Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN vốn từ CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI tải hộ 0984985060

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.85 KB, 12 trang )

PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HOÁ
TRƯỜNG MẦM NON QUẢNG TÂM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI
( Thông qua môn MTXQ)
Họ và tên: Lê Thị Hà
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường MN Quảng Tâm
SKKN thuộc lĩnh vực: Phát triển ngôn ngữ
NĂM HỌC 2013 - 2014
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 3-4 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG “ LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG
QUANH”
A. ĐẶT VẤN ĐÊ
I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Về lí luận :
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của
giáo dục mầm non. Ngôn ngữ là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập và vui chơi. Ngôn
ngữ giữ vai trò quyết định sự phát triển của tâm lý trẻ em. Bên cạnh đo ngôn ngữ
còn là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo
đức, tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành vi văn hoá.
Trong đó vốn từ là nền móng để phát triển ngôn ngữ, mà ngôn ngữ đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển về trí tuệ của trẻ. Vốn từ được sử dụng trong lới nói
được coi là một phương tiện tác động rất tinh tế trong hệ thống xây dựng môi
trường sư phạm coa định hướng, bởi trong ngôn ngữ nói không chỉ có thông tin mà
còn có cả ý nghĩa tình cảm. Ngôn ngữ nói có thể tạo nên hiện thực tâm lý có sức
mạnh đặc biệt .
Trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, một nền giáo dục xã hội chủ nghĩa cần
đào tạo những con người hoàn thiện về mọi mặt. Trong đó phát triển vốn từ phong
phú nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc


2.Về thực tiễn:
Một thời gian dài trong giáo dục truyền thống, người ta cho rằng sự phát
triển vốn từ của trẻ phụ thuộc phần lớn vào tính tích cực nói của cô giáo và cha
mẹ, những người xung quanh trẻ. “ Hãy thường xuyên nói với trẻ càng nhiều càng
tốt” – các cô giáo khuyến khích các bậc phụ huynh và về phần mình, chính các cô
giáo cũng được dạy như vậy trong cơ sở đào tạo hoặc dược đọc trong các tài lệu
chuyên ngành. Trong trường mầm non các cô còn quan tâm đến việc trẻ nói như
thế nào, có biết giao tiếp không, có biết tìm đúng từ để thể hiện nhu cầu mong
muốn, suy nghĩ của mình không?
Trẻ 3 - 4 tuổi vốn từ còn ít, một số trẻ chưa được quan tâm tạo điêù kiện tiếp
xúc, trò chuyện…để làm tăng vốn từ cho trẻ ở độ tuổi này không được đến trường
mầm non vì điều kiện, hoàn cảnh nào đó, cho nên không được học lẫn nhau, không
học với nhau trong khi chơi, khi nghe mọi người nói chuyện, không được nghe cô
kể chuyện… không được học nói, phát triển vốn từ trong môi trường sống thực của
nó.
II/ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU :
1. Thực trạng:
Nhà trường luôn luôn tạo điều kiện cho giáo viên đi học để nâng cao nghiêp
vụ, đặc biệt BGH nhà trường đã tham mưu đầu tư mua sắm các trang thiết bị phục
vụ cho quá trình giảng dạy.
Khuôn viên trường rộng có nhều cây cối có điều kiện cho trẻ tiếp xúc với
thiên nhiên.
Đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị học tập cho trẻ được quan tâm hàng đầu.
BGH nhà trường thường xuyên xây dựng các tiết dạy mẫu ở các môn học
cho giáo viên được dự giờ và rút kinh nghiệm.Lớp luôn được đầu tư các bộ tranh
lô tô trong chương trình cho trẻ làm quen với bộ môn LQVMTXQ. Được cung cấp
đầy đủ các đồ dùng, đồ chơi, có phương tiện hiện đại phục vụ cho việc dạy và học
như đầu đĩa, tivi, đàn,
Hằng năm nhà trường còn tổ chức các cuộc thi có phụ huynh tham gia nhằm tuyên
truyền với phụ huynh về cách chăm sóc nuôi dạy con từ đó phụ huynh yên tâm gửi

