt động học có chủ định:
Tổ chức giờ hoạt động có chủ định là hoạt động chủ đạo để giúp tơi lồng
ghép, tích hợp giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ một


10


cách tốt nhất. Bởi vậy, căn cứ vào nội dung cụ thể của từng hoạt động và được
tiến hành lồng ghép như sau:
* Với hoạt động khám phá khoa học:
Đây cũng chính là hoạt động giúp trẻ tiếp thu những kiến thức cơ bản về
các loại thực phẩm, các chất dinh dưỡng - sức khỏe và vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Thông qua các hoạt động cho trẻ khám phá về các loại rau, củ quả, các con
vật nuôi trong gia đình. Tơi chỉ đạo giáo viên dạy trẻ biết gọi tên các loại thực
phẩm, tên gọi các món ăn chế biến từ các loại thực phẩm ấy và giúp trẻ biết
được các nguồn gốc các loại thực phẩm có trong các loại thực phẩm đó.
Tơi chỉ đạo cho giáo viên bước đầu cho trẻ khám phá về các con vật ni
trong gia đình cụ thể là con vịt, hoặc (con gà mái), vịt, gà đẻ ra trứng, trứng là
thực phẩm có nhiểu chất đạm, ăn trứng giúp cơ thể lớn nhanh. Qua đó giáo viên
có thể động viên khuyến khích trẻ chưa thích ăn trứng để trẻ tự giác ăn, đồng
thời giáo dục trẻ thích ăn các loại trứng gà, vịt, ngan … ở mức độ vừa phải, nếu
ăn trứng vịt, gà..hằng ngày và ăn quá nhiều, sẽ bị mắc bệnh khơng tốt cho sức
khỏe. Trứng có thể chế biến thành nhiều món ăn: Trứng rán, trứng luộc, trứng
nấu canh cà chua, trứng kho thịt, nấu đông…
* Với hoạt động tạo hình:
Thơng qua hoạt đơng tạo hình tơi cũng chỉ đạo cho giáo viên lồng ghép
giáo dục dinh dưỡng: Giúp trẻ biết thêm về các loại thực phẩm, tên thực phẩm,
đặc điểm thực phẩm, các chất có bên trong thực phẩm đó. Trẻ được trực tiếp
tham gia hoạt động như: Vẽ, nặn, xé dán, cắt,…Từ đó giúp trẻ nhớ lâu các thực
phẩm đó.
Ví dụ: với hoạt động nặn “Củ cà rốt”. Tôi đã chỉ đạo giáo viên cho trẻ
gọi tên các loại rau: Rau ăn củ, quả, lá, màu sắc, qua đó giáo dục trẻ ăn rau, củ,
quả hàng ngày cung cấp nhiều vi ta min a và muối khoáng, giáo dục trẻ trước

khi ăn phải nhặt, rửa sạch và ngâm nước muối, nấu chín. Nhặt rau xong phải bỏ
vào thùng rác, khi rửa rau phải biết tiết kiệm nước.
* Thông qua hoạt động âm nhạc:
Âm nhạc là nhu cầu cuộc sống, là món ăn tinh thần khơng thể thiếu được
với đời sống con người. Âm nhạc là ngôn ngữ chung của nhân loại. Nếu cuộc
sống mà thiếu âm nhạc thì chẳng khác gì thiếu ánh sáng mặt trời. Đặc biệt là trẻ
ở lứa tuổi mầm non. Chính vì vậy thông qua hoạt động âm nhạc là những hoạt
động lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Giúp trẻ biết
tên các loại quả, rau,… có tác dụng, lợi ích.
Ví dụ : Khi dạy hát bài: “Quả” nhạc và lời: Xanh Xanh. Tôi chỉ đạo cho
giáo viên lồng ghép giáo dục trẻ để trẻ biết được có rất nhiều loại quả khác
nhau, trẻ kể tên các loại quả có trong bài hát và giáo dục trẻ biết trong các loại
quả đó chứa nhiều vi ta mina và muối khoáng, khi ăn phải rửa sạch, gọt vỏ, bỏ
hạt, rửa tay sạch sẽ, khi ăn song bỏ vỏ vào thùng rác.
11


