Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3 4 tuổi ở trường mầm non thị trấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Ông bà ta xưa có câu “Trẻ lên 3 cả nhà học nói” Thật đúng như thế dạy
tiếng Việt cho trẻ 3 tuổi có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Giáo viên Mầm non
được xem là người thầy đầu tiên đặt nền móng cho việc đào tạo nhân cách con
người mới xã hội chủ nghĩa, tuỳ theo mỗi độ tuổi mà giáo dục khác nhau. Ngôn
ngữ phát triển tốt sẽ giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt, hình thành và phát triển
nhân cách cho trẻ, giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các mơn học khác, có khả năng
phát triển tư duy và ngôn ngữ, cảm thụ cái hay, cái đẹp xung quanh trẻ.
Ngơn ngữ chính là phương tiện giao tiếp giữa con người với con người, là
phương tiện cho việc dạy và học. Trong q trình phát triển tồn diện nhân cách,
ngơn ngữ có vai trị là một phương tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ
về thế giới xung quanh. Ngơn ngữ giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và nhận thức về môi
trường xung quanh, thông qua cử chỉ và lời nói của người lớn trẻ làm quen với các
sự vật, hiện tượng có trong mơi trường xung quanh, trẻ hiểu những đặc điểm, tính
chất, cơng dụng của các sự vật cùng với từ tương ứng với nó. Nhờ có ngơn ngữ trẻ
nhận biết ngày càng nhiều các sự vật, hiện tượng mà trẻ được tiếp xúc trong cuộc
sống hàng ngày. Ngồi ra ngơn ngữ cịn là phương tiện phát triển tình cảm, đạo
đức, thẩm mĩ, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người
xung quanh hình thành những cảm xúc tích cực. Là cơng cụ giúp trẻ hồ nhập với
cộng đồng và trở thành một thành viên của cộng đồng.
Trẻ mẫu giáo có nhu cầu lớn về mặt nhận thức, trẻ khao khát khám phá,
tìm tịi, tìm hiểu thế giới xung quanh mình trong đó ngơn ngữ là cơng cụ giao
tiếp quan trọng nhất của con người. Trong giao tiếp trẻ sử dụng ngơn ngữ của
mình để trình bày ý nghĩ biểu cảm của mình với mọi người. Đặc biệt hiện nay
phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong cơng
tác chăm sóc giáo dục và nuôi dạy trẻ của các trường mầm non.
Là một giáo viên trực tiếp dạy trẻ 3- 4 tơi ln có những suy nghĩ trăn trở làm
sao để dạy trẻ phát âm chuẩn, chính xác đúng Tiếng Việt. Theo tơi để làm tốt cơng
tác chăm sóc giáo dục trẻ, hình thành nhân cách trẻ, ngồi việc thực hiện nhiệm vụ
của một người giáo viên mầm non ra thì việc xác định phương pháp, biện pháp


chăm sóc giáo dục trẻ thơng qua hoạt động học khác tơi ln tìm ra nhiều biện
pháp để dạy trẻ phát âm chuẩn và chính xác. Vậy tìm biện pháp gì, phương pháp
gì? Tìm ở đâu?. Tơi ln tìm ra các giải pháp tốt để dạy trẻ phát triển toàn diện về
nhân cách trẻ để trẻ lớp tôi nhận thức tiến bộ nhanh bắt kịp cùng trang lứa. Bản
thân tôi trong 12 năm công tác mỗi năm tơi lại rút ra cho mình một kinh nghiệm.
Muốn trẻ phát triển tồn diện theo tơi chúng ta cần xây dựng biện pháp giáo dục
hay và mở. Vì thế tơi đã dạy trẻ thơng qua các mơn học khác nhau và dạy trẻ ở mọi
lúc mọi nơi thơng qua các hoạt động hàng ngày, từ đó trẻ được khám phá tìm tịi
hiểu biết về mọi sự vật hiện tượng, về thế giới xung quanh trẻ, phát triển tư duy.
Tơi thấy mình cần phải đi sâu tìm hiểu kỹ vấn đề này để từ đó rút ra nhiệm vụ giáo
dục cho phù hợp với yêu cầu phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy nên tơi đã chọn
đề tài: “Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé 3- 4 tuổi ở
1


trường Mầm Non Thị trấn Mường Lát” nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ mầm non hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm giúp trẻ phát triển khả năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi một cách có
logic, có trình tự, chính xác.
- Giúp trẻ mạnh dạn tự tin trước mọi người.
- Làm phong phú vốn từ cho trẻ.
- Giúp giáo viên hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngơn ngữ
cho trẻ từ đó có những kế hoạch cụ thể về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng tôi tiến hành nghiên cứu là “Một số biện pháp phát triển vốn từ
cho trẻ mẫu giáo bé 3- 4 tuổi ở trường Mầm Non Thị trấn Mường Lát”.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp quan sát.

- Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong cuộc sống chúng ta ai cũng phải sử dụng ngôn ngữ dể giao tiếp với
mọi người xung quanh và ngơn ngữ chính là phương tiện cho việc dạy và học.
Đối với trẻ mầm non thì qua giao tiếp bằng ngôn ngữ và tư duy trẻ thu được các
kinh nghiệm sống làm phong phú thêm sự hiểu biết của trẻ. Cụ thể trẻ mẫu giáo
bé nhận thức và ngơn ngữ của trẻ cịn nhiều hạn chế, trẻ mới đang tập nói, có trẻ
mới nói được câu 4-5 từ, có trẻ thì đã nói được câu 7-8 từ, có trẻ nói chưa trọn
vẹn được câu, trẻ chưa diễn đạt được ý muốn của mình bằng những câu đơn
giản… chính vì vậy mà phát triển ngơn ngữ cho trẻ là việc làm cần thiết. Đối với
trẻ mẫu giáo bé phát triển ngơn ngữ chính là việc phát triển các khả năng nghe,
hiểu, nói của trẻ. Để phát triển các khả năng này thì việc dạy trẻ đọc thơ, kể
chuyện, tập nói, trị chuyện, giao tiếp với trẻ thơng qua các hoạt động giáo dục trẻ
trong ngày chính là việc làm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ. Đối với trẻ mầm non
nói chung và trẻ từ 3-4 tuổi nói riêng, chúng ta cần phải giúp trẻ phát triển mở rộng
các từ loại trong các từ, biết sử dụng nhiều loại câu, bằng cách thường xuyên trò
chuyện với trẻ về những sự vật, sự việc trẻ nhìn thấy trong sinh hoạt hàng ngày, nói
cho trẻ biết các từ biểu thị về các đặc điểm, tính chất, cơng dụng. Đặc biệt nhờ có
ngơn ngữ, thơng qua các câu chuyện trẻ dễ dàng tiếp nhận những chuẩn mực đạo
đức của xã hội và hồ nhập vào xã hội tốt hơn. Cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ là
cả q trình bền bỉ, lâu dài từ đó tạo cơ hội cho trẻ được tham gia vào các hoạt
động một cách nhẹ nhàng mà hiệu quả, để từ đó trẻ vừa được học, vừa được chơi.
Trẻ em ở độ tuổi này các cháu đang học ăn, học nói, học người lớn. Chính vì vậy
người lớn chính là tấm gương. Trong q trình phát triển tồn diện nhân cách
con người nói chung và trẻ Mầm Non nói riêng thì ngơn ngữ có một vai trị rất
quan trọng không thể thiếu được. Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp quan
trọng nhất đặc biệt đối với trẻ nhỏ, đó là phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc
2