con đến trường.
* Trong quá trình tổ chức thực hiện tôi có gặp những thuËn lîi vµ khã kh¨n cña
líp t«i khi thùc hiÖn gi¸o dôc trÎ:
+ Thuận lợi:
- Là trường chuẩn quốc gia mức đô 1, được sự quan tâm của các cấp Ủy,
Đảng chính quyền, dịa phương đã đầu tư và quan tâm đến bậc học Mấm non, mua
sắm đầt đủ đồ chơi ngoài trời và sở vật chất tương đối ổn định,
- Được sự chỉ đạo sát sao về chuyên môn của phòng Giáo dục và sự quan
tâm tạo điều kiện giúp đỡ về cơ sở vật chất của Ban giám hiệu nhà trường.
- Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường về cơ sở vật chất, cũng
như chỉ đạo chuyên môn.
- Lớp học được phân công 2 cô giáo phụ trách 30 cháu, các cô đều có trình
độ chuyên môn , có năng lực và kinh nghiệm trong việc chăm sóc giáo dục trẻ ở độ
tuổi 25 - 36 tháng
- Cơ sở vật chất của lớp để phục vụ cho mọi mặt hoạt động của trẻ tương đối
đầy đủ
- Môi trường để trẻ hoạt động thoáng mát sạch sẽ có đủ phòng học cho trẻ
hoạt động
Bản thân là giáo viên đã vào ngành được 5 năm, có trình độ chuẩn về chuyên
môn, nhiệt tình yêu nghề mến trẻ.
Ngay từ đầu năm học tôi được ban giám hiệu nhà trường phân công phụ trách
nhóm 3 - 4 tuổi.
Tổng số trẻ: 27 cháu: - Số cháu trai: 18 cháu
- Số cháu gái: 9 cháu
100% số trẻ bán trú tại trường
Các cháu trong cùng chung một độ tuổi nên nhận thức tương đối đồng đều, đặc
biệt là các cháu đều ham thích hoạt động phát triển ngôn ngữ.
+ Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đó xong cũng có không ít khó khăn:
- Lớp đa phần là con nhà lao động tự do nên phụ huynh không có nhiều thời

gian quan tâm đến con.
- Khả năng ngôn ngũ của trẻ còn hạn chế cũng một phần vì một số cháu còn nói
ngọng, nói dớ.
- Đồ dùng trực quan còn ít chưa đa dạng phong phú, thẩm mỹ chưa đạt, giá trị sử
dụng chưa cao. Đặc biệt là đồ dùng cho trẻ hoạt động còn rất ít.
2. Kết quả thực trạng:
Bảng khảo sát lần 1
T
T
Nội dung
Kết quả được khảo sát
Đạt
Chưa đạt
Tốt Khá
Trung
bình
Số
trẻ
Tỉ
lệ
%
Số
trẻ
Tỉ
lệ
%
Số
trẻ
Tỉ
lệ

%
Số
trẻ
Tỉ
lệ
%
1 Khả năng ghép các từ
thành câu
5 18 8 26 11 41 3 11
2 Khả năng diễn đạt từ gắn
với tình huống giao tiếp
6 22 7 26 10 37 4 15
3 Khả năng sử dụng từ của
trẻ
7 26 6 22 11 41 3 11
4 Khả năng ghép các từ
thành câu đơn hoặc câu
mở rộng
4 15 6 22 13 48 4 15
Qua bảng khảo sát lần 1 tôi thấy khả năng của trẻ chưa cao, khả năng hoạt
động của trẻ chưa đồng đều.

B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Các giải pháp thực hiện:
1. Tạo môi trường cho trẻ hoạt động
2. Trò chuyện với trẻ
3. Lắng nghe trẻ phát âm và uốn nắn từ ngữ
4. Mở rộng phạm vi tiếp xúc cho trẻ
5. Sử dụng một số trò chơi
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện:

1. Tạo môi trường cho trẻ hoạt động
Thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với đồ vật, đồ chơi, hoa quả, tranh ảnh.
Khi cho trẻ tiếp xúc với đồ vật, đồ chơi, hoa quả, tranh ảnh, người lớn gợi
ý cho trẻ nêu tên, đặc điểm nổi bật, cấu tạo đặc trưng của các vật đó, hoa quả đó.
2. Trò chuyện với trẻ:
Cô và mẹ cùng những người xung quanh luôn trò chuyện cùng trẻ. Trò
chuyện ở trẻ để hình thành ở trẻ các từ, các khái niệm, các kí hiệu tượng trưng của
sự vật hiện tượng. Ban đầu các biểu tượng này rời rạc sau này có liên hệ với nhau.
Người lớn dạy trẻ và phát triển vốn từ cho trẻ, dạy trẻ cách giao tiếp cởi mở,
tự tin.
Khi trò chuyện cùng trẻ, người xung quanh nêu những câu hỏi để phát triển
vốn từ như:
Đây là cái gì? ( con gì? quả gì? hoa gì?)
Nó có màu gì?
Nó kêu như thế nào?
Nó dùng để làm gì?
Nếu là quả thì hỏi đàm thoại:
Vỏ nó nhẵn hay sần sùi?
Nó chua hay ngọt?
Nó có hạt không ? v.v
Cô giáo trong tiết học cần tạo những tình huống để trẻ phát triển vốn từ như:
Bật đài có tiếng kêu con vật hay tiếng nói, tiếng còi của một loại phương
tiện giao thông rồi cho trẻ đoán:
Đó là con gì ?
Đó là phương tiện giao thông gì?
Cô giáo luôn tạo tình huống để trẻ ghép các từ thành câu đơn hoặc câu mở
rộng.
VD: Quả chuối này màu gì?
Bông hoa này màu gì?
Xe máy còi kêu thế nào?