Chính vì thế mà việc chỉ đạo cho giáo viên lồng ghép , tích hợp
giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm vào mơn học và các
hoạt động cho trẻ đạt hiệu quả rất cao, trẻ nhận biết tốt.
d. Hoạt động ngoài trời:
Chỉ đạo giáo viên tổ chức cho trẻ hoạt động ngồi trời cũng có ý nghĩa
rất quan trọng, trẻ được trực tiếp tham quan, dạo chơi ngoài trời, giúp trẻ biết tên
các loại thực phẩm, trực tiếp quan sát các đặc điểm của các loại thực phẩm
Ví dụ: Quan sát vườn rau trẻ được gọi tên các loại rau, quan sát đặc điểm
của các loại rau, củ, quả… Các con vật tôm, cua, cá, ốc, ngao, trai, gà vịt, ngan,
ngỗng, trâu bị, lợn.

Cơ và bé quan sát vườn rau trường mầm non Nga Điền
Ngoài việc lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm

vào các hoạt động học có chủ định, việc tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi, tạo
điều kiện để trẻ tiếp thu và phản ánh những hiểu biết của mình về dinh dưỡng là
hoạt động hết sức quan trọng. Trẻ được tiếp xúc với các đồ vật đồ chơi, qua trò
chơi tạo điều kiện cho trẻ tự học hỏi nhau, thể hiện sự hiểu biết của mình về
dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm. Thơng qua các trị chơi qua hoạt động
góc, tơi chỉ đạo giáo viên tạo điều kiện để trẻ vui chơi với đồ chơi, khi trẻ gọi
tên các thực phẩm, trẻ học cách chế biến các món ăn và trẻ thực hiện các thao
tác chế biến món ăn, cách chế biến thực phẩm và vệ sinh thực phẩm, vệ sinh cá
nhân và vệ sinh chung.
e. Với hoạt động góc
Việc tổ chức cho trẻ hoạt động góc với tất cả các góc mở giúp trẻ được
trải nghiệm hoạt động của người lớn, trẻ được làm thí nghiệm, từ đó giúp trẻ
hiểu biết thêm về dinh dưỡng. Qua hoạt động góc trẻ gọi tên các loại thực phẩm,
biết đặc điểm của các loại thực phẩm, trẻ tự học cách chế biến những thực phẩm
12


thành những món ăn. Biết cách tạo ra những thực phẩm trong cuộc sống, biết vệ
sinh cá nhân và hành vi văn minh. Để lơi cuốn thu hút trẻ tích cực tham gia vào
hoạt động tôi chỉ đạo giáo viên tìm tịi những trị chơi phù hợp với hoạt động có
lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm. Từ đó giúp trẻ
lĩnh hội được những kiến thức một cách nhẹ nhàng, nhớ lâu. Tôi đã chỉ đạo cho
giáo viên sử dụng các trò chơi như : “Bé tập làm nội trợ”, “Thi tài phân loại
nhóm thực phẩm theo 4 nhóm chất”, “Bé thích ăn món nào”, “Cùng mẹ đi chợ,”
“vườn rau sạch của bé, “Xếp chuồng cho các con vật”, “Thi tài chế biến món
ăn”…

Trẻ 5 - 6 tuổi hoạt động ở góc phân vai với
trị chơi “Thi tài chế biến món ăn”
Ví dụ: Ở góc phân vai trẻ mua hàng muốn mua loại thực phẩm gì thì hỏi

người bán hàng “Bác ơi bán cho con một ít hoa quả?”…người bán hàng nhớ đặc
điểm của con tôm mà lấy bán cho người mua hàng. Từ đó giúp trẻ biết tên và
nhớ loại thực phẩm.
Cịn ở góc khám phá khoa học, góc nghệ thuật trẻ lại được chơi lô tô, được
ra những bức tranh, được đọc thơ ca dao, đồng dao, hò vè về các loại thực phẩm.
Từ đó giúp trẻ nhớ thêm về các loại thực phẩm, biết các loại thực phẩm
được phân thành 4 nhóm, trẻ biết thêm được tầm quan trọng của các chất đối với
sự phát triển của trẻ. Việc giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở
hoạt động góc có hiệu quả vơ cùng to lớn để lại ấn tượng rất tốt cho trẻ.
g. Thời điểm cho trẻ ăn:
Bên cạnh việc lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm vào các hoạt động trên, việc giáo dục dinh dưỡng ở giờ ăn cũng rất quan
trọng và rất thực tế đối vớ trẻ.

