Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Thực hiện chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố long xuyên, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.81 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ KỲ QUANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ KỲ QUANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ LONG XUN, TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. CAO HÙNG PHI


HÀ NỘI, 2021



MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa vừa là mục tiêu, vừa là biện pháp cực
kỳ quan trọng để xây dựng và phát triển đất nước ta trong giai đoạn hiện nay
và những năm tới để đưa nước ta thuộc nhóm trên của các nước có thu nhập
trung bình cao vào năm 2030. Gắn với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp là chủ yếu sang công
nghiệp và thương mại dịch vụ là chủ yếu. Đồng thời, cũng từ đó, diện tích đất
nơng nghiệp ngày càng giảm do xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ công
nghiệp, thương mại; số lượng người lao động trong nông nghiệp bị thu hồi đất
ngày càng nhiều; thất nghiệp sẽ gia tăng nếu thực thi không hiệu quả chính
sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp.
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động, trong đó có các
chính sách cho người khi bị thu hồi đất nông nghiệp được quy định tại Quyết
định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về “Chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao
động bị thu hồi đất” [Lỗi! Không tìm thấy nguồn tham chiếu.]. Qua nghiên
cứu và tìm hiểu, tác giả thấy rằng từng địa phương trên cả nước có cách thực
hiện chính sách nêu trên khác nhau từ đó hiệu quả của việc thực hiện chính
sách ở mỗi nơi cũng khác nhau.
Thành phố Long Xun là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
của Tỉnh An Giang, là một trong những trung tâm kết nối vùng Đồng bằng

Sông Cửu Long với nước Campuchia. Trong những năm qua, thành phố đã
huy động mọi nguồn lực để xây dựng đô thị Văn minh, hiện đại, được công
nhận là đô thị loại 1 vào tháng 8/2020; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
thương mại dịch vụ và công nghiệp xây dựng là chủ yếu mặc dù tỷ lệ đất nơng
nghiệp chiếm 62,4% diện tích toàn thành phố (7.172,3ha/11.496ha, theo

1


số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất năm 2019) [Lỗi! Không tìm thấy
nguồn tham chiếu.]. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm
khoảng 5,09% tổng số lao động toàn thành phố nhưng giá trị sản xuất đóng
góp cho thu nhập tồn tỉnh khá lớn. Tiềm năng đất đai của Long Xuyên chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Trong nông nghiệp, giá trị
trồng trọt chiếm 80%. Từ năm 2015 đến năm 2020, có 24 dự án được triển
khai với tổng diện tích đất nơng nghiệp thu hồi khoảng 80 ha, có 992 hộ bị thu
hồi đất nông nghiệp [Lỗi! Không tìm thấy nguồn tham chiếu.]. Hiện nay và
trong những năm tiếp theo, thành phố Long Xuyên đang và sẽ triển khai rất
nhiều dự án xây dựng hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, thương mại
dịch vụ, mở rộng không gian đô thị với quy mô sử dụng đất nông nghiệp lên
đến vài ngàn ha. Nếu chúng ta chỉ quan tâm làm thế nào để đẩy nhanh tiến độ
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để dự án được triển khai nhanh chóng và
xem nhẹ yếu tố tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ dẫn đến
nhiều hệ lụy phát sinh, nhất là tình trạng thất nghiệp tăng cao là nguyên nhân
nảy sinh nhiều vấn đề xã hội khác, thành phố sẽ phát triển nhanh nhưng không
bền vững. Do đó, song song với việc thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng cơ
sở hạ tầng, phải quan tâm đúng mức cho công tác đào tạo nghề, tạo việc làm
ổn định cho người bị thu hồi đất là vấn đề cấp thiết cần có giải pháp thực hiện
tốt mang lại hiệu quả cao trong bối cảnh hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, với mục tiêu muốn góp phần nhỏ vào sự phát

triển của thành phố Long Xuyên nên tác giả chọn đề tài: “Thực hiện chính
sách hỗ trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Thực hiện chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm nói chung và cho
người bị thu hồi đất nông nghiệp là vấn đề bức xúc hiện nay trong tiến trình

