Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) tích cực sử dụng phương tiện đồ dùng dạy học nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong môn học địa lý lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 17 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình tiếp thu tri thức phương pháp là vô cùng quan trọng, khoa học đã
chứng minh khi chúng ta sử dụng nhiều hơn các giác quan, đặc biệt là thị giác hay
trực tiếp thực hành khả năng tiếp thu sẽ cao hơn so với việc chúng ta chỉ dùng
thính giác. Do đó hiện nay hầu như tất cả các môn học đều sử dụng rất nhiều
phương tiện - đồ dùng dạy học (PT-ĐDDH), các phương tiện trực quan sinh động
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Địa lí là một trong những mơn học sử dụng nhiều PT-ĐDDH như bản đồ, tranh
ảnh, sơ đồ, bảng biểu thống kê, phim ảnh…mặc dù vậy trong quá trình dạy và học
mơn Địa lí nhiều giáo viên (GV) và học sinh (HS) vẫn có quan niệm quan niệm đó
là mơn học thuộc lịng, chỉ cần học thuộc bài là đạt điểm cao, không cần tư duy,
suy nghĩ như các môn học khác. Việc dạy và học của thầy và trị do đó thường là
giảng và chép như một mơn học thuộc, mà chưa thường xuyên sử dụng các đồ
phương tiện dạy học nhằm tạo hứng thú cho HS khi học. Do đó, chưa kích thích
được khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của HS, chưa giúp cho HS nắm bắt được
bản chất các hiện tượng địa lí, đặc biệt là khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh
cịn yếu.
Đây là một vấn đề cấp thiết, nhằm đổi mới tư duy, phương pháp dạy học, phương
pháp tiếp cận với tri thức. Đối với bản thân tôi, tôi rất mong muốn được áp dụng
những cái mới, những phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy. Do đó tơi đã
mạnh dạn áp dụng phương pháp trên vào giảng dạy, sau một thời gian kết quả thu
được là tích cực. Do đó tơi mạnh dạn trình bày những nội dung chính của sáng
kiến để các thầy cô đồng nghiệp tham khảo, cũng như góp ý bổ xung để sáng kiến
hồn thiện hơn.
Mục đích của việc nghiên cứu là so sánh sự hứng thú của HS thơng qua việc theo
dõi tính tích cực của HS ở trên lớp và kết quả bài khảo sát ở những tiết học sử
dụng và không sử dụng (hoặc sử dụng chưa triệt để) PT-ĐDDH. Từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm cần thiết.
Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 12A trường Trung tâm GDTX Thạch Thành
Phạm vi nghiên cứu chương trình Địa lí lớp 12 – Ban cơ bản.


PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Con đường nhận thức được của học sinh là: "Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn". Vì vậy, để HS có thể chiếm lĩnh tri
thức một cách tự nhiên, hứng thú và khắc sâu kiến thức thì vấn đề sử dụng PTĐDDH trong các tiết dạy là một yếu tố hết sức quan trọng.
1


Các mơn học nói chung và mơn Địa lí nói riêng, PT-ĐDDH là một trợ thủ đắc lực
thúc đẩy quá trình nhận thức, phát triển tư duy, sáng tạo và rèn luyện kỷ năng thực
hành cho học sinh. Có cách sử dụng dạy học hợp lý sẽ tạo nên những giờ học hấp
dẫn, lý thú, mang lại kết quả cao.
1.1 Khái quát về PT-ĐDDH
PT-ĐDDH đã có từ lâu gắn liền với hệ thống các phương pháp dạy học (PPDH)
truyền thống theo quan điểm lấy GV làm trung tâm. Chức năng minh hoạ của PTĐDDH được coi trọng và khai thác có hiệu quả trong dạy học. Nhờ có các phương
tiện này mà các biểu tượng được hình thành rõ nét hơn, nhiều sự vật hiện tượng địa
lí trở nên gần gũi hơn với HS.
Các phương tiện này chứa trong mình dưới dạng vật chất cả hình ảnh bên ngồi lẫn
dấu hiệu, thuộc tính bên trong của các đối tượng, mà nhờ sự phân tích tìm tịi của
HS, các đặc điểm đó được biểu hiện ra bên ngồi. PT-ĐDDH là nguồn tri thức, địi
hỏi sự khám phá, tìm tịi của HS.
Phương tiện dạy học là “hình ảnh kép” của PPDH. Mỗi PPDH đặc trưng là hệ
thống các hoạt động của GV và HS nhằm đạt được mục đích, do đó địi hỏi phải có
PT-ĐDDH phù hợp. PPDH được thực hiện bằng các hoạt động với các phương
tiện cụ thể. Ngoại trừ lời nói thì chữ viết, các phương tiện như bản đồ, Atlat, biểu
đồ, sơ đồ…ln có mặt gắn liền với các PT-ĐDDH
Nội dung dạy học được chứa trong PT-ĐDDH là nguồn tri thức. Mặt khác như đã
nói, PPDH và phương tiện dạy học thống nhất với nhau. Từ đó có thể đi đến kết
luận là PPDH chính là sự tích hợp của nội dung dạy học và PT-ĐDDH. Quan niệm
như vậy là đề cao chức năng nguồn tri thức của PT-ĐDDH bên cạnh chức năng