Ô tô còi kêu như thế nào? v.v …
3. Lắng nghe trẻ phát âm và uốn nắn từ ngữ
Người lớn xung quanh trẻ luôn lắng nghe trẻ phát âm và uốn nắn từ ngữ cho
trẻ.
Trẻ 3 tuổi phát âm theo các âm chuẩn Tiếng việt đôi lúc còn ngọng. Sử dụng
đa dạng từ và câu trong giao tiếp cong hạn chế cho nên cô giáo luôn lắng nghe trẻ
phát âm, uốn nắn từ ngữ cho trẻ, cho trẻ phát âm nhiều lần và sửa lỗi kịp thời cho
trẻ
4. Mở rộng phạm vi tiếp xúc cho trẻ
Cho trẻ tiếp xúc với nhau, với cộng đồng một cách thường xuyên: qua tiết học
dưới hình thức đi dạo, đi thăm.
Cô tạo tình huống cho trẻ tiếp xúc với nhau, tiếp xúc với cộng đồng qua cách
hướng dẫn của cô.
Cô có thể dùng vật thật cho trẻ truyền tay nhau và nêu nhận xét của cá nhân
mình, hay thỏa thuận trong nhóm rồi cử đại diện nêu ý kiến thống nhất của cả
nhóm. Có khi cô đưa những tình huống của công đồng qua lơid nói, tranh vẽ hoặc
ảnh chụp cho trẻ nêu nhận xét, nhận định của trẻ về tình huống đó là đúng ( sai), là
văn hóa, văn minh,( không văn hóa, văn minh) vì sao? Cho trẻ tranh luận về
những ý kiến đó.
5. Sử dụng một số trò chơi
Sử dụng một số trò chơi trong hoạt động học: làm quen với môi trường xung
quanh để làm tăng vốn từ cho trẻ.
5.1. Trò chơi 1: Cái túi kỳ lạ:
- Mục đích: Giúp trẻ phân biệt và rèn luyện phát âm, cho trẻ gọi tên của đồ vật (
hoa , quả)
- Nội dung: Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng qua các giác quan. Dùng tình huống
trò chơi để luyện phát âm và gọi tên đồ vật
- Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Các laọi đồ chơi hoặc vật thật: cái bát, ca, thìa, đũa đĩa ( hoặc các
lọai hoa quả) đựng trong một cái túi.

- Cách chơi:
+ Lần đầu: Cô cho trẻ nhắm mắt, không nhìn vào túi lấy vật theo yêu cầu của
cô, lấy vật ra ngoài ntíu rồi phát âm tên của vật( hoa, quả)
Ví dụ : Hãy lấy cho cô cái đĩa
Trẻ không nhìn vào túi lấy cái đĩa và nói: cái đĩa.
+ Lần sau: Những lần sau năng mức độ chơi bằng cách cô miêu tả vật, tự tưởng
tượng xem trong đó là vật gì? và lấy vật theo sự miêu tả của cô và nói tên vật.
Lúc đầu là một vật, sau đó năng lên từ 2-3 vật.
Ví dụ: Hãy lấy cho cô đồ dùng để uống có tay cầm.
Trẻ lấy cái ca và nói : cái ca.
Hoặc hãy lấy cho cô một đồ dùng để ăn, làm bằng nhôm và và dùng để xúc thức
ăn (cơm) và một đồ dùng đẻ uống có tay cầm.
Trẻ lấy “ cái thìa” và “ cái ca’
Giơ “cái thìa” và nói cái thìa
Giơ “ cái ca” và nói cái ca.
5.2. Trò chơi 2 : Hái hoa
- Mục đích: Giúp trẻ phân biệt các loại hoa phát triển vốn từ .luyện phát âm cho
trẻ qua tên gọi các loại hoa.
- Nội dung : Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng, dùng tình huống trò chơi để trẻ phát
âm các từ: hoa hồng, hoa cúc , hoa sen, hoa đồng tiền
- Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: 4 chậu ( lọ) hoa. Hoặc lẵng hoa sen, đồng tiền, hoa hồng, hoa cúc
( Hoa sen cho trong chậu nước làm “đầm sen”)
Tranh lô tô về một số loài hoa.
+ Cách chơi: Cô cho trẻ ngồi ghế hình vòng cung xong nói cách chơi. Cô đặt các
chậu hoa, lẵng hoa đã chuẩn bị, cô yêu cầu trẻ hái hoa theo yêu cầu của cô và nói
tên hoa .
Ví dụ: Hãy hái cho cô quả tròn, vỏ sần, ăn chua, có hạt?
Trẻ hái quả cam và nói quả cam
Cô hỏi: quả cam này màu gì?