với những người xung quanh hình thành những cảm xúc tích cực. Ngơn ngữ là
cơng cụ giúp trẻ hồ nhập với cộng đồng và trở thành một thành viên của cộng
đồng. Nhờ có những lời chỉ dẫn của người lớn mà trẻ dần dần hiểu được những
quy định chung của xã hội mà mọi người đều phải thực hiện theo những quy
định chung đó. Ngơn ngữ cịn là phương tiện giúp trẻ tìm hiểu khám phá, nhận
thức về mơi trường xung quanh, thơng qua cử chỉ lời nói của người lớn trẻ sẽ
được làm quen với các sự vật, hiện tượng có trong mơi trường xung quanh. Nhờ
có ngơn ngữ mà trẻ sẽ nhận biết ngày càng nhiều màu sắc, hình ảnh… của các
sự vật, hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày.
Chính vì vậy vai trị của người giáo viên hướng dẫn trẻ như thế nào để
ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt? Ta thấy trẻ nhỏ thường phát âm khơng chính xác
(chẳng hạn như: Hình vng – Hình gng, là - nà …. ). Việc trẻ phát âm không
đúng của trẻ chủ yếu là do cơ quan phát âm của trẻ chưa linh hoạt, chưa nhạy
cảm và chưa chính xác, trẻ chưa biết cách điều chỉnh hơi thở ngôn ngữ và giọng
nói cho phù hợp với nội dung nói. Vì vậy, để trẻ phát âm đúng cần phải được
luyện tập thường xuyên, mọi lúc mọi nơi, và thời gian lâu dài. Trong q trình cơng
tác chăm sóc ni dạy trẻ, sau một thời gian cho trẻ làm quen với các bài đồng dao,
em thấy việc cho trẻ đọc các bài đồng dao kết hợp với các trò chơi đơn giản có tác
dụng rất tốt cho việc phát triển ngơn ngữ ở trẻ. Bởi vì nó có tính chất thi đua, bắt
chước để kích thích trẻ luyện tập tốt.
* Đặc điểm sinh lý:
Lứa tuổi mầm non là thời kì phát triển và hoàn thiện về tất cả các cơ quan
trong cơ trẻ. Đây chính là tiền đề cho việc phát triển ngơn ngữ của trẻ. Cơ quan
thính giác của trẻ cũng được củng cố và hoàn thiện, kinh nghiệm nghe đọc thơ của
trẻ tích lũy được nhiều hơn, tạo tiền đề giúp trẻ cảm thụ thơ một cách sâu sắc hơn.
* Đặc điểm tâm lý:
Ngôn ngữ của trẻ 3 - 4 tuổi này được xác định rõ ràng, nó giúp trẻ điều
khiển hành vi của mình được tốt hơn, thực hiện các hành động một cách chủ tâm
hơn, nhờ đó mà các q trình tâm lý mang tính chủ động rõ rệt.

Tính chủ động của trẻ phát triển, ghi nhớ của trẻ ngày càng có tính chủ
định, sự chú ý đã tập trung hơn, bền vững hơn, trẻ biết điều khiển chú ý của
mình, tự giác hướng chú ý của mình vào đối tượng nhất định.
Tư duy trực quan sơ đồ và những yếu tố của tư duy lôgic dần thay thế tư
duy trực quan hành động. Đây là điều kiện thuận lợi nhất giúp trẻ cảm thụ tốt
những hình tượng nghệ thuật đặc biệt là nghệ thuật trong thơ.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trường mầm non Thị trấn Mường Lát nằm trên địa bàn trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa của huyện. Một số cháu là con em gia đình cán bộ cơng chức,
số cịn lại là con em gia đình làm kinh tế, nhìn chung các cháu đều ngoan ngoãn,
mạnh dạn, hồn nhiên, đạt yêu cầu về thể chất, phát triển nhận thức, phát triển
ngơn ngữ và tình cảm xã hội. Là một thuận lợi lớn để tôi rèn luyện phát triển
ngôn ngữ cho trẻ. Là một giáo viên trực tiếp phụ trách lớp mẫu giáo bé 3– 4 tôi
đã quan tâm đến đặc điểm tâm sinh lý cũng như ngôn ngữ giao tiếp của từng trẻ
3


nhằm khám phá, tìm hiểu khả năng giao tiếp bằng ngơn ngữ để kịp thời có
những biện pháp giáo dục và nâng cao dần ngôn ngữ cho trẻ. Khi tiếp xúc với
trẻ tôi nhận thấy rằng ngôn ngữ của trẻ còn nhiều hạn chế về câu từ, về cách
phát âm. Khi trẻ nói hầu hết tồn bớt âm trong các từ, giao tiếp không đủ câu
cho nên nhiều khi giáo viên khơng hiểu trẻ đang nói về cái gì? Cũng có một số
trẻ cịn hạn chế khi nói, trẻ chỉ biết chỉ tay vào những thứ mình cần khi cơ hỏi.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân của việc ngơn ngữ của trẻ cịn nghèo
nàn. Qua q trình tiếp xúc với trẻ bản thân tôi thấy rất lo lắng về vấn đề này và
tơi nghĩ rằng mình phải tìm tịi suy nghĩ và nghiên cứu tài liệu để tìm ra biện
pháp phát triển ngôn ngữ giao tiếp cho trẻ một cách có hiệu quả nhất để có thể
giúp trẻ tự tin hơn khi giao tiếp với mọi người.
2. 2.1. Thuận lợi:
- Ban Giám Hiệu nhà trường luôn giúp đỡ cho nhân viên.

- Lớp có diện tích khá rộng rãi, thoáng mát.
- Trẻ được phân chia theo đúng độ tuổi. Đa số trẻ đi học rất đều.
- Đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ phong
phú về mầu sắc và hình ảnh, hấp dẫn thu hút trẻ.
- Giáo viên nhiệt tình làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo phục vụ cho việc cung
cấp và phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
2. 2.2. Khó khăn.
Có một số cháu bắt đầu đi học nên cịn khóc nhiều chưa thích nghi với điều
kiện sinh hoạt của lớp trẻ cịn bỡ ngỡ. Mỗi cháu lại có những sở thích và cá tính
khác nhau. Nên việc chuyền đạt ngơn ngữ cho trẻ cũng rất khó khăn.
- Trẻ chưa mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp
- Vốn từ của trẻ còn rất ít .
- Trình độ nhận thức của trẻ trong một lớp khơng đồng đều.
- Trí nhớ của trẻ cịn hạn chế chính vì vậy mà trẻ chưa biết cách sắp xếp trật
tự các từ trong câu nên khi phát âm trẻ thường bỏ bớt từ. Cách diễn đạt lời nói
của trẻ chưa tốt .
- 60% trẻ phát âm chưa chính xác hay có những trẻ cịn nói ngọng chữ x thì phát
âm thành chữ s, cơ Ngân thì trẻ nói cơ Ân, dấu ngã - dấu sắc, dấu hỏi - dấu nặng.
* Kết quả điều tra của đầu năm như sau:
Đạt
Không đạt
Phân loại khả năng
Sl
%
Sl
%
Khả năng nghe hiểu ngôn ngữ và phát âm
15
68.2
7