truyền thống là trực quan.
1.2 Chức năng của PT-ĐDDH
* Chức năng minh hoạ
- Các PT-ĐDDH có tính trực quan cao, dùng để minh hoạ cho các sự vật hiện
tượng địa lí.
- Các PT-ĐDDH là hình ảnh rõ nét của các đối tượng địa lí; nhờ vào PT-ĐDDH
mà HS có các biểu tượng rõ ràng và đúng đắn về các đối tượng địa lí.
- Đối tượng địa lí trải rộng trong một khơng gian rộng lớn. Nhờ vào PT-ĐDDH,
HS mới có thể tăng hiểu biết về các đối tượng địa lí.
* Chức năng là nguồn tri thức
- PT-ĐDDH khơng chỉ là hình ảnh bên ngồi của sự vật, hiện tượng địa lí mà cịn
chứa đựng nội dung bên trong của đối tượng địa lí.
- PT-ĐDDH chứa đựng các khái niệm, mối liên hệ nhân quả, quy luật địa lí…Lấy
bản đồ Việt Nam làm ví dụ. Trên bản đồ có các khái niệm chung (sơng, núi, hồ,
biển…), khái niệm riêng (sơng Hồng, dãy Hồng Liên Sơn,…), các mối liên hệ
nhân quả (gió phơn Tây Nam khơ nóng là kết quả của gió tây nam từ vịnh Bengan
2


sau khi vượt qua dãy Trường Sơn Bắc; nơi mưa nhiều nơi mưa ít trên lãnh thổ là
kết quả của mối liên hệ giữa hướng gió và địa hình…)
PT-ĐDDH chứa đựng tri thức Địa lí, do đó trong dạy học chúng được dùng làm
cơng cụ chho HS khám phá, tìm tòi tri thức.
1.3 Sự phát triển của PT-ĐDDH
Sự phát triển của PT-ĐDDH liên quan đến nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất
là PPDH và sự tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Trong PPDH truyền thống với ưu thế cung cấp cho HS những tri thức có sẵn, các
PT-ĐDDH đóng vai trò quan trọng trong việc minh hoạ, hoặc cụ thể hố các kiến
thức địa lí trừu tượng đối với HS
Khi đổi mới dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của HS – mà