13


Ở giờ ăn: Trẻ học cách tự phục vụ bản thân, lấy ghế, bát, thìa.., trẻ cịn
giúp nhau kê bàn ghế, biết vệ sinh cá nhân trước khi ăn, biết chào mời người
khác trước khi ăn, khi ăn trẻ biết giữ vệ sinh chung và những hành vi văn hóa
khác..Vào giờ ăn tơi đến từng nhóm lớp quan sát và hỏi trẻ hơm nay các con
được ăn những món ăn gì? các món ăn đó cung cấp chất gì? Tác dụng của chất
đó đối với cơ thể trẻ, động viên trẻ ăn món đó tập ăn dần, lúc đầu ăn ít sau đó ăn
đủ…Tơi chỉ đạo giáo viên trong khi ăn cô giới thiệu: Hôm nay các cô cấp dưỡng
nấu cho các con ăn món trứng rán thịt lợn, ăn trứng, thịt chứa nhiều chất đạm
giúp cơ thể nhanh lớn thơng minh, học giỏi. Vì vậy các con ăn nhiều trứng, thịt
nhé! Ngồi việc giới thiệu các món ăn cho trẻ cơ cịn lồng ghép và cho trẻ thực
hành giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ như: Cho trẻ thực hành một số thao tác
rửa mặt, rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi trẻ ăn, và sau khi đi vệ sinh và
khi tay bẩn…


Trẻ 5 - 6 tuổi trường MN Nga Điền thực hành rửa tay
2.3.5 Chỉ đạo thực hiện kiểm tra quá trình nhận thực phẩm, chế biến thực
phẩm.
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ
riêng cho thực phẩm sống và chín. Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và khơng
khí, bếp phải thực hiện quy trình bếp một chiều để đảm bảo vệ sinh.
Nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ
cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ
ăn uống. Ngồi ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ
sinh an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ thể
ở các khâu: chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã quy định của nhà trường,
đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
Đối với nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trước khi
làm việc vào đầu năm học mới, và sau sáu tháng làm việc tiếp theo. Trong quá

14


trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc gọn gàng, móng tay ln cắt ngắn và sạch
sẽ, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ.
Nhà trường phối hợp cùng với cơng đồn tổ chức xây dựng vườn rau cho
bé tại ngay sân trường để góp phần cung cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho
trẻ ln đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Bếp được trang bị sử dụng bếp ga
không gây độc hại cho nhân viên và khói bụi cho trẻ.
Tơi thường xun quan tâm nhắc nhở tổ nuôi: Cọ rửa vệ sinh các dụng cụ
chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử dụng.Thực hiện chế biến đúng quy
trình các bước. Trước khi chế biến thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng rửa
dụng cụ: Dao, thớt, sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt,thức ăn
chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm sống tiếp xúc

với thực phẩm chín. Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, ly, phải được rửa
sạch để ráo trước khi sử dụng. Tôi luôn chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra giám sát chặt
chẽ công việc nhận và nhập thực phẩm vào bếp ăn hàng ngày vào buổi sáng của
trường và kịp thời phát hiện những thực phẩm không đảm bảo chất lượng và số
lượng để có cách giải quyết hợp lý.
Kết quả: 100% nhân viên nhà bếp thực hiện tốt đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
2.3.6. Chỉ đạo giáo viên tích cực tham gia xây dựng vườn rau sạch của bé để
có nguồn thực phẩm sạch tại chỗ.
- Xây dựng phong trào vườn rau sạch cho bé trong khuôn viên nhà trường
nhằm tạo ra cảnh quan giúp trẻ có cơ hội được tiếp xúc, khám phá với môi
trường xung quanh, xây dựng môi trường sư phạm nhà trường đảm bảo tiêu chí
sáng - xanh - sạch - đẹp gắn với phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực”.
- Góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ từ nguồn rau sạch
tại trường, đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm.
Giúp cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh trong trường có ý thức, trách
nhiệm hơn trong việc cải tạo chăm sóc vườn trường góp phần xây dựng cảnh
quan sư phạm, cũng như nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà
trường.
Qua việc xây dựng vườn rau sạch đã giáo dục trẻ tên gọi, đặc điểm, lợi ích
của các loại rau, củ, quả, phân nhóm rau ăn lá, ăn quả, ăn củ một cách thành
thạo. Giáo dục trẻ yêu lao động để tạo ra nguồn thực phẩm sạch rất tốt cho sức
khỏe của con người.