31.8
Vốn từ
10
45.4
12
54.6
Khả năng nói đúng ngữ pháp
7
31.8
15
68.2
Khả năng giao tiếp
10
45.4
12
54.6
* Nguyên nhân thực trạng:
Trình độ nhận thức của trẻ trong một lớp khơng đồng đều (vì có trẻ trong
lớp sinh tháng 1-2 nhưng có trẻ trong lớp sinh tháng 10 -11-12). Tháng tuổi của
4


trẻ chênh lệch nhau về tháng sinh quá xa ở lứa tuổi này sẽ dẫn đến sự chênh lệch
về trình độ nhận thức, sự hiểu biết, ngôn ngữ..
- Đặc điểm của trẻ mẫu giáo bé 3 – 4 tuổi rất thích được trị chuyện, giao
tiếp, thích được nói, nhưng ngơn ngữ, vốn từ của trẻ còn rất hạn chế, còn sử
dụng ngôn ngữ thụ động nhiều.
- Chưa được tác động, kích thích kịp thời để trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Trẻ ở lứa tuổi 3-4 tuổi còn nhỏ rất hiếu động, thích tìm tịi, khám phá mọi

thứ xung quanh.Trẻ thường có những thắc mắc trước những đồ vật. Hiện tượng
mà trẻ nhìn thấy, nghe thấy, trẻ thường đặt ra rất nhiều câu hỏi như: Ai đây? Cái
gì đây? Con gì đây? … Để giải đáp được những thắc mắc hàng ngày người lớn
cần trả lời những câu hỏi của trẻ rõ ràng, ngắn gọn đồng thời cần cung cấp cho
trẻ thêm hiểu biết về thế giới xung quanh bằng ngơn ngữ giao tiếp mạch lạc.
Chính vì vậy mà mỗi giáo viên chăm sóc giáo dục trẻ cần trú trọng đến việc phát
triển ngơn ngữ cho trẻ, đó là nhịêm vụ quan trọng hàng đầu. Bởi ngôn ngữ là
phương tiện để trẻ tiếp thu kiến thức về thế giới xung quanh được dễ dàng và
hiệu quả nhất. Chính vì vậy mà trong q trình dạy trẻ tơi đã mạnh dạn áp dụng
một số biện pháp dạy trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua một số hoạt động sau:
Giải pháp 1: Giáo viên cần hiểu tâm sinh lý của trẻ:
*Đặc điểm phát âm:
Trẻ đã phát âm được các âm khác nhau. Phát âm được các âm của lời nói
nhưng vẫn còn ê a. Trẻ hay phát âm sai ở những từ khó, những từ có 2/ 3 âm
tiết như: Lựu/ lịu, hươu/ hiu, hoa sen / hoa seng, thuyền buồm/ thiền bồm….
*Đặc điểm vốn từ:
Vốn từ của trẻ còn rất ít. Danh từ và động từ ở trẻ chiếm ưu thế.
Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chỉ đồ vật con vật, hành động trong giao tiếp
quen thuộc hàng ngày. Những các từ chỉ khái niệm tương đối như: Hơm qua,
hơm nay, ngày mai……trẻ sử dụng chưa chính xác. Một số trẻ đã biết sử dụng
các từ chỉ màu sắc như: màu xanh, màu đỏ, màu vàng…. Đã biết sử dụng các từ
thể hiện sự lễ phép với người lớn trong giao tiếp như: Cảm ơn cô, vâng, dạ…
* Sắp xếp cấu trúc lời nói:
Cách diễn đạt nội dung, sự liên kết các câu nói lại với nhau tạo thành chuỗi lời
nói nhằm diễn tả trọn vẹn một ý, một nội dung ngắn gọn nào đó để giúp người
nghe hiểu được, đối với một số trẻ là đơn giản - Nhưng đối với một số trẻ khác nhỏ
tháng hơn lại là rất khó. Nếu yêu cầu trẻ kể lại một câu chuyện hay tả lại một sự
kiện, hiện tượng xảy ra đối với trẻ thì trẻ gặp khó khăn. Cần phải tập luyện dần dần.
*Diễn đạt nội dung nói:
- Cách diễn đạt nội dung của trẻ ở lứa tuổi này cịn ê a, ậm ừ . Đơi khi chưa

diễn đạt được ý muốn của mình bằng những câu đơn giản.
- Còn rụt rè, chưa mạnh dạn tự tin trong khi giao tiếp.
*Đặc điểm ngữ pháp:
Trẻ nói được 1 số câu đơn giản, biết thể hiện nhu cầu mong muốn và hiểu
biết của mình bằng 1 hay 2 câu. VD: Cô ơi ! Con uống nước, con ăn kẹo…
5


Trẻ đọc được các bài thơ, hát được các bài hát có 3 đến 5 câu ngắn. Trẻ có
thể kể lại 1 đoạn truyện được nghe nhiều lần, có sự gợi ý. Tuy nhiên, đôi khi sự
sắp xếp các từ trong câu còn chưa hợp lý. Trẻ thường sử dụng câu cụt.
VD: Nước, uống nước,… Trong 1 số trường hợp trẻ dùng từ trong câu cịn chưa
chính xác, chủ yếu trẻ sử dụng câu đơn mở rộng.
Giải pháp 2: Giáo viên cần giúp trẻ phát triển vốn từ, mạnh dạn, tự tin :
Phát triển ngơn ngữ cho trẻ chính là phát triển khả năng nghe, hiểu ngơn
ngữ, khả năng trình bày có logic có trình tự, chính xác một nội dung nhất định.
Để trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với mọi người với ngôn ngữ mạch lạc,
giúp người nghe dễ hiểu thì trước hết cần:
* Làm phong phú vốn từ cho trẻ:
Trẻ phải có vốn từ nhất định để giao tiếp với mọi người xung quanh, vì vậy
giáo viên phải là người cung cấp vốn từ cho trẻ.
VD: Qua môn NBTN cô cung cấp cho trẻ từ chỉ đồ vật: cái bàn, cái ghế, cái áo,
cái mũ,..từ chỉ con vật : con bị, con chó, con mèo…., màu sắc xanh, đỏ, vàng…
Qua môn thơ, chuyện cung cấp tên bài thơ, tên câu chuyện, tên nhân vật, những
vần thơ hay, lời đối thoại của nhân vật….
* Lựa chọn nội dung nói:
Trẻ ở lứa tuổi 3 - 4 tuổi cịn nhỏ nên chưa có khả năng lựa chọn nội dung
diễn đạt vì vậy giáo viên cần phải hướng dẫn giúp trẻ.
- Xác định nội dung cần nói của trẻ có nội dung thông báo ngắn gọn, rõ
ràng. Xác định sự việc chính trong nhiều sự việc, xác định đặc điểm nổi bật, cơ

bản của con vật, của cây, của đồ vật, của bức tranh, nội dung chính trong tác
phẩm văn học…
VD: Về đồ vật: Tên gọi, hình dáng, cơng dụng, cách sử dụng.
Về con vật: Tên gọi, hình dáng, tiếng kêu, lợi ích .
Về cây: Tên gọi, hình dáng, màu sắc, công dụng.
- Sắp xếp nội dung đã lựa chọn cho lời nói của trẻ được đầy đủ, hợp lí và logic.
VD: Cho trẻ nhận biết gọi tên: Từ tổng quát đến chi tiết.
- Từ đầu đến chân, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, từ trái qua phải…..