hoạt động độc lập của HS với các nguồn tri thức được xem như một dấu hiệu quan
trọng – thì các PT-ĐDDH càng có vị trí hết sức to lớn, tạo điều kiện cho dạy học
đề cao chủ thể nhận thức của HS. Yêu cầu về đủ PT-ĐDDH và đa dạng các thể loại
trở nên có tính bắt buộc. Nếu như trước đây HS có thể nghe thầy “dạy chay” được
nếu khơng có PT-ĐDDH thì hiện nay với PPDH mới, HS khơng thể “làm chay”
được. Khơng có PT-ĐDDH, HS đành phải lắng nghe một cách thụ động lời giảng
của thầy, như vậy vơ hình chung sẽ quay lại kiểu dạy học “lấy thầy làm trung tâm”
Sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kĩ thuật hiện đại đã tạo nên các PT-ĐDDH
hiện đại về nghe nhìn, cơng nghệ thơng tin.
Hiện nay danh mục PT-ĐDDH rất phong phú và đa dạng, bao gồm:
- Tranh ảnh, bảng, biểu đồ, sơ đồ, hình vẽ
- Phiếu học tập, lát cắt địa hình
- Bản đồ giáo khoa
- Mơ hình, khối đồ, mẫu vật
- Dụng cụ thí nghiệm đơn giản
- Phịng địa lí, vườn địa lí
- Phim
- Bản trong dùng cho may chiếu
- Băng đĩa, máy ghi âm và ghi hình
- Máy vi tính
- Phần mềm dạy học
2. Cơ sở thực tiễn
Mơn Địa lí 12 tìm hiểu hồn tồn về địa lí Việt Nam, nội dung kiến thức tuy mới
nhưng nếu các em đã nắm chắc được chương trình Địa lí đại cương ớ lớp 10 thì
việc khai thác kiến thức khơng khó. Tuy vậy, hầu hết các em học sinh ở Trung tâm
GDTX khơng hồn tồn tập trung vào việc học, việc nắm bắt kiến thức thầy cô
giảng chưa được tốt. Khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh cịn yếu; hầu hết chưa
thực sự có hứng thú học tập và kết quả chưa cao.
3



Việc sử dụng PT-ĐDDH trong các Nhà trường hiện nay chưa thực sự thường
xuyên và hiệu quả. Do cả các nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan
mà PT-ĐDDH chưa thực sự phát huy được hiệu quả của nó, trong đó có vai trị
mang lại hứng thú học tập cho HS.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi thấy việc tích cực sử dụng PT-ĐDDH để mang lại
hứng thú học tập cho HS là rất cần thiết.
3. Hiện trạng
Khi sáng kiến chưa được áp dụng. Tôi đã thực hiện khảo sát vào vào một tiết học,
cụ thể là tiết 5 – Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi (tiết 1), kết quả thu được như sau:
3.1 Về mức độ tích cực của học sinh
Tiêu chí đánh giá

Số lượt (học sinh)

Tỉ lệ so với cả lớp (%)

Xung phong phát biểu bài

7

21.9

Trả lời đúng

3

9.4

Không chú ý hoặc làm việc riêng


5

15.6

3.2 Về chất lượng bài khảo sát
Đạt loại

Số lượng (bài)

Tỉ lệ so với cả lớp (%)

Khá

5

15.6

Trung bình

15

46.9

Yếu

8

25


Kém

4

12.5

Giỏi

3.3 Nguyên nhân
* Nguyên nhân từ HS
- Ý thức học tập của học sinh chưa cao.
- Trình độ nhận thức còn hạn chế
- Khả năng ghi nhớ kém
- Có tính ỉ lại, khơng chịu tìm tịi, khơng chủ động nắm bắt kiến thức
- Không tập trung vào bài học
- Khả năng tổng hợp kiến thức kém, tiếp thu bài chậm
* Nguyên nhân từ GV
- Giáo viên mới chỉ quan tâm đến kiến thức nội dung chính của bài và những kiến
thức nào cần học thuộc.
- Bài giảng còn chưa thật hấp dẫn, chưa thu hút học sinh.
- Các phương pháp giảng dạy còn hạn chế, chưa thật sự phát huy được vai trò của
đồ dùng dạy học (mà ở đây là bản đồ; tranh ảnh)
4


- Bài giảng cứng nhắc, nặng về nội sung văn bản, thiếu tính sáng tạo
Thực trạng trên địi hỏi tơi phải có những biện pháp thay đổi phương pháp dạy, tích
cực hơn nữa trong việc sử dụng đồ dùng dạy học nhằm tạo hứng thú cho học sinh,
từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy.
4. Các giải pháp thực hiện