2


cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, do đó có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu của nhiều tác giả đã công bố.
Luận án Tiến sĩ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Nhường năm 2011
“Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi bị thu hồi đất để phát
triển các khu công nghiệp [Lỗi! Không tìm thấy nguồn tham chiếu.] đã
khẳng định 6 hợp phần quan trọng của chính sách an sinh xã hội, trong đó có
chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chỉ rõ các doanh nghiệp tham
gia đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách an
sinh xã hội đối với người nơng dân có đất bị thu hồi; chỉ ra tình trạng thiếu
dân chủ, cơng khai trong thu hồi đất nông nghiệp và sử dụng tiền đền bù, hỗ
trợ kém hiệu quả, qua đó đã đề xuất phương thức chi trả và quản lý, sử dụng
tiền đền bù, hỗ trợ đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp.
Luận án Tiến sĩ của tác giả Phạm Đức Thuần năm 2011 “Đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu việc làm của lao động nông thôn ở thành phố
Cần Thơ” [Lỗi! Không tìm thấy nguồn tham chiếu.] đã tập trung phân tích,
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu việc làm của họ làm cơ sở đề

xuất các giải pháp đáp ứng nhu cầu việc làm trong thời gian tới.
Năm 2008, với đề tài nghiên cứu “Xây dựng một số mơ hình tạo việc
làm đối với lao động bị mất việc làm tại các vùng chuyển đổi mục đích sử
dụng đất”, Tác giả Nguyễn Tiệp trường Đại học Lao động Xã hội [Lỗi!
Không tìm thấy ng̀n tham chiếu.] đã chỉ ra những khó khăn trong việc
giải quyết việc làm cho hộ gia đình bị thu hồi đất nơng nghiệp như: trình độ
thấp, ngồi độ tuổi tuyển dụng của doanh nghiệp, các hỗ trợ của nhà nước
chưa thật sự hiệu quả… qua đó tác giả cũng phân tích một số cách làm hay
của một số địa phương như: đào tạo nghề tại các khu cơng nghiệp, chuyển đổi
mục đích sử dụng đất gắn với tạo việc làm cho người lao động…
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Ngô Hồng Hà năm 2014 “Giải quyết việc
làm cho nơng dân trong q trình đơ thị hóa ở tỉnh Đồng Nai” đã phân tích,

3


đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân ở Đồng nai trong q
trình đơ thị hóa, đồng thời đề xuất quan điểm và giải pháp tạo việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Luận văn Thác sĩ quản lý công của tác giả Nguyễn Thị Châu Trâm “giải
quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam đã phân tích cơ sở khoa học và giải pháp việc làm cho lao động
thuộc diện thu hồi đất, nêu ra thực trạng đồng thời nêu lên bảy giải pháp nâng
cao hiệu quả giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất ở
thị xã Điện Bàn.
Bài viết “Chính sách việc làm cho lao động bị thu hồi đất” của Tạp chí
Giáo dục được đăng trên trang thơng tin điện tử tại địa chỉ
[Lỗi! Không tìm thấy nguồn tham
chiếu.] đã phân tích đặc điểm của lao động trong nơng nghiệp và dẫn chứng
100 lao động bị thu hồi đất chỉ có 19 lao động đi học nghề bằng tiền đền bù và

chỉ có 45% trong số đó tìm được việc làm. Từ đó đề nghị thực hiện tốt 6 nội
dung hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm theo Quyết định 63/2015/QĐTTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngồi ra, còn rất nhiều luận văn Thạc sỹ và nhiều bài viết khác của các
tác giả trên cả nước có liên quan đến chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn và người bị thu hồi đất được đăng tải và công bố.
Tuy nhiên, tác giả nhận thấy chưa thấy có cơng trình nghiên cứu nào đề cập
đến q trình thực hiện chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm
cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách
hỗ trợ, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất, luận văn tập

4


trung tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ, đào
tạo nghề, giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
người bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Làm rõ, hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ, đào tạo

nghề, giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.
-


Đánh giá đúng thực trạng công tác hỗ trợ, đào tạo nghề, giải quyết việc

làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp tại thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang từ năm 2015 đến nay.
-

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thực thi chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Long Xuyên.

4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
-

Về không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách hỗ trợ, đào tạo

nghề cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở các cơ quan chuyên môn và
các phường xã thuộc UBND thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Lao động
bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Long Xuyên.
-

Về thời gian: Từ năm 2015 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận

Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận chung về chính sách cơng, quy

trình thực hiện và các yếu tố tác động đến thực thi chính sách cơng. Hệ thống

5


quan điểm của Đảng ta và những yếu tố tác động đến thực hiện chính sách hỗ
trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
nơng nghiệp nói chung.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Những chủ trương, quan điểm của Đảng ta về hỗ trợ, đào tạo nghề cho người
bị thu hồi đất nông nghiệp.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, kết
hợp chặt chẽ phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp trên cơ sở những tài
liệu thu thập được.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm quan điểm của
Đảng và chính sách của nhà nước về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
người bị thu hồi đất nông nghiệp. Vận dụng lý luận về thực thi chính sách vào
một trường hợp cụ thể là người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là góp phần gợi mở những giải pháp
giúp cho các cơ quan chức năng nghiên cứu, lựa chọn, áp dụng những nội
dung hợp lý, phù hợp với đặc điểm của địa phương, đặc biệt đó là nguồn tư
liệu cho các cấp chính quyền thành phố Long Xuyên tham khảo trong quá
trình thực thi chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người

lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người
bị thu hồi đất nông nghiệp.