6


* Lựa chọn từ: Sau khi đã lựa chọn nội dung rồi thì trẻ cần lựa chọn từ để diễn tả
chính xác nội dung mình cần thơng báo. Chọn từ giúp cho lời nói của trẻ rõ ràng,
chính xác và mang sắc thái biểu cảm. Sự liên kết cái câu nói lại với nhau tạo thành
chuỗi lời nói nhằm diễn tả trọn vẹn một ý, một nội dung nào đó giúp người ta hiểu
được đây là sự sản xuất toàn bộ nội dung thơng báo một cách có logic. Để diễn tả
một ý, một nội dung ngắn ngọn nào đó thì việc sắp xếp cấu trúc lời nói là đơn
giản đối với một số trẻ, nhưng khó khăn với một số trẻ cịn ít tháng . Nhưng u
cầu kể lại truyện hay những hiện tượng, sự kiện xảy ra trong đời sống thì trẻ gặp
khó khăn. Chính vì vậy mà giáo viên phải rèn cho trẻ dần dần chứ không phải là
việc làm có thể khắc phục ngay được.
Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ theo từng
tháng xuyên suốt 1 năm học:
* Tháng 9, 10: Phát triển khả năng nghe hiểu cho trẻ: Chọn những bài tập
luyện tai nghe cho trẻ nhằm phát triển thính giác, cho trẻ nghe những bài hát,
những câu truyện, những bài đồng dao,… Tạo điều kiện để trẻ tập chung chú ý
luyện khả năng chú ý thính giác cho trẻ thơng qua các bài tập, trị chơi: Tai ai
thính ? Ai đốn giỏi?... Cố gắng phát âm đúng, khơng phát âm sai vì trẻ hay bắt
trước. Sửa lỗi phát âm cho trẻ khi trẻ phát âm sai ở mọi lúc mọi nơi trong các

hoạt động hàng ngày.
* Tháng 11, 12: Nghe, nhắc lại các âm, tiếng và câu nhằm phong phú vốn
từ cho trẻ: Giáo viên cần nói diễn cảm, rõ ràng, giải thích nghĩa của từ khó giúp
cho trẻ hiểu, nhớ và vận dụng được các từ để đặt câu. Để đẩy mạnh sự phát
triển, khả năng vận động của cơ quan phát âm, cần tập cho trẻ các bài tập luyện
cơ quan phát âm thích hợp:
VD: Con có cái ca, cơ cắt quả cà, con cầm cái ca, cùng cười ha ha..
Có con Ba Ba, đội nhà đi trốn, bì bà bì bõm, bé bắt Ba Ba.
Bà bảo bé, bé bế búp bê, bé bồng, bé bế, búp bê ngoan nào.
Cơ tổ chức những trị chơi phát triển vốn từ cho trẻ:
VD: Trò chơi bắt chước tiếng kêu của các con vật, ai nhanh hơn, thi xem ai giỏi hơn.
*Tháng 1, 2: Vẫn xuyên suốt 2 nhiệm vụ trên nhưng đào sâu vấn đề luyện trí
nhớ cho trẻ qua cái bài thơ, đồng dao, bài đồng dao được phổ nhạc như bài:
“Con kiến mà leo cành đa, leo phải cành cụt, leo vào leo ra” ...., đặc biệt là
những câu chuyện kể đầy hấp dẫn và lôi cuốn. Gợi ý cho trẻ sử dụng những loại
câu đơn giản đủ nghĩa.
*Tháng 3, 4, 5: Xây dựng những trò chơi giúp trẻ nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc.
VD: Trẻ nói theo mẫu câu của 1 câu truyện nào đó: < Chiếp chiếp cứu tơi với. Con
xin lỗi mẹ …>. cho trẻ chơi từ dễ đến khó, các mẫu câu phức tạp gần lên. Để củng
cố kĩ năng nói đúng ngữ pháp, pháp triển trí tưởng tượng, sáng tạo của trẻ.
Một khi đã có một số lượng vốn từ phong phú trẻ sẽ tự tin giao tiếp với mọi
người một cách hứng thú hơn.
Giải pháp 4: Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi:
a. Giờ đón trẻ: Giờ đón trẻ là lúc cần tạo khơng khí vui vẻ, niềm nở, để lôi
cuốn trẻ tới trường, tới lớp cơ phải thật gần gũi bên trẻ, cơ tích cực trò chuyện
7


với trẻ. Vì trị chuyện với trẻ là hình thức đơn giản nhất để cung cấp vốn từ cho
trẻ và phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là ngôn ngữ mạch lạc. Bởi qua cách

trị chuyện với trẻ cơ mới có thể cung cấp, mở rộng vốn từ cho trẻ.
VD: Cơ trị chuyện với trẻ về gia đình của trẻ:
+ Gia đình con có những ai? + Bố mẹ con tên gì
+ Bố mẹ làm nghề gì?
+ Nhà con ở đâu?
- Như vậy khi trị chuyện với cơ trẻ tự tin vào vốn từ của mình, ngơn ngữ
của trẻ nhờ đó mà được mở rộng và phát triển hơn. Ngồi ra trong giờ đón trẻ,
trả trẻ tơi ln nhắc trẻ biết chào ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em, và mọi người
xung quanh, như vậy kích thích trẻ trả lời câu trọn vẹn bên cạnh đó giáo dục trẻ
có thói quen lễ phép, biết vâng lời.
b. Giáo dục ngơn ngữ cho trẻ thơng qua hoạt động góc:
Trong một giờ hoạt động chung trẻ không thể phát triển ngôn ngữ một cách
tồn diện được mà phải thơng qua các hoạt động khác trong đó có hoạt động
góc. Đây có thể coi là một hình thức quan trọng nhất, bởi giờ chơi có tác dụng
rất lớn trong việc phát triển vốn từ, đặc biệt là tích cực hố vốn từ cho trẻ. Thời
gian chơi của trẻ chiếm nhiều nhất trong thời gian trẻ ở trường, là thời gian trẻ
được chơi thoải mái nhất. Trong qúa trình trẻ chơi sử dụng các loại từ khác
nhau, có điều kiện học và sử dụng các từ có nội dung khác nhau.
VD1: Trong góc “Hoạt động với đồ vật” ở chủ điểm “Gia đình” tơi hỏi trẻ:
+ Các con ơi, các con đang chơi gì vậy? (Con đang chơi khám bệnh ạ)
+ Con khám bệnh bằng đồ vật gì? (Con khám bệnh bằng ống nghe ạ)
+ Muốn khơng bị bệnh thì con phải làm như thế nào?
Qua đó giáo viên hướng dẫn trẻ biết cách bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ. Hướng
dẫn trẻ cách vệ sinh cá nhân, cô hướng dẫn trẻ phải rửa tay trước và sau khi ăn.

(Cô hướng dẫn trẻ rửa tay trước khi ăn cơm)
c. Giáo dục ngôn ngữ thông qua hoạt động ngoài trời:
- Hàng ngày đi dạo chơi quanh sân trường tôi thường xuyên đặt câu hỏi để trẻ được
gọi tên các đồ chơi quanh sân trường như: Đu quay, cầu trượt, nhà bóng, .... Ngồi
ra tơi cịn giới thiệu cho trẻ biết về nhiều cây xanh ở trường và hỏi trẻ:

8


+ Cây rau này có màu gì? (Trẻ trả lời màu xanh)
* Giáo dục: Cô giới thiệu trẻ về cây rau và dặn trẻ về ăn thêm rau xanh để
cung cấp thêm nhiều chất xơ và dinh dưỡng (vâng ạ)
- Qua những câu hỏi cô đặt ra sẽ giúp trẻ tích luỹ được những vốn từ mới
ngồi ra cịn giúp trẻ phát triển ngơn ngữ chính xác, mạch lạc, rõ ràng hơn.