Kết quả như trên là do rất nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên
cứu, tôi sẽ tập giải quyết theo hướng tích cực sử dụng PT-ĐDDH.
4.1 Mộ số nguyên tắc khi sử dụng phương tiện – đồ dùng day học
Việc sử dụng PT-ĐDDH dạy học có một số nguyên tắc sau:
- Sử dụng PT-ĐDDH phải đáp ứng được mục tiêu và phù hợp với nội dung của
việc giảng dạy.
- Phải ln đề cao vai trị hoạt động chủ động, tích cực của học sinh. Giáo viên
ln tạo điều kiện tối đa cho học sinh tự mình làm việc với các phương tiện – đồ
dùng dạy học để khám phá, tìm tịi các tri thức cần thiết, đảm bảo tồn bộ học sinh
trong lớp được tiếp xúc với các PT-ĐDDH.
- Sử dụng PT-ĐDDH đúng lúc.
- Sử dụng PT-ĐDDH đúng chỗ. Chọn vị trí đặt để học sinh nào cũng có thể quan
sát được và nếu cần học sinh nào cũng có thể tiếp cận.
- Sử dụng PT-ĐDDH đủ cường độ.
- Phối hợp nhiều loại PT-ĐDDH khác nhau, không nên quá lạm dụng một phương
nào đó sẽ gây nhàm chán.
4.2 Một số bài học đã được tích cực sử dụng các PT-ĐDDH
Hiện này đối với mơn học Địa lí có rất nhiều các PT-ĐDDH. Tuy nhiên trong
phạm vi sáng kiến tôi tập trung đi sâu vào sử dụng một số PT-ĐDDH được sử
dụng trong một số bài học như sau:
Tiết 8-Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
* Khi dạy mục 1.a (Tính chất nhiệt đới), GV có thể hướng dẫn HS sử dụng các PTĐDDH như sau:
GV chia lớp thành các nhóm cho tiến hành thảo luận, hồn thiện:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Đọc SGK kết hợp quan sát bản đồ khí hậu, hãy nhận xét và giải thích tính chất
nhiệt đới của khí hậu nước ta theo dàn ý:
- Tổng bức xạ……………………………, cân bằng bức xạ………………………...
- Nhiệt độ trung bình năm……………………………………………………………
- Tổng số giờ nắng…………………………………………………………………...

Giải thích tại sao nước ta có nền nhiệt độ cao………………………………….........
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
5


* Khi dạy mục 1.c (Gió mùa), GV có thể hướng dẫn HS sử dụng các PT-ĐDDH
như sau:
GV chia lớp thành các nhóm cho tiến hành thảo luận, hồn thiện:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Dựa vào mục 1.c SGK , quan sát bản đồ khí hậu SGK (hoặc trang 9 Atlat Địa lí
Việt Nam) hãy điền vào bảng đặc điểm của gió mùa đơng và gió mùa hạ ở nước ta.
Loại gió
Nguồn gốc
Thời gian Phạm vi Hướng
Kiểu thời tiết
hoạt động hoạt động gió
đặc trưng
Gió mùa
- Tháng XI,
đơng
XII, I:
- Tháng II,
III:
Gió mùa Áp cao Bắc Ấn
hạ
Độ Dương
Áp cao cận chí
tuyến nửa cầu
Nam

Gió mùa Đông Bắc gây mưa nhiều ở khu vực nào:…………………………………
Giải thích…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Gió mùa hạ gây mưa nhiều ở những khu vực nào:…………………………………..
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Giải thích:……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
THƠNG TIN PHẢN HỒI

Loại gió Nguồn
gốc
Gió
mùa
đơng
Gió
mùa hạ

Thời
gian hoạt
động
Áp
cao Tháng
Xibia
XI – IV

Phạm
Hướng gió
vi hoạt

động
Miền
Đơng Bắc
Bắc

Áp
cao Tháng V Cả
Bắc
Ấn – tháng nước
Độ Dương VII

Tây Nam

6

Kiểu thời tiết đặc trưng
- Tháng XI, XII, I:
Lạnh khơ
- Tháng II, III:
Lạnh ẩm
- Nóng ẩm ở Nam Bộ
và Tây Ngun
- Nóng khơ ở Bắc
Trung Bộ