15


Cơ trị lớp 5 - 6 tuổi trường mầm non Nga Điền thu hoạch rau
Từ phong trào trồng rau sạch chất lượng bữa ăn của trẻ được nâng lên,

trường luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đã đước cấp trên cấp giấy
chứng nhận đơn vị đảm bảo an toàn thực phẩm. Từ khi trường tổ chức ăn bán trú
đến nay khơng có trường ngộ độc xảy ra.
2.3.7.Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền phối kết hợp với các bậc
phụ huynh mua sắm đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng và tổ chức hội thi.
Ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề, tuyên
truyền các bậc phụ huynh mua sắm đầy đủ các trang thiết bị để phục vụ cho các
hoạt động để làm tốt nội dung chuyên đề giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm. Xác định được chuyện đề giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non là một chuyên đề quan trọng trong
năm học 2017 - 2018 khơng tốn kém về đầu tư kinh phí mà ở đây chủ yếu là ý
thức tự giác, suy nghĩ đúng của mỗi người góp phầm làm nên thành công của
chuyên đề. Qua thực tế cho ta thấy bản thân trẻ chịu ảnh hưởng rất lớn của môi
trường gia đình trong việc giáo dục nề nếp thói quen, nếp sống gọn gàng, sạch
sẽ, giữ gìn vệ sinh. Góp phần giáo dục trẻ có nhận thức ban đầu về vệ sinh dinh
dưỡng, an tồn thực phẩm. Vì vậy việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non
rất cần có sự phối hợp chặt chẽ của phụ huynh, vấn đề này luân được tôi chú
trọng. khi triển khai nội dung này tôi chỉ đạo giáo viên phối hợp với phụ huynh
bằng nhiều hình thức: Thơng qua họp phụ huynh mời phụ huynh dự bữa ăn của
trẻ, thăm quan sự chế biến của nhà bếp.
Tôi yêu cầu mọi giáo viên phải làm một tuyên truyền viên tích cực trong
việc truyền truyền các nội dùng dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm. muốn
phụ huynh hiểu được vấn đề này, giáo viên phải có thát độ hương rứng tốt, có kỹ
năng tuyên truyền tốt. Và tôi đã trực tiếp dịnh hướng cho giáo viên trang trí
nhóm lớp nổi bật vể chun đề, phơ tô các bài thơ, truyện, bài hát về giáo dục để
phụ huynh cùng giáo dục các cháu khi ở nhà như:
16


Thơ: Ăn, ăn quả, rau ngót, rau đay (Tác giả: Hồng Thu)