(Cơ và trẻ trong tiết học hoạt động ngồi trời)
- Ở lứa tuổi này trẻ nhiều khi hay hỏi và trả lời trống khơng hoặc nói những
câu khơng có nghĩa. Vì vậy bản thân tơi ln chú ý lắng nghe và nhắc nhở trẻ,
nói mẫu cho trẻ nghe và yêu cầu trẻ nhắc lại.
Giải pháp 6: Giáo dục ngôn ngữ thông qua các giờ học khác:
a. Thông qua giờ nhận biết tập nói:
Đây là mơn học quan trọng nhất đối với sự phát triển ngôn ngữ và cung cấp
vốn từ vựng cho trẻ.
Trẻ ở lứa tuổi 3-4 đang bắt đầu học nói, bộ máy phát âm chưa hồn chỉnh,
vì vậy trẻ thường nói khơng đủ từ, nói ngọng, nói lắp. Cho nên trong tiết dạy cô
phải chuẩn bị đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn để gây hứng thú cho trẻ. Bên cạnh
đó cơ phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi rõ ràng ngắn gọn trong khi trẻ trả lời
cơ hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu khơng nói cộc lốc.
VD1: Để trẻ nhận biết được đồ vật vật thật hoặc tranh ảnh về đồ vật (con
vật) để cho trẻ quan sát. Trẻ sẽ sử dụng các giác quan như: sờ, nhìn…..nhằm
phát huy tính tích cực và tư duy, rèn khả năng ghi nhớ có chủ đích cho trẻ.
- Để giúp trẻ hứng thú tập trung vào đối tượng quan sát cô cần đưa ra hệ
thống câu hỏi:
+ Đây là con gì?
+ Đố các bạn biết con vật này sống ở đâu?
Trong khi trẻ trả lời cô phải chú ý đến câu trả lời của trẻ. Trẻ phải

nói được cả câu theo yêu cầu câu hỏi của cơ. Nếu trẻ nói cộc lốc,
thiếu từ cơ phải sửa ngay cho trẻ.
9


VD2 : Khi dạy bài các phương tiện giao thông tôi cho trẻ quan sát tranh và ra
các câu hỏi yêu cầu từng trẻ trả lời:
+ Cho trẻ quan sát tranh nhận biết các phương tiện giao thông
+ Công dụng của một số phương tiện giao thông đường bộ.
- Cứ như vậy tôi đặt hệ thống câu hỏi từ tổng thể đến chi tiết để trẻ trả lời nhằm
kích thích trẻ phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ, qua đó lồng liên hệ thực tế:
Khi ra đường chúng ta phải đi bên nào vậy các con
+ Trẻ đồng thanh trả lời: Dạ bên phải ạ.

(Trẻ nhận biết các phương tiện giao thông)
b. Thông qua giờ kể truyện, đọc thơ.
Trên tiết học khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là phát triển ngơn
ngữ nói cho trẻ và cịn hình thành phát triển ở trẻ kỹ năng nói mạch lạc mà
muốn làm được như vậy trẻ phải có vốn từ phong phú hay nói cách khác là trẻ
cũng được học thêm được các từ mới qua giờ học thơ, truyện.
Để giờ thơ, truyện đạt kết quả cao cũng như hình thành ngơn ngữ cho trẻ thì
đồ dùng phục vụ cho tiết học phải đảm bảo :
+ Đồ dùng phải đẹp, màu sắc phù hợp đảm bảo tính an toàn và vệ sinh cho trẻ.
10


+ Nếu là tranh vẽ phải đẹp, phù hợp với câu truyện, phía dưới phải có chữ to
giúp cho việc phát triển vốn từ của trẻ được thuận lợi.
+ Bản thân giáo viên phải thuộc truyện, ngôn ngữ của cô phải trong sáng,
giọng đọc phải rõ ràng đọc diễn cảm, thể hiện đúng ngữ điệu của các nhân vật.

- Trong các tiết dạy tôi đã đưa ra các bức tranh có các nhân vật, thể hiện
được nội dung chủ đề. Tôi hướng dẫn trẻ quan sát một cách chi tiết những nội
dung thể hiện trong tranh, trẻ rất hứng thú quan sát và từ đó hình thành kỹ năng
cho trẻ. Trẻ khơng chỉ nhắc lời nói của cơ giáo mà trẻ thể hiện sự hiểu biết của
mình qua lời nói của trẻ.
*Tranh truyện: Tranh vẽ tóm tắt, khái qt, tình tiết, hình ảnh màu sắc gợi
cảm xúc, hứng thú, cuốn hút trẻ để trẻ tưởng tượng ra được nội dung của truyện.
Tranh dùng trong tiết học có kích thước
Ví dụ: Truyện ba chú lợn nhỏ
tranh 45cm x 60cm, các nhân vật, cảnh
vật trong truyện làm tranh truyện .

- Bên cạnh đó dụng cơng nghệ thơng tin sưu tầm băng đĩa có nội dung câu
chuyện trong các chủ đề cho trẻ quan sát tạo thêm sự hứng thú cho trẻ hoặc trên
vi tính: vẽ, cắt, dán, làm hiệu ứng chạy PowerPoin presentation trên máy.

Ví dụ: Truyện ba chú lợn nhỏ
Ví dụ: Câu chuyện “Nhổ củ cải”.
Tôi sử dụng giọng điệu thể hiện các câu gọi của: ông già, bà già, cô cháu
gái, con chó, con mèo, chuột nhắt, lớn nhanh như thổi, Nhấn mạnh các từ,
khổng lồ to chưa từng thấy ( hai tay đưa ra trước, lên cao), nhổ mãi, nhổ mãi....
- Lần 2: Tôi luôn sử dụng với đồ dùng trực quan để tạo hứng thú cho trẻ và
để trẻ hiểu nội dung câu chuyện, tính cách của nhân vật qua hình ảnh minh học.
11


Tôi thường sử dụng nhiều đồ dùng trực quan khác nhau như tranh minh họa,
phim hoạt hình.....
Ví dụ 1: Chuyện Nhổ củ cải. Tôi kể bằng tranh minh họa


Trong mỗi câu truyện tơi thường nghiên cứu kỹ và tìm hiểu những nội dung
chính cần truyền đạt, giảng giải tới trẻ một cách ngắn gọn dễ hiểu.
- Cô vừa Kể cho các con nghe chuyện gì?
- Truyện có những nhân vật nào?
- Ơng già mang về cây gì?
- Cây cải như thế nào?
- Ông già đã gọi ai ra nhổ cùng?
- Bà gọi ai ra nhổ cùng?Cô cháu gái gọi ai? chó con gọi ai, mèo con gọi ai.
- Tất cả có nhổ được củ cải lên khơng?
- Mọi người nhổ được củ cải thì như thế nào?
- Qua câu chuyện giáo dục các con điều gì?
Cơ chốt lại và giáo dục trẻ phải biết đồn kết thì sẽ làm được việc lớn, giáo
dục trẻ biết giúp đỡ ông, bà và mọi người trong gia đình.
Ngồi việc chuyền đạt nội dung chính, giảng giải một cách ngắn gọn, dễ
hiểu. Muốn trẻ nắm trắc bài, khắc sâu nội dung truyện, tôi lựa chọn những câu
hỏi cho phù hợp với độ tuổi cho trẻ dễ trả lời.
Ví dụ: Từ khổng lồ tức là kích thước lớn gấp nhiều lần so với bình thường.
“Khơng hề nhúc nhích “ khơng di chuyển một tí nào
Từ những câu hỏi gợi mở như vậy giúp trẻ mở rộng vốn từ, bằng cách nhắc
lời đối thoại ngắn gọn dễ nhớ, đồng thời trẻ hiểu được ý nghĩa của một số từ:
yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau đều là tốt. Muốn trẻ có những tình cảm đạo đức
thẩm mĩ
12