Áp
cao Tháng
Cả
cận

chí VI
– nước
tuyến nửa tháng X
cầu Nam

Tây
Nam, Nóng và mưa nhiều ở
riêng Bắc Bộ cả miền Bắc và miền

hướng Nam
Đông Nam

7


8


Tiết 16 – Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta

9


Khi dạy mục 3 (phân bố dân cư chưa hợp lí), GV có thể hướng dẫn HS sử dụng các
PT-ĐDDH như sau:
- Trước hết, GV yêu cầu HS dựa vào hình 16.2 SGK phóng to hoặc trang 15 Atlat
Địa lí Việt Nam để thực hiện các câu hỏi:
+ So sánh mật độ dân số ở vùng đồng bằng, ven biển với vùng núi, trung du (đồng
bằng có mật độ dân số rất cao, miền núi và trung du rất thấp; mật độ của đồng bằng
gấp nhiều lần miền núi)

+ Nhận xét về phân bố dân cư nước ta (phân bố rất khơng đồng đều và chưa hợp lí)
- Tiếp theo, GV yêu cầu HS dựa vào bảng 16.2 (GV sử dụng bảng phóng to đã
chuẩn bị trước)
+ Nhận xét về mật độ dân số của các vùng trong cả nước.
+ Xác định trên bản đồ (hình 16.2 SGK hoặc trang 11 Atlat Địa lí Việt Nam) vùng
có mật độ dân số cao nhất và vùng có mật độ dân số thấp nhất.
Tiết 22 – Bài 22: Vấn đề phát triển nông nghiệp
Dạy về nội dung phân bố lúa (mục a. Sản xuất lương thực), GV có thể tiến hành
như sau:
- GV yêu cầu HS dựa vào trang 19 Atlat Địa lí Việt Nam:
+ Xác định những nơi có tỉ lệ diện tích trồng lúa so với diện tích cây lương thực
vào loại cao nhất – trên 90% (Đồng bằng sông Cửu Long, nhiều tỉnh ở Đồng bằng
sông Hồng)
+ Xác định vùng có diện tích trồng lúa và sản lượng cao nhất cả nước (Đồng bằng
sông Cửu Long)
- Tiếp theo, GV yêu cầu HS chỉ bản đồ Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (bản đồ treo
tường): vùng trồng lúa lớn nhất, vùng có năng suất cao nhất nước ta (GV cũng có
thể yêu cầu HS đứng tại chỗ nêu tên các vùng trồng lúa nhiều nhất, vùng có năng
suất cao nhất; GV kết hợp chỉ bản đồ về các vùng này)
Dạy về nội dung phân bố các cây công nghiệp, GV có thể tiến hành như sau:

10


- Trước tiên, GV yêu cầu HS dựa vào các trang 19 Atlat Địa lí Việt Nam, kết hợp
SGK tìm hiểu sự phân bố các cây công nghiệp ở nước ta, rồi hồn thành bảng sau
Cây cơng nghiệp

Nơi phân bố chủ yếu


1. Cây công nghiệp lâu năm
- Cà phê
- Cao su
- Hồ tiêu
- Điều
- Dừa
- Chè
2. Cây công nghiệp hàng năm
- Mía
- Lạc
- Đậu tương
- Bơng
- Đay
- Dâu tằm
- Thuốc lá
11


- Sau khi HS hoàn thành bài tập, GV yêu cầu HS lên bảng trình bày và chỉ bản đồ
Nơng, lâm nghiệp và thuỷ sản sự phân bố các cây cơng nghiệp. Mỗi HS trình bày
về một nhóm cây.
Tiết 38 – Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên
Dạy mục 1. Khái quát chung
GV có thể hướng dẫn HS sử dụng phương tiện – đồ dùng dạy học để tìm hiểu kiến
thức theo trình tự sau:
- Dựa vào trang 23 Atlat Địa lí Việt Nam để xác định vị trí địa lí của Tây Nguyên,
nêu tên các tỉnh thuộc Tây Nguyên.
- Dựa vào trang 23, 6, 7, 8, 11 Atlat Địa lí Việt Nam, kết hợp SGK:
+ Nêu đặc điểm dân cư, lao động của Tây Nguyên
+ Đánh giá thuận lợi, khó khăn của các đặc điểm về vị trí địa lí, lãnh thổ và dân cư

tới phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên.
Dạy mục 2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm
Sau khi đã cho HS tìm hiểu về các điều kiện phát triển cây công nghiệp lâu năm ở
Tây Nguyên, GV yêu cầu HS dựa vào hình 37.1 trong SGK, trang 28 Atlat Địa lí
Việt Nam, kết hợp kênh chữ SGK:
+ Nêu tên các cây cơng nghiệp ở Tây Ngun
+ Nêu tình hình sản xuất các cây công nghiệp và xác định vùng phân bố các cây
công nghiệp ở Tây Nguyên bằng cách hồn thành bảng sau:
Cây cơng nghiệp