6


Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
hỗ trợ, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ,
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số nội dung về cơ sở lý luận của vấn đề đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
1.1.1. Các Khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm việc làm, người lao động, đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
Khái niệm việc làm:

Xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau nên có nhiều quan niệm khác
nhau về khái niệm việc làm.
Theo Tổ chức Lao động thế giới (ILO) khái niệm việc làm là những hoạt
động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện vật [Lỗi! Không tìm thấy
ng̀n tham chiếu.]. Khái niệm này cịn được đưa ra tại Hội nghị quốc tế lần
thứ XIII của các nhà thống kê lao động ILO
Điều 09, chương II, Bộ Luật Lao động Việt Nam năm 2019 đưa ra khái
niệm “việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không
cấm” [Lỗi! Không tìm thấy nguồn tham chiếu.]. Đồng thời quy định Nhà
nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết
việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc
làm.
Như vậy, dưới góc độ pháp lý, việc làm được cấu thành bởi các yếu tố:
Thứ nhất, đó là hoạt động lao động của con người. Con người dùng sức
lao động tác động vào tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hồng hóa hoặc
dịch vụ. Trong khái niệm việc làm, yếu tố lao động phải mang tính chất

8


thường xun, có tính hệ thống và chun mơn hóa nên thường được gọi là
nghề nghiệp hoặc ngành nghề nào đó.
Thứ hai, là tạo ra thu nhập. Hoạt động lao động của con người phải tạo ra
thu nhập cho người lao động để ni sống bản thân và gia đình người lao
động và tái sản xuất sức lao động. Mọi hoạt động không mang lại thu nhập
cho người lao động thì khơng được gọi là việc làm (như hoạt động lao động từ
thiện, lao động mang tính chất thể dục, giải trí…)
Thứ ba, hoạt động lao động phải hợp pháp, loại hình hoạt động lao động
phải được pháp luật cho phép. Tùy theo phong tục, tạp quán, điều kiện kinh tế
xã hội khác nhau mà pháp luật của mỗi nước quy định khác nhau về tính hợp

pháp của hoạt động lao động được xác định là việc làm.
Từ khái niệm việc làm dưới góc độ pháp lý được quy định trong Bộ Luật
Lao động Việt Nam chúng ta thấy việc làm có ý nghĩa rất lớn trên mọi mặt
của đời sống xã hội. Về mặt kinh tế, việc làm càng nhiều thì càng tạo ra nhiều
giá trị, hiệu quả sản xuất càng cao, kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện giải
quyết tốt vấn đề việc làm và ngược lại. Về mặt xã hội, việc đảm bảo việc làm
cho mọi người dân sẽ hạn chế các tiêu cực phát sinh như: tội phạm, tệ nạn xã
hội. Ngồi ra, trên bình diện chính trị, hậu quả của vấn đề thất nghiệp, người
dân khơng có việc làm dễ dẫn đến mất ổn định chính trị, đe dọa đến sự lãnh
đạo của Đảng cầm quyền. Do đó, ở bất kỳ quốc gia nào, bất kỳ chế độ chính
trị nào thì vấn đề tạo việc làm, chống thất nghiệp cho người dân luôn được
nhà nước quan tâm hàng đầu.
Khái niệm người lao động:
Theo Điều 3, Bộ Luật Lao động nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam năm 2019: “Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao
động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát
của người sử dụng lao động” [Lỗi! Không tìm thấy nguồn tham chiếu.]. Bộ
Luật Lao động cũng quy định độ tuổi lao động của người lao động là đủ 15