Đồng giao: Đi chợ. Thơ cô dạy (Tác giả Phạm Hổ)
Truyện: Chú bé lọ lem, mỗi người một việc, chơi cửa hàng quả, chú mèo
đánh răng, em bé dũng cảm....
Bài hát: Tôm cá cua, cá vàng bơi, tập đếm, dạy đi thơi...
Trị chơi: Cửa hàng ăn uống, bé nấu ăn ngon ghê, tay ai sạch, bé tập làm
nội trợ...
Để biểu thị các hành vi dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Qua các
bài thơ, câu truyện, bài hát, trị chơi trên đã góp phần hình thành và cũng cố kỹ
năng hoạt động tự phục vụ các hành vi văn minh, có nếp sống gọn gàng ngăn
nắp có ý thức về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm ở trẻ có hiệu quả cao.
Để trẻ có ý thức vê dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm tốt thì việc phối kết
hợp với phụ huynh là vơ cùng cần thiết. Vì các nội dung giáo dục phải được tổ
chức rèn luyện cho trẻ một cách thường xuyên liên tục ở mọi lúc, mọi mơi. Do
số thời gian trẻ ở nhà gần 1/2 thời gian trong tuần (Thừ 7 và chủ nhất). kể cả khi
trẻ trờ về nhà vào cuối buổi đến trường hàng ngày, phụ huynh cũng cần giáo dục
cho trẻ biết về dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm mà cơ giáo dạy ở lớp.
Do vậy tôi yêu cầu giáo viên chủ nhiệm lớp phối kết hợp với phụ huynh bằng
cách, trước và sau giời đón trẻ giáo viên phải trị chuyện nhắc nhở phụ huynh về
dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm như:
Ăn chín, uống sơi, khơng ăn q vặt, khơng mang quà đến lớp, ăn sáng trước khi
đi học, ăn các loại thức ăn giàu dinh dưỡng, động viên trẻ ăn hết xuất, biết tiết
kiệm nước, thức ăn, có hành vi văn minh trong ăn uống, biết giữu gìn vệ sinh
chung và tập cho trẻ có nếp sống gọn gàng...
Cùng thảo luận về các món ăn nhiều dinh dưỡng, bé tập nội trợ, đọc truyện
tranh, xem tranh ảnh, xem ti vi về các chế biến thức ăn, trưng bày thức ăn sao
cho đẹp mắt và ngon miệng.
Bên cạnh đó ban giám hiệu chúng tơi ln kiên trì phát động phụ huynh
tham gia phong trào giáo dục nuôi con khỏe dạy con ngoan. Thơng qua các cuộc
họp phụ huynh qua các góc truyên truyền, tranh ảnh, thông tin đài truyền thanh
xã, nhà trường phối hộ với các bậc phụ huynh và ủy ban nhân dân xã vân động

quyên góp tiền để mua sắm thay thêm đồ dùng cá nhân trẻ đảm bảo vệ sinh như:
Ca cốc, khăn mặt, bát thìa, đồ dùng phục vụ cho hoạt động trong ngày qua
những việc làm trên cũng góp phần tun truyền đến tồn thể phụ huynh và
nhân dân các ban ngành đoàn thể về nội dung dinh dưỡng, an toàn thực phẩm
cho trẻ qua hội thi. Nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức tổ chức hội thi “Gia
đình dinh dưỡng trẻ thơ” nhằm tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm để củng cố kiến
thức về dinh dưỡng, giáo dục ý thức tự chăm, rèn luyện bảo vệ sức khỏe, tuyên
truyền kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm sâu rộng đến các
bậc phụ huynh. Sau khi xây dựng kế hoạch, tơi chỉ tổ chức họp tồn bộ cán bộ
giáo viên để thông báo kế hoạch thi cho giáo viên lên kế hoạch tổ chức hội thi
các nhóm lớp mình phụ trách và mỗi lớp lựa chọn ra 1 đội xuất sắc tham gia thi
cấp trường.
17


Hội thi dinh dưỡng trẻ thơ lớp 5 - 6 tuổi trường mầm non Nga Điền
+ Thông qua hội thi đánh giá cơng tác ni dưỡng,chăm sóc, giáo dục trẻ
về kỹ năng sống tại các nhóm lớp, để có kế hoạch bồi dưỡng CBGVNV trong
việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục các cháu trong thời gian tiếp theo.

Đại điện BGH trao thưởng hội thi cấp trường đạt giải nhất
Như vậy từ việc thực hiện công tác tuyên truyền và tổ chức hội thi như trên
mà phụ huynh đã ủng hộ mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hội thi và khen
thưởng cho các cháu thi ở các nhóm lớp, và thi cấp trường: Như quà lưu niệm cho
hội thi,thuê loa đài…Với tổng số tiền là: 12.600.000đ. Nhờ đó mà việc giáo dục
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non ngày càng tốt hơn.
18