Tình hình sản xuất

- Cà phê
- Chè
- Cao su
- Điều
- Hồ tiêu
- Bông

12

Phân bố


Sau khi HS hoàn thành bài tập, GV yêu cầu HS trình bày và chỉ trên bản đồ Kinh
tế Tây Nguyên treo tường về sự phân bố các cây công nghiệp.
Dạy học mục 4. Khai thác thuỷ năng kết hợp với thuỷ lợi-GV yêu cầu HS dựa vào
hình 37.2 và kênh chữ SGK để xác định các nhà máy thuỷ điện và cơng suất của
chúng, rồi hồn thành bảng sau:


13


Sông

Nhà máy thuỷ điện

Công suất

Hiện trạng (đang
hoạt động hay
đang xây dựng)

Xê xan

Xrê Pơk

Đồng Nai

- Học sinh trình bày kết quả và chỉ trên bản đồ các nhà máy thuỷ điện ở Tây
Nguyên
- GV có thể yêu cầu HS lên vẽ hoặc gắn các ngơi sao vào vị trí các nhà máy thuỷ
điện của Tây Nguyên.
5. Kết quả thu được
Sáng kiến sau khi được áp dụng, sử dụng trong một thời gian. Tôi đã lấy “Tiết 25 –
Bài 22: Vấn đề phát triển nông nghiệp” để đánh giá hiệu quả của việc áp dụng sáng
kiến. Kết quả thu được như sau:
5.1 Về mức độ tích cực của học sinh
Tiêu chí đánh giá


Số lượt (học sinh)

Tỉ lệ so với cả lớp (%)

Xung phong phát biểu bài

19

59.4

Trả lời đúng

12

37.5

Không chú ý hoặc làm việc riêng

2

6.3

5.2 Về chất lượng bài khảo sát
Đạt loại

Số lượng (bài)

Tỉ lệ so với cả lớp (%)

Khá


10

31.3

Trung bình

17

53.1

Yếu

3

9.4

Kém

2

6.2

Giỏi

5.3 Đánh giá
14


Qua kết quả thu được, so sánh với kết quả khảo sát trước khi áp dụng sáng kiến, ta

thấy có sự chuyển biến tích cực về cả mức độ tích của HS và ở cả chất lượng bài
khảo sát. Cụ thể như sau:
* Mức độ tích cực của HS

Tiêu chí đánh giá

Sốlượt
Tỉ lệ so So với khảo sát
(học sinh) với cả lớp lần đầu khi chưa
(%)
áp dụng sáng kiến

Xung phong phát biểu bài

19

59.4

Tăng 2.7 lần

Trả lời đúng

12

37.5

Tăng 4 lần

Không chú ý hoặc làm việc riêng


2

6.3

Giảm 2.5 lần

* Chất lượng bài khảo sát
Đạt loại

Số lượng (bài)

Tỉ lệ so với cả lớp So với khảo sát lần
(%)
đầu khi chưa áp
dụng sáng kiến

Khá

10

31.2

Tăng 2 lần

Trung bình

17

53.1


Giảm 1.1 lần

Yếu

3

9.4

Giảm 2.6 lần

Kém

2

6.3

Giảm 2 lần

Giỏi

6. Bài học kinh nghiệm
Qua thực tiễn áp dụng sáng kiến “Tích cực sử dụng Phương tiện – đồ dùng dạy
học nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong mơn Địa lí 12” tôi rút ra được một số
kinh nghiệm như sau:
- Cần làm tốt việc điều tra, khảo sát tình hình để nắm chắc đối tượng học sinh dạy
từ đó phân loại đối tượng để lập kế hoạch dạy học.
- Phải nắm chắc các kỹ năng sử dụng PT-ĐDDH, hướng dẫn một cách dễ hiểu
nhất để học sinh có thể khai thác hiệu quả.
- Cách soạn giáo án cũng như cách đưa ra các câu hỏi tạo hứng thú và phát huy
tính tích cực chủ động của HS.