9


tuổi, Bộ Luật cũng quy định thêm một số trường hợp lao động từ đủ 13 tuổi
đến chưa đủ 15 tuổi và người chưa đủ 13 tuổi. Trong phạm vi đề tài này, đối
tượng nghiên cứu chủ yếu là lao động đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ và
đến đủ 60 tuổi đối với nam.
Khái niệm người Lao động được nêu tại Bộ Luật Lao động dựa trên cách tiếp
cận và giải quyết mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Tuy nhiên, đối với người lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì

khơng có mối quan hệ với người sử dụng lao động, mà họ là hộ gia đình, cá
nhân đã được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nơng
nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nơng nghiệp trên đất đó
(Theo khoản 30, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013). Người lao động trực tiếp
sản xuất nông nghiệp là người sử dụng sức lao động của mình tác động lên tư
liệu sản xuất là đất nông nghiệp để tạo ra sản phẩm, họ bán, trao đổi sản phẩm
làm ra để mang lại thu nhập. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chủ yếu
nghiên cứu đối tượng người lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp với khái
niệm nêu trên.
Khái niệm đào tạo nghề:
Theo Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 được quy định tại Điều 3 thì
đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị những kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao
trình độ nghề nghiệp [Lỗi! Khơng tìm thấy nguồn tham chiếu.].
Hiện nay, nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đào tạo nghề cho
người trong độ tuổi lao động, nhất là chính sách đào tạo nghề cho người lao
động tại nông thôn, được lồng ghép trong chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới của Chính phủ (Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”). Mục tiêu của công tác đào tạo nghề vừa nhằm xây dựng nông
thôn mới, vừa để tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp.

10


Khái niệm giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp:
Giải quyết việc làm hay tạo việc làm cho người lao động nói chung là
hoạt động kiến thiết cho người lao động có một việc làm cụ thể mang lại thu

nhập cho họ và không bị pháp luật ngăn cấm. Người tạo ra công việc cho
người lao động có thể là nhà nước, mọi tổ chức hoạt động kinh tế và cá nhân.
Ngoài ra, một số quan điểm khác còn cho rằng giải quyết việc làm còn
bao gồm nội dung nâng cao chất lượng việc làm ngoài việc tạo ra việc làm để
thu hút người lao động vào guồng máy sản xuất của nền kinh tế.
Người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã
được nhà nước giao, cho thuê, cơng nhận quyền sử dụng đất nơng nghiệp và
có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó trên cơ sở trực
tiếp sản xuất nơng nghiệp để tạo ra sản phẩm làm ra, mang lại thu nhập nhưng
bị thu hồi đất nên họ khơng cịn tư liệu sản xuất chủ yếu để sản xuất.
Như vậy, giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp là hoạt động kiến thiết cho người lao động bị thu hồi đất nơng nghiệp
có một việc làm cụ thể để mang lại thu nhập cho họ và không bị pháp luật
ngăn cấm.
1.1.1.2. Khái niệm và nội dung chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
Thực hiện chính sách cơng là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ
thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu định hướng của nhà nước.
Thực hiện chính sách cơng bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách cơng. Do q
trình thực hiện chính sách cơng rất phức tạp, diễn ra trong thời gian dài nên
phải được lập kế hoạch để chủ động chuẩn bị chu đáo. Trong kế hoạch cần dự
kiến các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách,

11


nhân sự, cơ chế trách nhiệm; kế hoạch cung cấp nguồn lực (tài chính, con
người,…); xác định thời gian triển khai, các bước triển khai; lên kế hoạch

kiểm tra thực hiện chính sách; dự kiến nội quy, quy chế tổ chức điều hành,
trách nhiệm, quyền hạn, khen thưởng , kỷ luật,… Dự kiến kế hoạch thực thi ở
cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thơng qua.
Bước 2: Phổ biến, tun truyền chính sách cơng. Sau khi kế hoạch triển
khai thực hiện được thông qua, trước tiên cần tuyên truyền vận động thực thi
chính sách cơng, được thực hiện thường xun, liên tục, kể cả khi chính sách
cơng đang được thi hành, để mọi đối tượng được tuyên truyền ln củng cố
lịng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Việc phổ biến, tuyên
truyền chính sách được thực hiện bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc,
trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin
đại chúng, qua mạng xã hội...
Bước 3: Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách cơng. Chính sách
cơng được thực thi trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng là một địa phương –
vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách rất lớn. Bởi
vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân
công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa
phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các q trình ảnh hưởng
đến thực hiện mục tiêu chính sách. Hoạt động phân cơng, phối hợp diễn ra
theo tiến trình thực hiện chính sách công một cách chủ động, sáng tạo để luôn
duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính
sách.
Bước 4: Đơn đốc thực hiện chính sách cơng. Là hoạt động của cơ quan,
cán bộ, cơng chức có thẩm quyền thực hiện chính sách, khi thực hiện chính
sách, khơng phải một đơn vị nào cũng làm tốt làm nhanh như nhau, vì thế ta
cần đơn đốc để chủ thể hồn thành nhiệm vụ, vừa phịng chống những hành vi
vi phạm trong thực thi chính sách công.