- Như vậy thơ truyện khơng những kích thích nhận thức có hình ảnh của trẻ
mà cịn phát triển ngơn ngữ cho trẻ một cách toàn diện. Trẻ nhớ nội dung câu
truyện và biết sử dụng ngơn ngữ nói là phương tiện để tiếp thu kiến thức.
* Hình thức kể lại chuyện theo tranh
Trước khi cho trẻ kể lại chuyện theo tranh tôi cho trẻ làm quen với câu

chuyện qua các hoạt động góc, hoạt động chiều. tơi kể cho trẻ nghe chuyện bằng
những quyển truyện tranh to với những hình ảnh của các nhân vật rõ ràng, sống
động, đẹp mắt, nội dung câu chuyện rõ ràng, ngắn gọn. Ngoài ra, tơi cịn cho trẻ
xem băng truyện trước giờ trả trẻ với mục đích giúp trẻ ghi nhớ nội dung truyện,
nhớ nhân vật truyện và lời thoại của các nhân vật trong truyện.

Sau khi đàm thoại xong, trẻ đã nhớ lại nội dung truyện, tôi tổ chức cho trẻ
lên kể lại theo các hình ảnh có trong truyện tranh, dạy trẻ khi kể đến nhân vật
nào thì dùng que chỉ vào từng hình ảnh trong truyện sao cho phù hợp với nội
dung truyện. Khi trẻ kể xong truyện, tôi cho các bạn trong nhóm nhận xét bạn
kể. Kể truyện theo tranh tổ chức ở hoạt động góc thì trẻ được thay nhau kể, trẻ
được thoải mái thể hiện giọng kể của mình, sử dụng ngơn ngữ sáng tạo trong khi
kể khơng bị gị bó như ở trong tiết học. Qua hoạt động ở góc văn học, trẻ được
đàm thoại, tranh luận trực tiếp với nhau để từ đó ngơn ngữ của trẻ được sử dụng
linh hoạt hơn trong cuộc sống.
* Phát triển ngôn ngữ thông qua việc dạy trẻ đọc thơ diễn cảm.
Nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ là một nhiệm vụ có tầm quan trọng hàng đầu
ở các lứa tuổi, nó đặc biệt quan trọng trong q trình tổ chức hoạt động dạy trẻ
đọc thơ diễn cảm cho trẻ em ở lứa tuổi mầm non. Đó là một trong những
phương pháp rèn luyện phát triển ngơn ngữ nói cho trẻ. Khi đọc thuộc lịng thơ
trẻ sẽ làm cho ngơn ngữ của mình thêm sinh động, uyển chuyển, biểu cảm giúp
trẻ thể hiện tình cảm, suy nghĩ của tác giả.
13


Nhận thấy rõ được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ thông qua
việc dạy trẻ đọc thơ diễn cảm tơi ln tìm tịi những phương pháp biện pháp tốt
nhất để trẻ phát âm và diễn đạt được mạch lạc.
Với lứa tuổi này tơi chọn các bài thơ có sắc thái khác nhau: êm dịu, nhẹ
nhàng, vui vẻ hóm hỉnh...nhằm giúp trẻ cảm nhận cái hay, cái đẹp trong ngôn

ngữ tiếng việt và trong cuộc sống, giúp trẻ phát triển đời sống tình cảm.
Để trẻ cảm thụ tốt ngơn ngữ của câu thơ, điều quan trọng nhất là phải đọc
diễn cảm, thể hiện nhịp điệu, âm điệu và sắc thái của bài thơ. Tôi tập đọc diễn
cảm và thuộc bài thơ trước khi đọc cho trẻ nghe.
Để trẻ cảm thụ tốt bài thơ, nên trò chuyện với trẻ về nội dung bài thơ, giải
thích nghĩa của mơt số từ, ý của các câu thơ, vẻ đẹp của các câu thơ mô tả, kết
hợp với tranh minh họa hoặc làm các động tác minh họa. Tôi đọc cho trẻ nghe
nhiều lần, đọc thơ theo cá nhân, theo nhóm, luyện tập cách đọc diễn cảm.
c. Thông qua giờ âm nhạc:
- Để thu hút trẻ vào giờ học và giúp trẻ phát triển ngôn ngữ được tốt hơn
thôi thúc tôi phải nghiên cứu, sáng tạo những phương pháp dạy học tốt nhất có
hiệu quả với trẻ.
Trẻ được học những giai điệu vui tươi kết hợp với các loại vận động theo
bài hát một cách nhịp nhàng. Để làm được như vậy đó là nhờ sự hiểu biết, nhận
thức vốn từ, kỹ năng nhất là sự giao tiếp bằng ngôn ngữ của trẻ được tích luỹ và
lĩnh hội, phát triển tính nghệ thuật, giúp trẻ yêu âm nhạc.
- Qua những giờ học hát, vận động theo nhạc, trẻ đã biết sử dụng ngôn ngữ
có mục đích, biết dùng ngơn ngữ và động tác cơ bản để miêu tả những hình ảnh
đẹp của bài hát.
VD: Hát và vận động bài “Con voi”
+ Câu đầu tiên : Con vỏi con voi
Cái vòi đi trước.
( Trẻ đưa tay ra phía trước giả làm vịi con voi)
+ Câu thứ hai: Hai chân trước đi trước
Hai chân sau đi sau.
( Hai tay chống hông, hai chân nhấc lên nhấc xuống)
+ Câu cuối :
Cịn cái đi đi sau rốt
Tơi xin kể nốt
Câu chuyên con voi.

( Một tay chống hông, một tay đưa ra đằng sau vờ làm đuôi con voi)
d. Thơng qua giờ vận động :
- Trong góc vận động của lớp tơi đã sử dụng những thùng bìa để làm thành
tàu hoả cho trẻ chơi. Mỗi thùng làm thành một toa tàu. Trong khi chơi trẻ có thể
vừa chơi vừa kết hợp âm nhạc hát: “Đồn tàu tí hon”, “Tàu vào ga”…..vận dụng
vào phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Tơi cịn phân loại màu xanh, đỏ, vàng của những chiếc vịng để khi trẻ
phân biệt màu khơng bị nhầm lẫn. Khi trẻ chơi với vịng tơi có thể hỏi trẻ giúp
ngôn ngữ của trẻ thêm mạch lạc, rõ ràng hơn:
14