- Phải xây dựng được phương pháp khai thác tri thức với các PT-ĐDDH
- Mỗi giáo viên phải thường tự học, tự bồi dưỡng, tự rèn luyện để không ngừng
trau dồi về kiến thức, kỹ năng và giải pháp làm thế nào giúp học sinh sử dụng vở
bài tập bản đồ có hiệu quả tốt .

15


PHẦN III: KẾT LUẬN
PT-ĐDDH có vai trị vơ cùng quan trọng. Nó tạo cơ hội để hình thành biểu tượng
về sự vật, hiện tượng địa lí rõ nét hơn, giúp HS nắm vững kiến thức hơn. Kết quả
nghiên cứu thực tê cho thấy, HS nhớ kiến thức 30% nếu chỉ được nghe, cịn nếu cả
nghe lẫn nhìn sẽ nhớ được 50% kiến thức. Do vậy sử dụng phương tiện dạy học
vừa làm cho HS hiểu bài nhanh hơn, vừa nhớ được kiến thức hơn.
PT-ĐDDH được xem là “điểm tựa” cho hoạt động chí tuệ của HS, góp phần nâng
cao năng lực tư duy của HS. Thực hiện nhiệm vụ GV u cầu trên cơ sở quan sát,
phân tích PT-ĐDDH địi hỏi HS phải sử dụng các thao tác tư duy. Đó là một trong
những cơ hội để HS rèn luyện, phát triển tư duy. Đó là một trong những cơ hội để
học sinh rèn luyện phát triển tư duy.
PT-ĐDDH là cơ sở quan trọng để HS rèn luyện các kĩ năng địa lí và các phẩm
chất: cẩn thận, trung thực, cụ thể. Làm việc với các PT-ĐDDH, HS cần phải có các
kĩ năng nhất định về sử dụng các phương tiện và các kĩ năng trong khai thác kiến
thức chứa đựng trong bản thân các PT-ĐDDH. Đó cũng là cơ hội đê HS rèn luyện
kĩ năng địa lí.
Với những PT-ĐDDH được xử dụng hiệu quả sẽ làm cho HS không có cảm giác
mơn Địa lí là một mơn học thuộc, từ đó phát huy được tính chủ động, tìm hiểu,
khai thác tri thức từ tranh ảnh, bản đồ, lược đồ…HS sẽ có hứng thú học tập, qua đó
nâng cao chất lượng tiếp thu kiến thức.
Với ý nghĩa như vậy việc sử dụng PT-ĐDDH trong dạy học Địa lí là một tất yếu, là
một điều kiện không thể thiếu trong quá trình đổi mới PPDH hiện nay. Tuy vậy,

chỉ khi nào PT-ĐDDH được áp dụng thường xuyên, đúng lúc, đúng chỗ, đúng vào
nội dung bài học thì việc khai thác mới thực sự mang lại sự hứng thú cho HS và
chất lương đào tạo mới được nâng lên. Làm sao để các thầy cô đều sử dụng thành
công các PT-ĐDDH vào bài giảng, mang lại sự thay đổi rõ nét trong chất lượng
giáo dục là điều chúng ta cần phải bàn rất nhiều. Do đó, trong phạm vi sáng kiến
tơi rất mong nhận được sự đánh giá, cũng như đóng góp, bổ xung của các thầy cơ
để cho sáng kiến hồn thiện hơn.

-------------Hết-----------

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn dạy học địa lí lớp 12 giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ
thông -Lê Thông- Chủ biên- NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Tư liệu Địa lí 12- Nguyễn Đức Vũ – Chủ biên- NXB Giáo dục.
3. Sách giáo viên Địa lí 12- NXB Giáo dục.
4. Địa lí Kinh tế- xã hội Việt Nam- Lê Thơng – Chủ biên- NXB Giáo dục.
5. Địa lí tự nhiên Việt Nam- Vũ Tự Lập- NXB Đại học sư phạm

17



×