- 100% giáo viên thực hiện tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh và

giáo viên hiện tốt công tác giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
cho các cháu trong trường mầm non.
- 100% trẻ ăn bán trú tại trường. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm xuống cịn
5%. Đặc biệt khơng có trẻ béo phì.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với haọt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
* Đối với hoạt động giáo dục:
Qua quá trình nghiên cứu áp dụng các giải pháp và tổ hức thực hiện tôi
khảo sát các cháu đã đạt được kết quả cụ thể như sau:
(Kèm theo các bảng khảo sát cuối năm ở phụ lục 2)
* Đối với bản thân: Bản thân là một quản lý không ngừng phấn đấu học
hỏi ở bạn bè đồng nghiệp, qua các phương tiện thông tin đại chúng. Trong năm
vừa qua tôi được nhà trường công nhận là trường đạt chất lượng cao, bản thân
đã chỉ đạo cho CBGV nhân viên của trường. Bên cạnh những kết quả đạt được
tơi cịn phải cố gắng nhiều hơn nữa, trau dồi kinh nghiệm chuyên môn để phát
huy và đạt được kết quả cao hơn nữa trong công tác và giáo dục dinh dưỡng vệ
sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
* Đối với đồng nghiệp: Qua q trình tơi đã chỉ đạo công tác giáo dục
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng nghiệp đã lấy sáng kiến kinh
nghiệm của tôi để áp dụng công tác quản lý.
* Đối với nhà trường:
- Về phía nhà trường và giáo viên:
+ 100% giáo viên xây dựng kế hoạch tổ chức chun đề. Vệ sinh mơi trường
100% các nhóm lớp đều xanh - sạch - đẹp phù hợp với yêu cầu giáo dục trẻ.
+ 100% các nhóm lớp có đủ trang thiết bị tối thiểu phục vụ chăm sóc - ni
dưỡng - giáo dục Trẻ.
+ 100% các nhóm lớp biết xây dựng môi trường giáo dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm.
+ 100% cán bộ giáo viên biết lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và
vệ sinh an toàn thực phẩm vào các hoạt động của trẻ một cách sáng tạo.

Về phụ huynh:
+ Nhận thức của phụ huynh về nội dung giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm trong trường mầm non được nâng lên rõ rệt, ban đại diện hội cha
mẹ học sinh đã quan tâm thiết thực đến công tác xây dựng cơ sở vật chất trong
và ngoài trường học. Đặc biệt đóng góp ngày cơng lao động và uỷ hộ, góp cây
cảnh và nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương đã qua sử dụng.
+ Phụ huynh nắm bắt được một số kiến thức dạy trẻ là rất quan trọng, các nội
dung giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm sắp xếp. Từ đó phụ huynh
đã đưa con em đến trường ngày đông hơn so với năm học trước và đầu năm.
- Về học sinh:

19


+ Trẻ có kiến thức, kỹ năng hiểu về nội dung giáo dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm. Trẻ tích cực hoạt động trải nghiệm nội dung giáo dục
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Trẻ thích đến trường, u mến cơ và bạn bè.
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Qua thực tế công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non tại xã Nga Điền- Huyện Nga Sơn. Đã cho
chúng tôi thấy được công tác giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm có
tính chất quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ Mầm non một
cách toàn diện. Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ bằng cách chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt nội dung giáo dục dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm qua các hoạt động trong ngày cho trẻ.
Vì vậy muốn nâng cao được chất lượng “Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non” Thì người cán bộ, giáo viên Mầm non cần
làm tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện cơng tác tun