12



Bước 5: Tổng kết thực thi chính sách cơng. Tổng kết đánh giá kết quả chỉ
đạo, điều hành của cơ quan nhà nước, xem xét đánh giá việc thực thi của đối
tượng tham gia thực hiện chính sách cơng bao gồm các đối tượng thụ hưởng
lợi ích trực tiếp và gián tiếp chính sách. Đánh giá kết quả thực thi là tinh thần
hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ
chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện
mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về khơng gian và thời gian.
Khái niệm chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.
Hiện nay, chưa có khái niệm được chuẩn hóa về chính sách hỗ trợ, đào
tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.
Trong phạm vi nghiên cứu này, có thể đưa ra khái niệm chung là tổng thể các
quan điểm, tư tưởng, quyết định, giải pháp của nhà nước đưa ra để tác động
lên các đối tượng, khách thể quản lý nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực
hiện mục tiêu đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất nơng nghiệp.
Chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động là một
trong những chính sách xã hội cơ bản của mỗi quốc gia. Như đã trình bày
phần trên, giải quyết việc làm cho lao động góp phần quan trọng vào tăng
trưởng nền kinh tế và tạo ra sự ổn định cho xã hội, bởi thất nghiệp gia tăng sẽ
làm nảy sinh tệ nạn xã hội, gây mất ổn định chính trị. Người lao động có việc
làm càng nhiều làm giảm gánh nặng cho các chính sách an sinh xã hội, bảo
trợ xã hội.


nước ta, trong bối cảnh xây dựng đất nước trên cơ sở phát triển nền

kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề vấn đề giải quyết việc làm cho lao động
nói chung và lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trở thành vấn đề bức xúc đặt


13


ra địi hỏi nhà nước phải có chính sách để giải quyết, do nhu cầu thu hồi đất
nông nghiệp của người dân để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh – quốc phòng… Khoản 2, Điều 9, Bộ Luật Lao động năm 2019 quy
định: “Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia
giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ
hội có việc làm” [Lỗi! Khơng tìm thấy ng̀n tham chiếu.]. Theo số liệu
của Tổng cục thống kê công bố, dân số nước ta năm 2019 là 96,2 triệu người,
trong đó khu vực nơng thơn khoảng 63 triệu người (chiếm tỷ lệ 65,6%). Lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tính đến thời điểm 01/4/2018 là 55,1 triệu
người, lao động khu vực nông thôn là 32,3 triệu người (chiếm 66,7%) [Lỗi!
Không tìm thấy nguồn tham chiếu.]. Từ số liệu thống kê trên cho thấy lao
động nước ta rất dồi dào, là điểm mạnh trong lợi thế cạnh tranh về thị trường
sức lao động so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, cũng
tạo ra sức ép lớn cho nhà nước về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người
lao động, đặc biệt là cho lao động ở nông thôn hiện nay vẫn chiếm tỷ lệ khá
cao. Tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước sẽ tiếp tục
tăng nhanh dẫn đến tình trạng người lao động ở nơng thơn khơng cịn đất
nơng nghiệp để canh tác tăng theo, nếu khơng giải quyết tốt bài tốn đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho họ sẽ tạo ra hệ lụy rất lớn cho nền kinh tế và các
vấn đề xã hội xuất phát từ tình trạng thất nghiệp tăng cao.
Hệ thống chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
người lao động bị thu hời đất nơng nghiệp
Chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động
bị thu hồi đất nông nghiệp là một tập hợp các chính sách của nhà nước với các
mục tiêu và giải pháp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp để làm cho người lao
động có được kiến thức, kỹ năng cần thiết để có được việc làm hoặc tự tạo

việc làm sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp.

14


Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu của luận văn, tập trung vào nghiên
cứu các chính sách được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số
63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015, quy định về chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất. Đối
tượng áp dụng tập trung nghiên cứu là người lao động thuộc hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp. Bao gồm các chính sách:
+

Hỗ trợ đào tạo nghề.

+

Hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước.