+ Vịng này có màu gì hả con?
(Màu đỏ ạ)
+ Thế cịn vịng này có màu gì đây?
(Màu xanh ạ)
+ Vịng để làm gì con có biết khơng? (để học , để chơi trị chơi ạ)
+ Con sẽ chơi gì với vịng ?
(Con lái ơ tơ ạ)
* Một số trị chơi phát triển ngôn ngữ cho trẻ :
- Đối với trẻ mẫu giáo bé, được phát triển ngôn ngữ thông qua trò chơi là
một biện pháp tốt nhất. Trò chơi đã trở thành phương tiện để cung cấp, tích luỹ
được nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó trẻ biết
sử dụng “số vốn từ ” đó một cách thành thạo.
- Qua trò chơi trẻ sẽ được giao tiếp mạnh dạn hơn, ngơn ngữ cũng lưu lốt
hơn, vốn từ của trẻ cũng được tăng lên. Và tôi nhận thấy rằng khi trẻ chơi trị
chơi xong sẽ gây sự hứng thú lơi cuốn trẻ vào bài học. Như vậy trẻ sẽ tiếp thu
bài một cách nhẹ nhàng và thoải mái.
- Bản thân tôi đã tìm tịi, tham khảo, đọc những tài liệu sách và tơi thấy
rằng trị chơi này thực sự có hiệu quả làm tăng thêm vốn từ cho trẻ, từ đó ngơn

ngữ của trẻ ngày càng phong phú.
* Trị chơi 1: “Cái gì? Dùng để làm gì?
- Mục đích của trị chơi này là tôi muốn trẻ nhận biết được một số đồ dùng
quen thuộc và biết tác dụng của những đồ chơi từ đó ngơn ngữ của trẻ cũng
được phát triển:
* Chuẩn bị:
+ Đồ dùng để ăn uống (Bát , thìa, cốc , ca…)
+ Đồ dùng để mặc (Quần, áo, khăn, mũ…)
+ Mỗi trẻ một tranh lô tô đồ dùng khác nhau.
* Tiến hành:
- Tôi cho trẻ ngồi chiếu xung quanh cơ. Cơ nhắc tên đồ dùng nào thì trẻ
phải nói nhanh đồ dùng đó dùng để làm gì?
- Cơ nói:
+ Cái bát dùng để làm gì? (Cái bát đựng cơm)
+ Cái cốc dùng để làm gì? (Dùng để uống nước)
+ Cái mũ để làm gì?
( Cái mũ để đội)
+ Cái áo để làm gì?
(Cái áo để mặc)
- Sau khi hỏi trẻ xong tơi vận dụng trị chơi này để rèn sự nhanh nhẹn và tư
duy của trẻ. Tôi phát cho mỗi trẻ một lô tô đồ dùng khác nhau. Tôi yêu cầu trẻ
gọi tên đồ dùng và xác định nơi cất đồ dùng đó trong lớp. Sau đó tơi hô: 1,2,3
yêu cầu trẻ chạy nhanh về đúng nơi đồ dùng.
*Trò chơi 2: “Trò chuyện về các PTGT quen thuộc ”.
- Qua trò chơi này trẻ sẽ kể được một số phương tiện giao thông quen thuộc
như : ô tô, xe đạp, xe máy, tàu hoả….
* Chuẩn bị:
+ Mơ hình các PTGT: ô tô, xe máy, xe đạp….
+ Tranh, ảnh các loại PTGT.
+ Đàn, đài có thu âm thanh tiếng kêu của các PTGT cho trẻ đoán

15


* Tiến hành:
Trong trò chơi này tuỳ thuộc vào thời gian rảnh rỗi tơi có thể cho trẻ
chơi. Có thể là giờ đón trẻ, trả trẻ, giờ chơi buổi chiều…tơi có thể đàm thoại với
trẻ về các loại PTGT mà trẻ biết như :
+ Hôm nay, ai đưa con đến trường?
+ Mẹ con đưa đến trường bằng PT gì?
+ Cơ nào đón con vào lớp?
+ Hơm qua chủ nhật, bố mẹ con có đưa con đi đâu khơng?
+ Con đi với ai?
+ Con đi bằng PT gì?
+ Khi đi đường con nhìn thấy gì ?
+ Bạn nào đã được đi ô tô rồi ?
+ Ô tô kêu như thế nào ?
+ Khi ngồi trên ô tô phải như thế nào để đảm bảo ATGT?
- Sau khi đặt những câu hỏi như vậy tơi khuyến khích trẻ kể tên những loại
PTGT khác mà trẻ biết.
- Tiếp tục cho trẻ quan sát mơ hình PTGT và cho trẻ nghe âm thanh của PTGT
u cầu trẻ đốn đó là PTGT nào.
* Trị chơi 3:
“Nu na nu nống”
*
Nu na nu nống
Con cóc nhảy ra
Cái trống nằm trong
Con gà ú ụ
Cái ong nằm ngoài
Bà mụ thổi xôi

Củ khoai chấm mật
Nhà tôi nấu chè
Bụt ngồi bụt khóc
Tè he chân rút

Hình ảnh trẻ chơi trị chơi “ nu na nu nống”
* Cách chơi: Trẻ ngồi bệt, cùng chiều với nhau, sát cạnh nhau, 2 chân duỗi
thẳng , vừa đọc bài đồng dao , vừa lấy tay đập vào từng cẳng chân, mỗi từ trong
bài đồng dao được đập nhẹ vào một chân theo thứ tự từ đầu đến cuối rồi lại
ngược lại cho đến chữ “ rút” chân ai gặp từ “ rút” thì co chân lại cứ như thế cho
đến khi các chân co lại hết thì chơi lại từ đầu
Giải pháp 7: Biện Pháp, giải pháp khác giúp trẻ phát triển ngôn ngữ
- Tận dụng diện tích phịng học, chú ý bố trí sắp xếp các học cụ, đội hình
để tạo mơi trường học thoải mái cho trẻ.
VD: |Khi thực hiện các hoạt động làm quen văn học tận dụng không gian
lớp học để bày dụng cụ kể chuyện, thơ: mơ hình, tranh ảnh…cho trẻ dễ sử dụng,
kích thích trẻ hoạt động tích cực hơn.
- Chú ý đến khả năng phát âm của từng trẻ để có sự điều chỉnh và sửa sai,
rèn luyện khả năng ngôn ngữ cho trẻ.
16


- Cần luyện cho trẻ khi diễn đạt phải ngắt nghỉ đúng giọng, luyện cho trẻ có
tác phong khi nói thoải mái, tự nhiên. Khi nói nhìn thẳng vào mặt người nghe.
- Luyện ngôn ngữ mạch lạc thể hiện qua việc thực hiện nhiệm vụ dạy trẻ
đối thoại qua trò chơi, qua mơn thơ, truyện, nhận biết tập nói và nhiệm vụ luyện
trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc phải được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, trong
mọi sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Tiếp tục dạy trẻ cách nghe, hiểu, trả lời câu hỏi
của người lớn, biết trò chuyện với những người xung quanh. Dạy trẻ kể chuyện
về đồ chơi đồ vật xung quanh trẻ, theo tranh vẽ …có trình tự , diễn cảm .