Trẻ nói : quả cam màu xanh
5.4. Trò chơi 4: Bắt chước tiếng kêu.
- Mục đích : Luyện cho trẻ phát âm những từ khó “ tu tu”, pim pim pim, tuýt tuýt.
- Nội dung: Dùng tình huống trò chơi để dạy trẻ phát triển vốn từ, bắt chước tiếng
kêu của còi của loại phương tiện giao thông: tàu hỏa, xe đạp, ô tô, xe máy…
- Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: ô tô, tàu hỏa, xe máy ( đồ chơi)
Tranh : ô tô, tàu hỏa, xe máy.
+ Cách chơi: Cô cho trẻ ngồi hình vòng cung rồi giới thiệu luật chơi. Hôm nay cô
giáo đến tặng chúng mình một hộp quà to, chúng mình cùng đoán và nói xem đó là
quà gì nhé! Cô lấy ô tô ra và hỏi:
Cái gì đây?
Còi ô tô kêu như thế nào?
Sau đó cho ô tô chạy: các cháu hãy làm còi ô tô kêu: “ pim pim pim”. Tiếp tục cô
lấy tàu hỏa ra tiếng còi tàu kêu “ tu tu” và cho tàu chạy. Trẻ làm tiếng còi tàu. Sau
đó cô lấy xe máy ra kêu “ bíp bíp ” và vặn cót cho xe chạy. Các cháu bắt chước còi
kêu. Tất cả các loại phương tiện giao thông là đồ chơi đang chạy.
Bây giờ cô và các cháu hãy chọn những đồ chơi này để chơi nhé! Các con cũng
chọn ô tô nào, ô tô đây rồi, còi ô tô kêu thế nào? “pim pim”, các con hãy bắt chước
còi ô tô kêu.
Cô lần lượt vờ lái xe máy, tàu hỏa và cho trẻ bắt chước tiếng còi kêu “ tu tu”,
tiếng còi xe máy “ tuýt tuýt”
Cô cho cả lớp, tổ , cá nhân bắt chước tiếng còi xe máy, tàu hỏa, ô tô.
Khuyến khích trẻ chơi giỏi.
Khi trẻ đã biết chơi, cô có các bức tranh, tàu hỏa, o tô, xe máy cho trẻ lên lấy
tranh và bắt chước tiếng kêu theo yêu cầu của cô. Ví dụ: lấy cho cô tranh xe máy
và làm tiếng còi xe máy kêu
5.5. Trò chơi 5: Chuyển thú về rừng
- Mục đích: Giúp trẻ phát triển vốn từ, phát âm đúng tên các con vật, ghép từ
thành câu đơn.