truyền chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho trẻ Mầm non đến cộng đồng, thực
hiện tốt công tác giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh cá
nhân trẻ, cá nhân cô, vệ sinh môi trường. Xây dựng thực đơn chuẩn theo qui
định của ngành, theo các độ tuổi.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt nội dung giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm qua các hoạt động trong ngày cho trẻ. Hơn thế nữa người cán
bộ, giáo viên Mầm mon là người tun truyền viên tích cực về cơng tác “ Giáo
dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ” để thu hút các nguồn đầu tư từ
cá nhân, từ các tổ chức xã hội, từ phụ huynh để mua sắm trang thiết bị đồ dùng,
đồ chơi phục vụ cho cơng tác chăm sóc- Ni dưỡng trẻ nói riêng và “ Chăm
sóc- Ni dưỡng- Giáo dục” nói chung. Có như vậy thì chất lượng giáo dục của
nhà trường Mầm non mới đạt được yêu cầu của ngành giáo dục giao cho.
Để có được những kết quả khả quan đáng khích lệ như trên, trường Mầm non
xã Nga Điền chúng tơi đã và đang có những biện pháp tích cực, năng động, sáng tạo
trong hoàn cảnh và điều kiện của địa phương mình điều đó cũng phản ánh được vai
trị trách nhiệm và góp phần đáng kể vào sự nghiệp giáo dục của huyện Nga Sơn.
3.2.Kiến nghị
Đề nghị các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương, phối hợp với trung tâm
y tế dự phòng tỉnh, huyện quản lý chặt chẽ hơn nữa, tới chất lượng các nguồn
thực phẩm trên thị trường còn nhiều hàng nhái, hàng giả, kém chất lượng ảnh
hưởng tới sức khoẻ và đời sống của con người.
Tăng cường công tác phối kềt hợp giữa y tế dự phòng. Phòng chống suy
dinh dưỡng. Thường xuyên mở các lớp bối dưỡng kiến thức về dinh dưỡng và
vệ sinh an toàn thực phẩm cho tất cả các đối tượng tham gia trự tiêp cơng tác
chăm sóc ni dưỡng trẻ.

20


Tạo điều kiện về cơ sở vật chất trang thiềt bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi

trong và ngoài lớp, trang thiết bị chăm sóc ni dưỡng, đồ dùng tiếp cận với
cơng nghệ thơng tin để đảm bảo chăm sóc trẻ được tốt hơn.
Trên đây, là bài viết sáng kiến kinh nghiệm của tôi về chỉ đạo nâng cao
chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm
non xã Nga Điền năm học 2017 - 2018. Rất mong được hội đồng khoa học
ngành các cấp góp ý kiến để sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn trong
năm học này và các năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Phạm Thị Nụ

Thanh Hóa, ngày 12 tháng 4 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

Bùi Thị Lan
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trong bài thơ “Kêu gọi thiếu nhi” của Hồ Chủ Tịch.
2. Trong bài thơ “Chủ đề trường mầm non”
3.Tài liệu chương trình giáo dục mầm non (Dành cho cán bộ quản lý và
giáo viên mầm non và hướng dẫn tổ chức thực hiện chhương trình giáo dục
mầm các độ tuổi.
4.Tài liệu Di chúc của Bác
5.Tài liệu: Nghị quyết số số 29 - NQ/TW của Hội Nghị BCH trung ương
Đảng lần thứ 8 khóa XI.
6. Tài liệu dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm

non.

21


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Bùi Thị Lan
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng Trường mầm non xã Nga Điền
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng,
sở,Tỉnh.)

Một số biện pháp xây dựng - chỉ
1 đạo trường mầm non Đạt chuẩn
Phòng
quốc gia
Một số biện pháp chỉ đạo hoạt
Phịng
2 động góc trường mầm non Nga
Phú - Nga Sơn
Một số biện pháp kiểm tra, thanh
3 tra giờ lên lớp của giáo viên

Phòng
Một số biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng định hướng không
4 gian cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại
Phòng
trường mầm non Nga Phú.

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

B

2004-2005

A

2006-2007

C

2009-2010

B


2010-2011

22


5

6
7

Một số biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng định hướng không
gian cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non Nga Phú.
Một số biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng định hướng không
gian cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại
trường mầm non Nga Phú.
Một số biện pháp xây dựng nề nếp
kỉ cương trong trường mầm non
Nga Phú.

Phòng

B

2011-2012

Phòng


B

2013-2014

Cấp tỉnh

B

2014-2015

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng khảo sát đầu năm
Đối với nhà trường: Theo thang điểm 100.
Chất
Đầu tư
lượng
CSVC –
xây dựng TTB, đồ
kế hoạch dùng – đò
chỉ đạo
chơi
(20
(20 điểm
điểm)
18

Xây dựng kế
hoạch kiểm tra
đánh giá, xếp
loại thực hiện

chuyên đề của
giáo viên.
(10 điểm)

Đánh giá
xếp loại
trên cô và
trẻ.