Giải pháp 8: Phối kết hợp với phụ huynh.
* Trẻ em là hạnh phúc, tương lai của gia đình và của xã hội. từ trước tới
nay, gia đình ln giữ vai trị hàng đầu, là yếu tố quyết định đối với việc bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ, nhất là trẻ trong độ tuổi mầm non.
Để vốn từ của trẻ phát triển tốt không thể thiếu được đó là sự đóng góp của
gia đình. Việc giáo dục trẻ ở gia đình là rất cần thiết tôi luôn kết hợp chặt chẽ
với phụ huynh trao đổi thống nhất về cách chăm sóc ni dưỡng trẻ và kế hoạch
lịch sinh hoạt dạy học cho từng tháng, từng tuần cho phụ huynh nắm bắt được.
* Vì đây là trẻ lớp bé, nhiều trẻ bắt đầu tập nói tôi trao đổi với phụ huynh về ý
nghĩa phát triển vốn từ cho trẻ và yêu cầu phụ huynh cùng phối hợp với cô giáo
trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Hàng ngày phụ huynh phải dành nhiều thời
gian thường xuyên trò chuyện cùng trẻ, cho trẻ được tiếp xúc nhiều hơn với các
sự vật hiện tượng xung quanh, lắng nghe và trả lời các câu hỏi của trẻ.
* Đối với những cháu mới đi học vốn từ của trẻ cịn hạn hẹp, hơn nữa trẻ rất
hay nói ngọng, nói lắp thì vai trị của phụ huynh trong việc phối hợp với cơ giáo
trong việc trị chuyện với trẻ là rất cần thiết bởi nó giúp trẻ được vận dụng
những kiến thức đã học vào cuộc sống của trẻ, trẻ được giao tiếp, được sửa âm,
sửa ngọng.
* Ngoài ra tơi cịn kết hợp với phụ huynh sưu tầm những quyển thơ, truyện
có chữ, hình ảnh to, rõ nét, nội dung phù hợp với lứa tuổi để cho trẻ làm quen và
để xây dựng góc thư viện sách truyện của lớp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi áp dụng “Một số kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi ở trường Mầm non Thị trấn” trong cả năm học tơi
thấy có những chuyển biến rõ rệt, phần lớn số trẻ trong lớp đã có một số vốn từ
rất khá, các cháu nói năng mạch lạc, rõ ràng được thể hiện như sau:
 Trẻ mạnh dạn, tự tin hơn trong khi giao tiếp.
 Trẻ khi giao tiếp biết nói đủ câu hồn chỉnh.
 Trẻ khơng cịn nói ngọng, nói lắp nữa.
Ngôn ngữ của trẻ đã phong phú hơn và trẻ đã biết vận dụng vốn từ vào

cuộc sống hàng ngày. Bằng một số kinh nghiệm của mình mà tơi đã áp dụng
trong việc phát triển ngôn ngữ của trẻ lứa tuổi mẫu giáo bé trong năm học vừa
qua và kết quả đạt được như sau:
*Kết quả đạt được cuối năm như sau:
Phân loại khả năng
Đạt
Không đạt
17


Khả năng nghe hiểu ngôn ngữ và phát âm
Vốn từ
Khả năng nói đúng ngữ pháp
Khả năng giao tiếp

Sl
22
21
21
22

%
100
95,4
95,4
100

Sl
0
1

1
0

%
0,045
0,045

3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận.
“Phát triển ngôn ngữ” cho trẻ Mầm Non là vấn đề rất quan trọng và cần
thiết, mức độ phát triển ngơn ngữ của trẻ cịn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau. “Phát triển ngôn ngữ” giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống giao tiếp
hàng ngày và hoạt động nhận thức của con người nói chung, sự phát triển tâm lý
nhận thức của trẻ nói riêng, đặc biệt là trẻ lứa tuổi 3-4 tuổi khả năng ngôn ngữ
phát triển rất nhanh.
Tôi nhận thấy rằng việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ là cả q
trình liên tục và có hệ thống địi hỏi giáo viên phải kiên trì, bền bỉ khắc phục khó
khăn để tìm ra phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển tồn diện của
trẻ, hơn nữa cơ giáo là người gương mẫu để trẻ noi theo, điều này đã góp phần
bồi dưỡng thế hệ măng non của đất nước.
Muốn có được kết quả trong việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ qua q trình
thực hiện tơi rút ra một số kinh nghiệm sau:
* Giáo viên cần hiểu rõ tầm quan trọng của ngơn ngữ với việc hình thành và
phát triển nhân cách cho trẻ, không ngừng học tập để nâng cao trình độ chun
mơn, rèn luyện ngơn ngữ của mình để phát âm chuẩn.
* Làm giàu vốn từ của trẻ qua việc hướng dẫn trẻ quan sát, vui chơi, kể
truyện và đọc truyện cho trẻ nghe.
* Củng cố vốn từ cho trẻ.
* Tích cực hố vốn từ cho trẻ.
* Tích cực làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo hấp dẫn với trẻ và phù hợp với nội

dung của bài dạy.
* Ln tạo khơng khí vui tươi, thoải mái cho trẻ, tạo điều kiện quan tâm đến
những trẻ nhút nhát, dành thời gian gần gũi trò chuyện với trẻ để trẻ mạnh dạn,
tự tin tham gia vào các hoạt động tập thể giúp trẻ được giao tiếp nhiều hơn.
* Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ giáo và phụ huynh để nắm được đặc
điểm tâm sinh lý của trẻ từ đó có kế hoạch phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
*Tổ chức nhiều trị chơi sử dụng ngơn ngữ.
* Cô giáo tạo điều kiện cho trẻ nghe nhiều và nói chuyện nhiều với trẻ, ln
tìm cách thúc đẩy trẻ sử dụng ngơn ngữ một cách chủ động.
* Tích cực cho trẻ làm quen với thiên nhiên để phát triển khả năng quan sát,
giúp trẻ củng cố và tư duy hố các biểu tượng bằng ngơn từ.
3.2. Đề xuất
- Đối với nhà trường.
18


- Rất mong BGH tạo điều kiện cho giáo viên tham quan, học hỏi dự giờ
những tiết dạy mẫu, dạy giỏi để nâng cao trình độ.
- Cần trang bị đầy đủ vật chất, đồ dùng dạy học cho cô và trẻ.
- Đối với giáo viên.
- Tơi ln tích cực học tập, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp để nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của mình.
- Chịu khó sưu tầm, nghiên cứu tài liệu để tìm ra những hình thức tổ chức
cũng như các biện pháp dạy học phù hợp nhất với mỗi tiết dạy.
- Kết hợp với phụ huynh để có biện pháp giáo dục trẻ một cách tốt nhất ở
gia đình và nhà trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm được rút ra trong quá trình học tập và công
tác của bản thân tôi. Tôi xin mạnh dạn trình bày với đồng nghiệp, trong quá
trình thực hiện chun đề này cịn nhiều thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý
kiến của Ban giám hiệu nhà trường, các cấp lãnh đạo để tôi rút kinh nghiệm và

áp dụng có hiệu quả hơn cho năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2018
Tơi xin cam đoan SKKN này là do tôi tự viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký, ghi rõ họ tên)

Lò Thị Ngân

19


Tài liệu tham khảo
12345-

Điều lệ trường Mầm non.
Tuyển chọn những trò chơi, bài hát, thơ ca, câu đố theo chủ đề.
Hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN.
Tạp chí GDMN.
Các trị chơi và hoạt động cho trẻ 3-4 tuổi.

20


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1

1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.....................................................3
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.......................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.................4
2. 2.1. Thuận lợi.....................................................................................................4
2. 2.2. Khó khăn....................................................................................................5
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..............................................5
Giải pháp 1: Giáo viên cần hiểu tâm sinh lý của trẻ..............................................5
Giải pháp 2: Giáo viên cần giúp trẻ phát triển vốn từ, mạnh dạn, tự tin ..............6
Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ theo từng tháng
xuyên suốt 1 năm học............................................................................................7
Giải pháp 4: Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi..................................8
Giải pháp 5: Giáo dục ngôn ngữ thông qua các giờ học khác.............................10
Giải pháp 6: Biện Pháp, giải pháp khác giúp trẻ phát triển ngôn ngữ................18
Giải pháp 7: Phối kết hợp với phụ huynh............................................................18
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................19
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...........................................................................19
3.1. Kết luận........................................................................................................19
3.2. Đề xuất........................................................................................................20
Tài liệu tham khảo...............................................................................................21

21



×