- Nội dung: cho trẻ tiếp xúc với đối tượng. Dùng tình huống trò chơi để phát triển
vốn từ và ghép từ thành câu đơn.
- Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: một số tranh ảnh là các con thú, 1 khu rừng cây nhựa, 10 chiếc
vòng thể dục.
+ Luật chơi: Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng.
Trẻ xếp thành hai tổ thi đua nhau
Mỗi tổ bật qua 5 vòng thể dục, chuyển thú về rừng. Sau đó nói tên các con vật đã
chuyển được và nói con vật đó đang làm gì (ăn cỏ, trèo cây, hái quả…v. v) và đếm
số con vật đã được chuyển vào rừng của mỗi tổ để phân xem đội nào thắng.
Ví dụ: Con thỏ- thỏ đang ăn cỏ.
C - PHẦN KẾT LUÂN VÀ NHỮNG Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
I/ Kết luận chung:
Phát triển vốn từ cho trẻ giữ vai trò to lớn trong việc hình thành và phát
triển ngôn ngữ - phương tiện phát triển tư duy và là công cụ hoạt động trí tuệ. Với
tầm quan trọng đó nên giáo viên mầm non phải là người chủ động thường xuyên
tiến hành việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Các biện pháp đã nêu trong đề tài đóng vai trò quan trọng đó nên giáo viên
phải là người chủ đạo thường xuyên tiến hành việc phát triển vốn từ cho trẻ.
Trong các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ trò chơi học tập cũng có một vai trò
quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ, bởi lễ đặc điểm
ở lứa tuổi mẫu giáo trẻ “ học mà chơi”. Song thực tế hiện nay trong chương trình
giáo dục mầm non, trong các hoạt động chung nói chung và hoạt động chung: cho
trẻ “ làm quên với môi trường xung quanh” nói riêng chưa thật chú trọng tới việc
phát triển vốn từ cho trẻ.
Chính vì vậy việc xây dựng hệ thống trò chơi học tập để phát triển vốn từ
cho trẻ là rất cần thiết và quan trọng đối với nhiệm vụ giáo dục lứa tuổi mầm non
đặc biệt là trẻ 3-4 tuổi.
1. Kết quả nghiên cứu
Sau khi thực hiện các biện pháp tôi đã thu được một số kết quả sau:

Bảng khảo sát lần 2
T
T
Nội dung
Kết quả được khảo sát
Đạt
Chưa đạt
Tốt Khá
Trung
bình
Số
trẻ
Tỉ
lệ
%
Số
trẻ
Tỉ
lệ
%
Số
trẻ
Tỉ
lệ
%
Số
trẻ
Tỉ
lệ
%

1 Khả năng ghép các từ
thành câu
7 26 9 33 11 41
2 Khả năng diễn đạt từ gắn
với tình huống giao tiếp
7 26 10 37 10 37
3 Khả năng sử dụng từ của
trẻ
8 30 7 26 12 37
4 Khả năng ghép các từ
thành câu đơn hoặc câu
mở rộng
6 22 9 33 12 37
2. Bài học kinh nghiệm:
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện các biện pháp trên vào việc phát triển
vốn từ cho trẻ tôi đã rút ra nhưng bài học kinh nghiệm sau:
1 - Cô giáo phải đi sâu nghiên cứu để tạo ra được môi trường tốt cho trẻ hoạt
động một cách tích cực nhất.
2 - Thường xuyên trò chuyện với trẻ, khơi gợi trẻ đặt tên cho nội dung vừa
trò chuyện hoặc tóm tắt ngắn gọn những điều vừa trò chuyện.
3 - Khuyến khích trẻ nói những ý nghĩ của trẻ qua nội dung hay chủ điểm
nào đó nhằm giúp trẻ luyện cách trình bày, diễn đạt ý.
4 - Cho trẻ tham quan, hướng dẫn từ quan sát sự vật, hiện tượng nhằm mở
rộng vốn hiểu biết cho trẻ; kết hợp đàm thoại để trẻ hiểu sâu bản chất của sự vật,
hiện tượng và nói lên nhận xét của mình.
5 - Mở rộng vốn từ cho trẻ và khuyến khích trẻ sử dụng vốn từ trẻ học được
trong các hoạt động khác nhau, đặc biệt qua các trò chơi ngôn ngữ, trò chuyện,
đàm thoại giữa cô với trẻ, trẻ với trẻ.
II. Đề xuất, kiến nghị :
Trên đây là một số hình thức mà tôi đã sử dụng để giúp trẻ phát triển vốn từ

thông qua hoạt động LQVMTXQ. Việc sử dụng nhiều biện phỏp, hình thức, đan
xen linh hoạt và thường xuyên đã giúp tôi hoàn thành được mong muốn của mình.
Kính mong các đồng chí tham khảo và góp ý cho tôi để tôi phát huy được những
ưu điểm và khắc phục được những mặt còn tồn tại để năm học sau tôi có được kết
quả cao hơn không chỉ ở bộ môn LQVMTXQ mà còn phát huy đồng đều ở các
môn học và các hoạt động khác, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy
của trường mầm non . Mong rằng với những sáng kiến và kinh nghiệm của tôi các
đồng nghiệp sẽ chia sẻ và ỏp dụng tốt trong quá trình Giáo dục trẻ mầm non ngày
một tốt hơn.
Xin trân thành cảm ơn !
( Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết không sao chép nội dung
của người khác.)
Thanh hoá ngày 10/ 04/ 2014
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ NGƯỜI VIẾT SKKN

×