+

Hỗ trợ đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng.
1.1.1.3. Khái niệm và quy trình thực hiện chính sách hỗ trợ, đào tạo

nghề, giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.
Khái niệm thực hiện chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho người lao động bị thu hời đất nơng nghiệp.
Thực hiện chính sách cơng là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của
chủ thể ban hành chính sách thành hiện thực. Đây là giai đoạn thực hiện mục
tiêu chính sách cơng trên thực tế, bao gồm các hoạt động triển khai, phối hợp

thực hiện, kiểm tra đơn đốc và điều chỉnh chính sách cùng các biện pháp thực
thi để chính sách phát huy tác dụng thực tế trong đời sống.
Thực thi chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người
lao động bị thu hồi đất nơng nghiệp là q trình triển khai đồng bộ các biện
pháp, nhằm đạt được mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao động sau khi
bị thu hồi đất nơng nghiệp, làm cho họ có được việc làm lâu dài, bền vững.
Trong quá trình thực hiện chính sách, mọi nguồn lực về con người, tài
chính, khoa học cơng nghệ… đều được sử dụng kết hợp có hiệu quả để đạt
được mục tiêu tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp
Chủ thể thực thi chính sách là các cơ quan hành chính nhà nước từ
trung ương đến địa phương (Chính phủ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ,
UBND các cấp và các tổ chức trực thuộc), bên cạnh đó cịn sự tham gia tích

15


cực của Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị xã hội (Cấp ủy
Đảng, Mặt trận Tổ quốc, Hội Nơng dân, Phụ nữ, Đồn thanh niên các cấp) các
tổ chức Hội nghề nghiệp (Hiệp hội doanh nghiệp, Hội Đông Y, Chữ Thập
đỏ…) doanh nghiệp và mọi người dân.
Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể quan trọng bậc nhất thực hiện
chính sách. Chỉ có Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp mới có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật cho phép quyết định sử dụng các nguồn
lực để thực thi chính sách, đồng thời là cơ quan có thẩm quyền phân cơng
phối hợp, kiểm tra, đôn đốc và xử lý vi phạm trong thực thi chính sách.
Hội đồng nhân dân các cấp căn cứ vào khung chính sách chung của
Chính phủ ban hành. Tùy theo điều kiện thực tế của địa phương để đề ra và
ban hành nghị quyết cụ thể từng chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp lại địa phương mình. Thơng
thường thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân

dân tỉnh, ban hành nghị quyết quy định về giá đất, mức hỗ trợ chuyển đổi
nghề cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh và cụ thể cho từng
khu vực trong tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng là một chủ thể quan trọng, thậm chí
có ý nghĩa quyết định trong q trình thực thi chính sách. Ủy ban nhân dân
cấp huyện căn cứ vào quy định chung, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất, trong đó có phương án hỗ trợ chuyển đổi
nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp để trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp huyện
là cơ quan tổ chức thực hiện phương án trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các cơ
quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp thực hiện; kiểm tra,
đôn đốc và tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm.
Trong số các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Trung
tâm phát triển quỹ đất là cơ quan đầu mối tham mưu xây dựng dự thảo

16


phương án thu hồi đất, hỗ trợ chuyển đổi nghề và tái định cư cho từng hộ gia
đình, cá nhân cho từng dự án cụ thể; Phịng Tài chính – Kế hoạch là đơn vị
tham mưu về kinh phí thực hiện; Phịng Nơng nghiệp (hoặc phịng kinh tế) là
đơn vị tham mưu chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan tham mưu xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước và hỗ trợ đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng đối với lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.
Các cấp ủy Đảng cũng có vai trị quan trọng trong việc đề ra chủ
trương, nghị quyết thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn; lãnh đạo phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, huy động
mọi yếu tố tham gia vào quá trình thực hiện chính sách. Thực tế cho thấy
những nơi cấp ủy Đảng quan tâm thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra

đơn đốc thì nơi đó thực hiện có hiệu quả chính sách và ngược lại.
Ngồi các tổ chức đồn thể chính trị xã hội, tổ chức quần chúng thì
doanh nghiệp là yếu tố cần được quan tâm tham gia vào q trình thực thi
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi
đất nông nghiệp. Nhất là những doanh nghiệp được nhà nước giao đất để thực
hiện dự án phát triển kinh tế xã hội. Ngồi ra, những doanh nghiệp có sử dụng
nhiều lao động trên địa bàn cũng cần được kêu gọi phát huy vai trò nồng cốt
trong việc đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
nơng nghiệp.
Quy trình thực hiện chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề, giải quyết việc
làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp. Trong phạm vi đề tài
nghiên cứu, quy trình thực hiện chính sách ở cấp huyện bao gồm các
bước như sau:
Thứ nhất, xây dựng và ban hành các văn bản, chương trình, kế hoạch
thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động
bị thu hồi đất nơng nghiệp. Chủ thể chính là Phịng Lao động - Thương binh
và xã hội chủ trì phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất và các đơn vị có