Điểm
khuyến
khích

(40 điểm)

(10điểm)

9

26,5

7

18

Kết quả
Tổng Xếp
điểm loại
đạt


78,5

Khá

- Đối với giáo viên:
Tổng
số
giáo
viên

17
Tỷ lệ:
%

Xây dựng kế hoạch
tổ chức chuyên đề

T
3
18

K
4
23

TB Y
7
3
41 18


Đầu tư các điều
kiện CSVC – TTB,
đồ dùng vệ sinh cá
nhân phục vụ
chuyên đề.

Lồng ghép ,tích hợp
các nội dung chuyên
đề vào hoạt động
trong ngày của trẻ.

T
2
12

T
K
3
4
18 23

K TB
5
7
29 41

Y
3
18


TB
8
47

Y
2
12

Kết
quả chung

Tổ chức ăn tại
nhóm lớp

T
3
18

K
4
23

TB
7
41

Y
3
18


T
3
18

K
4
23

TB
7
41

23

Y
3
18


- Kết quả kiểm tra trên trẻ:

Độ
tuổi

Trẻ biết gọi tên các

Trẻ biết ăn nhiều loại

loại TP đơn giản,


thức ăn khác nhau,

T.

nhận biết, phân biệt

biết hoạt động chế

số

được 4 nhóm TP

biến các món ăn đơn

trẻ

thơng thường

giản

Đạt
T
25-36

K

TB

C.


Đạt

Đ

T

K

C.Đ

TB

Trẻ biết sử dụng dụng

Trẻ có thói quen vệ sinh

Kết

cụ ăn uống đơn giản

văn minh trong ăn uống

quả chung

Đạt

Đạt

Đạt


T

K

TB

C.Đ

T

K

C.Đ

TB

T

K

C.Đ

TB

43

10

13


15

5

10

13

15

5

10

13

15

5

10

13

14

6

10


13

15

5

85

23

25

28

9

23

25

28

9

23

25

28


9

23

25

28

9

23

25

28

9

102

26

31

34

11

26


31

34

11

26

31

34

11

26

31

34

11

26

31

34

11


136

32

39

52

13

32

39

52

13

32

39

52

13

32

39


52

13

32

39

52

13

Tổng

366

91

108

129

38

91

108

129


38

91

108

129

38

91

108

128

39

91

108

129

38

Tỷ lệ

100


25

30

35

10

25

30

35

10

25

30

35

10

25

30

35


10

25

30

35

10

Th
3-4
Tuổi
4-5
Tuổi
5-6
Tuổi

- Kết quả cân đo, khám sức khỏe trẻ tháng 9/2017

Độ tuổi

Nhóm 25-36
tháng
Lớp 3-4 tuổi
Lớp 4-5 tuổi
Lớp 5-6 tuổi
Tổng
Tỷ lệ %


Số
Số
Theo dõi sức khỏe trẻ
Số
trẻ
trẻ
trẻ
Cân Nặng
Chiều cao
huy ăn tại
mắc
Kênh Kênh Kênh Kênh Kênh Kênh
động nhó
bệnh
BT
SDD
cao
BT
thấp
cao
m
Số
dưới
hơn
cịi
hơn
lớp
trẻ
tuổi
-(2 và tuổi

mắc
-3)
( trên
bệnh
+2 và
+ 3)
43

27

41

2

0

41

2

0

0

85
102
136
366
100


53
64
86
230
62.8

77
91
127
338
92

8
9
9
28
8

0
0
0
0
0

77
91
127
338
92


8
9
9
28
8

0
0
0
0
0

11
22
24
57
15.6

Phụ lục 2: Bảng khảo sát cuối năm học
- Đối với nhà trường: Theo thang điểm 100.
Chất
lượng xây
dựng kế

Đầu tư
CSVC TTB, đồ

Xây dựng kế
hoạch kiểm tra
đánh giá, xếp


Đánh giá xếp
loại trên cơ
và trẻ.

Điểm
khuyến
khích

Kết quả
Tổng
Xếp
điểm
loại
24


×