17


liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện. Bao gồm các cơng việc:
Nghiên cứu nội dung chính sách để xác định từng văn bản, chương trình, kế
hoạch thực hiện; Xác định danh mục các văn bản cần soạn thảo, kế hoạch lập
và phê duyệt từng loại văn bản để tổ chức thực thi chính sách; Tổ chức thực
hiện các nội dung trên để ban hành kế hoạch, chương trình, dự án có chất
lượng, đảm bảo tính hợp pháp và có tính khả thi.
Thứ hai, Sau khi các chương trình, kế hoạch được phê duyệt, các chủ
thể được giao trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các công việc như: Lập
kế hoạch thời gian, lộ trình thực hiện chi tiết từng nội dung được ban hành

trong kế hoạch; Tuyên truyền, quán triệt nội dung của kế hoạch; Tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức cần thiết cho các nhóm đối tượng có liên quan, nhất là cán bộ
trực tiếp thực hiện; Đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực để thực hiện;
Chỉ đạo phối hợp, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch.
Thứ ba, Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính
sách. Việc sơ, tổng kết được thực hiện từ dưới lên. Các cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành sơ, tổng kết, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, nguyên
nhân và đề xuất kiến nghị đối với những nhiệm vụ được phân công. Trên cơ
sở báo cáo của từng đơn vị được phân công nhiệm vụ, chủ thể ban hành kế
hoạch tổ chức sơ kết, tổng kết, kết luận giải quyết những kiến nghị của các cơ
quan được giao nhiệm vụ, đồng thời tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
chính sách cho cơ quan cấp trên (Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh).
1.1.2. Vai trị của chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho người lao động bị thu hồi đất nơng nghiệp
Đối với kinh tế:
Chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm nói chung và
cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp nói riêng góp phần tạo ra của
cải vật chất, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước.

18


Người lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ khơng cịn tạo ra của cải
vật chất từ việc canh tác trên đất nông nghiệp, tuy nhiên, nếu được tạo việc
làm mới thì họ có thể sử dụng sức lao động của mình tạo ra hồng hóa, sản
phẩm có giá trị kinh tế cao hơn khi họ sản xuất nơng nghiệp. Bên cạnh đó, tỷ
người lao động có việc làm càng nhiều, thất nghiệp ít thì giảm bớt gánh nặng
ngân sách cho việc đảm bảo an sinh và giải quyết các vấn đề xã hội, nhà nước
có điều kiện tập trung ngân sách để đầu tư phát triển kinh tế.

Dưới góc độ vi mơ trên phạm vi một huyện trong tỉnh, chính sách hỗ
trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp
giúp cho người lao động trong địa bàn huyện có được việc làm, tăng thu nhập
bình qn đầu người, giúp kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững. Ngân
sách nhà nước cấp huyện có điều kiện tập trung chi đầu tư phát triển để thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Do đó, chính sách
hỗ trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất nông
nghiệp cần được quan tâm thực hiện tốt, nhất là đối với những khu vực có
nhiều dự án thu hồi đất nơng nghiệp, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững.
Đối với chính trị:
Chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm nói chung và
cho người lao động bị thu hồi đất nơng nghiệp nói riêng khơng những góp
phần phát triển kinh tế mà cịn góp phân giữ vững ổn định chính trị. Chính
sách ban hành thể hiện quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng cầm
quyền đối với vấn đề tạo việc làm cho người bị thu hồi đất. Việc xây dựng và
thực thi có hiệu quả chính sách góp phần tạo được lịng tin của người bị thu
hồi đất và nhân dân đối với Đảng và chính quyền.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa X) xác định quan điểm nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ

19


tổ quốc, là cơ sở và là lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội bền
vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phịng.
Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn đã đánh giá kết quả quan trọng qua 10 năm thực hiện, thúc đẩy q trình

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, cải thiện đời sống của nông dân;
củng cố và nâng cao niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và quản
lý của nhà nước [Lỗi! Không tìm thấy ng̀n tham chiếu.].
Đối với văn hóa xã hội:
Chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao
động bị thu hồi đất nơng nghiệp góp phần tạo ra được sự tiến bộ và công bằng
xã hội, tạo lập cân đối trong phát triển. Chính sách giúp cho người nơng dân
có điều kiện tiếp thu những kiến thức, khoa học kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt
trong thời đại hiện nay giúp cho người nông dân tiếp cận được khoa học cơng
nghệ thơng qua các chương trình đào tạo nghề, góp phần nâng cao trình độ
dân trí cho lao động nông thôn. Việc người nông dân bị thu hồi đất nông
nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu của họ để phục vụ các dự án phát triển kinh
tế thì nhà nước phải dành một khoản ngân sách thích hợp để hỗ trợ họ có
được việc làm ổn định thể hiện sự công bằng và tiến bộ xã hội.
Chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao
động bị thu hồi đất nơng nghiệp cịn góp phần làm giảm tình trạng thất
nghiệp, là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội như: trộm
cắp, cờ bạc, mại dâm… bởi một khi con người có việc làm thơng qua lao
động mang lại thu nhập hợp pháp cho bản thân và gia đình sẽ thỏa mãn phần
nào nhu cầu vật chất và tinh thần, quý trọng giá trị sức lao động, nhận thức
tích cực, giáo dục gia đình, người thân chủ động phịng tránh các tệ nạn xã
hội. Ngồi ra, việc thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm tại chỗ cho lao

20


động bị thu hồi đất nơng nghiệp cịn góp phần hạn chế tình trạng di cư vào
các thành phố lớn.
Đối với an ninh quốc phịng:
Chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao

động bị thu hồi đất nông nghiệp, nhất là giải quyết việc làm cho thanh niên tại
địa phương góp phần làm tăng tiềm lực an ninh quốc phòng tại chỗ, tỷ lệ
thanh niên có mặt tại địa phương tham gia thi hành nghĩa vụ quân sự và sẵn
sang chiến đấu bảo vệ tổ quốc được duy trì. Người dân lao động bám trụ tại
quê hương vừa chiến đấu, vừa lao động sản xuất khi chuyển trạng thái quốc
phòng an ninh từ thời bình sang các trạng thái sẵn sang chiến đấu và chiến
tranh. Kinh tế phát triển, an ninh quốc phòng mới vững chắc. Nếu khơng thực
hiện tốt chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm dẫn đến thất
nghiệp, tội phạm và tệ nạn xã hội gia tăng, làm mất an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hội, người dân dễ bị địch lợi dụng lôi kéo, xúi giục tham gia các
hoạt động chống phá cách mạng, tiềm lực an ninh quốc phòng suy yếu.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách hỗ trợ, đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nơng nghiệp
Chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao
động bị thu hồi đất nông nghiệp được Đảng và nhà nước ta nghiên cứu, ban
hành khá đầy đủ về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, điều kiện, thời
hạn áp dụng và các biện pháp, hình thức hỗ trợ cụ thể. Tuy nhiên, việc thực
thi chính sách nêu trên ở mỗi nơi trên cả nước có hiệu quả khác nhau do q
trình thực hiện chính sách bị tác động bởi các yếu tố như sau:
1.1.3.1. Nhóm yếu tố tác động từ chính quyền địa phương.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương:
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội có vai trị định hướng phát triển
kinh tế - xã hội về mặt không gian và thời gian, đặc biệt là định hướng phát
triển cơ cấu kinh tế trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng,

21


thương mại dịch vụ… là cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực, trong đó có lực lượng lao động tham gia vào các lĩnh vực, từ đó cũng là là

yếu tố ảnh hưởng căn bản đến chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội còn định hướng cho quy hoạch xây dựng
và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Làm cơ sở để dự báo tình hình thu hồi
đất nông nghiệp để thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
số lượng người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp phải hỗ trợ đào tạo nghề
và giải quyết việc làm; định hướng nghề nghiệp cho lao động sau khi bị thu
hồi đất… Do đó, chất lượng của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nơng nghiệp. Quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội có chất lượng, phù hợp với điều kiện, khả năng hiện có của địa
phương, mang tính khả thi cao thì việc đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao
động sẽ mang lại hiệu quả cao, lao động được đào tạo đúng ngành nghề mà xã
hội và doanh nghiệp đang cần tại địa phương, khi bị thu hồi đất thì người lao
động có cơ hội có việc làm ngay.
Năng lực tổ chức thực thi chính sách của chính quyền địa phương
(về tài chính, bộ máy, con người...):
Q trình thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc
làm gồm nhiều giai đoạn: xây dựng kế hoạch đến giai đoạn tổ chức thực hiện,
kiểm tra đôn đốc, sơ kết, tổng kết… Việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính
sách phải căn cứ trên cơ sở nguồn tài chính hiện có của địa phương, về cơ sở
vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo nghề, bộ máy và năng lực
của cán bộ thực hiện nhiệm vụ được phân cơng.
Một địa phương có điều kiện kinh tế mạnh, là trung tâm kinh tế, văn
hóa - xã hội của tỉnh, của vùng với nhiều thiết chế và tài chính phục vụ cho
cơng tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm ln có nhiều ưu thế hơn các địa
phương còn lại.

22



×